BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THANH HẢI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THANH HẢI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ” là trung thực

và không trùng lặp các đề tài khác. Mọi trích dẫn trong luận văn này đều được nêu

rõ trong danh mục tài liệu tham khảo và trong nội dung luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2016

Người thực hiện

Trần Thanh Hải

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ .................................. 1

1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1

1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông

Nam Bộ ....................................................................................................................... 1

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

1.7. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 5

1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ................................. 6

1.9. Kết luận chương 1 .............................................................................................. 6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ........................................................................................................... 7

2.1. Giới thiệu chương ............................................................................................... 7

2.1.1. Thẩm định tín dụng ........................................................................................ 7

2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ....................................................................... 7

2.1.1.2. Các loại thẩm định tín dụng ........................................................................... 8

2.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thẩm định tín dụng ......................................................... 9

2.1.1.4. Các yêu cầu cần thỏa mãn khi thẩm định tín dụng ...................................... 10

2.1.1.5. Những nội dung chính của thẩm định tín dụng ............................................ 12

2.1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng .................................................................... 15

2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng .............................................................................. 15

2.1.2.2. Định nghĩa chất lượng thẩm định tín dụng .................................................. 16

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng thẩm định tín dụng với chất lượng tín dụng...... 17

2.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng............................ 19

2.1.3.1. Nhóm nhân tố về chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ......................... 19

2.1.3.2. Nhóm nhân tố về chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng .... 20

2.1.3.3. Nhóm nhân tố về tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín

dụng ...................................................................................................................... 22

2.1.3.4. Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng .............. 24

2.1.3.5. Nhóm nhân tố về áp lực trong công tác thẩm định tín dụng ........................ 26

2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............ 28

2.3. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 29

2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................ 30

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH

VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ .................................................... 31

3.1. Giới thiệu chương ............................................................................................. 31

3.2. Tổng quan về Vietcombank ............................................................................. 31

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 31

3.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức Vietcombank ........................................................ 32

3.3. Tổng quan về hoạt động của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam

Bộ ...................................................................................................................... 32

3.3.1. Tình hình kinh tế Đông Nam Bộ .................................................................. 32

3.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của tổng khu vực và của từng chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (2013 – 2015) ............................................... 34

3.3.2.1. Huy động vốn ............................................................................................... 34

3.3.2.2. Dư nợ tín dụng ............................................................................................. 35

3.3.2.3. Nợ nhóm 2 .................................................................................................... 37

3.3.2.4. Nợ xấu tổng thể (nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong kỳ, nợ xấu

đã bán VAMC trong kỳ) ........................................................................................... 38

3.3.2.5. Một số nhận định về hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank

khu vực Đông Nam Bộ ............................................................................................. 39

3.3.2.6. Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại ...................................................... 42

3.3.2.7. Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro ............................................... 44

3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ............................... 45

3.4.1. Thực trạng chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ................................... 45

3.4.2. Thực trạng chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng .......... 45

3.4.3. Thực trạng tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .... 46

3.4.4. Thực trạng chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng ........................ 47

3.4.5. Thực trạng áp lực trong công tác thẩm định tín dụng .................................. 48

3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 48

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC

ĐÔNG NAM BỘ ...................................................................................................... 49

4.1. Giới thiệu chương ............................................................................................. 49

4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 49

4.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng

tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ........................................... 50

4.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 50

4.3.2. Xây dựng thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ................ 55

4.3.2.1. Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng ..................................... 56

4.3.2.2. Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng ............ 56

4.3.2.3. Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .. 56

4.3.2.4. Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng .......................... 57

4.3.2.5. Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng .............................. 57

4.3.2.6. Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp .............................. 58

4.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ............ 58

4.4. Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................. 58

4.4.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 58

4.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 59

4.4.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 60

4.4.4. Thời gian thực hiện ...................................................................................... 60

4.5. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................. 60

4.6. Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................ 61

4.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ....................................................................... 61

4.6.1.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................... 61

4.6.1.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................... 62

4.6.2. Đánh giá giá trị thang đo .............................................................................. 65

4.6.2.1. Phương pháp đánh giá giá trị thang đo ........................................................ 66

4.6.2.2. Kết quả đánh giá giá trị thang đo ................................................................. 67

4.6.3. Kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .......... 68

4.6.3.1. Phương pháp kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc ...................................................................................................................... 68

4.6.3.2. Kết quả kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc .. 69

4.6.4. Phân tích hồi quy .......................................................................................... 69

4.6.4.1. Phương pháp phân tích hồi quy ................................................................... 69

4.6.4.2. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 70

4.7. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 72

4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 72

4.9. Kết luận chương 4 ............................................................................................ 73

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN

DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC

ĐÔNG NAM BỘ ...................................................................................................... 75

5.1. Định hướng phát triển của Vietcombank đến 2020 ......................................... 75

5.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 75

5.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ........... 75

5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ............................................................ 76

5.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ tổ chức thực hiện ......................................................................................... 76

5.2.1.1. Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng ............. 76

5.2.1.2. Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng .. 77

5.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng........................... 77

5.2.1.4. Giảm thiểu các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng ........................... 78

5.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 79

5.2.2.1. Từ Vietcombank trụ sở chính ...................................................................... 79

5.2.2.2. Từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................. 82

5.2.2.3. Từ các doanh nghiệp vay vốn ...................................................................... 82

5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

NHTM: Ngân hàng thương mại.

VAMC: Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

Việt Nam.

Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số liệu huy động vốn của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông

Nam Bộ ..................................................................................................................... 34

Bảng 3.2: Số liệu tín dụng của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông Nam Bộ .. 36

Bảng 3.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của các

chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2014 .................. 40

Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của các

chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2014 - 2015 .................. 40

Bảng 3.5: Số liệu thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu của Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ ........................................................................................................... 43

Bảng 4.1: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát xác định nhân tố ............................. 50

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả khảo sát xác định nhân tố ............................................ 51

Bảng 4.3: Thống kê tần số trả lời câu hỏi về tác động của áp lực trong công tác thẩm

định tín dụng lên chất lượng thẩm đinh tín dụng ...................................................... 54

Bảng 4.4: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố .... 55

Bảng 4.5: Kết quả sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 72

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ....... 35

Hình 3.2: Dư nợ tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ..... 37

Hình 3.3: Dư nợ nhóm 2 các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ...... 38

Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu tổng thể các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

so với toàn hệ thống. ................................................................................................. 39

Hình 3.5: Doanh số thanh toán quốc tế – tài trợ thương mại của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. ...................................................................... 42

Hình 3.6: Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ ....................................................................... 44

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu. ................................................................................. 55

Hình 4.2: Kết luận về hiện tượng tự tương quan theo thống kê Durbin - Watson .... 70

Hình 4.3: Vị trí các giá trị tham chiếu theo thống kê Durbin – Watson của mô hình ... 70

Hình 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư. .................................................................. 71

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Đề tài liên quan đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp là đề tài

không mới nhưng đối tượng nghiên cứu của nó luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng

vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói

chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn

do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được

xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận

chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi

có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt

động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải

đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc

và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém

thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với

rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những

lĩnh vực khác.

Như vậy, việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp là cần thiết. Việc nghiên cứu là cơ sở để tìm ra các giải pháp

giúp cải thiện các nhân tố tiêu cực cũng như phát huy những nhân tố tích cực trong

công tác thẩm định.

1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực

Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố là: thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh

Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vùng có vị thế

địa chính trị và an ninh quốc phòng quan trọng hàng đầu ở khu vực phía nam Việt

Nam. Bên cạnh đó, vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát

triển kinh tế – xã hội của cả nước. Vùng Đông Nam Bộ hội tụ phần lớn các điều

2

kiện và lợi thế nổi trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp

công nghiệp hóa – hiện đại hóa; đặc biệt là phát triển công nghiệp công nghệ cao,

công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển

dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên

cứu ứng dụng và triển khai khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình

độ cao,… (Nguồn: Cục xúc tiến thương mại).

Để tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của vùng, một

trong những điều kiện tất yếu là phải đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển hoạt động

sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Vì thế, vai trò hỗ trợ vốn từ các

ngân hàng là cực kì quan trọng. Nó không chỉ giúp vùng đảm bảo được tốc độ tăng

trưởng kinh tế mà còn góp phần đắc lực vào việc phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã

hội và ổn định môi trường chính trị. Không nằm ngoài xu thế chung, các chi nhánh

ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ

(các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ) bằng những hoạt động ngân

hàng đặc thù của mình đã và đang hỗ trợ rất đắc lực cho doanh nghiệp và qua đó là

cho sự phát triển của vùng: thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tài trợ các dự án, phương án

kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu bằng những sản

phẩm thanh toán hiện đại, hiệu quả. Qua nhiều năm các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ luôn nằm trong nhóm những ngân hàng dẫn đầu về dư nợ và

đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của vùng. Tuy nhiên, với

trách nhiệm giữ gìn và phát triển một cách an toàn đồng vốn mà Nhà nước giao phó,

cũng như đảm bảo cam kết với những khách hàng đã tin tưởng gửi tài sản cho mình,

việc lựa chọn đúng những doanh nghiệp có nhu cầu về vốn và đủ uy tín, năng lực để

tài trợ là nhiệm vụ hàng đầu của các chi nhánh.

Bên cạnh vai trò đã được khẳng định đối với hoạt động kinh tế của vùng thì

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ cũng là doanh nghiệp độc lập,

tất yếu phải hướng đến lợi nhuận. Với thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, áp lực phải tăng trưởng tín dụng là

điều tất yếu. Tuy nhiên nếu tăng trưởng tín dụng mà chất lượng tín dụng lại đi

xuống thì những chi phí để khắc phục như chi phí xử lý nợ, trích lập dự phòng,…

thậm chí lớn hơn rất nhiều lần so với lợi nhuận dự kiến mang lại. Chính vì vậy,

3

công tác thẩm định ở các chi nhánh phải theo đuổi mục tiêu an toàn đồng thời

không làm mất đi cơ hội gia tăng dư nợ. Hay nói cách khác, công tác thẩm định

không phải chỉ cho ra được kết luận từ chối các khách hàng tiềm ẩn rủi ro lớn mà

còn phải phát hiện và đánh giá được các khách hàng có tiềm năng phát triển tốt để

cấp vốn. Để có thể làm được điều đó thì yếu tố tiên quyết là quá trình thẩm định tín

dụng phải có chất lượng thật sự tốt. Vì lẽ đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam khu vực Đông Nam Bộ” là đề tài có tính hữu ích trong

hoạt động tín dụng ngân hàng.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào những vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định những nhân tố nào tác động đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp của NHTM.

Thứ hai, kiểm định mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lượng thẩm

định tín dụng doanh nghiệp, cũng như đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trên đến

chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ.

Từ kết quả phân tích trên tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng

thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ?

Có tồn tại hay không mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng

thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ?

Nếu có, các nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ với mức độ và chiều

hướng như thế nào?

Các giải pháp nào để cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ?

4

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ.

Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Riêng khảo sát để

nghiên cứu định lượng được thực hiện từ 01/03/2016 đến 31/03/2016.

Căn cứ theo phân bổ khu vực hoạt động của Vietcombank thì hiện các chi

nhánh ngân hàng này được phân vào 7 khu vực sau: khu vực Hà Nội, khu vực phía

Bắc, khu vực miền Trung, khu vực miền Trung và Tây Nguyên, khu vực thành phố

Hồ Chí Minh, khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nam Bộ. Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh là hai địa bàn tập trung mật độ ngân hàng rất đông, đồng thời

cũng có quy mô rất lớn khi so sánh với các địa phương khác nên đã được tách thành

khu vực riêng để quản lý. Như vậy, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

của luận văn ở góc độ địa lý được giới hạn ở các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng khảo sát gồm các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các

chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được chọn làm mẫu.

Những lý do chọn phạm vi nghiên cứu như trên:

Thứ nhất, đối tượng khách hàng và nhu cầu tín dụng đa dạng giúp việc nghiên

cứu công tác thẩm định được đầy đủ, đa chiều. Vùng Đông Nam Bộ là khu vực phát

triển kinh tế năng động với mức tăng trưởng cao, nơi tập trung nhiều trung tâm kinh

tế, công nghiệp thương mại, dịch vụ, khoa học – kỹ thuật, đầu mối giao thông và

giao lưu quốc tế, có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề cao, có nhiều cơ sở đào

tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; có hệ thống đô thị phát triển, các khu công

nghiệp phát triển mạnh trở thành trung tâm và đầu mối giao lưu của các tỉnh phía

Nam với cả nước và quốc tế, được gắn kết bởi đường bộ, đường biển, đường hàng

không, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội vùng cũng như mở

rộng các quan hệ kinh tế liên vùng và quốc tế.

Thứ hai, các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được biết đến

như là các chi nhánh lớn nhất của hệ thống. Các chi nhánh có đầy đủ các sản phẩm

5

tín dụng cho doanh nghiệp từ cho vay các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu,

bảo lãnh, thư tín dụng, bao thanh toán,… với danh mục khách hàng đa dạng: doanh

nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp,… nên đảm

bảo tính đa dạng và bao quát trong việc chọn mẫu nghiên cứu.

Thứ ba, quy mô nghiên cứu được thực hiện tại các chi nhánh Vietcombank

khu vực Đông Nam Bộ đảm bảo mẫu nghiên cứu đạt được đủ số lượng giúp đánh

giá chính xác chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng thông qua việc lập

bảng khảo sát để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

Kiểm định lại sự ảnh hưởng của các nhân tố trong bảng khảo sát với chất

lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh.

1.7. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu gồm năm chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong chương này, tác giả giới

thiệu về vấn đề cần nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề cũng như có cái nhìn khái

quát cho toàn bộ luận văn: mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tương và

phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Ở phần cuối của chương này là ý

nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp của NHTM. Trong chương này, tác giả sẽ

tập trung vào các nền tảng lý thuyết, lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu, xem xét đóng góp mới của đề tài và hình thành các giả

thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Trong

chương này, trước tiên tác giả tìm hiểu về tình hình hoạt động của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Kế đến, tác giả tìm hiểu và phân tích thực

6

trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

Chương 4: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Trong

chương này, tác giả sẽ xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu căn cứ trên

dữ liệu được thu thập, đồng thời thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu và trình bày kết

quả kiểm định giả thuyết. Cuối cùng sẽ là phần thảo luận và tóm tắt các kết quả

chính của đề tài nghiên cứu.

Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Ở chương cuối cùng này, tác

giả sẽ đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Ngoài ra Chương 5

cũng sẽ đề cập đến hạn chế của đề tài.

1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Đề tài đưa ra mô hình về một số nhân tố có tác động đến công tác thẩm định

tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ, đồng

thời sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tính chính xác của

mô hình và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình. Qua đó tác giả cũng

mong muốn đóng góp thêm một góc nhìn khi bàn luận đến các nghiên cứu về chất

lượng thẩm định tín dụng.

1.9. Kết luận chương 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ là đề tài có tính thực tiễn, việc

nghiên cứu đề tài là cơ sở để tìm ra các giải pháp giúp cải thiện các nhân tố tiêu cực

cũng như phát huy những nhân tố tích cực tác động đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp.

7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Giới thiệu chương

Lý thuyết đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện bất cứ nghiên

cứu, phân tích nào. Ngoài việc cung cấp những công cụ để giải quyết những vấn đề

cụ thể nảy sinh khi nghiên cứu thực tế, lý thuyết còn đưa ra định hướng chung

xuyên suốt cho cả quá trình. Vì lẽ đó, Chương 2 sẽ cung cấp những lý thuyết cần

thiết để thực hiện việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm

định tín dụng doanh nghiệp của NHTM.

Ngoài những kiến thức cần thiết về thẩm định tín dụng, chương 2 còn cung

cấp cho chúng ta những tiêu chí để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng và dựa

vào đó hình thành các giả thuyết nghiên cứu.

2.1.1. Thẩm định tín dụng

2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng

Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế là hết sức quan trọng đối với

nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp, ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên bên

cạnh vai trò nổi bật đó, tín dụng cũng mang lại những rủi ro không nhỏ cho các đối

tượng này. Đối với doanh nghiệp, việc đi vay vừa mang đến cơ hội có thêm nguồn

vốn để phát triển, nhưng cũng mang lại thách thức không nhỏ trong việc trả nợ gốc

và lãi vay đúng hạn, đầy đủ, nhất là nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn không

hiệu quả. Đối với ngân hàng, khi giao phó nguồn vốn cho bên vay sử dụng thì ngân

hàng cũng đồng thời đối mặt với rủi ro bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc không

thể trả nợ. Đối với nền kinh tế, nếu khoản vay không được hoàn trả đầy đủ đúng hạn

thì nền kinh tế mất đi một nguồn lực để phát triển, đồng thời có thể kéo theo ảnh

hưởng dây chuyền do khả năng thanh khoản của ngân hàng và doanh nghiệp bị suy

giảm.

8

Để hạn chế rủi ro trên, các ngân hàng trước khi cấp vốn cần thực hiện việc

thẩm định tín dụng. Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức tìm kiếm, thu thập các

thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá đầy đủ về khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi

vay và các chi phí phát sinh trong quá trình vay vốn của khách hàng hoặc phương

án, dự án kinh doanh của khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật cũng

như quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh

giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ

quyết định cho vay.

2.1.1.2. Các loại thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng ngắn hạn.

Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn đến 1 năm, mục đích

chủ yếu của khoản cấp tín dụng này là để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của

doanh nghiệp (Osayemeh, 1981, trích từ Samuel, 2014, trang 4). Đối tượng của

thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính

chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và tài sản đảm

bảo nợ vay. Mục tiêu của thẩm định tín dụng ngắn hạn là đánh giá một cách chính

xác khả năng thu hồi nợ vay vốn lưu động từ nguồn tiền hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Thẩm định tín dụng trung dài hạn.

Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm

(Osayemeh, 1986, trích từ Samuel, 2014, trang 4). Tín dụng dài hạn là những khoản

tín dụng có thời hạn trên 5 năm (Onouha, 2007, trích từ Samuel, 2014, trang 4).

Mục đích của khoản tín dụng này chủ yếu là tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định

hoặc các dự án kinh doanh. Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là

tính khả thi của dự án. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung

thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ

của ngân hàng.

9

Thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu.

Có nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với nhập khẩu thì mở L/C,

chấp nhận hối phiếu hay cho vay thanh toán hàng nhập khẩu là những hình thức tài

trợ thường gặp. Trong khi đó, chiết khấu hối phiếu, cho vay phục vụ xuất khẩu,

chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ hay bao thanh

toán,… là những hình thức của tài trợ xuất khẩu. Do có nhiều phương thức nên đối

tượng của việc thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu khá đa dạng. Mặc dù vậy, mục tiêu

của việc thẩm định vẫn là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu

hồi nợ từ việc tài trợ cho hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua việc xem xét mức độ

tin cậy và tính khả thi của các hợp đồng này.

2.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của thẩm định tín dụng

Đối với ngân hàng, thẩm định tín dụng đóng vai trò rất quan trọng, cụ thể như

sau:

Thứ nhất, thẩm định tín dụng đánh giá mức độ tin cậy về phương án, dự án

của khách hàng, thông qua việc thẩm định thông tin đầu vào, phương thức, kỹ thuật

lập phương án, dự án và khả năng thực hiện trong thực tế.

Thứ hai, thẩm định tín dụng đánh giá được khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro

của phương án, dự án vay vốn. Việc đánh giá này là cơ sở để ngân hàng cân nhắc sự

đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trong việc ra quyết định cho vay. Một quá trình

thẩm định tín dụng tốt sẽ giúp người ra quyết định cho vay hạn chế được hai sai sót

phổ biến là cho vay một phương án, dự án kém hiệu quả và từ chối một phương án,

dự án có tiềm năng.

Đối với khách hàng, thẩm định tín dụng trước hết là yếu tố bắt buộc để khách

hàng có thể tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh.

Ngoài ra, thẩm định tín dụng khi được thực hiện bài bản, chuẩn xác còn là một kênh

thông tin hữu ích để doanh nghiệp đánh giá lại năng lực tài chính và tính khả thi của

phương án, dự án kinh doanh của mình.

10

Đối với nền kinh tế, thẩm định tín dụng giúp cho việc luân chuyển vốn từ nơi

nhàn rỗi đến đúng nơi có nhu cầu sử dụng vốn hợp lý và khả năng hoàn trả đảm bảo

được diễn ra trôi chảy hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

2.1.1.4. Các yêu cầu cần thỏa mãn khi thẩm định tín dụng

Kết quả của quá trình thẩm định tín dụng được sử dụng làm căn cứ để quyết

định cấp tín dụng, vì vậy nó phải đảm bảo chính xác đến mức tối đa có thể. Để đạt

được điều này, quá trình thẩm định tín dụng cần đáp ứng những yêu cầu sau:

Thứ nhất, việc thu thập nguồn số liệu đầu vào phải đảm bảo yêu cầu chính

xác, đầy đủ và kịp thời. Yêu cầu thông tin chính xác có nghĩa là phải phản ánh được

đúng đắn tình hình của khách hàng hoặc dự án, phương án của khách hàng. Tính

đầy đủ thể hiện ở khía cạnh thông tin có tính bao quát, toàn diện về khách hàng,

chẳng hạn nếu thông tin thu thập của dự án cho thấy hiệu quả thì thông tin đó có thể

đúng nhưng chưa chắc toàn diện, vì có thể tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án

là không tốt và sẽ ảnh hưởng đến tình hình dự án. Yếu tố kịp thời trong việc thu

thập thông tin có nghĩa là việc thu thập thông tin cần được thực hiện nhanh chóng,

đảm bảo tuân thủ thời gian tối đa để ra quyết định theo quy trình, quy định (nếu có)

hoặc không làm lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng cũng như cơ hội tiếp cận cho vay

của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Nếu nguồn số liệu đầu vào

không đáp ứng được các tiêu chí trên thì dù có áp dụng phương pháp thẩm định tốt

cũng không thể ra được kết quả phản ánh chính xác tình hình của doanh nghiệp, từ

đó không thể là nguồn tham khảo đáng tin cậy cho việc ra quyết định cấp tín dụng.

Thứ hai, phương pháp phân tích, thẩm định phải phù hợp và hiệu quả. Điều

này có nghĩa là ngân hàng cần thiết lập quy trình thẩm định một cách khoa học, hợp

lý, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng cũng như tính chất từng đối tượng khách

hàng, từng món vay. Việc thực hiện tốt yêu cầu này sẽ giúp cho ngân hàng vừa

đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình của khách hàng vừa đảm bảo tiết kiệm

chi phí thẩm định (thời gian, công sức, tiền bạc). Để minh họa cho ý tưởng này, ta

có thể xem xét hai ví dụ sau. Ví dụ đầu tiên là việc thẩm định nhu cầu vay vốn của

cá nhân để kinh doanh tạp hóa: đây là nhu cầu vay vốn cá nhân nhỏ lẻ, như vậy các

11

nội dung thẩm định cần quan tâm là tính pháp lý (có giấy phép kinh doanh hay

không), các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh (vị trí cửa hàng, việc tìm

hiểu về các mặt hàng bán chạy, mối quan hệ và phương thức thanh toán cho nhà

cung cấp,…) và tài sản bảo đảm. Trong trường hợp này, việc phân tích vĩ mô hoặc

tìm kiếm thông tin ngành là không thật cần thiết và gây tốn kém (thời gian thẩm

định kéo dài, chi phí mua báo cáo ngành,…). Ví dụ thứ hai là việc thẩm định khách

hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn giá trị lớn, dự án có quy mô lớn. Trong

trường hợp này, quá trình thẩm định không những cần đánh giá thật chi tiết và chính

xác tình hình, năng lực của doanh nghiệp mà còn phải đánh giá đến tình hình chung

của ngành (các yếu tố đầu vào, các ngành công nghiệp hỗ trợ, tác động từ chính

sách nhà nước, khả năng tìm kiếm đầu ra,…). Việc thẩm định trong trường hợp này

cần phải được đầu tư về thời gian, công sức và chi phí (mua báo cáo ngành, thuê

đơn vị thẩm định giá trị tài sản, mua thông tin các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà

cung cấp, nhà phân phối, tiêu thụ có ảnh hưởng lớn,…) để đảm bảo có được kết quả

thẩm định chính xác nhất, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng.

Thứ ba, quá trình thẩm định phải được thực hiện một cách khách quan, trung

thực và tuân thủ quy định của pháp luật. Trong quá trình thẩm định, bộ phận thẩm

định có thể gặp phải nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. Đầu

tiên là yếu tố tiêu cực từ khách hàng. Không phải khách hàng nào cũng đủ tiêu

chuẩn để vay vốn, do đó để thỏa mãn được nhu cầu về vốn của mình, khách hàng có

thể tìm cách tác động đến bộ phận thẩm định để thay đổi kết quả theo hướng có lợi

cho mình. Đó có thể là sự gian dối trong việc cung cấp thông tin, có thể là sự thỏa

thuận trao đổi lợi ích ngầm với bộ phận thẩm định để đạt được mục đích. Kế đến là

yếu tố tiêu cực do áp lực chỉ tiêu của bản thân hoặc áp lực thành tích từ lãnh đạo.

Việc từ chối cấp tín dụng cho một dự án, phương án vay vốn sẽ khiến việc hoàn

thành chỉ tiêu của cán bộ thẩm định nói riêng và thành tích của lãnh đạo nói chung

thêm phần khó khăn, do đó nó cũng ảnh hưởng đến bộ phận thẩm định khi đề xuất

từ chối cấp tín dụng.

12

Thứ tư, phải có hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thẩm định. Trong

mọi trường hợp, việc rà soát lại quá trình thẩm định cấp tín dụng là hết sức cần

thiết. Nó giúp cho ngân hàng kiểm soát lại các rủi ro tín dụng, rút kinh nghiệm để

hoàn thiện quy trình, quy chế đồng thời là cơ sở cho việc có những chế tài cần thiết

cho các sai phạm. Việc giám sát này sẽ tạo ra áp lực cần thiết để bộ phận thẩm định

tín dụng đảm bảo sự thận trọng, trung thực trong quá trình làm việc.

2.1.1.5. Những nội dung chính của thẩm định tín dụng

Để được xem xét cho vay, khách hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân –

sự theo quy định của pháp luật.

– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết. –

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả –

hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định

của pháp luật.

– Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của tổ chức tín dụng cho vay.

Các yêu cầu trên cũng chính là những nội dung mà bộ phận thẩm định tín

dụng cần xem xét đến trong quá trình thẩm định, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng.

Tư cách pháp lý của khách hàng gồm hai điểm chính là (1) năng lực pháp luật

dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp

luật và (2) tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Cụ thể:

Đối với trường hợp khách hàng là pháp nhân Việt Nam: người đi vay cần có

các hồ sơ pháp lý như quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,

giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hành nghề (trong trường hợp Pháp luật yêu cầu)

và các giấy tờ này còn hiệu lực pháp lý. Ngoài ra, pháp nhân vay vốn còn cần cung

cấp điều lệ, quyết định bổ nhiệm người điều hành cao nhất. Người đại diện vay vốn

13

của pháp nhân phải phù hợp với quy định của Pháp luật và điều lệ về tổ chức hoạt

động của Pháp nhân.

Đối với trường hợp khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, đại diện hộ

gia đình, đại diện tổ hợp tác thì người đi vay cần có năng lực pháp luật dân sự theo

quy định của Bộ luật Dân sự và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ 18 tuổi

trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực năng lực hành vi dân sự theo quy

định của Bộ luật Dân sự.

Đối với trường hợp khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài thì khách

hàng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định

pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu

pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật

khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc

tham gia quy định.

Kế tiếp chúng ta cần xem xét đến tính pháp lý của mục đích vay vốn: mục

đích vay vốn cần phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật và không trái đạo đức

xã hội.

Ngoài ra cũng cần chú trọng đến tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ

mà khách hàng cung cấp: Các văn bản thể hiện thẩm quyền của người đại diện

khách hàng trong việc ký kết hồ sơ giao dịch với ngân hàng có tuân thủ theo quy

định của pháp luật và điều lệ của khách hàng hay không? Hồ sơ chứng từ có đầy đủ

theo yêu cầu thẩm định hay không, có dấu hiệu bị làm giả hay không? Trong trường

hợp cần thiết, bộ phận thẩm định cần phải đối chiếu hồ sơ bản gốc hoặc đề nghị cơ

quan có thẩm quyền đối chiếu, xác nhận.

Thứ hai, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng.

Theo Cẩm nang tín dụng (Vietcombank, 2004), khả năng tài chính là khả năng

về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực

hiện các nghĩa vụ thanh toán. Khả năng tài chính của khách hàng ảnh hưởng trực

tiếp đến năng lực trả vay gốc và lãi nợ đúng hạn, đầy đủ của khách hàng. Khả năng

tài chính không chỉ cần được xác định tại thời điểm thẩm định cho vay mà còn phải

14

được dự kiến trong tương lai, thời điểm mà các khoản vay cần phải được thanh

toán. Việc xác định chính xác khả năng tài chính sẽ giúp cho khách hàng xác định

được khả năng trả nợ, từ đó có sự dự trù về nhu cầu vốn hợp lý nhất. Đối với ngân

hàng, việc xác định khả năng tài chính của khách hàng càng chính xác thì càng cung

cấp cơ sở chắc chắn để ra quyết định cho vay. Khả năng tài chính của khách hàng,

phương án, dự án vay vốn được thể hiện thông qua số liệu trong báo cáo tài chính,

qua các giao dịch được ghi nhận trên hệ thống ngân hàng hoặc qua lịch sử thanh

toán với bạn hàng, chủ nợ.

Thứ ba, thẩm định khả năng trả nợ.

Khả năng trả nợ của khách hàng là khả năng khách hàng thanh toán đầy đủ và

đúng hạn các nghĩa vụ tài chính tại thời điểm đã được xác định trong tương lai theo

cam kết. Thẩm định khả năng trả nợ là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm định tín

dụng. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có sự phụ thuộc rất lớn vào

phương án, dự án vay vốn. Một khách hàng dù có tình hình tài chính được ghi nhận

là tốt từ quá khứ đến hiện tại nhưng nếu thực hiện một phương án, dự án kém hiệu

quả thì khả năng tài chính trong tương lai sẽ bị ảnh hưởng xấu, thậm chí có thể mất

khả năng thanh toán. Như vậy thẩm định khả năng trả nợ cần được thực hiện thông

qua việc thẩm định tính khả thi của phương án, dự án vay vốn và trả nợ vay.

Bên cạnh những yếu tố chủ quan của khách hàng, bộ phận thẩm định còn cần

phải xem xét đến các yếu tố khách quan nhưng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

của khách hàng, bao gồm: tình hình ngành kinh tế mà khách hàng đang hoạt động,

các yếu tố cung cầu của thị trường, các chính sách, định hướng của chính phủ, các

xu hướng mới về công nghệ, phương pháp sản xuất trong ngành và khả năng cập

nhật của khách hàng, các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của thị trường

tiêu thụ,… Trong một số trường hợp thẩm định các khoản cho vay có giá trị lớn, bộ

phận thẩm định còn cần xem xét đến cơ cấu dư nợ ngành trên tổng cơ cấu của ngân

hàng để đảm bảo dư nợ tăng trưởng từ việc cho vay thêm vẫn đảm bảo trong khuôn

khổ định hướng dư nợ ngành. Đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo nguyên tắc tài

chính phân tán rủi ro.

15

Qua quá trình thẩm định tính khả thi của phương án, dự án, bộ phận thẩm định

sẽ kết luận được khả năng thu hồi đầy đủ vốn vay gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.

Thứ tư, thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay.

Tài sản bảo đảm là tài sản mà ngân hàng và bên bảo đảm thoả thuận dùng để

bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng phát sinh theo hợp đồng cấp tín dụng

mà ngân hàng đã/sẽ ký kết với khách hàng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện

có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.

Thẩm định tài sản bảo đảm là quá trình thu thập thông tin cần thiết để khẳng

định tài sản bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu sau:

– Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, quyền sử dụng của

bên bảo đảm.

– Tài sản bảo đảm không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng,

quản lý của bên bảo đảm tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

– Tài sản được phép giao dịch.

– Tài sản bảo đảm phải xác định được giá trị, chủng loại, số lượng (nếu có) tại

thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

– Khả năng phát mại dự kiến của tài sản bảo đảm nằm trong khoảng thời gian

tối đa khi xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của ngân hàng.

2.1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng

2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng

Thuật ngữ chất lượng được sử dụng khá thường xuyên trong nhiều khía cạnh

của cuộc sống, và do đó có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng được đưa

ra trên cơ sở nghiên cứu ở các góc độ khác nhau:

Philip B. Crosby1 cho rằng "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay

1 Philip Bayard "Phil" Crosby, (18/06/1926 –18/08/2001). Là một doanh nhân và là tác giả đã đóng góp cả về

mặt lý thuyết lẫn thực hành trong lĩnh vực quản lý chất lượng. Crosby nổi tiếng vì đã đề xướng ra tiêu chuẩn

về mô hình hoàn hảo dựa vào khái niệm về hệ thống không sai lỗi – Zero Defect (ZD).

đặc tính nhất định".

16

J.Jujan2 quan điểm "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử

dụng".

Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa "Chất lượng là tổng thể những tính

chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật,… làm cho sự vật này phân biệt với sự vật

khác".

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Hà Nội,

2001) thì “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một hàng hóa hay dịch vụ đáp ứng

được nhu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng, và kỹ thuật chế biến,… là những

đặc tính quan trọng của chất lượng ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua sản

phẩm đó”.

Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn số

TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam) thì "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra

hoặc tiềm ẩn".

Dù có nhiều quan điểm về chất lượng như trên, có hai đặc trưng chủ yếu phải

được bảo đảm khi đề cập đến khái niệm về chất lượng:

Thứ nhất, chất lượng cần phải gắn liền với thực thể nhất định, không thể có

chất lượng tách biệt ra khỏi thực thể. Thực thể không chỉ là sản phẩm, dịch vụ mà

còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, cá nhân hay tổ chức.

Thứ hai, chất lượng được đo lường bằng sự thỏa mãn nhu cầu, bao gồm cả

những nhu cầu đã được xác định và những nhu cầu tiềm ẩn.

2.1.2.2. Định nghĩa chất lượng thẩm định tín dụng

Chất lượng thẩm định tín dụng là sự phù hợp trong việc lựa chọn những

phương pháp, quy trình tổ chức tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết để phân

2 Joseph Moses Juran (24/12/1904 – 28/02/2008) là một trong những bậc thầy về quản lý chất lượng (quality

guru) của thế giới. Các ý tưởng về quản lý chất lượng của ông được Nhật Bản tin tưởng áp dụng và góp phần

tạo ra “Sự thần kỳ Nhật Bản”.

tích, đánh giá đầy đủ, chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng với chi phí thấp

17

nhất. Chi phí ở đây bao gồm thời gian, tiền bạc, sự hao phí sức lao động và cả chi

phí cơ hội khi không thể thực hiện việc tiếp cận, thẩm định khách hàng khác.

Như vậy chất lượng thẩm định tín dụng phải bao hàm yếu tố tối đa hóa chất

lượng thẩm định (thể hiện qua khả năng trả nợ của khách hàng được bảo đảm trong

thực tế), đồng thời phải đảm bảo các chi phí cho việc thẩm định được tối thiểu hóa

như chi phí cơ hội không thể tiếp cận khách hàng khác (thể hiện ở việc có hoàn

thành chỉ tiêu được giao về tăng trưởng dư nợ hay không), chi phí thời gian (thể

hiện ở việc có đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng hay không), hao phí sức lao

động (thể hiện ở khối lượng công việc và áp lực công việc của cán bộ thẩm định).

Các yếu tố trên sẽ được đo lường bằng phương pháp định lượng trong luận văn này.

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng thẩm định tín dụng với chất lượng tín dụng

Theo Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) thì một số yếu tố quan

trọng gây ra rủi ro tín dụng và có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng được nhấn

mạnh trong nhiều nghiên cứu khác nhau là:

– Sự thiếu đầy đủ trong việc thẩm định các đề xuất cho vay và trong việc đánh

giá uy tín và năng lực tài chính của người đi vay;

– Quy trình và chính sách cho vay không được quy định đầy đủ;

– Việc cấp giới hạn tín dụng cho cá nhân hoặc nhóm người đi vay ở mức tiềm

ẩn rủi ro cao;

– Việc không có các giới hạn về mức độ tập trung dư nợ cho các ngành nghề

khác nhau;

– Giá trị tài sản bảo đảm không đủ để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ thanh toán

nợ vay;

– Việc giao quyền quyết định cho vay đối với cấp quản lý ngân hàng mà không

có cơ chế kiểm tra, đối chiếu;

Cán bộ thẩm định thiếu kiến thức và kỹ năng cho việc thẩm định vay vốn; –

Sự thiếu hụt thông tin về tình hình của các ngành nghề khác nhau và của cả –

nền kinh tế;

18

– Việc thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các phòng ban của ngân hàng trong công

tác tín dụng;

– Việc thiếu một cơ chế hoạt động hợp lý và rõ ràng về trách nhiệm, thẩm quyền

và các kênh truyền đạt thông tin;

– Việc thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và quản lý rủi ro tín dụng

phù hợp theo phân bổ vùng địa lý cũng như theo từng loại hình sản phẩm (ngân

hàng);

– Việc các dữ liệu được sử dụng cho việc quản lý tín dụng và quản lý rủi ro liên

quan đến việc cho vay có độ tin cậy thấp.

Bên cạnh đó, Abdou, H. and Pointon, J. (2011, trang 2) cho rằng thẩm định tín

dụng là một trong những quá trình quan trọng nhất trong việc đưa ra các quyết định

quản lý tín dụng của các ngân hàng. Và chất lượng của các khoản vay là yếu tố

quyết định của sự cạnh tranh, tồn tại và lợi nhuận của ngân hàng.

Như vậy, có thể thấy quá trình thẩm định tốt cho ra những phân tích tốt giúp

ngân hàng đưa ra quyết định chính xác hơn, giảm bớt được rủi ro, hay nói cách khác

là giảm bớt nguy cơ tổn thất vốn. Do đó, khi quyết định cấp tín dụng thì ngân hàng

sẽ có được sự bảo đảm chắc chắn hơn rằng khoản tín dụng này sẽ không xảy ra

những bất trắc, chẳng hạn như không thu được nợ hay chậm trễ trong thanh toán

gốc và lãi. Ngược lại, chất lượng thẩm định không tốt đồng nghĩa với việc ngân

hàng cho vay với một sự rủi ro cao, khi không thể xác định được khách hàng mà

mình quyết định cho vay có thật sự là tốt hay không. Không chỉ vậy, công tác thẩm

định kém còn khiến ngân hàng mất đi cơ hội quan hệ với những khách hàng có tiềm

năng trong tương lai, khi việc thẩm định không làm sáng tỏ được khả năng thành

công còn tiềm ẩn trong dự án, phương án kinh doanh của khách hàng.

Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng cũng có một sự tác động tương đối lại công

tác thẩm định. Chất lượng tín dụng tốt chứng tỏ quy trình thẩm định cho ra những

kết quả chính xác. Theo đó, ngân hàng có cơ sở để đưa ra những biện pháp nhằm

rút ngắn thời gian, chi phí cho việc thẩm định mà vẫn giữ được kết quả như ban

đầu. Ngược lại, một ngân hàng đang có nhiều nợ xấu thì khi tiến hành thẩm định

19

những khoản nợ vay mới sẽ không tránh khỏi sự căng thẳng vì áp lực từ những

khoản tín dụng kém chất lượng trong quá khứ. Chính sự căng thẳng này sẽ dẫn đến

việc cán bộ tín dụng phải thẩm định hồ sơ một cách chặt chẽ hơn mức cần thiết, từ

đó tăng chi phí thẩm định, gây phiền toái cho khách hàng. Xa hơn nữa, thẩm định

một cách chặt chẽ trên mức cần thiết thường dẫn đến quyết định từ chối tài trợ một

số dự án, phương án kinh doanh mà rủi ro vẫn ở mức chấp nhận được, từ đó làm

giảm lợi nhuận của ngân hàng. Và như chúng ta đã biết, việc đánh giá chất lượng

thẩm định tín dụng là tốt hay không thì không chỉ dựa trên việc từ chối các nhu cầu

vay vốn rủi ro cao trên mức cho phép mà còn là phát hiện ra được những phương

án, dự án vay vốn có tiềm năng thành công trong tương lai.

2.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng

2.1.3.1. Nhóm nhân tố về chất lượng quy trình thẩm định tín dụng

Quy trình thẩm định tín dụng được thiết kế để thẩm định đầy đủ các yếu tố

nhằm đánh giá chính xác khả năng trả nợ.

Mỗi ngân hàng có một quy trình thẩm định tín dụng riêng dựa trên các đặc thù

trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, dù quy trình thẩm định được thiết kế như thế

nào thì nó vẫn cần đảm bảo bao quát được trọn vẹn tình hình của khách hàng, phải

làm sao để có thể thể hiện được toàn bộ tình hình khách hàng trong báo cáo thẩm

định. Ngoài ra, bên cạnh yêu cầu phải bao quát được mọi loại hình khách hàng, một

quy trình thẩm định tín dụng tốt cần phải có những thiết kế phương pháp thẩm định

riêng phù hợp với từng loại hình khách hàng khác nhau.

Quy trình thẩm định tín dụng thuận lợi để bộ phận thẩm định thực hiện.

Sự phân công hợp lý và chi tiết trong quy trình thẩm định tín dụng sẽ giúp xác

định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tham gia vào quy trình, từ

đó các bộ phận có cơ sở để phối hợp với nhau tốt hơn. Quy trình tín dụng càng

hướng dẫn chi tiết càng giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng xác định công việc

cần làm, từ đó đẩy nhanh tiến độ và vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định.

20

Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và kịp thời.

Ngân hàng là lĩnh vực bị ảnh hưởng nhanh và rõ nét bởi sự biến động nền kinh

tế. Mặt khác với tình hình cạnh tranh hiện tại các ngân hàng cần đảm bảo việc thẩm

định chính xác nhưng phải nhanh chóng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Vì vậy quy trình thẩm định tín dụng cần được cập nhật thường xuyên để phù hợp

với sự thay đổi của ngành cũng như ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách

hàng.

Hình thành giả thuyết nghiên cứu.

Như kết luận của Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4), trong số

các yếu tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, có các yếu tố sau:

– Quy trình và chính sách cho vay không được quy định đầy đủ.

– Việc thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và quản lý rủi ro tín dụng

phù hợp theo phân bổ vùng địa lý cũng như theo từng loại hình sản phẩm (ngân

hàng).

– Việc thiếu sự phối hợp cần thiết giữa các phòng ban của ngân hàng trong công

tác tín dụng.

Như vây, giả thuyết nghiên cứu đầu tiên được phát biểu như sau:

H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất

lượng thẩm đinh tín dụng.

2.1.3.2. Nhóm nhân tố về chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín

dụng

Trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định tín dụng.

Quy trình thẩm định dù tốt đến đâu cũng không thể tự nó cho ra kết quả thẩm

định mà phải có những con người cụ thể, là các cán bộ thẩm định tín dụng, thực

hiện từng phần việc được phân công theo quy trình. Do đó trình độ chuyên môn của

cán bộ thẩm định tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định. Trình độ

chuyên môn thể hiện thông qua kiến thức được đào tạo tương đương với chuyên

ngành ngân hàng khi còn đi học cũng như các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ khi đã

đi làm.

21

Mức độ ổn định và gắn bó của cán bộ thẩm định tín dụng với ngân hàng.

Một cán bộ tín dụng đã có kinh nghiệm phục vụ một khách hàng nhất định sẽ

thuận lợi hơn trong việc đánh giá tình hình khách hàng. Ngoài ra thời gian cùng làm

việc càng lâu thì mối quan hệ của cán bộ tín dụng với các cá nhân có khả năng cung

cấp thông tin hữu ích càng phát triển, do đó việc khai thác thông tin phục vụ thẩm

định sẽ nhanh chóng, chính xác và hữu ích hơn.

Đạo đức, mức độ tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng của cán bộ thẩm

định tín dụng.

Đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu tiên quyết của cán bộ thẩm định, là yếu tố hết

sức quan trọng để bảo đảm cán bộ thẩm định thực hiện đúng đắn, đầy đủ, trung

thực, công tâm nhiệm vụ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho

việc ra quyết định cho vay. Nếu đạo đức nghề nghiệp không vững vàng thì một khi

lợi ích cá nhân có xung đột với lợi ích ngân hàng trong quá trình thẩm định, cán bộ

thẩm định sẽ dễ dàng bị các lợi ích này tác động khiến kết quả thẩm định sai lệch

với thực tế và gây ra rủi ro lớn khi cấp tín dụng. Bên cạnh việc đảm bảo đạo đức

nghề nghiệp, việc tuân thủ quy trình thẩm định tín dụng cũng sẽ giúp cho khả năng

dự báo tình hình tài chính của khách hàng chính xác hơn, các khoản vay được kiểm

soát rủi ro tốt hơn. Vì vậy, dù đôi khi sẽ tốn nhiều thời gian và công sức nhưng việc

tuân thủ quy trình quy định là yêu cầu cần thiết đối với các cán bộ thẩm định.

Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định tín dụng.

Việc nhận diện tình hình của khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu cán bộ

thẩm định là người có kinh nghiệm trong việc phân tích tín dụng, hoặc có kinh

nghiệm về việc thẩm định các khách hàng trong ngành. Kinh nghiệm được tích lũy

từ việc tiếp xúc với nhiều hồ sơ vay vốn sẽ giúp cán bộ thẩm định nhanh chóng xác

định được các công việc cần thiết cũng như có cách tiếp cận thu thập thông tin phù

hợp để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất.

Năng suất lao động của cán bộ thẩm định tín dụng.

Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để có thể nhanh chóng

có được những kết quả thẩm định có độ tin cậy tốt, các cán bộ thẩm định cần phải

22

có năng suất lao động cao. Năng suất lao động thể hiện ở việc có thể thẩm định một

cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo chất lượng, và việc thực hiện thẩm định nhiều

hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn.

Hình thành giả thuyết nghiên cứu.

Abdou, H. and Pointon, J., (2011, trang 3-4) cho biết sự thành công của quá

trình thẩm định phụ thuộc vào kinh nghiệm và nhận định của cán bộ phân tích tín

dụng.

Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) cũng cho rằng những yếu tố

sau ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng:

– Sự thiếu đầy đủ trong việc thẩm định các đề xuất cho vay và trong việc đánh

giá uy tín và năng lực tài chính của người đi vay;

– Việc cấp giới hạn tín dụng cho cá nhân hoặc nhóm người đi vay ở mức tiềm

ẩn rủi ro cao;

– Việc giao quyền quyết định cho vay đối với cấp quản lý ngân hàng mà không

có cơ chế kiểm tra, đối chiếu;

– Cán bộ thẩm định thiếu kiến thức và kỹ năng cho việc thẩm định vay vốn;

Như vây, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được phát biểu như sau:

H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động

cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

2.1.3.3. Nhóm nhân tố về tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định

tín dụng

Sự trang bị của ngân hàng về phương tiện, máy móc công nghệ phục vụ

công tác thẩm định tín dụng.

Ngày nay công nghệ có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền

kinh tế nói chung và đặc biệt là ngân hàng nói riêng, một ngành dịch vụ đặc biệt với

hàng hóa cũng rất đặc biệt là quyền sử dụng tiền. Hoạt động cho vay của ngân hàng

liên quan rất nhiều đến công việc tìm kiếm, truy xuất, xử lý dữ liệu. Các công việc

này đòi hỏi sự tương tác một cách nhanh chóng, chính xác một khối lượng dữ liệu

lớn. Ví dụ như trường hợp xếp hạng tín dụng của khách hàng, kết quả xếp hạng

23

được tính toán ra từ rất nhiều nguồn khác nhau: nguồn thông tin phi tài chính do cán

bộ thẩm định nhập tay (và sau đó được quy đổi thành điểm phi tài chính), nguồn

thông tin tài chính tính toán từ báo cáo tài chính được nhập liệu vào hệ thống, kết

hợp với lịch sử giao dịch, tính chất hoạt động kinh doanh (ngành nghề kinh doanh,

số lượng lao động, giá trị vốn góp,…). Thay vì phải tính toán thủ công dựa trên tất

cả những dữ liệu trên, hiện nay cán bộ thẩm định chỉ phải thực hiện việc nhập liệu

vào hệ thống, và với một vài thao tác đã có kết quả xếp hạng tín dụng không chỉ của

một mà là rất nhiều khách hàng. Với thực tế là cán bộ thẩm định ở chi nhánh phải

thực hiện cả nhiệm vụ tiếp thị không chỉ tín dụng mà còn là tất cả các sản phẩm

khác của ngân hàng, sự hỗ trợ của phương tiện, máy móc công nghệ trong công việc

là hết sức cần thiết để có thể giải quyết khối lượng công việc ngày càng lớn.

Sự hỗ trợ dành cho cán bộ thẩm định tín dụng trong việc thực hiện các

công việc mang tính chất tác nghiệp.

Một số hệ thống ngân hàng có sự phân hóa mạnh giữa vai trò thẩm định và các

công tác khác, cán bộ thẩm định chỉ phải thực hiện nhiệm vụ phân tích tín dụng nên

mức độ chuyên môn hóa là rất cao. Tuy nhiên việc chuyên môn hóa sẽ không tận

dụng được khả năng tư duy của cán bộ thẩm định trong công tác phát triển và chăm

sóc khách hàng. Do đó một số ngân hàng hiện vẫn kết hợp giao nhiệm vụ thẩm định

và bán hàng cho cán bộ tín dụng. Trong trường hợp này, ngoài nhiệm vụ thẩm định

thì cán bộ tín dụng còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác như giải ngân, tác

nghiệp cấp tín dụng khác như bảo lãnh, thư tín dụng, chiết khấu, bao thanh toán,

chăm sóc khách hàng, lập các báo cáo theo yêu cầu của cấp lãnh đạo, soạn hợp

đồng, thực hiện việc công chứng, đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm,…

Những nhiệm vụ này khiến thời gian dành cho công tác thẩm định bị giảm sút đáng

kể, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Do đó để nâng cao

chất lượng công tác thẩm định tín dụng, các cán bộ thẩm định tín dụng cần có sự hỗ

trợ rất lớn từ các phòng ban, bộ phận khác và cả quy trình hoạt động để giảm tải

trong các công tác tác nghiệp.

24

Sự cung cấp kịp thời, đầy đủ và hữu ích các báo cáo tình hình ngành sản

xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành.

Trong quá trình thẩm định tín dụng, việc xem xét phân tích yếu tố ngành sản

xuất kinh doanh mà khách hàng đang tham gia là cần thiết và giúp cho các dự báo

về tình hình của doanh nghiệp trở nên đáng tin cậy hơn. Tuy nhiên sẽ là thiếu hiệu

quả nếu từng cán bộ thẩm định nghiên cứu tình hình ngành kinh doanh. Nguyên

nhân là vì: Thứ nhất, từng cán bộ thẩm định không có đủ nguồn lực để tiếp cận, thu

thập tất cả các số liệu cần thiết cho báo cáo ngành. Thứ hai, cán bộ thẩm định không

có đủ thời gian để chuyên tâm thực hiện việc này. Thứ ba, mỗi cán bộ thực hiện một

cách khác nhau dẫn đến thông tin ngành thiếu thống nhất cũng như không quán triệt

được định hướng tín dụng của ngân hàng đối với từng ngành. Vì những lý do trên,

việc ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy đủ và hữu ích các báo cáo tình hình ngành

sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng từng ngành cho cán bộ thẩm

định tham khảo, đối chiếu với từng trường hợp khách hàng cụ thể là cần thiết và có

tác dụng tích cực trong việc thẩm định tín dụng.

Hình thành giả thuyết nghiên cứu.

Theo những nhận định trên, giả thuyết nghiên cứu thứ ba được phát biểu như sau:

H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác

động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

2.1.3.4. Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng

Nguồn thông tin thẩm định tín dụng được thu thập một cách kịp thời, đầy

đủ, chính xác và hữu ích.

Nguồn thông tin thẩm định tín dụng là nguyên liệu đầu vào cho quá trình thẩm

định. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn như sau:

– Thông tin từ khách hàng: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán, hợp

đồng, chứng từ, phương án kinh doanh, các thông tin phi tài chính như quan điểm

đầu tư, quan điểm quản lý của lãnh đạo khách hàng.

– Thông tin từ ngân hàng: dữ liệu lịch sử quan hệ tín dụng, quan hệ giao dịch tài

khoản và các quan hệ khác của khách hàng tại ngân hàng.

25

– Thông tin từ bên thứ ba: thông tin lịch sử nợ vay từ Trung tâm thông tin tín

dụng (CIC), thông tin về uy tín của khách hàng từ các nhà cung cấp, khách hàng của

khách hàng hoặc một bên khác, thông tin từ việc thuê một bên thứ ba điều tra về

hoạt động của khách hàng,…

Để phục vụ tốt nhất công tác thẩm định thì các thông tin này cần đáp ứng các

tiêu chí: kịp thời, đầy đủ, chính xác và hữu ích. Thu thập thông tin kịp thời giúp

đảm bảo tiến độ thẩm định để sớm có câu trả lời cho yêu cầu cấp tín dụng của

khách hàng, giúp khách hàng sớm thực hiện được phương án, dự án của mình.

Thông tin cần được cung cấp đầy đủ, chính xác và là những thông tin có ích, có ý

nghĩa phục vụ cho quá trình thẩm định, có như vậy thì kết quả thẩm định mới có thể

là cơ sở vững chắc cho việc ra quyết định cho vay, giúp hạn chế rủi ro của ngân

hàng.

Sự hợp tác tích cực của khách hàng trong việc cung cấp thông tin.

Quá trình thẩm định muốn thực hiện tốt rất cần sự hợp tác của khách hàng, vì

chỉ có khách hàng là người hiểu rõ nhất và có nhiều thông tin nhất về phương án, dự

án của mình. Nếu khách hàng hợp tác và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết,

việc thẩm định tín dụng vừa có thể được thực hiện nhanh chóng vừa đồng thời báo

cáo thẩm định có chất lượng cao. Ngược lại, một khi khách hàng cố tình che dấu

thông tin hoặc không hợp tác thì công tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và

kết quả thẩm định cũng không đạt được chất lượng cần thiết.

Hình thành giả thuyết nghiên cứu.

Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J. (2005, trang 1) cho rằng thông tin

luôn là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, và rằng các

ngân hàng luôn phải đối mặt với sự bất cân xứng thông tin từ các khách hàng vay.

Lehmann (2003); Grunert et al. (2005) (trích từ Godbillon-Camus, B. and

Godlewski, C. J., 2005, trang 1) nhận định việc đi sâu vào phân tích các thông tin

nội bộ (những thông tin thu thập từ quá trình giao dịch giữa khách hàng – ngân

hàng) sẽ giúp đánh giá chính xác hơn năng lực của người vay.

Như vậy giả thuyết nghiên cứu thứ tư được phát biểu như sau:

H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều

lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

26

2.1.3.5. Nhóm nhân tố về áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

Áp lực về thời gian trong công tác thẩm định tín dụng.

Ngoài việc thẩm định tín dụng, cán bộ thẩm định cũng cần có thời gian để xử

lý các công việc khác như tác nghiệp, cập nhật nâng cao kiến thức nghiệp vụ, thực

hiện báo cáo cấp trên, tiếp cận khách hàng mới,… Tuy nhiên thẩm định là bước

mang tính quyết định ảnh hưởng đến tăng trưởng và chất lượng dư nợ, những yếu tố

tối quan trọng của ngân hàng nên cần phải ưu tiên giành thời gian để thực hiện một

cách đầy đủ và chính xác nhất. Trong quá trình thẩm định, có rất nhiều công việc

đòi hỏi đầu tư thời gian thực hiện như: tiếp cận, thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu thô,

lập báo cáo phân tích,…

Tuy nhiên, thời gian để hoàn tất một bộ hồ sơ thẩm định tín dụng không

những bị giới hạn theo quy trình, quy định mà đặc biệt là còn phải đáp ứng được

yêu cầu của khách hàng. Khi khách hàng đến và đưa ra yêu cầu vay vốn, nhất là đối

với vay ngắn hạn, thì thường nhu cầu của khách hàng là gấp rút. Nếu ngân hàng giải

quyết kịp thời thì khách hàng sẽ có cơ hội phát huy tối đa giá trị của khoản vay.

Điều này là hết sức quan trọng, không chỉ vì việc sử dụng được nguồn vốn giúp

khách hàng có khả năng trả nợ từ công việc kinh doanh mà còn vì một trong những

chức năng của ngân hàng là giúp nền kinh tế phát triển. Còn nếu không giải quyết

kịp thời, khách hàng sẽ là người thiệt thòi trước hết vì có thể cơ hội làm ăn bị bỏ

qua hoặc lâm vào thế bị động trong thương lượng với đối tác nếu vẫn muốn tiếp tục

thương vụ.

Vì lẽ đó, tổng thời gian dành cho các bước trong quy trình cho đến khi ra được

quyết định tín dụng là có giới hạn. Thế nhưng như đã phân tích ở trên, không phải

lúc nào quỹ thời gian đó cũng được sử dụng một cách ưu tiên cho công việc thẩm

định trong cán bộ thẩm định vẫn phải tuân thủ thời hạn hoàn tất hồ sơ. Chính điều

này đã gây ra áp lực về thời gian cho cán bộ thẩm định. Theo Macdonald, W. A.

(2001, trang 1) một số yếu tố khiến mức độ căng thẳng của nhân viên tăng cao là:

việc thực hiện lặp lại các công việc trong thời gian ngắn, việc thực hiện công việc bị

thúc đẩy bởi thời hạn phải hoàn thành công việc. Bên cạnh đó, cũng theo

27

Macdonald, W. A. (2001, trang 1) sự mệt mỏi của người lao động tăng cao có phần

nguyên nhân đến từ việc người lao động đánh giá rằng yêu cầu về tốc độ của công

việc là quá cao. Như vậy, áp lực về thời gian tăng cao sẽ khiến cho cán bộ thẩm

định tín dụng giảm hiệu suất làm việc.

Áp lực về khối lượng công việc của cán bộ thẩm định tín dụng.

Sức lao động của cán bộ thẩm định dù có thể được bù đắp bởi tiền lương

nhưng những mệt mỏi khi phải thực hiện những công việc trên chưa chắc đã được

bù đắp trọn vẹn. Đó là những căng thẳng về tinh thần, là những áp lực về chỉ tiêu,…

Theo Macdonald, W. A. (2001, trang 1) khối lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu

về việc đạt mục tiêu của công việc quá cao sẽ khiến sự căng thẳng, mệt mỏi của

nhân viên tăng cao. Những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng làm việc

của cán bộ thẩm định.

Áp lực đánh đổi giữa việc đầu tư cho chất lượng thẩm định tín dụng của hồ

sơ hiện tại và việc tập trung tìm kiếm thêm khách hàng mới.

Ngoài nhiệm vụ thẩm định tín dụng, các cán bộ tín dụng còn đối mặt với việc

phải hoàn thành các chỉ tiêu tín dụng, mà đặc biệt là chỉ tiêu về dư nợ. Theo

Campbell, D. E. and Kelly, J. S. (1994, trang 422) việc đánh đổi luôn phải được

thực hiện khi các điều kiện cần thiết để cân nhắc quyết định không được đáp ứng

đầy đủ. Trong điều kiện nguồn lực về thời gian, khả năng làm việc là có hạn, các

cán bộ tín dụng phải đứng trước sự lựa chọn đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian,

công sức cho một báo cáo thẩm định tín dụng có chất lượng và việc tập trung tìm

kiếm các khách hàng mới để có thể đạt chỉ tiêu về dư nợ. Theo đó chất lượng thẩm

định tín dụng có thể bị tác động xấu một khi áp lực từ việc hoàn thành chỉ tiêu là

quá lớn và khiến cán bộ thẩm định phải đầu tư nhiều thời gian hơn để hoàn thành

chỉ tiêu.

Hình thành giả thuyết nghiên cứu.

Như vậy giả thuyết nghiên cứu thứ năm được phát biểu như sau:

H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên

chất lượng thẩm đinh tín dụng.

28

2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Các nghiên cứu trong nước.

Tô Thị Hồng Gấm (2012) đã xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thẩm định tín dụng như chất lượng, sự cập nhật và tính đầy đủ của quy trình

thẩm định, nhân tố con người trong công tác thẩm định, chất lượng nguồn thông tin

thẩm định, các chi phí về thời gian, tiền bạc,…

Vũ Thị Thu Hiền (2013) đã tìm kiếm các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng cũng như nợ quá hạn tại ngân hàng

này. Vũ cũng đưa ra một số giải pháp để cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

như nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xem xét điều chỉnh danh mục cho vay hợp

lý, chú ý đến yếu tố tài sản bảo đảm hay hoàn thiện những kỹ thuật thu hồi nợ có

vấn đề.

Trương Phan Thùy Liên (2014) đã đi vào phân tích các yếu tố tác động đến

chất lượng thẩm định dự án đầu tư đồng thời đưa ra một số giải pháp để giải quyết

vấn đề.

Hà Đăng Tuấn (2014) tập trung phân tích vào những ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng đến từ sự bất cân xứng thông tin trong việc thẩm định trước khi cấp

tín dụng cũng như giám sát sau khi cấp tín dụng. Nghiên cứu của tác giả đi đến kết

luận cần phải hạn chế bất cân xứng thông tin để nâng cao chất lượng tín dụng.

Nhìn chung hướng nghiên cứu của các đề tài trên là đánh giá toàn bộ chất

lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm cả hoạt động thẩm định

tín dụng. Các đề tài này vì thế chưa đi sâu vào tìm hiểu, tập trung phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng để từ đó đề ra các giải pháp

riêng biệt đối với vấn đề cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng.

Các nghiên cứu nước ngoài.

Lehmann (2003); Grunert et al. (2005) (trích từ Godbillon-Camus, B. and

Godlewski, C. J., 2005, trang 1) nhận định việc đi sâu vào phân tích các thông tin

nội bộ (những thông tin thu thập từ quá trình giao dịch giữa khách hàng – ngân

hàng) sẽ giúp đánh giá chính xác hơn năng lực của người vay.

29

Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J. (2005, trang 1) phát biểu rằng

thông tin luôn là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng,

và rằng các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự bất cân xứng thông tin từ các khách

hàng vay. Sự bất cân xứng thông tin xảy ra thường xuyên nhất ở các doanh nghiệp

vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp này ít có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách

công khai.

Theo Taxxman (2006) (trích từ Samuel, 2014, trang 4) xác định một số yếu tố

quan trọng gây có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng như: việc thẩm định,

đánh giá uy tín người đi vay không đầy đủ; việc quy định thiếu đầy đủ quy trình,

chính sách; sự thiếu hụt kỹ năng của cán bộ thẩm định; sự thiếu hụt thông tin hoặc

thông tin có độ tin cậy thấp; sự thiếu hụt một hệ thống xếp hạng, định lượng và

quản lý rủi ro tín dụng phù hợp; sự phối hợp kém hiệu quả giữa các bộ phận liên

quan đến công tác tín dụng; sự thiếu rõ ràng trong cơ chế về hoạt động và trách

nhiệm.

Abdou, H. and Pointon, J. (2011, trang 2) cho rằng thẩm định tín dụng là một

trong những quá trình quan trọng nhất trong việc đưa ra các quyết định quản lý tín

dụng của các ngân hàng. Quá trình này bao gồm việc thu thập, phân tích và phân

loại các yếu tố tín dụng khác nhau và các biến để đưa ra các quyết định tín dụng.

Chất lượng của các khoản vay là yếu tố quyết định của sự cạnh tranh, tồn tại và lợi

nhuận của ngân hàng. Cũng theo Abdou, H. and Pointon, J., (2011, trang 3-4) thì sự

thành công của quá trình thẩm định phụ thuộc vào kinh nghiệm và nhận định của

cán bộ phân tích tín dụng. Vì lẽ đó, quá trình thẩm định chịu ảnh hưởng bởi quan

điểm chủ quan, những quyết định mang tính cá nhân và do đó không có sự đồng

nhất. Việc các cán bộ phân tích tín dụng mang lại ưu điểm (so với việc đánh giá

bằng mô hình xếp hạng) là có thể tính đến những yếu tố định tính nhờ vào kinh

nghiệm của cán bộ phân tích tín dụng.

2.3. Đóng góp mới của đề tài

Đề tài “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Tín Dụng

Doanh Nghiệp Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Khu

30

Vực Đông Nam Bộ” là đề tài mang ý nghĩa thực tiến, tập trung đi sâu phân tích công

tác thẩm định tín dụng, một khâu hết sức quan trọng trong quy trình ra quyết định cho

vay. Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định được mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng, từ đó đề ra các biện pháp giúp

phát huy tác động của những nhân tố tích cực và hạn chế tác động từ những nhân tố

tiêu cực này, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh.

2.4. Kết luận chương 2

Qua chương 2, chúng ta đã xác định các định nghĩa về tín dụng, thẩm định tín

dụng, chất lượng và chất lượng thẩm định tín dụng để làm cơ sở lý thuyết cho hoạt

động nghiên cứu. Ngoài ra, chương 2 cũng xác định về mặt lý thuyết một số nhân tố

tác động đến công tác thẩm định tín dụng như: nhân tố về quy trình thẩm định tín

dụng, nhân tố về con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân tố về các

yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng, nhân tố từ nguồn thông tin thẩm định tín

dụng, nhân tố về chi phí thẩm định tín dụng.

31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI

CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

3.1. Giới thiệu chương

Trong chương 3, trước hết tác giả sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về hệ thống

Vietcombank. Kế đến, tác giả sẽ tìm hiểu những kết quả hoạt động mà các chi

nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ đạt được trong thời gian qua. Cuối

cùng, tác giả sẽ đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

3.2. Tổng quan về Vietcombank

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập theo Nghị định 115/CP

ngày 30/12/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam với tên gọi giao dịch là “Bank For Foreign Trade of Vietnam”,

chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1963. Sự ra đời của Vietcombank đánh

dấu một bước phát triển quan trọng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam.

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng uy tín nhất

trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo

lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng quốc tế, nghiệp vụ thẻ tín dụng.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã

trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng

đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các

hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự

án,… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công

vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử,…

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế

trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,

32

phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ

cao.

Trong quá trình hoạt động, Vietcombank đã đạt được rất nhiều giải thưởng

cũng như sự ghi nhận của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước. Chi tiết các giải

thưởng đã đạt được từ năm 2010 đến năm 2014 được đề cập ở phụ lục 1 của luận

văn này.

3.2.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức Vietcombank

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần

14.000 cán bộ nhân viên. Cho đến nay, mạng lưới của Vietcombank đã vươn rộng

ra nhiều địa bàn và lĩnh vực bao gồm:

– 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 90 chi nhánh

và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc.

– 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước

ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết.

– Hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận

thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc.

– Mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.

(Nguồn: Vietcombank)

3.3. Tổng quan về hoạt động của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ

3.3.1. Tình hình kinh tế Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ là trung tâm quan trọng của nền kinh tế cả nước. Vùng

Đông Nam Bộ chiếm 38% GDP, đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia, GDP tính

theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước, hơn 2,5 lần so với vùng

đồng bằng sông Hồng (vùng có GDP đầu người cao thứ 2 cả nước), là vùng có hạ

tầng cơ sở tốt nhất, có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước. Đến nay, vùng Đông Nam Bộ

vẫn là địa bàn có sự tăng trưởng tốt so với cả nước. Tăng trưởng GDP cả nước giai

đoạn 2013 – 2015 là 6% thì khu vực Đông Nam Bộ đạt mức 10,6%. Chỉ số sản xuất

33

công nghiệp giai đoạn 2013 – 2015 đạt mức tăng trưởng bình quân 7,8% thì khu

vực Đông Nam Bộ đạt mức 11%.

Định hướng phát triển khu vực Đông Nam Bộ đến năm 2020 của nước ta như

sau: Huy động cao nhất các nguồn lực, trước hết là nguồn lực trong nước và tại chỗ

để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của vùng, nhanh chóng đưa vùng trở

thành một vùng phát triển nhanh, ổn định và bền vững, đi đầu trong công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trên các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, với

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; các mặt văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo phát

triển vào loại tiêu biểu cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh quốc phòng

vững chắc; đi đầu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước và đặc biệt là khu vực

phía Nam, là địa bàn cầu nối để chủ động trong hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu

quả với các nước trong khu vực. Một số mục tiêu cụ thể:

– Tổng sản phẩm trong vùng (GDP) năm 2020 gấp 2,8 – 2,9 lần so với

năm 2010. Đến năm 2020 khu vực công nghiệp – xây dựng – dịch vụ chiếm khoảng

97-98% tổng GDP, trong đó tỷ trọng dịch vụ chiếm 40-41%, cao hơn mức bình

quân của cả nước.

– Tăng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người/năm từ 1.493 USD năm 2005,

3.620 USD năm 2010 lên 22.310 USD năm 2020.

– Tăng mức đóng góp của vùng trong thu ngân sách của cả nước từ 38,7% năm

2010 lên 40,5% năm 2020.

– Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20-25%/năm trong tiến

trình hiện đại hóa.

– Hình thành các trung tâm dịch vụ sản xuất và xã hội chất lượng cao, đạt trình

độ quốc tế và trong khu vực Đông Nam Á đủ đáp ứng cho nhu cầu của cả khu vực

phía Nam và khách quốc tế.

(Nguồn: Cục Xúc Tiến Thương Mại)

34

3.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của tổng khu vực và của từng chi

nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (2013 – 2015)

3.3.2.1. Huy động vốn

Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có xu

hướng tăng trong giai đoạn 2013 – 2015. Huy động vốn của Vietcombank toàn khu

vực năm 2013 là 36.952 tỷ đồng. Sang năm 2014, số liệu này là 43.109 tỷ đồng,

tăng 16,7% so với 2013. Đến năm 2015, huy động vốn Vietcombank toàn khu vực

đạt 55.728 tỷ đồng, tăng 29,3% so với 2014 và đạt 113% kế hoạch năm 2015. Tỷ

trọng huy động vốn của khu vực tại 31/12/2015 chiếm 11,08% toàn hệ thống

Vietcombank và chiếm 14,16% tổng huy động vốn trên địa bàn Đông Nam Bộ.

Bảng 3.1: Số liệu huy động vốn của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông

Nam Bộ

Huy động vốn (tỷ đồng)

Tăng

Tăng

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

trưởng

trưởng

Chỉ tiêu

2014/

2015/

Thị

Thị

Thị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2013

2014

phần

phần

phần

Toàn địa bàn

297.457

100,0% 337.425

100,0% 393.653

100,0%

13,6%

16,7%

Vietcombank

36.952

12,4%

43.109

12,8%

55.728

14,2%

18,3%

29,3%

Agribank

58.758

19,8%

64.050

19,0%

78.589

20,0%

9,0%

22,7%

Vietinbank

24.011

8,1%

24.904

7,4%

30.843

7,8%

3,7%

23,8%

BIDV

27.207

9,1%

31.182

9,2%

36.344

9,2%

14,6%

16,6%

Khác

150.529

50,6% 174.180

51,6% 192.149

48,8%

15,7%

10,3%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phần lớn các chi nhánh đều hoàn thành vượt kế hoạch năm 2015 về huy động

vốn, vì vậy số liệu tổng toàn bộ các chi nhánh thực tế đến 31/12/2015 đã đạt mức

55.728 tỷ đồng, vượt cả kế hoạch năm 2015 là 49.333 tỷ đồng. Các chi nhánh có

mức hoàn thành vượt kế hoạch năm 2015 cao là Sóng Thần (130,54%), Vũng Tàu

(127,14%), Nhơn Trạch (114,58%) và Bình Dương (111,94%). Phần lớn các chi

nhánh đều có tỷ trọng số dư huy động vốn / tổng số dư huy động vốn của toàn hệ

thống 2015 tăng so với 2014. Số liệu huy động vốn của các chi nhánh Vietcombank

khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.1 của luận văn này.

35

8 2 7

,

60,000

5 5

50,000

9 0 1

,

3 4

Đơn vị tính: tỷ đồng

2 5 9

,

40,000

6 3

30,000

20,000

0 1 4

,

2 5 1

2 1

,

6 9 2

,

0 7 7

0 1

4 8 5

4 0 7

,

,

,

7 0 9

9

9 4 8

8 8 6

,

8

,

8

,

8

7

7

7

0 5 3

8 2 1

10,000

,

,

7 4 2

6

6

,

4 2 4

,

5

2 4 4

,

4

5 1 9

7 5 5

8 1 4

4 4 7

7 5 5

,

,

,

3 4 2

,

,

1 1 0

3

1 4 9

,

2 1 4

8 0 7

,

,

2

0 3 2

2

7 2 1

,

2

6 7 0

2

,

2

,

2

,

,

2

1

1

1

1

1

1

9 4 9

2 6 8

0 8 4

2 1 3

6 9 2

0

0

Vũng Tàu

Biên Hoà

Tây Ninh

Long Khánh

Đồng Nai

Bình Dương

Nhơn Trạch

Sóng Thần

Bình Thuận

Tổng khu vực

Nam Bình Dương

Bắc Bình Dương

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

Hình 3.1: Huy động vốn các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

3.3.2.2. Dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ duy trì

mức tăng trưởng trên 25%/năm trong giai đoạn 2013 – 2015. Tại 31/12/2013, dư nợ

tín dụng của Vietcombank toàn khu vực đạt 28.528 tỷ đồng, đến 31/12/2014 dư nợ

tín dụng ghi nhận là 35.809 tỷ đồng, tăng 25,52% so với cùng kỳ 2013. Đến

31/12/2015 dư nợ của Vietcombank toàn khu vực đạt 45.389 tỷ đồng, tăng trưởng

26,75% so với cùng kỳ 2014 và đạt 108,22% kế hoạch năm 2015. Thị phần của các

chi nhánh năm 2015 chiếm 13,96% tổng tín dụng tại địa bàn Đông Nam Bộ.

36

Bảng 3.2: Số liệu tín dụng của Vietcombank và các đối thủ khu vực Đông Nam Bộ

Tín dụng (tỷ đồng)

Tăng

Tăng

31/12/2013

31/12/2014

30/09/2015

trưởng

trưởng

Chỉ tiêu

2014/

2015/

Thị

Thị

Thị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2013

2014

phần

phần

phần

Toàn địa bàn

185.969

100,0% 253.272

100,0% 325.087

100,0%

36,2%

28,4%

Vietcombank

28.528

15,3%

35.809

14,1%

45.389

14,0%

25,5%

26,8%

Agribank

28.661

15,4%

32.943

13,0%

45.912

14,1%

14,9%

39,4%

Vietinbank

18.710

10,1%

29.372

11,6%

38.929

12,0%

57,0%

32,5%

BIDV

17.666

9,5%

26.663

10,5%

35.544

10,9%

50,9%

33,3%

Khác

92.404

49,7% 128.485

50,7% 159.313

49,0%

39,0%

24,0%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Nhờ có sự tăng trưởng so với trước nên tỷ trọng dư nợ của các chi nhánh khu

vực Đông Nam Bộ/ toàn hệ thống đến 31/12/2015 đã gia tăng so với cùng kỳ 2014.

Cụ thể, số liệu tỷ trọng này tại 31/12/2015 là 11,72%, cao hơn tại 31/12/2014 là

11,05%.

Một số chi nhánh hoàn thành tốt kế hoạch tăng trưởng tín dụng như: Biên Hòa

(121,35%), Nhơn Trạch (118,78%), Bình Dương (110,28%). Tuy nhiên vẫn còn

một số chi nhánh chưa tăng trưởng tín dụng đạt kế hoạch đề ra như Long Khánh

(76,72%), Vũng Tàu (94,31%), Sóng Thần (96,57%).

Tuy nhiên đứng trên bình diện chung thì mức tăng trưởng của các chi nhánh

Vietcombank Đông Nam Bộ là 26,75%, ở mức thấp so với mức bình quân trên địa

bàn là 28,35%.

Số liệu dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

được trình bày ở phụ lục 3.2 của luận văn này.

37

50,000

9 8 3

,

5 4

45,000

40,000

Đơn vị tính: tỷ đồng

9 0 8

,

5 3

35,000

8 2 5

,

8 2

30,000

25,000

20,000

15,000

0 5 0

,

0 1

0 1 5

4 7 2

,

,

8

8

10,000

2 4 8

3 5 6

,

,

8 5 1

,

6

7 9 4

5 7 4

6

,

,

6

5

5

4 6 1

8 6 8

,

3 6 4

0 4 4

4 0 5

,

,

,

,

1 8 0

4

1 3 9

4 1 0

3

,

,

,

7 1 4

3

3

3

4 2 3

6 3 2

4 0 1

7 1 2

5 7 9

5,000

,

3

,

3

5 7 8

,

,

2

,

,

2 3 5

8 8 5

,

9 3 4

3 3 4

2

,

,

2

9 5 1

2

2

,

,

2

1

,

1

1

1

1

1

1

2 6 9

4 4 9

2 1 4

5 8 1

0

0

c ự v

u h k

à o H n ê i B

h n i N y â T

i a N g n ồ Đ

u à T g n ũ V

n ầ h T g n ó S

n ậ u h T h n ì B

h c ạ r T n ơ h N

g n ơ ư D h n ì B

h n á h K g n o L

g n ổ T

g n ơ ư D h n ì B c ắ B

g n ơ ư D h n ì B m a N

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

Hình 3.2: Dư nợ tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

3.3.2.3. Nợ nhóm 2

Nợ nhóm 2 của khu vực Đông Nam Bộ đến thời điểm 31/12/2015 chỉ tăng nhẹ

0,51% so với cùng kỳ 2014, trong khi tăng trưởng tín dụng đến 31/12/2015 đã vượt

26,75% so với cùng kỳ 2014. Điều này cho thấy mặc dù nợ nhóm 2 không giảm

nhưng các chi nhánh trong khu vực về cơ bản kiểm soát được chất lượng nợ vay khi

tăng trưởng tín dụng nhưng không phát sinh thêm nợ cần chú ý.

38

Đơn vị tính: tỷ đồng

6

.

1,400.0

0 2 3

,

1

5

.

4

.

1,200.0

6 1 0

1 1 0

,

,

1

1

1,000.0

800.0

600.0

4

.

4

6

8

5

.

.

2

.

400.0

.

.

9

.

7

.

3 6 2

3 6 2

3 6 2

4

2 5 2

7

8

.

0 4 2

9 3 2

.

.

9

0 3 2

6

9

.

0

.

1

.

.

.

0 7 1

7 6 1

7

6

.

5 4 1

8 3 1

.

200.0

7

7 1 1

2 1 1

.

2

7

1 1 1

5 0 1

1 0 1

5

4

.

.

2 9

.

.

5

6

0 7

.

.

0 6

6

1

5

1

6

0

5 4

0

.

.

0

8 3

.

.

.

.

.

6 2

.

9 1

6 1

3 1

9

8

7

6

4

2

2

0

0.0

Vũng Tàu

Biên Hoà

Tây Ninh

Long Khánh

Đồng Nai

Bình Dương

Nhơn Trạch

Sóng Thần

Bình Thuận

Tổng khu vực

Nam Bình Dương

Bắc Bình Dương

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

Hình 3.3: Dư nợ nhóm 2 các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Số liệu nợ nhóm 2 của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

được trình bày ở phụ lục 3.3 của luận văn này.

3.3.2.4. Nợ xấu tổng thể (nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong kỳ, nợ

xấu đã bán VAMC trong kỳ)

Tại 31/12/2013, số dư nợ xấu của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ là 965,2 tỷ đồng. Đến 31/12/2014 số dư nợ xấu giảm 20,66% so với 2013

xuống còn 765,8 tỷ đồng, và đến 31/12/2015 chỉ còn 396,7 tỷ đồng, giảm 48,2% so

với 31/12/2014. So với toàn hệ thống, nợ xấu của các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ chiếm 9,48% tại 31/12/2013, đến 31/12/2014 chỉ chiếm 6,47%

và giảm xuống còn 3,01% tại 31/12/2015, trong khi đó tổng dư nợ của khu vực

chiếm lần lượt là 10,36%, 11,05% và 11,72% tại 31/12/2013, 31/12/2014 và

31/12/2015. Như vậy khu vực Đông Nam Bộ vẫn là địa bàn có mức tăng trưởng tốt

đồng thời chất lượng tín dụng đảm bảo của hệ thống Vietcombank.

39

Số liệu nợ xấu tổng thể (bao gồm nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã xử lý rủi ro trong

kỳ, nợ xấu đã bán VAMC trong kỳ) và nợ xấu nội bảng của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.4a và 3.4b của

% 8 4

.

9

10.00%

9.00%

8.00%

% 7 4

.

6

7.00%

6.00%

luận văn này.

%

5.00%

% 1 0

1 0

% 5 9

.

.

.

4.00%

3

3

2

% 5 9

.

3.00%

%

1

% 5 3

%

.

% 3 1

%

% 1 0

% 1 0

%

%

.

0 9

1

.

.

%

%

.

% 2 7

%

%

%

7 6

%

% 7 6

2.00%

1

% 9 5

.

1

1

% 1 5

.

.

3 4

.

0

% 7 3

.

4 3

2 3

.

0

.

0

0

.

% 7 1

6 1

.

2 1

% 1 1

% 1 1

0

% 8 0

% 7 0

% 4 0

% 4 0

% 3 0

3 0

2 0

2 0

% 1 0

0

1 0

.

% 0 0

.

.

.

.

0

.

.

.

0

.

.

.

.

.

.

.

0

.

0

0

1.00%

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0.00%

c ự v

u h k

à o H n ê i B

h n i N y â T

i a N g n ồ Đ

u à T g n ũ V

n ầ h T g n ó S

n ậ u h T h n ì B

h c ạ r T n ơ h N

g n ơ ư D h n ì B

h n á h K g n o L

g n ổ T

g n ơ ư D h n ì B c ắ B

g n ơ ư D h n ì B m a N

% so toàn hệ thống 2013

% so toàn hệ thống 2014

% so toàn hệ thống 2015

Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu tổng thể các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

so với toàn hệ thống.

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

3.3.2.5. Một số nhận định về hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank

khu vực Đông Nam Bộ

Chất lượng tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam

Bộ được giữ ổn định và có xu hướng cải thiện tốt.

Nợ nhóm 2 có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2013 – 2015 khi giá trị nợ

nhóm 2 tại 31/12/2015 là 1.016,5 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,51% so với cùng kỳ 2014

nhưng giảm so với cùng kỳ 2013 là 1.320,6 tỷ đồng. Tỷ trọng nợ nhóm 2/ tổng dư

nợ có xu hướng giảm trong giai đoạn này với các giá trị tại 31/12/2013 là 4,63%,

31/12/2014 là 2,82% và 31/12/2015 là 2,24%.

40

Nợ xấu tổng thể giảm mạnh từ mức 965,2 tỷ đồng tại 31/12/2013 xuống còn

765,8 tỷ đồng tại 31/12/2014 và 396,7 tỷ đồng tại 31/12/2015. Bên cạnh đó tỷ trọng

nợ xấu trên tổng dư nợ cũng có bước giảm ấn tượng trong giai đoạn này, với giá trị

tại 31/12/2013 là 3,38%, đến 31/12/2014 là 2,14% và đến 31/12/2015 còn 0,87%.

Chi tiết tăng trưởng tín dụng đi kèm với kiểm soát chất lượng tín dụng của một

số chi nhánh có sự như sau:

Bảng 3.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2014

Thay đổi tại 31/12/2014 so với 31/12/2013

Chi nhánh

Nợ xấu

Nợ nhóm 2

Dư nợ tín dụng

Nợ xấu + Nợ nhóm 2

Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng

Tỷ lệ thay đổi Nợ nhóm 2 + Nợ xấu

Tổng khu vực

-199,4

-309,2

-508,6

7.281,0

-22,25%

25,52%

Vũng Tàu

-17,4

-23,1

-40,5

19,0

-11,05%

0,86%

Đồng Nai

42,2

-56,5

-14,3

1.621,0

-3,00%

24,36%

Bình Dương

-78,4

-24,2

-102,6

684,0

-22,21%

11,11%

Nhơn Trạch

-1,8

-19,3

-21,1

542,0

-40,19%

28,91%

Nam Bình Dương

-8,1

32,0

23,9

1.150,0

33,23%

38,16%

Sóng Thần

-58,4

-147,8

-206,2

-52,81%

757,0

32,57%

Biên Hoà

-55,3

-85,2

-140,5

-40,56%

364,0

10,39%

Bình Thuận

-16,1

-3,3

-19,4

-29,25%

149,0

10,35%

Tây Ninh

-4,0

-11,7

-15,7

-51,16%

274,0

23,64%

Bắc Bình Dương

1,2

38,2

39,3

962,0

Long Khánh

-3,2

-8,4

-11,7

759,0

-46,66%

410,27%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của

các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2014 - 2015

Thay đổi tại 31/12/2015 so với 31/12/2014

Chi nhánh

Nợ xấu

Nợ nhóm 2

Dư nợ tín dụng

Nợ xấu + Nợ nhóm 2

Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng

Tỷ lệ thay đổi Nợ nhóm 2 + Nợ xấu

Tổng khu vực

-369,1

5,1

-364,0

9.580,0

-20,48%

26,75%

Vũng Tàu

-43,5

22,9

-20,6

695,0

-6,33%

31,08%

41

Thay đổi tại 31/12/2015 so với 31/12/2014

Chi nhánh

Dư nợ tín

Tỷ lệ thay đổi Nợ

Nợ nhóm

Nợ xấu

dụng

2

Nợ xấu + Nợ nhóm 2

Tỷ lệ thay đổi Dư nợ tín dụng

nhóm 2 + Nợ xấu

-264,5

1.776,0

-57,49%

21,46%

27,7

Đồng Nai

-292,2

-128,4

1.668,0

-35,73%

24,38%

-126,6

Bình Dương

-1,8

-19,0

1.023,0

-60,53%

42,33%

-16,8

Nhơn Trạch

-2,2

95,5

1.311,0

99,67%

31,48%

78,0

Nam Bình Dương

17,5

-38,0

382,0

-20,65%

12,40%

-3,2

Sóng Thần

-34,9

0,8

1.629,0

0,37%

42,11%

-27,9

Biên Hoà

28,6

-24,0

516,0

-51,21%

32,49%

4,5

Bình Thuận

-28,5

7,5

542,0

49,83%

37,82%

17,6

Tây Ninh

-10,1

32,2

570,0

81,75%

59,25%

32,5

Bắc Bình Dương

-0,3

-5,3

-532,0

-39,98%

-56,36%

-3,6

Long Khánh

-1,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Đa phần các chi nhánh trong khu vực đều có tỷ lệ thay đổi nợ xấu và nợ nhóm

2 âm đồng thời tỷ lệ thay đổi dư nợ tín dụng dương. Đặc biệt các chi nhánh như

Vũng Tàu, Đồng nai, Bình Dương, Nhơn Trạch, Sóng Thần, Bình Thuận đều có nợ

nhóm 2 và nợ xấu giảm đồng thời dư nợ tín dụng tăng trưởng trong cả giai đoạn

2013 – 2015. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được giữ ổn định và có xu hướng cải thiện tốt.

Tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với các ngân hàng đối thủ trên cùng địa

bàn.

Hoạt động tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có

sự tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2015. Tuy nhiên đứng trên bình diện chung

thì mức tăng trưởng của các chi nhánh Vietcombank Đông Nam Bộ là 26,75%, ở

mức thấp so với mức bình quân trên địa bàn là 28,35% cũng như mức tăng trưởng

của các ngân hàng đối thủ tương đương như Vietinbank, Agribank, BIDV. Tín dụng

tăng trưởng khó khăn do đặc thù kinh tế trên địa bàn và cạnh tranh gay gắt từ các

đối thủ cạnh tranh. Điều này dẫn đến thị phần tín dụng của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ bị sụt giảm từ 14,14% tại thời điểm

31/12/2014 xuống còn 13,96% thời điểm 31/12/2015.

42

3.3.2.6. Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại

Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ có xu hướng ngày càng tăng trưởng. Năm

2013, doanh số của các chi nhánh đạt 4.904 triệu USD, đến 2014, doanh số đạt

6.772 triệu USD, tăng 38,09% so với 2013. Năm 2015, doanh số thanh toán quốc tế

- tài trợ thương mại của các chi nhánh đạt 7.782 triệu USD, tăng trưởng 14,91% so

với năm 2014 và đạt 98,11% so với kế hoạch. Bên cạnh đó, tỷ trọng thanh toán

quốc tế - tài trợ thương mại của khu vực trên toàn hệ thống cũng có xu hướng tăng,

với tỷ trọng cho các năm 2013, 2014 và 2015 lần lượt là 13,71%, 16,15% và

16,92%. Đến 31/12/2015, một số chi nhánh có sự tăng trưởng ấn tượng trong hai

năm liên tiếp là: Long Khánh, Tây Ninh, Nam Bình Dương, Nhơn Trạch và Bình

Thuận.

Đơn vị tính: tỷ đồng

7,782

6,772

4,904

1,300 1,736

1,202

1,321 1,478

1,156

981

989

1,072

660

981

496

897

612 599 432

647

82

333

69

236

8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0

283

451

666

69

41

49

32

124 0

298 111 56

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

Hình 3.5: Doanh số thanh toán quốc tế – tài trợ thương mại của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

43

Thanh toán quốc tế vẫn là thế mạnh của Vietcombank. Thị phần kim ngạch

xuất nhập khẩu của các chi nhánh nằm tại các địa bàn chính như Đồng Nai, Vũng

Tàu, Bình Dương đều khá lớn: các chi nhánh Vietcombank trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai chiếm 19,8% thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu đến 31/12/2015, con số này

với Vũng Tàu là 15,6% và Bình Dương là 13,2%. Tuy nhiên, trừ Bình Dương có thị

phần tại 31/12/2015 tăng so với 31/12/2014, thị phần của Vietcombank tại các địa

bàn khác có xu hướng giảm. Điều này cho thấy Vietcombank đang chịu sự cạnh

tranh mạnh mẽ trong việc chia sẻ thị phần thanh toán quốc tế.

Số liệu doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.5 của luận văn

này.

Bảng 3.5: Số liệu thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu của Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ

Tỉnh/ Thành Chi nhánh 31/12/2014 31/12/2015 phố

Đồng Nai Đồng Nai 13,90% 13,50%

Biên Hoà 1,80% 2,00%

Long Khánh 0,30% 0,70%

Nhơn Trạch 4,10% 3,60%

Tổng các chi nhánh trên địa bàn tỉnh 20,10% 19,80%

15,70% 15,60% Vũng Tàu Vũng Tàu

Bình Dương Bình Dương 5,70% 6,30%

Sóng Thần 2,10% 2,20%

Nam Bình Dương 3,50% 3,60%

Bắc Bình Dương 0,30% 1,10%

Tổng các chi nhánh trên địa bàn tỉnh 11,60% 13,20%

1,30% 1,80% Bình Thuận Bình Thuận

1,20% 1,50% Tây Ninh Tây Ninh

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

44

3.3.2.7. Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro

Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh có xu hướng

tăng trưởng trong giai đoạn 2013 – 2015. Đến 2015, lợi nhuận của các chi nhánh đạt

1.373 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2014 và đạt 98,11% kế hoạch 2015. Đa số các

chi nhánh có xu hướng tăng trưởng về lợi nhuận, riêng chi nhánh Bình Dương giảm

so với cùng kỳ. Khu vực Đông Nam Bộ mang lại 10,68% lợi nhuận cho toàn hệ

thống tại 31/12/2015. Trong số 11 chi nhánh thì có 3 chi nhánh đã hoàn thành vượt

kế hoạch quý gồm: Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Thuận.

Số liệu lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được trình bày ở phụ lục 3.6 của luận văn.

Đơn vị tính: tỷ đồng

1,372.8

1,400.0

1,134.5

1,200.0

1,000.0

832.2

800.0

600.0

243.6

259.8

204.4

400.0

220.6 197.4 224.8

202.0

157.3 144.4 177.2

200.0

100.9 102.2 109.3 81.6 72.0 92.8 164.3

58.8

47.3

0.0

73.7 117.8

23.4

9.4 4.0

21.3

44.9 40.1 56.2 30.0 31.0 16.0 7.6

3.4

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

Hình 3.6: Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

45

3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

3.4.1. Thực trạng chất lượng quy trình thẩm định tín dụng

Quy trình thẩm định tín dụng của Vietcombank được thiết kế như sau:

Bộ phận cán bộ tín dụng tiếp cận và trực tiếp thẩm định khách hàng vay. Việc

thẩm định bao gồm thu thập hồ sơ, chứng từ chứng minh năng lực tài chính người

đi vay, hồ sơ các biện pháp bảo đảm tín dụng,…. và lập báo cáo thẩm định đề xuất

cho vay theo đúng mẫu biểu ban hành để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Trong trường hợp cấp thẩm quyền phê duyệt khoản vay vượt quá thẩm quyền

của chi nhánh, chi nhánh lập hồ sơ bao gồm báo cáo thẩm định, biên bản họp hội

đồng tín dụng chi nhánh, tờ trình đề nghị phê duyệt cùng toàn bộ hồ sơ phục vụ việc

thẩm định ở chi nhánh để gửi bộ phận phê duyệt tín dụng trung ương thực hiện tái

thẩm định và trình cấp thẩm quyền. Bộ phận phê duyệt tín dụng trung ương không

được giao chỉ tiêu kinh doanh nhằm mục đích đảm bảo tính khách quan trong quá

trình tái thẩm định.

Như vậy, quy trình thẩm định tín dụng của Vietcombank có ưu điểm là bao

quát đầy đủ các nội dung cần phân tích, tìm hiểu về khả năng trả nợ của khách hàng.

Hiện Vietcombank có quy trình thẩm định tín dụng riêng cho đối tượng khách hàng

doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra quy trình

thẩm định tín dụng có sự phân công trách nhiệm cụ thể của từng phòng ban liên

quan trong hoạt động thẩm định và quản lý các khoản cho vay. Tuy nhiên do yêu

cầu thẩm định chặt chẽ nên đòi hỏi người thực hiện tốn rất nhiều công sức và thời

gian để hoàn tất công việc thẩm định. Mặt khác, quy trình tín dụng đối với khách

hàng vừa và nhỏ phức tạp, tác nghiệp lâu, quy trình, mẫu biểu báo cáo thẩm định

quá dài. Bên cạnh đó, điều kiện cấp tín dụng quá chặt chẽ, gây khó khăn trong quá

trình giải ngân.

3.4.2. Thực trạng chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng

Khu vực Đông Nam Bộ là trung tâm kinh tế của Việt Nam, do đó tập trung

nhiều lao động có trình độ cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Việc tuyển chọn

nhân sự hàng năm của Vietcombank nói chung và các chi nhánh Vietcombank khu

46

vực Đông Nam Bộ được thực hiện rất bài bản và với thương hiệu của mình,

Vietcombank thu hút được rất nhiều ứng viên có năng lực trong lĩnh vực tài chính

ngân hàng. Một số yêu cầu đầu vào về nhân sự thẩm định tín dụng của

Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ:

– Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành phù hợp tại các trường đại học

công lập trong nước và đại học nước ngoài.

– Ứng viên phải có kỹ năng về lập kế hoạch bán hàng, bán hàng, tiếp thị, xây

dựng và quản lý các mối quan hệ, giao tiếp, đàm phán.

– Ứng viên cần đạt tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học.

Các cán bộ được tuyển dụng vào vị trí thẩm định tín dụng đều là những cán bộ

có kết quả thi tuyển tốt nhất, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên nhằm đảm bảo lựa

chọn được những người có trình độ phù hợp nhất với công tác thẩm định tín dụng.

Do đó chất lượng cán bộ thẩm định tín dụng các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ nhìn chung là khá tốt và đáp ứng được yêu cầu công việc.

Vietcombank cũng thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn cho nhân viên để nâng

cao trình độ chuyên môn.

Các cán bộ thẩm định của Vietcombank khá trẻ (theo khảo sát của luận văn

đối với các cán bộ thẩm định tín dụng, trong số các cán bộ được khảo sát có 67%

dưới 30 tuổi và 97% dưới 40 tuổi). Do còn trẻ nên yếu tố kinh nghiệm của các cán

bộ này chưa được tích lũy nhiều, tuy nhiên họ lại có ưu điểm trong việc ứng dụng

các kỹ thuật và công nghệ mới trong công tác thẩm định.

Ý thức của cán bộ thẩm định về rủi ro pháp lý khi đạo đức nghề nghiệp bị vi

phạm cùng những đãi ngộ tương đối tốt so với mặt bằng chung ngành ngân hàng là

những lý do đến thời điểm hiện tại, các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam

Bộ vẫn chưa phát hiện tổn thất về tín dụng liên quan đến đạo đức bộ phận thẩm

định tín dụng.

3.4.3. Thực trạng tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

Hiện nay Vietcombank trang bị đầy đủ các phương tiện, máy móc công nghệ

phục vụ công tác thẩm định tín dụng của cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

47

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng được đầu tư kỹ lưỡng với việc đánh giá

doanh nghiệp riêng biệt theo 52 ngành nghề.

Bên cạnh đó, Vietcombank hiện đang cung cấp các báo cáo theo định kỳ hàng

năm tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng từng ngành

cho cán bộ thẩm định tham khảo, đối chiếu với từng trường hợp khách hàng cụ thể.

Tuy các báo cáo và định hướng ngành khá hữu ích cho cán bộ thẩm định nhưng vì

không cập nhật thường xuyên (định kỳ hàng năm) nên đôi lúc các báo cáo chưa theo

kịp tình hình biến động của thị trường.

Theo mô hình chung của Vietcombank, các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ kết hợp giao nhiệm vụ thẩm định và bán hàng cho cán bộ tín dụng.

Do đó, ngoài nhiệm vụ thẩm định thì cán bộ còn phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ

khác và khiến thời gian dành cho công tác thẩm định bị giảm sút đáng kể, từ đó ảnh

hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng.

3.4.4. Thực trạng chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng

Việc thu thập thông tin thẩm định tín dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ thực hiện thông qua nhiều nguồn khác nhau:

– Thông tin từ khách hàng: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kế toán, hợp

đồng, chứng từ, phương án kinh doanh, các thông tin phi tài chính như quan điểm

đầu tư, quan điểm quản lý của lãnh đạo khách hàng.

– Thông tin từ ngân hàng: dữ liệu lịch sử quan hệ tín dụng, quan hệ giao dịch tài

khoản và các quan hệ khác của khách hàng tại ngân hàng.

– Thông tin từ bên thứ ba: thông tin lịch sử nợ vay từ Trung tâm thông tin tín

dụng (CIC), thông tin về uy tín của khách hàng từ các nhà cung cấp, khách hàng của

khách hàng hoặc một bên khác, thông tin từ việc thuê một bên thứ ba điều tra về

hoạt động của khách hàng,…

Các thông tin từ khách hàng được thu thập khá đầy đủ, đảm bảo thỏa mãn yêu

cầu của quy trình thẩm định. Tuy nhiên do yêu cầu thẩm định chặt chẽ nên việc thu

thập và xử lý thông tin mất khá nhiều thời gian. Bên cạnh những khách hàng tích

cực cung cấp hồ sơ vẫn có những khách hàng cố tình che dấu thông tin hoặc không

hợp tác trong việc cung cấp hồ sơ, gây khó khăn cho việc thẩm định.

48

Chưa có chương trình hỗ trợ lấy số liệu báo cáo tình hình thực hiện các chỉ

tiêu kế hoạch, một số chỉ tiêu các chi nhánh phải theo dõi thủ công và trích xuất dữ

liệu thô nên mất rất nhiều thời gian.

3.4.5. Thực trạng áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

Do số lượng khách hàng phát sinh ở các chi nhánh liên tục, trong khi vẫn phải

bảo đảm thời gian thẩm định đáp ứng yêu cầu khách hàng, nên khiến áp lực công

việc của cán bộ thẩm định là rất lớn.

Bên cạnh chỉ tiêu về tín dụng được giao tăng so với năm trước, cán bộ thẩm

định tại các chi nhánh Vietcombank còn được giao các chỉ tiêu như huy động vốn,

doanh số tài trợ thương mại, các chỉ tiêu bán lẻ,… Trong điều kiện nguồn lực về

thời gian, khả năng làm việc là có hạn, các cán bộ tín dụng phải đứng trước sự lựa

chọn đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho một báo cáo thẩm định tín

dụng có chất lượng và việc tập trung tìm kiếm các khách hàng mới để có thể đạt chỉ

tiêu. Điều này tác động khá tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp của các cán bộ thẩm định.

3.5. Kết luận chương 3

Vietcombank là một trong những ngân hàng được thành lập đầu tiên tại Việt

Nam và có sự phát triển ổn định, bền vững. Các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ đang kiểm soát tương đối tốt chất lượng tín dụng, tuy nhiên việc tăng

trưởng tín dụng lại chưa đạt kết quả khả quan khi so sánh với các đối thủ trên địa

bàn.

Thông qua kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của các chi nhánh Vietcombank

khu vực Đông Nam Bộ, các chi nhánh đã xác định một số nhân tố có khả năng tác

động tiêu cực cũng như những nhân tố đang hỗ trợ tích cực cho chất lượng thẩm

định tín dụng doanh nghiệp của các chi nhánh.

Cùng với cơ sở lý thuyết tại chương 2, đây là những yếu tố ban đầu để xây

dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

49

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH

VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

4.1. Giới thiệu chương

Trong chương này, một mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thẩm định tín dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ sẽ

được thiết lập. Việc khảo sát các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp cũng sẽ

được thực hiện với mẫu n = 209 quan sát. Sau khi có kết quả khảo sát, các giả

thuyết của mô hình sẽ được kiểm định và sau cùng là một số nhận định được đưa ra

căn cứ trên kết quả nghiên cứu này.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo trình tự như sau: Tác giả nghiên cứu các tài

liệu liên quan đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp và xác định sơ bộ

một số nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng. Kế đến, một bảng câu

hỏi ban đầu được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 2 để lấy ý kiến của các

cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp (mẫu n = 50), là những người có nhiều

kinh nghiệm thực tế trong công tác này, nhằm xác định các nhân tố trong mô hình

và mối quan hệ giữa các nhân tố cũng như chiều hướng ảnh hưởng của chúng. Kết

quả khảo sát xác định nhân tố và các lý thuyết liên quan được kết hợp để xây dựng

một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm

định tín dụng doanh nghiệp các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

Dựa trên mô hình, một bảng câu hỏi chi tiết được thiết kế nhằm thu thập thông tin

đánh giá, đo lượng mức độ tác động của các nhân tố trên (mẫu n = 209). Sau khi có

kết quả khảo sát, các giả thuyết của mô hình được kiểm định và dựa vào đó tác giả

đưa ra một số nhận định.

50

4.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

4.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Tại chương 2, các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:

H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất

lượng thẩm đinh tín dụng.

H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động

cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác

động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên

chất lượng thẩm đinh tín dụng.

H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên

chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Dựa trên các giả thuyết trên, một bảng câu hỏi nghiên cứu ban đầu với mục

đích xác định các nhân tố trong mô hình và hướng dự kiến của chúng được thiết kế

như sau:

Định nghĩa giá trị thang đo:

Bảng 4.1: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát xác định nhân tố

Giá trị Định nghĩa giá trị thang đo

-2 Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể

-1 Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải

0 Không ảnh hưởng

1 Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải

2 Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố:

Bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố được thiết kế như mô tả tại phụ lục 2.1

của luận văn này.

51

Mô tả khảo sát xác định nhân tố.

Khảo sát được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát

thông qua phiếu câu hỏi. Số phiếu phát ra là 50 phiếu, số phiếu thu về là 50 phiếu.

Đối tượng khảo sát là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Vietcombank Bình Dương, Vietcombank Nam Bình Dương, Vietcombank

Bắc Bình Dương.

Thời gian thực hiện khảo sát là từ ngày 01/03/2016 đến ngày 03/03/2016.

Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo sát.

Trong tổng số 50 người được khảo sát, có 33 nam (chiếm 66%) và 17 nữ

(chiếm 34%).

Về vị trí công tác, mẫu nghiên cứu có 27 cán bộ thẩm định phụ trách doanh

nghiệp vừa và nhỏ tương đương với 54% và 23 cán bộ phụ trách doanh nghiệp lớn

tương đương với 46%.

Về độ tuổi, mẫu nghiên cứu có độ tuổi tập trung từ 25 đến 40 tuổi (chiếm 70%

tổng số mẫu).

Chi tiết cơ cấu cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo sát được

mô tả tại Phụ lục 4.1 của luận văn này.

Kết quả khảo sát.

Sau khi thu hồi các phiếu khảo sát, kết quả tổng hợp thống kê như sau:

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả khảo sát xác định nhân tố

Số

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Độ lệch

Tiêu chí

lượng

nhỏ nhất

lớn nhất

trung bình

chuẩn

Chất lượng quy trình thẩm định

50

1,72

,454

1

2

tín dụng

Chất lượng con người thực hiện

50

1,62

,490

1

2

việc thẩm định tín dụng

Tính hữu ích của các yếu tố hỗ

50

1,24

,591

0

2

trợ công tác thẩm định tín dụng

Chất lượng nguồn thông tin

50

1,66

0,479

1

2

52

Số

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Độ lệch

Tiêu chí

lượng

nhỏ nhất

lớn nhất

trung bình

chuẩn

thẩm định tín dụng

Áp lực trong công tác thẩm định

50

-2

2

-0,70

1,182

tín dụng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Như vậy, xét tổng quan các giả thuyết đặt ra dựa trên lý thuyết ban đầu khá

phù hợp với kết quả khảo sát sơ bộ để xác định nhân tố, cụ thể như sau:

– H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất

lượng thẩm đinh tín dụng.

Các cán bộ tín dụng được khảo sát đều chọn từ mức 1 đến mức 2 khi được hỏi

về mức độ và hướng tác động của nhân tố này, giá trị trung bình là 1,72 và độ lệch

chuẩn 0,454 cho thấy các ý kiến là khá đồng nhất rằng chất lượng quy trình thẩm

định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng. Như vậy

giả thuyết H1 với dấu kỳ vọng là dương (+) sẽ được sử dụng để xây dựng mô hình.

– H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có tác động

cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Các lựa chọn được thống kê từ khảo sát đều ở mức giá trị từ 1 đến 2, với giá

trị trung bình là 1,62 và độ lệch chuẩn là 0,49. Điều này cho thấy mức thống nhất

khá cao của tập hợp người được khảo sát rằng chất lượng con người thực hiện công

tác thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Như vậy giả thuyết H2 với dấu kỳ vọng là dương (+) sẽ được đưa vào mô hình.

– H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác

động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Kết quả từ 50 khảo sát cho thấy các cá nhân lựa chọn câu trả lời từ mức 0 đến

mức 2, với giá trị trung bình là 1,24 và độ lệch chuẩn là 0,591. Như vậy với giả

thuyết này, đa phần người được khảo sát đều thống nhất là tính hữu ích của các yếu

tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm

đinh tín dụng. Vì vậy mô hình sẽ được xây dựng với thêm một biến độc lập là tính

53

hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng với dấu kỳ vọng là dương

(+).

– H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều

lên chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng được đa số người được khảo

sát cho rằng sẽ có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng, khi kết

quả khảo sát đều chọn từ mức 1 đến mức 2, với giá trị trung bình là 1,66 và độ lệch

chuẩn 0,479. Như vậy giả thuyết H4 cũng được sử dụng để đưa vào mô hình với

dấu kỳ vọng là dương (+).

– H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên

chất lượng thẩm đinh tín dụng.

Khi được hỏi về tác động từ áp lực trong công tác thẩm định tín dụng đến chất

lượng thẩm định tín dụng, các câu trả lời khá phân tán với lựa chọn từ mức -2 đến

mức 2. Giá trị trung bình là -0,7 cho thấy đa phần người được khảo sát cho rằng

nhân tố này tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng. Tuy nhiên với

độ lệch chuẩn là 1,182 thì giả thuyết này không đạt được sự đồng thuận cao.

Có 10% cho rằng yếu tố áp lực công việc không tác động đến chất lượng thẩm

định tín dụng, 66% cho rằng nó tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín

dụng và phần còn lại 24% cho rằng tác động của nó là cùng chiều.

Những người được khảo sát cho rằng áp lực công việc có tác động cùng chiều

lên chất lượng thẩm định tín dụng có thể do họ cho rằng việc cần phải hoàn thành

công việc đúng hạn sẽ thúc đẩy họ phải làm việc tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực

làm việc hơn. Trong nghiên cứu của mình, Macdonald, W. A. (2001, trang 1) cũng

cho rằng sự hăng hái của người lao động sẽ tăng cao hơn khi tốc độ công việc được

tác động bởi sự cần thiết đáp ứng các đơn đặt hàng hoặc thời hạn phải hoàn thành

công việc, ngoài ra cơ hội thăng tiến của công việc cao hơn cũng tác động tích cực

đến sự hăng hái của người lao động.

54

Những người được khảo sát cho rằng áp lực công việc không tác động lên chất

lượng thẩm định tín dụng có thể cho rằng hai hướng tác động ngược chiều nhau của

nhân tố này lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp sẽ triệt tiêu nhau.

Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng do tổng hợp ý kiến khảo sát thì đa

phần những người được khảo sát lựa chọn đồng ý với giả thuyết H5, tức áp lực

trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm

đinh tín dụng. Bên cạnh đó, với thực tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng

những chỉ tiêu kinh doanh được giao rất cao đến các nhân viên, rõ ràng áp lực trong

công việc là rất lớn. Do đó, nhân tố áp lực công việc vẫn được đưa vào mô hình với

dấu kỳ vọng là âm (-).

Bảng 4.3: Thống kê tần số trả lời câu hỏi về tác động của áp lực trong công tác

thẩm định tín dụng lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

Tần suất Tỷ trọng Tỷ trọng cộng Tiêu chí trả lời (%) dồn (%)

Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể 15 30,0 30,0

Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải 18 36,0 66,0

Không ảnh hưởng 5 10,0 76,0

Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải 11 22,0 98,0

Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể 1 2,0 100,0

Tổng cộng 50 100,0

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Xây dựng mô hình nghiên cứu.

Từ những dữ kiện trên, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ được xây dựng như sau:

55

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu.

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

4.3.2. Xây dựng thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Theo mô hình được thể hiện ở Hình 4.1, có hai nhóm biến cần được xem xét

đến, đó là nhóm biên độc lập gồm các biến tác động đến chất lượng thẩm định tín

dụng và biến phụ thuộc là chất lượng thẩm định tín dụng. Mỗi biến trên lại có

những thành phần riêng biệt được mô tả dưới đây. Căn cứ vào đó, các thang đo

lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được xây dựng.

Thang đo được thiết kế theo dạng thang Likert. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013,

trang 255) thang Likert thuộc nhóm thang đo cấp quãng, trong đó một chuỗi các

phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra để người được hỏi chọn

một trong các câu trả lời.

Các mốc giá trị thang đo được định nghĩa như sau:

Bảng 4.4: Định nghĩa giá trị thang đo khảo sát mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố

Giá trị Định nghĩa giá trị thang đo

1 Hoàn toàn không đồng ý

2 Không đồng ý

3 Bình thường

56

Định nghĩa giá trị thang đo Giá trị

4 Đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

4.3.2.1. Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng

PR1 Theo tôi quy trình thẩm định tín dụng hiện tại đã được thiết kế để thẩm

định đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng.

PR2 Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất

thuận lợi để tôi thực hiện.

PR3 Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và ngày càng

đáp ứng tốt hơn nhu cầu cạnh tranh.

4.3.2.2. Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng

HM4 Tôi quản lý các khách hàng của tôi đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả

năng trả nợ của khách hàng.

HM5 Trình độ chuyên môn của tôi rất phù hợp để thực hiện công tác thẩm định

tín dụng doanh nghiệp.

HM6 Tôi tuyệt đối tuân thủ và thực hiện hoàn toàn đầy đủ các yêu cầu của quy

trình thẩm định.

HM7 Kinh nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác

định được các công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt

nhất.

HM8 Tôi có khả năng thẩm định nhiều hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn

mà vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định tốt.

4.3.2.3. Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

SP9 Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định

tín dụng được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích.

57

SP10 Tôi được hỗ trợ rất nhiều trong các công việc tác nghiệp để có thể tập

trung vào công tác thẩm định tín dụng.

SP11 Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh mà tôi thẩm định, bộ

phận Phê duyệt tín dụng Hội sở chính có những yêu cầu rà soát rất hợp lý

và giúp tôi nhận diện rủi ro tốt hơn.

SP12 Việc hồ sơ vay vốn vượt thẩm quyền chi nhánh được thẩm định lại ở cấp

cao hơn không làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân cho khách hàng

của tôi.

SP13 Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và đầy đủ các báo cáo tình hình

ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành.

4.3.2.4. Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng

IN14 Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định tín dụng luôn được tôi thu thập

một cách đầy đủ, chính xác.

IN15 Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết mất rất nhiều thời gian và ảnh

hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định.

IN16 Các khách hàng của luôn tôi rất hợp tác trong việc cung cấp thông tin để

phục vụ việc thẩm định tín dụng.

4.3.2.5. Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

WP17 Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho

chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách

hàng mới để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm

định tín dụng của tôi.

WP18 Khối lượng công việc quá nhiều khiến tôi căng thẳng, mệt mỏi và ảnh

hưởng rất tiêu cực đến chất lượng công việc thẩm định tín dụng của tôi.

WP19 Để đáp ứng yêu cầu đúng hạn về thời gian thẩm định, tôi phải luôn thẩm

định nhanh chóng và điều này ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm

định của tôi.

58

4.3.2.6. Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp

CQ20 Các doanh nghiệp được phê duyệt cho vay căn cứ trên đề xuất của tôi đến

nay có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ là hoàn toàn bảo đảm.

CQ21 Tôi hoàn thành rất tốt chỉ tiêu về tổng dư nợ tín dụng mà tôi được giao.

CQ22 Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp

ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

4.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Dựa trên những thang đo đã được xây dựng, một bảng câu hỏi khảo được thiết

kế như mô tả tại phụ lục 2.2 của luận văn này.

4.4. Thu thập và xử lý dữ liệu

4.4.1. Mẫu nghiên cứu

Cơ cấu mẫu.

Tập hợp mẫu của nghiên cứu là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp

của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ (gồm các chi nhánh: Vũng

Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Nhơn Trạch, Nam Bình Dương, Sóng Thần, Biên

Hoà, Bình Thuận, Tây Ninh, Bắc Bình Dương, Long Khánh). Mẫu được chọn theo

phương pháp phi xác suất thuận tiện.

Kích thước mẫu.

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội MLR, đây là mô hình hồi quy biểu

diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định

lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 488). Khi sử dụng MLR, kích thước mẫu là

một yếu tố cần chú ý. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 499) công thức kinh

nghiệm thường được sử dụng để tính kích thước mẫu cho MLR như sau:

n ≥ 50 + 8p

Trong đó:

n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết. –

p là số lượng biến độc lập trong mô hình. –

Căn cứ theo mô hình, số lượng biến độc lập là 5. Như vậy, kích thước mẫu tối

thiểu cho nghiên cứu này là 90 mẫu (= 50 + 8 x 5).Theo Green (1991) (trích từ

59

Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 499) thì công thức này khá phù hợp nếu p < 7. Như

vậy, kích cỡ mẫu ≥ 90 là phù hợp và thỏa mãn điều kiện về kích thước mẫu của

MLR.

Nghiên cứu có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để

đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 397-398) để sử dụng phương pháp này cần

phải có kích thức mẫu lớn. Việc xác định kích thước mẫu đáp ứng điều kiện sử

dụng EFA thường dựa trên kinh nghiệm và xác định bởi (1) kích thước mẫu tối

thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.Theo Hair và cộng sự (2006)

(trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 398) thì điều kiện về kích thước mẫu để sử

dụng EFA là: kích thước mẫu tối thiểu là 50 (nếu được tối thiểu là 100 thì tốt hơn),

và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1 trở lên (nếu được từ 10:1 trở lên thì tốt hơn).

Như vậy, với nghiên cứu sử dụng số biến đo lường là 22 biến thì số lượng quan sát

tối thiểu phải đạt là 110 quan sát (= 22 x 5).

Tóm lại xét tổng thể hai điều kiện kích thước mẫu của việc sử dụng MLR và

EFA, kích thước mẫu tối thiểu là 110 mẫu quan sát. Như vậy số quan sát thực tế là

209 quan sát là có thể chấp nhận được.

4.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập thông tin được áp dụng là phương pháp khảo sát. Theo

Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 152-153), đây là một trong hai phương pháp thu

thập dữ liệu chính trong nghiên cứu định lượng. Một số phương pháp thu thập dữ

liệu dùng trong nghiên cứu là: phỏng vấn trực diện, phỏng vấn qua điện thoại,

phỏng vấn bằng cách gửi thư và phỏng vấn thông qua mạng internet. Tùy theo mục

tiêu của cuộc điều tra mà phương pháp nào được lựa chọn.

Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi gửi cho

người được phỏng vấn. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 261) một bảng câu hỏi

tốt sẽ giúp người nghiên cứu thu thập được dữ liệu cần thiết với độ tin cậy cao.

Phương pháp này được được lựa chọn vì ưu điểm sau: chi phí thực hiện thấp và việc

phỏng vấn đảm bảo tính khách quan.

60

4.4.3. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát là các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Đây là những cán bộ trực tiếp thực

hiện công việc thẩm định tín dụng doanh nghiệp, do đó họ có đầy đủ kinh nghiệm,

kiến thức để cho ra được những đánh giá chuẩn xác nhất về chất lượng thẩm định

tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

4.4.4. Thời gian thực hiện

Việc khảo sát được tiến hành từ ngày 07/03/2016 đến ngày 31/03/2016 thông

qua việc gửi phiếu khảo sát đến người được khảo sát.

4.5. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 250 phiếu, số phiếu thu về là 231

phiếu. Trong quá trình nhập và xử lý dữ liệu thì có 22 phiếu bị lỗi. Nguyên nhân các

phiếu bị xếp vào phiếu lỗi là do không trả lời hết tất cả các câu hỏi, chọn nhiều đáp

án trong một câu hỏi, hay thông tin cung cấp không đầy đủ.

Bên cạnh đó, nhằm mục đích kiểm tra mức độ tin cậy trong câu trả lời của

người được khảo sát, trong các câu hỏi (biến quan sát) được đặt ra, một câu hỏi

trong bảng khảo sát được đặt theo hướng ngược chiều với hướng tác động theo lý

thuyết của biến độc lập lên biến phụ thuộc: Giả thuyết H4: “Chất lượng nguồn

thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín

dụng”; tuy nhiên biến quan sát IN15: “Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết

mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định” được thiết

kế có hướng tác động ngược với hướng tác động của biến độc lập tương ứng với giả

thuyết H4. Do đó, bước chuyển đổi kết quả khảo sát đối với các câu trả lời cho câu

hỏi tương ứng biến quan sát IN15 được thực hiện để chuyển đổi kết quả trả lời của

câu hỏi này sang hướng tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc.

Sau khi hoàn tất, mẫu khảo sát còn lại là 209 quan sát.

Mô tả cơ cấu mẫu điều tra.

Trong tổng số 209 người được khảo sát, có 124 nam (chiếm 59%) và 85 nữ

(chiếm 41%). Số lượng nam nhiều hơn nữ liên quan đến tính chất công việc thẩm

61

định có tần suất đi lại, giao thiệp nhiều. Mặt khác việc phải gánh vác cả công việc

và gia đình cũng khiến cho nữ giới gặp nhiều khó khăn hơn trong việc gắn bó với

công việc này.

Về vị trí công tác, mẫu nghiên cứu có 119 cán bộ thẩm định phụ trách doanh

nghiệp vừa và nhỏ tương đương với 57% và 90 cán bộ phụ trách doanh nghiệp lớn

tương đương với 43%.

Về độ tuổi, mẫu nghiên cứu có độ tuổi tập trung từ 25 đến 40 tuổi (chiếm 77%

tổng số mẫu), đây là độ tuổi tích lũy nhiều kinh nghiệm và vẫn có đủ điều kiện về

sức khỏe để đáp ứng áp lực công việc.

Chi tiết cơ cấu mẫu điều tra được mô tả tại phụ lục 4.2, thống kê về giới tính,

độ tuổi và thời gian công tác của mẫu điều tra được mô tả tại phụ lục 4.3 của luận

văn này.

Phân tích thống kê mô tả kết quả khảo sát.

Giá trị trung bình các câu trả lời dao động từ 3,47 đến 4,26 cho thấy mức độ

đồng ý khá cao của những người được khảo sát đối với những phát biểu trong mẫu

khảo sát. Giá trị độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1, ở mức từ 0,71 đến 0,96, tức nhỏ hơn

khoảng cách giữa hai mức của thang đo cho thấy các câu trả lời của người được

khảo sát không quá khác biệt so với giá trị trung bình. Chi tiết thống kê mô tả kết

quả khảo sát tại phụ lục 4.4 của luận văn này.

4.6. Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết

4.6.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo

4.6.1.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo

Để đánh giá độ tin cậy của thang đo khảo sát ở Mục 4.3.2, hệ số Cronbach

alpha sẽ được sử dụng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 350-351), về lý thuyết

hệ số Cronbach alpha càng cao có nghĩa là thang đo càng có độ tin cậy cao. Tuy

nhiên nếu hệ số Cronbach alpha quá lớn ( > 0,95) thì cần cẩn trọng vì có thể có

hơn một câu hỏi (biến quan sát) đo lường cùng một nội dung nào đó của khái niệm,

và do đó khiến người được khảo sát trả lời gần như giống nhau hoàn toàn. Theo

Nunnally và Bernstein (1994) (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 351), mức độ

62

tin cậy của thang đo có thể chấp nhận được khi hệ số Cronbach alpha ≥ 0,60, tuy

nhiên một thang đo có độ tin cậy tốt thì nên trong khoảng [0,70 – 0,80].

Tuy nhiên cần lưu ý rằng hệ số Cronbach alpha chỉ đo lường độ tin cậy của cả

thang đo chứ không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ,

2013, trang 345). Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên

cứu nên chúng cần có tính tương quan chặt chẽ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2013,

trang 351). Để kiểm tra sự tương quan của từng biến đo lường với tổng các biến còn

lại của thang đo, người ta sử dụng hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item-Total Correlation). Theo Nunnally và Bernstein (1994) (trích từ

Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 351) biến đó đạt yêu cầu khi hệ số tương quan biến

– tổng hiệu chỉnh ≥ 0,30.

Dựa trên tính toán hệ số Cronbach alpha của phần mềm SPSS, ta có thể cải

thiện giá trị của hệ số Cronbach alpha bằng cách:

– Khi hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh < 0,3 mà hệ số Cronbach alpha

nếu loại biến quan sát (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn hệ số Cronbach

alpha hiện tại ta nên loại câu hỏi này.

– Khi hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 mà hệ số Cronbach alpha

nếu loại biến quan sát lớn hơn hệ số Cronbach alpha hiện tại thì ta cần phải cân

nhắc việc loại biến. Trường hợp hệ số Cronbach alpha chưa đạt yêu cầu, ta nên xem

xét loại biến quan sát. Tuy nhiên nếu hệ số Cronbach alpha đã đạt yêu cầu thì cần

phải cẩn trọng trong việc loại biến (loại đi câu hỏi), vì việc loại đi câu hỏi có thể cải

thiện hệ số Cronbach alpha nhưng nghiên cứu sẽ bị mất đi một khía cạnh cần tìm

hiểu (mất đi một câu hỏi trong bảng câu hỏi).

4.6.1.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo của từng biến độc lập thông qua hệ

số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh như sau:

Thang đo chất lượng quy trình thẩm định tín dụng.

Kết quả kiểm định (phụ lục 4.5) cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,757 > 0,6,

hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn

63

yêu cầu về độ tin cậy thang đo. Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan sát

PR2: “Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất

thuận lợi để tôi thực hiện” hệ số Cronbach alpha sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, hệ số

Cronbach alpha sẽ không cải thiện nhiều, mặt khác đây là một biến quan sát quan

trọng và có ý nghĩa đối với nghiên cứu. Vì vậy, tác giả quyết định giữ lại đầy đủ các

biến quan sát trên để đảm bảo sự đầy đủ của các khía cạnh nghiên cứu và vẫn đáp

ứng được yêu cầu về độ tin cậy thang đo.

Thang đo chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng.

Hệ số Cronbach alpha là 0,843 > 0,6, hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh

của cả năm biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy thang đo (phụ

lục 4.6).

Tuy nhiên nếu loại bỏ biến quan sát HM4: “Tôi quản lý các khách hàng của tôi

đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng” thì hệ số

Cronbach alpha sẽ tăng từ 0,843 lên 0,901, do đó biến HM4 bị loại bỏ. Biến HM4

có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh thấp nhất trong các biến quan sát đang

đề cập, và việc loại bỏ biến quan sát này không ảnh hưởng nhiều đến việc đo lường

“chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng” do biến HM7: “Kinh

nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác định được các

công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất” cũng đã tương đối

diễn đạt được nội dung tương tự nội dung biến HM4 diễn đạt.

Sau khi loại biến HM4, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo mới cho thấy cả

hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh đều được cải thiện

và thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy thang đo: hệ số Cronbach alpha tăng từ 0,843 lên

0,901, hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đang được đề

cập đều tăng (phụ lục 4.7).

Thang đo tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng.

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,859 > 0,6, hệ số tương

quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát SP9, SP10, SP11, SP12 > 0,3,

riêng hệ số này của biến quan sát SP13 < 0,3 nên không thỏa mãn yêu cầu về độ tin

64

cậy thang đo. Mặt khác, hệ số Cronbach alpha nếu loại biến quan sát SP13 là 0,926

> hệ số Cronbach alpha hiện tại là 0,859 (phụ lục 4.8).

Do đó cần loại bỏ biến SP13: “Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và

đầy đủ các báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín

dụng cho từng ngành”. Về mặt ý nghĩa, nội dung đo lường của biến quan sát SP9:

“Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng

được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích” cũng đã diễn tả nội dung của biến

SP13, vì vậy việc loại bỏ biến SP13 không ảnh hưởng đến việc đo lường “tính hữu

ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng”.

Sau khi điều chỉnh loại bỏ biến quan sát SP13 là hệ số Cronbach alpha tăng

lên 0,926 và hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát đều >

0,3. Như vậy kết quả đánh giá mới cho thấy cả hệ số Cronbach alpha và hệ số tương

quan biến – tổng hiệu chỉnh đều được cải thiện và thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy

thang đo (phụ lục 4.9).

Thang đo chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng.

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,886 > 0,6, hệ số tương

quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về

độ tin cậy thang đo. Ngoài ra việc loại bất kỳ biến quan sát nào cũng không khiến

hệ số Cronbach alpha cao hơn mức hiện tại. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết

(phụ lục 4.10).

Thang đo các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng.

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,847 > 0,6, hệ số tương

quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về

độ tin cậy thang đo (phụ lục 4.11). Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan

sát WP17: “Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho

chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách hàng mới

để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng của

tôi” hệ số Cronbach alpha sẽ cải thiện, tuy nhiên cũng không thực sự vượt trội so

với mức hiện tại. Trong khi đó, nếu loại biến quan sát này sẽ khiến việc nghiên cứu

65

bị mất đi một khía cạnh. Vì vậy, để tìm hiểu đầy đủ các khía cạnh cần nghiên cứu

đồng thời đáp ứng được yêu cầu về độ tin cậy thang đo, cần giữ lại tất cả các biến

quan sát trên.

Thang đo chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach alpha là 0,773 > 0,6, hệ số tương

quan biến – tổng hiệu chỉnh của cả ba biến quan sát đều > 0,3 thỏa mãn yêu cầu về

độ tin cậy thang đo (phụ lục 4.12). Cũng theo kết quả kiểm định, nếu loại biến quan

sát CQ22: “Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp

ứng tốt yêu cầu của khách hàng”, giá trị mới của hệ số Cronbach alpha là 0,824 sẽ

tăng so với mức hiện tại (0,773). Mặc dù vậy, việc loại biến quan sát sẽ làm ảnh

hưởng đến chất lượng đo lường của thang đo. Nội dung của biến CQ22: “Việc thẩm

định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu của

khách hàng” thể hiện một yếu tố rất quan trọng trong công tác thẩm định là đáp ứng

yêu cầu của khách hàng. Việc thẩm định không phải chỉ phục vụ cho mục đích nắm

bắt thông tin của ngân hàng mà còn phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh

nghiệp về thời gian, giá trị tài trợ, phương thức thanh toán,… có như vậy thì ngân

hàng mới duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững, đôi bên cùng có lợi. Vì vậy,

việc giữ lại toàn bộ các biến quan sát trên là cần thiết và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu về

độ tin cậy của thang đo.

4.6.2. Đánh giá giá trị thang đo

Các thang đo sau khi đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy ở mục

4.6.1, sẽ tiếp tục được xem xét về giá trị của chúng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013,

trang 364) hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Giá trị hội tụ của thang đo cho biết mức độ cần thiết của những biến quan sát dùng

để đo lường khái niệm. Giá trị phân biệt đảm bảo việc các biến quan sát không vừa

đo lường khái niệm này lại vừa đo lường khái niệm khác. Phương pháp phân tích

nhân tố khám phá (EFA) sẽ được sử dụng để đánh giá hai loại giá trị này.

66

4.6.2.1. Phương pháp đánh giá giá trị thang đo

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 399-403) để đánh giá giá trị thang đo,

cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong kết quả phân tích nhân tố khám phá, đó

là: số lượng nhân tố trích, trọng số nhân tố và tổng phương sai trích.

Số lượng nhân tố trích.

Để xác định số lượng nhân tố, tiêu chí eigenvalue được sử dụng. Tiêu chí này

sẽ xác định số lượng nhân tố cho mô hình (dừng ở số lượng nhân tố là bao nhiêu)

dựa trên số lượng nhân tố có eigenvalue ≥ 1.

Trọng số nhân tố.

Trọng số nhân tố của một biến trên một biến mà nó đo lường sau khi quay cần

phải cao (để đạt được điều kiện về giá trị hội tụ của thang đo) và đồng thời trọng số

nhân tố trên các biến mà nó không đo lường phải thấp (để đạt được điều kiện về giá

trị phân biệt của thang đo). Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 402-403) để đạt

được các điều kiện trên, trọng số nhân tố phải thỏa:

Thứ nhất, trọng số nhân tố của một biến phải ≥ 0,5. Trong trường hợp biến

quan sát có trọng số nhân tố < 0,5 thì nó không thực sự đo lường khái niệm cần

nghiên cứu.

Thứ hai, chênh lệch hai trọng số ở hai nhân tố cần đo lường khác nhau của

một biến quan sát cần phải < 0,3. Nguyên nhân của điều kiện này là vì nếu hai trọng

số ở hai nhân tố của biến quan sát có giá trị tương đương nhau có nghĩa là nó vừa

đo lường cho nhân tố này vừa đo lường cho nhân tố kia, và như vậy sẽ không thỏa

mãn yêu cầu về giá trị phân biệt của thang đo.

Tổng phương sai trích.

Tổng phương sai trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của

các biến đo lường. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 403) tổng phương sai trích

đạt yêu cầu nếu ≥ 0,5, và tốt nếu ≥ 0,6.

Điều kiện để thực hiện phân tích EFA.

Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) dùng để xem xét ma trận

tương quan với giả thuyết rằng ma trận tương quan là ma trận đơn vị, nếu phép

67

kiểm định Bartlett có P-Value < 0,05 thì có thể bác bỏ giả thuyết trên và có nghĩa là

các biến có quan hệ với nhau.

Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) dùng

để so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa hai biến với độ lớn của hệ số tương

quan riêng phần của chúng. Theo Kaiser, 1974 (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013,

trang 397) thì giá trị KMO ≥ 0,90 là rất tốt, KMO ≥ 0,80 là tốt, KMO ≥ 0,70 là

được, KMO ≥ 0,60 là tạm được, KMO ≥ 0,50 là xấu và KMO < 0,50 là không thể

chấp nhận được.

4.6.2.2. Kết quả đánh giá giá trị thang đo

Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập của mô hình.

Sau khi ứng dụng phần mềm SPSS, kết quả thu được của việc phân tích nhân

tố khám phá các biến độc lập của mô hình như sau:

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho thấy giá trị KMO là 0,855 > 0,5 và

P-Value (của kiểm định Bartlett’s) < 0,05 (phụ lục 4.13). Như vậy mô hình thỏa

mãn điều kiện của kiểm định KMO và Bartlett’s.

Giá trị eigenvalues ở mức trích 5 nhân tố là 1,060 > 1, trong khi ở mức trích 6

nhân tố là 0,647 < 1. Do đó, số lượng nhân tố trích sẽ dừng ở 5. Tổng phương sai

trích (tổng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) là 78,247% > 50%, thỏa mãn

yêu cầu (phụ lục 4.14).

Các biến quan sát trong thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0,757

đến 0,911 > 0,5, ngoài ra chênh lệch hai mức tải nhân tố ở hai nhân tố cần đo lường

khác nhau của một biến quan sát thỏa mãn < 0,3. Như vậy giá trị thang đo là chấp

nhận được (phụ lục 4.15).

Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc của mô hình.

Việc phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc của mô hình như sau:

Giá trị kiểm định KMO là 0,631 > 0,5 và P-Value (của kiểm định Bartlett’s) <

0,05. Như vậy mô hình thỏa mãn điều kiện của kiểm định KMO và Bartlett’s (phụ

lục 4.16).

68

Giá trị eigenvalues ở mức trích 1 nhân tố là 2,075 > 1, trong khi ở mức trích 2

nhân tố là 0,640 < 1. Do đó, số lượng nhân tố trích là 1 phù hợp với dự kiến của mô

hình và thỏa mãn giá trị eigenvalues. Tổng phương sai trích (tổng biến thiên được

giải thích bởi các nhân tố) là 69,159% > 50%, thỏa mãn yêu cầu (phụ lục 4.17).

Các biến quan sát trong thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0,733

đến 0,899 > 0,5, cho thấy giá trị thang đo là chấp nhận được (phụ lục 4.18).

4.6.3. Kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

4.6.3.1. Phương pháp kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến

phụ thuộc

Để kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, hệ số

tương quan Pearson sẽ được sử dụng. Để phân tích hồi quy, điều kiện cần phải có là

biến độc lập phải có tương quan với biến phụ thuộc. Khi sử dụng SPSS, mức độ

tương quan càng cao nếu giá trị sig < mức ý nghĩa (vd, 0,05) và giá trị tuyệt đối hệ

số tương quan Pearson càng lớn và tiến đến 1. Theo Evan (1996) thì giá trị tuyệt đối

hệ số tương quan Pearson (tạm gọi là |r|) thể hiện mức độ tương quan giữa hai biến

như sau: 0 ≤ |r| < 0,2 là rất yếu; 0,2 ≤ |r| < 0,4 là yếu; 0,4 ≤ |r| < 0,6 là trung bình; 0,6

≤ |r| < 0,8 là mạnh và 0,8 ≤ |r| < 1 là rất mạnh. Ngoài ra khi kiểm định hệ số tương

quan Pearson, nếu giữa các biến độc lập có hệ số tương quan cao (và thỏa mãn điều

kiện giá trị sig < mức ý nghĩa) thì cần kiểm tra yếu tố đa cộng tuyến.

Để kiểm định mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc,

trước hết ta thiết lập các biến đại diện cho các nhân tố trên với giá trị của chúng

bằng giá trị trung bình của các biến quan sát còn trong mô hình sau bước phân tích

nhân tố khám phá EFA ở Mục 4.6.2. Cụ thể các biến đại diện như sau:

PR Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng

HM Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng

SP Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

IN Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng.

WP Các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

CQ Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

69

4.6.3.2. Kết quả kiểm định mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc

Căn cứ theo kết quả kiểm định (phụ lục 4.19), giá trị sig của các biến phụ

thuộc với biến độc lập < 0,01 cho thấy ở mức ý nghĩa 0,01, các biến phụ thuộc đều

có tương quan với biến độc lập. Căn cứ giá trị tương quan Pearson thì các biến độc

lập và biến phụ thuộc có mức độ tương quan từ trung bình đến mạnh. Như vậy mô

hình đạt điều kiện về sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc để có thể

phân tích hồi quy.

Bên cạnh đó, giá trị sig giữa các biến độc lập cho thấy giữa chúng cũng có sự

tương quan với nhau, tuy nhiên |r| biến thiên từ 0,170 đến 0,515 tức mức độ tương

quan là từ rất yếu đến trung bình. Do đó cần xem xét việc mô hình có bị đa cộng

tuyến hay không. Dấu hiệu đa cộng tuyến sẽ được xem xét thông qua hệ số phóng

đại phương sai VIF khi phân tích hồi quy.

4.6.4. Phân tích hồi quy

4.6.4.1. Phương pháp phân tích hồi quy

Hiện tượng đa cộng tuyến.

Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) sẽ được sử dụng

để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo Hair và cộng sự (2006) (trích từ

Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 497) thì nếu VIF của một biến độc lập > 10 thì biến

này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình

MLR. Tuy nhiên theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 497) thì trong thực tế việc

diễn giải các trọng số hồi quy cần phải thận trọng khi VIF > 2. Do đó, để đảm bảo

không có hiện tượng đa cộng tuyến thì VIF cần < 2.

Hiện tượng tự tương quan.

Hiện tượng tự tương quan xảy ra khi sai số của các quan sát phụ thuộc vào

nhau. Để kiểm định hiện tượng tự tương quan, thống kê d của Durbin – Watson

được sử dụng. Theo đó, kết luận về tự tương quan căn cứ theo giá trị của d như sau:

70

Có tự tương Có tự tương Miền không Không có tự tương Miền không quan thuận quan ngược có kết luận quan chuỗi bậc nhất có kết luận chiều (dương) chiều (âm)

0 dL dU 2 4-dU 4-dL 4

Hình 4.2: Kết luận về hiện tượng tự tương quan theo thống kê Durbin - Watson

(Nguồn: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Có thể tra bảng thống kê Durbin – Watson để tìm các giới hạn dL và dU với N

là số quan sát của mẫu và k là số biến độc lập trong mô hình.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, trang 493), hệ số xác định R Square là chỉ số

dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình MLR. Nhưng theo Hoàng Trọng và

Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 218-219), sự phù hợp này mới chỉ thể hiện

giữa mô hình nghiên cứu và dữ liệu mẫu. Để kiểm định sự phù hợp của mô hình

tổng thể, cần phải thực hiện phép kiểm định F. Phép kiểm định F thực hiện kiểm

định giả thuyết hệ số R Square của tổng thể = 0. Nếu sau khi kiểm định có đủ cơ sở

bác bỏ giả thuyết trên thì có thể kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được

phù hợp với tổng thể.

4.6.4.2. Kết quả phân tích hồi quy

Theo kết quả kiểm định, chỉ số Adjusted R Square = 0,837 > 0,05 nghĩa là

trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc “Chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp” thì có 83,7% sự biến động do tác động từ các biến độc lập, còn

lại 16,3% do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình (phụ lục 4.20).

Giá trị Durbin-Watson là d = 2,003. Với mẫu khảo sát có số quan sát là N =

209, số biến độc lập là k = 5, mức ý nghĩa 0,05 thì giá trị dL = 1.718, dU = 1.820.

Căn cứ vào đó, vị trí của giá trị d trong đoạn [0;4] như sau:

Có tự tương Miền Miền Có tự tương Không có tự tương quan quan thuận không có không có quan ngược chuỗi bậc nhất chiều (dương) kết luận kết luận chiều (âm)

0 1,718 1,820 2,180 2,282 4 2 d=2,003

Hình 4.3: Vị trí các giá trị tham chiếu theo thống kê Durbin – Watson của mô hình

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

71

Kết quả kiểm định Durbin-Watson có giá trị d = 2,003 (phụ lục 4.20) thuộc

vào đoạn [2;4-dU = 2,180], như vậy các phần sai số không có hiện tượng tự tương

quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

Giá trị VIF của tất cả các biến độc lập đều < 2 (phụ lục 4.21), như vậy mô

hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Giá trị sig của các biến độc lập đều < 0,05 (phụ lục 4.21), như vậy trọng số

hồi quy của các biến độc lập là có ý nghĩa thống kê.

Giá trị sig của kiểm định F < 0,05 (phụ lục 4.22) nên có thể kết luận mô hình

nghiên cứu được xây dựng phù hợp với tổng thể.

Phân phối của phần dư được kiểm chứng là phân phối chuẩn với giá trị

trung bình là -6,83E-15 và độ lệch chuẩn là 0,998 ~ 1.

Hình 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

72

4.7. Kết quả nghiên cứu

Như vậy mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ được

xây dựng như sau:

CQ = 0,921 + 0,266 PR + 0,283 HM + 0,234 SP + 0,271 IN - 0,236 WP (4.1)

4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Căn cứ mô hình 4.1, tác động của các nhân tố lên chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp như sau:

Khi chất lượng quy trình thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất lượng

thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,266 đơn vị.

Khi chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị

thì chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,283 đơn vị.

Khi tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng thay đổi 1

đơn vị thì chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,234

đơn vị.

Khi chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất

lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi cùng chiều 0,271 đơn vị.

Khi các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng thay đổi 1 đơn vị thì chất

lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp thay đổi ngược chiều 0,236 đơn vị.

Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu như sau:

Bảng 4.5: Kết quả sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Kết luận

H1: Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng có tác động cùng chiều Chấp nhận

lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

H2: Chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định tín dụng có Chấp nhận

tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

H3: Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng có Chấp nhận

tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

H4: Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng có tác động cùng Chấp nhận

73

Giả thuyết Kết luận

chiều lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

H5: Áp lực trong công tác thẩm định tín dụng có tác động ngược chiều Chấp nhận

lên chất lượng thẩm đinh tín dụng

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

4.9. Kết luận chương 4

Kết quả của nghiên cứu là mô hình hồi quy mô tả các nhân tố tác động đến

chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu

vực Đông Nam Bộ. Với giá trị VIF của tất cả các biến độc lập đều < 2, mô hình cho

thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Thông qua kiểm định Durbin – Watson,

mô hình cũng cho thấy không bị hiện tượng tự tương quan. Đặc biệt, giá trị sig của

các biến độc lập đều < 0,05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Chỉ số Adjusted

R Square = 0,837 có nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc

“Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp” thì có 83,7% sự biến động là

do tác động từ các biến độc lập, còn lại 16,3% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các

yếu tố khác ngoài mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ.

Trong số các biến độc lập, chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định

tín dụng có tác động đáng kể nhất và cùng chiều với chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp (hệ số beta chưa hiệu chỉnh là 0,283, hệ số beta đã hiệu chỉnh là

0,317). Điều này hàm ý vai trò rất quan trọng của nhân tố con người trong công tác

thẩm định tín dụng doanh nghiệp vì công tác này chịu ảnh hưởng một phần lớn từ

nhận định chủ quan của người thẩm định. Bên cạnh đó, các nhân tố như chất lượng

thông tin dùng để thẩm định, sự hỗ trợ trong công việc hay chất lượng quy trình

thẩm định cũng tác động cùng chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp. Trong chương 2, nhân tố áp lực trong công tác thẩm định tín dụng doanh

nghiệp được dự kiến tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp, tuy nhiên khi khảo sát sơ bộ để xác định các nhân tố thì kết quả khảo sát dù

vẫn nghiên về hướng tác động ngược chiều nhưng không đạt được sự đồng thuận

74

cao. Tuy nhiên qua kết quả mô hình hồi quy 4.1 dựa trên khảo sát mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố thì các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng doanh

nghiệp được xác định là có tác động ngược chiều lên chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp (hệ số beta chưa hiệu chỉnh là -0,236, hệ số beta đã hiệu chỉnh là -

0,251). Như vậy kết quả nghiên cứu cho thấy áp lực trong ngành ngân hàng, đặc

biệt là bộ phận thẩm định tín dụng vốn luôn được giao các chỉ tiêu kinh doanh là rất

lớn. Điều này cũng phù hợp với kết luận của Macdonald, W. A. (2001, trang 1) là

khối lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu về việc đạt mục tiêu của công việc quá

cao sẽ khiến sự căng thẳng, mệt mỏi của nhân viên tăng cao.

75

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM

ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH

VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

5.1. Định hướng phát triển của Vietcombank đến 2020

5.1.1. Định hướng phát triển chung

Trong nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ 2015-2020, mục tiêu và tầm

nhìn đến năm 2020 của Vietcombank là trở thành Ngân hàng số một tại Việt Nam,

một trong 300 Tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo

các thông lệ quốc tế tốt nhất vào năm 2020.

Mục tiêu chiến lược:

– Ngân hàng số một về bán lẻ và nằm trong nhóm hai ngân hàng hàng đầu về

bán buôn: Đạt vị trí ngân hàng số một tại Việt Nam, trong đó cụ thể: Đạt số một bán

lẻ, nằm trong nhóm hai ngân hàng hàng đầu về bán buôn, giữ vị trí số một tại các

mảng kinh doanh vốn, ngoại tệ, thẻ, tài trợ thương mại – thanh toán xuất nhập khẩu.

– Ngân hàng đạt hiệu suất sinh lời cao nhất và đạt ROE tối thiểu 15%: Có tỷ

suất sinh lời cao nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và đạt

mức tối thiểu 15% vào năm 2020.

– Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng: Được đánh giá là

ngân hàng số một thông qua khảo sát mức độ hài lòng khách hàng về chất lượng sản

phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên trên toàn hệ thống.

– Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng, phát triển và

duy trì đội ngũ nhân sự dẫn đầu về chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc.

– Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất: Đi đầu trong việc áp dụng các thông lệ tiên

tiến về quản trị rủi ro.

5.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Tập trung triển khai đúng lộ trình các dự án nâng cao năng lực quản trị đặc

biệt là năng lực quản trị rủi ro tín dụng, triển khai sáng kiến trọng yếu. Tiếp tục

nâng cao năng lực quản trị, điều hành đạt chuẩn mực quốc tế thông qua:

76

– Tập trung triển khai 19 sáng kiến thuộc dự án CTOM (trong đó chú trọng 12

sáng kiến) nhằm chuyển biến cơ bản công tác tín dụng.

– Triển khai 82 sáng kiến, trong đó chú trọng thực hiện 44 sáng kiến thuộc dự án

Basel II trong năm 2016 nhằm chuyển đổi vững chắc công tác quản trị rủi ro.

– Tăng cường công tác đào tạo/ truyền thông, hoàn thiện công tác giao kế hoạch

gắn liền với kết quả của Dự án KPIs.

– Triển khai dự án nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm toán nội bộ và chuyển đổi

chức năng kiểm toán nội bộ, nhằm xây dựng khung kiểm toán và tổ chức đào tạo,

truyền thông trong hệ thống nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm tra/

kiểm toán/ giám sát.

– Triển khai và áp dụng công cụ phát hiện rủi ro gian lận, nhằm tăng cường việc

giám sát từ xa, liên tục và toàn diện đối với chi nhánh, kịp thời phát hiện các hành

vi gian lận.

5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi

nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Căn cứ các giả thuyết nghiên cứu đã được chấp nhận tại Mục 4.8, một số giải

pháp được đưa ra để cải thiện chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các

chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ như sau:

5.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ tổ chức thực hiện

5.2.1.1. Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng

Căn cứ theo mô hình 4.1, chất lượng con người thực hiện công tác thẩm định

tín dụng có tác động đáng kể nhất và cùng chiều với chất lượng thẩm định tín dụng

doanh nghiệp. Như vậy việc cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm

định tín dụng doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Một số giải pháp đối với nội dung

này như sau:

Thứ nhất, chuyên môn hóa ngành nghề phụ trách thẩm định của các cán bộ

thẩm định tín dụng. Một nhóm cán bộ nên được phân công thẩm định khách hàng

hoạt động trong một nhóm ngành nghề nhất định. Điều này có thể giúp cán bộ

77

nghiên cứu chuyên sâu để nắm bắt tốt hơn thực tế ngành, làm vững chắc thêm cơ sở

dự báo năng lực trả nợ của doanh nghiệp trong ngành.

Thứ hai, nhà quản lý cần lưu tâm đến việc liên tục bồi đắp đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp bằng những biện pháp cụ thể và

thiết thực. Trước hết cần xây dựng cơ chế thu nhập, khen thưởng, thăng tiến tương

xứng với đóng góp vào kết quả kinh doanh chung cũng như rủi ro trong công việc

của bộ phận thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Kế đến cần thường xuyên có những

hình thức tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp trong tập thể cán bộ thẩm định tín

dụng doanh nghiệp. Ngoài ra, cần có bộ phận kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện,

điều chỉnh kịp thời sai phạm của bộ phận thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

5.2.1.2. Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

Căn cứ kết luận của nghiên cứu, việc nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ

trợ có thể giúp chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp được cải thiện hơn. Để

thực hiện nội dung trên, cần cải tiến phương thức phối hợp làm việc giữa bộ phận

thẩm định tại chi nhánh và bộ phận phê duyệt tín dụng tại trung ương đối với các

khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền chi nhánh. Các khoản cấp tín dụng vượt thẩm

quyền chi nhánh sẽ được bộ phận phê duyệt tín dụng xem xét đánh giá lại trước khi

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vai trò của bộ phận phê duyệt tín dụng trung

ương trong việc thẩm định nhu cầu cấp tín dụng có ưu điểm là khá quan trọng và

góp phần giúp chi nhánh nhìn nhận rủi ro chặt chẽ hơn, tuy nhiên nhược điểm là

khiến thời gian thẩm định kéo dài. Do đó để tiếp tục phát huy ưu điểm và hạn chế

nhược điểm trên, cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, trong đó bộ phận thẩm định tín

dụng ở chi nhánh và bộ phận phê duyệt tín dụng ở hội sở cùng thực hiện việc thẩm

định song song, giúp thời gian thẩm định được rút ngắn.

5.2.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng

Một số giải pháp để cải thiện chất lượng thông tin thẩm định:

Thứ nhất, thu thập và xử lý tốt thông tin từ đầu. Để việc thực hiện thẩm định

tín dụng được diễn ra trôi chảy, nhanh chóng và đảm bảo chất lượng, các thông tin

thẩm định cần thiết cần được thu thập đầy đủ từ đầu. Kế đến, quá trình sàng lòng,

78

xử lý thông tin để phục vụ cho thẩm định cần được thực hiện nhanh chóng để có thể

sớm xác định những thông tin chưa đạt yêu cầu, cần kiểm chứng lại hoặc thông tin

cần bổ sung.

Thứ hai, có biện pháp kiểm tra đối chiếu thông tin đã thu thập để đảm bảo chất

lượng thông tin dùng cho quá trình thẩm định. Một số thông tin quan trọng có thể

lấy từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn: thông tin nợ vay các tổ chức tín dụng có

thể lấy từ báo cáo tài chính của khách hàng hoặc CIC, thông tin về giao dịch ngân

hàng có thể lấy từ sao kê ngân hàng hoặc báo cáo tài chính của khách hàng, thông

tin về uy tín của doanh nghiệp có thể lấy từ các khách hàng, các nhà cung cấp khác

nhau của người đi vay, thông tin thị trường có thể lấy từ báo đài hoặc các báo cáo

ngành, thông tin về uy tín của chủ sở hữu có thể lấy từ các đối tác của người đi vay,

từ CIC hoặc thuê một bên thứ ba xác minh,… Vì vậy cán bộ thẩm định có khả năng

kiểm chứng thông tin được cung cấp thông qua các nguồn khác nhau, và đây là việc

nên thực hiện để đảm bảo chất lượng thông tin.

Thứ ba, bồi dưỡng khả năng tiếp cận, thu thập thông tin từ khách hàng của cán

bộ thẩm định tín dụng. Nguồn thông tin từ các khách hàng có vai trò quan trọng

trong việc đánh giá các ý tưởng kinh doanh, các phương án, dự án tương lai hoặc

thậm chí là các vấn đề nội bộ của khách hàng không thể hiện qua hồ sơ giấy tờ, từ

đó góp phần quan trọng vào việc đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng. Để có

thể thu thập thông tin từ khách hàng hiệu quả, cán bộ thẩm định tín dụng cần được

trang bị tốt kỹ năng giao tiếp, nắm vững các yêu cầu về thông tin cần thu thập, tìm

hiểu những yếu tố đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và có khả năng

hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận lợi, tránh

gây phiền phức cho khách hàng.

5.2.1.4. Giảm thiểu các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

Nghiên cứu cho thấy áp lực công tác thẩm định tín dụng có tác động tiêu cực

đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp. Như đã đề cập ở chương 2, khối

lượng công việc tăng cao hoặc yêu cầu về việc đạt mục tiêu của công việc quá cao

khiến cho nhân viên càng căng thẳng, mệt mỏi (Macdonald, W. A., 2001, trang 1).

79

Như vậy, việc áp dụng các biện pháp để giảm thiểu tác hại của áp lực công việc đối

với cán bộ thẩm định là cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp. Một số biện pháp như sau:

Thứ nhất, cần có sự phân công công việc của từng phòng ban có liên quan đến

quy trình tín dụng một cách rõ ràng, cụ thể và hợp lý. Việc phân công cụ thể, rõ

ràng sẽ hạn chế tình trạng đùn đẩy công việc, trách nhiệm. Bộ phận thẩm định tín

dụng nên tập trung vào công tác thẩm định. Việc giảm tải các công việc tác nghiệp

sẽ giúp giải phóng thời gian và sức lao động cho cán bộ thẩm định, giúp họ tập

trung cho việc đánh giá rủi ro và phát triển khách hàng.

Thứ hai, các cán bộ thẩm định cần sắp xếp công việc một cách hợp lý nhất.

Chi nhánh nên có quy định về thời gian tối đa thực hiện từng công việc cụ thể để

cán bộ thẩm định có thể đối chiếu với lịch công việc của bản thân.

Thứ ba, cần tạo ra môi trường trao đổi tích cực để giải quyết các vấn đề trong

công việc, hạn chế tình trạng cấp dưới chủ yếu tiếp nhận thông tin mà thiếu sự phản

hồi lên cấp trên.

Thứ tư, cần tạo điều kiện cho người lao động có thời gian thư giãn và tái tạo

sức lao động, tránh việc giao quá nhiều công việc cho cán bộ thẩm định trong thời

gian dài mà không tạo điều kiện cho họ có thời gian nhàn rỗi để giải tỏa áp lực công

việc.

5.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

5.2.2.1. Từ Vietcombank trụ sở chính

Cải thiện chất lượng quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Hiện quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank đã được

thiết kế khá chi tiết và bao quát các rủi ro phổ biến của doanh nghiệp khi vay vốn.

Tuy nhiên với việc xác định mục tiêu của chất lượng thẩm định tín dụng là đánh giá

chính xác khả năng trả nợ của khách hàng với chi phí thấp nhất thì quy trình thẩm

định tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank chưa thực sự tạo điều kiện cho hoạt

động thẩm định tín dụng doanh nghiệp đạt được mục tiêu này. Cụ thể hơn, với quy

trình thẩm định được thiết kế tốt về quản trị rủi ro nhưng để thực hiện hoàn hảo nó

80

thì tốn kém rất nhiều thời gian và sức lao động của cán bộ thẩm định, đôi khi nó còn

khiến họ không còn đủ thời gian thực hiện việc tiếp cận, thẩm định khách hàng

khác. Điều này có thể nhận thấy thông qua thực trạng kiểm soát tương đối tốt chất

lượng tín dụng, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng lại chưa đạt kết quả khả quan khi so

sánh với các đối thủ trên địa bàn của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông

Nam Bộ đã đề cập ở chương 2. Ngoài ra kết quả mô hình cho thấy áp lực công việc

thẩm định tín dụng doanh nghiệp tác động tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp cũng củng cố cho nhận định trên.

Như vậy, việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp để việc

thực hiện được thuận lợi hơn, nâng cao tốc độ làm việc của cán bộ thẩm định là cần

thiết, một số khuyến nghị đối với việc cải thiện quy trình như sau:

Thứ nhất, tăng cường sự tương tác thông tin giữa những cán bộ thẩm định trực

tiếp sử dụng quy trình thẩm định với bộ phận có trách nhiệm điều chỉnh, cải tiến

quy trình thẩm định ở hội sở chính. Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện quy trình để góp ý xây dựng quy trình hoàn thiện hơn. Hội sở nên

thiết lập một hệ thống thu thập thông tin rộng khắp, trong đó những cán bộ thẩm

định trực tiếp sử dụng quy trình xếp hạng tín dụng sẽ chia sẻ những kinh nghiệp

thực tế để cải thiện quy trình.

Thứ hai, rút gọn những yêu cầu thẩm định cũng như tinh giảm những mẫu

biểu cần lập cho một hồ sơ cấp tín dụng để cắt giảm chi phí thẩm định: Rút gọn

hoặc giảm thiểu những hồ sơ, mẫu biểu không có tác động trọng yếu đến việc quản

trị rủi ro tín dụng; giảm tối đa việc liệt kê trùng lắp những thông tin cơ bản của

khách hàng qua nhiều mẫu biểu khác nhau.

Thứ ba, thiết kế riêng những mẫu biểu thẩm định phù hợp với quy mô tài trợ

vốn. Một trong những thực trạng hiện nay là dù khoản vay có giá trị nhỏ nhưng vẫn

phải tuân theo những mẫu biểu thẩm định rất chi tiết và đòi hỏi nhiều thông tin.

Điều này chưa phù hợp với định hướng phát triển bán lẻ của Vietcombank, vì việc

tăng cường quy mô dư nợ bán lẻ phải thông qua tăng quy mô về số lượng khách

hàng, trong khi với mẫu biểu đòi hỏi quá chi tiết thì bộ phận thẩm định không thể

81

đáp ứng được yêu cầu rút ngắn thời gian thẩm định một khách hàng để chuyển sang

thẩm định nhu cầu của khách hàng mới.

Cải thiện chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng

Vietcombank trụ sở chính nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi

dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực cho cán bộ thẩm định tín dụng. Đây là một

giải pháp cần thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Việc đào tạo phải mang tính

thực tiễn cao.

Nâng cao tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

Thứ nhất, tiếp tục cải thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để kết

quả xếp hạng tín dụng trở thành cơ sở tham khảo có độ tin cậy cao hơn. Hệ thống

xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hiện bao quát 52 ngành nghề và các loại hình

doanh nghiệp từ mới thành lập, chưa có quan hệ vay vốn cho đến các doanh nghiệp

đã hoạt động ổn định hoặc đã có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. Tuy nhiên

việc tiếp tục cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hết sức cần thiết,

đặc biệt là trong việc đánh giá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có

hoạt động xuất nhập khẩu, vì đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp này có nhiều

điểm khác biệt với các doanh nghiệp Việt Nam (về thị trường, phương thức tiêu thụ,

chiến lược đầu tư, phương thức xử lý thu nhập,…).

Thứ hai, phát triển hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ việc lấy số liệu của

cán bộ thẩm định. Việt rút trích số liệu về tình hình giao dịch, doanh số thanh toán

xuất nhập khẩu, thanh toán trong nước, hoạt động mua bán ngoại tệ, lợi nhuận

khách hàng mang lại và các chỉ tiêu về tín dụng (dư nợ, bảo lãnh, chiết khấu, thư tín

dụng,…) hiện vẫn chưa được tự động trích xuất một cách nhanh chóng từ hệ thống,

và cán bộ thẩm định vẫn phải tốn khá nhiều thời gian cho công việc trích xuất dữ

liệu. Điều này khiến quá trình thẩm định kéo dài và sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

Thứ ba, tiếp tục nâng cao chất lượng của các báo cáo tình hình các ngành kinh

tế và phổ biến cho các cán bộ thẩm định tín dụng. Hiện Vietcombank thực hiện các

báo cáo rà soát tình hình của các ngành kinh tế theo định kỳ hàng năm. Các báo cáo

82

này cung cấp những thông tin hữu ích cho hoạt động thẩm định, đồng thời cũng cho

biết định hướng cấp tín dụng cho từng ngành nghề. Nhờ đó, không chỉ bộ phận

thẩm định mà cả bộ phận quản lý của chi nhánh cũng có cơ sở để thực hiện việc

thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên các báo cáo này nên được rà

soát theo định kỳ hàng quý để kịp thời cập nhật tình hình các ngành hàng.

5.2.2.2. Từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dữ liệu của Trung

tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, đảm bảo hệ thống luôn cập nhật kịp thời

mọi tình trạng nợ vay của các khách hàng về dư nợ, tình hình trả nợ, tài sản bảo

đảm và các nội dung khác.

Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát,

hoàn thiện cơ chế kiểm soát tín dụng đối với các ngân hàng thương mại và có chế

tài thích đáng đối với các vi phạm. Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản của

Ngân hàng Nhà nước để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những rủi ro tiềm

tàng có khả năng tổn hại đến hệ thống ngân hàng. Những bài học từ sự sụp đổ dây

chuyền ngân hàng rồi đến nền kinh tế không hiếm trong lịch sử nhân loại càng cho

thấy tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nước trong vấn đề này.

5.2.2.3. Từ các doanh nghiệp vay vốn

Các doanh nghiệp cần hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quan hệ

tín dụng với ngân hàng. Việc cung cấp thông tin chính xác, minh bạch là nghĩa vụ

cần tuân thủ khi các doanh nghiệp tham gia vào mối quan hệ này. Nó giúp cho ngân

hàng đánh giá được đầy đủ và chính xác khả năng hoàn trả nợ vay của phương án,

dự án vay vốn của doanh nghiệp. Ở chiều ngược lại, việc tích cực hợp tác cung cấp

thông tin sẽ giúp các ngân hàng ra quyết định nhanh chóng hơn, doanh nghiệp có

lợi ích là có thể kiểm chứng lại tính khả thi và hiệu quả của phương án, dự án của

mình, đồng thời sớm được tiếp cận nguồn vốn nếu phương án, dự án đáp ứng được

yêu cầu cho vay của ngân hàng.

83

5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

Đề tài được thực hiện với giới hạn là các chi nhánh Vietcombank khu vực

Đông Nam Bộ, là khu vực có khá nhiều thuận lợi trong công tác tín dụng (số lượng

doanh nghiệp nhiều, là khu vực kinh tế trọng điểm của Việt Nam). Do đó khả năng

tổng quát hóa của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được thực hiện với quy mô mẫu

bao gồm thêm các chi nhánh ở các vùng miền khác, hoặc gồm các ngân hàng khác.

Đề tài mới chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín

dụng doanh nghiệp, trong khi đó việc cấp tín dụng cho cá nhân và hộ gia đình cũng

không kém phần quan trọng đối với các chi nhánh Vietcombank nói riêng và các

ngân hàng nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng

thẩm định tín dụng cá nhân là một hướng nghiên cứu có giá trị khác.

Căn cứ mô hình hồi quy 4.1 có 16,3% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố

khác ngoài mô hình. Xã hội Việt Nam thường hướng người phụ nữ vào việc chăm

sóc gia đình hơn là nam giới, do đó có thể tác động tiêu cực lên công việc của cán

bộ thẩm định tín dụng là nữ giới. Như vậy các yếu tố khác ngoài mô hình có thể bao

gồm yếu tố về giới tính, và các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét thêm tác động

của yếu tố giới tính lên chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2009. Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng. Cà Mau: Nhà

xuất bản Phương Đông.

2. Hà Đăng Tuấn, 2014. Tác động của bất cân xứng thông tin đến chất lượng tín

dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế

thành phố Hồ Chí Minh.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, tập 1. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013.

6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính hợp nhất

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015. Hà Nội, tháng 02 năm

2016.

7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính

hợp nhất Quý IV năm 2015 theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế

toán các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Hà Nội, năm 2016.

8. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2004. Cẩm nang tín dụng. Hà

Nội, tháng 01 năm 2004.

9. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện

kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ. Hà Nội, tháng 10 năm 2015.

10. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính hợp nhất

cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015 và cho giai đoạn từ ngày 1

tháng 10 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Hà Nội, tháng 01 năm 2016.

11. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2015. Báo cáo thường niên 2015.

Hà Nội, tháng 03 năm 2016.

12. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2016. Báo cáo của Ban điều

hành về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 và định hướng kinh doanh năm

2016. Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016.

13. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.

14. Nguyễn Minh Kiều, 2014. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.

15. Tô Thị Hồng Gấm, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế

thành phố Hồ Chí Minh.

16. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2013. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng

thương mại. Trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

17. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Trường

đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

18. Trương Phan Thùy Liên, 2014. Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại

các Chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ

Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.

19. Vũ Thị Thu Hiền, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc

Tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Trường đại học Kinh Tế

thành phố Hồ Chí Minh.

Tài liệu tiếng Anh:

1. Abdou, H. and Pointon, J., 2011. Credit scoring, statistical techniques and

evaluation criteria: a review of the literature. Intelligent Systems in Accounting,

Finance & Management, 18 (2-3), pp. 59-88.

2. Campbell, D. E. and Kelly, J. S., 1994. Trade-off Theory. The American

Economic Review, Vol. 84, No. 2, Papers and Proceedings of the Hundred and Sixth

Annual Meeting of the American Economic Association, May 1994, pp. 422-426.

3. Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J., 2005. Credit Risk Management in

Banks: Hard Information, Soft Information and Manipulation. Universit´e Robert

Schuman, Strasbourg III.

4. Macdonald, W. A., 2001. Stress, Arousal and Fatigue in Repetitive Assembly

Line Work. La Trobe University.

5. Samuel, O.L., 2014. The Effect Of Credit Risk On The Performance Of

Commercial Banks In Nigeria. Olabisi Onabanjo University.

Tài liệu internet:

1. Cục xúc tiến thương mại, 2013. Tổng quan vùng Đông Nam Bộ - Phần 1.

http://www.vietrade.gov.vn/cac-vung-kinh-t-khac/3606-tng-quan-vung-ong-nam-b-

phn-1.html

2. Investopedia. Credit risk. http://www.investopedia.com/terms/c/creditrisk.asp

3. Vietcombank. Các mốc lịch sử và thành tựu.

4. Vietcombank. Giới thiệu chung.

http://vietcombank.com.vn/About/Milestones.aspx

http://vietcombank.com.vn/About/General.aspx

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các giải thưởng của Vietcombank từ năm 2010 đến năm 2014

Năm Sự kiện

Tháng 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh 2010

tế đối ngoại uy tín năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình – Chủ tịch

HĐQT Vietcombank – được trao giải thưởng “Nhà hoạt động kinh tế

đối ngoại tiêu biểu năm 2009”.

Tháng 04/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham

gia chương trình Thương hiệu Quốc gia.

Tháng 07/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa

cung cấp cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm

2010” do tạp chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp,

Vietcombank (đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận được giải

thưởng này.

Tháng 08/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền

vững toàn quốc”.

Tháng 09/2010, Vietcombank nhận danh hiệu “Thương hiệu Chứng

khoán uy tín”.

Ngày 07/04/2011, Vietcombank được The Asian Banker – Tạp chí 2011

hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực

dịch vụ tài chính – trao tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất

Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011” (The Best

Domestic Trade Finance Bank, Vietnam) và giải thưởng “Phát triển

tài năng và lãnh đạo” (The Asian Banker Talent and Leadership

Development Award). Ông Phạm Quang Dũng – Phó Tổng giám đốc

Vietcombank –nhận giải thưởng “Nhà Lãnh đạo Ngân hàng trẻ và

triển vọng năm 2011” khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (The

Năm Sự kiện

Asian Banker Promising Young Banker Award, 2011).

Ngày 10/04/2011, Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten

“Thương hiệu mạnh Việt Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp

Vietcombank nhận danh hiệu này.

Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank 2012

giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt

nhất Việt Nam năm 2012” ( Best Vietnamese Trade Bank in 2012).

Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp

nhận được giải thưởng này (2008 – 2012).

Ngày 07/01/2013, lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được Hội đồng 2013

Thương hiệu Quốc gia công nhận và trao tặng biểu trưng Thương

hiệu Quốc gia.

Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 50

năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do

Đảng, Nhà nước trao tặng.

Ngày 24/04/2013, trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh The Asian

Banker Summit tổ chức tại Jakarta (Indonesia), Tạp chí The Asian

Banker đã trao tặng cho Vietcombank các giải thưởng uy tín bao

gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam”; “Ngân hàng

đối tác tốt nhất Việt Nam”.

Ngày 03/07/2013, tại Lễ trao giải thưởng của Tạp chí Trade Finance

tổ chức tại Singapore, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng

“Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam

năm 2013”. Đây là lần thứ 6 liên tiếp (2008 – 2013), Vietcombank là

ngân hàng duy nhất của Việt Nam nhận giải thưởng uy tín này.

Tháng 07/2013, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng

1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top

1000 World Banks phát hành vào tháng 07, theo kết quả này, The

Năm Sự kiện

Banker đã xếp hạng Vietcombank đứng thứ 1 quốc gia, đứng thứ

445/1000 ngân hàng đứng đầu thế giới.

Ngày 12/09/2013, tại Lễ trao giải thưởng Country Awards của Tạp

chí Finance Asia tổ chức tại Singapore, Vietcombank đã vinh dự

nhận các giải thưởng uy tín do Tạp chí trao tặng, bao gồm: “Ngân

hàng tốt nhất Việt Nam 2013”; “Ngân hàng ngoại hối tốt nhất Việt

Nam năm 2013”.

Ngày 17/09/2013, trong khuôn khổ Hội nghị SIBOS 2013 tại Dubai

(các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất), Vietcombank đã được Tạp

chí The Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng có bảng cân đối vững

mạnh nhất năm 2013”. Giải thưởng này công nhận thành tích của các

ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương và được giới chuyên gia tài chính sử dụng như nguồn chỉ dẫn

về độ vững mạnh của các ngân hàng.

Ngày 03/04/2014, tại Lễ trao giải các đơn vị quốc tế xuất sắc trong 2014

lĩnh vực dịch vụ tài chính bán lẻ (The Asian Banker Excellence in

Retail Financial Services) do Tạp chí Ngân hàng Châu Á (The Asian

Banker) tổ chức tại Sydney, Australia, Vietcombank đã vinh dự nhận

giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014”.

Ngày 17/06/2014, tại Lễ công bố kết quả bình chọn “50 công ty kinh

doanh hiệu quả nhất Việt Nam” năm 2014 (Top 50) do Tạp chí Nhịp

cầu Đầu tư tổ chức, Vietcombank đã vinh dự nhận danh hiệu “Top 50

công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 –

2014).

Ngày 03/07/2014, tại Lễ trao giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch

vụ tài trợ thương mại tốt nhất năm 2014” cho các quốc gia khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương (Asia – Pacific Awards) do Tạp chí

Trade Finance tổ chức tại Singapore, Vietcombank tiếp tục là ngân

Năm Sự kiện

hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 7 năm liên tiếp (2008 –

2014) nhận giải thưởng của Trade Finance.

Tháng 07/2014, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp

hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề

Top 1000 World Banks phát hành vào tháng 07/2014, theo kết quả

này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 2

năm liên tiếp (2013 – 2014) có mặt tại nửa trên của bảng xếp hạng.

Ngày 08/09/2014, tại lễ trao giải “Ngân hàng tốt nhất năm 2014” cho

các quốc gia khu vực châu Á – Thái Bình Dương do Tạp chí Alpha

Southeast Asia (Alpha SEA) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan,

Vietcombank đã được trao tặng các giải thưởng: “Ngân hàng tốt nhất

Việt Nam năm 2014” (Best Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng

cung cấp dịch vụ Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2014”

(Best Trade Finance Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng cung cấp

dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2014 cho các doanh nghiệp

và định chế tài chính” (Best FX Bank for Corporates and FIs)

Ngày 17/10/2014, tại Lễ vinh danh “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt

Nam năm 2014” do Tạp chí Forbes (Mỹ) tổ chức tại Thành phố Hồ

Chí Minh, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng “Top 50 công

ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 - 2014)”

Theo bình chọn của tạp chí Nikkei Asian Review tháng 11/2014,

Vietcombank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được bình chọn

trong Top 100 công ty đáng quan tâm nhất tại khu vực Asean.

(Nguồn: Vietcombank)

Phụ lục 2.1: Bảng câu hỏi khảo sát xác định nhân tố

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ MẪU 01: XÁC ĐỊNH NHÂN TỐ

Kính chào Quý Anh Chị! Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những lĩnh vực khác. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ”. Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Tôi kính mong Quý Anh Chị dành thời gian xem xét trả lời các câu hỏi ở bên dưới. Ý kiến khảo sát của Quý Anh Chị là vô cùng quý giá và quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này! Tôi xin chân thành cám ơn! A- Thông tin cá nhân người được khảo sát (Thông tin này là bí mật và chỉ được sử dụng để phục vụ đề tài nghiên cứu): 1. Giới tính của Quý Anh Chị:

Nam. Nữ.

2. Độ tuổi của Quý Anh Chị:

Dưới 25 tuổi

25 – dưới 30 tuổi

30 – dưới 40 tuổi

Từ 40 tuổi trở lên

3. Vị trí công tác hiện tại của Quý Anh Chị:

Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn.

4. Thời gian Quý Anh Chị công tác tại vị trí thẩm định tín dụng doanh nghiệp:

0 – dưới 2 năm

2 – dưới 5 năm

5 – dưới 10 năm

Từ 10 năm trở lên

B- Các câu hỏi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp: Quý Anh Chị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp (vui lòng đánh dấu vào ô Quý Anh Chị đồng ý nhất): 0 Không ảnh hưởng

-1 Ảnh hưởng ngược chiều ở mức vừa phải

1 Ảnh hưởng cùng chiều ở mức vừa phải

-2 Ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể

2 Ảnh hưởng cùng chiều và đáng kể

Ví dụ: – Ảnh hưởng cùng chiều: chất lượng dịch vụ tăng thì sự hài lòng của khách hàng tăng. – Ảnh hưởng ngược chiều: giá cả hàng hóa tăng thì sự hài lòng của khách hàng giảm. Mức độ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Các nhân tố



Ngược chiều

Cùng chiều

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

-2

-1

0

1

2

1. Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng: sự đầy đủ, sự thuận tiện trong việc thực hiện và sự cập nhật thường xuyên. 2. Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng: trình độ chuyên môn, Mức độ ổn định và gắn bó của cán bộ thẩm định tín dụng với ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm, năng suất lao động. 3. Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng: Phương tiện, máy móc công nghệ, báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh ngành, sự hỗ trong việc thực hiện các công việc mang tính chất tác nghiệp. 4. Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng. 5. Áp lực về thời gian, khối lượng công việc, đánh đổi giữa việc đầu tư cho chất lượng thẩm định tín dụng của hồ sơ hiện tại và việc tập trung tìm kiếm thêm khách hàng mới trong công tác thẩm định tín dụng. 6. 7.

(khác) .................................................................... ............................................................................... (khác) .................................................................... ...............................................................................

Xin chân thành cám ơn!

Phụ lục 2.2: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH VIETCOMBANK KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ MẪU 02: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ

Kính chào Quý Anh/ Chị! Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp luôn có sự liên hệ mật thiết và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Đối với riêng ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thể lợi nhuận, nhưng đồng thời kèm theo rủi ro về việc mất vốn do người đi vay mất khả năng thanh toán. Ở mức độ rộng hơn, nếu ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng chính là hồng cầu vận chuyển dưỡng khí (vốn) đến đúng nơi cần thiết (doanh nghiệp), vào đúng lúc (khi có nhu cầu, phương án, dự án nhưng thiếu vốn) với đủ liều lượng để cơ thể hoạt động tốt nhất. Để đạt được điều đó, chất lượng thẩm định tín dụng phải tốt, phải đánh giá được tính khả thi của phương án, dự án vay vốn, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay cùng quy mô nguồn vốn cần cung cấp. Ngược lại, nếu thẩm định yếu kém thì không những ngân hàng phải chịu tổn thất mất vốn, doanh nghiệp đối mặt với rủi ro thua lỗ, phá sản mà còn khiến xã hội mất mát nguồn lực để đầu tư vào những lĩnh vực khác. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ”. Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ. Tôi kính mong Quý Anh/ Chị dành thời gian xem xét trả lời các câu hỏi ở bên dưới. Ý kiến khảo sát của Quý Anh/ Chị là vô cùng quý giá và quan trọng để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này! Tôi xin chân thành cám ơn! A- Thông tin cá nhân người được khảo sát (Thông tin này là bí mật và chỉ được sử dụng để phục vụ đề tài nghiên cứu): 1. Giới tính của Quý Anh Chị:

Nam. Nữ.

2. Độ tuổi của Quý Anh Chị:

Dưới 25 tuổi

25 – dưới 30 tuổi

30 – dưới 40 tuổi

Từ 40 tuổi trở lên

3. Vị trí công tác hiện tại của Quý Anh Chị:

Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn.

4. Thời gian Quý Anh Chị công tác tại vị trí thẩm định tín dụng doanh nghiệp:

0 – dưới 2 năm

2 – dưới 5 năm

5 – dưới 10 năm

Từ 10 năm trở lên

B- Các câu hỏi khảo sát: Quý Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Quý Anh/ Chị đối với các phát biểu sau (vui lòng đánh dấu vào ô Quý Anh/ Chị đồng ý nhất):

1

2

3

4

5

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Phát biểu

I- Chất lượng quy trình thẩm định tín dụng

Mức độ đồng ý Bình thường

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

Hoàn toàn không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

Hoàn toàn không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1

2

4

5

3

1. Theo tôi quy trình thẩm định tín dụng hiện tại đã được thiết kế để thẩm định đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 2. Quy trình thẩm định tín dụng hiện tại có hướng dẫn chi tiết, hợp lý và rất thuận lợi để tôi thực hiện. 3. Quy trình thẩm định tín dụng được cập nhật thường xuyên và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu cạnh tranh. II- Chất lượng con người thực hiện việc thẩm định tín dụng 4. Tôi quản lý các khách hàng của tôi đủ lâu để có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng. 5. Trình độ chuyên môn của tôi rất phù hợp để thực hiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp. 6. Tôi tuyệt đối tuân thủ và thực hiện hoàn toàn đầy đủ các yêu cầu của quy trình thẩm định. 7. Kinh nghiệm trong công tác thẩm định của tôi giúp tôi nhanh chóng xác định được các công việc cần thực hiện để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất. 8. Tôi có khả năng thẩm định nhiều hồ sơ trong điều kiện thời gian giới hạn mà vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định tốt. III- Tính hữu ích của các yếu tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng 9. Phương tiện, máy móc, công nghệ, thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng được Ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích. 10. Tôi được hỗ trợ rất nhiều trong các công việc tác nghiệp để có thể tập trung vào công tác thẩm định tín dụng. 11. Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh mà tôi thẩm định, bộ phận Phê duyệt tín dụng Hội sở chính có những yêu cầu rà soát rất hợp lý và giúp tôi nhận diện rủi ro tốt hơn. 12. Việc hồ sơ vay vốn vượt thẩm quyền chi nhánh

1

2

4

5

3

Mức độ đồng ý

1

2

3

4

5

Phát biểu được thẩm định lại ở cấp cao hơn không làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân cho khách hàng của tôi. 13. Tôi được Ngân hàng cung cấp rất kịp thời và đầy đủ các báo cáo tình hình ngành sản xuất kinh doanh cũng như định hướng tín dụng cho từng ngành. IV- Chất lượng nguồn thông tin thẩm định tín dụng

Hoàn toàn không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

14. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định tín dụng luôn được tôi thu thập một cách đầy đủ, chính xác. 15. Việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết mất rất nhiều thời gian và ảnh hưởng rất tiêu cực đến tiến độ thẩm định. 16. Các khách hàng của luôn tôi rất hợp tác trong việc cung cấp thông tin để phục vụ việc thẩm định tín dụng. V- Các áp lực trong công tác thẩm định tín dụng

Hoàn toàn không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

17. Áp lực của việc phải đánh đổi giữa việc đầu tư thời gian, công sức cho chất lượng thẩm định khoản vay hiện tại và việc tập trung tìm kiếm khách hàng mới để đạt chỉ tiêu dư nợ ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định tín dụng của tôi. 18. Khối lượng công việc quá nhiều khiến tôi căng thẳng, mệt mỏi và ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng công việc thẩm định tín dụng của tôi. 19. Để đáp ứng yêu cầu đúng hạn về thời gian thẩm định, tôi phải luôn thẩm định nhanh chóng và điều này ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng thẩm định của tôi. VI- Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Hoàn toàn không đồng ý

Bình thường

Hoàn toàn đồng ý

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

20. Các doanh nghiệp được phê duyệt cho vay căn cứ trên đề xuất của tôi đến nay có tình hình tài chính tốt, khả năng trả nợ là hoàn toàn bảo đảm. 21. Tôi hoàn thành rất tốt chỉ tiêu về tổng dư nợ tín dụng mà tôi được giao. 22. Việc thẩm định tín dụng của tôi luôn tuân thủ đúng quy định và vẫn đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

Xin chân thành cám ơn!

Phụ lục 3.1: Số liệu huy động vốn của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Huy động vốn (tỷ đồng) - Cuối kỳ

% so thực

% so toàn

% so toàn

% so toàn

Tên chi nhánh

Kế hoạch

± so 2014/

± so 2015/

hiện/ kế

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

hệ thống

hệ thống

hệ thống

năm 2015

2013

2014

hoạch

2013

2014

2015

2015

Tổng khu vực

36.952

43.109

49.333

16,66%

29,27%

112,96%

11,15%

10,26%

11,08%

55.728

Vũng Tàu

7.849

8.584

12.410

9.761

9,36%

44,57%

127,14%

2,37%

2,04%

2,47%

Đồng Nai

6.350

7.688

9.296

8.727

21,07%

20,92%

106,52%

1,92%

1,83%

1,85%

Bình Dương

8.704

8.770

10.152

9.069

0,76%

15,76%

111,94%

2,63%

2,09%

2,02%

Nhơn Trạch

2.243

2.557

3.442

3.004

14,00%

34,61%

114,58%

0,68%

0,61%

0,68%

Nam Bình Dương

1.708

2.011

2.557

2.358

17,74%

27,15%

108,44%

0,52%

0,48%

0,51%

Sóng Thần

2.744

2.915

4.424

3.389

6,23%

51,77%

130,54%

0,83%

0,69%

0,88%

Biên Hoà

5.247

6.128

7.907

7.265

16,79%

29,03%

108,84%

1,58%

1,46%

1,57%

Bình Thuận

949

1.127

1.412

1.353

18,76%

25,29%

104,36%

0,29%

0,27%

0,28%

Tây Ninh

862

1.076

1.230

1.454

24,83%

14,31%

84,59%

0,26%

0,26%

0,24%

Bắc Bình Dương

0

1.941

2.418

2.501

24,57%

96,68%

0,00%

0,46%

0,48%

Long Khánh

296

312

480

452

5,41%

53,85%

106,19%

0,09%

0,07%

0,10%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.2: Số liệu dư nợ tín dụng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) - Cuối kỳ

% so thực

% so toàn

% so toàn

% so toàn

Kế hoạch

± so 2014/

± so 2015/

Tên chi nhánh

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

hiện/ kế

hệ thống

hệ thống

hệ thống

năm 2015

2013

2014

hoạch 2015

2013

2014

2015

Tổng khu vực

28.528

35.809

41.940

25,52%

26,75%

108,22%

10,36%

11,05%

11,72%

45.389

Vũng Tàu

2.217

2.236

2.931

0,86%

31,08%

94,31%

3.108

0,81%

0,69%

0,76%

Đồng Nai

6.653

8.274

10.050

9.138

24,36%

21,46%

109,98%

2,42%

2,55%

2,60%

Bình Dương

6.158

6.842

8.510

7.717

11,11%

24,38%

110,28%

2,24%

2,11%

2,20%

Nhơn Trạch

1.875

2.417

3.440

2.896

28,91%

42,33%

118,78%

0,68%

0,75%

0,89%

Nam Bình Dương

3.014

4.164

5.475

5.205

38,16%

31,48%

105,19%

1,09%

1,29%

1,41%

Sóng Thần

2.324

3.081

3.463

3.586

32,57%

12,40%

96,57%

0,84%

0,95%

0,89%

Biên Hoà

3.504

3.868

5.497

4.530

10,39%

42,11%

121,35%

1,27%

1,19%

1,42%

Bình Thuận

1.439

1.588

2.104

2.000

10,35%

32,49%

105,20%

0,52%

0,49%

0,54%

Tây Ninh

1.159

1.433

1.975

1.819

23,64%

37,82%

108,58%

0,42%

0,44%

0,51%

Bắc Bình Dương

0

962

1.532

1.404

59,25%

109,12%

0,00%

0,30%

0,40%

Long Khánh

185

944

412

0,07%

0,29%

0,11%

537

410,27%

-56,36%

76,72%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.3: Số liệu nợ nhóm 2 của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Nợ nhóm 2 (tỷ đồng)

% so thực

% nợ

% nợ

% nợ

% so

% so

% so

Kế

Tên chi

± so

hoạch

± so 2014/

hiện/ kế

nhóm 2/

nhóm 2/

nhóm 2/

toàn hệ

toàn hệ

toàn hệ

nhánh

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

2015/

2013

hoạch

tổng dư

tổng dư

tổng dư

thống

thống

năm

thống

2014

2015

nợ 2013

nợ 2014

nợ 2015

2013

2014

2015

2015

Tổng khu vực

1.320,6

1.011,4

1.016,5

824,8

-23,41%

0,51%

123,24%

4,63%

2,82%

2,24%

5,80%

5,26%

10,84%

Vũng Tàu

263,6

240,5

263,4

193,2

-8,76%

9,51%

136,34%

11,89%

10,76%

8,99%

1,16%

1,25%

2,81%

Đồng Nai

167,4

111,0

138,7

111,0

-33,73%

25,00%

125,00%

2,52%

1,34%

1,38%

0,74%

0,58%

1,48%

Bình Dương

263,4

239,2

112,6

203,1

-9,18%

-52,92%

55,44%

4,28%

3,50%

1,32%

1,16%

1,24%

1,20%

Nhơn Trạch

45,7

26,4

9,6

12,9

-42,27%

-63,64%

74,42%

2,44%

1,09%

0,28%

0,20%

0,14%

0,10%

Nam Bình

60,7

92,7

170,7

59,7

52,81%

84,18%

285,74%

2,01%

2,23%

3,12%

0,27%

0,48%

1,82%

Dương

Sóng Thần

252,8

105,1

101,9

73,8

-58,44%

-3,02%

138,15%

10,88%

3,41%

2,94%

1,11%

0,55%

1,09%

Biên Hoà

230,9

145,8

117,9

142,0

-36,88%

-19,11%

83,03%

6,59%

3,77%

2,14%

1,01%

0,76%

1,26%

Bình Thuận

6,0

2,6

7,1

7,9

-55,63%

168,94%

89,42%

0,41%

0,17%

0,34%

0,03%

0,01%

0,08%

Tây Ninh

13,6

2,0

19,5

7,2

-85,67%

900,00%

272,35%

1,17%

0,14%

0,99%

0,06%

0,01%

0,21%

Bắc Bình

0,0

38,2

70,6

8,1

85,06%

874,85%

3,97%

4,61%

0,00%

0,20%

0,75%

Dương

Long Khánh

16,5

8,1

4,5

6,0

-51,06%

-44,24%

75,00%

8,91%

0,85%

1,09%

0,07%

0,04%

0,05%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.4a: Số liệu nợ xấu tổng thể của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Nợ xấu tổng thể (tỷ đồng)

% nợ

% nợ

% nợ

Kế

% so thực

% so

% so

% so

± so

xấu/

xấu/

xấu/

Tên chi nhánh

hoạch

± so 2015/

hiện/ kế

toàn hệ

toàn hệ

toàn hệ

2013

2014

2015

2014/

tổng

tổng

tổng

năm

2014

hoạch

thống

thống

thống

2013

dư nợ

dư nợ

dư nợ

2015

2015

2013

2014

2015

2013

2014

2015

Tổng khu vực

965,2 765,8 396,7

309,6

-20,66%

-48,20%

128,12%

3,38%

2,14%

0,87%

9,48%

6,47%

3,01%

Vũng Tàu

102,8

85,4

41,9

41,6

-16,92%

-50,94%

100,82%

4,64%

3,82%

1,43%

1,01%

0,72%

0,32%

Đồng Nai

306,9 349,1

56,9

41,4

13,76%

-83,70%

137,54%

4,61%

4,22%

0,57%

3,01%

2,95%

0,43%

Bình Dương

198,5 120,1 118,3

72,6

-39,51%

-1,48%

162,90%

3,22%

1,76%

1,39%

1,95%

1,01%

0,90%

Nhơn Trạch

12,1

-26,18%

-44,22%

23,18%

0,36%

0,21%

0,08%

0,07%

0,04%

0,02%

6,8

5,0

2,8

11,3

3,2

20,7

Nam Bình Dương

20,8

-71,86%

550,94%

99,42%

0,37%

0,08%

0,38%

0,11%

0,03%

0,16%

Sóng Thần

137,6

79,2

44,3

51,8

-42,46%

-44,04%

85,49%

5,92%

2,57%

1,28%

1,35%

0,67%

0,34%

Biên Hoà

115,4

60,1

88,7

19,3

-47,93%

47,61%

458,63%

3,29%

1,55%

1,61%

1,13%

0,51%

0,67%

Bình Thuận

60,4

44,3

15,8

33,0

-26,66%

-64,33%

47,85%

4,20%

2,79%

0,75%

0,59%

0,37%

0,12%

Tây Ninh

17,0

13,0

2,9

9,8

-23,53%

-77,69%

29,62%

1,47%

0,91%

0,15%

0,17%

0,11%

0,02%

Bắc Bình Dương

0,0

1,2

0,9

4,7

-24,37%

19,07%

0,12%

0,06%

0,00%

0,01%

0,01%

Long Khánh

8,5

5,3

3,5

2,5

-38,12%

-33,46%

140,00%

4,59%

0,56%

0,85%

0,08%

0,04%

0,03%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.4b: Số liệu nợ xấu nội bảng của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Nợ xấu nội bảng (tỷ đồng)

% nợ

% nợ

% nợ

Kế

% so thực

% so

% so

% so

± so

± so

xấu/

xấu/

xấu/

Tên chi nhánh

hoạch

hiện/ kế

toàn hệ

toàn hệ

toàn hệ

2013

2014

2015

2014/

2015/

tổng

tổng

tổng

năm

hoạch

thống

thống

thống

2013

2014

dư nợ

dư nợ

dư nợ

2015

2015

2013

2014

2015

2013

2014

2015

Tổng khu vực

375,4

337,5

243,0

309,6

-10,10%

-28,00%

78,49%

1,32%

0,94%

0,54%

3,69%

2,85%

1,84%

56,6

15,2

41,6

-22,99%

-73,14%

36,54%

3,32%

2,53%

0,52%

0,72%

0,48%

0,12%

Vũng Tàu

73,5

15,2

56,0

41,4

-67,93%

268,42%

135,27%

0,71%

0,18%

0,56%

0,47%

0,13%

0,42%

Đồng Nai

47,4

111,5

91,9

52,4

72,6

-17,58%

-42,98%

72,18%

1,81%

1,34%

0,62%

1,09%

0,78%

0,40%

Bình Dương

12,1

-33,33%

-42,00%

23,97%

0,40%

0,21%

0,08%

0,07%

0,04%

0,02%

Nhơn Trạch

7,5

5,0

2,9

Nam Bình Dương

0,00%

-21,88%

12,02%

0,11%

0,08%

0,05%

0,03%

0,03%

0,02%

3,2

3,2

2,5

20,8

Sóng Thần

41,9

79,2

3,8

51,8

89,02%

-95,20%

7,34%

1,80%

2,57%

0,11%

0,41%

0,67%

0,03%

Biên Hoà

20,0

19,3

22,7

87,1

13,50%

283,70%

451,30%

0,57%

0,59%

1,58%

0,20%

0,19%

0,66%

Bình Thuận

52,0

44,3

15,8

33,0

-14,81%

-64,33%

47,88%

3,61%

2,79%

0,75%

0,51%

0,37%

0,12%

Tây Ninh

12,8

13,0

2,9

9,8

1,56%

-77,69%

29,59%

1,10%

0,91%

0,15%

0,13%

0,11%

0,02%

Bắc Bình Dương

1,9

5,3

0,9

4,7

-83,02%

19,15%

0,55%

0,06%

0,02%

0,04%

0,01%

Long Khánh

3,7

1,1

3,5

2,5

-70,27%

218,18%

140,00%

2,00%

0,12%

0,85%

0,04%

0,01%

0,03%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.5: Số liệu doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại (triệu USD)

% so thực

% so toàn

% so toàn

% so toàn

Tên chi nhánh

Kế hoạch

± so 2014/

± so 2015/

hiện/ kế

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

hệ thống

hệ thống

hệ thống

năm 2015

2013

2014

hoạch

2013

2014

2015

2015

Tổng khu vực

38,09%

14,91%

98,11%

13,71%

16,15%

16,92%

4.904

6.772

7.782

7.932

Vũng Tàu

981

1.321

1.300

1.532

34,66%

-1,63%

84,82%

2,74%

3,15%

2,83%

Đồng Nai

1.072

1.478

1.736

1.740

37,87%

17,45%

99,76%

3,00%

3,52%

3,78%

Bình Dương

981

1.156

1.202

1.341

17,84%

3,94%

89,60%

2,74%

2,76%

2,61%

Nhơn Trạch

333

496

612

575

48,95%

23,35%

106,40%

0,93%

1,18%

1,33%

Nam Bình Dương

283

432

599

511

52,65%

38,75%

117,30%

0,79%

1,03%

1,30%

Sóng Thần

451

647

660

769

43,46%

2,02%

85,84%

1,26%

1,54%

1,44%

Biên Hoà

666

897

989

1.040

34,68%

10,23%

95,08%

1,86%

2,14%

2,15%

Bình Thuận

49

69

82

82

40,82%

18,12%

99,39%

0,14%

0,16%

0,18%

Tây Ninh

32

41

69

47

28,13%

68,29%

146,81%

0,09%

0,10%

0,15%

Bắc Bình Dương

0

124

236

156

90,40%

151,35%

0,00%

0,30%

0,51%

Long Khánh

56

111

298

139

98,21%

168,74%

214,60%

0,16%

0,26%

0,65%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 3.6: Số liệu lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro của các chi nhánh Vietcombank khu vực Đông Nam Bộ

Lợi nhuận kinh doanh trước dự phòng rủi ro (tỷ đồng)

% so thực

% so toàn

% so toàn

% so toàn

Tên chi nhánh

Kế hoạch

± so 2014/

± so 2015/

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

hiện/ kế

hệ thống

hệ thống

hệ thống

năm 2015

2013

2014

hoạch 2015

2013

2014

2015

Tổng khu vực

832,2

1.134,5

1.372,8

1.399,3

36,33%

21,00%

98,11%

9,15%

13,40%

10,68%

Vũng Tàu

157,3

220,6

243,6

224,1

40,24%

10,43%

108,70%

1,73%

2,61%

1,90%

Đồng Nai

144,4

197,4

259,8

232,3

36,70%

31,61%

111,84%

1,59%

2,33%

2,02%

Bình Dương

177,2

224,8

204,4

248,9

26,86%

-9,07%

82,12%

1,95%

2,66%

1,59%

Nhơn Trạch

58,8

81,6

100,9

103,9

38,78%

23,65%

97,11%

0,65%

0,96%

0,79%

Nam Bình Dương

47,3

72,0

102,2

102,7

52,22%

41,94%

99,51%

0,52%

0,85%

0,80%

Sóng Thần

73,7

92,8

109,3

123,6

25,92%

17,78%

88,43%

0,81%

1,10%

0,85%

Biên Hoà

202,0

203,3

39,47%

22,95%

99,36%

1,30%

1,94%

1,57%

117,8

164,3

Bình Thuận

23,4

30,0

44,9

40,8

28,21%

49,67%

110,05%

0,26%

0,35%

0,35%

Tây Ninh

21,3

31,0

40,1

40,9

45,54%

29,35%

98,04%

0,23%

0,37%

0,31%

Bắc Bình Dương

7,6

16,0

56,2

63,6

88,36%

0,08%

0,19%

0,44%

110,53%

251,25%

Long Khánh

3,4

4,0

9,4

15,1

62,25%

0,04%

0,05%

0,07%

17,65%

135,00%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh khu vực Đông Nam Bộ)

Phụ lục 4.1: Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo

Phân loại

Nam

Nữ

Tổng

Số lượng

33

17

50

sát xác định nhân tố

Giới tính

Cơ cấu

66%

34%

100%

Phân loại Dưới 25

25 – dưới

30 – dưới

Từ 40 tuổi

Tổng

tuổi

30 tuổi

40 tuổi

trở lên

Độ tuổi

Số lượng

11

20

15

4

50

Cơ cấu

22%

40%

30%

8%

100%

Phân loại Chuyên viên khách hàng

Chuyên viên khách hàng

Tổng

doanh nghiệp vừa và nhỏ

doanh nghiệp lớn

Vị trí công

Số lượng

27

23

50

tác hiện tại

Cơ cấu

54%

46%

100%

Phân loại

0 – dưới 2

2 – dưới 5

5 – dưới 10

Từ 10 năm

Tổng

Thời gian

năm

năm

năm

trở lên

công tác tại vị

trí thẩm định

Số lượng

13

22

12

3

50

tín dụng

Cơ cấu

26%

44%

24%

6%

100%

doanh nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Phụ lục 4.2: Cơ cấu các cán bộ thẩm định tín dụng doanh nghiệp được khảo

Phân loại

Nam

Nữ

Tổng

Số lượng

124

85

209

sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Giới tính

Cơ cấu

59%

41%

100%

Phân loại Dưới 25

25 – dưới

30 – dưới

Từ 40 tuổi

Tổng

tuổi

30 tuổi

40 tuổi

trở lên

Độ tuổi

Số lượng

41

98

63

7

209

Cơ cấu

20%

47%

30%

3%

100%

Phân loại Chuyên viên khách hàng

Chuyên viên khách hàng

Tổng

doanh nghiệp vừa và nhỏ

doanh nghiệp lớn

Vị trí công

209

Số lượng

119

90

tác hiện tại

100%

Cơ cấu

57%

43%

Phân loại

0 – dưới 2

2 – dưới 5

5 – dưới 10

Từ 10 năm

Tổng

Thời gian

năm

năm

năm

trở lên

công tác tại vị

trí thẩm định

209

Số lượng

42

103

56

8

tín dụng

100%

Cơ cấu

20%

49%

27%

4%

doanh nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Phụ lục 4.3: Thống kê về giới tính, độ tuổi và thời gian công tác

Độ tuổi

Thời gian công

Dưới 25

25 – dưới

30 – dưới

Từ 40 tuổi

Tổng cộng

tác tại vị trí thẩm

tuổi

30 tuổi

40 tuổi

trở lên

định tín dụng

Giới tính

Giới tính

Giới tính

Giới tính

Giới tính

doanh nghiệp

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

0 – dưới 2 năm

19

8

5

7

3

0

0

0

27

15

2 – dưới 5 năm

6

8

40

21

14

14

0

0

60

43

5 – dưới 10 năm

0

0

15

10

14

11

1

5

30

26

Từ 10 năm trở lên

0

0

0

0

6

1

1

0

7

1

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Phụ lục 4.4: Thống kê mô tả kết quả khảo sát

Số lượng

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Độ lệch

Biến quan sát

Trung bình

quan sát

nhất

nhất

chuẩn

PR1

1

5

4,12

0,778

209

PR2

1

5

4,09

0,774

209

PR3

1

5

4,05

0,709

209

HM4

1

5

3,60

0,961

209

HM5

1

5

4,22

0,847

209

HM6

1

5

3,88

0,899

209

HM7

1

5

4,03

0,925

209

HM8

1

5

4,26

0,932

209

SP9

1

5

3,63

0,810

209

SP10

1

5

3,60

0,899

209

SP11

1

5

3,59

0,845

209

SP12

1

5

3,73

0,870

209

SP13

1

5

3,65

0,945

209

IN14

1

5

3,58

0,756

209

IN15

1

5

3,54

0,759

209

IN16

1

5

3,47

0,727

209

WP17

1

5

3,91

0,926

209

WP18

1

5

4,11

0,804

209

WP19

1

5

4,11

0,837

209

CQ20

1

5

4,11

0,864

209

CQ21

1

5

4,09

0,833

209

CQ22

1

5

3,86

0,858

209

209

Valid N (listwise)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát)

Phụ lục 4.5: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng quy trình

thẩm định tín dụng

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,757

PR1 8,14 1,639 0,601 0,658

PR2 8,17 1,787 0,511 0,760

PR3 8,21 1,722 0,655 0,601

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng con người

thực hiện việc thẩm định tín dụng

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,843

HM4 10,017 0,309 0,901 16,39

HM5 8,341 0,769 0,781 15,77

HM6 8,373 0,700 0,798 16,11

HM7 8,166 0,719 0,792 15,96

HM8 7,740 0,813 0,764 15,72

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.7: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng con người

thực hiện việc thẩm định tín dụng (lần 2)

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,901

HM5 12,17 5,970 0,804 0,864

HM6 12,51 6,088 0,704 0,899

HM7 12,36 5,789 0,758 0,880

HM8 12,12 5,436 0,855 0,843

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tính hữu ích của các yếu

tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,859

SP9 8,064 0,766 0,809 14,56

SP10 7,357 0,836 0,786 14,60

SP11 7,837 0,781 0,803 14,60

SP12 7,693 0,786 0,801 14,47

SP13 9,614 0,296 0,926 14,55

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.9: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo tính hữu ích của các yếu

tố hỗ trợ công tác thẩm định tín dụng (lần 2)

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,926

SP9 10,92 5,729 0,832 0,903

SP10 10,95 5,392 0,817 0,908

SP11 10,96 5,503 0,857 0,894

SP12 10,82 5,541 0,810 0,910

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.10: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng nguồn

thông tin thẩm định tín dụng

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,886

IN14 1,913 0,772 0,844 7,01

IN15 1,944 0,745 0,868 7,05

IN16 1,917 0,820 0,803 7,12

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.11: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các áp lực trong công

tác thẩm định tín dụng

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,847

WP17 8,22 2,381 0,639 0,869

WP18 8,02 2,471 0,771 0,739

WP19 8,02 2,418 0,748 0,755

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.12: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng thẩm định

tín dụng doanh nghiệp

Trung bình Phương sai Hệ số tương Hệ số

Biến quan của thang đo của thang đo quan biến – Cronbach

sát nếu loại biến nếu loại biến tổng hiệu alpha nếu loại

quan sát quan sát chỉnh biến quan sát

Cronbach alpha = 0,773

CQ20 7,95 1,992 0,719 0,565

CQ21 7,98 2,225 0,632 0,668

CQ22 8,20 2,450 0,486 0,824

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s các biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,855

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2385,519

df 136

Sig. 0,000

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.14: Bảng giải thích tổng biến (Total Variance Explained) các biến

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

6,684

39,318

39,318 6,684

39,318

39,318 3,301

19,418

19,418

2

2,225

13,087

52,405 2,225

13,087

52,405 3,201

18,831

38,249

3

1,920

11,293

63,698 1,920

11,293

63,698 2,461

14,475

52,724

4

1,413

8,314

72,012 1,413

8,314

72,012 2,222

13,069

65,793

5

1,060

6,235

78,247 1,060

6,235

78,247 2,117

12,454

78,247

6

,647

3,803

82,050

7

,447

2,629

84,679

8

,412

2,425

87,104

9

,400

2,352

89,456

10

,345

2,030

91,486

11

,324

1,906

93,392

12

,278

1,635

95,026

13

,214

1,260

96,286

14

,207

1,220

97,506

15

,186

1,097

98,603

16

,137

,805

99,408

17

,101

,592

100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

độc lập

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.15: Ma trận nhân tố đã quay (Rotated Component Matrixa) các biến

Nhân tố

Tính hữu ích của

Chất lượng con

Chất lượng nguồn

Các áp lực trong

Chất lượng quy

Biến quan sát

các yếu tố hỗ trợ

người thực hiện

thông tin thẩm

công tác thẩm

trình thẩm định tín

công tác thẩm

việc thẩm định tín

định tín dụng

định tín dụng

dụng

định tín dụng

dụng

SP12

,875

SP11

,867

SP10

,862

SP9

,815

HM8

,911

HM5

,868

HM7

,832

HM6

,779

IN16

,876

IN14

,852

IN15

,791

WP17

,784

WP19

,778

WP18

,771

PR3

,845

PR1

,817

PR2

,757

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

độc lập

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,631

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 199,990

Sphericity df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.17: Bảng giải thích tổng biến (Total Variance Explained) biến phụ

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Variance

%

Variance

%

1

2,075

69,159

2,075

69,159

69,159

69,159

2

21,318

,640

90,477

3

,286

9,523

100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

thuộc

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.18: Ma trận nhân tố (Component Matrixa) của biến phụ thuộc

Nhân tố

Chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp

CQ20 ,899

CQ21 ,854

CQ22 ,733

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.19: Tương quan giữa các biến

PR

PR Pearson Correlation HM ,170* SP ,189** IN ,266** WP -,289** CQ ,476** 1

Sig. (2-tailed) 0,014 0,006 0 0 0

N 209

209 ,170* HM Pearson Correlation 209 ,339** 209 ,307** 209 -,472** 209 ,641** 1

0,014 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0

N 209

209 ,189** SP Pearson Correlation 209 ,339** 1 209 ,476** 209 -,512** 209 ,660**

0,006 Sig. (2-tailed) 0 0 0 0

N 209

209 ,266** IN Pearson Correlation 209 ,307** 209 ,476** 209 -,515** 209 ,669** 1

Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0

N 209

WP Pearson Correlation 209 -,289** 209 -,472** 209 -,512** 209 -,515** 209 -,732** 1

Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0

N 209

CQ Pearson Correlation 209 ,476** 209 ,641** 209 ,660** 209 ,669** 209 -,732** 1

Sig. (2-tailed) 0 0 0 0 0

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

N 209 209 209 209 209 209

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.20: Tổng kết mô hình (Model Summaryb)

Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Durbin-Watson Square Estimate

1 ,917a ,841 ,837 ,28552 2,003

a. Predictors: (Constant), WP, PR, HM, SP, IN

b. Dependent Variable: CQ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance VIF

1

(Constant)

,921

,319

2,885

,004

PR

,266

,034

,233 7,867

,000

,897 1,115

HM

,283

,029

,317 9,885

,000

,762 1,312

SP

,234

,031

,257 7,485

,000

,668 1,497

IN

,271

,036

,259 7,499

,000

,660 1,515

WP

-,236

,035

-,251 -6,681

,000

,558 1,792

a. Dependent Variable: CQ

Phụ lục 4.21: Kết quả hồi quy

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)

Phụ lục 4.22: Kết quả kiểm định F

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 87,250 5 17,450 214,053 ,000b

Residual 16,549 203 ,082

Total 103,799 208

a. Dependent Variable: CQ

b. Predictors: (Constant), WP, PR, HM, SP, IN

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm SPSS)