intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn với đề tài “Nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra sẽ có một số đóng góp không chỉ cho những nghiên cứu về sau về truyền dẫn lãi suất mà còn có thể đưa ra được những khuyến nghị cho việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ TRẦN THỊ HOÀNG TRÂM NGHIÊN CỨU SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ TRẦN THỊ HOÀNG TRÂM NGHIÊN CỨU SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Ngọc Định TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “NGHIÊN CỨU SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Ngọc Định. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014 TRẦN THỊ HOÀNG TRÂM Học viên cao học khóa 20 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Trường đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ tiếng việt Tên đầy đủ tiếng anh ADF Kiểm định Dickey – Fuller gia tăng Augmented Dickey – Fuller ARDL Mô hình Var trễ phân phối dừng tự autoregressive hồi quy distributed lag ECB Ngân hàng Trung ương Châu âu European Central Bank ECM Mô hình hiệu chỉnh sai số Error Correction Model EMU Liên minh kinh tế tiền tệ Châu âu Economic and Monetary Union NARDL Mô hình tự hồi quy độ trễ phi tuyến Nonlinear autoregressive distributed lag NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương OCR Lãi suất tiền mặt chính thức Official Cash Rate OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Organization for Economic Cooperation and Development OLS Phương pháp bình phương bé nhất Ordinary Least – Squares PP Kiểm định Phillips - Perron Phillips - Perron RBNZ Ngân hàng dự trữ New Zealand Reserved Bank of New Zealand SEC Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc Structural Error Correction SVAR Mô hình tự hồi quy véc tơ cấu trúc Structural Vector Autoregressive Model VECM Mô hình vector hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Model
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây ................................... 29 Bảng 3.1: Bảng mô tả biến và nguồn dữ liệu ................................................ 36 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................... 43 Bảng 4.2: Kết quả dẫn truyền dài hạn ........................................................... 44 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư .................................. 47 Bảng 4.4: Kết quả sự dẫn truyền trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh ........ 49 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định sự bất cân xứng bằng kiểm định Wald test.... 52 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp các kết quả hồi quy .............................................. 54
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Tóm tắt ............................................................................................................ 1 Chương 1: Giới thiệu chung ......................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5 1.5 Đóng góp của đề tài .................................................................................. 6 1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6 Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ........................ 8 2.1. Nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất ở nước ngoài ............................. 8 2.2. Nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam .............................. 28 2.3. Kết luận ............................................................................................... 31 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 32 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 32 3.2. Mô tả các biến ....................................................................................... 33 3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38 3.4. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 39 3.4.1 Phân tích sự dẫn truyền trong dài hạn ............................................. 39 3.4.2 Phân tích sự dẫn truyền trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh lãi suất ................................................................................................................ 40 3.4.3 Kiểm tra tính bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất ...................... 41
  7. Chương 4: Kết quả nghiên cứu .................................................................. 42 4.1. Kiểm định tính dừng của các chuỗi lãi suất ........................................... 42 4.2. Sự dẫn truyền dài hạn ............................................................................. 43 4.3. Kiểm định tính dừng của phần dư .......................................................... 46 4.4. Sự dẫn truyền trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh theo sự thay đổi lãi suất thị trường ............................................................................................... 48 4.5. Sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất bán lẻ ................................... 51 4.6. Kết luận .................................................................................................. 56 Chương 5: Kết luận và định hướng chính sách ....................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................. 57 5.2. Định hướng chính sách .......................................................................... 58 5.3. Hạn chế của bài luận văn ....................................................................... 58
  8. 1 TÓM TẮT Luận văn này nhằm nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi được lấy trong khoảng thời gian từ Quý 1/2003- Quý 1/2014. Kế thừa phương pháp nghiên cứu của tác giả Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis and Alireza Tourani-Rad (2006). Bài luận văn đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 6.0 để kiểm tra mức truyền dẫn lãi suất, sự bất cân xứng trong truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ để phản ứng với sự thay đổi trong lãi suất thị trường ở Việt Nam. Các kết quả thực nghiệm cho thấy quá trình truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam xảy ra không hoàn toàn, mức độ truyền dẫn thấp, mức độ truyền dẫn trong dài hạn từ 0.6161 đến 0.8810 và mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn từ 0.2742 đến 1.0735. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ ở Việt Nam là âm và có sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Từ khóa: truyền dẫn lãi suất, tốc độ điều chỉnh lãi suất,bất cân xứng.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Lý do chọn đề tài Sự truyền dẫn của lãi suất được định nghĩa là mức độ và tốc độ thay đổi của lãi suất chính sách chuyển vào lãi suất bán lẻ của ngân hàng (Rehman 2009). Hay nói cách khác, sự truyền dẫn lãi suất là quá trình mà lãi suất chính sách truyền dẫn vào lãi suất thị trường hay lãi suất bán lẻ. Sự truyền dẫn của lãi suất cao ám chỉ mối quan hệ mật thiết giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ của ngân hàng. Tốc độ truyền dẫn cao cho thấy sự hiệu quả của kênh lãi suất. Sự truyền dẫn cao cũng cho thấy chính sách tiền tệ hiệu quả hơn, thị trường có sự cạnh tranh cao và hội nhập tài chính. Nếu Chính phủ kiểm soát được lãi suất thị trường một cách hiệu quả, nền kinh tế sẽ đạt được mục tiêu chính sách. Một sự truyền dẫn không hoàn hảo có thể dẫn đến sự thất bại của chính sách tiền tệ nhằm ổn định những cú sốc. Chủ đề truyền dẫn lãi suất được sự quan tâm không những của các nhà hoạch định chính sách mà còn của giới nghiên cứu hàn lâm. Trong các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất trên thế giới, điển hình là Liu (2006) đã nghiên cứu mức độ truyền dẫn lãi suất và tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ phản ứng với sự thay đổi lãi suất thị trường ở New Zealand. Tác giả tìm thấy rằng sự dẫn truyền không hoàn toàn đối với một vài lãi suất bán lẻ và không có sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất. Weth (2002) đã nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Đức cho rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Đức không hoàn toàn, tác giả cho rằng các điều kiện về cho vay mà ngân hàng áp dụng đối với các công ty phi tài chính và các hộ gia đình là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự dẫn truyền lãi suất. Sorensen (2006) đã nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Châu âu, tác giả cho rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Châu âu xảy ra không hoàn toàn mà nguyên nhân chủ yếu là do mức độ cạnh tranh khác nhau giữa các ngân hàng ở Châu Âu. Sanusi (2010) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất và hiệu quả
  10. 3 của chính sách tiền tệ ở Nigeria, tác giả cho rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Nigeria thì không hoàn toàn và khá chậm là do sự biến dạng trong lãi suất cho vay. Bondt (2002) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Châu âu, tác giả cho rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Châu âu không hoàn toàn. Alexander Tieman (2004) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Romania, tác giả cho rằng sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường chậm và bị hạn chế do những đặc điểm cụ thể của chính sách tiền tệ ở Romania, mức độ tiền tệ hóa thấp và thị trường tài chính kém phát triển. Pih Nee Tai (2012) cho rằng mức truyền dẫn lãi suất ở Châu á thấp do chính sách tiền tệ kém hiệu quả và mức độ hội nhập tài chính thấp. Byungchul Yu (2013) cho rằng mức truyền dẫn lãi suất ở Châu á không hoàn toàn do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: chi phí thực đơn, chi phí chuyển đổi, cạnh tranh không hoàn hảo và bất cân xứng thông tin. Dongyang Di (2014) cho rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Thái Lan không hoàn toàn do ảnh hưởng của cấu trúc chính trị. Nikoloz Gigineishvili (2011) cho rằng GDP và lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả dẫn truyền. Sebastian (2012) và Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2013) nghiên cứu về sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất, tác giả cho rằng có sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất là do các ngân hàng bị ràng buộc về vốn và thanh khoản. Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế với chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự phát triển đó, Ngân hàng Trung ương đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng nền kinh tế, điều tiết các mối quan hệ trong nền kinh tế, chống lạm phát và các nhân tố phát sinh trong nền kinh tế thị trường. Một trong những công cụ được NHTW sử dụng nhiều nhất để thực hiện các chức năng của mình là công cụ lãi suất. Đây là một công cụ của chính sách tiền tệ được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế
  11. 4 quan tâm và nhiều quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Đồng thời, đây cũng được coi là một công cụ nhạy cảm nhất và là vấn đề nóng bỏng thu hút được nhiều sự quan tâm của các thành phần dân cư trong xã hội. Nó tác động mạnh đến quyết định tiết kiệm hay tiêu dùng của người dân, đầu tư công nghệ hay giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp; đồng thời có thể ảnh hưởng đến rất nhiều thị trường trong nền kinh tế mà đặc biệt là thị trường chứng khoán. Là một công cụ có vai trò quan trọng như vậy, nên lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ. Trong từng thời kỳ nhất định, việc tìm ra và thi hành một chính sách lãi suất phù hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò quyết định thuộc về NHTW. Cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế, chính sách lãi suất của NHTW cũng thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với các tình hình mới của nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế khác. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam là yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ trong nước. Do đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài luận văn này được thực hiện với mục đích sau đây: (i) Xem xét sự khác nhau về mức độ dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ trong dài hạn và ngắn hạn và mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ như thế nào khi lãi suất chính sách thay đổi. (ii) Kiểm tra xem tốc độ điều chỉnh lãi suất là cân xứng hay không cân xứng để từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách lãi suất phù hợp. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, 03 câu hỏi được đặt ra cần giải quyết là:
  12. 5 - Mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào khi lãi suất chính sách thay đổi? - Tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ như thế nào khi lãi suất chính sách thay đổi? - Tốc độ điều chỉnh lãi suất là cân xứng hay bất cân xứng? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn hướng tới những đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:  Đối tượng nghiên cứu: Sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu) đến lãi suất thị trường tiền tệ (lãi suất liên ngân hàng và lãi suất trái phiếu) và từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi). Tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ phản ứng với sự thay đổi lãi suất chính sách. Sự bất cân xứng trong tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ.  Phạm vi nghiên cứu: Bài luận văn sử dụng số liệu lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi được thu thập từ Thống Kê Tài Chính Quốc Tế và Ngân hàng nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) trong khoảng thời gian từ QI/2003-QI/2014 để xem xét sự truyền dẫn trong ngắn hạn và dài hạn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ, tốc độ điều chỉnh lãi suất và sự bất cân xứng trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng sự dẫn truyền lãi suất trong dài hạn và dùng mô hình hiệu chỉnh sai số để kiểm tra
  13. 6 mức dẫn truyền trong ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng của lãi suất bán lẻ để phản ứng với sự thay đổi của lãi suất thị trường ở Việt Nam. Bên cạnh đó, bài luận văn này còn sử dụng kiểm định Wald Test để kiểm tra xem tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ là cân xứng hay bất cân xứng. Với phương pháp này, các biến số sẽ được kiểm định tính dừng (stationary) thông qua 2 phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP. Sau đó, kiểm định đồng tích hợp (Cointegration) sẽ được thực hiện. Nếu các biến số có quan hệ đồng tích hợp, mô hình ECM sẽ được ước lượng. 1.5 Đóng góp của đề tài Luận văn với đề tài “ Nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra sẽ có một số đóng góp không chỉ cho những nghiên cứu về sau về truyền dẫn lãi suất mà còn có thể đưa ra được những khuyến nghị cho việc điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam, cụ thể: - Kết quả nghiên cứu tìm thấy sự dẫn truyền không hoàn toàn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ và từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ cả trong ngắn hạn và dài hạn. - Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự bất cân xứng trong điều chỉnh lãi suất bán lẻ và tốc độ điều chỉnh lãi suất âm. 1.6 Kết cấu của luận văn Bài luận văn gồm gồm có năm chương. Trong đó: - Chương 1 đưa ra những giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Những nội dung này tạo cho đề tài một khung định hướng cần thiết cho các chương sau. - Chương 2 sẽ nêu ra tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây về truyền dẫn lãi suất và sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau.
  14. 7 - Chương 3 đề cập phương pháp nghiên cứu, lựa chọn mô hình. - Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu. - Chương 5 tổng kết các vấn đề được trình bày gồm có những phát hiện chính của nghiên cứu và một số gợi ý chính sách, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn gặp phải và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Chúng tôi tìm thấy nhiều bài nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới về sự dẫn truyền lãi suất. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam được trình bày tóm tắt như sau: 2.1 Những nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất ở nước ngoài:  Gabe De Bondt (2002) là nghiên cứu đầu tiên phân tích quá trình truyền dẫn lãi suất ở khu vực Châu Âu. Cách thích hợp để xem xét sự điều chỉnh của lãi suất bán lẻ đối với những thay đổi trong lãi suất thị trường là trong khung sai số. Lợi ích chủ yếu của phương pháp này là nó sử dụng cho cả sự dẫn truyền ngắn hạn và dài hạn giữa lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng. Tác giả dùng mô hình ECM để xem xét sự dẫn truyền. Hơn nữa, nghiên cứu này tập trung vào những thay đổi trong lãi suất thị trường được dẫn truyền tới lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng như lãi suất cho vay ngân hàng. Tác giả dùng dữ liệu lãi suất tiền gửi và cho vay trung bình hằng tháng từ Ngân hàng trung ương Châu âu trong khoảng thời gian từ tháng 01/1996 đến 05/2001. Để ước lượng sự dẫn truyền, tác giả dùng mô hình ECM sau: ∆𝑏𝑟𝑡 =∝1 +∝2 ∆𝑚𝑟𝑡 − 𝛽1 (𝑏𝑟𝑡−1 − 𝛽2 𝑚𝑟𝑡−1 ) + 𝜀𝑡 Trong đó: br: lãi suất ngân hàng mr: lãi suất thị trường ∝2 : hệ số dẫn truyền ngắn hạn 𝛽2 : hệ số dẫn truyền dài hạn 1−∝2 : độ trễ trung bình điều chỉnh (từ lãi suất thị trường 𝛽1 truyền dẫn sang lãi suất bán lẻ)
  16. 9 Hai kết luận chính từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày thì khá thiết thực. Kết luận đầu tiên là sự dẫn truyền từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ thì không hoàn toàn, phù hợp với những nghiên cứu trước. Thứ hai, những kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng quá trình dẫn truyền lãi suất bán lẻ ở khu vực châu Âu nhanh hơn. Những phát hiện này có thể được cho là do sự gia tăng áp lực cạnh tranh, nghĩa là sức mạnh thị trường yếu và cầu lãi suất co giãn hơn đối với các sản phẩm ngân hàng bán lẻ và sự giảm chi phí thông tin chuyển đổi và bất cân xứng ở hệ thống ngân hàng Châu Âu sau sự bắt đầu của liên minh kinh tế tiền tệ Châu âu.  Mark A Weth (2002) cho rằng các ngân hàng phản ứng với sự thay đổi lãi suất thị trường tùy thuộc vào quy mô của họ. Tác giả cho rằng tồn tại sự khác nhau về cấu trúc trong sự dẫn truyền lãi suất cho vay giữa các ngân hàng. Lãi suất cho vay đối với các ngân hàng nhỏ thì cứng nhắc hơn. Tác giả cho rằng lãi suất cho vay cứng nhắc do một vài yếu tố: (i) Các ngân hàng không chắc chắn về sự phát triển trong tương lai của lãi suất thị trường, về dài hạn họ muốn giữ lãi suất cho vay không thay đổi; (ii) Do nhu cầu tín dụng và sự thay đổi vị thế cạnh tranh của ngân hàng cũng có thể ảnh hưởng đến sự dẫn truyền; (iii) Những điều kiện về tái cấp vốn của các tổ chức tín dụng cũng được cho là yếu tố có ảnh hưởng đến sự dẫn truyền lãi suất cho vay. Tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số để đo lường sự cứng nhắc của lãi suất cho vay và dữ liệu được thu thập từ 350 tổ chức tín dụng khác nhau về quy mô và khu vực ở Đức.  Marco A.Espinosa và Alessandro Rebucci (2003) nghiên cứu về sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở Chile, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand và 5 nước Châu âu. Tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số để thực hiện bài nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự truyền dẫn lãi suất ở Chile không hoàn toàn, nhìn chung không khác
  17. 10 đáng kể so với các nước khác. Nhưng sự truyền dẫn lãi suất ở Chile thì nhanh hơn các quốc gia khác. Bài nghiên cứu này không tìm thấy sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất. Tuy nhiên, tác giả cũng không tìm thấy bằng chứng chỉ ra rằng cơ chế tỷ giá linh hoạt năm 1999 và mục tiêu lãi suất của Chile năm 2001 có ảnh hưởng đáng kể đến sự dẫn truyền. Tốc độ truyền dẫn lãi suất ở Chile nhanh hơn Úc, New Zealand và một vài quốc gia Châu âu khác. Tuy nhiên, sự dẫn truyền lãi suất trong ngắn hạn ở Chile thấp hơn so với Mỹ và Canada. Tác giả thu thập dữ liệu từ tháng 04/1993-6/2002 từ Ngân hàng trung ương quốc gia, Ngân hàng trung ương Châu âu, Quỹ tiền tệ quốc tế với các chuỗi lãi suất bao gồm: lãi suất cho vay liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu làm biến đại diện cho lãi suất thị trường tiền tệ; lãi suất tiền gửi làm biến đại diện cho lãi suất bán lẻ. Để ước tính sự dẫn truyền trong dài hạn, tác giả dùng mô hình tự hồi quy độ trễ như sau: 𝑅𝑡𝑎𝑖𝑙𝑅𝑡 =∝0 +∝1 𝑡 +∝2 𝑀𝑀𝑅𝑡 +∝3 𝑅𝑡𝑎𝑖𝑙𝑅𝑡−1 +∝4 𝑀𝑀𝑅𝑡−1 Để ước tính sự dẫn truyền lãi suất trong ngắn hạn, và tốc độ điều chỉnh lãi suất. Tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số sau: ∆𝑅𝑡𝑎𝑖𝑙𝑅𝑡 = 𝛼2 ∆𝑀𝑀𝑅𝑡 + 𝛽3 (𝑅𝑡𝑎𝑖𝑙𝑅𝑡−1 − 𝛽0 − 𝛽1 𝑡 − 𝛽2 𝑀𝑀𝑅𝑡−1 ) Trong đó: ∝0 ∝1 ∝2 +∝4 𝛽0 = ; 𝛽1 = ; 𝛽2 = ; 𝛽3 = (∝3 − 1) (1−∝3 ) (1−∝3 ) (1−∝3 ) 𝑅𝑡𝑎𝑖𝑙: lãi suất ngân hàng liên quan 𝑀𝑀𝑅: lãi suất thị trường tiền tệ 𝛼2 : hệ số truyền dẫn lãi suất trong ngắn hạn 𝛽2 : hệ số truyền dẫn lãi suất trong dài hạn 𝛽3 : tốc độ điều chỉnh lãi suất tới điểm cân bằng dài hạn
  18. 11  Nhóm tác giả Jesús Crespo-Cuaresma, Balazs và Thomas Reininger (2004) nghiên cứu đặc điểm của quá trình dẫn truyền lãi suất ở Cộng Hòa Séc, Hungary và Ba Lan. Tác giả cho rằng mối quan hệ giữa lãi suất chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ được cụ thể hóa trong mô hình tự hồi quy độ trễ, dùng mô hình hiệu chỉnh sai số để ước lượng sự dẫn truyền. Tác giả dùng phương pháp ADF để kiểm định nghiệm đơn vị và dùng phương pháp OLS để ước tính các tham số trong mô hình. Tác giả dùng số liệu lãi suất hằng tháng bao gồm: lãi suất chính sách, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu. Số liệu lãi suất được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 01/1994 đến 12/2002. Nguồn dữ liệu là từ Reuters, Datastream, Bloomberg, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính. Mối quan hệ giữa lãi suất chính sách và lãi suất thị trường được cụ thể hoá bằng mô hình tự hồi quy độ trễ sau: 𝑝 𝑞 𝑚 𝑝 𝑖𝑡𝑚 =∝0 + ∑ ∝𝑗 𝑖𝑡−𝑗 + ∑ 𝛽𝑘 𝑖𝑡−𝑘 + 𝜀𝑡 𝑗=1 𝑘=0 Trong đó: 𝑖𝑡𝑚 : lãi suất thị trường 𝑝 𝑖𝑡 : lãi suất chính sách Để ước lượng sự dẫn truyền, tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số sau: 𝑝−1 𝑞 𝑚 𝑝 𝑝 ∆𝑖𝑡𝑚 = 𝛿0 + ∑ 𝜇𝑗 ∆𝑖𝑡−𝑗 𝑚 + ∑ 𝑘𝜅 Δ𝑖𝑡−𝑘 + 𝛾(𝑖𝑡−1 + 𝜆𝑖𝑡−1 ) + 𝜀𝑡 𝑗=1 𝑘=0 Trong đó: 𝛾: tốc độ điều chỉnh lãi suất 𝑚 𝑝 𝑖𝑡−1 + 𝜆𝑖𝑡−1 : mối quan hệ cân bằng dài hạn
  19. 12 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: (i) Có sự khác biệt lớn giữa lãi suất thị trường và độ co giãn lãi suất thị trường dài hạn đối với sự thay đổi lãi suất chính sách. Trong khi sự truyền dẫn gần như hoàn toàn ở Ba Lan đối với tất cả lãi suất thị trường, sự truyền dẫn hoàn toàn chỉ đối với một vài lãi suất thị trường ở Hungary và không hoàn toàn ở Cộng Hòa Séc, ngoại trừ lãi suất liên ngân hàng; (ii) Đối với lãi suất tiền gửi ngắn hạn và dài hạn và trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm, sự dẫn truyền có khuynh hướng không hoàn toàn; (iii) Không có độ lệch đáng kể từ sự đối xứng trong tốc độ điều chỉnh tới trạng thái cân bằng được tìm thấy trong tài liệu.  Alexander Tieman (2004) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Romania. Tác giả cho rằng sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường chậm và bị hạn chế do những đặc điểm cụ thể của chính sách tiền tệ ở Romania, mức độ tiền tệ hóa thấp và thị trường tài chính kém phát triển. Hơn nữa, chính sách cho vay của các ngân hàng thường không co giãn với kỳ vọng lãi suất trong ngắn hạn do những yếu tố phi lãi suất như chi phí điều chỉnh. Tác giả thu thập dữ liệu bao gồm lãi suất cho vay ngắn hạn và dài hạn, lãi suất tiền gửi, lãi suất chính sách ngân hàng Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 01/1995-02/2004 từ các quốc gia như Romania, Cộng hoà Séc, Hungary, Phần Lan, Cộng Hoà Slovak và Slovenia. Để xem xét sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường, tác giả dùng mô hình sau: 𝑖 𝑚 =∝ +𝛽𝑖 𝑝 Trong đó: 𝑖 𝑚 : lãi suất thị trường 𝑖 𝑝 : lãi suất chính sách ∝: biên tăng
  20. 13 𝛽: độ co giãn của lãi suất thị trường đối với những thay đổi của lãi suất chính sách Để xem xét sự dẫn truyền trong ngắn hạn, tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số sau: 𝑝 ∆𝑖𝑡𝑚 = 𝛾1 + 𝛾2 ∆𝑖𝑡−1 𝑚 𝑚 + 𝛾3 (𝑖𝑡−1 − 𝛽. 𝑖𝑡−1 − 𝛼) + 𝜂𝑡 Trong đó: ∆: sai phân 𝑚 𝑝 𝑖𝑡−1 − 𝛽. 𝑖𝑡−1 − 𝛼: sai số 𝛾1 : hằng số 𝛾3 : tốc độ điều chỉnh các biến động ngắn hạn tới điểm cân bằng dài hạn. Hệ số này cho thấy tính hiệu quả của công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ, giá trị của hệ số này càng cao cho thấy phản ứng của thị trường càng nhanh và kênh truyền dẫn lãi suất hiệu quả hơn.  Christoffer Kok Sorensen và Thomas Werner (2006) nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng ở Châu âu. Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số trong bài nghiên cứu của mình để nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất. Đầu tiên tác giả cũng thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định tính đồng liên kết cho các chuỗi lãi suất nghiên cứu, tiếp theo là tác giả kiểm tra sự dẫn truyền dài hạn và tốc độ điều chỉnh của lãi suất. Để nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất, tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số. Đầu tiên, tác giả ước lượng phương trình sau: 𝑦𝑖𝑡 = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖 𝑥𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 Trong đó: i = 1,….,N, t = 1,….,T 𝑦𝑡 : lãi suất ngân hàng 𝑥𝑡 : lãi suất thị trường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2