intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguy cơ tiềm ẩn khủng hoảng tài chính một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài luận văn này hướng tới định dạng những điểm yếu căn bản của nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong bối cảnh mới của nền kinh tế toàn cầu, trên cơ sở đó phân tích những rủi ro liên quan đến kinh tế vĩ mô và hệ thống tài chính mà Việt Nam phải đối mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguy cơ tiềm ẩn khủng hoảng tài chính một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH    ĐÀO THỊ BẢO NGÂN NGUY CƠ TIỀM ẨN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Chuyên Ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
  2. LỜI CÁM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau đại học đã tham gia giảng dạy chương trình. Các Thầy, Cô đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn và những kiến thức này sẽ là hành trang theo tôi trong con đường phát triển năng lực và sự nghiệp. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn. Những ý kiến của Cô đã giúp tôi sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện thêm những điều hữu ích cho luận văn. Và cuối cùng xin cảm ơn những anh chị, bạn bè đã cùng tôi chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu luận văn. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Đào Thị Bảo Ngân
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “NGUY CƠ TIỀM ẨN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Tác giả luận văn Đào Thị Bảo Ngân
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 1.1.Khủng hoảng tài chính và bản chất ............................................................1 1.2.Các loại khủng hoảng tài chính ..................................................................2 1.2.1.Khủng hoảng ngân hàng ..........................................................................2 1.2.2.Khủng hoảng tiền tệ.................................................................................3 1.2.2.1.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất ...........................4 1.2.2.2.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai .............................5 1.2.2.3.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba ..............................6 1.2.3.Khủng hoảng nợ ......................................................................................8 1.2.4.Khủng hoảng kép .....................................................................................9 1.3.Một số cuộc khủng hoảng tài chính tiêu biểu ............................................9 1.3.1.Đại suy thoái 1929-1933 ..........................................................................9 1.3.1.1.Diễn biến khủng hoảng .......................................................................9 1.3.1.2.Nguyên nhân .....................................................................................11 1.3.2.Khủng hoảng tài chính Mexico 1994 .....................................................12 1.3.2.1.Diễn biến khủng hoảng .....................................................................12 1.3.2.2.Nguyên nhân .....................................................................................14 1.3.3.Khủng hoảng tài chính Thái Lan 1997 ...................................................15 1.3.3.1.Diễn biến khủng hoảng .....................................................................15 1.3.3.2.Nguyên nhân .....................................................................................16 1.4.Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính ................................................17
  5. 1.5.Các dấu hiệu của khủng hoảng tài chính .................................................18 1.5.1.Về phương diện kinh tế vi mô ................................................................18 1.5.2.Về phương diện kinh tế vĩ mô ................................................................18 Kết luận chương 1 ............................................................................................19 CHƯƠNG 2 NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN 2.1.Nền kinh tế USD hóa ..................................................................................20 2.2.Mất cân đối trong cán cân thanh toán .....................................................21 2.2.1.Thâm hụt tài khoản vãng lai ...................................................................21 2.2.2.Nguy cơ từ thâm hụt tài khoản vãng lai .................................................24 2.3.Thâm hụt ngân sách và nợ công ...............................................................26 2.3.1.Chính sách tài khóa và tình hình thâm hụt ngân sách ............................26 2.3.2.Tài trợ thâm hụt ngân sách và tình hình nợ công ...................................27 2.3.3.Nguy cơ từ thâm hụt ngân sách và nợ công ...........................................28 2.4.Lạm phát .....................................................................................................29 2.4.1.Tình hình lạm phát và nguyên nhân .......................................................29 2.4.2.Nguy cơ tiềm ẩn từ lạm phát ..................................................................32 2.5.Chính sách tiền tệ - tỷ giá ..........................................................................34 2.5.1.Lãi suất ...................................................................................................34 2.5.2.Tỷ giá và việc điều hành tỷ giá...............................................................35 2.5.3.Nguy cơ tiền tệ .......................................................................................37 2.6.Hệ thống tài chính dễ bị tổn thương .........................................................38 2.6.1.Ngân hàng Nhà nước có mức độ độc lập thấp .......................................39 2.6.2.Hệ thống ngân hàng yếu kém .................................................................40 2.6.3.Đánh giá hệ thống tài chính Việt Nam ...................................................42 2.7.Đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn đối với kinh tế Việt Nam ...................43 Kết luận chương 2 ............................................................................................45
  6. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NGĂN NGỪA KHỦNG HOẢNG Ở VIỆT NAM 3.1.Cải thiện nền tảng vĩ mô nền kinh tế........................................................46 3.1.1.Thực hiện chính sách tiền tệ kinh hoạt và độc lập .................................47 3.1.1.1.Nâng cao tính độc lập cho NHNN ....................................................47 3.1.1.2.Cơ chế điều hành lãi suất .................................................................50 3.1.1.3.Lựa chọn chính sách tỷ giá phù hợp .................................................53 3.1.2.Chính sách tài khóa ................................................................................56 3.1.3.Xây dựng một cơ quan hoạch định chính sách kinh tế cao cấp ............................59 3.2.Bảo vệ hệ thống tài chính nội địa khỏi nguy cơ lây nhiễm từ bên ngoài .........60 3.3.Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính .....................60 3.4.Hoàn thiện tổ chức bảo hiểm tiền gửi.......................................................64 Kết luận chương 3 ............................................................................................66 KẾT LUẬN .......................................................................................................67 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN CPI Chỉ số giá tiêu dùng DNNN Doanh nghiệp nhà nước NCIEC Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KH Khủng hoảng GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHTW Ngân hàng Trung Ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng VNBA Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG, HÌNH DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Tiến trình KH tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất .............................4 Hình 1.2 Tiến trình KH tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai ...............................5 Hình 1.3 Tiến trình KH tài chính tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba .................8 Hình 2.1 Thâm hụt thương mại Việt Nam .........................................................22 Hình 2.2 Tình hình dự trữ ngoại hối Việt Nam..................................................24 Hình 2.3 Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 2005-2011 .........................26 Hình 2.4 Tỷ lệ dư nợ của Chính phủ qua các năm ............................................27 Hình 2.5 Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010 .............................................29 Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP ...............................................31 Hình 2.7 Tỷ giá USD/VND thị trường tự do và tỷ giá quy định của NHNN ....36
  9. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam bước vào thập niên 2011-2020 với những đặc điểm quan trọng: di sản từ cuộc cải cách hai thập kỷ, gắn liền với những xáo trộn to lớn của nền kinh tế thế giới sau cuộc khủng khoảng tài chính-kinh tế toàn cầu lớn nhất kể từ sau cuộc Đại khủng hoảng 1929-1933. Điều này hàm ý rằng nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước một giai đoạn mà sự thay đổi từ bên trong vừa đòi hỏi một sự biến đổi mới về chất, đồng thời lại phải diễn ra trong một môi trường quốc tế cũng đang thay đổi quyết liệt. Vì vậy, việc hoạch định, xây dựng một tầm nhìn cho tương lai trong thập kỷ tới vào thời điểm hiện nay có ý nghĩa bản lề trong con đường phát triển của Việt Nam. Từ kinh nghiệm phát triển quốc tế và các nghiên cứu lý thuyết về khủng hoảng kinh tế và tài chính, việc nhận ra những điểm yếu căn bản của nền kinh tế vĩ mô có thể dẫn đến khủng hoảng mà Việt Nam phải đối mặt là điều cần thiết. Nhằm góp phần vào mục tiêu trên, bài luận văn này hướng tới định dạng những điểm yếu căn bản của nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong bối cảnh mới của nền kinh tế toàn cầu, trên cơ sở đó phân tích những rủi ro liên quan đến kinh tế vĩ mô và hệ thống tài chính mà Việt Nam phải đối mặt. Bài nghiên cứu bước đầu đề xuất các giải pháp để giảm thiểu những rủi ro này, với mục tiêu ngăn chặn khủng hoảng xảy ra tại Việt Nam, góp phần hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế trong dài hạn. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài đã tập trung nghiên cứu lý luận chung về khủng hoảng tài chính và tình hình kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, tìm ra những rủi ro tiềm ẩn và phân tích, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. Qua đó đề xuất một số
  10. khuyến nghị về mặt chính sách giúp Việt Nam có thể tránh khỏi các rủi ro dẫn đến khủng hoảng đang tiềm ẩn trong nền kinh tế - tài chính. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam với những rủi ro tiềm ẩn Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự vận động và những rủi ro bên trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề thuộc kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. Trên cơ sở phân tích và nhận định, tác giả đề xuất các khuyến nghị về mặt chính sách cho việc ngăn ngừa nguy cơ khủng hoảng xảy ra ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong suốt đề tài là phương pháp định tính, phân tích thống kê và so sánh theo quan điểm biện chứng. Kết cấu đề tài: gồm 03 chương Chương 1: tác giả trình bày những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến khủng hoảng tài chính. Chương 2: tác giả trình bày thực trạng nền kinh tế Việt Nam và phân tích những nguy cơ tiềm ẩn trong nền kinh tế có thể kích hoạt một cuộc khủng hoảng. Chương 3: tác giả trình bày một số khuyến nghị về mặt chính sách giúp Việt Nam có thể tránh khỏi nguy cơ khủng hoảng.
  11. Hạn chế của đề tài Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã gặp khó khăn trong vấn đề tìm kiếm dữ liệu thống kê. Số liệu thống kê trong bài viết có thể không thống nhất với số liệu trích dẫn từ những nguồn khác, tuy nhiên, nó cũng không làm thay đổi nhiều về bản chất của vấn đề nghiên cứu cũng như nhận định của tác giả. Vì vậy mong được sự thông cảm của Quý thầy cô và độc giả. Mặc dù bài viết được tác giả dành nhiều công sức để nghiên cứu tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và độc giả để bài viết được hoàn thiện hơn.
  12. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 1.1.Khủng hoảng tài chính và bản chất: Khủng hoảng trong tài chính là quá trình thông thường, tiến triển phụ thuộc sự vận động bên trong của hệ thống tài chính. Khủng hoảng tài chính được hiểu là sự sụp đổ của thị trường tài chính, khiến cho nó không thể thực hiện được hai chức năng cơ bản nhất: (1) ổn định giá trị đồng tiền hoặc các tài sản tài chính như một phương tiện giao dịch, cất trữ tài sản, và (2) là trung gian chuyển vốn tiết kiệm vào những dự án đầu tư có hiệu quả nhất. Kéo theo là sự xấu đi một cách rõ ràng và nhanh chóng của các nhóm chỉ tiêu tài chính trong nền kinh tế quốc gia (lãi suất ngắn hạn, tỷ giá hối đoái…). Hệ quả là các tổ chức tài chính hoặc các tài sản tài chính bất ngờ bị mất đi phần lớn giá trị, hệ thống ngân hàng trục trặc, thị trường chứng khóan và các bong bóng tài chính đổ vỡ. Vì rằng trong nền kinh tế hiện đại đầu cơ tài chính chiếm một khối lượng giá trị cao nhất, và mọi hoạt động của các thị trường khác đều chịu sự chi phối của thị trường tài chính nên khủng hoảng tài chính là khởi nguồn của suy thoái kinh tế. Từ đó, nền kinh tế bị đẩy ra khỏi quỹ đạo tăng trưởng tiềm năng, gây nên sự sụt giảm mạnh về sản lượng, việc làm, đi kèm với giảm phát, hoặc gây nguy cơ bùng nổ lạm phát. Như vậy, có thể thấy biểu hiện rõ ràng nhất của khủng hoảng tài chính chính là sự mất giá nhanh với quy mô lớn của đồng nội tệ. Sự phá sản và thua lỗ với tốc độ và quy mô bất thường của hệ thống ngân hàng, tài chính quốc gia chính là biểu hiện bên ngoài thứ hai của khủng hoảng tài chính. Cuối cùng là sự thua lỗ và phá sản hàng loạt của hệ thống doanh nghiệp khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh và tăng trưởng kinh tế quốc gia giảm sút. Bản chất của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế hiện nay đó là sự đổ vỡ, sự mất cân bằng giữa những thành phần cấu thành sự thống nhất trên tất
  13. 2 cả các thị trường hiện hữu từ thị trường tài chính, thị trường sản xuất kinh doanh, đến thị trường lao động. Khi làn sóng đầu tư vào các thị trường tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là làn sóng tăng lên của các thị trường phi sản xuất, như thị trường tài chính, thị trường địa ốc, thị trường ngoại tệ, …. tính ảo của thị trường sẽ xuất hiện. Nghĩa là người mua ở đây không còn là người “tiêu thụ” sản phẩm mà chủ yếu là những nhà đầu cơ, kể cả trong thị trường sản xuất. Quá trình này đã làm cho các thị trường bành trướng mau lẹ, GDP tăng lên nhanh chóng, cho đến lúc sự mất cân bằng tăng lên đỉnh điểm và thị trường không thể tiếp tục chứa đựng những hàng hóa – dịch vụ mà nó phải chứa đựng, cũng như sự mất cân đối đã đạt mức quá sức chịu đựng của thị trường và phải đi đến sự sụp đổ. Do đó có thể nói sự khủng hoảng đã tiềm ẩn trong các nền kinh tế, ngay cả trong nền kinh tế nhỏ và mới phát triển như Việt Nam. 1.2.Các loại khủng hoảng tài chính: 1.2.1.Khủng hoảng ngân hàng: Khủng hoảng ngân hàng xảy ra nếu ít nhất là một các tiêu chí sau xảy ra: - Tỷ lệ nợ xấu NPLs so với tổng vốn cho vay trong hệ thống ngân hàng vượt quá 10%. - Chi phí cho hoạt động cứu trợ ngân hàng tối thiểu bằng 2% GDP. - Giai đoạn cứu trợ kéo theo hoặc là quốc hữu hóa các ngân hàng ở quy mô lớn, hoặc là hiện tượng rút tiền gửi ồ ạt khỏi ngân hàng, hoặc các biện pháp khẩn cấp khác như đóng băng tiền gửi, cho phép ngân hàng nghỉ giao dịch, phát hành bảo lãnh chính phủ. Khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra đối với từng ngân hàng riêng lẻ hoặc lây lan trong hệ thống các ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng truyền thống thường dựa vào sự chênh lệch giữa các kỳ hạn, có nghĩa là, ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn và
  14. 3 cho vay dài hạn. Phần lớn lượng tiền gửi huy động sẽ được đem đi cho vay đầu tư lấy lãi vào những dự án dài hạn, với khả năng thanh khoản thấp. Tình trạng cho vay bất cẩn và công tác thẩm định dự án không tốt sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng đổ vốn vào các dự án rủi ro cao, không hiệu quả. Trong thời kỳ thị trường tài chính phát triển như hiện nay, các ngân hàng có xu hướng chuyển việc đầu tư số vốn họ huy động được vào các loại chứng khoán. Như vậy, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro khi giá trị thị trường của các tài sản của họ có thể giảm xuống bằng hoặc thấp hơn giá trị các khoản nợ tiền gửi của ngân hàng đối với người gửi tiền do những thay đổi không mong đợi từ tỷ lệ lãi suất, vỡ nợ, tỷ giá hối đoái, thay đổi về quy chế, những sai phạm… Khi có sự cố ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng khiến họ rút tiền ồ ạt, khủng hoảng ngân hàng xảy ra. Bởi vì ngân hàng cho vay hầu hết phần tiền gửi mà họ huy động được, và họ không thể lập tức đòi lại những khoản đã cho vay, do đó sẽ vô cùng khó khăn để ngân hàng có thể nhanh chóng hoàn trả lại tất cả tiền gửi khi có yêu cầu đột xuất. Với lượng dự trữ hạn hẹp, các ngân hàng có thể nhanh chóng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản. Khi bị phá sản, các ngân hàng buộc phải dừng việc thanh toán các cam kết của mình, do đó, khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra tại một ngân hàng hoặc lan rộng trong hệ thống. 1.2.2.Khủng hoảng tiền tệ: Khủng hoảng tiền tệ hay khủng hoảng cán cân thanh toán liên quan đến việc chính phủ không còn đủ dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các khu vực khác nhau trong nền kinh tế và buộc phải phá giá đồng nội tệ. Tiến trình diễn ra khủng hoảng tiền tệ được thể hiện tổng quát trong ba mô hình khủng hoảng tiền tệ.
  15. 4 1.2.2.1.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất: Thâm hụt ngân sách Tài trợ bằng phát hành thêm tiền Sức ép giảm giá nội tệ NHTW bán dự trữ ngoại Dự trữ ngoại KHỦNG HOẢNG tệ để hỗ trợ tỷ giá hối suy giảm TIỀN TỆ Tấn công đầu cơ vào nội tệ Hình 1.1 Tiến trình khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất Dựa trên mô hình tiền tệ đơn giản, lý thuyết của Paul Krugman (1979) và sau đó là Food&Garber (1984) đã giải thích tiến trình dẫn đến khủng hoảng tiền tệ khi chính phủ duy trì cơ chế tỷ giá cố định và theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mô không mang tính bền vững như thâm hụt ngân sách, tài trợ bằng lạm phát tiến đến mất giá kỳ vọng đồng nội tệ. Cụ thể là để duy trì tỷ giá, chính phủ có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối thông qua các hoạt động thị trường mở hay can thiệp vào thị trường ngoại hối kỳ hạn. Với tỷ lệ thâm hụt ngân sách cao và tài trợ bằng lạm phát dẫn đến sức ép giảm giá nội tệ, chính phủ sẽ phải bán ngoại tệ liên tục, dự trữ ngoại hối giảm. Kết quả là cuối cùng chính phủ có thể bị buộc phải chấm dứt tỷ giá cố định và chuyển sang thả nổi tỷ giá. Tuy nhiên lý do chính đẩy nhanh và làm trầm trọng khủng hoảng chính là những cuộc tấn công đầu cơ vào đồng nội tệ, được thực hiện bởi các tổ
  16. 5 chức hoặc các cá nhân được hướng dẫn bởi các tín hiệu xuất phát từ sự suy yếu trong các yếu tố kinh tế vĩ mô căn bản trước khi đồng nội tệ bị mất giá. 1.2.2.2.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai: Nếu như mô hình khủng hoảng tiền tệ của Krugman (1979) giải thích quá trình sụp đổ của tỷ giá hối đoái cố định khi dự trữ ngoại tệ cạn kiệt thì Obstfeld (1994) đưa ra một cách giải thích khác về khủng hoảng tiền tệ được gọi là lý thuyết khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. Lý thuyết khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai cũng xuất phát trong một hoàn cảnh chính phủ duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Tuy nhiên, dựa vào thực tế là rất nhiều cuộc khủng hoảng tiền tệ (đặc biệt là xảy ra ở các nền kinh tế phát triển) vẫn xảy ra dù các chính phủ có đủ dự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỷ giá, mô hình Obstfeld cho rằng khủng hoảng có thể mang tính “tự phát sinh”. Kỳ vọng thị trường Chính phủ có thể rời bỏ tỷ giá cố định để thực hiện chính sách khác (như giảm thất nghiệp) Chính phủ Tấn công xảy ra tạo Lãi suất tăng lên, Các nhà đầu cơ kỳ vọng đồng nội tệ ảnh hưởng xấu đến Tấn công đồng có thể phá giá và tăng trưởng và tình nội tệ làm tăng lãi suất trạng thất nghiệp nên thả nổi tỷ giá Hình 1.2 Tiến trình khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai
  17. 6 Kỳ vọng đầu cơ phụ thuộc vào việc suy đoán về phản ứng của chính phủ trong việc điều hành tỷ giá, những phản ứng của chính phủ lại phụ thuộc vào những thay đổi về giá cả và các chỉ số kinh tế khác tác động thế nào tới tình hình kinh tế và chính trị, nhưng những thay đổi về giá cả và các chỉ số lại có thể xảy ra đơn giản là vì kỳ vọng của các nhà đầu cơ. Những yếu tố và tác động xoay vòng này có thể tạo ra một cuộc khủng hoảng mà có thể đã không xảy ra, nhưng cuối cùng lại xảy ra khi các đối tượng tham gia trên thị trường có kỳ vọng như vậy. Cụ thể, việc quyết định bảo vệ tỷ giá hối đoái cố định có cả lợi ích và chi phí. Đứng trước sức ép phải thả nổi tỷ giá, nếu chính phủ quyết định bảo vệ tỷ giá cố định thì sẽ có lợi ích là uy tín về chính sách trong dài hạn, tuy nhiên chi phí của quyết định này có thể đến từ những tác động tiêu cực đến nền kinh tế nội địa khi lãi suất tăng lên. Đứng trước sự cân đối giữa lợi ích và chi phí, chính phủ có thể lựa chọn bảo vệ hay thả nổi tỷ giá hối đoái. Ngược lại, các nhà đầu cơ cũng có hai lựa chọn: tấn công đồng nội tệ hoặc không, tùy theo suy đoán về phản ứng của chính phủ sẽ kiên quyết bảo vệ tỷ giá cố định hay bằng lòng thả nổi để thực hiện các mục tiêu kinh tế khác. Như vậy hai điểm cân bằng trong mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai là khi nhà đầu cơ tấn công và chính phủ thả nổi tỷ giá, và khi nhà đầu cơ không tấn công và chính phủ tiếp tục cố định tỷ giá. Khủng hoảng xảy ra, không hẳn do yếu tố kinh tế căn bản, mà do thị trường kỳ vọng như vậy. 1.2.2.3.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba: Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi, M. và Ohno, K. (1999) xây dựng, đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một trình tự thích hợp đã dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép:
  18. 7 - Luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá mức thâm hụt cán cân vãng lai: khiến cán cân thanh toán thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng. Điều này dẫn tới sự bành trướng tín dụng, đầu tư và tiêu dùng trong nước. Điểm mấu chốt ở đây là việc đầu tư quá mức (dư thừa năng lực sản xuất), đầu tư kém hiệu quả (vào các lĩnh vực như bất động sản…), đã dẫn tới hậu quả là thâm hụt cán cân vãng lai tăng, xuất hiện nền “kinh tế bong bóng” và mức cung dư thừa. Khi các nhà đầu tư nhận thức được những yếu kém kể trên và những dấu hiệu bất ổn khác như sự sụt giảm giá bất động sản và cổ phiếu cũng như các hoạt động tấn công đầu cơ tiền tệ, họ đồng loạt rút vốn ra khỏi nền kinh tế. Hậu quả là cán cân thanh toán trở nên thâm hụt trầm trọng và dự trữ ngoại hối dần cạn kiệt, báo hiệu về một cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra. - Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn: trong điều kiện tự do hóa cán cân vốn, một lượng vốn ngắn hạn với tỷ trọng quá lớn (lớn hơn nhiều dự trữ ngoại hối) đã đổ vào nền kinh tế. Trong điều kiện giám sát các khoản vay nợ kém hiệu quả, một lượng lớn vốn vay ngắn hạn bằng ngoại tệ đã được cho vay bằng nội tệ để đầu tư dài hạn vào những dự án kém hiệu quả đã dẫn đến vấn đề “sai lệch kép” trầm trọng. Bảng cân đối tài sản của các công ty cũng như của hệ thống ngân hàng - tài chính xấu đi một cách trầm trọng khi đồng nội tệ mất giá và một lượng vốn lớn của các nhà đầu tư nước ngoài bị rút ra đột ngột; đến lượt nó, tài sản ròng của các ngân hàng bị sụt giảm, dẫn đến tín dụng càng bị thắt chặt và bảng cân đối tài sản của các ngân hàng càng tồi tệ hơn. Quá trình tác động vòng xoáy và cộng hưởng này gây nên khủng hoảng bùng phát trong một thời gian rất ngắn và đẩy các nền kinh tế ngập sâu vào vòng suy thoái.
  19. 8 Hệ thống tài chính nội Dòng vốn nước ngoài Chính sách địa chảy vào kinh tế vĩ mô -Tập trung vào ngân hàng Nợ mệnh giá ngoại tệ Tỷ giá hối đoái -Giám sát yếu kém và kỳ hạn ngắn gia tăng cố định -Tâm lý ỷ lại Phân bổ vốn sai lệch Tình hình kinh tế -Đầu tư quá mức vĩ mô -Bong bóng giá tài -Tỷ giá hối đoái sản thực bị nâng giá. -Tham nhũng -Thâm hụt thương mại gia tăng Tình hình tài chính -Tỷ lệ nợ khó đòi cao -Mất cân xứng về kỳ KHỦNG hạn giữa tài sản nợ và HOẢNG tài sản có Hình 1.3 Tiến trình KH tài chính tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba 1.2.3.Khủng hoảng nợ: Khủng hoảng nợ xảy ra khi một quốc gia không có khả năng trả nợ nước ngoài, bao gồm cả các khoản nợ của chính phủ hay của khu vực tư nhân. Một cách khái quát nhất, có thể hiểu nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc gia là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, vì thế, nợ chính phủ, nói cách khác, là thâm hụt ngân sách lũy kế tính đến một thời điểm nào đó. Bên cạnh đó, nợ công còn bao gồm các khoản nợ do chính phủ bảo lãnh. Nợ chính phủ thường được phân thành: Nợ trong nước (các khoản vay từ người cho vay trong nước) và nợ nước ngoài (các khoản vay từ người cho vay ngoài nước). Việc đi vay của chính phủ có thể được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu chính phủ để vay từ các tổ chức, cá nhân. Trái phiếu chính phủ phát hành bằng nội tệ được coi là không có rủi ro tín dụng vì
  20. 9 chính phủ vì có thể tăng thuế thậm chí in thêm tiền để thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đáo hạn. So với trái phiếu chính phủ phát hành bằng nội tệ, trái phiếu chính phủ phát hành bằng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh có cầu lớn) có rủi ro tín dụng cao hơn vì chính phủ có thể không có đủ ngoại tệ để thanh toán, thêm vào đó còn có thể xảy ra rủi ro về tỷ giá hối đoái. Ngoài việc vay bằng cách phát hành trái phiếu nói trên, chính phủ cũng có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính quốc tế, chẳng hạn Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)... Hình thức vay này thường được chính phủ của các nước có độ tín cậy tín dụng thấp áp dụng vì khi đó khả năng vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu chính phủ của họ không cao. Có thể nói, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đang duy trì một mức nợ nước ngoài nhất định để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc kiểm soát mức nợ phù hợp với quy mô nền kinh tế và chi tiêu đầu tư có hiệu quả để tạo nguồn thu trả nợ là điều không phải nền kinh tế nào cũng làm được. Việc vay nợ tràn lan, thiếu tính toán, không minh bạch và đầu tư không hiệu quả, thiếu cơ chế giám sát sẽ khiến cho quốc gia lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và khủng hoảng nợ xảy ra. 1.2.4.Khủng hoảng kép: Khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng, hoặc khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ có thể đi liền với nhau, cái nọ dẫn đến cái kia tạo thành khủng hoảng kép. Đây là trường hợp khủng hoảng tài chính trở nên trầm trọng nhất và có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. 1.3.Một số cuộc khủng hoảng tài chính tiêu biểu: 1.3.1.Đại suy thoái 1929-1933: 1.3.1.1.Diễn biến khủng hoảng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2