Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM Nguyễn Thị Thùy Trang NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM, tháng 01 năm 2019 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Đồng Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
- LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tạp thể cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lai Vung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành chương trình cao học. Xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Lai Vung cùng các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng Tháp, ngày 07 tháng 01 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................................... 4 1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 6 2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và nông thôn mới ở Việt Nam ......... 7 2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới………………… ..11 2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính.....................................................11 2.2.2. Vai trò, đặc điểm của nguồn lực tài chính.........................................12 2.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ....…..15 2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính..........................................17 2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính… ………… 18 2.2.6. Kiểm tra, giám sát huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính…. 22 2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính … 23 2.3. Sự tham gia của người dân…………………………………………… 25 2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân…………………… 25 2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới………. 29 2.4. Quan hệ giữa huy động, sử dụng NLTC và tham gia của người dân…...31 2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương ………………………………… .33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………….… 38 3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................. … 38 3.2. Phương pháp phân tích ........................................................................... 40 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG….............41
- 4.1. Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung …………………………..……41 4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn của huyện ………………..50 4.3. Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52 4.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện……. 66 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ………………….. 72 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu…………………………………………. 72 5.2. Các hàm ý chính sách…..…………………………………………………..74 5.3. Kết luận và kiến nghị………………………………………………………..76 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo………………78 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: tóm tắt 19 tiêu chí nông thôn mới. Phụ lục 2: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện. Phụ lục 3: Kết quả các tiêu chí nông thôn mới của các xã đến năm 2018. Phụ lục 4: Bảng câu hỏi.
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung……42 Bảng 4.2. So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện…………… 45 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới của huyện………… 50 Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả nông thôn mới……………… 52 Bảng 4.5. Bảng tổng hợp huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính………54 Bảng 4.6. Đánh giá của người được phỏng vấn…………………………….. 58 Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn……………… 60 Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia…………………………………….62 Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia………………………………… 65 Bảng 4.10. Kết quả khảo sát về tiếp nhận thông tin nông thôn mới……… 66 Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền…………………………….. 67 Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính……………………………………..70
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein …28 Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân……………… 30 Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung……………………………… 42 Hình 4.2. Kết quả khảo sát người dân tham gia bàn bạc và ra quyết định….. 68
- TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2018” có mục tiêu: Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn những trục trặc như: Nhu cầu nguồn lực đầu tư khá lớn, trong khi việc phân bổ nguồn vốn ngân sách hàng năm từ tỉnh và huyện rất hạn chế, việc huy động sức dân đang gặp nhiều khó khăn do đã liên tục huy động sự đóng góp trong 8 năm liền; Chính quyền chưa biết cách thuyết phục người dân để huy động họ đóng góp, vẫn còn tư tưởng làm thay cho dân, chạy theo thành tích, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước; Một số tiêu chí địa phương chưa đủ khả năng thực hiện được mà phải nhờ sự hỗ trợ của cấp trên như tiêu chí 5 về trường học, tiêu chí 6 về cơ sở vật chất văn hoá; Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc tổ chức triển khai nhân rộng chỉ mới dừng lại ở một nhóm nhỏ tham gia; Chính quyền huyện chưa thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các vướng
- mắc khó khăn cho các xã. Công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp xã còn hạn chế, lúng túng, năng lực làm chủ đầu tư công trình ở các xã điểm còn hạn chế, chưa nắm bắt, bao quát được nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lập quy hoạch. Chủ đầu tư thiếu kiến thức về công tác lập quy hoạch, công tác phối hợp giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn nhiều hạn chế, các xã hầu như “khoán trắng” cho đơn vị tư vấn; Việc công khai quy hoạch ở một số xã chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ các bước lấy ý kiến nhân dân, việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản vẽ quy hoạch chung còn chậm. Công tác đánh giá hiện trạng trước khi lập quy hoạch chưa sát với thực tế. Công tác xây dựng quy hoạch còn chậm, chất lượng quy hoạch của đơn vị tư vấn chưa đạt yêu cầu, quy hoạch rập khuôn, sao chép, thiếu tính khoa học và thực tiễn trong quy hoạch, đồ án quy hoạch coi nặng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, ít quan tâm đến quy hoạch phát triển sản xuất, mối liên kết vùng Nguồn vốn của ngân sách huyện và nguồn vốn trung ương, tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, vốn đóng góp của các nhà mạnh thường quân ngoài huyện và vốn của người dân nơi thực hiện các công trình là nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Có một số nội dung trong các qui hoạch của huyện, xã về kinh tế - xã hội, về phát triển hạ tầng giao thông, về qui hoạch sử dụng đất, về xây dựng nông thôn mới có sự mâu thuẩn, chồng chéo, thiếu thống nhất với nhau. Trên cơ sở tổng hợp đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của nó tác giả đề xuất 9 giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân để góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài: Xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020 được bắt đầu thực hiện từ năm 2009. Vậy vì sao phải xây dựng nông thôn mới? Có phải là để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở nông thôn? Vậy người dân sẽ làm gì để có thể tham gia thực hiện tốt các nội dung về xây dựng nông thôn mới nơi họ sinh sống? Và xây dựng nông thôn mới sẽ cần những nguồn lực nào để thực hiện? Đó là những vấn đề được đặt ra để người dân và chính quyền cùng nhau giải quyết. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp, và qua 8 năm thực hiện đã thấy rõ người nông dân cũng như cộng đồng dân cư ở nông thôn luôn giữ vai trò nòng cốt vì tất cả các công trình, phần việc của xóm làng chính họ là người cần được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Cùng với sự đầu tư của nhà nước, thì rất cần sự đóng góp của cộng đồng để tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh cho quá trình xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn. Nhưng trong thực tế, quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua còn có những bất cập: ngân sách nhà nước cấp cho địa phương còn ít và chậm trong khi có quá nhiều công trình (cầu, đường, trường học, nhà văn hóa và các công trình phúc lợi khác) cần được xây dựng; ở một số nơi có tình trạng lãnh đạo và người dân địa phương có tư tưởng trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước nên thiếu tính chủ động; việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước còn ít; nguồn tín dụng khó tiếp cận. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng nông thôn mới của các địa phương. Huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa phương đã và đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ 1
- năm 2011, đến nay cơ bản đạt được một số kết quả nhất định: Khu vực nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn được nâng cao, thu nhập và điều kiện sống của người dân ngày càng được nâng cao. Nhưng với đặc thù là một huyện nông nghiệp còn nhiều khó khăn, việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện Lai Vung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Vấn đề đặt ra ở đây có phải là do việc phân bổ, huy động và sử dụng nguồn lực tài chính chưa đồng đều giữa các địa bàn với nhau? Hay là do nguồn vốn đầu tư công còn ít, khả năng huy động sự đóng góp từ người dân tại chỗ chưa nhiều? Việc ban hành các chính sách, qui định về xây dựng nông thôn mới đã thật sự phù hợp với nhu cầu, mong muốn của nhân dân? Chính quyền các cấp xây dựng đề án, kế hoạch về nông thôn mới đã thật sự sát với thực tiễn của từng địa phương? Và trong thực tế có hay không tình trạng một số địa phương chưa có sự quyết tâm cao, sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới từng lúc, từng nơi thiếu tự giác, thụ động, trông chờ? Để làm sáng tỏ các vấn đề trên, cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống để tìm ra những giải pháp tích cực, khả thi góp phần nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và cải thiện sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Do đó, “nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2018” được chọn làm đề tài của luận văn nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh tiến độ và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung hiện nay và những năm về sau. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài 2
- chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung. Thông qua phân tích thực trạng sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cho từng cấp chính quyền ở địa phương. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung như thế nào? Những nguồn lực tài chính nào được huy động và sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung? Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới? Làm thế nào để tăng khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và cải thiện sự tham gia của người dân trên địa bàn vào quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp huyện. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân 3
- Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Phân tích làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, từ đó xác định được các yếu tố tác động cần thiết nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, cải thiện sự tham gia của cộng đồng dân cư, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân, huy động mạnh hơn nữa nội lực trong Nhân dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương hiện nay. 1.6. Kết cấu luận văn Chương một là phần giới thiệu chung, gồm trình bày lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa ngiên cứu và kết cấu luận văn; Chương hai là phần lí luận và thực tiễn, trình bày một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, nghiên cứu về nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới, lí thuyết về sự tham gia của người dân, mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương; Chương ba nói về phương pháp nghiên cứu, tập trung vào các phương pháp thu thập và xử lí số liệu và phương pháp phân tích; Chương bốn nêu thực trạng việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung. Chương này tập trung làm rõ các vấn đề về hiện trạng nông thôn của huyện trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới, thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011-2018, kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 4
- 2011-2018, tình trạng nguồn lực tài chính còn thiếu và sự ảnh hưởng của người dân đối với việc xây dựng nông thôn mới của huyện, đồng thời đánh giá chung kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó có sự phân tích các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cũng như đưa ra dự báo các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới; Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các giải pháp để nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện, kết luận và kiến nghị. Đồng thời bài viết cũng trình bày về những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 5
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chương 2 trình bày những vấn đề về nông thôn và xây dựng nông thôn mới cùng việc phân tích các nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới. Phần này gồm các nội dung: (1) Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; (2) Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới; (3) Sự tham gia của người dân; (4) Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới và (5) Kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương. 2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.1.1. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”; Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã"; Theo Nguyễn Mậu Thái (2015): “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn”. Vậy, hiểu một cách chung nhất thì nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã. 6
- Về vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, theo Ngân hàng thế giới (1998) thì: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Theo Nguyễn Quế Hương (2013) thì “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Ở Việt Nam, về mặt chính sách, cho đến năm 2007, vẫn chưa có chính sách cụ thể đối với nông thôn. Chính sách phát triển nông thôn nằm trong khuôn khổ chính sách nông nghiệp. Khái niệm “phát triển nông thôn” xuất hiện trong lĩnh vực chính sách của Việt Nam sau năm 2007, khi nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 05/8/2008 hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có nêu “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Lúc này khái niệm về “nông thôn mới” đã bắt xuất hiện và được Vũ Trọng Khải (2015) định nghĩa như sau: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ nét đẹp của truyền thống Việt Nam”. Về tổng quan, nông thôn mới ở nước ta hiện nay gồm năm nội dung cơ bản: (1) Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, có hạ tầng hiện đại; (2) Thứ 7
- hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao; (4) Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn được giữ gìn và phát triển; (5) Thứ năm, xã hội có an ninh tốt, được quản lý dân chủ. Năm nội dung này được cụ thể hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới (phụ lục 1). 2.1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cần thiết để xây dựng nông thôn mới Yêu cầu khi xây dựng nông thôn mới Theo Phạm Tất Thắng (2015), khi tiến hành xây dựng nông thôn mới cần thực hiện các yêu cầu sau: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững, bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân và môi trường, không gian sống ở khu vực nông thôn: giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công cộng và cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị di sản; các vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại; bảo tồn các giá trị truyền thống; môi trường được gìn giữ và tái tạo. Thứ hai, xây dựng nông thôn mới gắn với các quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và chính sách đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành); Xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đây là nội dung trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ ba, cần phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở địa phương bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 8
- Thứ tư, phải có sự kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và ổn định xã hội. Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời sống dân cư tại cộng đồng và xây dựng một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hoá truyền thống, đồng thời, ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo. Các nguyên tắc khi xây dựng nông thôn mới Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia được quy định tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, trong xây dựng nông thôn mới, cần đảm bảo 5 nguyên tắc sau: Nguyên tắc thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc thứ hai, phải được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ 9
- đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Nguyên tắc thứ ba, là được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh), có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành. Nguyên tắc thứ tư, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá. Nguyên tắc thứ năm, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. Như vậy, căn cứ theo những yêu cầu và nguyên tắc về xây dựng nông thôn mới, chúng ta xác định được nội dung xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; (2) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, đòi hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; (3) Cần khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để 10
- huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; (4) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn trên các lĩnh vực: phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường nông thôn ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho kinh tế - xã hội địa phương phát triển ổn định; (5) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý, qua đó nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn xã hội để xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. 2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính Để phát triển kinh tế xã hội của địa phương cần có cả nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Trong hai yếu tố nguồn lực đó, nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng, không thể thiếu và có tính quyết định cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì mọi hoạt động đều dựa trên nguồn tài chính. Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực tài chính. Chẳng hạn theo Trần Thị Tố Linh (2013): “Nguồn lực tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền trong nền kinh tế, có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước”; Nguyễn Ngọc Hùng (2006) thì có quan điểm: “nguồn lực 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn