BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN THANH HẢI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
TRẦN THANH HẢI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ” là trung thực
và không trùng lặp các đề tài khác. Mọi trích dẫn trong luận văn này đều được nêu
rõ trong danh mục tài liệu tham khảo và trong nội dung luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2016
Người thực hiện
Trần Thanh Hải
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ .................................. 1
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông
Nam Bộ ....................................................................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 5
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ................................. 6
1.9. Kết luận chương 1 .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................................................................................... 7
2.1. Giới thiệu chương ............................................................................................... 7
2.1.1. Thẩm định tín dụng ........................................................................................ 7
2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ....................................................................... 7
2.1.1.2. Các loại thẩm định tín dụng ........................................................................... 8
2.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thẩm định tín dụng ......................................................... 9
2.1.1.4. Các yêu cầu cần thỏa mãn khi thẩm định tín dụng ...................................... 10
2.1.1.5. Những nội dung chính của thẩm định tín dụng ............................................ 12
2.1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng .................................................................... 15
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng .............................................................................. 15
2.1.2.2. Định nghĩa chất lượng thẩm định tín dụng .................................................. 16
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng thẩm định tín dụng với chất lượng tín dụng...... 17
2.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng............................ 19
2.1.3.1. Nhóm nhân tố về chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ......................... 19
2.1.3.2. Nhóm nhân tố về chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng .... 20
2.1.3.3. Nhóm nhân tố về tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín
dụng ...................................................................................................................... 22
2.1.3.4. Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng .............. 24
2.1.3.5. Nhóm nhân tố về áp lực trong công tác thẩm định tín dụng ........................ 26
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............ 28
2.3. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 29
2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH
VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ .................................................... 31
3.1. Giới thiệu chương ............................................................................................. 31
3.2. Tổng quan về Vietcombank ............................................................................. 31
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 31
3.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức Vietcombank ........................................................ 32
3.3. Tổng quan về hoạt động của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam
Bộ ...................................................................................................................... 32
3.3.1. Tình hình kinh tế Đông Nam Bộ .................................................................. 32
3.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của tổng khu vực và của từng chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (2013 – 2015) ............................................... 34
3.3.2.1. Huy động vốn ............................................................................................... 34
3.3.2.2. Dư nợ tín dụng ............................................................................................. 35
3.3.2.3. Nợ nhóm 2 .................................................................................................... 37
3.3.2.4. Nợ xấu tổng thể (nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong kỳ, nợ xấu
đã bán VAMC trong kỳ) ........................................................................................... 38
3.3.2.5. Một số nhận định về hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank
khu vực Đông Nam Bộ ............................................................................................. 39
3.3.2.6. Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại ...................................................... 42
3.3.2.7. Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro ............................................... 44
3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ............................... 45
3.4.1. Thực trạng chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ................................... 45
3.4.2. Thực trạng chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng .......... 45
3.4.3. Thực trạng tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .... 46
3.4.4. Thực trạng chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng ........................ 47
3.4.5. Thực trạng áp lực trong công tác thẩm định tín dụng .................................. 48
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 48
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC
ĐÔNG NAM BỘ ...................................................................................................... 49
4.1. Giới thiệu chương ............................................................................................. 49
4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 49
4.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ........................................... 50
4.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 50
4.3.2. Xây dựng thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ................ 55
4.3.2.1. Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ..................................... 56
4.3.2.2. Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng ............ 56
4.3.2.3. Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .. 56
4.3.2.4. Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng .......................... 57
4.3.2.5. Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng .............................. 57
4.3.2.6. Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp .............................. 58
4.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ............ 58
4.4. Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................. 58
4.4.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 58
4.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 59
4.4.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 60
4.4.4. Thời gian thực hiện ...................................................................................... 60
4.5. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................. 60
4.6. Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................ 61
4.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ....................................................................... 61
4.6.1.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................... 61
4.6.1.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................... 62
4.6.2. Đánh giá giá trị thang đo .............................................................................. 65
4.6.2.1. Phương pháp đánh giá giá trị thang đo ........................................................ 66
4.6.2.2. Kết quả đánh giá giá trị thang đo ................................................................. 67
4.6.3. Kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .......... 68
4.6.3.1. Phương pháp kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc ...................................................................................................................... 68
4.6.3.2. Kết quả kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .. 69
4.6.4. Phân tích hồi quy .......................................................................................... 69
4.6.4.1. Phương pháp phân tích hồi quy ................................................................... 69
4.6.4.2. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 70
4.7. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 72
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 72
4.9. Kết luận chương 4 ............................................................................................ 73
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC
ĐÔNG NAM BỘ ...................................................................................................... 75
5.1. Định hướng phát triển của Vietcombank đến 2020 ......................................... 75
5.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 75
5.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ........... 75
5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ............................................................ 76
5.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ tổ chức thực hiện ......................................................................................... 76
5.2.1.1. Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng ............. 76
5.2.1.2. Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .. 77
5.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng........................... 77
5.2.1.4. Giảm thiểu các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng ........................... 78
5.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 79
5.2.2.1. Từ Vietcombank trụ sở chính ...................................................................... 79
5.2.2.2. Từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................. 82
5.2.2.3. Từ các doanh nghiệp vay vốn ...................................................................... 82
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
VAMC: Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam.
Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số liệu huy động vốn của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông
Nam Bộ ..................................................................................................................... 34
Bảng 3.2: Số liệu tín dụng của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông Nam Bộ .. 36
Bảng 3.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của các
chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2014 .................. 40
Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của các
chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2014 - 2015 .................. 40
Bảng 3.5: Số liệu thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu của Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ ........................................................................................................... 43
Bảng 4.1: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát xác định nhân tố ............................. 50
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả khảo sát xác định nhân tố ............................................ 51
Bảng 4.3: Thống kê tần số trả lời câu hỏi về tác động của áp lực trong công tác thẩm
định tín dụng lên chất lượng thẩm đinh tín dụng ...................................................... 54
Bảng 4.4: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố .... 55
Bảng 4.5: Kết quả sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ....... 35
Hình 3.2: Dư nợ tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ..... 37
Hình 3.3: Dư nợ nhóm 2 các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ...... 38
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu tổng thể các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
so với toàn hệ thống. ................................................................................................. 39
Hình 3.5: Doanh số thanh toán quốc tế – tài trợ thương mại của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ...................................................................... 42
Hình 3.6: Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ....................................................................... 44
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu. ................................................................................. 55
Hình 4.2: Kết luận về hiện tượng tự tương quan theo thống kê Durbin - Watson .... 70
Hình 4.3: Vị trí các giá trị tham chiếu theo thống kê Durbin – Watson của mô hình ... 70
Hình 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư. .................................................................. 71
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Đề tài liên quan đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp là đề tài
không mới nhưng đối tượng nghiên cứu của nó luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng
vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn
do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được
xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận
chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi
có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt
động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải
đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc
và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém
thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với
rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những
lĩnh vực khác.
Như vậy, việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp là cần thiết. Việc nghiên cứu là cơ sở để tìm ra các giải pháp
giúp cải thiện các nhân tố tiêu cực cũng như phát huy những nhân tố tích cực trong
công tác thẩm định.
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực
Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố là: thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vùng có vị thế
địa chính trị và an ninh quốc phòng quan trọng hàng đầu ở khu vực phía nam Việt
Nam. Bên cạnh đó, vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội của cả nước. Vùng Đông Nam Bộ hội tụ phần lớn các điều
2
kiện và lợi thế nổi trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa; đặc biệt là phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển
dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên
cứu ứng dụng và triển khai khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao,… (Nguồn: Cục xúc tiến thương mại).
Để tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của vùng, một
trong những điều kiện tất yếu là phải đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Vì thế, vai trò hỗ trợ vốn từ các
ngân hàng là cực kì quan trọng. Nó không chỉ giúp vùng đảm bảo được tốc độ tăng
trưởng kinh tế mà còn góp phần đắc lực vào việc phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã
hội và ổn định môi trường chính trị. Không nằm ngoài xu thế chung, các chi nhánh
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ
(các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ) bằng những hoạt động ngân
hàng đặc thù của mình đã và đang hỗ trợ rất đắc lực cho doanh nghiệp và qua đó là
cho sự phát triển của vùng: thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tài trợ các dự án, phương án
kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu bằng những sản
phẩm thanh toán hiện đại, hiệu quả. Qua nhiều năm các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ luôn nằm trong nhóm những ngân hàng dẫn đầu về dư nợ và
đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của vùng. Tuy nhiên, với
trách nhiệm giữ gìn và phát triển một cách an toàn đồng vốn mà Nhà nước giao phó,
cũng như đảm bảo cam kết với những khách hàng đã tin tưởng gửi tài sản cho mình,
việc lựa chọn đúng những doanh nghiệp có nhu cầu về vốn và đủ uy tín, năng lực để
tài trợ là nhiệm vụ hàng đầu của các chi nhánh.
Bên cạnh vai trò đã được khẳng định đối với hoạt động kinh tế của vùng thì
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ cũng là doanh nghiệp độc lập,
tất yếu phải hướng đến lợi nhuận. Với thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, áp lực phải tăng trưởng tín dụng là
điều tất yếu. Tuy nhiên nếu tăng trưởng tín dụng mà chất lượng tín dụng lại đi
xuống thì những chi phí để khắc phục như chi phí xử lý nợ, trích lập dự phòng,…
thậm chí lớn hơn rất nhiều lần so với lợi nhuận dự kiến mang lại. Chính vì vậy,
3
công tác thẩm định ở các chi nhánh phải theo đuổi mục tiêu an toàn đồng thời
không làm mất đi cơ hội gia tăng dư nợ. Hay nói cách khác, công tác thẩm định
không phải chỉ cho ra được kết luận từ chối các khách hàng tiềm ẩn rủi ro lớn mà
còn phải phát hiện và đánh giá được các khách hàng có tiềm năng phát triển tốt để
cấp vốn. Để có thể làm được điều đó thì yếu tố tiên quyết là quá trình thẩm định tín
dụng phải có chất lượng thật sự tốt. Vì lẽ đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ” là đề tài có tính hữu ích trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định những nhân tố nào tác động đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp của NHTM.
Thứ hai, kiểm định mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lượng thẩm
định tín dụng doanh nghiệp, cũng như đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trên đến
chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ.
Từ kết quả phân tích trên tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ?
Có tồn tại hay không mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng
thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ?
Nếu có, các nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ với mức độ và chiều
hướng như thế nào?
Các giải pháp nào để cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ?
4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ.
Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Riêng khảo sát để
nghiên cứu định lượng được thực hiện từ 01/03/2016 đến 31/03/2016.
Căn cứ theo phân bổ khu vực hoạt động của Vietcombank thì hiện các chi
nhánh ngân hàng này được phân vào 7 khu vực sau: khu vực Hà Nội, khu vực phía
Bắc, khu vực miền Trung, khu vực miền Trung và Tây Nguyên, khu vực thành phố
Hồ Chí Minh, khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nam Bộ. Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh là hai địa bàn tập trung mật độ ngân hàng rất đông, đồng thời
cũng có quy mô rất lớn khi so sánh với các địa phương khác nên đã được tách thành
khu vực riêng để quản lý. Như vậy, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
của luận văn ở góc độ địa lý được giới hạn ở các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát gồm các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các
chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được chọn làm mẫu.
Những lý do chọn phạm vi nghiên cứu như trên:
Thứ nhất, đối tượng khách hàng và nhu cầu tín dụng đa dạng giúp việc nghiên
cứu công tác thẩm định được đầy đủ, đa chiều. Vùng Đông Nam Bộ là khu vực phát
triển kinh tế năng động với mức tăng trưởng cao, nơi tập trung nhiều trung tâm kinh
tế, công nghiệp thương mại, dịch vụ, khoa học – kỹ thuật, đầu mối giao thông và
giao lưu quốc tế, có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề cao, có nhiều cơ sở đào
tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; có hệ thống đô thị phát triển, các khu công
nghiệp phát triển mạnh trở thành trung tâm và đầu mối giao lưu của các tỉnh phía
Nam với cả nước và quốc tế, được gắn kết bởi đường bộ, đường biển, đường hàng
không, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội vùng cũng như mở
rộng các quan hệ kinh tế liên vùng và quốc tế.
Thứ hai, các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được biết đến
như là các chi nhánh lớn nhất của hệ thống. Các chi nhánh có đầy đủ các sản phẩm
5
tín dụng cho doanh nghiệp từ cho vay các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu,
bảo lãnh, thư tín dụng, bao thanh toán,… với danh mục khách hàng đa dạng: doanh
nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp,… nên đảm
bảo tính đa dạng và bao quát trong việc chọn mẫu nghiên cứu.
Thứ ba, quy mô nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh Vietcombank
khu vực Đông Nam Bộ đảm bảo mẫu nghiên cứu đạt được đủ số lượng giúp đánh
giá chính xác chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng thông qua việc lập
bảng khảo sát để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
Kiểm định lại sự ảnh hưởng của các nhân tố trong bảng khảo sát với chất
lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm năm chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong chương này, tác giả giới
thiệu về vấn đề cần nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề cũng như có cái nhìn khái
quát cho toàn bộ luận văn: mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tương và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Ở phần cuối của chương này là ý
nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp của NHTM. Trong chương này, tác giả sẽ
tập trung vào các nền tảng lý thuyết, lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, xem xét đóng góp mới của đề tài và hình thành các giả
thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Trong
chương này, trước tiên tác giả tìm hiểu về tình hình hoạt động của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Kế đến, tác giả tìm hiểu và phân tích thực
6
trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
Chương 4: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Trong
chương này, tác giả sẽ xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu căn cứ trên
dữ liệu được thu thập, đồng thời thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu và trình bày kết
quả kiểm định giả thuyết. Cuối cùng sẽ là phần thảo luận và tóm tắt các kết quả
chính của đề tài nghiên cứu.
Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Ở chương cuối cùng này, tác
giả sẽ đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Ngoài ra Chương 5
cũng sẽ đề cập đến hạn chế của đề tài.
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Đề tài đưa ra mô hình về một số nhân tố có tác động đến công tác thẩm định
tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ, đồng
thời sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tính chính xác của
mô hình và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình. Qua đó tác giả cũng
mong muốn đóng góp thêm một góc nhìn khi bàn luận đến các nghiên cứu về chất
lượng thẩm định tín dụng.
1.9. Kết luận chương 1
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ là đề tài có tính thực tiễn, việc
nghiên cứu đề tài là cơ sở để tìm ra các giải pháp giúp cải thiện các nhân tố tiêu cực
cũng như phát huy những nhân tố tích cực tác động đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Giới thiệu chương
Lý thuyết đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện bất cứ nghiên
cứu, phân tích nào. Ngoài việc cung cấp những công cụ để giải quyết những vấn đề
cụ thể nảy sinh khi nghiên cứu thực tế, lý thuyết còn đưa ra định hướng chung
xuyên suốt cho cả quá trình. Vì lẽ đó, Chương 2 sẽ cung cấp những lý thuyết cần
thiết để thực hiện việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định tín dụng doanh nghiệp của NHTM.
Ngoài những kiến thức cần thiết về thẩm định tín dụng, chương 2 còn cung
cấp cho chúng ta những tiêu chí để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng và dựa
vào đó hình thành các giả thuyết nghiên cứu.
2.1.1. Thẩm định tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế là hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp, ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên bên
cạnh vai trò nổi bật đó, tín dụng cũng mang lại những rủi ro không nhỏ cho các đối
tượng này. Đối với doanh nghiệp, việc đi vay vừa mang đến cơ hội có thêm nguồn
vốn để phát triển, nhưng cũng mang lại thách thức không nhỏ trong việc trả nợ gốc
và lãi vay đúng hạn, đầy đủ, nhất là nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn không
hiệu quả. Đối với ngân hàng, khi giao phó nguồn vốn cho bên vay sử dụng thì ngân
hàng cũng đồng thời đối mặt với rủi ro bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc không
thể trả nợ. Đối với nền kinh tế, nếu khoản vay không được hoàn trả đầy đủ đúng hạn
thì nền kinh tế mất đi một nguồn lực để phát triển, đồng thời có thể kéo theo ảnh
hưởng dây chuyền do khả năng thanh khoản của ngân hàng và doanh nghiệp bị suy
giảm.
8
Để hạn chế rủi ro trên, các ngân hàng trước khi cấp vốn cần thực hiện việc
thẩm định tín dụng. Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức tìm kiếm, thu thập các
thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá đầy đủ về khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi
vay và các chi phí phát sinh trong quá trình vay vốn của khách hàng hoặc phương
án, dự án kinh doanh của khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật cũng
như quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh
giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ
quyết định cho vay.
2.1.1.2. Các loại thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn đến 1 năm, mục đích
chủ yếu của khoản cấp tín dụng này là để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp (Osayemeh, 1981, trích từ Samuel, 2014, trang 4). Đối tượng của
thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính
chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và tài sản đảm
bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tín dụng ngắn hạn là đánh giá một cách chính
xác khả năng thu hồi nợ vay vốn lưu động từ nguồn tiền hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thẩm định tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm
(Osayemeh, 1986, trích từ Samuel, 2014, trang 4). Tín dụng dài hạn là những khoản
tín dụng có thời hạn trên 5 năm (Onouha, 2007, trích từ Samuel, 2014, trang 4).
Mục đích của khoản tín dụng này chủ yếu là tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định
hoặc các dự án kinh doanh. Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là
tính khả thi của dự án. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng.
9
Thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu.
Có nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với nhập khẩu thì mở L/C,
chấp nhận hối phiếu hay cho vay thanh toán hàng nhập khẩu là những hình thức tài
trợ thường gặp. Trong khi đó, chiết khấu hối phiếu, cho vay phục vụ xuất khẩu,
chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ hay bao thanh
toán,… là những hình thức của tài trợ xuất khẩu. Do có nhiều phương thức nên đối
tượng của việc thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu khá đa dạng. Mặc dù vậy, mục tiêu
của việc thẩm định vẫn là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu
hồi nợ từ việc tài trợ cho hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua việc xem xét mức độ
tin cậy và tính khả thi của các hợp đồng này.
2.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Đối với ngân hàng, thẩm định tín dụng đóng vai trò rất quan trọng, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, thẩm định tín dụng đánh giá mức độ tin cậy về phương án, dự án
của khách hàng, thông qua việc thẩm định thông tin đầu vào, phương thức, kỹ thuật
lập phương án, dự án và khả năng thực hiện trong thực tế.
Thứ hai, thẩm định tín dụng đánh giá được khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro
của phương án, dự án vay vốn. Việc đánh giá này là cơ sở để ngân hàng cân nhắc sự
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trong việc ra quyết định cho vay. Một quá trình
thẩm định tín dụng tốt sẽ giúp người ra quyết định cho vay hạn chế được hai sai sót
phổ biến là cho vay một phương án, dự án kém hiệu quả và từ chối một phương án,
dự án có tiềm năng.
Đối với khách hàng, thẩm định tín dụng trước hết là yếu tố bắt buộc để khách
hàng có thể tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh.
Ngoài ra, thẩm định tín dụng khi được thực hiện bài bản, chuẩn xác còn là một kênh
thông tin hữu ích để doanh nghiệp đánh giá lại năng lực tài chính và tính khả thi của
phương án, dự án kinh doanh của mình.
10
Đối với nền kinh tế, thẩm định tín dụng giúp cho việc luân chuyển vốn từ nơi
nhàn rỗi đến đúng nơi có nhu cầu sử dụng vốn hợp lý và khả năng hoàn trả đảm bảo
được diễn ra trôi chảy hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.1.1.4. Các yêu cầu cần thỏa mãn khi thẩm định tín dụng
Kết quả của quá trình thẩm định tín dụng được sử dụng làm căn cứ để quyết
định cấp tín dụng, vì vậy nó phải đảm bảo chính xác đến mức tối đa có thể. Để đạt
được điều này, quá trình thẩm định tín dụng cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc thu thập nguồn số liệu đầu vào phải đảm bảo yêu cầu chính
xác, đầy đủ và kịp thời. Yêu cầu thông tin chính xác có nghĩa là phải phản ánh được
đúng đắn tình hình của khách hàng hoặc dự án, phương án của khách hàng. Tính
đầy đủ thể hiện ở khía cạnh thông tin có tính bao quát, toàn diện về khách hàng,
chẳng hạn nếu thông tin thu thập của dự án cho thấy hiệu quả thì thông tin đó có thể
đúng nhưng chưa chắc toàn diện, vì có thể tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án
là không tốt và sẽ ảnh hưởng đến tình hình dự án. Yếu tố kịp thời trong việc thu
thập thông tin có nghĩa là việc thu thập thông tin cần được thực hiện nhanh chóng,
đảm bảo tuân thủ thời gian tối đa để ra quyết định theo quy trình, quy định (nếu có)
hoặc không làm lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng cũng như cơ hội tiếp cận cho vay
của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Nếu nguồn số liệu đầu vào
không đáp ứng được các tiêu chí trên thì dù có áp dụng phương pháp thẩm định tốt
cũng không thể ra được kết quả phản ánh chính xác tình hình của doanh nghiệp, từ
đó không thể là nguồn tham khảo đáng tin cậy cho việc ra quyết định cấp tín dụng.
Thứ hai, phương pháp phân tích, thẩm định phải phù hợp và hiệu quả. Điều
này có nghĩa là ngân hàng cần thiết lập quy trình thẩm định một cách khoa học, hợp
lý, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng cũng như tính chất từng đối tượng khách
hàng, từng món vay. Việc thực hiện tốt yêu cầu này sẽ giúp cho ngân hàng vừa
đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình của khách hàng vừa đảm bảo tiết kiệm
chi phí thẩm định (thời gian, công sức, tiền bạc). Để minh họa cho ý tưởng này, ta
có thể xem xét hai ví dụ sau. Ví dụ đầu tiên là việc thẩm định nhu cầu vay vốn của
cá nhân để kinh doanh tạp hóa: đây là nhu cầu vay vốn cá nhân nhỏ lẻ, như vậy các
11
nội dung thẩm định cần quan tâm là tính pháp lý (có giấy phép kinh doanh hay
không), các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh (vị trí cửa hàng, việc tìm
hiểu về các mặt hàng bán chạy, mối quan hệ và phương thức thanh toán cho nhà
cung cấp,…) và tài sản bảo đảm. Trong trường hợp này, việc phân tích vĩ mô hoặc
tìm kiếm thông tin ngành là không thật cần thiết và gây tốn kém (thời gian thẩm
định kéo dài, chi phí mua báo cáo ngành,…). Ví dụ thứ hai là việc thẩm định khách
hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn giá trị lớn, dự án có quy mô lớn. Trong
trường hợp này, quá trình thẩm định không những cần đánh giá thật chi tiết và chính
xác tình hình, năng lực của doanh nghiệp mà còn phải đánh giá đến tình hình chung
của ngành (các yếu tố đầu vào, các ngành công nghiệp hỗ trợ, tác động từ chính
sách nhà nước, khả năng tìm kiếm đầu ra,…). Việc thẩm định trong trường hợp này
cần phải được đầu tư về thời gian, công sức và chi phí (mua báo cáo ngành, thuê
đơn vị thẩm định giá trị tài sản, mua thông tin các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà
cung cấp, nhà phân phối, tiêu thụ có ảnh hưởng lớn,…) để đảm bảo có được kết quả
thẩm định chính xác nhất, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng.
Thứ ba, quá trình thẩm định phải được thực hiện một cách khách quan, trung
thực và tuân thủ quy định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định, bộ phận thẩm
định có thể gặp phải nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. Đầu
tiên là yếu tố tiêu cực từ khách hàng. Không phải khách hàng nào cũng đủ tiêu
chuẩn để vay vốn, do đó để thỏa mãn được nhu cầu về vốn của mình, khách hàng có
thể tìm cách tác động đến bộ phận thẩm định để thay đổi kết quả theo hướng có lợi
cho mình. Đó có thể là sự gian dối trong việc cung cấp thông tin, có thể là sự thỏa
thuận trao đổi lợi ích ngầm với bộ phận thẩm định để đạt được mục đích. Kế đến là
yếu tố tiêu cực do áp lực chỉ tiêu của bản thân hoặc áp lực thành tích từ lãnh đạo.
Việc từ chối cấp tín dụng cho một dự án, phương án vay vốn sẽ khiến việc hoàn
thành chỉ tiêu của cán bộ thẩm định nói riêng và thành tích của lãnh đạo nói chung
thêm phần khó khăn, do đó nó cũng ảnh hưởng đến bộ phận thẩm định khi đề xuất
từ chối cấp tín dụng.
12
Thứ tư, phải có hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thẩm định. Trong
mọi trường hợp, việc rà soát lại quá trình thẩm định cấp tín dụng là hết sức cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng kiểm soát lại các rủi ro tín dụng, rút kinh nghiệm để
hoàn thiện quy trình, quy chế đồng thời là cơ sở cho việc có những chế tài cần thiết
cho các sai phạm. Việc giám sát này sẽ tạo ra áp lực cần thiết để bộ phận thẩm định
tín dụng đảm bảo sự thận trọng, trung thực trong quá trình làm việc.
2.1.1.5. Những nội dung chính của thẩm định tín dụng
Để được xem xét cho vay, khách hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân –
sự theo quy định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết. –
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả –
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
– Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của tổ chức tín dụng cho vay.
Các yêu cầu trên cũng chính là những nội dung mà bộ phận thẩm định tín
dụng cần xem xét đến trong quá trình thẩm định, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng.
Tư cách pháp lý của khách hàng gồm hai điểm chính là (1) năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp
luật và (2) tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Cụ thể:
Đối với trường hợp khách hàng là pháp nhân Việt Nam: người đi vay cần có
các hồ sơ pháp lý như quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hành nghề (trong trường hợp Pháp luật yêu cầu)
và các giấy tờ này còn hiệu lực pháp lý. Ngoài ra, pháp nhân vay vốn còn cần cung
cấp điều lệ, quyết định bổ nhiệm người điều hành cao nhất. Người đại diện vay vốn
13
của pháp nhân phải phù hợp với quy định của Pháp luật và điều lệ về tổ chức hoạt
động của Pháp nhân.
Đối với trường hợp khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, đại diện hộ
gia đình, đại diện tổ hợp tác thì người đi vay cần có năng lực pháp luật dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ 18 tuổi
trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực năng lực hành vi dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Đối với trường hợp khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài thì khách
hàng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu
pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia quy định.
Kế tiếp chúng ta cần xem xét đến tính pháp lý của mục đích vay vốn: mục
đích vay vốn cần phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật và không trái đạo đức
xã hội.
Ngoài ra cũng cần chú trọng đến tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ
mà khách hàng cung cấp: Các văn bản thể hiện thẩm quyền của người đại diện
khách hàng trong việc ký kết hồ sơ giao dịch với ngân hàng có tuân thủ theo quy
định của pháp luật và điều lệ của khách hàng hay không? Hồ sơ chứng từ có đầy đủ
theo yêu cầu thẩm định hay không, có dấu hiệu bị làm giả hay không? Trong trường
hợp cần thiết, bộ phận thẩm định cần phải đối chiếu hồ sơ bản gốc hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền đối chiếu, xác nhận.
Thứ hai, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng.
Theo Cẩm nang tín dụng (Vietcombank, 2004), khả năng tài chính là khả năng
về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán. Khả năng tài chính của khách hàng ảnh hưởng trực
tiếp đến năng lực trả vay gốc và lãi nợ đúng hạn, đầy đủ của khách hàng. Khả năng
tài chính không chỉ cần được xác định tại thời điểm thẩm định cho vay mà còn phải
14
được dự kiến trong tương lai, thời điểm mà các khoản vay cần phải được thanh
toán. Việc xác định chính xác khả năng tài chính sẽ giúp cho khách hàng xác định
được khả năng trả nợ, từ đó có sự dự trù về nhu cầu vốn hợp lý nhất. Đối với ngân
hàng, việc xác định khả năng tài chính của khách hàng càng chính xác thì càng cung
cấp cơ sở chắc chắn để ra quyết định cho vay. Khả năng tài chính của khách hàng,
phương án, dự án vay vốn được thể hiện thông qua số liệu trong báo cáo tài chính,
qua các giao dịch được ghi nhận trên hệ thống ngân hàng hoặc qua lịch sử thanh
toán với bạn hàng, chủ nợ.
Thứ ba, thẩm định khả năng trả nợ.
Khả năng trả nợ của khách hàng là khả năng khách hàng thanh toán đầy đủ và
đúng hạn các nghĩa vụ tài chính tại thời điểm đã được xác định trong tương lai theo
cam kết. Thẩm định khả năng trả nợ là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm định tín
dụng. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có sự phụ thuộc rất lớn vào
phương án, dự án vay vốn. Một khách hàng dù có tình hình tài chính được ghi nhận
là tốt từ quá khứ đến hiện tại nhưng nếu thực hiện một phương án, dự án kém hiệu
quả thì khả năng tài chính trong tương lai sẽ bị ảnh hưởng xấu, thậm chí có thể mất
khả năng thanh toán. Như vậy thẩm định khả năng trả nợ cần được thực hiện thông
qua việc thẩm định tính khả thi của phương án, dự án vay vốn và trả nợ vay.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan của khách hàng, bộ phận thẩm định còn cần
phải xem xét đến các yếu tố khách quan nhưng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng, bao gồm: tình hình ngành kinh tế mà khách hàng đang hoạt động,
các yếu tố cung cầu của thị trường, các chính sách, định hướng của chính phủ, các
xu hướng mới về công nghệ, phương pháp sản xuất trong ngành và khả năng cập
nhật của khách hàng, các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của thị trường
tiêu thụ,… Trong một số trường hợp thẩm định các khoản cho vay có giá trị lớn, bộ
phận thẩm định còn cần xem xét đến cơ cấu dư nợ ngành trên tổng cơ cấu của ngân
hàng để đảm bảo dư nợ tăng trưởng từ việc cho vay thêm vẫn đảm bảo trong khuôn
khổ định hướng dư nợ ngành. Đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo nguyên tắc tài
chính phân tán rủi ro.
15
Qua quá trình thẩm định tính khả thi của phương án, dự án, bộ phận thẩm định
sẽ kết luận được khả năng thu hồi đầy đủ vốn vay gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Thứ tư, thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay.
Tài sản bảo đảm là tài sản mà ngân hàng và bên bảo đảm thoả thuận dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng phát sinh theo hợp đồng cấp tín dụng
mà ngân hàng đã/sẽ ký kết với khách hàng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện
có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.
Thẩm định tài sản bảo đảm là quá trình thu thập thông tin cần thiết để khẳng
định tài sản bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu sau:
– Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, quyền sử dụng của
bên bảo đảm.
– Tài sản bảo đảm không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng,
quản lý của bên bảo đảm tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
– Tài sản được phép giao dịch.
– Tài sản bảo đảm phải xác định được giá trị, chủng loại, số lượng (nếu có) tại
thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
– Khả năng phát mại dự kiến của tài sản bảo đảm nằm trong khoảng thời gian
tối đa khi xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của ngân hàng.
2.1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Thuật ngữ chất lượng được sử dụng khá thường xuyên trong nhiều khía cạnh
của cuộc sống, và do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng được đưa
ra trên cơ sở nghiên cứu ở các góc độ khác nhau:
Philip B. Crosby1 cho rằng "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay
1 Philip Bayard "Phil" Crosby, (18/06/1926 –18/08/2001). Là một doanh nhân và là tác giả đã đóng góp cả về
mặt lý thuyết lẫn thực hành trong lĩnh vực quản lý chất lượng. Crosby nổi tiếng vì đã đề xướng ra tiêu chuẩn
về mô hình hoàn hảo dựa vào khái niệm về hệ thống không sai lỗi – Zero Defect (ZD).
đặc tính nhất định".
16
J.Jujan2 quan điểm "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử
dụng".
Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa "Chất lượng là tổng thể những tính
chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật,… làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác".
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Hà Nội,
2001) thì “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một hàng hóa hay dịch vụ đáp ứng
được nhu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng, và kỹ thuật chế biến,… là những
đặc tính quan trọng của chất lượng ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua sản
phẩm đó”.
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn số
TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam) thì "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn".
Dù có nhiều quan điểm về chất lượng như trên, có hai đặc trưng chủ yếu phải
được bảo đảm khi đề cập đến khái niệm về chất lượng:
Thứ nhất, chất lượng cần phải gắn liền với thực thể nhất định, không thể có
chất lượng tách biệt ra khỏi thực thể. Thực thể không chỉ là sản phẩm, dịch vụ mà
còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, cá nhân hay tổ chức.
Thứ hai, chất lượng được đo lường bằng sự thỏa mãn nhu cầu, bao gồm cả
những nhu cầu đã được xác định và những nhu cầu tiềm ẩn.
2.1.2.2. Định nghĩa chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng là sự phù hợp trong việc lựa chọn những
phương pháp, quy trình tổ chức tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết để phân
2 Joseph Moses Juran (24/12/1904 – 28/02/2008) là một trong những bậc thầy về quản lý chất lượng (quality
guru) của thế giới. Các ý tưởng về quản lý chất lượng của ông được Nhật Bản tin tưởng áp dụng và góp phần
tạo ra “Sự thần kỳ Nhật Bản”.
tích, đánh giá đầy đủ, chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng với chi phí thấp
17
nhất. Chi phí ở đây bao gồm thời gian, tiền bạc, sự hao phí sức lao động và cả chi
phí cơ hội khi không thể thực hiện việc tiếp cận, thẩm định khách hàng khác.
Như vậy chất lượng thẩm định tín dụng phải bao hàm yếu tố tối đa hóa chất
lượng thẩm định (thể hiện qua khả năng trả nợ của khách hàng được bảo đảm trong
thực tế), đồng thời phải đảm bảo các chi phí cho việc thẩm định được tối thiểu hóa
như chi phí cơ hội không thể tiếp cận khách hàng khác (thể hiện ở việc có hoàn
thành chỉ tiêu được giao về tăng trưởng dư nợ hay không), chi phí thời gian (thể
hiện ở việc có đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng hay không), hao phí sức lao
động (thể hiện ở khối lượng công việc và áp lực công việc của cán bộ thẩm định).
Các yếu tố trên sẽ được đo lường bằng phương pháp định lượng trong luận văn này.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng thẩm định tín dụng với chất lượng tín dụng
Theo Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) thì một số yếu tố quan
trọng gây ra rủi ro tín dụng và có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng được nhấn
mạnh trong nhiều nghiên cứu khác nhau là:
– Sự thiếu đầy đủ trong việc thẩm định các đề xuất cho vay và trong việc đánh
giá uy tín và năng lực tài chính của người đi vay;
– Quy trình và chính sách cho vay không được quy định đầy đủ;
– Việc cấp giới hạn tín dụng cho cá nhân hoặc nhóm người đi vay ở mức tiềm
ẩn rủi ro cao;
– Việc không có các giới hạn về mức độ tập trung dư nợ cho các ngành nghề
khác nhau;
– Giá trị tài sản bảo đảm không đủ để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ thanh toán
nợ vay;
– Việc giao quyền quyết định cho vay đối với cấp quản lý ngân hàng mà không
có cơ chế kiểm tra, đối chiếu;
Cán bộ thẩm định thiếu kiến thức và kỹ năng cho việc thẩm định vay vốn; –
Sự thiếu hụt thông tin về tình hình của các ngành nghề khác nhau và của cả –
nền kinh tế;
18
– Việc thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các phòng ban của ngân hàng trong công
tác tín dụng;
– Việc thiếu một cơ chế hoạt động hợp lý và rõ ràng về trách nhiệm, thẩm quyền
và các kênh truyền đạt thông tin;
– Việc thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và quản lý rủi ro tín dụng
phù hợp theo phân bổ vùng địa lý cũng như theo từng loại hình sản phẩm (ngân
hàng);
– Việc các dữ liệu được sử dụng cho việc quản lý tín dụng và quản lý rủi ro liên
quan đến việc cho vay có độ tin cậy thấp.
Bên cạnh đó, Abdou, H. and Pointon, J. (2011, trang 2) cho rằng thẩm định tín
dụng là một trong những quá trình quan trọng nhất trong việc đưa ra các quyết định
quản lý tín dụng của các ngân hàng. Và chất lượng của các khoản vay là yếu tố
quyết định của sự cạnh tranh, tồn tại và lợi nhuận của ngân hàng.
Như vậy, có thể thấy quá trình thẩm định tốt cho ra những phân tích tốt giúp
ngân hàng đưa ra quyết định chính xác hơn, giảm bớt được rủi ro, hay nói cách khác
là giảm bớt nguy cơ tổn thất vốn. Do đó, khi quyết định cấp tín dụng thì ngân hàng
sẽ có được sự bảo đảm chắc chắn hơn rằng khoản tín dụng này sẽ không xảy ra
những bất trắc, chẳng hạn như không thu được nợ hay chậm trễ trong thanh toán
gốc và lãi. Ngược lại, chất lượng thẩm định không tốt đồng nghĩa với việc ngân
hàng cho vay với một sự rủi ro cao, khi không thể xác định được khách hàng mà
mình quyết định cho vay có thật sự là tốt hay không. Không chỉ vậy, công tác thẩm
định kém còn khiến ngân hàng mất đi cơ hội quan hệ với những khách hàng có tiềm
năng trong tương lai, khi việc thẩm định không làm sáng tỏ được khả năng thành
công còn tiềm ẩn trong dự án, phương án kinh doanh của khách hàng.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng cũng có một sự tác động tương đối lại công
tác thẩm định. Chất lượng tín dụng tốt chứng tỏ quy trình thẩm định cho ra những
kết quả chính xác. Theo đó, ngân hàng có cơ sở để đưa ra những biện pháp nhằm
rút ngắn thời gian, chi phí cho việc thẩm định mà vẫn giữ được kết quả như ban
đầu. Ngược lại, một ngân hàng đang có nhiều nợ xấu thì khi tiến hành thẩm định
19
những khoản nợ vay mới sẽ không tránh khỏi sự căng thẳng vì áp lực từ những
khoản tín dụng kém chất lượng trong quá khứ. Chính sự căng thẳng này sẽ dẫn đến
việc cán bộ tín dụng phải thẩm định hồ sơ một cách chặt chẽ hơn mức cần thiết, từ
đó tăng chi phí thẩm định, gây phiền toái cho khách hàng. Xa hơn nữa, thẩm định
một cách chặt chẽ trên mức cần thiết thường dẫn đến quyết định từ chối tài trợ một
số dự án, phương án kinh doanh mà rủi ro vẫn ở mức chấp nhận được, từ đó làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng. Và như chúng ta đã biết, việc đánh giá chất lượng
thẩm định tín dụng là tốt hay không thì không chỉ dựa trên việc từ chối các nhu cầu
vay vốn rủi ro cao trên mức cho phép mà còn là phát hiện ra được những phương
án, dự án vay vốn có tiềm năng thành công trong tương lai.
2.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng
2.1.3.1. Nhóm nhân tố về chất lượng quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng được thiết kế để thẩm định đầy đủ các yếu tố
nhằm đánh giá chính xác khả năng trả nợ.
Mỗi ngân hàng có một quy trình thẩm định tín dụng riêng dựa trên các đặc thù
trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, dù quy trình thẩm định được thiết kế như thế
nào thì nó vẫn cần đảm bảo bao quát được trọn vẹn tình hình của khách hàng, phải
làm sao để có thể thể hiện được toàn bộ tình hình khách hàng trong báo cáo thẩm
định. Ngoài ra, bên cạnh yêu cầu phải bao quát được mọi loại hình khách hàng, một
quy trình thẩm định tín dụng tốt cần phải có những thiết kế phương pháp thẩm định
riêng phù hợp với từng loại hình khách hàng khác nhau.
Quy trình thẩm định tín dụng thuận lợi để bộ phận thẩm định thực hiện.
Sự phân công hợp lý và chi tiết trong quy trình thẩm định tín dụng sẽ giúp xác
định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia vào quy trình, từ
đó các bộ phận có cơ sở để phối hợp với nhau tốt hơn. Quy trình tín dụng càng
hướng dẫn chi tiết càng giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng xác định công việc
cần làm, từ đó đẩy nhanh tiến độ và vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định.
20
Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và kịp thời.
Ngân hàng là lĩnh vực bị ảnh hưởng nhanh và rõ nét bởi sự biến động nền kinh
tế. Mặt khác với tình hình cạnh tranh hiện tại các ngân hàng cần đảm bảo việc thẩm
định chính xác nhưng phải nhanh chóng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Vì vậy quy trình thẩm định tín dụng cần được cập nhật thường xuyên để phù hợp
với sự thay đổi của ngành cũng như ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
Hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Như kết luận của Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4), trong số
các yếu tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, có các yếu tố sau:
– Quy trình và chính sách cho vay không được quy định đầy đủ.
– Việc thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và quản lý rủi ro tín dụng
phù hợp theo phân bổ vùng địa lý cũng như theo từng loại hình sản phẩm (ngân
hàng).
– Việc thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các phòng ban của ngân hàng trong công
tác tín dụng.
Như vây, giả thuyết nghiên cứu đầu tiên được phát biểu như sau:
H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất
lượng thẩm đinh tín dụng.
2.1.3.2. Nhóm nhân tố về chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín
dụng
Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định tín dụng.
Quy trình thẩm định dù tốt đến đâu cũng không thể tự nó cho ra kết quả thẩm
định mà phải có những con người cụ thể, là các cán bộ thẩm định tín dụng, thực
hiện từng phần việc được phân công theo quy trình. Do đó trình độ chuyên môn của
cán bộ thẩm định tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định. Trình độ
chuyên môn thể hiện thông qua kiến thức được đào tạo tương đương với chuyên
ngành ngân hàng khi còn đi học cũng như các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ khi đã
đi làm.
21
Mức độ ổn định và gắn bó của cán bộ thẩm định tín dụng với ngân hàng.
Một cán bộ tín dụng đã có kinh nghiệm phục vụ một khách hàng nhất định sẽ
thuận lợi hơn trong việc đánh giá tình hình khách hàng. Ngoài ra thời gian cùng làm
việc càng lâu thì mối quan hệ của cán bộ tín dụng với các cá nhân có khả năng cung
cấp thông tin hữu ích càng phát triển, do đó việc khai thác thông tin phục vụ thẩm
định sẽ nhanh chóng, chính xác và hữu ích hơn.
Đạo đức, mức độ tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng của cán bộ thẩm
định tín dụng.
Đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu tiên quyết của cán bộ thẩm định, là yếu tố hết
sức quan trọng để bảo đảm cán bộ thẩm định thực hiện đúng đắn, đầy đủ, trung
thực, công tâm nhiệm vụ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay. Nếu đạo đức nghề nghiệp không vững vàng thì một khi
lợi ích cá nhân có xung đột với lợi ích ngân hàng trong quá trình thẩm định, cán bộ
thẩm định sẽ dễ dàng bị các lợi ích này tác động khiến kết quả thẩm định sai lệch
với thực tế và gây ra rủi ro lớn khi cấp tín dụng. Bên cạnh việc đảm bảo đạo đức
nghề nghiệp, việc tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng cũng sẽ giúp cho khả năng
dự báo tình hình tài chính của khách hàng chính xác hơn, các khoản vay được kiểm
soát rủi ro tốt hơn. Vì vậy, dù đôi khi sẽ tốn nhiều thời gian và công sức nhưng việc
tuân thủ quy trình quy định là yêu cầu cần thiết đối với các cán bộ thẩm định.
Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định tín dụng.
Việc nhận diện tình hình của khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu cán bộ
thẩm định là người có kinh nghiệm trong việc phân tích tín dụng, hoặc có kinh
nghiệm về việc thẩm định các khách hàng trong ngành. Kinh nghiệm được tích lũy
từ việc tiếp xúc với nhiều hồ sơ vay vốn sẽ giúp cán bộ thẩm định nhanh chóng xác
định được các công việc cần thiết cũng như có cách tiếp cận thu thập thông tin phù
hợp để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất.
Năng suất lao động của cán bộ thẩm định tín dụng.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để có thể nhanh chóng
có được những kết quả thẩm định có độ tin cậy tốt, các cán bộ thẩm định cần phải
22
có năng suất lao động cao. Năng suất lao động thể hiện ở việc có thể thẩm định một
cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo chất lượng, và việc thực hiện thẩm định nhiều
hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn.
Hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Abdou, H. and Pointon, J., (2011, trang 3-4) cho biết sự thành công của quá
trình thẩm định phụ thuộc vào kinh nghiệm và nhận định của cán bộ phân tích tín
dụng.
Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) cũng cho rằng những yếu tố
sau ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng:
– Sự thiếu đầy đủ trong việc thẩm định các đề xuất cho vay và trong việc đánh
giá uy tín và năng lực tài chính của người đi vay;
– Việc cấp giới hạn tín dụng cho cá nhân hoặc nhóm người đi vay ở mức tiềm
ẩn rủi ro cao;
– Việc giao quyền quyết định cho vay đối với cấp quản lý ngân hàng mà không
có cơ chế kiểm tra, đối chiếu;
– Cán bộ thẩm định thiếu kiến thức và kỹ năng cho việc thẩm định vay vốn;
Như vây, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được phát biểu như sau:
H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động
cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
2.1.3.3. Nhóm nhân tố về tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định
tín dụng
Sự trang bị của ngân hàng về phương tiện, máy móc công nghệ phục vụ
công tác thẩm định tín dụng.
Ngày nay công nghệ có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế nói chung và đặc biệt là ngân hàng nói riêng, một ngành dịch vụ đặc biệt với
hàng hóa cũng rất đặc biệt là quyền sử dụng tiền. Hoạt động cho vay của ngân hàng
liên quan rất nhiều đến công việc tìm kiếm, truy xuất, xử lý dữ liệu. Các công việc
này đòi hỏi sự tương tác một cách nhanh chóng, chính xác một khối lượng dữ liệu
lớn. Ví dụ như trường hợp xếp hạng tín dụng của khách hàng, kết quả xếp hạng
23
được tính toán ra từ rất nhiều nguồn khác nhau: nguồn thông tin phi tài chính do cán
bộ thẩm định nhập tay (và sau đó được quy đổi thành điểm phi tài chính), nguồn
thông tin tài chính tính toán từ báo cáo tài chính được nhập liệu vào hệ thống, kết
hợp với lịch sử giao dịch, tính chất hoạt động kinh doanh (ngành nghề kinh doanh,
số lượng lao động, giá trị vốn góp,…). Thay vì phải tính toán thủ công dựa trên tất
cả những dữ liệu trên, hiện nay cán bộ thẩm định chỉ phải thực hiện việc nhập liệu
vào hệ thống, và với một vài thao tác đã có kết quả xếp hạng tín dụng không chỉ của
một mà là rất nhiều khách hàng. Với thực tế là cán bộ thẩm định ở chi nhánh phải
thực hiện cả nhiệm vụ tiếp thị không chỉ tín dụng mà còn là tất cả các sản phẩm
khác của ngân hàng, sự hỗ trợ của phương tiện, máy móc công nghệ trong công việc
là hết sức cần thiết để có thể giải quyết khối lượng công việc ngày càng lớn.
Sự hỗ trợ dành cho cán bộ thẩm định tín dụng trong việc thực hiện các
công việc mang tính chất tác nghiệp.
Một số hệ thống ngân hàng có sự phân hóa mạnh giữa vai trò thẩm định và các
công tác khác, cán bộ thẩm định chỉ phải thực hiện nhiệm vụ phân tích tín dụng nên
mức độ chuyên môn hóa là rất cao. Tuy nhiên việc chuyên môn hóa sẽ không tận
dụng được khả năng tư duy của cán bộ thẩm định trong công tác phát triển và chăm
sóc khách hàng. Do đó một số ngân hàng hiện vẫn kết hợp giao nhiệm vụ thẩm định
và bán hàng cho cán bộ tín dụng. Trong trường hợp này, ngoài nhiệm vụ thẩm định
thì cán bộ tín dụng còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác như giải ngân, tác
nghiệp cấp tín dụng khác như bảo lãnh, thư tín dụng, chiết khấu, bao thanh toán,
chăm sóc khách hàng, lập các báo cáo theo yêu cầu của cấp lãnh đạo, soạn hợp
đồng, thực hiện việc công chứng, đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm,…
Những nhiệm vụ này khiến thời gian dành cho công tác thẩm định bị giảm sút đáng
kể, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Do đó để nâng cao
chất lượng công tác thẩm định tín dụng, các cán bộ thẩm định tín dụng cần có sự hỗ
trợ rất lớn từ các phòng ban, bộ phận khác và cả quy trình hoạt động để giảm tải
trong các công tác tác nghiệp.
24
Sự cung cấp kịp thời, đầy đủ và hữu ích các báo cáo tình hình ngành sản
xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành.
Trong quá trình thẩm định tín dụng, việc xem xét phân tích yếu tố ngành sản
xuất kinh doanh mà khách hàng đang tham gia là cần thiết và giúp cho các dự báo
về tình hình của doanh nghiệp trở nên đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên sẽ là thiếu hiệu
quả nếu từng cán bộ thẩm định nghiên cứu tình hình ngành kinh doanh. Nguyên
nhân là vì: Thứ nhất, từng cán bộ thẩm định không có đủ nguồn lực để tiếp cận, thu
thập tất cả các số liệu cần thiết cho báo cáo ngành. Thứ hai, cán bộ thẩm định không
có đủ thời gian để chuyên tâm thực hiện việc này. Thứ ba, mỗi cán bộ thực hiện một
cách khác nhau dẫn đến thông tin ngành thiếu thống nhất cũng như không quán triệt
được định hướng tín dụng của ngân hàng đối với từng ngành. Vì những lý do trên,
việc ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy đủ và hữu ích các báo cáo tình hình ngành
sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng từng ngành cho cán bộ thẩm
định tham khảo, đối chiếu với từng trường hợp khách hàng cụ thể là cần thiết và có
tác dụng tích cực trong việc thẩm định tín dụng.
Hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Theo những nhận định trên, giả thuyết nghiên cứu thứ ba được phát biểu như sau:
H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác
động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
2.1.3.4. Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng
Nguồn thông tin thẩm định tín dụng được thu thập một cách kịp thời, đầy
đủ, chính xác và hữu ích.
Nguồn thông tin thẩm định tín dụng là nguyên liệu đầu vào cho quá trình thẩm
định. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn như sau:
– Thông tin từ khách hàng: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán, hợp
đồng, chứng từ, phương án kinh doanh, các thông tin phi tài chính như quan điểm
đầu tư, quan điểm quản lý của lãnh đạo khách hàng.
– Thông tin từ ngân hàng: dữ liệu lịch sử quan hệ tín dụng, quan hệ giao dịch tài
khoản và các quan hệ khác của khách hàng tại ngân hàng.
25
– Thông tin từ bên thứ ba: thông tin lịch sử nợ vay từ Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC), thông tin về uy tín của khách hàng từ các nhà cung cấp, khách hàng của
khách hàng hoặc một bên khác, thông tin từ việc thuê một bên thứ ba điều tra về
hoạt động của khách hàng,…
Để phục vụ tốt nhất công tác thẩm định thì các thông tin này cần đáp ứng các
tiêu chí: kịp thời, đầy đủ, chính xác và hữu ích. Thu thập thông tin kịp thời giúp
đảm bảo tiến độ thẩm định để sớm có câu trả lời cho yêu cầu cấp tín dụng của
khách hàng, giúp khách hàng sớm thực hiện được phương án, dự án của mình.
Thông tin cần được cung cấp đầy đủ, chính xác và là những thông tin có ích, có ý
nghĩa phục vụ cho quá trình thẩm định, có như vậy thì kết quả thẩm định mới có thể
là cơ sở vững chắc cho việc ra quyết định cho vay, giúp hạn chế rủi ro của ngân
hàng.
Sự hợp tác tích cực của khách hàng trong việc cung cấp thông tin.
Quá trình thẩm định muốn thực hiện tốt rất cần sự hợp tác của khách hàng, vì
chỉ có khách hàng là người hiểu rõ nhất và có nhiều thông tin nhất về phương án, dự
án của mình. Nếu khách hàng hợp tác và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết,
việc thẩm định tín dụng vừa có thể được thực hiện nhanh chóng vừa đồng thời báo
cáo thẩm định có chất lượng cao. Ngược lại, một khi khách hàng cố tình che dấu
thông tin hoặc không hợp tác thì công tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và
kết quả thẩm định cũng không đạt được chất lượng cần thiết.
Hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J. (2005, trang 1) cho rằng thông tin
luôn là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, và rằng các
ngân hàng luôn phải đối mặt với sự bất cân xứng thông tin từ các khách hàng vay.
Lehmann (2003); Grunert et al. (2005) (trích từ Godbillon-Camus, B. and
Godlewski, C. J., 2005, trang 1) nhận định việc đi sâu vào phân tích các thông tin
nội bộ (những thông tin thu thập từ quá trình giao dịch giữa khách hàng – ngân
hàng) sẽ giúp đánh giá chính xác hơn năng lực của người vay.
Như vậy giả thuyết nghiên cứu thứ tư được phát biểu như sau:
H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều
lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
26
2.1.3.5. Nhóm nhân tố về áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
Áp lực về thời gian trong công tác thẩm định tín dụng.
Ngoài việc thẩm định tín dụng, cán bộ thẩm định cũng cần có thời gian để xử
lý các công việc khác như tác nghiệp, cập nhật nâng cao kiến thức nghiệp vụ, thực
hiện báo cáo cấp trên, tiếp cận khách hàng mới,… Tuy nhiên thẩm định là bước
mang tính quyết định ảnh hưởng đến tăng trưởng và chất lượng dư nợ, những yếu tố
tối quan trọng của ngân hàng nên cần phải ưu tiên giành thời gian để thực hiện một
cách đầy đủ và chính xác nhất. Trong quá trình thẩm định, có rất nhiều công việc
đòi hỏi đầu tư thời gian thực hiện như: tiếp cận, thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu thô,
lập báo cáo phân tích,…
Tuy nhiên, thời gian để hoàn tất một bộ hồ sơ thẩm định tín dụng không
những bị giới hạn theo quy trình, quy định mà đặc biệt là còn phải đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Khi khách hàng đến và đưa ra yêu cầu vay vốn, nhất là đối
với vay ngắn hạn, thì thường nhu cầu của khách hàng là gấp rút. Nếu ngân hàng giải
quyết kịp thời thì khách hàng sẽ có cơ hội phát huy tối đa giá trị của khoản vay.
Điều này là hết sức quan trọng, không chỉ vì việc sử dụng được nguồn vốn giúp
khách hàng có khả năng trả nợ từ công việc kinh doanh mà còn vì một trong những
chức năng của ngân hàng là giúp nền kinh tế phát triển. Còn nếu không giải quyết
kịp thời, khách hàng sẽ là người thiệt thòi trước hết vì có thể cơ hội làm ăn bị bỏ
qua hoặc lâm vào thế bị động trong thương lượng với đối tác nếu vẫn muốn tiếp tục
thương vụ.
Vì lẽ đó, tổng thời gian dành cho các bước trong quy trình cho đến khi ra được
quyết định tín dụng là có giới hạn. Thế nhưng như đã phân tích ở trên, không phải
lúc nào quỹ thời gian đó cũng được sử dụng một cách ưu tiên cho công việc thẩm
định trong cán bộ thẩm định vẫn phải tuân thủ thời hạn hoàn tất hồ sơ. Chính điều
này đã gây ra áp lực về thời gian cho cán bộ thẩm định. Theo Macdonald, W. A.
(2001, trang 1) một số yếu tố khiến mức độ căng thẳng của nhân viên tăng cao là:
việc thực hiện lặp lại các công việc trong thời gian ngắn, việc thực hiện công việc bị
thúc đẩy bởi thời hạn phải hoàn thành công việc. Bên cạnh đó, cũng theo
27
Macdonald, W. A. (2001, trang 1) sự mệt mỏi của người lao động tăng cao có phần
nguyên nhân đến từ việc người lao động đánh giá rằng yêu cầu về tốc độ của công
việc là quá cao. Như vậy, áp lực về thời gian tăng cao sẽ khiến cho cán bộ thẩm
định tín dụng giảm hiệu suất làm việc.
Áp lực về khối lượng công việc của cán bộ thẩm định tín dụng.
Sức lao động của cán bộ thẩm định dù có thể được bù đắp bởi tiền lương
nhưng những mệt mỏi khi phải thực hiện những công việc trên chưa chắc đã được
bù đắp trọn vẹn. Đó là những căng thẳng về tinh thần, là những áp lực về chỉ tiêu,…
Theo Macdonald, W. A. (2001, trang 1) khối lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu
về việc đạt mục tiêu của công việc quá cao sẽ khiến sự căng thẳng, mệt mỏi của
nhân viên tăng cao. Những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng làm việc
của cán bộ thẩm định.
Áp lực đánh đổi giữa việc đầu tư cho chất lượng thẩm định tín dụng của hồ
sơ hiện tại và việc tập trung tìm kiếm thêm khách hàng mới.
Ngoài nhiệm vụ thẩm định tín dụng, các cán bộ tín dụng còn đối mặt với việc
phải hoàn thành các chỉ tiêu tín dụng, mà đặc biệt là chỉ tiêu về dư nợ. Theo
Campbell, D. E. and Kelly, J. S. (1994, trang 422) việc đánh đổi luôn phải được
thực hiện khi các điều kiện cần thiết để cân nhắc quyết định không được đáp ứng
đầy đủ. Trong điều kiện nguồn lực về thời gian, khả năng làm việc là có hạn, các
cán bộ tín dụng phải đứng trước sự lựa chọn đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian,
công sức cho một báo cáo thẩm định tín dụng có chất lượng và việc tập trung tìm
kiếm các khách hàng mới để có thể đạt chỉ tiêu về dư nợ. Theo đó chất lượng thẩm
định tín dụng có thể bị tác động xấu một khi áp lực từ việc hoàn thành chỉ tiêu là
quá lớn và khiến cán bộ thẩm định phải đầu tư nhiều thời gian hơn để hoàn thành
chỉ tiêu.
Hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Như vậy giả thuyết nghiên cứu thứ năm được phát biểu như sau:
H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên
chất lượng thẩm đinh tín dụng.
28
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước.
Tô Thị Hồng Gấm (2012) đã xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tín dụng như chất lượng, sự cập nhật và tính đầy đủ của quy trình
thẩm định, nhân tố con người trong công tác thẩm định, chất lượng nguồn thông tin
thẩm định, các chi phí về thời gian, tiền bạc,…
Vũ Thị Thu Hiền (2013) đã tìm kiếm các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng cũng như nợ quá hạn tại ngân hàng
này. Vũ cũng đưa ra một số giải pháp để cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xem xét điều chỉnh danh mục cho vay hợp
lý, chú ý đến yếu tố tài sản bảo đảm hay hoàn thiện những kỹ thuật thu hồi nợ có
vấn đề.
Trương Phan Thùy Liên (2014) đã đi vào phân tích các yếu tố tác động đến
chất lượng thẩm định dự án đầu tư đồng thời đưa ra một số giải pháp để giải quyết
vấn đề.
Hà Đăng Tuấn (2014) tập trung phân tích vào những ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng đến từ sự bất cân xứng thông tin trong việc thẩm định trước khi cấp
tín dụng cũng như giám sát sau khi cấp tín dụng. Nghiên cứu của tác giả đi đến kết
luận cần phải hạn chế bất cân xứng thông tin để nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhìn chung hướng nghiên cứu của các đề tài trên là đánh giá toàn bộ chất
lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm cả hoạt động thẩm định
tín dụng. Các đề tài này vì thế chưa đi sâu vào tìm hiểu, tập trung phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng để từ đó đề ra các giải pháp
riêng biệt đối với vấn đề cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng.
Các nghiên cứu nước ngoài.
Lehmann (2003); Grunert et al. (2005) (trích từ Godbillon-Camus, B. and
Godlewski, C. J., 2005, trang 1) nhận định việc đi sâu vào phân tích các thông tin
nội bộ (những thông tin thu thập từ quá trình giao dịch giữa khách hàng – ngân
hàng) sẽ giúp đánh giá chính xác hơn năng lực của người vay.
29
Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J. (2005, trang 1) phát biểu rằng
thông tin luôn là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng,
và rằng các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự bất cân xứng thông tin từ các khách
hàng vay. Sự bất cân xứng thông tin xảy ra thường xuyên nhất ở các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp này ít có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách
công khai.
Theo Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) xác định một số yếu tố
quan trọng gây có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng như: việc thẩm định,
đánh giá uy tín người đi vay không đầy đủ; việc quy định thiếu đầy đủ quy trình,
chính sách; sự thiếu hụt kỹ năng của cán bộ thẩm định; sự thiếu hụt thông tin hoặc
thông tin có độ tin cậy thấp; sự thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và
quản lý rủi ro tín dụng phù hợp; sự phối hợp kém hiệu quả giữa các bộ phận liên
quan đến công tác tín dụng; sự thiếu rõ ràng trong cơ chế về hoạt động và trách
nhiệm.
Abdou, H. and Pointon, J. (2011, trang 2) cho rằng thẩm định tín dụng là một
trong những quá trình quan trọng nhất trong việc đưa ra các quyết định quản lý tín
dụng của các ngân hàng. Quá trình này bao gồm việc thu thập, phân tích và phân
loại các yếu tố tín dụng khác nhau và các biến để đưa ra các quyết định tín dụng.
Chất lượng của các khoản vay là yếu tố quyết định của sự cạnh tranh, tồn tại và lợi
nhuận của ngân hàng. Cũng theo Abdou, H. and Pointon, J., (2011, trang 3-4) thì sự
thành công của quá trình thẩm định phụ thuộc vào kinh nghiệm và nhận định của
cán bộ phân tích tín dụng. Vì lẽ đó, quá trình thẩm định chịu ảnh hưởng bởi quan
điểm chủ quan, những quyết định mang tính cá nhân và do đó không có sự đồng
nhất. Việc các cán bộ phân tích tín dụng mang lại ưu điểm (so với việc đánh giá
bằng mô hình xếp hạng) là có thể tính đến những yếu tố định tính nhờ vào kinh
nghiệm của cán bộ phân tích tín dụng.
2.3. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tín Dụng
Doanh Nghiệp Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Khu
30
Vực Đông Nam Bộ” là đề tài mang ý nghĩa thực tiến, tập trung đi sâu phân tích công
tác thẩm định tín dụng, một khâu hết sức quan trọng trong quy trình ra quyết định cho
vay. Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng, từ đó đề ra các biện pháp giúp
phát huy tác động của những nhân tố tích cực và hạn chế tác động từ những nhân tố
tiêu cực này, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh.
2.4. Kết luận chương 2
Qua chương 2, chúng ta đã xác định các định nghĩa về tín dụng, thẩm định tín
dụng, chất lượng và chất lượng thẩm định tín dụng để làm cơ sở lý thuyết cho hoạt
động nghiên cứu. Ngoài ra, chương 2 cũng xác định về mặt lý thuyết một số nhân tố
tác động đến công tác thẩm định tín dụng như: nhân tố về quy trình thẩm định tín
dụng, nhân tố về con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân tố về các
yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng, nhân tố từ nguồn thông tin thẩm định tín
dụng, nhân tố về chi phí thẩm định tín dụng.
31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Giới thiệu chương
Trong chương 3, trước hết tác giả sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về hệ thống
Vietcombank. Kế đến, tác giả sẽ tìm hiểu những kết quả hoạt động mà các chi
nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ đạt được trong thời gian qua. Cuối
cùng, tác giả sẽ đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
3.2. Tổng quan về Vietcombank
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập theo Nghị định 115/CP
ngày 30/12/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam với tên gọi giao dịch là “Bank For Foreign Trade of Vietnam”,
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1963. Sự ra đời của Vietcombank đánh
dấu một bước phát triển quan trọng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng uy tín nhất
trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo
lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng quốc tế, nghiệp vụ thẻ tín dụng.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã
trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng
đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các
hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự
án,… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công
vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử,…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
32
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ
cao.
Trong quá trình hoạt động, Vietcombank đã đạt được rất nhiều giải thưởng
cũng như sự ghi nhận của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước. Chi tiết các giải
thưởng đã đạt được từ năm 2010 đến năm 2014 được đề cập ở phụ lục 1 của luận
văn này.
3.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức Vietcombank
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần
14.000 cán bộ nhân viên. Cho đến nay, mạng lưới của Vietcombank đã vươn rộng
ra nhiều địa bàn và lĩnh vực bao gồm:
– 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 90 chi nhánh
và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc.
– 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước
ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết.
– Hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận
thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc.
– Mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
(Nguồn: Vietcombank)
3.3. Tổng quan về hoạt động của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ
3.3.1. Tình hình kinh tế Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ là trung tâm quan trọng của nền kinh tế cả nước. Vùng
Đông Nam Bộ chiếm 38% GDP, đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia, GDP tính
theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước, hơn 2,5 lần so với vùng
đồng bằng sông Hồng (vùng có GDP đầu người cao thứ 2 cả nước), là vùng có hạ
tầng cơ sở tốt nhất, có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước. Đến nay, vùng Đông Nam Bộ
vẫn là địa bàn có sự tăng trưởng tốt so với cả nước. Tăng trưởng GDP cả nước giai
đoạn 2013 – 2015 là 6% thì khu vực Đông Nam Bộ đạt mức 10,6%. Chỉ số sản xuất
33
công nghiệp giai đoạn 2013 – 2015 đạt mức tăng trưởng bình quân 7,8% thì khu
vực Đông Nam Bộ đạt mức 11%.
Định hướng phát triển khu vực Đông Nam Bộ đến năm 2020 của nước ta như
sau: Huy động cao nhất các nguồn lực, trước hết là nguồn lực trong nước và tại chỗ
để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của vùng, nhanh chóng đưa vùng trở
thành một vùng phát triển nhanh, ổn định và bền vững, đi đầu trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, với
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; các mặt văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo phát
triển vào loại tiêu biểu cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc phòng
vững chắc; đi đầu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước và đặc biệt là khu vực
phía Nam, là địa bàn cầu nối để chủ động trong hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu
quả với các nước trong khu vực. Một số mục tiêu cụ thể:
– Tổng sản phẩm trong vùng (GDP) năm 2020 gấp 2,8 – 2,9 lần so với
năm 2010. Đến năm 2020 khu vực công nghiệp – xây dựng – dịch vụ chiếm khoảng
97-98% tổng GDP, trong đó tỷ trọng dịch vụ chiếm 40-41%, cao hơn mức bình
quân của cả nước.
– Tăng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người/năm từ 1.493 USD năm 2005,
3.620 USD năm 2010 lên 22.310 USD năm 2020.
– Tăng mức đóng góp của vùng trong thu ngân sách của cả nước từ 38,7% năm
2010 lên 40,5% năm 2020.
– Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20-25%/năm trong tiến
trình hiện đại hóa.
– Hình thành các trung tâm dịch vụ sản xuất và xã hội chất lượng cao, đạt trình
độ quốc tế và trong khu vực Đông Nam Á đủ đáp ứng cho nhu cầu của cả khu vực
phía Nam và khách quốc tế.
(Nguồn: Cục Xúc Tiến Thương Mại)
34
3.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của tổng khu vực và của từng chi
nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (2013 – 2015)
3.3.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2013 – 2015. Huy động vốn của Vietcombank toàn khu
vực năm 2013 là 36.952 tỷ đồng. Sang năm 2014, số liệu này là 43.109 tỷ đồng,
tăng 16,7% so với 2013. Đến năm 2015, huy động vốn Vietcombank toàn khu vực
đạt 55.728 tỷ đồng, tăng 29,3% so với 2014 và đạt 113% kế hoạch năm 2015. Tỷ
trọng huy động vốn của khu vực tại 31/12/2015 chiếm 11,08% toàn hệ thống
Vietcombank và chiếm 14,16% tổng huy động vốn trên địa bàn Đông Nam Bộ.
Bảng 3.1: Số liệu huy động vốn của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông
Nam Bộ
Huy động vốn (tỷ đồng)
Tăng
Tăng
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
trưởng
trưởng
Chỉ tiêu
2014/
2015/
Thị
Thị
Thị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2013
2014
phần
phần
phần
Toàn địa bàn
297.457
100,0% 337.425
100,0% 393.653
100,0%
13,6%
16,7%
Vietcombank
36.952
12,4%
43.109
12,8%
55.728
14,2%
18,3%
29,3%
Agribank
58.758
19,8%
64.050
19,0%
78.589
20,0%
9,0%
22,7%
Vietinbank
24.011
8,1%
24.904
7,4%
30.843
7,8%
3,7%
23,8%
BIDV
27.207
9,1%
31.182
9,2%
36.344
9,2%
14,6%
16,6%
Khác
150.529
50,6% 174.180
51,6% 192.149
48,8%
15,7%
10,3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phần lớn các chi nhánh đều hoàn thành vượt kế hoạch năm 2015 về huy động
vốn, vì vậy số liệu tổng toàn bộ các chi nhánh thực tế đến 31/12/2015 đã đạt mức
55.728 tỷ đồng, vượt cả kế hoạch năm 2015 là 49.333 tỷ đồng. Các chi nhánh có
mức hoàn thành vượt kế hoạch năm 2015 cao là Sóng Thần (130,54%), Vũng Tàu
(127,14%), Nhơn Trạch (114,58%) và Bình Dương (111,94%). Phần lớn các chi
nhánh đều có tỷ trọng số dư huy động vốn / tổng số dư huy động vốn của toàn hệ
thống 2015 tăng so với 2014. Số liệu huy động vốn của các chi nhánh Vietcombank
khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.1 của luận văn này.
35
8 2 7
,
60,000
5 5
50,000
9 0 1
,
3 4
Đơn vị tính: tỷ đồng
2 5 9
,
40,000
6 3
30,000
20,000
0 1 4
,
2 5 1
2 1
,
6 9 2
,
0 7 7
0 1
4 8 5
4 0 7
,
,
,
7 0 9
9
9 4 8
8 8 6
,
8
,
8
,
8
7
7
7
0 5 3
8 2 1
10,000
,
,
7 4 2
6
6
,
4 2 4
,
5
2 4 4
,
4
5 1 9
7 5 5
8 1 4
4 4 7
7 5 5
,
,
,
3 4 2
,
,
1 1 0
3
1 4 9
,
2 1 4
8 0 7
,
,
2
0 3 2
2
7 2 1
,
2
6 7 0
2
,
2
,
2
,
,
2
1
1
1
1
1
1
9 4 9
2 6 8
0 8 4
2 1 3
6 9 2
0
0
Vũng Tàu
Biên Hoà
Tây Ninh
Long Khánh
Đồng Nai
Bình Dương
Nhơn Trạch
Sóng Thần
Bình Thuận
Tổng khu vực
Nam Bình Dương
Bắc Bình Dương
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
Hình 3.1: Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
3.3.2.2. Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ duy trì
mức tăng trưởng trên 25%/năm trong giai đoạn 2013 – 2015. Tại 31/12/2013, dư nợ
tín dụng của Vietcombank toàn khu vực đạt 28.528 tỷ đồng, đến 31/12/2014 dư nợ
tín dụng ghi nhận là 35.809 tỷ đồng, tăng 25,52% so với cùng kỳ 2013. Đến
31/12/2015 dư nợ của Vietcombank toàn khu vực đạt 45.389 tỷ đồng, tăng trưởng
26,75% so với cùng kỳ 2014 và đạt 108,22% kế hoạch năm 2015. Thị phần của các
chi nhánh năm 2015 chiếm 13,96% tổng tín dụng tại địa bàn Đông Nam Bộ.
36
Bảng 3.2: Số liệu tín dụng của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông Nam Bộ
Tín dụng (tỷ đồng)
Tăng
Tăng
31/12/2013
31/12/2014
30/09/2015
trưởng
trưởng
Chỉ tiêu
2014/
2015/
Thị
Thị
Thị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2013
2014
phần
phần
phần
Toàn địa bàn
185.969
100,0% 253.272
100,0% 325.087
100,0%
36,2%
28,4%
Vietcombank
28.528
15,3%
35.809
14,1%
45.389
14,0%
25,5%
26,8%
Agribank
28.661
15,4%
32.943
13,0%
45.912
14,1%
14,9%
39,4%
Vietinbank
18.710
10,1%
29.372
11,6%
38.929
12,0%
57,0%
32,5%
BIDV
17.666
9,5%
26.663
10,5%
35.544
10,9%
50,9%
33,3%
Khác
92.404
49,7% 128.485
50,7% 159.313
49,0%
39,0%
24,0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Nhờ có sự tăng trưởng so với trước nên tỷ trọng dư nợ của các chi nhánh khu
vực Đông Nam Bộ/ toàn hệ thống đến 31/12/2015 đã gia tăng so với cùng kỳ 2014.
Cụ thể, số liệu tỷ trọng này tại 31/12/2015 là 11,72%, cao hơn tại 31/12/2014 là
11,05%.
Một số chi nhánh hoàn thành tốt kế hoạch tăng trưởng tín dụng như: Biên Hòa
(121,35%), Nhơn Trạch (118,78%), Bình Dương (110,28%). Tuy nhiên vẫn còn
một số chi nhánh chưa tăng trưởng tín dụng đạt kế hoạch đề ra như Long Khánh
(76,72%), Vũng Tàu (94,31%), Sóng Thần (96,57%).
Tuy nhiên đứng trên bình diện chung thì mức tăng trưởng của các chi nhánh
Vietcombank Đông Nam Bộ là 26,75%, ở mức thấp so với mức bình quân trên địa
bàn là 28,35%.
Số liệu dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
được trình bày ở phụ lục 3.2 của luận văn này.
37
50,000
9 8 3
,
5 4
45,000
40,000
Đơn vị tính: tỷ đồng
9 0 8
,
5 3
35,000
8 2 5
,
8 2
30,000
25,000
20,000
15,000
0 5 0
,
0 1
0 1 5
4 7 2
,
,
8
8
10,000
2 4 8
3 5 6
,
,
8 5 1
,
6
7 9 4
5 7 4
6
,
,
6
5
5
4 6 1
8 6 8
,
3 6 4
0 4 4
4 0 5
,
,
,
,
1 8 0
4
1 3 9
4 1 0
3
,
,
,
7 1 4
3
3
3
4 2 3
6 3 2
4 0 1
7 1 2
5 7 9
5,000
,
3
,
3
5 7 8
,
,
2
,
,
2 3 5
8 8 5
,
9 3 4
3 3 4
2
,
,
2
9 5 1
2
2
,
,
2
1
,
1
1
1
1
1
1
2 6 9
4 4 9
2 1 4
5 8 1
0
0
c ự v
u h k
à o H n ê i B
h n i N y â T
i a N g n ồ Đ
u à T g n ũ V
n ầ h T g n ó S
n ậ u h T h n ì B
h c ạ r T n ơ h N
g n ơ ư D h n ì B
h n á h K g n o L
g n ổ T
g n ơ ư D h n ì B c ắ B
g n ơ ư D h n ì B m a N
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
Hình 3.2: Dư nợ tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
3.3.2.3. Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 2 của khu vực Đông Nam Bộ đến thời điểm 31/12/2015 chỉ tăng nhẹ
0,51% so với cùng kỳ 2014, trong khi tăng trưởng tín dụng đến 31/12/2015 đã vượt
26,75% so với cùng kỳ 2014. Điều này cho thấy mặc dù nợ nhóm 2 không giảm
nhưng các chi nhánh trong khu vực về cơ bản kiểm soát được chất lượng nợ vay khi
tăng trưởng tín dụng nhưng không phát sinh thêm nợ cần chú ý.
38
Đơn vị tính: tỷ đồng
6
.
1,400.0
0 2 3
,
1
5
.
4
.
1,200.0
6 1 0
1 1 0
,
,
1
1
1,000.0
800.0
600.0
4
.
4
6
8
5
.
.
2
.
400.0
.
.
9
.
7
.
3 6 2
3 6 2
3 6 2
4
2 5 2
7
8
.
0 4 2
9 3 2
.
.
9
0 3 2
6
9
.
0
.
1
.
.
.
0 7 1
7 6 1
7
6
.
5 4 1
8 3 1
.
200.0
7
7 1 1
2 1 1
.
2
7
1 1 1
5 0 1
1 0 1
5
4
.
.
2 9
.
.
5
6
0 7
.
.
0 6
6
1
5
1
6
0
5 4
0
.
.
0
8 3
.
.
.
.
.
6 2
.
9 1
6 1
3 1
9
8
7
6
4
2
2
0
0.0
Vũng Tàu
Biên Hoà
Tây Ninh
Long Khánh
Đồng Nai
Bình Dương
Nhơn Trạch
Sóng Thần
Bình Thuận
Tổng khu vực
Nam Bình Dương
Bắc Bình Dương
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
Hình 3.3: Dư nợ nhóm 2 các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Số liệu nợ nhóm 2 của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
được trình bày ở phụ lục 3.3 của luận văn này.
3.3.2.4. Nợ xấu tổng thể (nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong kỳ, nợ
xấu đã bán VAMC trong kỳ)
Tại 31/12/2013, số dư nợ xấu của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ là 965,2 tỷ đồng. Đến 31/12/2014 số dư nợ xấu giảm 20,66% so với 2013
xuống còn 765,8 tỷ đồng, và đến 31/12/2015 chỉ còn 396,7 tỷ đồng, giảm 48,2% so
với 31/12/2014. So với toàn hệ thống, nợ xấu của các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ chiếm 9,48% tại 31/12/2013, đến 31/12/2014 chỉ chiếm 6,47%
và giảm xuống còn 3,01% tại 31/12/2015, trong khi đó tổng dư nợ của khu vực
chiếm lần lượt là 10,36%, 11,05% và 11,72% tại 31/12/2013, 31/12/2014 và
31/12/2015. Như vậy khu vực Đông Nam Bộ vẫn là địa bàn có mức tăng trưởng tốt
đồng thời chất lượng tín dụng đảm bảo của hệ thống Vietcombank.
39
Số liệu nợ xấu tổng thể (bao gồm nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong
kỳ, nợ xấu đã bán VAMC trong kỳ) và nợ xấu nội bảng của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.4a và 3.4b của
% 8 4
.
9
10.00%
9.00%
8.00%
% 7 4
.
6
7.00%
6.00%
luận văn này.
%
5.00%
% 1 0
1 0
% 5 9
.
.
.
4.00%
3
3
2
% 5 9
.
3.00%
%
1
% 5 3
%
.
% 3 1
%
% 1 0
% 1 0
%
%
.
0 9
1
.
.
%
%
.
% 2 7
%
%
%
7 6
%
% 7 6
2.00%
1
% 9 5
.
1
1
% 1 5
.
.
3 4
.
0
% 7 3
.
4 3
2 3
.
0
.
0
0
.
% 7 1
6 1
.
2 1
% 1 1
% 1 1
0
% 8 0
% 7 0
% 4 0
% 4 0
% 3 0
3 0
2 0
2 0
% 1 0
0
1 0
.
% 0 0
.
.
.
.
0
.
.
.
0
.
.
.
.
.
.
.
0
.
0
0
1.00%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0.00%
c ự v
u h k
à o H n ê i B
h n i N y â T
i a N g n ồ Đ
u à T g n ũ V
n ầ h T g n ó S
n ậ u h T h n ì B
h c ạ r T n ơ h N
g n ơ ư D h n ì B
h n á h K g n o L
g n ổ T
g n ơ ư D h n ì B c ắ B
g n ơ ư D h n ì B m a N
% so toàn hệ thống 2013
% so toàn hệ thống 2014
% so toàn hệ thống 2015
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu tổng thể các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
so với toàn hệ thống.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
3.3.2.5. Một số nhận định về hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank
khu vực Đông Nam Bộ
Chất lượng tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam
Bộ được giữ ổn định và có xu hướng cải thiện tốt.
Nợ nhóm 2 có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2013 – 2015 khi giá trị nợ
nhóm 2 tại 31/12/2015 là 1.016,5 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,51% so với cùng kỳ 2014
nhưng giảm so với cùng kỳ 2013 là 1.320,6 tỷ đồng. Tỷ trọng nợ nhóm 2/ tổng dư
nợ có xu hướng giảm trong giai đoạn này với các giá trị tại 31/12/2013 là 4,63%,
31/12/2014 là 2,82% và 31/12/2015 là 2,24%.
40
Nợ xấu tổng thể giảm mạnh từ mức 965,2 tỷ đồng tại 31/12/2013 xuống còn
765,8 tỷ đồng tại 31/12/2014 và 396,7 tỷ đồng tại 31/12/2015. Bên cạnh đó tỷ trọng
nợ xấu trên tổng dư nợ cũng có bước giảm ấn tượng trong giai đoạn này, với giá trị
tại 31/12/2013 là 3,38%, đến 31/12/2014 là 2,14% và đến 31/12/2015 còn 0,87%.
Chi tiết tăng trưởng tín dụng đi kèm với kiểm soát chất lượng tín dụng của một
số chi nhánh có sự như sau:
Bảng 3.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2014
Thay đổi tại 31/12/2014 so với 31/12/2013
Chi nhánh
Nợ xấu
Nợ nhóm 2
Dư nợ tín dụng
Nợ xấu + Nợ nhóm 2
Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng
Tỷ lệ thay đổi Nợ nhóm 2 + Nợ xấu
Tổng khu vực
-199,4
-309,2
-508,6
7.281,0
-22,25%
25,52%
Vũng Tàu
-17,4
-23,1
-40,5
19,0
-11,05%
0,86%
Đồng Nai
42,2
-56,5
-14,3
1.621,0
-3,00%
24,36%
Bình Dương
-78,4
-24,2
-102,6
684,0
-22,21%
11,11%
Nhơn Trạch
-1,8
-19,3
-21,1
542,0
-40,19%
28,91%
Nam Bình Dương
-8,1
32,0
23,9
1.150,0
33,23%
38,16%
Sóng Thần
-58,4
-147,8
-206,2
-52,81%
757,0
32,57%
Biên Hoà
-55,3
-85,2
-140,5
-40,56%
364,0
10,39%
Bình Thuận
-16,1
-3,3
-19,4
-29,25%
149,0
10,35%
Tây Ninh
-4,0
-11,7
-15,7
-51,16%
274,0
23,64%
Bắc Bình Dương
1,2
38,2
39,3
962,0
Long Khánh
-3,2
-8,4
-11,7
759,0
-46,66%
410,27%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của
các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2014 - 2015
Thay đổi tại 31/12/2015 so với 31/12/2014
Chi nhánh
Nợ xấu
Nợ nhóm 2
Dư nợ tín dụng
Nợ xấu + Nợ nhóm 2
Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng
Tỷ lệ thay đổi Nợ nhóm 2 + Nợ xấu
Tổng khu vực
-369,1
5,1
-364,0
9.580,0
-20,48%
26,75%
Vũng Tàu
-43,5
22,9
-20,6
695,0
-6,33%
31,08%
41
Thay đổi tại 31/12/2015 so với 31/12/2014
Chi nhánh
Dư nợ tín
Tỷ lệ thay đổi Nợ
Nợ nhóm
Nợ xấu
dụng
2
Nợ xấu + Nợ nhóm 2
Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng
nhóm 2 + Nợ xấu
-264,5
1.776,0
-57,49%
21,46%
27,7
Đồng Nai
-292,2
-128,4
1.668,0
-35,73%
24,38%
-126,6
Bình Dương
-1,8
-19,0
1.023,0
-60,53%
42,33%
-16,8
Nhơn Trạch
-2,2
95,5
1.311,0
99,67%
31,48%
78,0
Nam Bình Dương
17,5
-38,0
382,0
-20,65%
12,40%
-3,2
Sóng Thần
-34,9
0,8
1.629,0
0,37%
42,11%
-27,9
Biên Hoà
28,6
-24,0
516,0
-51,21%
32,49%
4,5
Bình Thuận
-28,5
7,5
542,0
49,83%
37,82%
17,6
Tây Ninh
-10,1
32,2
570,0
81,75%
59,25%
32,5
Bắc Bình Dương
-0,3
-5,3
-532,0
-39,98%
-56,36%
-3,6
Long Khánh
-1,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Đa phần các chi nhánh trong khu vực đều có tỷ lệ thay đổi nợ xấu và nợ nhóm
2 âm đồng thời tỷ lệ thay đổi dư nợ tín dụng dương. Đặc biệt các chi nhánh như
Vũng Tàu, Đồng nai, Bình Dương, Nhơn Trạch, Sóng Thần, Bình Thuận đều có nợ
nhóm 2 và nợ xấu giảm đồng thời dư nợ tín dụng tăng trưởng trong cả giai đoạn
2013 – 2015. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được giữ ổn định và có xu hướng cải thiện tốt.
Tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với các ngân hàng đối thủ trên cùng địa
bàn.
Hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có
sự tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2015. Tuy nhiên đứng trên bình diện chung
thì mức tăng trưởng của các chi nhánh Vietcombank Đông Nam Bộ là 26,75%, ở
mức thấp so với mức bình quân trên địa bàn là 28,35% cũng như mức tăng trưởng
của các ngân hàng đối thủ tương đương như Vietinbank, Agribank, BIDV. Tín dụng
tăng trưởng khó khăn do đặc thù kinh tế trên địa bàn và cạnh tranh gay gắt từ các
đối thủ cạnh tranh. Điều này dẫn đến thị phần tín dụng của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ bị sụt giảm từ 14,14% tại thời điểm
31/12/2014 xuống còn 13,96% thời điểm 31/12/2015.
42
3.3.2.6. Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại
Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có xu hướng ngày càng tăng trưởng. Năm
2013, doanh số của các chi nhánh đạt 4.904 triệu USD, đến 2014, doanh số đạt
6.772 triệu USD, tăng 38,09% so với 2013. Năm 2015, doanh số thanh toán quốc tế
- tài trợ thương mại của các chi nhánh đạt 7.782 triệu USD, tăng trưởng 14,91% so
với năm 2014 và đạt 98,11% so với kế hoạch. Bên cạnh đó, tỷ trọng thanh toán
quốc tế - tài trợ thương mại của khu vực trên toàn hệ thống cũng có xu hướng tăng,
với tỷ trọng cho các năm 2013, 2014 và 2015 lần lượt là 13,71%, 16,15% và
16,92%. Đến 31/12/2015, một số chi nhánh có sự tăng trưởng ấn tượng trong hai
năm liên tiếp là: Long Khánh, Tây Ninh, Nam Bình Dương, Nhơn Trạch và Bình
Thuận.
Đơn vị tính: tỷ đồng
7,782
6,772
4,904
1,300 1,736
1,202
1,321 1,478
1,156
981
989
1,072
660
981
496
897
612 599 432
647
82
333
69
236
8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0
283
451
666
69
41
49
32
124 0
298 111 56
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
Hình 3.5: Doanh số thanh toán quốc tế – tài trợ thương mại của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
43
Thanh toán quốc tế vẫn là thế mạnh của Vietcombank. Thị phần kim ngạch
xuất nhập khẩu của các chi nhánh nằm tại các địa bàn chính như Đồng Nai, Vũng
Tàu, Bình Dương đều khá lớn: các chi nhánh Vietcombank trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai chiếm 19,8% thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu đến 31/12/2015, con số này
với Vũng Tàu là 15,6% và Bình Dương là 13,2%. Tuy nhiên, trừ Bình Dương có thị
phần tại 31/12/2015 tăng so với 31/12/2014, thị phần của Vietcombank tại các địa
bàn khác có xu hướng giảm. Điều này cho thấy Vietcombank đang chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ trong việc chia sẻ thị phần thanh toán quốc tế.
Số liệu doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.5 của luận văn
này.
Bảng 3.5: Số liệu thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu của Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ
Tỉnh/ Thành Chi nhánh 31/12/2014 31/12/2015 phố
Đồng Nai Đồng Nai 13,90% 13,50%
Biên Hoà 1,80% 2,00%
Long Khánh 0,30% 0,70%
Nhơn Trạch 4,10% 3,60%
Tổng các chi nhánh trên địa bàn tỉnh 20,10% 19,80%
15,70% 15,60% Vũng Tàu Vũng Tàu
Bình Dương Bình Dương 5,70% 6,30%
Sóng Thần 2,10% 2,20%
Nam Bình Dương 3,50% 3,60%
Bắc Bình Dương 0,30% 1,10%
Tổng các chi nhánh trên địa bàn tỉnh 11,60% 13,20%
1,30% 1,80% Bình Thuận Bình Thuận
1,20% 1,50% Tây Ninh Tây Ninh
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
44
3.3.2.7. Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro
Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh có xu hướng
tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2015. Đến 2015, lợi nhuận của các chi nhánh đạt
1.373 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2014 và đạt 98,11% kế hoạch 2015. Đa số các
chi nhánh có xu hướng tăng trưởng về lợi nhuận, riêng chi nhánh Bình Dương giảm
so với cùng kỳ. Khu vực Đông Nam Bộ mang lại 10,68% lợi nhuận cho toàn hệ
thống tại 31/12/2015. Trong số 11 chi nhánh thì có 3 chi nhánh đã hoàn thành vượt
kế hoạch quý gồm: Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Thuận.
Số liệu lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.6 của luận văn.
Đơn vị tính: tỷ đồng
1,372.8
1,400.0
1,134.5
1,200.0
1,000.0
832.2
800.0
600.0
243.6
259.8
204.4
400.0
220.6 197.4 224.8
202.0
157.3 144.4 177.2
200.0
100.9 102.2 109.3 81.6 72.0 92.8 164.3
58.8
47.3
0.0
73.7 117.8
23.4
9.4 4.0
21.3
44.9 40.1 56.2 30.0 31.0 16.0 7.6
3.4
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
Hình 3.6: Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
45
3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
3.4.1. Thực trạng chất lượng quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng của Vietcombank được thiết kế như sau:
Bộ phận cán bộ tín dụng tiếp cận và trực tiếp thẩm định khách hàng vay. Việc
thẩm định bao gồm thu thập hồ sơ, chứng từ chứng minh năng lực tài chính người
đi vay, hồ sơ các biện pháp bảo đảm tín dụng,…. và lập báo cáo thẩm định đề xuất
cho vay theo đúng mẫu biểu ban hành để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp cấp thẩm quyền phê duyệt khoản vay vượt quá thẩm quyền
của chi nhánh, chi nhánh lập hồ sơ bao gồm báo cáo thẩm định, biên bản họp hội
đồng tín dụng chi nhánh, tờ trình đề nghị phê duyệt cùng toàn bộ hồ sơ phục vụ việc
thẩm định ở chi nhánh để gửi bộ phận phê duyệt tín dụng trung ương thực hiện tái
thẩm định và trình cấp thẩm quyền. Bộ phận phê duyệt tín dụng trung ương không
được giao chỉ tiêu kinh doanh nhằm mục đích đảm bảo tính khách quan trong quá
trình tái thẩm định.
Như vậy, quy trình thẩm định tín dụng của Vietcombank có ưu điểm là bao
quát đầy đủ các nội dung cần phân tích, tìm hiểu về khả năng trả nợ của khách hàng.
Hiện Vietcombank có quy trình thẩm định tín dụng riêng cho đối tượng khách hàng
doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra quy trình
thẩm định tín dụng có sự phân công trách nhiệm cụ thể của từng phòng ban liên
quan trong hoạt động thẩm định và quản lý các khoản cho vay. Tuy nhiên do yêu
cầu thẩm định chặt chẽ nên đòi hỏi người thực hiện tốn rất nhiều công sức và thời
gian để hoàn tất công việc thẩm định. Mặt khác, quy trình tín dụng đối với khách
hàng vừa và nhỏ phức tạp, tác nghiệp lâu, quy trình, mẫu biểu báo cáo thẩm định
quá dài. Bên cạnh đó, điều kiện cấp tín dụng quá chặt chẽ, gây khó khăn trong quá
trình giải ngân.
3.4.2. Thực trạng chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng
Khu vực Đông Nam Bộ là trung tâm kinh tế của Việt Nam, do đó tập trung
nhiều lao động có trình độ cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Việc tuyển chọn
nhân sự hàng năm của Vietcombank nói chung và các chi nhánh Vietcombank khu
46
vực Đông Nam Bộ được thực hiện rất bài bản và với thương hiệu của mình,
Vietcombank thu hút được rất nhiều ứng viên có năng lực trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Một số yêu cầu đầu vào về nhân sự thẩm định tín dụng của
Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ:
– Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành phù hợp tại các trường đại học
công lập trong nước và đại học nước ngoài.
– Ứng viên phải có kỹ năng về lập kế hoạch bán hàng, bán hàng, tiếp thị, xây
dựng và quản lý các mối quan hệ, giao tiếp, đàm phán.
– Ứng viên cần đạt tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học.
Các cán bộ được tuyển dụng vào vị trí thẩm định tín dụng đều là những cán bộ
có kết quả thi tuyển tốt nhất, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên nhằm đảm bảo lựa
chọn được những người có trình độ phù hợp nhất với công tác thẩm định tín dụng.
Do đó chất lượng cán bộ thẩm định tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ nhìn chung là khá tốt và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Vietcombank cũng thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn cho nhân viên để nâng
cao trình độ chuyên môn.
Các cán bộ thẩm định của Vietcombank khá trẻ (theo khảo sát của luận văn
đối với các cán bộ thẩm định tín dụng, trong số các cán bộ được khảo sát có 67%
dưới 30 tuổi và 97% dưới 40 tuổi). Do còn trẻ nên yếu tố kinh nghiệm của các cán
bộ này chưa được tích lũy nhiều, tuy nhiên họ lại có ưu điểm trong việc ứng dụng
các kỹ thuật và công nghệ mới trong công tác thẩm định.
Ý thức của cán bộ thẩm định về rủi ro pháp lý khi đạo đức nghề nghiệp bị vi
phạm cùng những đãi ngộ tương đối tốt so với mặt bằng chung ngành ngân hàng là
những lý do đến thời điểm hiện tại, các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam
Bộ vẫn chưa phát hiện tổn thất về tín dụng liên quan đến đạo đức bộ phận thẩm
định tín dụng.
3.4.3. Thực trạng tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
Hiện nay Vietcombank trang bị đầy đủ các phương tiện, máy móc công nghệ
phục vụ công tác thẩm định tín dụng của cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
47
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng được đầu tư kỹ lưỡng với việc đánh giá
doanh nghiệp riêng biệt theo 52 ngành nghề.
Bên cạnh đó, Vietcombank hiện đang cung cấp các báo cáo theo định kỳ hàng
năm tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng từng ngành
cho cán bộ thẩm định tham khảo, đối chiếu với từng trường hợp khách hàng cụ thể.
Tuy các báo cáo và định hướng ngành khá hữu ích cho cán bộ thẩm định nhưng vì
không cập nhật thường xuyên (định kỳ hàng năm) nên đôi lúc các báo cáo chưa theo
kịp tình hình biến động của thị trường.
Theo mô hình chung của Vietcombank, các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ kết hợp giao nhiệm vụ thẩm định và bán hàng cho cán bộ tín dụng.
Do đó, ngoài nhiệm vụ thẩm định thì cán bộ còn phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ
khác và khiến thời gian dành cho công tác thẩm định bị giảm sút đáng kể, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
3.4.4. Thực trạng chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng
Việc thu thập thông tin thẩm định tín dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ thực hiện thông qua nhiều nguồn khác nhau:
– Thông tin từ khách hàng: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán, hợp
đồng, chứng từ, phương án kinh doanh, các thông tin phi tài chính như quan điểm
đầu tư, quan điểm quản lý của lãnh đạo khách hàng.
– Thông tin từ ngân hàng: dữ liệu lịch sử quan hệ tín dụng, quan hệ giao dịch tài
khoản và các quan hệ khác của khách hàng tại ngân hàng.
– Thông tin từ bên thứ ba: thông tin lịch sử nợ vay từ Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC), thông tin về uy tín của khách hàng từ các nhà cung cấp, khách hàng của
khách hàng hoặc một bên khác, thông tin từ việc thuê một bên thứ ba điều tra về
hoạt động của khách hàng,…
Các thông tin từ khách hàng được thu thập khá đầy đủ, đảm bảo thỏa mãn yêu
cầu của quy trình thẩm định. Tuy nhiên do yêu cầu thẩm định chặt chẽ nên việc thu
thập và xử lý thông tin mất khá nhiều thời gian. Bên cạnh những khách hàng tích
cực cung cấp hồ sơ vẫn có những khách hàng cố tình che dấu thông tin hoặc không
hợp tác trong việc cung cấp hồ sơ, gây khó khăn cho việc thẩm định.
48
Chưa có chương trình hỗ trợ lấy số liệu báo cáo tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch, một số chỉ tiêu các chi nhánh phải theo dõi thủ công và trích xuất dữ
liệu thô nên mất rất nhiều thời gian.
3.4.5. Thực trạng áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
Do số lượng khách hàng phát sinh ở các chi nhánh liên tục, trong khi vẫn phải
bảo đảm thời gian thẩm định đáp ứng yêu cầu khách hàng, nên khiến áp lực công
việc của cán bộ thẩm định là rất lớn.
Bên cạnh chỉ tiêu về tín dụng được giao tăng so với năm trước, cán bộ thẩm
định tại các chi nhánh Vietcombank còn được giao các chỉ tiêu như huy động vốn,
doanh số tài trợ thương mại, các chỉ tiêu bán lẻ,… Trong điều kiện nguồn lực về
thời gian, khả năng làm việc là có hạn, các cán bộ tín dụng phải đứng trước sự lựa
chọn đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho một báo cáo thẩm định tín
dụng có chất lượng và việc tập trung tìm kiếm các khách hàng mới để có thể đạt chỉ
tiêu. Điều này tác động khá tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp của các cán bộ thẩm định.
3.5. Kết luận chương 3
Vietcombank là một trong những ngân hàng được thành lập đầu tiên tại Việt
Nam và có sự phát triển ổn định, bền vững. Các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ đang kiểm soát tương đối tốt chất lượng tín dụng, tuy nhiên việc tăng
trưởng tín dụng lại chưa đạt kết quả khả quan khi so sánh với các đối thủ trên địa
bàn.
Thông qua kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của các chi nhánh Vietcombank
khu vực Đông Nam Bộ, các chi nhánh đã xác định một số nhân tố có khả năng tác
động tiêu cực cũng như những nhân tố đang hỗ trợ tích cực cho chất lượng thẩm
định tín dụng doanh nghiệp của các chi nhánh.
Cùng với cơ sở lý thuyết tại chương 2, đây là những yếu tố ban đầu để xây
dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
49
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH
VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
4.1. Giới thiệu chương
Trong chương này, một mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ sẽ
được thiết lập. Việc khảo sát các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp cũng sẽ
được thực hiện với mẫu n = 209 quan sát. Sau khi có kết quả khảo sát, các giả
thuyết của mô hình sẽ được kiểm định và sau cùng là một số nhận định được đưa ra
căn cứ trên kết quả nghiên cứu này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo trình tự như sau: Tác giả nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp và xác định sơ bộ
một số nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng. Kế đến, một bảng câu
hỏi ban đầu được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 2 để lấy ý kiến của các
cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp (mẫu n = 50), là những người có nhiều
kinh nghiệm thực tế trong công tác này, nhằm xác định các nhân tố trong mô hình
và mối quan hệ giữa các nhân tố cũng như chiều hướng ảnh hưởng của chúng. Kết
quả khảo sát xác định nhân tố và các lý thuyết liên quan được kết hợp để xây dựng
một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm
định tín dụng doanh nghiệp các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
Dựa trên mô hình, một bảng câu hỏi chi tiết được thiết kế nhằm thu thập thông tin
đánh giá, đo lượng mức độ tác động của các nhân tố trên (mẫu n = 209). Sau khi có
kết quả khảo sát, các giả thuyết của mô hình được kiểm định và dựa vào đó tác giả
đưa ra một số nhận định.
50
4.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
4.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Tại chương 2, các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất
lượng thẩm đinh tín dụng.
H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động
cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác
động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên
chất lượng thẩm đinh tín dụng.
H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên
chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Dựa trên các giả thuyết trên, một bảng câu hỏi nghiên cứu ban đầu với mục
đích xác định các nhân tố trong mô hình và hướng dự kiến của chúng được thiết kế
như sau:
Định nghĩa giá trị thang đo:
Bảng 4.1: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát xác định nhân tố
Giá trị Định nghĩa giá trị thang đo
-2 Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể
-1 Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải
0 Không ảnh hưởng
1 Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải
2 Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể
(Nguồn: Tác giả thực hiện)
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố:
Bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố được thiết kế như mô tả tại phụ lục 2.1
của luận văn này.
51
Mô tả khảo sát xác định nhân tố.
Khảo sát được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát
thông qua phiếu câu hỏi. Số phiếu phát ra là 50 phiếu, số phiếu thu về là 50 phiếu.
Đối tượng khảo sát là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Vietcombank Bình Dương, Vietcombank Nam Bình Dương, Vietcombank
Bắc Bình Dương.
Thời gian thực hiện khảo sát là từ ngày 01/03/2016 đến ngày 03/03/2016.
Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo sát.
Trong tổng số 50 người được khảo sát, có 33 nam (chiếm 66%) và 17 nữ
(chiếm 34%).
Về vị trí công tác, mẫu nghiên cứu có 27 cán bộ thẩm định phụ trách doanh
nghiệp vừa và nhỏ tương đương với 54% và 23 cán bộ phụ trách doanh nghiệp lớn
tương đương với 46%.
Về độ tuổi, mẫu nghiên cứu có độ tuổi tập trung từ 25 đến 40 tuổi (chiếm 70%
tổng số mẫu).
Chi tiết cơ cấu cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo sát được
mô tả tại Phụ lục 4.1 của luận văn này.
Kết quả khảo sát.
Sau khi thu hồi các phiếu khảo sát, kết quả tổng hợp thống kê như sau:
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả khảo sát xác định nhân tố
Số
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Độ lệch
Tiêu chí
lượng
nhỏ nhất
lớn nhất
trung bình
chuẩn
Chất lượng quy trình thẩm định
50
1,72
,454
1
2
tín dụng
Chất lượng con người thực hiện
50
1,62
,490
1
2
việc thẩm định tín dụng
Tính hữu ích của các yếu tố hỗ
50
1,24
,591
0
2
trợ công tác thẩm định tín dụng
Chất lượng nguồn thông tin
50
1,66
0,479
1
2
52
Số
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Độ lệch
Tiêu chí
lượng
nhỏ nhất
lớn nhất
trung bình
chuẩn
thẩm định tín dụng
Áp lực trong công tác thẩm định
50
-2
2
-0,70
1,182
tín dụng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Như vậy, xét tổng quan các giả thuyết đặt ra dựa trên lý thuyết ban đầu khá
phù hợp với kết quả khảo sát sơ bộ để xác định nhân tố, cụ thể như sau:
– H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất
lượng thẩm đinh tín dụng.
Các cán bộ tín dụng được khảo sát đều chọn từ mức 1 đến mức 2 khi được hỏi
về mức độ và hướng tác động của nhân tố này, giá trị trung bình là 1,72 và độ lệch
chuẩn 0,454 cho thấy các ý kiến là khá đồng nhất rằng chất lượng quy trình thẩm
định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng. Như vậy
giả thuyết H1 với dấu kỳ vọng là dương (+) sẽ được sử dụng để xây dựng mô hình.
– H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động
cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Các lựa chọn được thống kê từ khảo sát đều ở mức giá trị từ 1 đến 2, với giá
trị trung bình là 1,62 và độ lệch chuẩn là 0,49. Điều này cho thấy mức thống nhất
khá cao của tập hợp người được khảo sát rằng chất lượng con người thực hiện công
tác thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Như vậy giả thuyết H2 với dấu kỳ vọng là dương (+) sẽ được đưa vào mô hình.
– H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác
động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Kết quả từ 50 khảo sát cho thấy các cá nhân lựa chọn câu trả lời từ mức 0 đến
mức 2, với giá trị trung bình là 1,24 và độ lệch chuẩn là 0,591. Như vậy với giả
thuyết này, đa phần người được khảo sát đều thống nhất là tính hữu ích của các yếu
tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm
đinh tín dụng. Vì vậy mô hình sẽ được xây dựng với thêm một biến độc lập là tính
53
hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng với dấu kỳ vọng là dương
(+).
– H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều
lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng được đa số người được khảo
sát cho rằng sẽ có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng, khi kết
quả khảo sát đều chọn từ mức 1 đến mức 2, với giá trị trung bình là 1,66 và độ lệch
chuẩn 0,479. Như vậy giả thuyết H4 cũng được sử dụng để đưa vào mô hình với
dấu kỳ vọng là dương (+).
– H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên
chất lượng thẩm đinh tín dụng.
Khi được hỏi về tác động từ áp lực trong công tác thẩm định tín dụng đến chất
lượng thẩm định tín dụng, các câu trả lời khá phân tán với lựa chọn từ mức -2 đến
mức 2. Giá trị trung bình là -0,7 cho thấy đa phần người được khảo sát cho rằng
nhân tố này tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng. Tuy nhiên với
độ lệch chuẩn là 1,182 thì giả thuyết này không đạt được sự đồng thuận cao.
Có 10% cho rằng yếu tố áp lực công việc không tác động đến chất lượng thẩm
định tín dụng, 66% cho rằng nó tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín
dụng và phần còn lại 24% cho rằng tác động của nó là cùng chiều.
Những người được khảo sát cho rằng áp lực công việc có tác động cùng chiều
lên chất lượng thẩm định tín dụng có thể do họ cho rằng việc cần phải hoàn thành
công việc đúng hạn sẽ thúc đẩy họ phải làm việc tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực
làm việc hơn. Trong nghiên cứu của mình, Macdonald, W. A. (2001, trang 1) cũng
cho rằng sự hăng hái của người lao động sẽ tăng cao hơn khi tốc độ công việc được
tác động bởi sự cần thiết đáp ứng các đơn đặt hàng hoặc thời hạn phải hoàn thành
công việc, ngoài ra cơ hội thăng tiến của công việc cao hơn cũng tác động tích cực
đến sự hăng hái của người lao động.
54
Những người được khảo sát cho rằng áp lực công việc không tác động lên chất
lượng thẩm định tín dụng có thể cho rằng hai hướng tác động ngược chiều nhau của
nhân tố này lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp sẽ triệt tiêu nhau.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng do tổng hợp ý kiến khảo sát thì đa
phần những người được khảo sát lựa chọn đồng ý với giả thuyết H5, tức áp lực
trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm
đinh tín dụng. Bên cạnh đó, với thực tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng
những chỉ tiêu kinh doanh được giao rất cao đến các nhân viên, rõ ràng áp lực trong
công việc là rất lớn. Do đó, nhân tố áp lực công việc vẫn được đưa vào mô hình với
dấu kỳ vọng là âm (-).
Bảng 4.3: Thống kê tần số trả lời câu hỏi về tác động của áp lực trong công tác
thẩm định tín dụng lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
Tần suất Tỷ trọng Tỷ trọng cộng Tiêu chí trả lời (%) dồn (%)
Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể 15 30,0 30,0
Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải 18 36,0 66,0
Không ảnh hưởng 5 10,0 76,0
Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải 11 22,0 98,0
Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể 1 2,0 100,0
Tổng cộng 50 100,0
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Xây dựng mô hình nghiên cứu.
Từ những dữ kiện trên, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ được xây dựng như sau:
55
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu.
(Nguồn: Tác giả thực hiện)
4.3.2. Xây dựng thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Theo mô hình được thể hiện ở Hình 4.1, có hai nhóm biến cần được xem xét
đến, đó là nhóm biên độc lập gồm các biến tác động đến chất lượng thẩm định tín
dụng và biến phụ thuộc là chất lượng thẩm định tín dụng. Mỗi biến trên lại có
những thành phần riêng biệt được mô tả dưới đây. Căn cứ vào đó, các thang đo
lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được xây dựng.
Thang đo được thiết kế theo dạng thang Likert. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013,
trang 255) thang Likert thuộc nhóm thang đo cấp quãng, trong đó một chuỗi các
phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra để người được hỏi chọn
một trong các câu trả lời.
Các mốc giá trị thang đo được định nghĩa như sau:
Bảng 4.4: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố
Giá trị Định nghĩa giá trị thang đo
1 Hoàn toàn không đồng ý
2 Không đồng ý
3 Bình thường
56
Định nghĩa giá trị thang đo Giá trị
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
(Nguồn: Tác giả thực hiện)
4.3.2.1. Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng
PR1 Theo tôi quy trình thẩm định tín dụng hiện tại đã được thiết kế để thẩm
định đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
PR2 Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất
thuận lợi để tôi thực hiện.
PR3 Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu cạnh tranh.
4.3.2.2. Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng
HM4 Tôi quản lý các khách hàng của tôi đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả
năng trả nợ của khách hàng.
HM5 Trình độ chuyên môn của tôi rất phù hợp để thực hiện công tác thẩm định
tín dụng doanh nghiệp.
HM6 Tôi tuyệt đối tuân thủ và thực hiện hoàn toàn đầy đủ các yêu cầu của quy
trình thẩm định.
HM7 Kinh nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác
định được các công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt
nhất.
HM8 Tôi có khả năng thẩm định nhiều hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn
mà vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định tốt.
4.3.2.3. Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
SP9 Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định
tín dụng được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích.
57
SP10 Tôi được hỗ trợ rất nhiều trong các công việc tác nghiệp để có thể tập
trung vào công tác thẩm định tín dụng.
SP11 Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh mà tôi thẩm định, bộ
phận Phê duyệt tín dụng Hội sở chính có những yêu cầu rà soát rất hợp lý
và giúp tôi nhận diện rủi ro tốt hơn.
SP12 Việc hồ sơ vay vốn vượt thẩm quyền chi nhánh được thẩm định lại ở cấp
cao hơn không làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân cho khách hàng
của tôi.
SP13 Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và đầy đủ các báo cáo tình hình
ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành.
4.3.2.4. Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng
IN14 Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định tín dụng luôn được tôi thu thập
một cách đầy đủ, chính xác.
IN15 Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết mất rất nhiều thời gian và ảnh
hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định.
IN16 Các khách hàng của luôn tôi rất hợp tác trong việc cung cấp thông tin để
phục vụ việc thẩm định tín dụng.
4.3.2.5. Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
WP17 Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho
chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách
hàng mới để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm
định tín dụng của tôi.
WP18 Khối lượng công việc quá nhiều khiến tôi căng thẳng, mệt mỏi và ảnh
hưởng rất tiêu cực đến chất lượng công việc thẩm định tín dụng của tôi.
WP19 Để đáp ứng yêu cầu đúng hạn về thời gian thẩm định, tôi phải luôn thẩm
định nhanh chóng và điều này ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm
định của tôi.
58
4.3.2.6. Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp
CQ20 Các doanh nghiệp được phê duyệt cho vay căn cứ trên đề xuất của tôi đến
nay có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ là hoàn toàn bảo đảm.
CQ21 Tôi hoàn thành rất tốt chỉ tiêu về tổng dư nợ tín dụng mà tôi được giao.
CQ22 Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp
ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
4.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Dựa trên những thang đo đã được xây dựng, một bảng câu hỏi khảo được thiết
kế như mô tả tại phụ lục 2.2 của luận văn này.
4.4. Thu thập và xử lý dữ liệu
4.4.1. Mẫu nghiên cứu
Cơ cấu mẫu.
Tập hợp mẫu của nghiên cứu là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp
của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (gồm các chi nhánh: Vũng
Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Nhơn Trạch, Nam Bình Dương, Sóng Thần, Biên
Hoà, Bình Thuận, Tây Ninh, Bắc Bình Dương, Long Khánh). Mẫu được chọn theo
phương pháp phi xác suất thuận tiện.
Kích thước mẫu.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội MLR, đây là mô hình hồi quy biểu
diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định
lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 488). Khi sử dụng MLR, kích thước mẫu là
một yếu tố cần chú ý. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 499) công thức kinh
nghiệm thường được sử dụng để tính kích thước mẫu cho MLR như sau:
n ≥ 50 + 8p
Trong đó:
n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết. –
p là số lượng biến độc lập trong mô hình. –
Căn cứ theo mô hình, số lượng biến độc lập là 5. Như vậy, kích thước mẫu tối
thiểu cho nghiên cứu này là 90 mẫu (= 50 + 8 x 5).Theo Green (1991) (trích từ
59
Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 499) thì công thức này khá phù hợp nếu p < 7. Như
vậy, kích cỡ mẫu ≥ 90 là phù hợp và thỏa mãn điều kiện về kích thước mẫu của
MLR.
Nghiên cứu có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để
đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 397-398) để sử dụng phương pháp này cần
phải có kích thức mẫu lớn. Việc xác định kích thước mẫu đáp ứng điều kiện sử
dụng EFA thường dựa trên kinh nghiệm và xác định bởi (1) kích thước mẫu tối
thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.Theo Hair và cộng sự (2006)
(trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 398) thì điều kiện về kích thước mẫu để sử
dụng EFA là: kích thước mẫu tối thiểu là 50 (nếu được tối thiểu là 100 thì tốt hơn),
và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1 trở lên (nếu được từ 10:1 trở lên thì tốt hơn).
Như vậy, với nghiên cứu sử dụng số biến đo lường là 22 biến thì số lượng quan sát
tối thiểu phải đạt là 110 quan sát (= 22 x 5).
Tóm lại xét tổng thể hai điều kiện kích thước mẫu của việc sử dụng MLR và
EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 110 mẫu quan sát. Như vậy số quan sát thực tế là
209 quan sát là có thể chấp nhận được.
4.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin được áp dụng là phương pháp khảo sát. Theo
Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 152-153), đây là một trong hai phương pháp thu
thập dữ liệu chính trong nghiên cứu định lượng. Một số phương pháp thu thập dữ
liệu dùng trong nghiên cứu là: phỏng vấn trực diện, phỏng vấn qua điện thoại,
phỏng vấn bằng cách gửi thư và phỏng vấn thông qua mạng internet. Tùy theo mục
tiêu của cuộc điều tra mà phương pháp nào được lựa chọn.
Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi gửi cho
người được phỏng vấn. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 261) một bảng câu hỏi
tốt sẽ giúp người nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết với độ tin cậy cao.
Phương pháp này được được lựa chọn vì ưu điểm sau: chi phí thực hiện thấp và việc
phỏng vấn đảm bảo tính khách quan.
60
4.4.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Đây là những cán bộ trực tiếp thực
hiện công việc thẩm định tín dụng doanh nghiệp, do đó họ có đầy đủ kinh nghiệm,
kiến thức để cho ra được những đánh giá chuẩn xác nhất về chất lượng thẩm định
tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
4.4.4. Thời gian thực hiện
Việc khảo sát được tiến hành từ ngày 07/03/2016 đến ngày 31/03/2016 thông
qua việc gửi phiếu khảo sát đến người được khảo sát.
4.5. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 250 phiếu, số phiếu thu về là 231
phiếu. Trong quá trình nhập và xử lý dữ liệu thì có 22 phiếu bị lỗi. Nguyên nhân các
phiếu bị xếp vào phiếu lỗi là do không trả lời hết tất cả các câu hỏi, chọn nhiều đáp
án trong một câu hỏi, hay thông tin cung cấp không đầy đủ.
Bên cạnh đó, nhằm mục đích kiểm tra mức độ tin cậy trong câu trả lời của
người được khảo sát, trong các câu hỏi (biến quan sát) được đặt ra, một câu hỏi
trong bảng khảo sát được đặt theo hướng ngược chiều với hướng tác động theo lý
thuyết của biến độc lập lên biến phụ thuộc: Giả thuyết H4: “Chất lượng nguồn
thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín
dụng”; tuy nhiên biến quan sát IN15: “Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết
mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định” được thiết
kế có hướng tác động ngược với hướng tác động của biến độc lập tương ứng với giả
thuyết H4. Do đó, bước chuyển đổi kết quả khảo sát đối với các câu trả lời cho câu
hỏi tương ứng biến quan sát IN15 được thực hiện để chuyển đổi kết quả trả lời của
câu hỏi này sang hướng tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc.
Sau khi hoàn tất, mẫu khảo sát còn lại là 209 quan sát.
Mô tả cơ cấu mẫu điều tra.
Trong tổng số 209 người được khảo sát, có 124 nam (chiếm 59%) và 85 nữ
(chiếm 41%). Số lượng nam nhiều hơn nữ liên quan đến tính chất công việc thẩm
61
định có tần suất đi lại, giao thiệp nhiều. Mặt khác việc phải gánh vác cả công việc
và gia đình cũng khiến cho nữ giới gặp nhiều khó khăn hơn trong việc gắn bó với
công việc này.
Về vị trí công tác, mẫu nghiên cứu có 119 cán bộ thẩm định phụ trách doanh
nghiệp vừa và nhỏ tương đương với 57% và 90 cán bộ phụ trách doanh nghiệp lớn
tương đương với 43%.
Về độ tuổi, mẫu nghiên cứu có độ tuổi tập trung từ 25 đến 40 tuổi (chiếm 77%
tổng số mẫu), đây là độ tuổi tích lũy nhiều kinh nghiệm và vẫn có đủ điều kiện về
sức khỏe để đáp ứng áp lực công việc.
Chi tiết cơ cấu mẫu điều tra được mô tả tại phụ lục 4.2, thống kê về giới tính,
độ tuổi và thời gian công tác của mẫu điều tra được mô tả tại phụ lục 4.3 của luận
văn này.
Phân tích thống kê mô tả kết quả khảo sát.
Giá trị trung bình các câu trả lời dao động từ 3,47 đến 4,26 cho thấy mức độ
đồng ý khá cao của những người được khảo sát đối với những phát biểu trong mẫu
khảo sát. Giá trị độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1, ở mức từ 0,71 đến 0,96, tức nhỏ hơn
khoảng cách giữa hai mức của thang đo cho thấy các câu trả lời của người được
khảo sát không quá khác biệt so với giá trị trung bình. Chi tiết thống kê mô tả kết
quả khảo sát tại phụ lục 4.4 của luận văn này.
4.6. Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết
4.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo
4.6.1.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo khảo sát ở Mục 4.3.2, hệ số Cronbach
alpha sẽ được sử dụng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 350-351), về lý thuyết
hệ số Cronbach alpha càng cao có nghĩa là thang đo càng có độ tin cậy cao. Tuy
nhiên nếu hệ số Cronbach alpha quá lớn ( > 0,95) thì cần cẩn trọng vì có thể có
hơn một câu hỏi (biến quan sát) đo lường cùng một nội dung nào đó của khái niệm,
và do đó khiến người được khảo sát trả lời gần như giống nhau hoàn toàn. Theo
Nunnally và Bernstein (1994) (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 351), mức độ
62
tin cậy của thang đo có thể chấp nhận được khi hệ số Cronbach alpha ≥ 0,60, tuy
nhiên một thang đo có độ tin cậy tốt thì nên trong khoảng [0,70 – 0,80].
Tuy nhiên cần lưu ý rằng hệ số Cronbach alpha chỉ đo lường độ tin cậy của cả
thang đo chứ không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ,
2013, trang 345). Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên
cứu nên chúng cần có tính tương quan chặt chẽ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013,
trang 351). Để kiểm tra sự tương quan của từng biến đo lường với tổng các biến còn
lại của thang đo, người ta sử dụng hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item-Total Correlation). Theo Nunnally và Bernstein (1994) (trích từ
Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 351) biến đó đạt yêu cầu khi hệ số tương quan biến
– tổng hiệu chỉnh ≥ 0,30.
Dựa trên tính toán hệ số Cronbach alpha của phần mềm SPSS, ta có thể cải
thiện giá trị của hệ số Cronbach alpha bằng cách:
– Khi hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh < 0,3 mà hệ số Cronbach alpha
nếu loại biến quan sát (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn hệ số Cronbach
alpha hiện tại ta nên loại câu hỏi này.
– Khi hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 mà hệ số Cronbach alpha
nếu loại biến quan sát lớn hơn hệ số Cronbach alpha hiện tại thì ta cần phải cân
nhắc việc loại biến. Trường hợp hệ số Cronbach alpha chưa đạt yêu cầu, ta nên xem
xét loại biến quan sát. Tuy nhiên nếu hệ số Cronbach alpha đã đạt yêu cầu thì cần
phải cẩn trọng trong việc loại biến (loại đi câu hỏi), vì việc loại đi câu hỏi có thể cải
thiện hệ số Cronbach alpha nhưng nghiên cứu sẽ bị mất đi một khía cạnh cần tìm
hiểu (mất đi một câu hỏi trong bảng câu hỏi).
4.6.1.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo của từng biến độc lập thông qua hệ
số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh như sau:
Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng.
Kết quả kiểm định (phụ lục 4.5) cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,757 > 0,6,
hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn
63
yêu cầu về độ tin cậy thang đo. Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan sát
PR2: “Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất
thuận lợi để tôi thực hiện” hệ số Cronbach alpha sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, hệ số
Cronbach alpha sẽ không cải thiện nhiều, mặt khác đây là một biến quan sát quan
trọng và có ý nghĩa đối với nghiên cứu. Vì vậy, tác giả quyết định giữ lại đầy đủ các
biến quan sát trên để đảm bảo sự đầy đủ của các khía cạnh nghiên cứu và vẫn đáp
ứng được yêu cầu về độ tin cậy thang đo.
Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng.
Hệ số Cronbach alpha là 0,843 > 0,6, hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh
của cả năm biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy thang đo (phụ
lục 4.6).
Tuy nhiên nếu loại bỏ biến quan sát HM4: “Tôi quản lý các khách hàng của tôi
đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng” thì hệ số
Cronbach alpha sẽ tăng từ 0,843 lên 0,901, do đó biến HM4 bị loại bỏ. Biến HM4
có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh thấp nhất trong các biến quan sát đang
đề cập, và việc loại bỏ biến quan sát này không ảnh hưởng nhiều đến việc đo lường
“chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng” do biến HM7: “Kinh
nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác định được các
công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất” cũng đã tương đối
diễn đạt được nội dung tương tự nội dung biến HM4 diễn đạt.
Sau khi loại biến HM4, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo mới cho thấy cả
hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh đều được cải thiện
và thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy thang đo: hệ số Cronbach alpha tăng từ 0,843 lên
0,901, hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đang được đề
cập đều tăng (phụ lục 4.7).
Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng.
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,859 > 0,6, hệ số tương
quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát SP9, SP10, SP11, SP12 > 0,3,
riêng hệ số này của biến quan sát SP13 < 0,3 nên không thỏa mãn yêu cầu về độ tin
64
cậy thang đo. Mặt khác, hệ số Cronbach alpha nếu loại biến quan sát SP13 là 0,926
> hệ số Cronbach alpha hiện tại là 0,859 (phụ lục 4.8).
Do đó cần loại bỏ biến SP13: “Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và
đầy đủ các báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín
dụng cho từng ngành”. Về mặt ý nghĩa, nội dung đo lường của biến quan sát SP9:
“Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng
được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích” cũng đã diễn tả nội dung của biến
SP13, vì vậy việc loại bỏ biến SP13 không ảnh hưởng đến việc đo lường “tính hữu
ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng”.
Sau khi điều chỉnh loại bỏ biến quan sát SP13 là hệ số Cronbach alpha tăng
lên 0,926 và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đều >
0,3. Như vậy kết quả đánh giá mới cho thấy cả hệ số Cronbach alpha và hệ số tương
quan biến – tổng hiệu chỉnh đều được cải thiện và thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy
thang đo (phụ lục 4.9).
Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng.
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,886 > 0,6, hệ số tương
quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về
độ tin cậy thang đo. Ngoài ra việc loại bất kỳ biến quan sát nào cũng không khiến
hệ số Cronbach alpha cao hơn mức hiện tại. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết
(phụ lục 4.10).
Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng.
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,847 > 0,6, hệ số tương
quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về
độ tin cậy thang đo (phụ lục 4.11). Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan
sát WP17: “Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho
chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách hàng mới
để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng của
tôi” hệ số Cronbach alpha sẽ cải thiện, tuy nhiên cũng không thực sự vượt trội so
với mức hiện tại. Trong khi đó, nếu loại biến quan sát này sẽ khiến việc nghiên cứu
65
bị mất đi một khía cạnh. Vì vậy, để tìm hiểu đầy đủ các khía cạnh cần nghiên cứu
đồng thời đáp ứng được yêu cầu về độ tin cậy thang đo, cần giữ lại tất cả các biến
quan sát trên.
Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,773 > 0,6, hệ số tương
quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về
độ tin cậy thang đo (phụ lục 4.12). Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan
sát CQ22: “Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp
ứng tốt yêu cầu của khách hàng”, giá trị mới của hệ số Cronbach alpha là 0,824 sẽ
tăng so với mức hiện tại (0,773). Mặc dù vậy, việc loại biến quan sát sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng đo lường của thang đo. Nội dung của biến CQ22: “Việc thẩm
định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu của
khách hàng” thể hiện một yếu tố rất quan trọng trong công tác thẩm định là đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Việc thẩm định không phải chỉ phục vụ cho mục đích nắm
bắt thông tin của ngân hàng mà còn phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp về thời gian, giá trị tài trợ, phương thức thanh toán,… có như vậy thì ngân
hàng mới duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững, đôi bên cùng có lợi. Vì vậy,
việc giữ lại toàn bộ các biến quan sát trên là cần thiết và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu về
độ tin cậy của thang đo.
4.6.2. Đánh giá giá trị thang đo
Các thang đo sau khi đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy ở mục
4.6.1, sẽ tiếp tục được xem xét về giá trị của chúng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013,
trang 364) hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Giá trị hội tụ của thang đo cho biết mức độ cần thiết của những biến quan sát dùng
để đo lường khái niệm. Giá trị phân biệt đảm bảo việc các biến quan sát không vừa
đo lường khái niệm này lại vừa đo lường khái niệm khác. Phương pháp phân tích
nhân tố khám phá (EFA) sẽ được sử dụng để đánh giá hai loại giá trị này.
66
4.6.2.1. Phương pháp đánh giá giá trị thang đo
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 399-403) để đánh giá giá trị thang đo,
cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong kết quả phân tích nhân tố khám phá, đó
là: số lượng nhân tố trích, trọng số nhân tố và tổng phương sai trích.
Số lượng nhân tố trích.
Để xác định số lượng nhân tố, tiêu chí eigenvalue được sử dụng. Tiêu chí này
sẽ xác định số lượng nhân tố cho mô hình (dừng ở số lượng nhân tố là bao nhiêu)
dựa trên số lượng nhân tố có eigenvalue ≥ 1.
Trọng số nhân tố.
Trọng số nhân tố của một biến trên một biến mà nó đo lường sau khi quay cần
phải cao (để đạt được điều kiện về giá trị hội tụ của thang đo) và đồng thời trọng số
nhân tố trên các biến mà nó không đo lường phải thấp (để đạt được điều kiện về giá
trị phân biệt của thang đo). Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 402-403) để đạt
được các điều kiện trên, trọng số nhân tố phải thỏa:
Thứ nhất, trọng số nhân tố của một biến phải ≥ 0,5. Trong trường hợp biến
quan sát có trọng số nhân tố < 0,5 thì nó không thực sự đo lường khái niệm cần
nghiên cứu.
Thứ hai, chênh lệch hai trọng số ở hai nhân tố cần đo lường khác nhau của
một biến quan sát cần phải < 0,3. Nguyên nhân của điều kiện này là vì nếu hai trọng
số ở hai nhân tố của biến quan sát có giá trị tương đương nhau có nghĩa là nó vừa
đo lường cho nhân tố này vừa đo lường cho nhân tố kia, và như vậy sẽ không thỏa
mãn yêu cầu về giá trị phân biệt của thang đo.
Tổng phương sai trích.
Tổng phương sai trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của
các biến đo lường. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 403) tổng phương sai trích
đạt yêu cầu nếu ≥ 0,5, và tốt nếu ≥ 0,6.
Điều kiện để thực hiện phân tích EFA.
Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) dùng để xem xét ma trận
tương quan với giả thuyết rằng ma trận tương quan là ma trận đơn vị, nếu phép
67
kiểm định Bartlett có P-Value < 0,05 thì có thể bác bỏ giả thuyết trên và có nghĩa là
các biến có quan hệ với nhau.
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) dùng
để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa hai biến với độ lớn của hệ số tương
quan riêng phần của chúng. Theo Kaiser, 1974 (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013,
trang 397) thì giá trị KMO ≥ 0,90 là rất tốt, KMO ≥ 0,80 là tốt, KMO ≥ 0,70 là
được, KMO ≥ 0,60 là tạm được, KMO ≥ 0,50 là xấu và KMO < 0,50 là không thể
chấp nhận được.
4.6.2.2. Kết quả đánh giá giá trị thang đo
Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập của mô hình.
Sau khi ứng dụng phần mềm SPSS, kết quả thu được của việc phân tích nhân
tố khám phá các biến độc lập của mô hình như sau:
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho thấy giá trị KMO là 0,855 > 0,5 và
P-Value (của kiểm định Bartlett’s) < 0,05 (phụ lục 4.13). Như vậy mô hình thỏa
mãn điều kiện của kiểm định KMO và Bartlett’s.
Giá trị eigenvalues ở mức trích 5 nhân tố là 1,060 > 1, trong khi ở mức trích 6
nhân tố là 0,647 < 1. Do đó, số lượng nhân tố trích sẽ dừng ở 5. Tổng phương sai
trích (tổng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) là 78,247% > 50%, thỏa mãn
yêu cầu (phụ lục 4.14).
Các biến quan sát trong thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0,757
đến 0,911 > 0,5, ngoài ra chênh lệch hai mức tải nhân tố ở hai nhân tố cần đo lường
khác nhau của một biến quan sát thỏa mãn < 0,3. Như vậy giá trị thang đo là chấp
nhận được (phụ lục 4.15).
Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc của mô hình.
Việc phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc của mô hình như sau:
Giá trị kiểm định KMO là 0,631 > 0,5 và P-Value (của kiểm định Bartlett’s) <
0,05. Như vậy mô hình thỏa mãn điều kiện của kiểm định KMO và Bartlett’s (phụ
lục 4.16).
68
Giá trị eigenvalues ở mức trích 1 nhân tố là 2,075 > 1, trong khi ở mức trích 2
nhân tố là 0,640 < 1. Do đó, số lượng nhân tố trích là 1 phù hợp với dự kiến của mô
hình và thỏa mãn giá trị eigenvalues. Tổng phương sai trích (tổng biến thiên được
giải thích bởi các nhân tố) là 69,159% > 50%, thỏa mãn yêu cầu (phụ lục 4.17).
Các biến quan sát trong thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0,733
đến 0,899 > 0,5, cho thấy giá trị thang đo là chấp nhận được (phụ lục 4.18).
4.6.3. Kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
4.6.3.1. Phương pháp kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc
Để kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, hệ số
tương quan Pearson sẽ được sử dụng. Để phân tích hồi quy, điều kiện cần phải có là
biến độc lập phải có tương quan với biến phụ thuộc. Khi sử dụng SPSS, mức độ
tương quan càng cao nếu giá trị sig < mức ý nghĩa (vd, 0,05) và giá trị tuyệt đối hệ
số tương quan Pearson càng lớn và tiến đến 1. Theo Evan (1996) thì giá trị tuyệt đối
hệ số tương quan Pearson (tạm gọi là |r|) thể hiện mức độ tương quan giữa hai biến
như sau: 0 ≤ |r| < 0,2 là rất yếu; 0,2 ≤ |r| < 0,4 là yếu; 0,4 ≤ |r| < 0,6 là trung bình; 0,6
≤ |r| < 0,8 là mạnh và 0,8 ≤ |r| < 1 là rất mạnh. Ngoài ra khi kiểm định hệ số tương
quan Pearson, nếu giữa các biến độc lập có hệ số tương quan cao (và thỏa mãn điều
kiện giá trị sig < mức ý nghĩa) thì cần kiểm tra yếu tố đa cộng tuyến.
Để kiểm định mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc,
trước hết ta thiết lập các biến đại diện cho các nhân tố trên với giá trị của chúng
bằng giá trị trung bình của các biến quan sát còn trong mô hình sau bước phân tích
nhân tố khám phá EFA ở Mục 4.6.2. Cụ thể các biến đại diện như sau:
PR Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng
HM Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng
SP Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
IN Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng.
WP Các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
CQ Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
69
4.6.3.2. Kết quả kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc
Căn cứ theo kết quả kiểm định (phụ lục 4.19), giá trị sig của các biến phụ
thuộc với biến độc lập < 0,01 cho thấy ở mức ý nghĩa 0,01, các biến phụ thuộc đều
có tương quan với biến độc lập. Căn cứ giá trị tương quan Pearson thì các biến độc
lập và biến phụ thuộc có mức độ tương quan từ trung bình đến mạnh. Như vậy mô
hình đạt điều kiện về sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc để có thể
phân tích hồi quy.
Bên cạnh đó, giá trị sig giữa các biến độc lập cho thấy giữa chúng cũng có sự
tương quan với nhau, tuy nhiên |r| biến thiên từ 0,170 đến 0,515 tức mức độ tương
quan là từ rất yếu đến trung bình. Do đó cần xem xét việc mô hình có bị đa cộng
tuyến hay không. Dấu hiệu đa cộng tuyến sẽ được xem xét thông qua hệ số phóng
đại phương sai VIF khi phân tích hồi quy.
4.6.4. Phân tích hồi quy
4.6.4.1. Phương pháp phân tích hồi quy
Hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) sẽ được sử dụng
để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo Hair và cộng sự (2006) (trích từ
Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 497) thì nếu VIF của một biến độc lập > 10 thì biến
này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình
MLR. Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 497) thì trong thực tế việc
diễn giải các trọng số hồi quy cần phải thận trọng khi VIF > 2. Do đó, để đảm bảo
không có hiện tượng đa cộng tuyến thì VIF cần < 2.
Hiện tượng tự tương quan.
Hiện tượng tự tương quan xảy ra khi sai số của các quan sát phụ thuộc vào
nhau. Để kiểm định hiện tượng tự tương quan, thống kê d của Durbin – Watson
được sử dụng. Theo đó, kết luận về tự tương quan căn cứ theo giá trị của d như sau:
70
Có tự tương Có tự tương Miền không Không có tự tương Miền không quan thuận quan ngược có kết luận quan chuỗi bậc nhất có kết luận chiều (dương) chiều (âm)
0 dL dU 2 4-dU 4-dL 4
Hình 4.2: Kết luận về hiện tượng tự tương quan theo thống kê Durbin - Watson
(Nguồn: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Có thể tra bảng thống kê Durbin – Watson để tìm các giới hạn dL và dU với N
là số quan sát của mẫu và k là số biến độc lập trong mô hình.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 493), hệ số xác định R Square là chỉ số
dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình MLR. Nhưng theo Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 218-219), sự phù hợp này mới chỉ thể hiện
giữa mô hình nghiên cứu và dữ liệu mẫu. Để kiểm định sự phù hợp của mô hình
tổng thể, cần phải thực hiện phép kiểm định F. Phép kiểm định F thực hiện kiểm
định giả thuyết hệ số R Square của tổng thể = 0. Nếu sau khi kiểm định có đủ cơ sở
bác bỏ giả thuyết trên thì có thể kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được
phù hợp với tổng thể.
4.6.4.2. Kết quả phân tích hồi quy
Theo kết quả kiểm định, chỉ số Adjusted R Square = 0,837 > 0,05 nghĩa là
trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc “Chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp” thì có 83,7% sự biến động do tác động từ các biến độc lập, còn
lại 16,3% do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình (phụ lục 4.20).
Giá trị Durbin-Watson là d = 2,003. Với mẫu khảo sát có số quan sát là N =
209, số biến độc lập là k = 5, mức ý nghĩa 0,05 thì giá trị dL = 1.718, dU = 1.820.
Căn cứ vào đó, vị trí của giá trị d trong đoạn [0;4] như sau:
Có tự tương Miền Miền Có tự tương Không có tự tương quan quan thuận không có không có quan ngược chuỗi bậc nhất chiều (dương) kết luận kết luận chiều (âm)
0 1,718 1,820 2,180 2,282 4 2 d=2,003
Hình 4.3: Vị trí các giá trị tham chiếu theo thống kê Durbin – Watson của mô hình
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
71
Kết quả kiểm định Durbin-Watson có giá trị d = 2,003 (phụ lục 4.20) thuộc
vào đoạn [2;4-dU = 2,180], như vậy các phần sai số không có hiện tượng tự tương
quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Giá trị VIF của tất cả các biến độc lập đều < 2 (phụ lục 4.21), như vậy mô
hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Giá trị sig của các biến độc lập đều < 0,05 (phụ lục 4.21), như vậy trọng số
hồi quy của các biến độc lập là có ý nghĩa thống kê.
Giá trị sig của kiểm định F < 0,05 (phụ lục 4.22) nên có thể kết luận mô hình
nghiên cứu được xây dựng phù hợp với tổng thể.
Phân phối của phần dư được kiểm chứng là phân phối chuẩn với giá trị
trung bình là -6,83E-15 và độ lệch chuẩn là 0,998 ~ 1.
Hình 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
72
4.7. Kết quả nghiên cứu
Như vậy mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được
xây dựng như sau:
CQ = 0,921 + 0,266 PR + 0,283 HM + 0,234 SP + 0,271 IN - 0,236 WP (4.1)
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Căn cứ mô hình 4.1, tác động của các nhân tố lên chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp như sau:
Khi chất lượng quy trình thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất lượng
thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,266 đơn vị.
Khi chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị
thì chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,283 đơn vị.
Khi tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng thay đổi 1
đơn vị thì chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,234
đơn vị.
Khi chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất
lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,271 đơn vị.
Khi các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất
lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi ngược chiều 0,236 đơn vị.
Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Bảng 4.5: Kết quả sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Kết luận
H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều Chấp nhận
lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có Chấp nhận
tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có Chấp nhận
tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng Chấp nhận
73
Giả thuyết Kết luận
chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều Chấp nhận
lên chất lượng thẩm đinh tín dụng
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
4.9. Kết luận chương 4
Kết quả của nghiên cứu là mô hình hồi quy mô tả các nhân tố tác động đến
chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu
vực Đông Nam Bộ. Với giá trị VIF của tất cả các biến độc lập đều < 2, mô hình cho
thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Thông qua kiểm định Durbin – Watson,
mô hình cũng cho thấy không bị hiện tượng tự tương quan. Đặc biệt, giá trị sig của
các biến độc lập đều < 0,05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Chỉ số Adjusted
R Square = 0,837 có nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc
“Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp” thì có 83,7% sự biến động là
do tác động từ các biến độc lập, còn lại 16,3% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các
yếu tố khác ngoài mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.
Trong số các biến độc lập, chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định
tín dụng có tác động đáng kể nhất và cùng chiều với chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp (hệ số beta chưa hiệu chỉnh là 0,283, hệ số beta đã hiệu chỉnh là
0,317). Điều này hàm ý vai trò rất quan trọng của nhân tố con người trong công tác
thẩm định tín dụng doanh nghiệp vì công tác này chịu ảnh hưởng một phần lớn từ
nhận định chủ quan của người thẩm định. Bên cạnh đó, các nhân tố như chất lượng
thông tin dùng để thẩm định, sự hỗ trợ trong công việc hay chất lượng quy trình
thẩm định cũng tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp. Trong chương 2, nhân tố áp lực trong công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp được dự kiến tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp, tuy nhiên khi khảo sát sơ bộ để xác định các nhân tố thì kết quả khảo sát dù
vẫn nghiên về hướng tác động ngược chiều nhưng không đạt được sự đồng thuận
74
cao. Tuy nhiên qua kết quả mô hình hồi quy 4.1 dựa trên khảo sát mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thì các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp được xác định là có tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp (hệ số beta chưa hiệu chỉnh là -0,236, hệ số beta đã hiệu chỉnh là -
0,251). Như vậy kết quả nghiên cứu cho thấy áp lực trong ngành ngân hàng, đặc
biệt là bộ phận thẩm định tín dụng vốn luôn được giao các chỉ tiêu kinh doanh là rất
lớn. Điều này cũng phù hợp với kết luận của Macdonald, W. A. (2001, trang 1) là
khối lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu về việc đạt mục tiêu của công việc quá
cao sẽ khiến sự căng thẳng, mệt mỏi của nhân viên tăng cao.
75
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH
VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
5.1. Định hướng phát triển của Vietcombank đến 2020
5.1.1. Định hướng phát triển chung
Trong nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ 2015-2020, mục tiêu và tầm
nhìn đến năm 2020 của Vietcombank là trở thành Ngân hàng số một tại Việt Nam,
một trong 300 Tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo
các thông lệ quốc tế tốt nhất vào năm 2020.
Mục tiêu chiến lược:
– Ngân hàng số một về bán lẻ và nằm trong nhóm hai ngân hàng hàng đầu về
bán buôn: Đạt vị trí ngân hàng số một tại Việt Nam, trong đó cụ thể: Đạt số một bán
lẻ, nằm trong nhóm hai ngân hàng hàng đầu về bán buôn, giữ vị trí số một tại các
mảng kinh doanh vốn, ngoại tệ, thẻ, tài trợ thương mại – thanh toán xuất nhập khẩu.
– Ngân hàng đạt hiệu suất sinh lời cao nhất và đạt ROE tối thiểu 15%: Có tỷ
suất sinh lời cao nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và đạt
mức tối thiểu 15% vào năm 2020.
– Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng: Được đánh giá là
ngân hàng số một thông qua khảo sát mức độ hài lòng khách hàng về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên trên toàn hệ thống.
– Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng, phát triển và
duy trì đội ngũ nhân sự dẫn đầu về chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc.
– Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất: Đi đầu trong việc áp dụng các thông lệ tiên
tiến về quản trị rủi ro.
5.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Tập trung triển khai đúng lộ trình các dự án nâng cao năng lực quản trị đặc
biệt là năng lực quản trị rủi ro tín dụng, triển khai sáng kiến trọng yếu. Tiếp tục
nâng cao năng lực quản trị, điều hành đạt chuẩn mực quốc tế thông qua:
76
– Tập trung triển khai 19 sáng kiến thuộc dự án CTOM (trong đó chú trọng 12
sáng kiến) nhằm chuyển biến cơ bản công tác tín dụng.
– Triển khai 82 sáng kiến, trong đó chú trọng thực hiện 44 sáng kiến thuộc dự án
Basel II trong năm 2016 nhằm chuyển đổi vững chắc công tác quản trị rủi ro.
– Tăng cường công tác đào tạo/ truyền thông, hoàn thiện công tác giao kế hoạch
gắn liền với kết quả của Dự án KPIs.
– Triển khai dự án nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm toán nội bộ và chuyển đổi
chức năng kiểm toán nội bộ, nhằm xây dựng khung kiểm toán và tổ chức đào tạo,
truyền thông trong hệ thống nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm tra/
kiểm toán/ giám sát.
– Triển khai và áp dụng công cụ phát hiện rủi ro gian lận, nhằm tăng cường việc
giám sát từ xa, liên tục và toàn diện đối với chi nhánh, kịp thời phát hiện các hành
vi gian lận.
5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi
nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Căn cứ các giả thuyết nghiên cứu đã được chấp nhận tại Mục 4.8, một số giải
pháp được đưa ra để cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các
chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ như sau:
5.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ tổ chức thực hiện
5.2.1.1. Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng
Căn cứ theo mô hình 4.1, chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định
tín dụng có tác động đáng kể nhất và cùng chiều với chất lượng thẩm định tín dụng
doanh nghiệp. Như vậy việc cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm
định tín dụng doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Một số giải pháp đối với nội dung
này như sau:
Thứ nhất, chuyên môn hóa ngành nghề phụ trách thẩm định của các cán bộ
thẩm định tín dụng. Một nhóm cán bộ nên được phân công thẩm định khách hàng
hoạt động trong một nhóm ngành nghề nhất định. Điều này có thể giúp cán bộ
77
nghiên cứu chuyên sâu để nắm bắt tốt hơn thực tế ngành, làm vững chắc thêm cơ sở
dự báo năng lực trả nợ của doanh nghiệp trong ngành.
Thứ hai, nhà quản lý cần lưu tâm đến việc liên tục bồi đắp đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp bằng những biện pháp cụ thể và
thiết thực. Trước hết cần xây dựng cơ chế thu nhập, khen thưởng, thăng tiến tương
xứng với đóng góp vào kết quả kinh doanh chung cũng như rủi ro trong công việc
của bộ phận thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Kế đến cần thường xuyên có những
hình thức tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp trong tập thể cán bộ thẩm định tín
dụng doanh nghiệp. Ngoài ra, cần có bộ phận kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện,
điều chỉnh kịp thời sai phạm của bộ phận thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
5.2.1.2. Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
Căn cứ kết luận của nghiên cứu, việc nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ
trợ có thể giúp chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp được cải thiện hơn. Để
thực hiện nội dung trên, cần cải tiến phương thức phối hợp làm việc giữa bộ phận
thẩm định tại chi nhánh và bộ phận phê duyệt tín dụng tại trung ương đối với các
khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền chi nhánh. Các khoản cấp tín dụng vượt thẩm
quyền chi nhánh sẽ được bộ phận phê duyệt tín dụng xem xét đánh giá lại trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vai trò của bộ phận phê duyệt tín dụng trung
ương trong việc thẩm định nhu cầu cấp tín dụng có ưu điểm là khá quan trọng và
góp phần giúp chi nhánh nhìn nhận rủi ro chặt chẽ hơn, tuy nhiên nhược điểm là
khiến thời gian thẩm định kéo dài. Do đó để tiếp tục phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm trên, cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, trong đó bộ phận thẩm định tín
dụng ở chi nhánh và bộ phận phê duyệt tín dụng ở hội sở cùng thực hiện việc thẩm
định song song, giúp thời gian thẩm định được rút ngắn.
5.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng
Một số giải pháp để cải thiện chất lượng thông tin thẩm định:
Thứ nhất, thu thập và xử lý tốt thông tin từ đầu. Để việc thực hiện thẩm định
tín dụng được diễn ra trôi chảy, nhanh chóng và đảm bảo chất lượng, các thông tin
thẩm định cần thiết cần được thu thập đầy đủ từ đầu. Kế đến, quá trình sàng lòng,
78
xử lý thông tin để phục vụ cho thẩm định cần được thực hiện nhanh chóng để có thể
sớm xác định những thông tin chưa đạt yêu cầu, cần kiểm chứng lại hoặc thông tin
cần bổ sung.
Thứ hai, có biện pháp kiểm tra đối chiếu thông tin đã thu thập để đảm bảo chất
lượng thông tin dùng cho quá trình thẩm định. Một số thông tin quan trọng có thể
lấy từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn: thông tin nợ vay các tổ chức tín dụng có
thể lấy từ báo cáo tài chính của khách hàng hoặc CIC, thông tin về giao dịch ngân
hàng có thể lấy từ sao kê ngân hàng hoặc báo cáo tài chính của khách hàng, thông
tin về uy tín của doanh nghiệp có thể lấy từ các khách hàng, các nhà cung cấp khác
nhau của người đi vay, thông tin thị trường có thể lấy từ báo đài hoặc các báo cáo
ngành, thông tin về uy tín của chủ sở hữu có thể lấy từ các đối tác của người đi vay,
từ CIC hoặc thuê một bên thứ ba xác minh,… Vì vậy cán bộ thẩm định có khả năng
kiểm chứng thông tin được cung cấp thông qua các nguồn khác nhau, và đây là việc
nên thực hiện để đảm bảo chất lượng thông tin.
Thứ ba, bồi dưỡng khả năng tiếp cận, thu thập thông tin từ khách hàng của cán
bộ thẩm định tín dụng. Nguồn thông tin từ các khách hàng có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá các ý tưởng kinh doanh, các phương án, dự án tương lai hoặc
thậm chí là các vấn đề nội bộ của khách hàng không thể hiện qua hồ sơ giấy tờ, từ
đó góp phần quan trọng vào việc đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng. Để có
thể thu thập thông tin từ khách hàng hiệu quả, cán bộ thẩm định tín dụng cần được
trang bị tốt kỹ năng giao tiếp, nắm vững các yêu cầu về thông tin cần thu thập, tìm
hiểu những yếu tố đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và có khả năng
hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận lợi, tránh
gây phiền phức cho khách hàng.
5.2.1.4. Giảm thiểu các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
Nghiên cứu cho thấy áp lực công tác thẩm định tín dụng có tác động tiêu cực
đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Như đã đề cập ở chương 2, khối
lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu về việc đạt mục tiêu của công việc quá cao
khiến cho nhân viên càng căng thẳng, mệt mỏi (Macdonald, W. A., 2001, trang 1).
79
Như vậy, việc áp dụng các biện pháp để giảm thiểu tác hại của áp lực công việc đối
với cán bộ thẩm định là cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp. Một số biện pháp như sau:
Thứ nhất, cần có sự phân công công việc của từng phòng ban có liên quan đến
quy trình tín dụng một cách rõ ràng, cụ thể và hợp lý. Việc phân công cụ thể, rõ
ràng sẽ hạn chế tình trạng đùn đẩy công việc, trách nhiệm. Bộ phận thẩm định tín
dụng nên tập trung vào công tác thẩm định. Việc giảm tải các công việc tác nghiệp
sẽ giúp giải phóng thời gian và sức lao động cho cán bộ thẩm định, giúp họ tập
trung cho việc đánh giá rủi ro và phát triển khách hàng.
Thứ hai, các cán bộ thẩm định cần sắp xếp công việc một cách hợp lý nhất.
Chi nhánh nên có quy định về thời gian tối đa thực hiện từng công việc cụ thể để
cán bộ thẩm định có thể đối chiếu với lịch công việc của bản thân.
Thứ ba, cần tạo ra môi trường trao đổi tích cực để giải quyết các vấn đề trong
công việc, hạn chế tình trạng cấp dưới chủ yếu tiếp nhận thông tin mà thiếu sự phản
hồi lên cấp trên.
Thứ tư, cần tạo điều kiện cho người lao động có thời gian thư giãn và tái tạo
sức lao động, tránh việc giao quá nhiều công việc cho cán bộ thẩm định trong thời
gian dài mà không tạo điều kiện cho họ có thời gian nhàn rỗi để giải tỏa áp lực công
việc.
5.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
5.2.2.1. Từ Vietcombank trụ sở chính
Cải thiện chất lượng quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Hiện quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank đã được
thiết kế khá chi tiết và bao quát các rủi ro phổ biến của doanh nghiệp khi vay vốn.
Tuy nhiên với việc xác định mục tiêu của chất lượng thẩm định tín dụng là đánh giá
chính xác khả năng trả nợ của khách hàng với chi phí thấp nhất thì quy trình thẩm
định tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank chưa thực sự tạo điều kiện cho hoạt
động thẩm định tín dụng doanh nghiệp đạt được mục tiêu này. Cụ thể hơn, với quy
trình thẩm định được thiết kế tốt về quản trị rủi ro nhưng để thực hiện hoàn hảo nó
80
thì tốn kém rất nhiều thời gian và sức lao động của cán bộ thẩm định, đôi khi nó còn
khiến họ không còn đủ thời gian thực hiện việc tiếp cận, thẩm định khách hàng
khác. Điều này có thể nhận thấy thông qua thực trạng kiểm soát tương đối tốt chất
lượng tín dụng, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng lại chưa đạt kết quả khả quan khi so
sánh với các đối thủ trên địa bàn của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông
Nam Bộ đã đề cập ở chương 2. Ngoài ra kết quả mô hình cho thấy áp lực công việc
thẩm định tín dụng doanh nghiệp tác động tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp cũng củng cố cho nhận định trên.
Như vậy, việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp để việc
thực hiện được thuận lợi hơn, nâng cao tốc độ làm việc của cán bộ thẩm định là cần
thiết, một số khuyến nghị đối với việc cải thiện quy trình như sau:
Thứ nhất, tăng cường sự tương tác thông tin giữa những cán bộ thẩm định trực
tiếp sử dụng quy trình thẩm định với bộ phận có trách nhiệm điều chỉnh, cải tiến
quy trình thẩm định ở hội sở chính. Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện quy trình để góp ý xây dựng quy trình hoàn thiện hơn. Hội sở nên
thiết lập một hệ thống thu thập thông tin rộng khắp, trong đó những cán bộ thẩm
định trực tiếp sử dụng quy trình xếp hạng tín dụng sẽ chia sẻ những kinh nghiệp
thực tế để cải thiện quy trình.
Thứ hai, rút gọn những yêu cầu thẩm định cũng như tinh giảm những mẫu
biểu cần lập cho một hồ sơ cấp tín dụng để cắt giảm chi phí thẩm định: Rút gọn
hoặc giảm thiểu những hồ sơ, mẫu biểu không có tác động trọng yếu đến việc quản
trị rủi ro tín dụng; giảm tối đa việc liệt kê trùng lắp những thông tin cơ bản của
khách hàng qua nhiều mẫu biểu khác nhau.
Thứ ba, thiết kế riêng những mẫu biểu thẩm định phù hợp với quy mô tài trợ
vốn. Một trong những thực trạng hiện nay là dù khoản vay có giá trị nhỏ nhưng vẫn
phải tuân theo những mẫu biểu thẩm định rất chi tiết và đòi hỏi nhiều thông tin.
Điều này chưa phù hợp với định hướng phát triển bán lẻ của Vietcombank, vì việc
tăng cường quy mô dư nợ bán lẻ phải thông qua tăng quy mô về số lượng khách
hàng, trong khi với mẫu biểu đòi hỏi quá chi tiết thì bộ phận thẩm định không thể
81
đáp ứng được yêu cầu rút ngắn thời gian thẩm định một khách hàng để chuyển sang
thẩm định nhu cầu của khách hàng mới.
Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng
Vietcombank trụ sở chính nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực cho cán bộ thẩm định tín dụng. Đây là một
giải pháp cần thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Việc đào tạo phải mang tính
thực tiễn cao.
Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
Thứ nhất, tiếp tục cải thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để kết
quả xếp hạng tín dụng trở thành cơ sở tham khảo có độ tin cậy cao hơn. Hệ thống
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiện bao quát 52 ngành nghề và các loại hình
doanh nghiệp từ mới thành lập, chưa có quan hệ vay vốn cho đến các doanh nghiệp
đã hoạt động ổn định hoặc đã có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. Tuy nhiên
việc tiếp tục cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hết sức cần thiết,
đặc biệt là trong việc đánh giá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có
hoạt động xuất nhập khẩu, vì đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp này có nhiều
điểm khác biệt với các doanh nghiệp Việt Nam (về thị trường, phương thức tiêu thụ,
chiến lược đầu tư, phương thức xử lý thu nhập,…).
Thứ hai, phát triển hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ việc lấy số liệu của
cán bộ thẩm định. Việt rút trích số liệu về tình hình giao dịch, doanh số thanh toán
xuất nhập khẩu, thanh toán trong nước, hoạt động mua bán ngoại tệ, lợi nhuận
khách hàng mang lại và các chỉ tiêu về tín dụng (dư nợ, bảo lãnh, chiết khấu, thư tín
dụng,…) hiện vẫn chưa được tự động trích xuất một cách nhanh chóng từ hệ thống,
và cán bộ thẩm định vẫn phải tốn khá nhiều thời gian cho công việc trích xuất dữ
liệu. Điều này khiến quá trình thẩm định kéo dài và sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
Thứ ba, tiếp tục nâng cao chất lượng của các báo cáo tình hình các ngành kinh
tế và phổ biến cho các cán bộ thẩm định tín dụng. Hiện Vietcombank thực hiện các
báo cáo rà soát tình hình của các ngành kinh tế theo định kỳ hàng năm. Các báo cáo
82
này cung cấp những thông tin hữu ích cho hoạt động thẩm định, đồng thời cũng cho
biết định hướng cấp tín dụng cho từng ngành nghề. Nhờ đó, không chỉ bộ phận
thẩm định mà cả bộ phận quản lý của chi nhánh cũng có cơ sở để thực hiện việc
thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên các báo cáo này nên được rà
soát theo định kỳ hàng quý để kịp thời cập nhật tình hình các ngành hàng.
5.2.2.2. Từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dữ liệu của Trung
tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, đảm bảo hệ thống luôn cập nhật kịp thời
mọi tình trạng nợ vay của các khách hàng về dư nợ, tình hình trả nợ, tài sản bảo
đảm và các nội dung khác.
Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát,
hoàn thiện cơ chế kiểm soát tín dụng đối với các ngân hàng thương mại và có chế
tài thích đáng đối với các vi phạm. Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những rủi ro tiềm
tàng có khả năng tổn hại đến hệ thống ngân hàng. Những bài học từ sự sụp đổ dây
chuyền ngân hàng rồi đến nền kinh tế không hiếm trong lịch sử nhân loại càng cho
thấy tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nước trong vấn đề này.
5.2.2.3. Từ các doanh nghiệp vay vốn
Các doanh nghiệp cần hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Việc cung cấp thông tin chính xác, minh bạch là nghĩa vụ
cần tuân thủ khi các doanh nghiệp tham gia vào mối quan hệ này. Nó giúp cho ngân
hàng đánh giá được đầy đủ và chính xác khả năng hoàn trả nợ vay của phương án,
dự án vay vốn của doanh nghiệp. Ở chiều ngược lại, việc tích cực hợp tác cung cấp
thông tin sẽ giúp các ngân hàng ra quyết định nhanh chóng hơn, doanh nghiệp có
lợi ích là có thể kiểm chứng lại tính khả thi và hiệu quả của phương án, dự án của
mình, đồng thời sớm được tiếp cận nguồn vốn nếu phương án, dự án đáp ứng được
yêu cầu cho vay của ngân hàng.
83
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài được thực hiện với giới hạn là các chi nhánh Vietcombank khu vực
Đông Nam Bộ, là khu vực có khá nhiều thuận lợi trong công tác tín dụng (số lượng
doanh nghiệp nhiều, là khu vực kinh tế trọng điểm của Việt Nam). Do đó khả năng
tổng quát hóa của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được thực hiện với quy mô mẫu
bao gồm thêm các chi nhánh ở các vùng miền khác, hoặc gồm các ngân hàng khác.
Đề tài mới chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín
dụng doanh nghiệp, trong khi đó việc cấp tín dụng cho cá nhân và hộ gia đình cũng
không kém phần quan trọng đối với các chi nhánh Vietcombank nói riêng và các
ngân hàng nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng
thẩm định tín dụng cá nhân là một hướng nghiên cứu có giá trị khác.
Căn cứ mô hình hồi quy 4.1 có 16,3% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố
khác ngoài mô hình. Xã hội Việt Nam thường hướng người phụ nữ vào việc chăm
sóc gia đình hơn là nam giới, do đó có thể tác động tiêu cực lên công việc của cán
bộ thẩm định tín dụng là nữ giới. Như vậy các yếu tố khác ngoài mô hình có thể bao
gồm yếu tố về giới tính, và các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét thêm tác động
của yếu tố giới tính lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2009. Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng. Cà Mau: Nhà
xuất bản Phương Đông.
2. Hà Đăng Tuấn, 2014. Tác động của bất cân xứng thông tin đến chất lượng tín
dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013.
6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính hợp nhất
cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015. Hà Nội, tháng 02 năm
2016.
7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính
hợp nhất Quý IV năm 2015 theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế
toán các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Hà Nội, năm 2016.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2004. Cẩm nang tín dụng. Hà
Nội, tháng 01 năm 2004.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ. Hà Nội, tháng 10 năm 2015.
10. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính hợp nhất
cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015 và cho giai đoạn từ ngày 1
tháng 10 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Hà Nội, tháng 01 năm 2016.
11. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo thường niên 2015.
Hà Nội, tháng 03 năm 2016.
12. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2016. Báo cáo của Ban điều
hành về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 và định hướng kinh doanh năm
2016. Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016.
13. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
14. Nguyễn Minh Kiều, 2014. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
15. Tô Thị Hồng Gấm, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế
thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2013. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng
thương mại. Trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
17. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Trường
đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
18. Trương Phan Thùy Liên, 2014. Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại
các Chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
19. Vũ Thị Thu Hiền, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh:
1. Abdou, H. and Pointon, J., 2011. Credit scoring, statistical techniques and
evaluation criteria: a review of the literature. Intelligent Systems in Accounting,
Finance & Management, 18 (2-3), pp. 59-88.
2. Campbell, D. E. and Kelly, J. S., 1994. Trade-off Theory. The American
Economic Review, Vol. 84, No. 2, Papers and Proceedings of the Hundred and Sixth
Annual Meeting of the American Economic Association, May 1994, pp. 422-426.
3. Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J., 2005. Credit Risk Management in
Banks: Hard Information, Soft Information and Manipulation. Universit´e Robert
Schuman, Strasbourg III.
4. Macdonald, W. A., 2001. Stress, Arousal and Fatigue in Repetitive Assembly
Line Work. La Trobe University.
5. Samuel, O.L., 2014. The Effect Of Credit Risk On The Performance Of
Commercial Banks In Nigeria. Olabisi Onabanjo University.
Tài liệu internet:
1. Cục xúc tiến thương mại, 2013. Tổng quan vùng Đông Nam Bộ - Phần 1.
http://www.vietrade.gov.vn/cac-vung-kinh-t-khac/3606-tng-quan-vung-ong-nam-b-
phn-1.html
2. Investopedia. Credit risk. http://www.investopedia.com/terms/c/creditrisk.asp
3. Vietcombank. Các mốc lịch sử và thành tựu.
4. Vietcombank. Giới thiệu chung.
http://vietcombank.com.vn/About/Milestones.aspx
http://vietcombank.com.vn/About/General.aspx
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các giải thưởng của Vietcombank từ năm 2010 đến năm 2014
Năm Sự kiện
Tháng 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh 2010
tế đối ngoại uy tín năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình – Chủ tịch
HĐQT Vietcombank – được trao giải thưởng “Nhà hoạt động kinh tế
đối ngoại tiêu biểu năm 2009”.
Tháng 04/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham
gia chương trình Thương hiệu Quốc gia.
Tháng 07/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa
cung cấp cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm
2010” do tạp chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp,
Vietcombank (đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận được giải
thưởng này.
Tháng 08/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền
vững toàn quốc”.
Tháng 09/2010, Vietcombank nhận danh hiệu “Thương hiệu Chứng
khoán uy tín”.
Ngày 07/04/2011, Vietcombank được The Asian Banker – Tạp chí 2011
hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính – trao tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất
Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011” (The Best
Domestic Trade Finance Bank, Vietnam) và giải thưởng “Phát triển
tài năng và lãnh đạo” (The Asian Banker Talent and Leadership
Development Award). Ông Phạm Quang Dũng – Phó Tổng giám đốc
Vietcombank –nhận giải thưởng “Nhà Lãnh đạo Ngân hàng trẻ và
triển vọng năm 2011” khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (The
Năm Sự kiện
Asian Banker Promising Young Banker Award, 2011).
Ngày 10/04/2011, Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten
“Thương hiệu mạnh Việt Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp
Vietcombank nhận danh hiệu này.
Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank 2012
giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt
nhất Việt Nam năm 2012” ( Best Vietnamese Trade Bank in 2012).
Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp
nhận được giải thưởng này (2008 – 2012).
Ngày 07/01/2013, lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được Hội đồng 2013
Thương hiệu Quốc gia công nhận và trao tặng biểu trưng Thương
hiệu Quốc gia.
Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 50
năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do
Đảng, Nhà nước trao tặng.
Ngày 24/04/2013, trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh The Asian
Banker Summit tổ chức tại Jakarta (Indonesia), Tạp chí The Asian
Banker đã trao tặng cho Vietcombank các giải thưởng uy tín bao
gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam”; “Ngân hàng
đối tác tốt nhất Việt Nam”.
Ngày 03/07/2013, tại Lễ trao giải thưởng của Tạp chí Trade Finance
tổ chức tại Singapore, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng
“Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam
năm 2013”. Đây là lần thứ 6 liên tiếp (2008 – 2013), Vietcombank là
ngân hàng duy nhất của Việt Nam nhận giải thưởng uy tín này.
Tháng 07/2013, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng
1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top
1000 World Banks phát hành vào tháng 07, theo kết quả này, The
Năm Sự kiện
Banker đã xếp hạng Vietcombank đứng thứ 1 quốc gia, đứng thứ
445/1000 ngân hàng đứng đầu thế giới.
Ngày 12/09/2013, tại Lễ trao giải thưởng Country Awards của Tạp
chí Finance Asia tổ chức tại Singapore, Vietcombank đã vinh dự
nhận các giải thưởng uy tín do Tạp chí trao tặng, bao gồm: “Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam 2013”; “Ngân hàng ngoại hối tốt nhất Việt
Nam năm 2013”.
Ngày 17/09/2013, trong khuôn khổ Hội nghị SIBOS 2013 tại Dubai
(các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất), Vietcombank đã được Tạp
chí The Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng có bảng cân đối vững
mạnh nhất năm 2013”. Giải thưởng này công nhận thành tích của các
ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương và được giới chuyên gia tài chính sử dụng như nguồn chỉ dẫn
về độ vững mạnh của các ngân hàng.
Ngày 03/04/2014, tại Lễ trao giải các đơn vị quốc tế xuất sắc trong 2014
lĩnh vực dịch vụ tài chính bán lẻ (The Asian Banker Excellence in
Retail Financial Services) do Tạp chí Ngân hàng Châu Á (The Asian
Banker) tổ chức tại Sydney, Australia, Vietcombank đã vinh dự nhận
giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014”.
Ngày 17/06/2014, tại Lễ công bố kết quả bình chọn “50 công ty kinh
doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2014 (Top 50) do Tạp chí Nhịp
cầu Đầu tư tổ chức, Vietcombank đã vinh dự nhận danh hiệu “Top 50
công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 –
2014).
Ngày 03/07/2014, tại Lễ trao giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch
vụ tài trợ thương mại tốt nhất năm 2014” cho các quốc gia khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (Asia – Pacific Awards) do Tạp chí
Trade Finance tổ chức tại Singapore, Vietcombank tiếp tục là ngân
Năm Sự kiện
hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 7 năm liên tiếp (2008 –
2014) nhận giải thưởng của Trade Finance.
Tháng 07/2014, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp
hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề
Top 1000 World Banks phát hành vào tháng 07/2014, theo kết quả
này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 2
năm liên tiếp (2013 – 2014) có mặt tại nửa trên của bảng xếp hạng.
Ngày 08/09/2014, tại lễ trao giải “Ngân hàng tốt nhất năm 2014” cho
các quốc gia khu vực châu Á – Thái Bình Dương do Tạp chí Alpha
Southeast Asia (Alpha SEA) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan,
Vietcombank đã được trao tặng các giải thưởng: “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam năm 2014” (Best Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng
cung cấp dịch vụ Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2014”
(Best Trade Finance Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng cung cấp
dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2014 cho các doanh nghiệp
và định chế tài chính” (Best FX Bank for Corporates and FIs)
Ngày 17/10/2014, tại Lễ vinh danh “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt
Nam năm 2014” do Tạp chí Forbes (Mỹ) tổ chức tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng “Top 50 công
ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 - 2014)”
Theo bình chọn của tạp chí Nikkei Asian Review tháng 11/2014,
Vietcombank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được bình chọn
trong Top 100 công ty đáng quan tâm nhất tại khu vực Asean.
(Nguồn: Vietcombank)
Phụ lục 2.1: Bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ MẪU 01: XÁC ĐỊNH NHÂN TỐ
Kính chào Quý Anh Chị! Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những lĩnh vực khác. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ”. Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Tôi kính mong Quý Anh Chị dành thời gian xem xét trả lời các câu hỏi ở bên dưới. Ý kiến khảo sát của Quý Anh Chị là vô cùng quý giá và quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này! Tôi xin chân thành cám ơn! A- Thông tin cá nhân người được khảo sát (Thông tin này là bí mật và chỉ được sử dụng để phục vụ đề tài nghiên cứu): 1. Giới tính của Quý Anh Chị:
Nam. Nữ.
2. Độ tuổi của Quý Anh Chị:
Dưới 25 tuổi
25 – dưới 30 tuổi
30 – dưới 40 tuổi
Từ 40 tuổi trở lên
3. Vị trí công tác hiện tại của Quý Anh Chị:
Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn.
4. Thời gian Quý Anh Chị công tác tại vị trí thẩm định tín dụng doanh nghiệp:
0 – dưới 2 năm
2 – dưới 5 năm
5 – dưới 10 năm
Từ 10 năm trở lên
B- Các câu hỏi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp: Quý Anh Chị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp (vui lòng đánh dấu vào ô Quý Anh Chị đồng ý nhất): 0 Không ảnh hưởng
-1 Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải
1 Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải
-2 Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể
2 Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể
Ví dụ: – Ảnh hưởng cùng chiều: chất lượng dịch vụ tăng thì sự hài lòng của khách hàng tăng. – Ảnh hưởng ngược chiều: giá cả hàng hóa tăng thì sự hài lòng của khách hàng giảm. Mức độ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Các nhân tố
Ngược chiều
Cùng chiều
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
-2
-1
0
1
2
1. Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng: sự đầy đủ, sự thuận tiện trong việc thực hiện và sự cập nhật thường xuyên. 2. Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng: trình độ chuyên môn, Mức độ ổn định và gắn bó của cán bộ thẩm định tín dụng với ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm, năng suất lao động. 3. Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng: Phương tiện, máy móc công nghệ, báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh ngành, sự hỗ trong việc thực hiện các công việc mang tính chất tác nghiệp. 4. Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng. 5. Áp lực về thời gian, khối lượng công việc, đánh đổi giữa việc đầu tư cho chất lượng thẩm định tín dụng của hồ sơ hiện tại và việc tập trung tìm kiếm thêm khách hàng mới trong công tác thẩm định tín dụng. 6. 7.
(khác) .................................................................... ............................................................................... (khác) .................................................................... ...............................................................................
Xin chân thành cám ơn!
Phụ lục 2.2: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ MẪU 02: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
Kính chào Quý Anh/ Chị! Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những lĩnh vực khác. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ”. Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Tôi kính mong Quý Anh/ Chị dành thời gian xem xét trả lời các câu hỏi ở bên dưới. Ý kiến khảo sát của Quý Anh/ Chị là vô cùng quý giá và quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này! Tôi xin chân thành cám ơn! A- Thông tin cá nhân người được khảo sát (Thông tin này là bí mật và chỉ được sử dụng để phục vụ đề tài nghiên cứu): 1. Giới tính của Quý Anh Chị:
Nam. Nữ.
2. Độ tuổi của Quý Anh Chị:
Dưới 25 tuổi
25 – dưới 30 tuổi
30 – dưới 40 tuổi
Từ 40 tuổi trở lên
3. Vị trí công tác hiện tại của Quý Anh Chị:
Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn.
4. Thời gian Quý Anh Chị công tác tại vị trí thẩm định tín dụng doanh nghiệp:
0 – dưới 2 năm
2 – dưới 5 năm
5 – dưới 10 năm
Từ 10 năm trở lên
B- Các câu hỏi khảo sát: Quý Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Quý Anh/ Chị đối với các phát biểu sau (vui lòng đánh dấu vào ô Quý Anh/ Chị đồng ý nhất):
1
2
3
4
5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Phát biểu
I- Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng
Mức độ đồng ý Bình thường
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
Hoàn toàn không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
Hoàn toàn không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
1. Theo tôi quy trình thẩm định tín dụng hiện tại đã được thiết kế để thẩm định đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 2. Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất thuận lợi để tôi thực hiện. 3. Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu cạnh tranh. II- Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng 4. Tôi quản lý các khách hàng của tôi đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng. 5. Trình độ chuyên môn của tôi rất phù hợp để thực hiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp. 6. Tôi tuyệt đối tuân thủ và thực hiện hoàn toàn đầy đủ các yêu cầu của quy trình thẩm định. 7. Kinh nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác định được các công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất. 8. Tôi có khả năng thẩm định nhiều hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn mà vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định tốt. III- Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng 9. Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích. 10. Tôi được hỗ trợ rất nhiều trong các công việc tác nghiệp để có thể tập trung vào công tác thẩm định tín dụng. 11. Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh mà tôi thẩm định, bộ phận Phê duyệt tín dụng Hội sở chính có những yêu cầu rà soát rất hợp lý và giúp tôi nhận diện rủi ro tốt hơn. 12. Việc hồ sơ vay vốn vượt thẩm quyền chi nhánh
1
2
4
5
3
Mức độ đồng ý
1
2
3
4
5
Phát biểu được thẩm định lại ở cấp cao hơn không làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân cho khách hàng của tôi. 13. Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và đầy đủ các báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành. IV- Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng
Hoàn toàn không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
14. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định tín dụng luôn được tôi thu thập một cách đầy đủ, chính xác. 15. Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định. 16. Các khách hàng của luôn tôi rất hợp tác trong việc cung cấp thông tin để phục vụ việc thẩm định tín dụng. V- Các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng
Hoàn toàn không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
17. Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách hàng mới để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng của tôi. 18. Khối lượng công việc quá nhiều khiến tôi căng thẳng, mệt mỏi và ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng công việc thẩm định tín dụng của tôi. 19. Để đáp ứng yêu cầu đúng hạn về thời gian thẩm định, tôi phải luôn thẩm định nhanh chóng và điều này ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định của tôi. VI- Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Hoàn toàn không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
20. Các doanh nghiệp được phê duyệt cho vay căn cứ trên đề xuất của tôi đến nay có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ là hoàn toàn bảo đảm. 21. Tôi hoàn thành rất tốt chỉ tiêu về tổng dư nợ tín dụng mà tôi được giao. 22. Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
Xin chân thành cám ơn!
Phụ lục 3.1: Số liệu huy động vốn của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Huy động vốn (tỷ đồng) - Cuối kỳ
% so thực
% so toàn
% so toàn
% so toàn
Tên chi nhánh
Kế hoạch
± so 2014/
± so 2015/
hiện/ kế
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
hệ thống
hệ thống
hệ thống
năm 2015
2013
2014
hoạch
2013
2014
2015
2015
Tổng khu vực
36.952
43.109
49.333
16,66%
29,27%
112,96%
11,15%
10,26%
11,08%
55.728
Vũng Tàu
7.849
8.584
12.410
9.761
9,36%
44,57%
127,14%
2,37%
2,04%
2,47%
Đồng Nai
6.350
7.688
9.296
8.727
21,07%
20,92%
106,52%
1,92%
1,83%
1,85%
Bình Dương
8.704
8.770
10.152
9.069
0,76%
15,76%
111,94%
2,63%
2,09%
2,02%
Nhơn Trạch
2.243
2.557
3.442
3.004
14,00%
34,61%
114,58%
0,68%
0,61%
0,68%
Nam Bình Dương
1.708
2.011
2.557
2.358
17,74%
27,15%
108,44%
0,52%
0,48%
0,51%
Sóng Thần
2.744
2.915
4.424
3.389
6,23%
51,77%
130,54%
0,83%
0,69%
0,88%
Biên Hoà
5.247
6.128
7.907
7.265
16,79%
29,03%
108,84%
1,58%
1,46%
1,57%
Bình Thuận
949
1.127
1.412
1.353
18,76%
25,29%
104,36%
0,29%
0,27%
0,28%
Tây Ninh
862
1.076
1.230
1.454
24,83%
14,31%
84,59%
0,26%
0,26%
0,24%
Bắc Bình Dương
0
1.941
2.418
2.501
24,57%
96,68%
0,00%
0,46%
0,48%
Long Khánh
296
312
480
452
5,41%
53,85%
106,19%
0,09%
0,07%
0,10%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.2: Số liệu dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) - Cuối kỳ
% so thực
% so toàn
% so toàn
% so toàn
Kế hoạch
± so 2014/
± so 2015/
Tên chi nhánh
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
hiện/ kế
hệ thống
hệ thống
hệ thống
năm 2015
2013
2014
hoạch 2015
2013
2014
2015
Tổng khu vực
28.528
35.809
41.940
25,52%
26,75%
108,22%
10,36%
11,05%
11,72%
45.389
Vũng Tàu
2.217
2.236
2.931
0,86%
31,08%
94,31%
3.108
0,81%
0,69%
0,76%
Đồng Nai
6.653
8.274
10.050
9.138
24,36%
21,46%
109,98%
2,42%
2,55%
2,60%
Bình Dương
6.158
6.842
8.510
7.717
11,11%
24,38%
110,28%
2,24%
2,11%
2,20%
Nhơn Trạch
1.875
2.417
3.440
2.896
28,91%
42,33%
118,78%
0,68%
0,75%
0,89%
Nam Bình Dương
3.014
4.164
5.475
5.205
38,16%
31,48%
105,19%
1,09%
1,29%
1,41%
Sóng Thần
2.324
3.081
3.463
3.586
32,57%
12,40%
96,57%
0,84%
0,95%
0,89%
Biên Hoà
3.504
3.868
5.497
4.530
10,39%
42,11%
121,35%
1,27%
1,19%
1,42%
Bình Thuận
1.439
1.588
2.104
2.000
10,35%
32,49%
105,20%
0,52%
0,49%
0,54%
Tây Ninh
1.159
1.433
1.975
1.819
23,64%
37,82%
108,58%
0,42%
0,44%
0,51%
Bắc Bình Dương
0
962
1.532
1.404
59,25%
109,12%
0,00%
0,30%
0,40%
Long Khánh
185
944
412
0,07%
0,29%
0,11%
537
410,27%
-56,36%
76,72%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.3: Số liệu nợ nhóm 2 của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Nợ nhóm 2 (tỷ đồng)
% so thực
% nợ
% nợ
% nợ
% so
% so
% so
Kế
Tên chi
± so
hoạch
± so 2014/
hiện/ kế
nhóm 2/
nhóm 2/
nhóm 2/
toàn hệ
toàn hệ
toàn hệ
nhánh
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
2015/
2013
hoạch
tổng dư
tổng dư
tổng dư
thống
thống
năm
thống
2014
2015
nợ 2013
nợ 2014
nợ 2015
2013
2014
2015
2015
Tổng khu vực
1.320,6
1.011,4
1.016,5
824,8
-23,41%
0,51%
123,24%
4,63%
2,82%
2,24%
5,80%
5,26%
10,84%
Vũng Tàu
263,6
240,5
263,4
193,2
-8,76%
9,51%
136,34%
11,89%
10,76%
8,99%
1,16%
1,25%
2,81%
Đồng Nai
167,4
111,0
138,7
111,0
-33,73%
25,00%
125,00%
2,52%
1,34%
1,38%
0,74%
0,58%
1,48%
Bình Dương
263,4
239,2
112,6
203,1
-9,18%
-52,92%
55,44%
4,28%
3,50%
1,32%
1,16%
1,24%
1,20%
Nhơn Trạch
45,7
26,4
9,6
12,9
-42,27%
-63,64%
74,42%
2,44%
1,09%
0,28%
0,20%
0,14%
0,10%
Nam Bình
60,7
92,7
170,7
59,7
52,81%
84,18%
285,74%
2,01%
2,23%
3,12%
0,27%
0,48%
1,82%
Dương
Sóng Thần
252,8
105,1
101,9
73,8
-58,44%
-3,02%
138,15%
10,88%
3,41%
2,94%
1,11%
0,55%
1,09%
Biên Hoà
230,9
145,8
117,9
142,0
-36,88%
-19,11%
83,03%
6,59%
3,77%
2,14%
1,01%
0,76%
1,26%
Bình Thuận
6,0
2,6
7,1
7,9
-55,63%
168,94%
89,42%
0,41%
0,17%
0,34%
0,03%
0,01%
0,08%
Tây Ninh
13,6
2,0
19,5
7,2
-85,67%
900,00%
272,35%
1,17%
0,14%
0,99%
0,06%
0,01%
0,21%
Bắc Bình
0,0
38,2
70,6
8,1
85,06%
874,85%
3,97%
4,61%
0,00%
0,20%
0,75%
Dương
Long Khánh
16,5
8,1
4,5
6,0
-51,06%
-44,24%
75,00%
8,91%
0,85%
1,09%
0,07%
0,04%
0,05%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.4a: Số liệu nợ xấu tổng thể của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Nợ xấu tổng thể (tỷ đồng)
% nợ
% nợ
% nợ
Kế
% so thực
% so
% so
% so
± so
xấu/
xấu/
xấu/
Tên chi nhánh
hoạch
± so 2015/
hiện/ kế
toàn hệ
toàn hệ
toàn hệ
2013
2014
2015
2014/
tổng
tổng
tổng
năm
2014
hoạch
thống
thống
thống
2013
dư nợ
dư nợ
dư nợ
2015
2015
2013
2014
2015
2013
2014
2015
Tổng khu vực
965,2 765,8 396,7
309,6
-20,66%
-48,20%
128,12%
3,38%
2,14%
0,87%
9,48%
6,47%
3,01%
Vũng Tàu
102,8
85,4
41,9
41,6
-16,92%
-50,94%
100,82%
4,64%
3,82%
1,43%
1,01%
0,72%
0,32%
Đồng Nai
306,9 349,1
56,9
41,4
13,76%
-83,70%
137,54%
4,61%
4,22%
0,57%
3,01%
2,95%
0,43%
Bình Dương
198,5 120,1 118,3
72,6
-39,51%
-1,48%
162,90%
3,22%
1,76%
1,39%
1,95%
1,01%
0,90%
Nhơn Trạch
12,1
-26,18%
-44,22%
23,18%
0,36%
0,21%
0,08%
0,07%
0,04%
0,02%
6,8
5,0
2,8
11,3
3,2
20,7
Nam Bình Dương
20,8
-71,86%
550,94%
99,42%
0,37%
0,08%
0,38%
0,11%
0,03%
0,16%
Sóng Thần
137,6
79,2
44,3
51,8
-42,46%
-44,04%
85,49%
5,92%
2,57%
1,28%
1,35%
0,67%
0,34%
Biên Hoà
115,4
60,1
88,7
19,3
-47,93%
47,61%
458,63%
3,29%
1,55%
1,61%
1,13%
0,51%
0,67%
Bình Thuận
60,4
44,3
15,8
33,0
-26,66%
-64,33%
47,85%
4,20%
2,79%
0,75%
0,59%
0,37%
0,12%
Tây Ninh
17,0
13,0
2,9
9,8
-23,53%
-77,69%
29,62%
1,47%
0,91%
0,15%
0,17%
0,11%
0,02%
Bắc Bình Dương
0,0
1,2
0,9
4,7
-24,37%
19,07%
0,12%
0,06%
0,00%
0,01%
0,01%
Long Khánh
8,5
5,3
3,5
2,5
-38,12%
-33,46%
140,00%
4,59%
0,56%
0,85%
0,08%
0,04%
0,03%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.4b: Số liệu nợ xấu nội bảng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Nợ xấu nội bảng (tỷ đồng)
% nợ
% nợ
% nợ
Kế
% so thực
% so
% so
% so
± so
± so
xấu/
xấu/
xấu/
Tên chi nhánh
hoạch
hiện/ kế
toàn hệ
toàn hệ
toàn hệ
2013
2014
2015
2014/
2015/
tổng
tổng
tổng
năm
hoạch
thống
thống
thống
2013
2014
dư nợ
dư nợ
dư nợ
2015
2015
2013
2014
2015
2013
2014
2015
Tổng khu vực
375,4
337,5
243,0
309,6
-10,10%
-28,00%
78,49%
1,32%
0,94%
0,54%
3,69%
2,85%
1,84%
56,6
15,2
41,6
-22,99%
-73,14%
36,54%
3,32%
2,53%
0,52%
0,72%
0,48%
0,12%
Vũng Tàu
73,5
15,2
56,0
41,4
-67,93%
268,42%
135,27%
0,71%
0,18%
0,56%
0,47%
0,13%
0,42%
Đồng Nai
47,4
111,5
91,9
52,4
72,6
-17,58%
-42,98%
72,18%
1,81%
1,34%
0,62%
1,09%
0,78%
0,40%
Bình Dương
12,1
-33,33%
-42,00%
23,97%
0,40%
0,21%
0,08%
0,07%
0,04%
0,02%
Nhơn Trạch
7,5
5,0
2,9
Nam Bình Dương
0,00%
-21,88%
12,02%
0,11%
0,08%
0,05%
0,03%
0,03%
0,02%
3,2
3,2
2,5
20,8
Sóng Thần
41,9
79,2
3,8
51,8
89,02%
-95,20%
7,34%
1,80%
2,57%
0,11%
0,41%
0,67%
0,03%
Biên Hoà
20,0
19,3
22,7
87,1
13,50%
283,70%
451,30%
0,57%
0,59%
1,58%
0,20%
0,19%
0,66%
Bình Thuận
52,0
44,3
15,8
33,0
-14,81%
-64,33%
47,88%
3,61%
2,79%
0,75%
0,51%
0,37%
0,12%
Tây Ninh
12,8
13,0
2,9
9,8
1,56%
-77,69%
29,59%
1,10%
0,91%
0,15%
0,13%
0,11%
0,02%
Bắc Bình Dương
1,9
5,3
0,9
4,7
-83,02%
19,15%
0,55%
0,06%
0,02%
0,04%
0,01%
Long Khánh
3,7
1,1
3,5
2,5
-70,27%
218,18%
140,00%
2,00%
0,12%
0,85%
0,04%
0,01%
0,03%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.5: Số liệu doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại (triệu USD)
% so thực
% so toàn
% so toàn
% so toàn
Tên chi nhánh
Kế hoạch
± so 2014/
± so 2015/
hiện/ kế
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
hệ thống
hệ thống
hệ thống
năm 2015
2013
2014
hoạch
2013
2014
2015
2015
Tổng khu vực
38,09%
14,91%
98,11%
13,71%
16,15%
16,92%
4.904
6.772
7.782
7.932
Vũng Tàu
981
1.321
1.300
1.532
34,66%
-1,63%
84,82%
2,74%
3,15%
2,83%
Đồng Nai
1.072
1.478
1.736
1.740
37,87%
17,45%
99,76%
3,00%
3,52%
3,78%
Bình Dương
981
1.156
1.202
1.341
17,84%
3,94%
89,60%
2,74%
2,76%
2,61%
Nhơn Trạch
333
496
612
575
48,95%
23,35%
106,40%
0,93%
1,18%
1,33%
Nam Bình Dương
283
432
599
511
52,65%
38,75%
117,30%
0,79%
1,03%
1,30%
Sóng Thần
451
647
660
769
43,46%
2,02%
85,84%
1,26%
1,54%
1,44%
Biên Hoà
666
897
989
1.040
34,68%
10,23%
95,08%
1,86%
2,14%
2,15%
Bình Thuận
49
69
82
82
40,82%
18,12%
99,39%
0,14%
0,16%
0,18%
Tây Ninh
32
41
69
47
28,13%
68,29%
146,81%
0,09%
0,10%
0,15%
Bắc Bình Dương
0
124
236
156
90,40%
151,35%
0,00%
0,30%
0,51%
Long Khánh
56
111
298
139
98,21%
168,74%
214,60%
0,16%
0,26%
0,65%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 3.6: Số liệu lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ
Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro (tỷ đồng)
% so thực
% so toàn
% so toàn
% so toàn
Tên chi nhánh
Kế hoạch
± so 2014/
± so 2015/
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
hiện/ kế
hệ thống
hệ thống
hệ thống
năm 2015
2013
2014
hoạch 2015
2013
2014
2015
Tổng khu vực
832,2
1.134,5
1.372,8
1.399,3
36,33%
21,00%
98,11%
9,15%
13,40%
10,68%
Vũng Tàu
157,3
220,6
243,6
224,1
40,24%
10,43%
108,70%
1,73%
2,61%
1,90%
Đồng Nai
144,4
197,4
259,8
232,3
36,70%
31,61%
111,84%
1,59%
2,33%
2,02%
Bình Dương
177,2
224,8
204,4
248,9
26,86%
-9,07%
82,12%
1,95%
2,66%
1,59%
Nhơn Trạch
58,8
81,6
100,9
103,9
38,78%
23,65%
97,11%
0,65%
0,96%
0,79%
Nam Bình Dương
47,3
72,0
102,2
102,7
52,22%
41,94%
99,51%
0,52%
0,85%
0,80%
Sóng Thần
73,7
92,8
109,3
123,6
25,92%
17,78%
88,43%
0,81%
1,10%
0,85%
Biên Hoà
202,0
203,3
39,47%
22,95%
99,36%
1,30%
1,94%
1,57%
117,8
164,3
Bình Thuận
23,4
30,0
44,9
40,8
28,21%
49,67%
110,05%
0,26%
0,35%
0,35%
Tây Ninh
21,3
31,0
40,1
40,9
45,54%
29,35%
98,04%
0,23%
0,37%
0,31%
Bắc Bình Dương
7,6
16,0
56,2
63,6
88,36%
0,08%
0,19%
0,44%
110,53%
251,25%
Long Khánh
3,4
4,0
9,4
15,1
62,25%
0,04%
0,05%
0,07%
17,65%
135,00%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)
Phụ lục 4.1: Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo
Phân loại
Nam
Nữ
Tổng
Số lượng
33
17
50
sát xác định nhân tố
Giới tính
Cơ cấu
66%
34%
100%
Phân loại Dưới 25
25 – dưới
30 – dưới
Từ 40 tuổi
Tổng
tuổi
30 tuổi
40 tuổi
trở lên
Độ tuổi
Số lượng
11
20
15
4
50
Cơ cấu
22%
40%
30%
8%
100%
Phân loại Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên khách hàng
Tổng
doanh nghiệp vừa và nhỏ
doanh nghiệp lớn
Vị trí công
Số lượng
27
23
50
tác hiện tại
Cơ cấu
54%
46%
100%
Phân loại
0 – dưới 2
2 – dưới 5
5 – dưới 10
Từ 10 năm
Tổng
Thời gian
năm
năm
năm
trở lên
công tác tại vị
trí thẩm định
Số lượng
13
22
12
3
50
tín dụng
Cơ cấu
26%
44%
24%
6%
100%
doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Phụ lục 4.2: Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo
Phân loại
Nam
Nữ
Tổng
Số lượng
124
85
209
sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Giới tính
Cơ cấu
59%
41%
100%
Phân loại Dưới 25
25 – dưới
30 – dưới
Từ 40 tuổi
Tổng
tuổi
30 tuổi
40 tuổi
trở lên
Độ tuổi
Số lượng
41
98
63
7
209
Cơ cấu
20%
47%
30%
3%
100%
Phân loại Chuyên viên khách hàng
Chuyên viên khách hàng
Tổng
doanh nghiệp vừa và nhỏ
doanh nghiệp lớn
Vị trí công
209
Số lượng
119
90
tác hiện tại
100%
Cơ cấu
57%
43%
Phân loại
0 – dưới 2
2 – dưới 5
5 – dưới 10
Từ 10 năm
Tổng
Thời gian
năm
năm
năm
trở lên
công tác tại vị
trí thẩm định
209
Số lượng
42
103
56
8
tín dụng
100%
Cơ cấu
20%
49%
27%
4%
doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Phụ lục 4.3: Thống kê về giới tính, độ tuổi và thời gian công tác
Độ tuổi
Thời gian công
Dưới 25
25 – dưới
30 – dưới
Từ 40 tuổi
Tổng cộng
tác tại vị trí thẩm
tuổi
30 tuổi
40 tuổi
trở lên
định tín dụng
Giới tính
Giới tính
Giới tính
Giới tính
Giới tính
doanh nghiệp
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
0 – dưới 2 năm
19
8
5
7
3
0
0
0
27
15
2 – dưới 5 năm
6
8
40
21
14
14
0
0
60
43
5 – dưới 10 năm
0
0
15
10
14
11
1
5
30
26
Từ 10 năm trở lên
0
0
0
0
6
1
1
0
7
1
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Phụ lục 4.4: Thống kê mô tả kết quả khảo sát
Số lượng
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Độ lệch
Biến quan sát
Trung bình
quan sát
nhất
nhất
chuẩn
PR1
1
5
4,12
0,778
209
PR2
1
5
4,09
0,774
209
PR3
1
5
4,05
0,709
209
HM4
1
5
3,60
0,961
209
HM5
1
5
4,22
0,847
209
HM6
1
5
3,88
0,899
209
HM7
1
5
4,03
0,925
209
HM8
1
5
4,26
0,932
209
SP9
1
5
3,63
0,810
209
SP10
1
5
3,60
0,899
209
SP11
1
5
3,59
0,845
209
SP12
1
5
3,73
0,870
209
SP13
1
5
3,65
0,945
209
IN14
1
5
3,58
0,756
209
IN15
1
5
3,54
0,759
209
IN16
1
5
3,47
0,727
209
WP17
1
5
3,91
0,926
209
WP18
1
5
4,11
0,804
209
WP19
1
5
4,11
0,837
209
CQ20
1
5
4,11
0,864
209
CQ21
1
5
4,09
0,833
209
CQ22
1
5
3,86
0,858
209
209
Valid N (listwise)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)
Phụ lục 4.5: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng quy trình
thẩm định tín dụng
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,757
PR1 8,14 1,639 0,601 0,658
PR2 8,17 1,787 0,511 0,760
PR3 8,21 1,722 0,655 0,601
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng con người
thực hiện việc thẩm định tín dụng
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,843
HM4 10,017 0,309 0,901 16,39
HM5 8,341 0,769 0,781 15,77
HM6 8,373 0,700 0,798 16,11
HM7 8,166 0,719 0,792 15,96
HM8 7,740 0,813 0,764 15,72
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.7: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng con người
thực hiện việc thẩm định tín dụng (lần 2)
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,901
HM5 12,17 5,970 0,804 0,864
HM6 12,51 6,088 0,704 0,899
HM7 12,36 5,789 0,758 0,880
HM8 12,12 5,436 0,855 0,843
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tính hữu ích của các yếu
tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,859
SP9 8,064 0,766 0,809 14,56
SP10 7,357 0,836 0,786 14,60
SP11 7,837 0,781 0,803 14,60
SP12 7,693 0,786 0,801 14,47
SP13 9,614 0,296 0,926 14,55
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.9: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tính hữu ích của các yếu
tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng (lần 2)
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,926
SP9 10,92 5,729 0,832 0,903
SP10 10,95 5,392 0,817 0,908
SP11 10,96 5,503 0,857 0,894
SP12 10,82 5,541 0,810 0,910
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.10: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng nguồn
thông tin thẩm định tín dụng
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,886
IN14 1,913 0,772 0,844 7,01
IN15 1,944 0,745 0,868 7,05
IN16 1,917 0,820 0,803 7,12
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.11: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các áp lực trong công
tác thẩm định tín dụng
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,847
WP17 8,22 2,381 0,639 0,869
WP18 8,02 2,471 0,771 0,739
WP19 8,02 2,418 0,748 0,755
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.12: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng thẩm định
tín dụng doanh nghiệp
Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số
Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach
sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại
quan sát quan sát chỉnh biến quan sát
Cronbach alpha = 0,773
CQ20 7,95 1,992 0,719 0,565
CQ21 7,98 2,225 0,632 0,668
CQ22 8,20 2,450 0,486 0,824
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,855
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2385,519
df 136
Sig. 0,000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.14: Bảng giải thích tổng biến (Total Variance Explained) các biến
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
6,684
39,318
39,318 6,684
39,318
39,318 3,301
19,418
19,418
2
2,225
13,087
52,405 2,225
13,087
52,405 3,201
18,831
38,249
3
1,920
11,293
63,698 1,920
11,293
63,698 2,461
14,475
52,724
4
1,413
8,314
72,012 1,413
8,314
72,012 2,222
13,069
65,793
5
1,060
6,235
78,247 1,060
6,235
78,247 2,117
12,454
78,247
6
,647
3,803
82,050
7
,447
2,629
84,679
8
,412
2,425
87,104
9
,400
2,352
89,456
10
,345
2,030
91,486
11
,324
1,906
93,392
12
,278
1,635
95,026
13
,214
1,260
96,286
14
,207
1,220
97,506
15
,186
1,097
98,603
16
,137
,805
99,408
17
,101
,592
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
độc lập
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.15: Ma trận nhân tố đã quay (Rotated Component Matrixa) các biến
Nhân tố
Tính hữu ích của
Chất lượng con
Chất lượng nguồn
Các áp lực trong
Chất lượng quy
Biến quan sát
các yếu tố hỗ trợ
người thực hiện
thông tin thẩm
công tác thẩm
trình thẩm định tín
công tác thẩm
việc thẩm định tín
định tín dụng
định tín dụng
dụng
định tín dụng
dụng
SP12
,875
SP11
,867
SP10
,862
SP9
,815
HM8
,911
HM5
,868
HM7
,832
HM6
,779
IN16
,876
IN14
,852
IN15
,791
WP17
,784
WP19
,778
WP18
,771
PR3
,845
PR1
,817
PR2
,757
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
độc lập
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,631
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 199,990
Sphericity df 3
Sig. 0,000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.17: Bảng giải thích tổng biến (Total Variance Explained) biến phụ
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Variance
%
Variance
%
1
2,075
69,159
2,075
69,159
69,159
69,159
2
21,318
,640
90,477
3
,286
9,523
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
thuộc
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.18: Ma trận nhân tố (Component Matrixa) của biến phụ thuộc
Nhân tố
Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp
CQ20 ,899
CQ21 ,854
CQ22 ,733
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.19: Tương quan giữa các biến
PR
PR Pearson Correlation HM ,170* SP ,189** IN ,266** WP -,289** CQ ,476** 1
Sig. (2-tailed) 0,014 0,006 0 0 0
N 209
209 ,170* HM Pearson Correlation 209 ,339** 209 ,307** 209 -,472** 209 ,641** 1
0,014 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0
N 209
209 ,189** SP Pearson Correlation 209 ,339** 1 209 ,476** 209 -,512** 209 ,660**
0,006 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0
N 209
209 ,266** IN Pearson Correlation 209 ,307** 209 ,476** 209 -,515** 209 ,669** 1
Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0
N 209
WP Pearson Correlation 209 -,289** 209 -,472** 209 -,512** 209 -,515** 209 -,732** 1
Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0
N 209
CQ Pearson Correlation 209 ,476** 209 ,641** 209 ,660** 209 ,669** 209 -,732** 1
Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
N 209 209 209 209 209 209
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.20: Tổng kết mô hình (Model Summaryb)
Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson Square Estimate
1 ,917a ,841 ,837 ,28552 2,003
a. Predictors: (Constant), WP, PR, HM, SP, IN
b. Dependent Variable: CQ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
1
(Constant)
,921
,319
2,885
,004
PR
,266
,034
,233 7,867
,000
,897 1,115
HM
,283
,029
,317 9,885
,000
,762 1,312
SP
,234
,031
,257 7,485
,000
,668 1,497
IN
,271
,036
,259 7,499
,000
,660 1,515
WP
-,236
,035
-,251 -6,681
,000
,558 1,792
a. Dependent Variable: CQ
Phụ lục 4.21: Kết quả hồi quy
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)
Phụ lục 4.22: Kết quả kiểm định F
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 87,250 5 17,450 214,053 ,000b
Residual 16,549 203 ,082
Total 103,799 208
a. Dependent Variable: CQ
b. Predictors: (Constant), WP, PR, HM, SP, IN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)