BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THÚY KIỀU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THÚY KIỀU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM NGỌC TOÀN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số

liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác

TPHCM, ngày 26 tháng 02 năm 2019

Tác giả

Võ Thị Thúy Kiều

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2

2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 3

5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................. 3

6. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................. 5

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 5

1.2 Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 8

1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ......................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 25

2.1 Tổng quan về CLTTKT ........................................................................................ 25

2.1.1 Thông tin kế toán ............................................................................................... 25

2.1.2 Chất lượng thông tin .......................................................................................... 26

2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán .............................................................................. 29

2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................................... 29

2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB .................................................................................. 29

2.2 BCTC của các ĐVSNCL ...................................................................................... 30

2.2.1 BCTC của các ĐVSNCL theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ................ 30

2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL ........................................ 30

2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC ......................................... 32

2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC .................................................................... 33

2.2.2 BCTC của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ....................... 33

2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL .................................... 33

2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống BCTC trong khu vực công .......................................... 34

2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................................................................... 34

2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ....................................................................... 35

2.3.2 Lý thuyết ủy quyền............................................................................................. 35

2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích ................................................................................ 36

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................................................................ 36

2.4.1 HTTTKT ............................................................................................................ 36

2.4.2 Môi trường pháp lý ............................................................................................ 37

2.4.3 Trình độ NVKT .................................................................................................. 39

2.4.4 Cam kết của nhà quản lý .................................................................................... 39

2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị ................................................................... 40

2.4.6 Chất lượng dữ liệu .............................................................................................. 41

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................................. 42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 45

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 46

3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 46

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 46

3.1.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 47

3.2 Thang đo nháp ....................................................................................................... 48

3.3 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 51

3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức ........................................................ 55

3.5 Nghiên cứu định lượng ......................................................................................... 57

3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 57

3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 58

3.5.3 Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 59

3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................................. 60

3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................... 60

3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo .......................................................................... 60

3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 60

3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................ 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 63

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 64

4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát ................................................................... 64

4.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 66

4.2.3 Đánh giá thang đo. ............................................................................................. 66

4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo. ................................................................... 66

4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu ................................................ 69

4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến ..................................................................... 73

4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể ................................................................................ 73

4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ..................................... 74

4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy ............................................................................. 74

4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ............................................................. 75

4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư ......................................... 76

4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ........................................................ 76

4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ................... 77

4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 78

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................................. 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 82

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 83

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 83

5.2 Kiến nghị ............................................................................................................... 84

5.2.1 Chất lượng dữ liệu .............................................................................................. 84

5.2.2 HTTTKT ............................................................................................................ 86

5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị ................................................................... 87

5.2.4 Trình độ NVKT .................................................................................................. 88

5.2.5 Môi trường pháp lý ............................................................................................ 88

5.2.6 Cam kết của nhà quản lý .................................................................................... 89

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................... 90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 92

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AIS: Accounting Information System

BCTC: Báo cáo tài chính

CLTT: Chất lượng thông tin.

CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán

ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập

FASB: Financial Accounting Standards Board

HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán

IASB: International Accounting Standards Board.

IPSAS: International Public Sector Accounting Standard

IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board

NVKT: Nhân viên kế toán

TTKT: Thông tin kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu .......... 16

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT ....................................................................................... 27

Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................... 43

Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT ....................................... 48

Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ...................... 48

Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ...................... 49

Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT ............................ 49

Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý .............. 50

Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dư liệu ........................ 50

Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT ...................................... 51

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu ................................ 53

Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ........................................................................... 56

Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................... 60

Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát .............................................................. 64

Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập. ................. 67

Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý (lần 2) ...................................................................................................................... 68

Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc .............. 69

Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập ....................... 69

Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập .................................. 70

Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố ............................................................................. 71

Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc.......................... 72

Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc ................................... 72

Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc ................................................................. 73

Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................... 74

Bảng 4.12 Bảng ANOVA ........................................................................................... 74

Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy ................................................................................ 75

Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM................................................... 83

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016) ........................................ 10

Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) ............................ 11

Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) .......................................... 13

Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) ........................................ 14

Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) .......................................................................................................................... 15

Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB ....................................... 30

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 44

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 47

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 55

Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán ..... 65

Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn ............................................ 65

Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ .......................................................... 66

Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ............................................... 76

Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa ................................................... 77

Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ........................ 78

TÓM TẮT

Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập

được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều

thách thức trong công tác quản lý tài chính. Ngoài ra, nhu cầu về đảm bảo

CLTTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM tăng lên. Tuy nhiên

thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT

trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên

nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ NVKT,

HTTTKT,...Do đó đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

Tp.HCM. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu

định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân

tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại Tp.HCM bao gồm: HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ NVKT,

cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu.

Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, y

tế công lập

ABSTRACT

In recent years, the mechanism of operation and finance in public health

facilities has been renewed in the direction of strengthening the autonomy and

self-responsibility for units that have brought to medical service units public in

Ho Chi Minh City has many challenges in financial management. In addition,

the demand for quality information assurance in public health service units in

Ho Chi Minh City increased. However, the fact that the information users are

still not satisfied with the accounting information on the financial statements

provided by Ho Chi Minh public health units, but the main cause comes from

from restrictions related to accounting staff, accounting information system,

etc. Therefore, the topic is implemented to determine the factors affecting the

quality of accounting information presented in the newspaper. Financial

statements of public health service units in Ho Chi Minh City. The research

method is done in combination of qualitative research and quantitative

research. The research results identified 6 factors affecting the quality of

accounting information presented on the financial statements of public health

service units in Ho Chi Minh city including: accounting information system,

legal environment, accounting staff qualifications, managerial commitment,

financial mechanism applicable in units and data quality.

Keywords: factors, influence, quality of information, financial reports,

public health

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có

sự đóng góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà

nước, các cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, các tổ chức phi lợi

nhuận…Trong đó các cơ sở y tế chính là bộ phận trực tiếp quyết định mức độ hiệu

quả của công tác này. Chính vì vậy các hoạt động ở cơ sở y tế ở Việt Nam nói

chung và ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm nhằm đem lại

những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân

dân.

TTKT là kết quả của HTTTKT và là công cụ để mô tả vấn đề tài chính của

đơn vị. Nâng cao CLTTKT đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong toàn xã hội

và trong mọi tổ chức ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, CLTT trong các đơn vị hành chính

sự nghiệp đang dần được quan tâm nhằm cải thiện hiệu quả quản lý, tự chủ tài chính

và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và nâng cao hiệu

quả hoạt động.

Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập đã

từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

nhiều thách thức không nhỏ trong công tác quản lý tài chính. Thêm vào đó những

bài học kinh nghiệm về vấn đề gian lận, làm sai lệch thông tin trong báo cáo tài

chính dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng phá sản của các đơn vị trong và ngoài

nước góp phần nâng cao nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các cơ sở y tế này. Tuy

nhiên thực tế hiện nay cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa thực sự

hài lòng với TTKT nói chung và TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế

liên quan đến đội ngũ nhân viên kế toán tại đơn vị, HTTTKT, hay sự hạn chế trong

chất lượng dữ liệu,...

Nhận thức được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC, nhiều tác giả đã

2

lựa chọn nghiên cứu đề tài về CLTTKT trên BCTC theo nhiều hướng tiếp cận khác

nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác

nhau. Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn ít có nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa

bàn TP.HCM được thực hiện. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” làm luận văn của mình.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình

bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính:

+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?

+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM như thế nào ?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các

nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

3

+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06/2018 –

tháng 12/2018.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Định tính kết hợp với

định lượng.

Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán, tác giả xây

dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp, bằng phương pháp

nghiên cứu định tính, thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả nhận diện mô hình

nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và xây dựng thang đo nghiên

cứu chính thức cho đề tài, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp

với điều kiện ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

Phương pháp định lượng: Để nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM, tác

giả tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng qua bảng câu hỏi khảo sát bằng thang

đo Likert 5 mức độ, chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng

phần mềm SPSS 20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy thang

đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác

định nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày

trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

5. Ý nghĩa của nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn giải quyết được các mục tiêu như xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

Từ đó nghiên cứu góp phần đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trình

bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Qua nghiên

4

cứu luận văn nêu ra các gợi ý chính sách giúp cho các nhà quản lý có thể nâng cao

chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều

hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Ở chương 1, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC tại các

đơn vị, các nghiên cứu được liệt kê như sau:

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Ball và cộng sự (2000) với nghiên cứu “The effect of international

institutional factors on properties of accounting earnings”. Journal of Accounting

and Economics. Volume 29, Issue 1, February 2000, Pages 1-51. Nghiên cứu này

tập trung vào các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự tác động của nó đến CLTTKT vì

họ cho rằng chất lượng kế toán không chỉ phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà

còn dựa trên các yếu tố thể chế này để tuân theo các chuẩn mực kế toán. Họ nghiên

cứu sự khác biệt tại các quốc gia như Úc, Canada, Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật

Bản và phân loại các hệ thống pháp lý của các quốc gia này dưới dạng mã hoặc luật

chung. Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó

hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật

pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng

giảm xuống. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu bao gồm hơn 40.000 quan sát của

các công ty trong giai đoạn từ 1985-1995.

Hongjiang Xu (2003) với nghiên cứu “Critical success factors for

accounting information systems data quality”. University of Southern Queensland.

Tác giả nhận định rằng thông tin chất lượng rất quan trọng cho sự thành công của tổ

chức trong môi trường cạnh tranh cao. Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương

pháp nghiên cứu định tính qua đánh giá tài liệu, đánh giá công trình nghiên cứu

trước đây về quản lý CLTTKT, chất lượng dữ liệu và HTTTKT. Dựa trên các tài

liệu và những phát hiện của các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng một mô hình

nghiên cứu sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trong HTTTKT. Đồng thời

nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa các bên liên quan và CLTT trong các

HTTTKT. Các bên liên quan chính là người cung cấp thông tin, người quản lý

thông tin, người sử dụng thông tin và kiểm toán nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho

6

thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà

quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác giả này

xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính

chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định

CLTTKT.

Bakisa Hariet Matovu (2005) với nghiên cứu “Perceived quality of

accounting information and performance of Small and Medium Enterprises

(SMEs)”. Accounting and finance Makerere University. Theo nghiên cứu này,

thông tin chất lượng rất quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức, đồng thời

Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) và Ủy ban Kế toán Tài chính (FASB,

1980) đã phát triển một khuôn khổ khái niệm cho BCTC, trong đó mức độ liên

quan, độ tin cậy, dễ hiểu và khả năng so sánh là những đặc điểm về CLTTKT.

Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu

quả hoạt động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao

CLTTKT (mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy), từ đó góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong nghiên cứu này để đo

lường CLTTKT tác giả đã sử dụng thang đo bao gồm các biến quán sát như:

 Thông tin trình bày hỗ trợ trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực;

 Thông tin giúp bạn trong việc ra quyết định về huy động vốn;

 Thông tin được trình bày theo cách dễ hiểu;

 Thông tin giúp dự đoán và xác nhận mức chi tiêu;

 Nội dung BCTC ảnh hưởng đến quyết định kinh tế;

 Nguồn và mức chi tiêu có thể dễ hiểu;

 Nội dung BCTC ảnh hưởng đến nhận định của bạn về tình trạng của doanh

nghiệp;

 Thông tin giúp xác nhận kết quả của các hoạt động đã lên kế hoạch;

 Các hạng mục và mức chi tiêu có thể dễ dàng được hiểu

Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013) với nghiên cứu “Factors that Affect

7

Accounting Information System Implementation and Accounting Information

Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. American Journal of Economics

2013, 3(1): 27-31. Tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT và CLTTKT:

Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và

đo lường các nhân tố tác động đến HTTTKT và CLTTKT. Cụ thể nghiên cứu tiến

hành kiểm định các giả thuyết như:

 H1: Giữa con người và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.

 H2: Giữa sự tin tưởng của con người và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.

 H3: Giữa cam kết quản lý và HTTTKTcó mối quan hệ đáng kể.

 H4: Giữa cam kết quản lý và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.

 H5: Giữa HTTTKT và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.

 H6: Giữa chất lượng dữ liệu và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.

 H7: Giữa chất lượng dữ liệu và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa cam kết quản lý, chất

lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT, nguyên nhân được giải thích rằng doanh

nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và

điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng cam kết quản lý là cần thiết cho hỗ trợ việc

thực hiện HTTTKT và đảm bảo nguồn lực đầy đủ cho công tác kế toán. Hơn nữa,

công tác quản trị đơn vị hiệu quả có thể làm tăng CLTTKT.

Hongjiang Xu (2015) với nghiên cứu “What Are the Most Important

Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data

Quality Outcomes?”Journal of Data and Information Quality.Volume 5 Issue 4,

February 2015 Article No. 14. Hongjiang Xu (2015) nhận định HTTTKT là một

trong những hệ thống quan trọng nhất trong bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đánh giá

tài liệu và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả

xác định được các yếu tố quan trọng nhất tác động đến CLTTKT. Kết quả nêu ra ba

yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT gồm: cam kết quản lý,

bản chất của HTTTKT (như sự phù hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ

8

liệu đầu vào.

Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018) với nghiên cứu “Determinant

Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector”. In Proceedings

of the 2018 9th International Conference on E-business, Management and

Economics (pp. 70-74). ACM. Các tác giả này nhận định thông tin luôn được coi là

thiết yếu và là cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào. Thông tin chất lượng góp phần đáp

ứng các yêu cầu của người dùng trong việc ra quyết định, nó cũng là chìa khóa

trong việc giảm thiểu các rủi ro nhất định liên quan đến quá trình ra quyết định của

các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia

và cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các dịch vụ

công cộng của Malaysia. Các tác giả đã xây dựng 13 giả thuyết để xem xét mối

quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Dữ liệu được thu thập

bằng bảng câu hỏi sau đó được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1)

cam kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin,

(5) sự tham gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm việc theo nhóm, (8) tập

trung vào khách hàng, (9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông tin. Nghiên cứu

này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng

minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ

đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Bích Liên (2012) với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố

ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực

doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế,

trường đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết

những mục tiêu nghiên cứu như: hệ thống cơ sở lý thuyết về CLTTKT trong môi

trường ERP; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong môi trường ERP

tại doanh nghiệp Việt Nam; và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh

9

hưởng đã nhận diện ở trên từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT

trong môi trường ERP. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP;

Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất

lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ

thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân.

Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với nghiên cứu “Tác động của các

nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC”.

Journal Article. Theo các tác giả này thì hướng nghiên cứu về CLTT là đề tài thu

hút được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, có thể kể đến như CLTTKT, chất

lượng HTTTKT, CLTTKT quản trị,… Các tác giả nhận định TTKT được xem là

thành phần chủ yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực tài

chính của doanh nghiệp quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công. Bằng

phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được các nhân tố bên ngoài

doanh nghiệp tác động đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tiếp đó sử

dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, qua kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy,

tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm

yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên

BCTC.

Trát Minh Toàn (2016) với nghiên cứu “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Long”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu như xác định nhân

tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Long và đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại

các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể kết quả nghiên cứu

được thể hiện ở mô hình dưới đây.

10

Chính sách kế toán áp dụng tại

đơn vị (β=0.741)

Thanh tra, giám sát (β=0.262)

Nhận thức của nhà quản lý

Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (R2 hiệu chỉnh = 0.733)

(β=0.247)

Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn

vị (β=0.187)

Khả năng kế toán viên tại trường

(β=0.164)

Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị

tác động mạnh nhất đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Long, tiếp đến các nhân tố khác tác động giảm dần như thanh tra,

giám sát, nhận thức của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị và cuối

cùng là sự tác động của nhân tố khả năng kế toán viên tại trường.

Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh”. Trình bày tổng quan và cơ sở lý thuyết về CLTT trên BCTC,

các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề

xuất. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó

11

nghiên cứu định tính góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên

BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM và nghiên

cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT trên

BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm

nâng cao CLTT liên quan đến từng nhân tố theo mức độ tác động của chúng. Cụ thể

Môi trường pháp lý

( =0.175)

Môi trường kinh tế

( =0.081)

CLTT trên

Môi trường văn hóa

BCTC tại các

( =0.106)

đơn vị sự

nghiệp giáo

dục công lập

Môi trường chính trị

trên địa bàn

( =0.213)

TP. Hồ Chí

Minh

Hệ thống TTKT của đơn vị ( =

(R2 hiệu chỉnh

0.194)

= 0.712)

Khả năng của nhà quản lý

( =0.149)

Trình độ nhân viên kế toán

( =0.116)

kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây.

Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

12

Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự tác động của các nhân tố đến CLTT trên

BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM theo thứ tự

giảm dần như sau: Môi trường chính trị; Hệ thống TTKT của đơn vị; Môi trường

pháp lý; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ nhân viên kế toán; Môi trường văn

hóa; Môi trường kinh tế. Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là

71.2% như vậy các nhân tố vừa nêu giải thích được 71.2% sự biến thiên của CLTT

trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM, còn

lại 28.8% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục

công lập trên địa bàn TP. HCM là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong

đề tài này quyết định.

Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến

Tre”. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên

việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố EFA với số lượng

mẫu là 151 mẫu. Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những mục tiêu như: Xác

định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn

huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến

chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến

Tre. Qua kết quả nghiên cứu tác giả cũng đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao

chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến

Tre. Kết quả nghiên cứu của tác giả này được trình bày tóm tắt theo mô hình dưới

đây:

13

Môi trường pháp lý ( = 0.167)

CLTT báo cáo

Môi trường chính trị ( = 0.297)

tài

chính

phường/xã

trên địa bàn

Môi trường kinh tế ( = 0.105)

huyện Châu

Thành

tỉnh

Môi trường văn hóa ( = 0.207)

Bến Tre

Môi trường giáo dục ( = 0.153)

0.121)

Đào tạo bồi dưỡng nhân viên ( =

Hệ thống TTKT ( = 0.133)

Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố môi trường chính trị tác động mạnh

nhất, và nhân tố môi trường kinh tế tác động yếu nhất đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.

Đỗ Thị Hải Yến (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới

CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí

Minh”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như:

Nhân tố nào ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết

tại Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT

trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế

nào. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa

14

phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phần mềm SPSS hỗ

trợ sử lý dữ liệu, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất. Từ kết quả

nghiên cứu, tác giả đề xuất một số các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trên

BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM liên quan đến từng nhân tố.

Cụ thể, các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT

Việc lập và trình bày BCTC hợp nhất

( =0.277)

Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty

kiểm toán với công ty niêm yết ( =0.158 )

CLTTKT

trên

Môi trường pháp lý ( = 0.212)

BCTC hợp nhất

(R2 hiệu chỉnh

= 0.57)

Nhà quản trị công ty ( =0.164 )

Trình độ nhân viên kế toán ( =0.108 )

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

( = 0.125)

Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và

công ty con ( =0.129 )

được trình bày ở mô hình dưới đây:

Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả nghiên cứu giúp xác định được bảy nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT

trên BCTC hợp nhất. Tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 57%,

như vậy 7 nhân tố của mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên

của CLTTKT trên BCTC hợp nhất, còn 43% sự biến thiên của CLTTKT trên

15

BCTC hợp nhất là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này

quyết định.

Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) với nghiên cứu “Phân tích yếu tố

quyết định đến CLTTKT”. Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí tài chính. Kết quả của

nghiên cứu trên cho rằng CLTTKT ở một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố nào, từ

kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT.

Yếu tố quyết định tới CLTTKT ở nghiên cứu này thể hiện ở mô hình dưới đây:

Chất lượng của bản thân các chuẩn mực mới

Hệ thống chính trị - pháp luật của

từng quốc gia CLTTKT trên

BCTC Các yếu tố khác tác động đến

CLTT trên báo cáo tài chính (Sự

phát triển của thị trường tài

chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở

hữu, Hệ thống thuế)

Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự

(2018)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu

Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu

có thể thấy việc nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC nói chung mà BCTC ở

ĐVSNCL nói riêng có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Dưới đây tác giả trình

bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở trên như sau:

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu

16

STT Tác giả Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

1. Ball và cộng sự The effect of international institutional Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc

(2000) factors on properties of accounting gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo

earnings. Tạm dịch: Ảnh hưởng của các vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp

yếu tố thể chế quốc tế đến đặc tính của đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc

lợi nhuận kế toán. bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc

gia đó cũng giảm xuống.

2. Hongjiang Xu Critical success factors for accounting Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan

(2003) information systems data quality. Tạm trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS

dịch: Yếu tố thành công quan trọng cho là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo,

HTTTKT chất lượng dữ liệu và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác

giả này xác định chất lượng của TTKT có thể

được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính

chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng

thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề

tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan

trọng để xác định CLTTKT.

3. Bakisa Hariet Perceived quality of accounting Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích

17

Matovu (2005) information and performance of Small cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt

and Medium Enterprises (SMEs). Tạm động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra

dịch: Nhận thức về CLTTKT và hiệu các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT (mức

suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy),

(SMEs). từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của các doanh nghiệp này.

4. Ahmad Al-Hiyari Factors that Affect Accounting Kết quả nghiên cứu cho thấy cam kết quản lý,

và cộng sự (2013) Information System Implementation and chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT

Accounting Information Quality: A không có mối quan hệ, nguyên nhân được giải

Survey in University Utara Malaysia. thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát,

Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất

chức HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát lượng cao và điều này liên quan đến hành vi

tại Đại học Utara Malaysia. quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.

5. Hongjiang Xu What Are the Most Important Factors for Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất

(2015) Accounting Information Quality and ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT là cam kết

Their Impact on AIS Data Quality quản lý, bản chất của HTTTKT (như sự phù

Outcomes?. Tạm dịch: Các yếu tố quan hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ

trọng nhất cho CLTTKT vă tác động của liệu đầu vào

18

chúng lên chất lượng thông tin AIS là gì?

Determinant Factors of Information Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh

Quality in the Malaysian Public Sector. hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1) cam 6. Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018) Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào

chất lượng thông tin trong các tổ chức tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin, (5) sự tham

công cộng ở Malaysia gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm

việc theo nhóm, (8) tập trung vào khách hàng,

(9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông

tin. Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh

đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được

chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ

đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.

NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1. Nguyễn Bích Liên Xác định; kiểm soát các nhân tố ảnh Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân

(2012) hưởng CLTTKT trong môi trường ERP tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực

tại các doanh nghiệp Việt Nam. Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai

ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà

19

tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất

lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống

và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống

ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý

thông tin cá nhân.

2. Nguyễn Xuân Tác động của các nhân tố bên ngoài Tác giả xác định có mối quan hệ tác động của

Hưng và cộng sự doanh nghiệp đến tính thích đáng của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết

(2016) CLTTKT trên BCTC. chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính

thích đáng của CLTTKT trên BCTC.

3. Trát Minh Toàn Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường

(2016) CLTTKT trên BCTC tại các trường học học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chịu

công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. sự tác động của các nhân tố như: Chính sách

kế toán áp dụng tại đơn vị; Cơ chế tài chính áp

dụng tại đơn vị, khả năng kế toán viên tại

trường; Thanh tra, giám sát; Nhận thức của

nhà quản lý.

4. Đỗ Nguyễn Minh Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp

20

Châu (2016) BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM chịu

công lập trên địa bàn TP.HCM. tác động của các nhân tố như: Môi trường kinh

tế; Môi trường pháp lý; Môi trường văn hóa;

Môi trường chính trị; HTTTKT của đơn vị;

Khả năng của nhà quản lý; Trình độ NVKT

5. Trần Mỹ Ngọc Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên

(2017) thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre chịu

huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. tác động của các nhân tố như: Môi trường

chính trị; Môi trường pháp lý; Môi trường

kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo

dục; Đào tạo bồi dưỡng nhân viên; HTTTKT

6. Đỗ Thị Hải Yến Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty

(2017) trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM chịu tác động của các

niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh. nhân tố như: Việc trình bày và lập BCTC hợp

nhất; Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất

của công ty kiểm toán với công ty niêm yết;

Môi trường pháp lý; Nhà quản trị công ty,

Trình độ NVKT, Chất lượng hệ thống kiểm

21

soát nội bộ, Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công

ty mẹ và công ty con.

7. Nguyễn Thanh Phân tích yếu tố quyết định đến Yếu tố quyết định đến CLTTKT gồm: Chất

Hiếu và cộng sự CLTTKT. lượng của bản thân các chuẩn mực mới, Hệ

(2018) thống chính trị - pháp luật của từng quốc gia,

Các yếu tố khác tác động đến CLTT trên

BCTC (Sự phát triển của thị trường tài chính,

Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở hữu, Hệ thống thuế).

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

22

Với các nghiên cứu nước ngoài thì đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin BCTC được nhiều tác giả nghiên cứu. Một số tác giả lựa chọn

nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính từ đó giúp xác định các nhân tố

cũng như kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu

định lượng từ đó kiểm định nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến

chất lượng BCTC. Và cũng có nghiên cứu lựa chọn thực hiện bằng phương pháp

nghiên cứu hỗn hợp, một mặt góp phần nhận định các nhân tố ảnh hưởng, mặt khác

đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC.

Kết quả của những nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống cơ sở lý thuyết

liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, về mô hình và nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin BCTC. Tuy nhiên việc vận dụng một cách rập khuôn kết quả của

những nghiên cứu này vào điều kiện Việt Nam nói chung và vào các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là không phù hợp, bởi ở những phạm vi nghiên

cứu khác nhau có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật khác nhau, do đó

kết quả nghiên cứu có thể là phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này, nhưng không phù

hợp ở phạm vi nghiên cứu khác.

Vì mức độ quan trọng của chất lượng thông tin BCTC mà nhiều nghiên cứu

ở Việt Nam lựa chọn đề tài về chất lượng thông tin BCTC để thực hiện nghiên cứu.

Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi tiếp cận cũng

như phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu. Qua nghiên

cứu, các đề tài này cũng góp phần trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng

BCTC, về mô hình các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến

chất lượng BCTC, đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện những nghiên cứu

sau này về chất lượng BCTC.

Mặc dù nghiên cứu của một số tác giả trong nước có lựa chọn nghiên cứu về

chất lượng BCTC trong khu vực công lập như nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh

Châu (2016) nghiên cứu trên phạm vi các ĐVSNCL trên địa bàn TP.HCM , hay

Trần Mỹ Ngọc (2017) nghiên cứu trên phạm vi là các đơn vị phường/xã trên địa bàn

23

huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nghiên

cứu nào lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM.

Trên quan điểm kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây, tác giả

nhận thấy đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” vẫn chưa được tác giả nào lựa chọn

nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,

trong đó nghiên cứu định tính sẽ giúp xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM, và tiếp theo đó bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề

tài này sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác định, đo lường mức độ

tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu trước trong nước và

ngoài nước có liên quan đến đề tài về CLTTKT. Cụ thể trước hết tác giả trình bày

một số các nghiên cứu nước ngoài, tiếp đó trình bày một số nghiên cứu trong nước

tiêu biểu. Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét

liên quan đến tình hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên

cứu của đề tài. Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu

đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.

25

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin kế toán

2.1.1 Thông tin kế toán

Theo tác giả Đoàn Phan Tân (2001), “thông tin là khái niệm cơ bản của khoa

học cũng là khái niệm trung tâm xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi

hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó”.

Theo đó, thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân trong thời

đại ngày nay. Ngoài ra, nói đến khái niệm về thông tin thì có rất nhiều quan điểm

khác nhau, tùy theo mỗi góc độ mà thông tin được định nghĩa khác nhau:

Theo từ điển Oxford English Dictionary: “thông tin là điều mà người ta

đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”.

Theo quan điểm kinh tế học: Thông tin là thứ con người thu nhận được từ

dữ liệu và xử lý chúng nhằm tạo ra sự hiểu biết, các tri thức, được đánh giá là có ích

phục vụ cho việc ra quyết định. Dữ liệu: là những con số, hình ảnh hay quan sát về

một sự kiện hoặc hoạt động nào đó còn ở hình thức lộn xộn, chưa có ý nghĩa phù

hợp với người sử dụng.

Theo Collier (2006) TTKT được định nghĩa là phương tiện đo lường và

truyền đạt các sự kiện kinh tế. Có hai loại TTKT: TTKT quản trị và TTKT tài

chính.

+ TTKT tài chính là thông tin từ BCTC như báo cáo kết quả hoạt động tài

chính, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn

chủ sở hữu hoặc tài sản ròng, chính sách kế toán và ghi chú BCTC (IPSAS 1,

2006). Các báo cáo này chứa thông tin về tài sản, trách nhiệm pháp lý, tài sản

ròng/vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền (IPSAS 1, 2006). Do đó,

BCTC mô tả thông tin về nguồn vốn, phân bổ - bao gồm việc sử dụng tài chính, khả

năng của một tổ chức để tài trợ cho hoạt động cũng như đáp ứng các khoản nợ của

họ, cùng với cách tổ chức tài trợ các hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tiền mặt của

nó (IPSAS 1, 2006). Tóm lại, thông tin tài chính là thông tin được thiết kế chủ yếu

để hỗ trợ người dùng bên ngoài (Collier, 2006).

26

+ Mặt khác, TTKT quản trị được cung cấp trong một tổ chức như một

phương tiện để hỗ trợ người dùng nội bộ thích ứng với hoạt động của họ để họ có

thể tiếp tục đạt được mục tiêu của họ trước những thay đổi về môi trường và nội bộ

doanh nghiệp (Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995; Drury, 1996). Chức năng

chính của TTKT quản trị phát sinh từ ngân sách và các báo cáo quản trị khác, giúp

cho việc ra quyết định quản lý liên quan đến tương lai của tổ chức và kiểm soát việc

thực hiện các quyết định mà họ đưa ra để tối đa hóa lợi ích tài chính (Otley,

Emmanuel, & Merchant, 1995).

TTKT là thông tin được cung cấp bởi kế toán và hệ thống kế toán. Thông tin

này thường được trình bày trong BCTC như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế

toán. TTKT báo hiệu rằng các quyết định là cần thiết, và cung cấp thông tin hữu ích

để đưa ra quyết định (Gibson 1963 được trích dẫn trong Thomas & Evanson 1987).

TTKT được trình bày trong BCTC giúp đưa ra quyết định dựa trên các thông

tin được cung cấp và khi nào tiền đã được chi tiêu hoặc kiếm được, những cam kết

đã được thực hiện và giúp dự đoán các tác động trong tương lai của quyết định

(Hongren và cộng sự, 1996).

2.1.2 Chất lượng thông tin

- Theo Oxford Advanced Learning’s Dictionary, 8th Edition thì khái niệm

chất lượng được hiểu là: “Chất lượng là những tiêu chuẩn (đặc tính) về một cái gì

đó khi nó được dùng để so sánh với những thứ khác giống như nó, để biết được nó

tốt hay xấu”.

- Theo tiêu chuẩn số 8402-86, Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO và tiêu chuẩn

số TCVN 5814-94 Tiêu chuẩn Việt Nam thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra

hoặc tiềm ẩn”.

Theo ISO 9000:2005 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính

vốn có đáp ứng các yêu cầu”.

Có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về CLTT. Theo Wang và cộng

sự năm 1998 “CLTT có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của

27

người sử dụng thông tin” (Wang et al., 1998). Được xem quan điểm phổ biến nhất

về CLTT vì chúng xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của

Deming năm 1986, Juran and Gryna năml988, Figenbaum 1991 (Khalil et al.,

1999); theo Kahn, Strong năm 1998 “CLTT là đặc tính của thông tin để giúp đạt

được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; theo Lesca, Lesca

năm 1995 “ CLTT được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác

định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ không

có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường CLTT

có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng

nhỏ thì CLTT càng cao” (Eppler and Wittig, 2000).

Eppler và cộng sự (2000) thực hiện một tổng hợp các nghiên cứu CLTT

trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999. Các nghiên cứu CLTT mà các tác giả

trên lựa chọn cần đảm bảo 4 mục tiêu: Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn CLTT ngắn

gọn, súc tích và có thể đánh giá được; Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa

các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề CLTT; Cung cấp cơ sở

cho việc đo lường và quản lý CLTT; Có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản

đồ có tính logic để cấu trúc được các cách tiếp cận khác nhau, những lý thuyết khác

nhau và các hiện tượng liên quan tới CLTT.

Knight vàcộng sự (2005) đã thực hiện một tổng hợp từ 12 nghiên cứu CLTT

được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 - 2002. Kết quả cũng cho

thấy có tới 20 tiêu chuẩn CLTT được đề cập tới trong bảng dưới đây

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT

Đặc tính Giải thích

Số lần được đề cập trong các nghiên cứu

Độ chính 8

7

1. xác 2. Mức độ nhất quán 3. Bảo mật 7 Thông tin chính xác, đáng tin cậy và được chứng nhận không có lỗi. Thông tin được trình bày theo cùng định dạng và tương thích với dữ liệu trước đó. Mức độ truy cập thông tin bị hạn chế một

28

Đặc tính Giải thích

Số lần được đề cập trong các nghiên cứu

4. Kịp thời 7

5. Đầy đủ

5

6. Ngắn gọn 5

Độ tin 5

Có thể 4

4

4

4

4

5

Số lượng 3

3

3

Thông 3

3

3

3 cách thích hợp để duy trì an ninh Thông tin được cập nhật một cách đầy đủ cho các mục tiêu đang thực hiện. Thông tin không bị bỏ sót và có đủ chiều rộng và chiều sâu cho mục tiêu đang thực hiện. Phạm vi mà thông tin thể hiện gọn gàng, rõ ràng, cô đọng mà đầy đủ. Mức độ mà thông tin là chính xác và đáng tin cậy. Mức độ thông tin có sẵn, hoặc dễ dàng và nhanh chóng có thể truy cập. Mức độ mà thông tin có thể truy cập về mặt vật lý. Thông tin không thiên vị, không bị đánh giá và thành kiến. Mức độ thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho thực hiện mục tiêu của đơn vị. Mức độ sử dụng thông tin rõ ràng và dễ sử dụng Thông tin rõ ràng mà không mơ hồ và dễ hiểu Phạm vi mà số lượng hoặc khối lượng thông tin có sẵn là thích hợp. Phạm vi mà thông tin được coi là đúng và đáng tin cậy Mức độ mà thông tin có thể dễ dàng tìm thấy và liên kết dễ dàng. thông tin được đánh giá cao về nguồn hoặc nội dung Thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho mục tiêu đang thực hiện. Thông tin có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin cho thực hiện mục tiêu. Mức độ mà thông tin có lợi, cung cấp lợi thế từ việc sử dụng nó. 7. cậy 8. truy cập 9. Mức độ sẵn có 10. Mức độ khách quan 11. Thích hợp 12. Khả năng sử dụng 13. Mức độ dễ hiểu 14. thông tin 15. Mức độ tin cậy 16. Dễ dàng tìm kiếm 17. dụng 18. Mức độ hữu ích 19. Mức độ hiệu quả 20. Giá trị gia tăng

(Nguồn: Shirlee-ann Knight và Janice Burn 2005)

29

2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán

Khái niệm TTKT là một khái niệm thuộc về thông tin nên khái niệm chất

lượng TTKT cũng được xây dựng, phát triển trên nền tảng của khái niệm CLTT.

Hiện tại, có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn về CLTTKT.

CLTT kém có thể có ảnh hưởng xấu đến việc ra quyết định (Huang, Lee và

Wang 1999), ví dụ, (Bowen, 1993) cho thấy rằng lỗi trong cơ sở dữ liệu hàng tồn

kho có thể gây ra quyết định sai bởi người quản lý; hoặc giá cổ phiếu có tác động

nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty và sự hài lòng của khách hàng. CLTTKT

có thể được đánh giá bởi bốn thuộc tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán

(Xu, 2003), họ đã kiểm tra các yếu tố thành công quan trọng cho CLTTKT, họ đã

xác định và phỏng vấn bốn nhóm là (nhà sản xuất thông tin, người quản lý thông

tin, người tiêu dùng thông tin và người quản lý thông tin), họ cho rằng vấn đề tổ

chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTT.

2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAS 01 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Ban hành và công bố theo Quyết

định số 165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính) đã nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với CLTTKT: Trung thực, khách quan, đầy

đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Yêu cầu kế toán cũng quy định các yêu cầu

cơ bản đối với CLTTKT nói trên phải được thực hiện đồng thời.

2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB

Theo IPSASB, Những đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC bao

gồm: tính thích hợp, trình bày hợp lý, tính có thể hiểu được, tính kịp thời, tính có

thể so sánh được, tính kiểm chứng. Ngoài ra, IPSASB đưa ra những hạn chế của

CLTT là cân đối giữa lợi ích và chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm

chất lượng.

Ngoài ra, IPSASB đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính CLTTKT,

gồm: Sự kịp thời, cân đối giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất

lượng.

30

Các đặc điểm của CLTTKT theo IPSASB được tóm tắt theo sơ đồ sau đây

Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB

CLTTKT

Tính Trình Có thể Tính Có thể Tính

thích bày hiểu so sánh kiểm kịp thời

hợp hợp lý được được chứng

Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng và giữa lợi ích và chi phí

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp

2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập

Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10

tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì:

Khái niệm: Báo cáo tài chính ĐVSNCL là báo cáo tổng hợp về tình hình tài

chính, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả

hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán.

- Đối tượng lập BCTC: Khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính

sự nghiệp cần khóa sổ và lập BCTC để gửi đến cơ quan có thẩm quyền và các đơn

vị có liên quan theo quy định.

- Mục đích của BCTC: BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài

chính, kết quả hoạt động tài chính, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp

cho những người có liên quan để xem xét, đưa ra các quyết định về các hoạt động

tài chính và ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp nâng cao trách nhiệm giải

trình của đơn vị về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp

31

luật. Ngoài ra, thông tin BCTC của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở

để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên.

+ Đối với cơ quan chủ quản: BCTC cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính

cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn kinh phí, cung

cấp thông tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá

các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung. Qua đó giúp cho

Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách

hợp lý và từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh, đúng đắn.

+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: BCTC là nguồn thông tin tin cậy để

lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời phân tích

được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý

tài chính của đơn vị. Mặc khác thông tin trình bày trên BCTC còn được người quản

lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước, giúp nhà quản lý

phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự toán được duyệt.

+ Đối với công chúng: Thông tin trình bày trên BCTC chứng minh với công

chúng việc sử dụng hiệu quả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.

+ Đối với Kiểm toán nhà nước: BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán.

Thông qua hoạt động kiểm toán để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của

BCTC. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng tiền, tài sản,

ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện và ngăn chặn

hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay, vốn viện

trợ.

+ Đối với Cơ quan thuế: BCTC cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra

các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và các khoản

phải nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ: Dựa vào thông tin trình bày

trên BCTC các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện quyết

định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay.

- Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC:

32

+ Nguyên tắc: Lập BCTC phải được căn cứ trên số liệu kế toán sau khi khóa

sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung và phương pháp theo

quy định ngoài ra được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC

trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. BCTC phải

có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký

BCTC chịu trách nhiệm nội dung của báo cáo.

+ Yêu cầu: BCTC phải phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội

dung, giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống,

kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, BCTC phải

được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày

rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin và số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo

phải được phản ánh liên tục và số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.

- Kỳ lập báo cáo: Đơn vị lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định

của Luật Kế toán.

2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC

Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10

tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì trách

nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC là:

+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập BCTC năm theo mẫu biểu ban

hành của Thông tư 107/2017/TT-BTC; trừ các đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt

động đặc thù riêng được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban

hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.

+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các

đơn vị kế toán có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản theo quy định của thông tư

này.

+ Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới, không phải là đơn vị kế

toán phải lập BCTC tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin

tài chính của các đơn vị cấp dưới. Mặc khác phải đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu

phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa

33

các đơn vị cấp dưới với nhau.

2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC

Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10

tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì nội dung

và thời hạn nộp BCTC được quy định như sau:

+ Nội dung: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán

cấp trên hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định

tại Thông tư 107/2017/TT-BTC

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải nộp

báo cáo tài chính năm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên

trong thời gian 90 ngày, bắt đầu từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của

pháp luật.

2.2.2 Báo cáo tài chính của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế

2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập báo cáo tài chính của các ĐVSNCL

Khái niệm: BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày bằng một cấu

trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị

thuộc khu vực công. BCTC trong khu vực công cung cấp nguồn thông tin rất quan

trọng phục vụ cho các đối tượng liên quan tổng hợp và kiểm soát tình hình sử dụng

ngân sách nhà nước.

Mục đích lập BCTC: Theo IPSAS, mục đích lập báo cáo tài chính là cung

cấp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động tài chính, dòng tiền của đơn vị

nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ

các nguồn lực, như (1) cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng nguồn

lực tài chính; (2) cung cấp thông tin về việc làm thế nào một đơn vị đảm bảo đủ vốn

cho các hoạt động và giải quyết được các yêu cầu về tiền mặt; (3) cung cấp thông

tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị để tài trợ cho các hoạt động, đáp

ứng nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết; (4) cung cấp thông tin về điều kiện tài

chính của đơn vị, và cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá đúng chi phí sử dụng

dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị.

34

Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành làm cơ sở cho việc

lập, trình bày BCTC ở các ĐVSNCL. Theo đó, tất cả các BCTC phải được lập và

trình bày theo một khuôn mẫu thống nhất cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực

công quốc tế. Chuẩn mực kế toán công quốc tế về BCTC được giới thiệu trong các

IPSAS 1 - Trình bày các BCTC, IPSAS 2 –Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, IPSAS 6 -

BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát, IPSAS 8 -

BCTC đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, IPSAS 10 - BCTC trong

nền kinh tế siêu lạm phát, IPSAS 18 - Báo cáo bộ phận, IPSAS 24 - Trình bày thông

tin ngân sách trong BCTC.

2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống báo cáo tài chính trong khu vực công

Theo IPSAS thì hệ thống BCTC trong khu vực công phải đảm bảo những

yêu cầu như:

+ Dễ hiểu: Thông tin được xem là dễ hiểu khi người sử dụng có thể hiểu ý

nghĩa của nó.

+ Phù hợp: Thông tin được xem là phù hợp đối với người sử dụng. Thông tin

có thể được sử dụng để đánh giá các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Đồng

thời, thông tin cũng cần phải được cung cấp kịp thời. Sự phù hợp của thông tin cũng

bị ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin và mức độ trọng yếu của nó.

+ Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là những thông tin không chứa đựng

sai sót trọng yếu và mang tính chủ quan, và có thể tùy thuộc vào người sử dụng cho

rằng thông tin được trình bày trung thực.

+ So sánh: Thông tin trong BCTC có thể so sánh khi đối tượng sử dụng

BCTC có thể xác định điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin trong các

báo cáo khác.

2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Trong phần này, tác giả trình bày một số các lý thuyết nền liên quan đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm: Lý

thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết ủy quyền, lý thuyết thông tin hữu ích.

35

2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Năm 1970, những nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph

Stiglitz lần đầu tiên đưa ra lý thuyết thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng

xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng

thông tin không chính xác và hậu quả của việc này khiến cho bên có ít thông tin đưa

ra những quyết định không chính xác, đồng thời bên có nhiều thông tin sẽ có điều

kiện để thực hiện những hành vi gây bất lợi cho bên kia liên quan đến thông tin

nhiều hơn mà họ có được.

Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các nhân tố môi trường pháp

lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM. Điều này được giải thích rằng BCTC kém chất lượng mà đặc biệt là thiếu

hay sai lệch các thông tin trọng yếu sẽ dẫn tới những hạn chế trong giám sát của nhà

nước trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và TP.HCM nói

riêng, hạn chế này cũng dẫn đến các rủi ro đạo đức ở chủ thể kinh tế được nhà nước

ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước, sử dụng lãng phí, kém

hiệu quả ngân sách nhà nước.

2.3.2 Lý thuyết ủy quyền

Theo Jensen và cộng sự (1976) xác định mối quan hệ đại diện (quan hệ ủy

thác) như là quan hệ hợp đồng theo đó, một bên là ủy quyền (như Quốc hội, chính

quyền, quan chức cấp cao) thực hiện việc bổ nhiệm, chỉ định cho một bên là đại

diện (thủ trưởng đơn vị, chính quyền và quan chức cấp thấp) nhằm thực hiện việc

quản lý trong đó bao gồm cả quyền ra quyết định.

Dựa vào quyền lực và sự chi phối của mình, bên ủy quyền luôn muốn bên

đại diện công bố thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu

chuyển tiền tệ một cách rõ ràng, minh bạch nhất để đánh giá hiệu quả quản lý, cũng

như hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do lợi ích và quyền lợi khác nhau

mà nhà quản lý đơn vị sẽ cung cấp những thông tin theo hướng có lợi cho chính họ

và đôi khi đó là những thông tin kém chất lượng.

Lý thuyết này được đưa vào nghiên cứu nhằm giải thích sự tác động của cam

36

kết của nhà quản lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập tại TP.HCM.

2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích

Lý thuyết thông tin hữu ích nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung

cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết

định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi

ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực

(Godfrey et al, 2003). Việc thiết lập các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn

mực BCTC liên quan đến việc lập và trình bày BCTC là rất cần thiết, từ đó góp

phần nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra các quyết

định của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC.

Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích việc cung cấp các báo cáo

tài chính chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin là cần thiết, do đó các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần chú trọng đến trình độ NVKT, chất

lượng dữ liệu, HTTTKT trong việc lập và trình bày BCTC, bởi những nhân tố này

là đầu vào, là phương tiện và đối tượng thực hiện việc cung cấp các báo cáo cho

đơn vị.

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

2.4.1 Hệ thống thông tin kế toán

Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTTKT. Theo Siegel & Shim; Hall

(1998) thì AIS được xem như một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý, và

chức năng chính của nó là xử lý giao dịch tài chính, cũng như các giao dịch phi tài

chính ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý các giao dịch tài chính. AIS bao gồm bốn

hệ thống con như: Hệ thống xử lý giao dịch, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh hàng

ngày trong toàn tổ chức; Hệ thống báo cáo tổng hợp/BCTC cho đơn vị, như báo cáo

thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế và các báo

cáo khác theo yêu cầu của pháp luật; Hệ thống tài sản cố định xử lý các giao dịch

liên quan đến việc mua lại, bảo trì và xử lý tài sản cố định và hệ thống báo cáo quản

37

trị cung cấp cho nhà quản lý đơn vị các báo cáo với mục đích đặc biệt và thông tin

cần thiết để ra quyết định, chẳng hạn như dự toán ngân sách và báo cáo trách nhiệm

(Hall 1998). Theo Grande và cộng sự (2011) HTTTKT được định nghĩa là công cụ

được thiết kế để giúp quản lý có thể kiểm soát các vấn đề liên quan đến kinh tế - tài

chính của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tác động của AIS đến CLTTKT trên BCTC

của đơn vị. Như Sajady và cộng sự (2008) nói rằng HTTTKT hiệu quả sẽ nâng cao

chất lượng BCTC. Hongjiang Xu (2003) hay Hongjiang Xu (2015) khi nghiên cứu

về chất lượng thông tin BCTC đều cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tính

hữu hiệu của HTTTKT với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên của Đỗ Nguyễn Minh

Châu (2016) cũng cho thấy HTTTKT có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các

đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể

HTTTKT liên quan đến hệ thống phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài

khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; hệ thống kiểm soát có ảnh hưởng đến CLTT qua

những đặc tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin. Giả thuyết nghiên cứu

được đặt ra như sau:

Giả thuyết H1: Hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến

CLTTKT trình bày trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM.

2.4.2 Môi trường pháp lý

Khung pháp lý liên quan đến kế toán bao gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế

toán, chế độ kế toán và các nghị định, thông tư có liên quan. Hệ thống các văn bản

pháp lý giúp cho các đơn vị định hướng cho công tác kế toán như tổ chức bộ máy

kế toán, xác định các thông tin cần thu thập, cách thức xử lý và cung cấp thông tin

cho các đối tượng sử dụng. Tại Việt Nam, việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị

sự nghiệp có thu phải tuân thủ theo hệ thống các quy định do Nhà nước ban hành

bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán hành chính sự

nghiệp, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước và các nghị định,

thông tư hướng dẫn có liên quan.

38

Luật Ngân sách nhà nước: Luật Ngân sách nhà nước luật số

83/2015/QH13, được Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015, quy định về lập, chấp

hành, quyết toán, kiểm toán và giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền

hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách

nhà nước. Theo điều 13 của luật này về kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà

nước thì các khoản thu, chi từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán,

quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ; kế toán và quyết toán ngân sách nhà

nước phải được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân

sách nhà nước và quy định của Luật này. Đồng thời theo điều 63 của luật ngân sách

nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân

có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải được tổ chức hạch toán kế toán,

báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và

quy định của Luật này.

Luật kế toán: Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định về

nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động

kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về

kế toán.

Chế độ kế toán HCSN: Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế

toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày

10/10/2017. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp

lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán

tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo

cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

của các đơn vị được quy định trong thông tư này.

Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng cho các đối

tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các đối tượng sử dụng bên ngoài, yêu cầu đơn

vị khi lập và trình bày thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy

định hệ thống pháp luật có liên quan.

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) khi thực hiện đề tài

39

“Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục

công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” cũng cho thấy môi trường pháp lý là

một trong những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các đơn

vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM. Giả thuyết nghiên cứu được

đặt ra như sau:

Giả thuyết H2: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

2.4.3 Trình độ nhân viên kế toán

Barney và Wright (1998) chỉ ra rằng nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh bền

vững nhất của tổ chức. Bên cạnh đó, Luna-Arocas và Camps (2012) cho rằng nguồn

nhân lực ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức. NVKT là một phần quan trọng của

HTTTKT khi họ tham gia vào việc nhập dữ liệu, xử lý và tạo ra các báo cáo, thông

tin cho các đối tượng sử dụng. Theo nghiên cứu của ALshbiel và Al-Awaqleh

(2011) mối quan hệ tích cực giữa trình độ NVKT và CLTTKT khi nghiên cứu

trường hợp tại các bệnh viện ở Jordan, tác giả giải thích rằng nhân viên có trình độ,

nhân viên được đào tạo để sử dụng HTTTKT là một vấn đề quan trọng để thực hiện

HTTTKT thành công, từ đó cung cấp các TTKT chất lượng hơn.

Kết quả của một số nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của Nguyễn

Xuân Hưng và cộng sự (2016) hay Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) cũng cho thấy

trình độ NVKT có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị. Giả thuyết nghiên

cứu được đặt ra như sau:

Giả thuyết H3: Trình độ NVKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

2.4.4 Cam kết của nhà quản lý

Thong và cộng sự (1996) giải thích rằng khi các cam kết quản lý tăng hiệu

quả HTTTKT được cải thiện, và hệ thống này cho ra các TTKT chất lượng. Thong

và cộng sự (1996) cho rằng khi không có cam kết của nhà quản lý, khi đó họ không

tham gia vào các khía cạnh của việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị.

Hongjiang Xu (2003) cho thấy rằng cam kết quản lý làm tăng CLTTKT bởi vì họ

40

cung cấp các nguồn lực cần thiết như thực hiện công tác kế toán liên quan đến con

người, thiết bị máy móc, tài chính,... Rahayu (2012) đã xem xét ảnh hưởng của cam

kết quản lý và CLTTKT trên BCTC, ông thấy rằng cam kết quản lý có tác động đến

CLTT, điều này được thể hiện thông qua việc nhà quản lý tổ chức đào tạo, nâng cao

trình độ NVKT và tài trợ cho phát triển nguồn lực nói chung và nguồn lực kế toán

nói riêng.

Nghiên cứu của các tác giả như Thong và Yap (1995); Igbaria và cộng sự

(1997); Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003); Seyal và Abdul Rahman

(2003) cũng cho thấy mối quan hệ giữa cam kết của nhà quản lý và TTKT trong các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cam kết của nhà quản lý được định nghĩa là việc tham

gia và hỗ trợ người khác đạt mục tiêu (Cooper, 2006). Cam kết của các nhà quản lý

là một hình thức tham gia vào HTTTKT trong việc cho ra các TTKT, để liên kết sử

dụng TTKT trong việc đạt mục tiêu và chiến lược của tổ chức (Jarvenpaa và Ives,

1991). Điều quan trọng trong cam kết nhà quản lý với CLTTKT là các nhà quản lý

có thẩm quyền bố trí, sắp xếp nguồn lực cho việc tạo ra các TTKT chất lượng (de

Guinea và cộng sự, 2005). Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:

Giả thuyết H4: Cam kết của nhà quản lý có ảnh hưởng cùng chiều đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Nghị định 16/2015/ NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 quy định chế độ tự

chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối

với các ĐVSNCL, theo đó cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính nhà nước

nhằm tạo điều kiện cho cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí

quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ.

Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.

Cơ chế tự chủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp nhằm trao quyền tự chủ cho đơn

vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và

nguồn lực tài chính để hoàn thành công việc được giao, từ đó phát huy được tính

41

chủ động sáng tạo và tiết kiệm cho đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế

công lập tại TP.HCM nói riêng. Theo Trát Minh Toàn (2016) căn cứ trên cơ chế tài

chính áp dụng tại đơn vị, đơn vị cần thiết phải sử dụng những TTKT chất lượng,

phản ánh chính xác tình trạng tài chính của đơn vị để phân tích điểm mạnh, điểm

yếu trong tài chính của đơn vị để từ đó lập kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Kết

quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với đề tài “Tác

động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính” cũng cho thấy cơ chế tài chính áp dụng tại

đơn vị ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như

sau:

Giả thuyết H5: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị có ảnh hưởng cùng chiều

đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM.

2.4.6 Chất lượng dữ liệu

Theo Huang và cộng sự (1999) định nghĩa chung về chất lượng dữ liệu đó là

dữ liệu phù hợp với nhu cầu của người sử dụng dữ liệu đó. Cũng theo tác giả này,

thì dữ liệu có chất lượng thể hiện ở những đặc tính như: Độ chính xác, xảy ra khi

giá trị được ghi là phù hợp với giá trị thực tế; Kịp thời, xảy ra khi giá trị ghi lại

không lỗi thời; Đầy đủ, xảy ra khi tất cả các giá trị cho một biến nhất định được ghi

lại, và tính nhất quán, xảy ra khi biểu diễn các giá trị dữ liệu, giống nhau trong mọi

trường hợp.

Tất cả quá trình sản xuất dữ liệu (thu thập dữ liệu, lưu trữ dữ liệu và sử dụng

dữ liệu) phải hoạt động đúng từ đó mới có thể cho ra thông tin chất lượng (Lee và

Strong, 2003). (Xu, 2009) điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến CLTTKT cho thấy

việc kiểm soát chất lượng đầu vào là quan trọng đối với CLTTKT. Dữ liệu không

chính xác và không đầy đủ có thể làm hỏng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

(Redman 1992), CLTT của HTTTKT (IAS) phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu,

thông tin kém chất lượng là kết quả của chất lượng dữ liệu kém, và do đó, chất

lượng dữ liệu rất quan trọng đối với AIS (Xu 2003). Như vậy nếu dữ liệu đầu vào

42

không đáp ứng được chất lượng thì không thể sản xuất được thông tin chất lượng.

Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:

Giả thuyết H6: Chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Qua việc trình bày tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

nghiên cứu, kết hợp với cơ sở lý thuyết về CLTTKT và các lý thuyết nền liên quan

đến CLTTKT. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

gồm HTTTKT, trình độ NVKT, môi trường pháp lý, cơ chế tài chính áp dụng tại

đơn vị, cam kết của nhà quản lý, chất lượng dữ liệu. Cụ thể các biến nghiên cứu này

được kế thừa từ những nghiên cứu như:

43

Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất

STT Nhân tố Tác giả nghiên cứu

1. Hệ thống thông tin kế toán - Hongjiang Xu (2003)

- Sajady và cộng sự (2008)

- Hongjiang Xu (2015)

- Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

- Trần Mỹ Ngọc (2017)

2. Môi trường pháp lý - Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

- Trần Mỹ Ngọc (2017)

- Đỗ Thị Hải Yến (2017)

3. Trình độ nhân viên kế toán - ALshbiel và Al-Awaqleh (2011)

- Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự

(2016)

- Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

- Trát Minh Toàn (2016)

- Đỗ Thị Hải Yến (2017)

4. Cam kết của nhà quản lý - Hongjiang Xu (2003)

- de Guinea và cộng sự (2005)

- Rahayu (2012)

- Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013)

- Hongjiang Xu (2015)

5. Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn - Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự

vị (2016)

- Trát Minh Toàn (2016)

6. Chất lượng dữ liệu - Hongjiang Xu (2003)

- Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013)

- Hongjiang Xu (2015)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

44

Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện như sau:

HTTTKT

Môi trường pháp lý

CLTTKT trình

bày trên BCTC Trình độ nhân viên kế toán của các đơn vị sự

nghiệp y tế công

lập tại TP. Hồ Cam kết của nhà quản lý Chí Minh

Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Chất lượng dữ liệu

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả trình bày một số nội dung về cơ sở lý thuyết liên

quan đến các nhân tố tác động đến CLTTKT. Cụ thể các nội dung đã trình bày như:

Thứ nhất về CLTTKT: Phần này tác giả trình bày về các nội dung như thông tin,

CLTT và từ đó dẫn đến CLTTKT. Tiếp đó, tác giả trình bày những nội dung về các

tiêu chí đánh giá CLTTKT, về các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT, và các

nhân tố tác động đến CLTTKT. Như vậy căn cứ vào cơ sở lý thuyết, lý thuyết nền

và các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình

nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến CLTTKT để tiếp tục nghiên cứu ở

các chương tiếp theo.

46

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp tục theo

phần giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên

cứu được sử dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm định

mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: (1) thiết

kế nghiên cứu, (2) xây dựng thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) thực hiện

nghiên cứu định lượng.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: nghiên cứu định tính

và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu tiến hành theo hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ được thực

hiện bằng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng

phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính tổng quan nội dung của các nghiên cứu trước, các lý

thuyết liên quan đến việc giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày

trên BCTC của các đơn vị công lập trong nghiên cứu, kết hợp với việc phỏng vấn

xin ý kiến chuyên gia. Thông qua nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và các

thang đo để đo lường khái niệm nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng dữ liệu được thu thập thông qua

bảng câu hỏi khảo sát chính thức. Sau đó dữ liệu được thống kê phân tích qua phần

mềm SPSS để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.

47

Thang đo

Mô hình nghiên

Thảo luận chuyên gia

Tổng quan các nghiên cứu

cứu đề xuất, Thang

chính thức

trước, cơ sở lý thuyết

đo nháp

Nghiên cứu định lượng (n = 187)

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Đo lường độ tin cậy Cronbach's Alpha

- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha biến…

- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng

nhỏ…

- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Kiểm tra phương sai trích.

- Kiểm tra các nhân tố rút trích.

- Loại các biến có mức tải nhỏ hơn 0.5.

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

- Kiểm tra đa cộng biến.

- Kiểm tra sự tương quan.

- Kiểm tra sự phù hợp.

- Đánh giá mức độ quan trọng.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

48

3.2 Thang đo nháp

Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để thể hiện mức độ đồng ý của các

đối tượng trong các nhận định được nêu ra, dùng để đo lường mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố độc lập như: HTTTKT; Môi trường pháp lý; Trình độ NVKT; Cam

kết của nhà quản lý; Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị; Chất lượng dữ liệu đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM và đo

lường biến phụ thuộc CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM.

Dựa vào nội dung phát triển giả thuyết nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất

thang đo nháp của các biến nghiên cứu nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP. HCM như sau:

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố HTTTKT như sau:

Bảng 3.1: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. Hệ thống dữ liệu đầu vào; 2. Hệ thống xử lý dữ liệu;

3. Hệ thống lưu trữ dữ liệu;

4. Hệ thống BCTC Hongjiang Xu (2003); Sajady và cộng sự (2008); Hongjiang Xu (2015); Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); Trần Mỹ Ngọc (2017)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố môi trường pháp lý như sau:

Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý

STT Biến quan sát

1. Môi trường pháp lý chặt chẽ 2. Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian

nhất định Kết thừa từ tác giả Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); Trần Mỹ Ngọc (2017); Đỗ Thị Hải Yến (2017) 3. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

49

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố trình độ NVKT như sau:

Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. NVKT có trình độ chuyên môn về kế ALshbiel và Al-Awaqleh (2011);

toán Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự

(2016); 2. NVKT được huấn luyện và cập nhật

Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); kiến thức

Trát Minh Toàn (2016); 3. NVKT có đạo đức nghề nghiệp

Đỗ Thị Hải Yến (2017) 4. NVKT có kinh nghiệm.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố cam kết của nhà quản lý như sau:

Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. Xác định nhu cầu thông tin của nhà Hongjiang Xu (2003);

quản lý; de Guinea và cộng sự (2005);

Rahayu (2012); 2. Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn

Ahmad Al-Hiyari và cộng sự các phần cứng và phần mềm;

(2013); 3. Cam kết của nhà quản lý trong việc

Hongjiang Xu (2015) triển khai HTTTKT;

4. Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì

hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan

đến HTTTKT;

5. Cam kết của nhà quản lý trong lập kế

hoạch phát triển HTTTKT trong tương

lai nhằm nâng cao CLTTKT.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

50

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị như sau:

Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại

đơn vị

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán Nguyễn Xuân Hưng và

hành chính sự nghiệp Việt Nam; cộng sự (2016);

Trát Minh Toàn (2016) 2. Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều

kiện thuận lợi cho các hoạt động kế toán;

3. Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y

tế công lập.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố chất lượng dữ liệu như sau:

Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dữ liệu

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. Dữ liệu được nhập chính xác; Hongjiang Xu (2003);

Ahmad Al-Hiyari và cộng 2. Dữ liệu được nhập kịp thời;

sự (2013); 3. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp nhu

Hongjiang Xu (2015) cầu thông tin người sử dụng;

4. An toàn lưu trữ dữ liệu.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho

nhân tố CLTTKT như sau:

51

Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT

STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả

1. TTKT trung thực; Hongjiang Xu (2003);

Hongjiang Xu (2015); 2. TTKT khách quan;

Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) 3. TTKT đầy đủ;

4. TTKT kịp thời;

5. TTKT dễ hiểu;

6. TTKT có thể so sánh.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.3 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính

với dữ liệu được thu thập thông qua việc thảo luận với các chuyên gia theo một dàn

bài được chuẩn bị sẵn.

Mục đích nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức

và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho nghiên cứu chính thức. Từ mục tiêu

nghiên cứu đã xác định, dựa trên kết quả các nghiên cứu trước có liên quan đến đề

tài nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về CLTTKT trên BCTC, tác giả xây dựng mô hình

nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp cho các biến nghiên cứu. Và thông qua nghiên

cứu sơ bộ, các chuyên gia sẽ hỗ trợ việc xác định mô hình nghiên cứu chính thức,

đánh giá thang đo, hiệu chỉnh thang đo để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính

thức dùng cho nghiên cứu định lượng.

Mẫu khảo sát sơ bộ bao gồm 5 chuyên gia họ là giảng viên giảng dạy trong

chuyên ngành kế toán,Viện trưởng và Kế toán Trưởng các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM. Tiêu chí lựa chọn chuyên gia nghiên cứu:

- Thứ nhất, về trình độ: Có trình độ thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực kế toán, kế

toán công.

- Thứ hai, về kinh nghiệm công tác: Làm việc liên quan đến lĩnh vực kế

52

toán, kế toán công từ 10 năm trở lên.

Nội dung nghiên cứu định tính

Nội dung thảo luận: trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình

bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, xây dựng thang

đo nghiên cứu cho các biến nghiên cứu trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM.

Thời gian phỏng vấn được tiến hành 1 – 2 giờ. Trình tự tiến hành:

- Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu.

- Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng

chuyên gia được chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan.

+ Nhận định của các chuyên gia về CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM hiện nay như thế nào.

+ Mức độ nắm rõ các nội dung về CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

+ Ý kiến bổ sung, loại bỏ các nhân tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của

các đối tượng tham gia thảo luận.

- Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến hành

điều chỉnh các biến trong mô hình nghiên cứu và điều chỉnh thang đo, xây dựng

bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức.

- Kết quả về mô hình nghiên cứu và thang đo sau khi hiệu chỉnh sẽ được gửi

đến các đối tượng tham gia một lần nữa để xác nhận việc tác giả hiểu đúng và điều

chỉnh đúng theo yêu cầu của chuyên gia. Quá trình nghiên cứu định tính được kết

thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà

không tìm thấy sự thay đổi gì mới.

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các chuyên gia đều đồng ý với các nhân

tố, các nhận định (nội dung phát biểu) dùng để đo lường các nhân tố tác động đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

53

mà tác giả đã đề xuất ban đầu.

Qua nghiên cứu định tính các chuyên gia hỗ trợ tác giả trong điều chỉnh

thang đo nháp như sau:

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu

Nhân tố Thang đo Số chuyên gia đồng ý (người) Tỷ lệ đồng ý (%)

Hệ thống dữ liệu đầu vào 80 4/5 chuyên gia đồng ý.

Hệ thống xử lý dữ liệu 60 HTTTKT

Hệ thống lưu trữ dữ liệu 80

Hệ thống BCTC 60

Môi trường pháp lý chặt chẽ 100

100

Môi trường pháp lý

60

100

100 Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian nhất định. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến thức

Trình độNVKT NVKT có đạo đức nghề nghiệp 100

NVKT có kinh nghiệm. 100

100 3/5 chuyên gia đồng ý. 4/5 chuyên gia đồng ý. 3/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 3/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý.

60 3/5 chuyên gia đồng ý. Cam kết của nhà quản lý

80 Xác định nhu cầu thông tin của nhà quản lý; Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các phần cứng và phần mềm; Cam kết của nhà quản lý trong triển khai HTTTKT 4/5 chuyên gia đồng ý.

54

60 3/5 chuyên gia đồng ý.

Chuyên gia bổ sung.

60 3/5 chuyên gia đồng ý.

60 3/5 chuyên gia đồng ý. Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan đến HTTTKT Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai nhằm nâng cao CLTTKT Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kế toán Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y tế công lập

Dữ liệu được nhập chính xác 100

Dữ liệu được nhập kịp thời; 80 Chuyên gia bổ sung. 5/5 chuyên gia đồng ý. 4/5 chuyên gia đồng ý.

Chất lượng dữ liệu 80 4/5 chuyên gia đồng ý. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ, phù hợp nhu cầu thông tin người sử dụng;

An toàn lưu trữ dữ liệu. 80

TTKT trung thực 100

TTKT khách quan 100

TTKT đầy đủ: 100

CLTTKT

TTKT kịp thời 100

TTKT dễ hiểu 100

TTKT có thể so sánh 100 4/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính)

55

3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức

Sau quá trình thảo luận chuyên gia, phỏng vấn lấy ý kiến về các nhân tố ảnh

hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM, về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM thì các thông tin thu thập được đa phần các

đáp viên đều đồng ý với các nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM mà tác giả đã đề xuất ban đầu.

Hệ thống TTKT

Môi trường pháp lý

CLTTKT trình

bày trên BCTC Trình độ nhân viên kế toán

của các đơn vị sự

nghiệp y tế công Cam kết của nhà quản lý lập tại TP.HCM

Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Chất lượng dữ liệu

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận chuyên gia, tác

giả kết luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM gồm: (1) HTTTKT; (2) Môi trường

pháp lý; (3)Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp

dụng tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu.

56

Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

Nhân tố Mã hóa Thang đo

HTTTKT1 1. Hệ thống dữ liệu đầu vào

HTTTKT2 2. Hệ thống xử lý dữ liệu HTTTKT HTTTKT3 3. Hệ thống lưu trữ dữ liệu

HTTTKT4 4. Hệ thống BCTC

MTPL1 5. Môi trường pháp lý chặt chẽ

MTPL2 6. Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian Môi trường pháp

nhất định. lý

MTPL3 7. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn

TDNV1 8. NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán

TDNV2 9. NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến

thức Trình độ NVKT

TDNV3 10. NVKT có đạo đức nghề nghiệp

TDNV4 11. NVKT có kinh nghiệm

CKQL1 12. Xác định nhu cầu thông tincủa nhà quản lý

CKQL2 13. Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các

phần cứng và phần mềm

CKQL3 14. Cam kết của nhà quản lý trong triển khai

HTTTKT Cam kết của nhà

quản lý CKQL4 15. Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ

thống và giải quyết vấn đề liên quan đến

HTTTKT

CKQL5 16. Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch

phát triển HTTTKT trong tương lai nhằm

57

Nhân tố Mã hóa Thang đo

nâng cao CLTTKT

CCTC1 17. Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế

toán hành chính sự nghiệp Việt Nam

CCTC2 18. Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập Cơ chế tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kế áp dụng tại đơn vị toán

CCTC3 19. Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các

cơ sở y tế công lập

CLDL1 20. Dữ liệu được nhập chính xác

CLDL2 21. Dữ liệu được nhập kịp thời

Chất lượng dữ liệu CLDL3 22. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp

nhu cầu thông tin người sử dụng

CLDL4 23. An toàn lưu trữ dữ liệu

CLTTKT1 24. TTKT trung thực

CLTTKT2 25. TTKT khách quan

CLTTKT3 26. TTKT đầy đủ CLTTKT CLTTKT4 27. TTKT kịp thời

CLTTKT5 28. TTKT dễ hiểu

CLTTKT6 29. TTKT có thể so sánh

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

3.5 Nghiên cứu định lượng

3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Sau khi tác giả tham khảo các nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC

của các nhà nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp, phân tích, lượng hóa các

nhân tố thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo

sát định lượng. Cấu trúc bảng câu hỏi được chia làm 2 phần bao gồm:

Phần I: Thông tin chung về người trả lời khảo sát:

+ Thông tin về người trả lời như: Họ và tên, đơn vị công tác.

58

+ Thông tin thống kê về người trả lời như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học

vấn, kinh nghiệm làm việc.

Phần II: Bảng câu hỏi khảo sát.

Trong phần này tác giả xin ý kiến của các đối tượng khảo sát về mức độ

đồng ý của họ đối với các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập tại TP.HCM.

Phần II này giúp ghi nhận đánh giá của các đối tượng khảo sát với các nhân tố

ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập tại TP.HCM. Các biến nghiên cứu trong mô hình đều được đánh giá theo thang

đo Likert 5 mức độ (Rennis Likert, 1932). Cụ thể:

Mức (1): Hoàn toàn không đồng ý.

Mức (2): Không đồng ý.

Mức (3): Trung lập.

Mức (4): Đồng ý.

Mức (5): Rất đồng ý.

Mỗi câu hỏi được thiết kế sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để

đánh giá về mức độ đồng ý của đối tượng khảo sát với các nhân tố tác động đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

Đây là cách thiết kế giúp cho các đối tượng được khảo sát sẽ đưa ra những nhận

định khác nhau đối với những nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Từ đó giúp tác giả đo lường

được mức độ tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc.

3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu

 Kích thước mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập

thông tin cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.

Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2005): Ước lượng cỡ mẫu theo công thức: n ≥

8m + 50 trong đó m là số biến độc lập của mô hình nghiên cứu.Nghiên cứu được

xây dựng với 6 biến nên kích cỡ mẫu tối thiểu phải là 98 mẫu (=8*6+50).

59

Theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì

cỡ mẫu phải tối thiểu năm lần các mệnh đề trong thang đo. Trong nghiên cứu này,

số mệnh đề trong thang đo là 29 mệnh đề, do vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu

cần đạt là: 29 * 5 = 145 quan sát

Nhằm đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại

diện được cho tổng thể, 200 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi phỏng vấn trực tiếp,

trong đó thu về 187 bảng hợp lệ. Sau đó dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần

mềm SPSS.

 Cách lấy mẫu:

Trong nghiên cứu này mô hình nghiên cứu bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến

phụ thuộc, mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đây là phương

pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng

nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Theo Trần Tiến Khai (2012) phương

pháp chọn mẫu này khá phổ biến và ưu điểm phương pháp là dễ tiếp cận các đối

tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và kinh tế và

nhược điểm của phương pháp là không tổng quát hóa cho đám đông.

3.5.3 Thu thập dữ liệu

Tác giả tiếp xúc và phỏng vấn khảo sát các đối tượng được khảo sát và đề nghị

trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 200 phiếu và thu về 187

phiếu trả lời hợp lệ.

Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành

phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp thu thập được rất quan trọng và sẽ trở

thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng

cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác

giả đã giải thích rất chi tiết, cụ thể cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý

nghĩa của từng nhân tố.

60

Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Mô tả Số lượng bảng khảo sát Tỷ lệ (%)

Số bảng khảo sát phát ra 200 100

Số bảng khảo sát thu về 195 97.5

Số bảng khảo sát hợp lệ 187 93.5 Trong đó

Số bảng khảo sát không hợp lệ 8 4

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu

3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Kỹ thuật thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của

dữ liệu thu thập được từ khảo sát như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, trình độ

chuyên môn của đối tượng trả lời khảo sát.

3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo

Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo

của các biến gồm 6 nhân tố, cụ thể biến độc lập (1) HTTTKT; (2) Môi trường pháp

lý; (3) Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp dụng

tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu; và biến phụ thuộc: CLTTKT trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

Kiểm định chất lượng thang đo: Trong bước này sử dụng hệ số Cronbach’s

Alpha để đánh giá, xác định chất lượng của từng thang đo được xây dựng. Trong

đánh giá độ tin cậy của thang đo, những biến đạt chất lượng khi những biến có hệ

số Alpha của tổng thể >0.6 và hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total

correlation) của các biến quan sát >0.3. Thang đo được đánh giá chất lượng và tốt là

những thang đo có hệ số Alpha > 0.8.

3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kiểm định tính thích hợp EFA (Kiểm định KMO)

Thước đo KMO (Kaise-Meyer-Olkin measure) nhằm phân tích các nhân tố

trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là thích hợp với dữ liệu thực tế, tức là

61

giá trị KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 ≤ KMO ≤ 1.

Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Kiểm định Bartlett’s

test)

Thực hiện kiểm định Bartlett’s cho từng nhân tố ảnh hưởng, mục đích của

kiểm định này để xem xét các biến quan sát có tương quan trong mỗi nhân tố hay

không (xét riêng từng biến độc lập). Nếu mức ý nghĩa Sig của hệ số hồi quy từng

phần có độ tin cậy là 95% trở lên (Sig.≤ 0,05) thì có thể kết luận rằng các biến quan

sát có tương quan trong mỗi nhân tố, gồm 6 nhân tố là: (1) HTTTKT; (2) Môi

trường pháp lý; (3) Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài

chính áp dụng tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu.

Kiểm định phương sai trích

Kiểm định phương sai trích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

TP.HCM được giải thích bằng các biến quan sát (thành phần của nhân tố) khi tổng

phương sai trích với % Cumulative variance > 50% và có giá trị Eigenvalues> 1 thì

được chấp nhận và đảm bảo nội dung giải thích của các nhân tố.

Kiểm định EFA đối với biến phụ thuộc CLTTKT trình bày trên BCTC của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

Mục đích phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc CLTTKT trình bày

trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhằm đánh giá các

biến quan sát có tương quan tuyến tính trong nhân tố CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Khi mức ý nghĩa Sig.≤ 0,05 và

giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì có thể kết luận rằng các biến

quan sát có tương quan tuyến tính trong nhân tố CLTTKT trình bày trên BCTC của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM và thích hợp với dữ liệu thực tế.

3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến

Kiểm định hệ số hồi quy

Nhằm đảm bảo độ tin cậy, hiệu quả và chất lượng của mô hình, tác giả sử

dụng kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy. Mục tiêu của kiểm

62

định này nhằm xem xét các biến độc lập có tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc

hay không. Hệ số hồi quy phải đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95%

trở lên (Sig.≤ 0.05), có thể kết luận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Sử dụng thước đo R2 hiệu chỉnh để biết được tỷ lệ % ảnh hưởng của

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

được giải thích bởi 6 biến độc lập, R2 càng lớn thì mô hình càng có ý nghĩa và đảm

bảo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM càng cao.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Sử dụng kiểm định phân tích phương sai Anova để kiểm định tính phù hợp

của mô hình. Mô hình nghiên cứu được xem là phù hợp khi có độ tin cậy từ 95% trở

lên (Sig. ≤ 0,05), điều này chứng tỏ các biến độc lập có tương quan tuyến tính so

với biến phụ thuộc, mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thực tế.

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng,

đánh giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý

thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra.

Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua

kỹ thuật thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng,

dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các đối tượng khảo

sát.

Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu

bằng cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và EFA, kiểm định mô hình lý

thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.

64

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 3 trình bày nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng trong

nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Chương này sẽ trình bày

kết quả khảo nghiên cứu qua đó xác định và đánh giá các nhân tố, mức độ ảnh

hưởng của chúng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và

kiểm định mô hình hồi quy.

4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát

Dưới đây tác giả trình bày những kết quả thống kê về mẫu khảo sát với những

đặc điểm như thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán, trình độ học vấn, chức vụ

nắm giữ. Cụ thể gồm:

Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát

Chỉ tiêu

Thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Từ 11 đến 20 năm Trên 20 năm Trình độ học vấn Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng, đại học Sau đại học Chức vụ Nhân viên Phó phòng Trưởng phòng Khác

Tỷ lệ (%) Số lượng (phiếu) 100.00 187 30.48 57 36.90 69 24.06 45 8.56 16 100.00 187 11.23 21 70.59 132 18.18 34 100.00 187 79.68 149 11.23 21 7.49 14 1.60 3 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Trong 187 đối tượng tham gia trả lời khảo sát thì đối tượng khảo sát có thời

gian làm việc trong lĩnh vực kế toán dưới 5 năm là 57 người, tương ứng tỷ lệ

30.48%, đối tượng khảo sát có thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm là 69 người,

tương ứng tỷ lệ 36.9%, đối tượng khảo sát có thời gian làm việc từ 11 đến 20 năm là

65

45 người, tương ứng tỷ lệ 24.06%, và đối tượng khảo sát có thời gian làm việc trên

20 năm là 16 người, tương ứng tỷ lệ 8.56%.

Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc

trong lĩnh vực kế toán

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Về trình độ học vấn, trong 187 đối tượng tham gia khảo sát thì đối tượng

khảo sát có trình độ học vấn trung cấp chuyên nghiệp là 21 người, tương ứng tỷ lệ

11.23%, trình độ cao đẳng, đại học là 132 người, tương ứng tỷ lệ 70.59%, và đối

tượng khảo sát có trình độ sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ,...) là 34 người, tương ứng tỷ

lệ 18.18%.

Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

66

Về chức vụ hiện tại thì trong 187 đối tượng khảo sát, nắm giữ chức vụ nhân

viên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số đối tượng khảo sát là 149 người, tương ứng

tỷ lệ 79.68%, chức vụ phó phòng là 21 người, tương ứng tỷ lệ 11.23%, chức vụ

trưởng phòng là 14 người, tương ứng tỷ lệ 7.49%, và có 3 người nắm giữa các chức

vụ khác (kiểm toán nội bộ, thành viên ban kiểm soát nội bộ của đơn vị), tương ứng

tỷ lệ 1.6%.

Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.3 Đánh giá thang đo.

4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo.

Trong nghiên cứu này đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông

qua hệ số Cronbach’s alpha, hệ số này dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp

và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số Cronbach’s alpha có giá trị biến thiên từ

0 đến 1. Về lý thuyết, Cronbach’s alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng

cao. Hệ số này có hạn chế là chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết với nhau hay

không, nhưng không thể hiện biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào nên

giữ lại. Khi đó, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh sẽ giúp loại ra những biến

quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả cần đo.

Theo Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng

thời các điều kiện gồm hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể 0.6 và hệ số tương

67

quan biến tổng hiệu chỉnh 0.3.

Đánh giá độ tin cậy thang đo biến độc lập

Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo của các nhân tố được thể hiện ở bảng

dưới đây:

Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập.

Biến quan sát Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng hiệu chỉnh Cronbach's Alpha nếu loại biến

12.005 12.027 12.037 12.043 1.554 1.510 1.552 1.654 .686 .782 .710 .554 .799 .759 .789 .817

7.540 7.711 7.679 1.357 1.432 1.316 .514 .558 .624 .716 .661 .581

13.182 13.171 13.193 13.219 3.440 3.777 3.242 3.538 .735 .656 .811 .698 .830 .861 .798 .845

16.540 16.540 16.524 16.535 16.642 1.250 1.228 1.251 1.272 1.478 .578 .608 .543 .570 .108 .589 .576 .602 .595 .816

7.941 7.888 8.043 1.830 1.745 1.848 .677 .738 .708 .810 .750 .780

Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha = .844; Số biến = 4 HTTTKT1 HTTTKT2 HTTTKT3 HTTTKT4 Cronbach's Alpha = .739; Số biến = 3 MTPL1 MTPL2 MTPL3 Cronbach's Alpha = .871; Số biến = 4 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4 Cronbach's Alpha = .852; Số biến = 5 CKQL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 CKQL5 Cronbach's Alpha = .842; Số biến = 3 CCTC1 CCTC2 CCTC3 Cronbach's Alpha = .833; Số biến = 4 CLDL1 CLDL2 CLDL3 CLDL4 11.615 11.754 11.647 11.877 3.313 3.262 3.498 3.227 .829 .782 .767 .780

.583 .679 .730 .682 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

68

Theo lý thuyết, thang đo thành phần của các nhân tố nghiên cứu đạt tiêu chuẩn,

tin cậy khi Cronbach’s Alpha tổng thể 0.6; và tương quan biến tổng hiệu chỉnh

của tất cả các biến quan sát đều 0.3, Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó

đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha tổng thể. Như vậy kết quả độ tin cậy thang đo với

hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố nghiên cứu thể hiện ở bảng trên cho thấy

thang đo nghiên cứu của các nhân tố HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ

NVKT, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu đều đạt tiêu chuẩn,

đạt độ tin cậy.

Tuy nhiên, kết quả bảng trên cũng cho thấy thang đo thành phần nhân tố cam

kết quản lý có 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.852> 0.6.

Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3

chỉ riêng biến quan sát CKQL5 có hệ số tương quan biến tổng là 0.108 nhỏ hơn 0.3

nên ta tiến hành loại biến CKQL5 và chạy lại lần 2 để đánh giá độ tin cậy của thang

đo biến nghiên cứu này trước khi tiến hành các bước tiếp theo. Kết quả phân tích

Cronbach’s Alpha lần 2 cho thang đo thành phần nhân tố cam kết quản lý như sau:

Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý (lần 2)

Item

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item Total Correlation

if Item Deleted Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha = .816; N of Items = 4 CKQL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 12.487 12.487 12.471 12.481 .896 .875 .842 .918 .615 .653 .672 .603 .778 .761 .751 .784

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu) Thang đo biến cam kết quản lý chạy lần 2 gồm 4 biến quan sát, Cronbach’s

Alpha tổng thể là 0.816 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến

quan sát đều 0.3, bên cạnh đó hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó

đều nhỏ hơn 0.816, tóm lại thang đo như vậy là đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc

Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc thể hiện ở bảng sau:

69

Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc

Item

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item Total Correlation

if Item Deleted Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha = .819; N of Items = 6 CLTTKT1 CLTTKT2 CLTTKT3 CLTTKT4 CLTTKT5 CLTTKT6 20.246 20.214 20.209 20.230 20.257 20.235 1.197 1.072 1.037 1.070 1.106 1.052 .525 .553 .597 .573 .579 .699 .804 .798 .789 .794 .792 .767

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Thang đo biến CLTTKT trên BCTC gồm 6 biến quan sát, Cronbach’s Alpha

của tổng thể là 0.819. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến

quan sát đều 0.3; bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều

nhỏ hơn 0.819, do đó kết luận thang đo của biến này đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Kết luận: Qua quá trình thực hiện phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của

thang đo cho các biến nghiên cứu, có thể nhận thấy chỉ có biến cam kết quản lý có

một thang đo bị loại và sau khi chạy Cronbach’s Alpha lần 2 thì không có biến quan

sát nào của biến này bị loại. Đồng thời, kết luận rằng các thang đo nghiên cứu là

đảm bảo độ tin cậy để tiến hành thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu

Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập

Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = .774 (> 0.5) và

kiểm định Bartlett có Sig. (P – Value) = 0.000 < 0.05. Do đó, sử dụng mô hình EFA

trong đánh giá giá trị thang đo các biến độc lập của nghiên cứu này là phù hợp.

Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập.

Hệ số KMO

Mô hình kiểm tra Bartlett

Chỉ số Chi-Square Bậc tự do Sig. (P – Value) .774 1869.755 231 .000

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

70

Kiểm định phương sai trích các nhân tố

Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng 4.6 cho thấy rằng sự thay đổi của các

biến độc lập trong nghiên cứu được giải thích 70.318% bởi các biến quan sát. Như

vậy mô hình phân tích nhân tố EFA là phù hợp và thang đo được chấp nhận.

Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Phương sai trích

Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)

4.540 20.636 20.636 4.540 20.636 20.636 2.928 13.308 13.308 2.951 13.413 34.049 2.951 13.413 34.049 2.762 12.555 25.863 2.877 13.076 47.125 2.877 13.076 47.125 2.731 12.414 38.277 2.283 10.378 57.503 2.283 10.378 57.503 2.693 12.243 50.520 7.608 65.110 2.316 10.527 61.047 1.674 1.146 9.271 70.318 5.208 70.318 2.040 .728 .673 .564 .556 .502 .485 .422 .408 .356 .349 .325 .305 .252 .222 .211 .172 7.608 65.110 1.674 5.208 70.318 1.146 3.308 73.626 3.061 76.687 2.565 79.251 2.529 81.780 2.283 84.063 2.203 86.267 1.918 88.184 1.853 90.037 1.617 91.655 1.588 93.242 1.476 94.719 1.385 96.104 1.147 97.251 1.009 98.260 .958 99.219 .781 100.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

71

Kiểm định hệ số tải nhân

Tác giả dùng các biến quan sát đạt độ tin cậy của 6 nhân tố độc lập để thực hiện

kiểm định phân tích nhân tố EFA, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới

đây:

Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố

THÀNH PHẦN

2 3 4 5 6

1 .891 .858 .818 .799

.867 .864 .731 .719

.849 .833 .821 .762

.775 .771 .764 .689

.873 .865 .850

TDNV3 TDNV1 TDNV4 TDNV2 HTTTKT2 HTTTKT3 HTTTKT4 HTTTKT1 CLDL3 CLDL4 CLDL2 CLDL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 CKQL1 CCTC2 CCTC1 CCTC3 MTPL3 MTPL2 MTPL1

.836 .758 .750 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập của ma trận nhân tố xoay

cho thấy: hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích

nhân tố ( 0.5) và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 6 nhân tố. Kết quả này

là phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng cho từng nhân tố

độc lập.

Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc.

Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:

72

Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = 0.824 (> 0.5) và

kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000 (< 0.05). Như vậy, việc sử

dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc là phù hợp.

Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc

Hệ số KMO

tra

Mô hình kiểm Bartlett Chỉ số Chi-Square Bậc tự do Sig. .824 354.069 15 .000

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Kiểm định phương sai trích của các nhân tố

Kết quả phân tích về phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc cho kết

quả rằng 53.035% sự thay đổi của nhân tố phụ thuộc được giải thích bởi các biến

quan sát của biến này. Như vậy, kết luận mô hình phân tích nhân tố EFA phù hợp,

thang đo được chấp nhận.

Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc

Nhân tố Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích

Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)

3.182 53.035 53.035

3.182 .778 .620 .571 .547 .302 53.035 12.969 10.331 9.519 9.116 5.030 53.035 66.004 76.335 85.854 94.970 100.000 1 2 3 4 5 6

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Kiểm định hệ số tải nhân

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc của ma trận nhân tố cho

thấy: hệ số tải nhân tố của các biến quan sát của biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện

khi phân tích nhân tố ( 0.5) và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố,

kết quả này là phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng với

73

nhân tố phụ thuộc.

Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc

Nhân tố 1

CLTTKT6 CLTTKT3 CLTTKT5 CLTTKT4 CLTTKT2 CLTTKT1 .814 .744 .717 .717 .701 .668

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến

4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể

Để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập (HTTTKT, MTPL, TDNV,

CKQL, CCTC, CLDL) và biến phụ thuộc (CLTTKT), nghiên cứu sử dụng mô hình

hồi quy đa biến như sau:

CLTTKT = β0 + β1HTTTKT + β2MTPL + β3TDNV + β4CKQL + β5CCTC

+β6CLDL + ε

Trong đó:

+ CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán (biến phụ thuộc).

+ HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL: lần lượt là các biến độc lập

của nghiên cứu. Gồm:

- HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán

- MTPL: Môi trường pháp lý

- TDNV: Trình độ nhân viên kế toán

- CKQL: Cam kết quản lý

- CCTC: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

- CLDL: Chất lượng dữ liệu

- β 0, β1, …, β6: Hệ số hồi quy của mô hình.

- ε: Hệ số nhiễu.

74

4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu về mức độ phù hợp của mô hình cho thấy hệ số R2 điều

chỉnh = 50.7% (>50%), bên cạnh đó, kiểm định F có ý nghĩa thống kê với Sig. <

0.05 (bảng ANOVA), từ đó có thể kết luận rằng mô hình nghiên cứu là phù hợp, các

biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL giải thích được 50.7% sự

thay đổi của biến CLTTKT, còn 49.3% sự thay đổi của CLTTKT được giải thích

bởi các nhân tố khác không được xem xét trong nghiên cứu này.

Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

.727a

.523

.507

.14401

1.853

Hệ số R2 - Sai số chuẩn của Mô hình Hệ sốR Hệ sốR2 Durbin- Watson hiệu chỉnh ước lượng

1

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Bảng 4.12 Bảng ANOVA

Trung bình Tổng bình Bậc tự bình Mô hình F Sig. phương do phương

1 4.088 6 .000b

Hồi quy Phần dư 3.733

.681 32.852 .021 Tổng 7.821

180 186 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy

Thông qua kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy có thể nhận

thấy giá trị Sig của các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL đều

bé hơn 0.05, do đó tác giả kết luận các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL,

CCTC, CLDL có tương quan và có ý nghĩa với biến CLTTKT.

75

Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy

Hệ số chưa Hệ số chuẩn

chuẩn hóa hóa Thống kê đa cộng tuyến

t Sig. Mô Hình Hệ số Hệ số

B Beta Tolerance VIF Sai số chuẩn

1.551

.181

8.556

.000

.142

.029

.281

4.846

.000

.788

1.269

.072

.021

.193

3.352

.001

.803

1.246

.092

.018

.273

5.099

.000

.925

1.081

.120

.044

.177

2.736

.007

.630

1.586

.088

.017

.279

5.251

.000

.941

1.063

.102

.018

.296

5.630

.000

.962

1.040

1 (Constant)

HTTTKT MTPL TDNV CKQL CCTC CLDL

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

Dựa vào kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy, tác giả xác định

được phương trình hồi quy nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đếnCLTTKT trên

BCTC của các đơn vị y tế công lập như sau:

CLTTKT = 0.281HTTTKT + 0.193MTPL + 0.273TDNV + 0.177CKQL +

0.279CCTC + 0.296CLDL

4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập

gồm HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL có sự tương quan hoàn toàn

với nhau. Khi đó để kiểm tra hiện tượng này người ta sử dụng hệ số phóng đại

phương sai VIF. Kết quả thể hiện ở bảng trọng số hồi quy cho thấy hệ số VIF của

các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL đều nhỏ hơn 2, do đó, tác

giả kết luận mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT không có

hiện tượng đa cộng tuyến.

76

4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) khi các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ

tương quan nhau thì có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan. Để kiểm định hiện

tượng này ta sử dụng hệ số Durbin-Watson. Nếu các phần sai số không có tương

quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị hệ số Durbin-Watson sẽ gần bằng 2. Dựa

vào kết quả bảng 4.11, d = 1.853 (d 2), do đó kết luận không có hiện tượng tự

tương quan giữa các phần dư trong mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu có ý

nghĩa.

4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ Histogram và P-P Plot được sử dụng để kiểm định phân phối chuẩn của

phần dư. Dựa trên kết quả nghiên cứu, biểu đồ Histogram thể hiện một đường cong

phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, biểu đồ cũng thể hiện độ lệch chuẩn

Std.Dev là 0,984 và Mean là 1.31E-14 (Mean 0), do đó, tác giả kết luận rằng phân

phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

77

Về biểu đồ P-P Plot của phần dư chuẩn hóa, có thể nhận thấy các điểm quan sát

không phân tán xa mà tập trung gần đường chéo kỳ vọng, do đó tác giả kết luận

rằng phân phối chuẩn của phần dư là không bị vi phạm.

Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Về kiểm định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, kết quả xử lý trong đồ

thị phân tán Scatterplot cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O

trong một phạm vi không đổi, như vậy có thể kết luận rằng phương sai của sai số

(phần dư) không đổi.

78

Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)

4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số các kết luận liên quan đến các

giả thuyết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM như sau:

- Giả thuyết H1: HTTTKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trình

bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả nghiên

cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.281(> 0), như vậy, giả thuyết H1 được

chấp nhận.

- Giả thuyết H2: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng cùng chiều đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

79

Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.193 (> 0), như vậy, giả

thuyết H2 được chấp nhận.

- Giả thuyết H3: Trình độ NVKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả

nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.273 (> 0), như vậy, giả thuyết H3

được chấp nhận.

- Giả thuyết H4: Cam kết của nhà quản lý có ảnh hưởng cùng chiều đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.177 (> 0), như vậy, giả

thuyết H4 được chấp nhận.

- Giả thuyết H5: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị có ảnh hưởng cùng

chiều đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.279 (> 0), như

vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận.

- Giả thuyết H6: Chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả

nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.296 (> 0), như vậy, giả thuyết H6

được chấp nhận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT,

nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất là chất lượng dữ liệu (β = 0.296). Tiếp theo là

các nhân tố HTTTKT (β = 0.281) và cơ chế tài chính (β = 0.279), nhân tố trình độ

NVKT (β = 0.273), nhân tố môi trường pháp lý (β = 0.193) và nhân tố cam kết quản

lý (β = 0.177).

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu

- Nhân tố “HTTTKT”. Qua nghiên cứu, nhân tố này được xác định có ảnh

hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

tại TP.HCM (β = 0.281). Trên thực tế, HTTTKT sẽ kết xuất ra TTKT nói chung và

TTKT trên BCTC nói riêng. Do đó khi HTTTKT hữu hiệu, chất lượng với những

bộ phận bên trong như hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu,

80

BCTC cũng đảm bảo hoạt động hữu hiệu chất lượng, thì hệ thống sẽ cho ra các

thông tin chất lượng. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hongjiang

Xu (2003), Hongjiang Xu (2015).

- Nhân tố “Môi trường pháp lý”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố

này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM (β = 0.193). Tất cả các đơn vị thuộc khu vực công hay khu

vực tư đều bắt buộc phải tuân thủ những nội dung được quy định, nội dung pháp lý

liên quan đến hoạt động của đơn vị và các đơn vị y tế công lập trên địa bàn

TP.HCM cũng không ngoại lệ. Quá trình xử lý và cung cấp dữ liệu kế toán nói

chung và TTKT trên BCTC của các đơn vị y tế bắt buộc phải tuân thủ các quy định

pháp lý, khi đó, môi trương pháp lý chặt chẽ, ổn định trong thời gian nhất định và

phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị.

Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016).

- Nhân tố “Trình độ NVKT”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố

này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM (β = 0.273). Thực tế thì chính con người – NVKT đóng vai

trò quan trọng trong việc cung cấp các TTKT trên BCTC của các đơn vị, con người

đóng vai trò chủ đạo trong việc nhập dữ liệu và xử lý dữ liệu để từ đó cung cấp các

TTKT cho các đối tượng sử dụng thông tin, do đó, NVKT có trình độ chuyên môn,

được huấn luyện, cập nhật kiến thức, đạo đức và kinh nghiệm sẽ góp phần quan

trọng trong việc nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập tại TP.HCM. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn

Minh Châu (2016), Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016).

- Nhân tố “Cam kết của nhà quản lý”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng

nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM (β = 0.177). Trên thực tế, mọi hoạt động của đơn

vị đều cần phải được nhà quản lý thông qua, khi đó nếu nhà quản lý ý thức được

tầm quan trọng của CLTT, nhà quản lý có nhu cầu sử dụng thông tin thì họ mới cam

kết tham gia lựa chọn phần mềm, phần cứng, bảo trì hệ thống, hay nâng cấp hệ

81

thống thông tin để có thể có được thông tin chất lượng phục vụ cho nhu cầu thông

tin của mình, từ đó đưa ra các quyết định quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp y tế

công lập đạt được các mục tiêu đặt ra. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Hongjiang Xu (2003), Hongjiang Xu (2015)

- Nhân tố “Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị”. Qua nghiên cứu, tác giả kết

luận rằng nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM (β = 0.279). Trên thực tế, tự chủ tài chính

đòi hỏi các đơn vị y tế công lập cần hoạt động hiệu quả hơn, quản lý tài chính hiệu

quả hơn. Chính vì yêu cầu đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần có

thông tin chất lượng để phục vụ nhu cầu thông tin của các đối tượng trong việc ra

quyết định của họ, CLTT ảnh hưởng đến chất lượng của các quyết định của các đối

tượng sử dụng thông tin. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Xuân Hưng và cộng sự (2016).

- Nhân tố “Chất lượng dữ liệu”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố

này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM (β = 0.296). Trên thực tế, dữ liệu là đầu vào rất quan trọng

trong việc cho ra các TTKT trên BCTC. Do đó khi dữ liệu kế toán được nhập chính

xác, kịp thời, nội dung đầy đủ, phù hợp và đảm bảo an toàn lưu trữ dữ liệu thì

CLTT đầu ra, CLTTKT trên BCTC cũng được đảm bảo. Kết luận này phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Hongjiang Xu (2003).

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu liên quan đến các mục tiêu

nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Qua nghiên cứu, tác giả xác định có 6 nhân tố ảnh

hưởng đên CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM. Mỗi một nhân tố có mức độ tác động khác nhau đến biến phụ thuộc và

được sắp xếp theo trật tự mức độ tác động từ cao đến thấp như sau: Chất lượng dữ

liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị (β =

0.279), trình độ NVKT (β = 0.273), môi trường pháp lý (β = 0.193) và cam kết của

quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).

Chương này là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các kiến nghị liên quan đến

từng nhân tố từ đó góp phần nâng cao CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.

83

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu gồm: xác định

những nhân tố ảnh hưởng; và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệpy tế công lập tại TP.HCM.

Qua quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đạt được như sau:

- Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, kết quả nghiên cứu cho

thấy các nhân tố này bao gồm: (1) HTTTKT; (2) Môi trường pháp lý; (3) Trình độ

NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị; (6)

Chất lượng dữ liệu.

- Với mục tiêu xác định đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến

CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM,

qua nghiên cứu, tác giả xác định nhân tố chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng lớn nhất

đến biến phụ thuộc (β = 0.296), tiếp theo là các nhân tố HTTTKT (β = 0.281), cơ

chế tài chính (β = 0.279), nhân tố trình độ NVKT (β = 0.273), nhân tố môi trường

pháp lý (β = 0.193) và nhân tố cam kết quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).

Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc theo thứ tự tác động từ

cao đến thấp được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

STT Nhân tố Mức độ Tỷ trọng Thứ tự

tác động ảnh hưởng

1 HTTTKT 0.281 18.75 2

2 Môi trường pháp lý 0.193 12.88 5

Trình độ NVKT 0.273 18.21 4 3

Cam kết của nhà quản lý 0.177 11.81 6 4

Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị 0.279 18.61 3 5

Chất lượng dữ liệu 0.296 19.75 1 6

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

84

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Chất lượng dữ liệu

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chất lượng dữ liệu có tác động đến

CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, về nhân

tố này, tác giả xin đưa ra một số các kiến nghị liên quan như sau:

- Nâng cao tính chính xác, kịp thời khi nhập dữ liệu:

+ Với cường độ làm việc cao của môi trường y tế nói chung và các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nói riêng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với khối

lượng lớn, việc NVKT nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu là rất khó tránh khỏi,

vì vậy ngoài các yêu cầu cơ bản về kiểm soát nhập dữ liệu, cần quan tâm, sắp xếp

thời gian làm việc của các nhân viên này vừa phải, hạn chế tăng ca, trực đêm

thường xuyên, đảm bảo họ có một tinh thần thoải mái và cho kết quả công việc

nhập liệu chính xác hơn, nhưng vẫn đảm bảo tính kịp thời trong quá trình nhập liệu.

+ Sử dụng phần mềm kế toán cũng là một trong những giải pháp giúp các

đơn vị y tế công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM

nói riêng có thể kiểm soát được chất lượng dữ liệu kế toán. Trong quá trình thiết lập

và sử dụng phần mềm kế toán, cần đặc biệt quan tâm đến những chức năng trong

việc dò tìm dữ liệu quá khứ để tìm ra điểm bất hợp lý trong chứng từ đang được

nhập; cảnh báo những dấu hiệu bất thường trong chứng từ đang được nhập; tự động

nhập các thông tin liên quan theo kiểu đưa ra dữ liệu mặc định, ví dụ như hóa đơn

tính chi phí nằm viện của một bệnh nhân, khi nhân viên nhập thuộc tính căn bệnh và

số ngày điều trị, dựa theo các hóa đơn trước đây có thể liệt kê ra các y, dụng cụ,

thuốc điều trị và các y phẩm phụ, như vậy nhân viên nhập chỉ cần chọn thêm hoặc

bớt các hạng mục trong danh sách, điều này giúp hạn chế được sai sót so với nhân

viên phải nhập toàn bộ danh sách từ đầu. Có như vậy sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dữ liệu được nhập.

- Trên thực tế, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể sắp xếp chứng từ theo

trình tự thời gian hay theo nội dung kinh tế, tuy nhiên theo tác giả, nên sắp xếp

chứng từ theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc các chứng từ được sắp xếp

85

chung với nhau trong quá trình lưu trữ và bảo quản sẽ thuận tiện hơn cho việc kiểm

soát và sử dụng chúng, hay kiểm soát dữ liệu kế toán, do đó cũng thuận tiện hơn

trong quá trình nhập liệu chứng từ, đảm bảo nhập liệu đầy đủ nội dung chứng từ.

- Dữ liệu chính là rất quan trọng trong hệ thống thông tin nói chung và

HTTTKT trong việc cung cấp các TTKT trên BCTC chất lượng, do đó dữ liệu phải

được lữu trữ tại một hệ thống đáng tin cậy cả về chất lượng, tốc độ và độ an toàn.

Để đảm bảo an toàn lưu trữ dữ liệu cần:

+ Đảm bảo an toàn cho thiết bị lưu trữ dữ liệu: sử dụng các đĩa cứng mới có

độ tin cậy cao, tốc độ nhanh. Dán nhãn, đặt tên, phân loại, sắp xếp theo thời gian

các thiết bị lưu trữ dữ liệu, khi đó việc tìm và sử dụng lại những thiết bị lưu trữ dữ

liệu này trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó mỗi thiết bị lưu trữ đều

có tuổi thọ nhất định, do đó đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần thay thế

định kỳ và hủy các thiết bị không sử dụng nữa.

+ Kiểm soát sao lưu dự phòng dữ liệu: Trên thực tế những rủi ro như mất

điện, trang thiết bị phần cứng bị cháy, nổ, hư hỏng, do đó dữ liệu lưu trữ không bao

giờ đảm bảo 100% là an toàn. Để hạn chế tổn thất, tất cả dữ liệu phải được sao lưu

trong mỗi ngày hoặc mỗi tuần, đồng thời nên xây dựng và thực hiện chiến lược sao

lưu dữ liệu hợp lý.

- Để nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM, đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tùy theo đặc điểm hoạt động

của đơn vị mà bổ sung hệ thống chứng từ cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu quản lý nói

chung và quản lý tài chính nói riêng, đặc biệt chú trọng đến những loại chúng từ

liên quan đến việc kiểm soát nguồn thu. Mặc khác, một số chứng từ quản lý các

khoản chi cũng cần được thiết kế lại cho phù hợp với nhu cầu quản lý tài chính của

từng đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị nên xem xét từng bước áp dụng chứng từ điện

tử đối với một số loại chứng từ phát sinh thường xuyên như: hóa đơn thu khám

chữa bệnh, chứng từ thanh toán thù lao cho nhân viên. Đối với hóa đơn thu khám

sữa bệnh việc áp dụng chứng từ điện tử sẽ giảm thiểu chi phí in ấn, phương tiện lưu

trữ và dễ dàng cho việc truy xuất khi có nhu cầu sử dụng. Còn đối với chứng từ

86

thanh toán thù lao cho nhân viên, đây là loại chứng từ phải mất rất nhiều thời gian

luân chuyển qua các phòng, ban có liên quan để kiểm tra đối chiếu (nếu sử dụng

chứng từ giấy), vì vậy cần trang bị phần mềm sao cho việc kiểm duyệt ở các phòng,

ban được thực hiện Online (không cần luân chuyển từng tự và chờ duyệt), Phòng kế

toán là đơn vị cuối cùng in ấn và trình viện trưởng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế

công lập phê duyệt.

5.2.2 Hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị có tác động trực tiếp đến CLTTKT tại

đơn vị đó. Một hệ thống thông tin tốt, đảm bảo giữa việc ghi nhận dữ liệu đầu vào

và thông tin đầu ra, cũng như một hệ thống có sự kết hợp và sử dụng của công nghệ

sẽ mang lại một CLTTKT tốt hơn. Để tăng cường hiệu quả của HTTTKT, tác giả

xin đưa ra những kiến nghị gồm:

- Xây dựng hệ thống máy tính chất lượng và sử dụng phần mềm kế toán phù

hợp với đặc thù các nghiệp vụ tài chính, kinh tế phát sinh của các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập tại TP.HCM. Về phần mềm kế toán, nên sử dụng phần mềm kế toán

cung cấp thông tin đầu ra có tính nhất quán với các dữ liệu gốc đầu vào. Mặt khác

với phần mềm quản lý, các nhà lãnh đạo có thể có được thông tin tài chính từ hệ

thống phần mềm kế toán và có cái nhìn đa chiều về hoạt động của đơn vị, từ đó

nhanh chóng đưa ra các quyết định chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý

đơn vị y tế.

+ Về hệ thống chứng từ, quản lý chứng từ thu,chi một cách khoa học. Hóa đơn

thu khám chữa bệnh sẽ được đính kèm với bảng tổng hợp thu viện phí phát sinh

theo từng ngày để dễ dàng đối chiếu, kiểm tra. Hệ thống tài khoản có thể thêm các

tài khoản chi tiết càng chi tiết càng tốt để dễ dàng quản lý và cập nhật chính xác.

Nên mở các sổ chi tiết kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị sự nghiệp y tế

công lập. Bên cạnh BCTC cũng nên hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị tùy thuộc

vào đặc điểm phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị mình, ví dụ như báo cáo thu,

chi...từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin nói chung và TTKT nói riêng của nhà

quản lý đơn vị y tế.

87

+ Nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát TTKT: cần thực hiện triệt để các

nguyên tắc bất kiêm nhiệm, xây dựng hệ thống giám sát quyền truy cập vào phần

mềm kế toán, giới hạn theo phạm vi công việc và chức năng trong hệ thống. Báo

cáo về các thông tin, nghiệp vụ bị sửa, xóa trong phần mềm nhằm đạt được tính

minh bạch và chính xác của thông tin. Tổ chức HTTTKT đồng bộ, nâng cấp để đản

bảo thông tin được cập nhật trên hệ thống chung để thuận lợi cho việc kiểm tra đối

chiếu số liệu kịp thời khi cần thiết.

5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Qua nghiên cứu nhân tố cơ chế tài chính có ảnh hưởng đến CLTTKT trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, về nhân tố này, các kiến

nghị được đưa ra như sau:

- Nhằm phát triển hoạt động sự nghiệp và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

tại mỗi đơn vị sự nghiệp y tế công lập thì các quy định; cơ chế; chính sách của

Đảng và Nhà nước luôn đóng vai trò là cơ sở, nền tảng. Nếu các cơ chế, chính sách

không phù hợp hay còn nhiều những bất hợp lý có thể là rào cản, hạn chế gây khó

khăn cho các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính. Vì vậy sự

can thiệp gián tiếp của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách là rất quan trọng,

tạo động lực cho các đơn vị trong quá trình thực hiện tự chủ.

- Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách về tài chính,

kế toán trong lĩnh vực y tế: qua các năm thực hiện Nghị định số 43 và mới đây là

NĐ 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã

cho thấy hiệu quả tích cực của việc trao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL. Tuy nhiên

một trong những nguyên nhân dẫn tới việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa

triệt để và hiệu quả đó là những tồn tại về cơ chế, chính sách. Các văn bản quy

phạm pháp luật hướng dẫn chồng chéo, chậm trễ, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với

thực tế gây khó khăn cho quá trình triển khai các quy định về tiêu chuẩn định mức

kinh tế kỹ thuật còn chậm được sửa đổi không phù hợp với điều kiện thực tế gây

khó khăn cho việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Vì

vậy các định mức, tiêu chuẩn cần được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tiễn,

88

là yêu cầu khách quan để tạo cơ chế thuận lợi hơn cho các đơn vị thực hiện quyền

tự chủvà đặc

biệt là đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hoá: nhằm khuyến

khích, thúc đẩy và mở rộng các hình thức xã hội hoá trong các lĩnh vực sự nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cho các ĐVSNCL nói

chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM nói riêng. Quy định rõ trách

nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự

nghiệp, bên cạnh đó có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền của

người đứng đầu ĐVSNCL.

5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán

Qua nghiên cứu, nhân tố trình độ của NVKT có tác động đến tổ chức công tác

kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn Tp.HCM. Về nhân tố

này, tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị như:

- Cần xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính - kế toán có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong việc lập và cung cấp BCTC

chất lượng, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính; thực hiện tự chủ

tài chính; tham mưu cho quản lý, lãnh đạo chi tiêu theo đúng chính sách; chế độ;chi

tiêu tiết kiệm và đề xuất các biện pháp tăng nguồn thu cho đơn vị. Bên cạnh đó các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia học

tập các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ về tài

chính, kế toán cần phải nâng cao kiến thức, kỹ năng mềm liên quan đến ngoại ngữ,

tin học,...

5.2.5 Môi trường pháp lý

Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý như

sau:

- Hoàn thiện Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp lý liên quan: Luật

ngân sách (2015) đã khắc phục được một số nhược điểm của Luật ngân sách năm

89

2012 nói chung. Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị công theo hướng tăng

cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL nói

chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong quản lý, sử dụng nguồn lực tại

đơn vị nói riêng.

- Chuẩn mực; chế độ kế toán khu vực công: Nhà nước nên lập hội đồng biên

soạn chuẩn mực; chế độ kế toán khu vực công, kiểm soát cải cách kế toán khu vực

công cung cấp thông tin đầu ra được hữu ích. Mặt khác cần tiếp cận với chuẩn mực

kế toán công quốc tế nhằm học hỏi, tìm tòi, vận dụng những yếu tố phù hợp cho nền

kinh tế, pháp luật Việt Nam nói chung và điều kiện hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập TP.HCM nói riêng, đáp ứng xu thế hội nhập thế giới.

- Cơ quan ban hành chuẩn mực; chế độ: Các cơ quan ban hành chuẩn mực

nên tăng cường kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập

trên cả nước nói chung và đặc biệt là ở TP. HCM nhằm phát hiện kịp thời những

gian lận, sai sót nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, tuân thủ các quy định liên quan

trong quá trình hoạt động của những đơn vị này. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc,

hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

TP.HCM trong tổ chức công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế

toán, CLTTKT trên BCTC của đơn vị.

- Cần tăng cường tính công khai bắt buộc, mức độ công bố thông tin bắt buộc

và minh bạch trong cung cấp thông tin nói chung và đặc biệt là TTKT trên BCTC

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền và có những cơ

chế biện pháp để công khai TTKT tại các đơn vị này.

5.2.6 Cam kết của nhà quản lý

Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị về cam kết của nhà quản lý như sau:

Thứ nhất, các nhà quản lý phải xác định được nhu cầu của thông tin, các

thông tin này phải đáp ứng được mục tiêu, chiến lược các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập. Để xác định đúng các nhu cầu thông tin của tổ chức các nhà quản lý phải

nâng cao kiến thức trong lĩnh vực hoạt, và các lĩnh vực khác tác động đến hoạt động

của đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Bên cạnh đó, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài

90

chính đòi hỏi nhà quản lý đơn vị y tế không những phải am hiểu về chuyên môn

liên quan đến ngành y tế, mà còn phải trau dồi thêm cho mình những kiến thức liên

quan đến quản lý tài chính. Nhà quản lý hay thủ trưởng của đơn vị là người chịu

trách nhiệm chính về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và quản lý tài chính trong

đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và tại TP.HCM nói riêng. Do vậy mà để

quản lý tốt tài chính đòi hỏi nhà quản lý cần phải có kiến thức cơ bản về kinh tế, về

quản lý tài chính, đồng thời phát huy vai trò của cán bộ tài chính kế toán, đặc biệt là

kế toán trưởng và sự phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động nói

chung và cung cấp TTKT trên BCTC. Đối với các quy trình đánh giá, sắp xếp bổ

nhiệm cán bộ kế toán – tài chính cần phải thực hiện nghiêm túc, công khai và dân

chủ.

Thứ hai, Thủ trưởng đơn vị/ nhà quản lý cần tham gia tích cực vào việc lựa

chọn phần mềm, phần cứng cho thực hiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, mà

đặc biệt là phần mềm kế toán, có như vậy mới có thể hỗ trợ lựa chọn được phần

mềm phù hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin hỗ trợ trong việc ra quyết định quản lý,

điều hành đơn vị y tế.

Thứ ba, nhà quản lý phải thường xuyên lập kế hoạch triển khai HTTTKT

trong tương lai khi có những bất cập về thông tin như thông tin không chính xác,

kịp thời, và thông tin không được bảo mật, không phù hợp nhu cầu quản lý,... Để

hạn chế những yếu kém trong CLTTKT vừa nêu, HTTTKT cần được cập nhật liên

tục. Dựa vào mục tiêu, chiến lược của tổ chức nhà quản lý tham gia vào việc lập kế

hoạch triển khai, hướng dẫn nhân viên hiểu được tầm quan trọng của TTKT, của

HTTTKT. Bên cạnh đó nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát phát hiện

những bất cập để đề ra các chiến lược phù hợp, bên cạnh đó cũng cần thực hiện bảo

trì thường xuyên, giải quyết các vấn đề liên quan đến CLTTKT của đơn vị.

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

- Thứ nhất, để thu thập dữ liệu dùng cho nghiên cứu định lượng thông qua

khảo sát các đối tượng bằng bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đã áp dụng phương pháp

thuận tiện để chọn mẫu khảo sát, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Mặc

91

dù cách chọn mẫu này giúp tác giả có thể tiếp cận dễ dàng với các đối tượng khảo

sát, tuy nhiên điều này đã làm hạn chế tính đại diện của mẫu khảo sát, từ đó hạn chế

tính tổng quát của đám đông nghiên cứu.

- Thứ hai, do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên tác giả chỉ khảo sát ý

kiến của 187 đối tượng khảo sát, mặc dù 187 đối tượng khảo sát là phù hợp với các

kinh nghiệm xác định cỡ mẫu nghiên cứu, tuy nhiên cỡ mẫu này vẫn còn tương đối

nhỏ so với tổng thể nghiên cứu, và hạn chế này cũng ảnh hưởng đến tính tổng quát

của đề tài nghiên cứu.

- Thứ ba, trong nghiên cứu tác giả xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM bao gồm: HTTTKT, Môi trường pháp lý, Trình độ NVKT, Cam kết của

nhà quản lý, Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, Chất lượng dữ liệu, tuy nhiên qua

việc trình bày các nghiên cứu trước liên quan đến mảng đề tài này có thể nhận thấy

còn nhiều nhân tố khác tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập chưa được nghiên cứu trong đề tài này, bên cạnh đó kết quả

nghiên cứu về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình chỉ phù hợp

50.7%, do vậy còn 49.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là do những nhân tố

khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này quyết định. Các nghiên cứu sau này cần

mở rộng mô hình nghiên cứu phù hợp hơn, có thể giải thích nhiều hơn sự biến thiên

của CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM.

92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương này, tác giả trình bày các kết luận thu được sau quá trình

nghiên cứu, bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các kiến

nghị tập trung vào 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM theo mức độ tác động giảm dần của các

nhân tố gồm: Chất lượng dữ liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), Cơ chế tài

chính (β = 0.279), Trình độ NVKT (β = 0.273), Môi trường pháp lý (β = 0.193) và

Cam kết quản lý (β = 0.177). Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài

về CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại

TP.HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa ra các hướng

nghiên cứu tiếp theo.

93

KẾT LUẬN CHUNG

Để thực hiện nghiên cứu, trước hết tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu

trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT. Qua quá

trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét liên quan đến tình

hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài.

Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các

nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

tại TP.HCM.

Nghiên cứu cũng góp phần trình bày một số nội dung về cơ sở lý thuyết liên

quan đến các nhân tố tác động đến CLTTKT như: thông tin, CLTT và từ đó dẫn đến

CLTTKT, các tiêu chí đánh giá CLTTKT, BCTC của các ĐVSNCL. Nghiên cứu

cũng trình bày về các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT, và các nhân tố tác động

đến CLTTKT.

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được mô hình

nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM và xây dựng thang đo nghiên

cứu chính thức cho các biến trong mô hình, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dùng

cho nghiên cứu định lượng. Tiếp đó, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, xử

lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang

đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và kiểm định mô hình hồi

quy. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM. Mỗi một nhân tố có

mức độ tác động đến sự hiệu quả khác nhau và được sắp xếp theo trật tự từ cao

xuống thấp như sau: Chất lượng dữ liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), cơ chế

tài chính (β = 0.279), trình độ NVKT (β = 0.273), môi trường pháp lý (β = 0.193) và

cam kết quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các kiến nghị tập trung vào 6

nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP.HCM theo mức độ tác động giảm dần của các nhân tố. Cuối cùng,

94

nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về CLTTKT trình bày trên BCTC của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế

trong đề tài và đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƯỚC

1. Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin trên báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP.

HCM.

2. Đỗ Thị Hải Yến (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kiểm

toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ

Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP. HCM

3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) “Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS”. NXB Hồng Đức.

4. Luật Ngân sách nhà nước luật số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015.

5. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 ngày 20 tháng 11 năm 2015.

6. Nghị định 16/2015/ NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015

7. Nguyễn Bích Liên (2012) “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kiểm toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định

nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ

kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM

8. Nguyễn Đình Thọ (2011) “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh”. Nhà xuất bản Lao động-Xã hội 593 (2011).

9. Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) “Phân tích yếu tố quyết định đến

CLTTKT”. Tạp chính tài chính 01/01/2015

10. Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) “Tác động của các nhân tố bên ngoài

doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kiểm toán trên báo

cáo tài chính”. Journal Article.

11. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày 10/10/2017

12. Trát Minh Toàn (2016) “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kiểm toán trên báo cáo tài chính tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Long”. Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh Tế TP. HCM.

13. Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin trên báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh

Bến Tre”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP. HCM

TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI

1. Al-Hiyari, A., AL-Mashre, M. H. H., & Mat, N. K. N. (2013). Factors that affect

accounting information system implementation and accounting information

quality: A survey in University Utara Malaysia. American Journal of

Economics, 3(1), 27-31.

2. Alshbiel, S. O., & Al-Awaqleh, Q. A. (2011). Factors affecting the applicability

of the computerized accounting system. International Research Journal of

Finance and Economics, 64, 36-53.

3. Ball, R., Kothari, S. P., & Robin, A. (2000). The effect of international

institutional factors on properties of accounting earnings. Journal of accounting

and economics, 29(1), 1-51.

4. Ballou, D., Wang, R., Pazer, H., & Tayi, G. K. (1998). Modeling information

manufacturing systems to determine information product quality. Management

Science, 44(4), 462-484.

5. Barney, J. B., & Wright, P. M. (1998). On becoming a strategic partner: The

role of human resources in gaining competitive advantage. Human Resource

Management: Published in Cooperation with the School of Business

Administration, The University of Michigan and in alliance with the Society of

Human Resources Management, 37(1), 31-46.

6. Camps, J., & Luna‐ Arocas, R. (2012). A matter of learning: How human

resources affect organizational performance. British Journal of

Management, 23(1), 1-21.

7. de Guinea, A. O., Kelley, H., & Hunter, M. G. (2005). Information systems

effectiveness in small businesses: extending a Singaporean model in

Canada. Journal of Global Information Management (JGIM), 13(3), 55-79.

8. Deming, W. E. (1986). Out of the crisis. Massachusetts Institute of

Technology. Center for advanced engineering study, Cambridge, MA, 510, 419-

425.

9. Eppler, M. J., & Wittig, D. (2000). Conceptualizing Information Quality: A

Review of Information Quality Frameworks from the Last Ten Years. IQ, 20(0),

0.

10. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate

data analysis. 1998. Upper Saddle River.

11. Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018). Determinant Factors of

Information Quality in the Malaysian Public Sector. In Proceedings of the 2018

9th International Conference on E-business, Management and Economics (pp.

70-74). ACM.

12. Huang, K. T., Lee, Y. W., & Wang, R. Y. (1999). Quality information and

knowledge management. Publisher: Prentice Hall.

13. Jarvenpaa, S. L., & Ives, B. (1991). Executive involvement and participation in

the management of information technology. MIS quarterly, 205-227.

14. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial

behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial

economics, 3(4), 305-360.

15. Juran, J. M. (1988). The quality function. JJM & FM Gryna (Eds.), Juran's

Quality Control Handbook, 2-1.

16. Khalil, O. E., & Harcar, T. D. (1999). Relationship marketing and data quality

management. SAM Advanced Management Journal, 64(2), 26.

17. Knight, S. A., & Burn, J. (2005). Developing a framework for assessing

information quality on the World Wide Web. Informing Science, 8.

18. Lertwongsatien, C., & Wongpinunwatana, N. (2003). E-commerce adoption in

Thailand: an empirical study of small and medium enterprises (SMEs). Journal

of Global Information Technology Management, 6(3), 67-83.

19. Matovu, B. H. (2011). Perceived quality of accounting information and

performance of Small and Medium Enterprises (SMEs) (Doctoral dissertation,

Makerere University).

20. Sajady, H., Dastgir, M., & Nejad, H. H. (2008). Evaluation of the Effectiveness

of Accounting Information Systems. International Journal of Information

Science and Technology, 6(2), 50-59.

21. Thong, J. Y., Yap, C. S., & Raman, K. S. (1996). Top management support,

external expertise and information systems implementation in small

businesses. Information systems research, 7(2), 248-267.

22. Xu, H. (2003). Critical success factors for accounting information systems data

quality (Doctoral dissertation, University of Southern Queensland).

23. Xu, H. (2015). What are the most important factors for accounting information

quality and their impact on ais data quality outcomes?. Journal of Data and

Information Quality (JDIQ), 5(4), 14.

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA

STT Họ và tên Học vị Nơi công tác

1. Đặng Văn Chính Tiến sĩ 2. Phạm Ngọc Toàn Tiến sĩ 3. Đoàn Quốc Việt Thạc sĩ 4. Nguyễn Thị Hồng Phương Thạc sĩ 5. Lê Thanh Lam Thạc sĩ Viện Y Tế Công Cộng Tp.HCM Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM Bệnh Viện Nhi Đồng 1 Bệnh Viện Tim Tp.HCM

PHỤ LỤC 2: BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào Quý chuyên gia

Tôi tên là Võ Thị Thúy Kiều, hiện là học viên Cao học ngành Kế Toán thuộc

trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM”.

Tôi rất mong Quý chuyên gia dành chút thời gian, trao đổi và góp ý cho tôi về

vấn đề liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày

trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Những quan điểm của

Quý chuyên gia rất có giá trị với tôi vì thế rất mong được sự hỗ trợ nhiệt tình của các

chuyên gia thông qua trả lời những câu hỏi sau. Tôi cam đoan những ý kiến của Quý

chuyên gia chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn

những đóng góp của Quý chuyên gia.

Phần I: Thông tin về chuyên gia:

1. Họ và tên :

2. Học hàm, học vị :

3. Chức danh :

4. Đơn vị công tác :

Phần II: Nội dung phỏng vấn

Xin quý chuyên gia cho biết quan điểm của mình về những vấn đề sau (Vui lòng

đánh dấu  vào ô được chọn):

1. Theo chuyên gia các nhân tố nào dưới đây ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?

Hệ thống thông tin kế toán

Môi trường pháp lý

Trình độ nhân viên kế toán

Cam kết của nhà quản lý

Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị

Chất lượng dữ liệu

2. Theo chuyên gia ngoài các nhân tố vừa nêu trên, chất lượng thông tin kế toán trình

bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM còn bị tác động bởi

nhân tố nào khác không?

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

3. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố hệ thống thông tin kế toán

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP.HCM?

Hệ thống dữ liệu đầu vào;

Hệ thống xử lý dữ liệu;

Hệ thống lưu trữ dữ liệu;

Hệ thống BCTC.

Khác: ........................................................................................................................

4. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường môi trường pháp lý ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập tại TP. HCM?

Môi trường pháp lý chặt chẽ;

Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian nhất định;

Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn

Khác: ......................................................................................................................

5. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố trình độ nhân viên kế toán

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?

NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán;

NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến thức ;

NVKT có đạo đức nghề nghiệp;

NVKT có kinh nghiệm.

Khác: ......................................................................................................................

6. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố cam kết của nhà quản lý ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập tại TP. HCM?

Xác định nhu cầu thông tin của nhà quản lý;

Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các phần cứng và phần mềm;

Cam kết của nhà quản lý trong việc triển khai HTTTKT;

Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan

đến HTTTKT;

Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai

nhằm nâng cao CLTTKT.

Khác: ........................................................................................................................

7. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại

đơn vị ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?

Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam;

Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt

động kế toán;

Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y tế công lập.

Khác: .......................................................................................................................

8. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố chất lượng dữ liệu ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại TP. HCM?

Dữ liệu được nhập chính xác;

Dữ liệu được nhập kịp thời;

Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp nhu cầu thông tin người sử dụng;

An toàn lưu trữ dữ liệu.

Khác: ........................................................................................................................

9. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường chất lượng thông tin kế toán trình bày

trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?

Thông tin kế toán trung thực;

Thông tin kế toán khách quan;

Thông tin kế toán đầy đủ;

Thông tin kế toán kịp thời;

Thông tin kế toán dễ hiểu;

Thông tin kế toán có thể so sánh.

Khác: ........................................................................................................................

Xin cảm ơn quý chuyên gia

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

STT Họ và tên Đơn vị công tác

1 Trần Thị Thủy Tiên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

2 Lương Thanh Nguyên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

3 Vũ Xuân Thi Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

4 Nguyễn Phi Hùng Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

5 Hoàng Duy Liêm Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

6 Ngô Thị Bảo Thúy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

7 Nguyễn Hạnh Uyên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

8 Lưu Thị Cẩm Hương Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

9 Cao Thị Bích Thùy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

10 Trương Thị Ngọc Bình Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

11 Nguyễn Hữu Xuân Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

12 Trần Thị Phương Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM

13 Nguyễn Thị Khánh Linh Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

14 Trần Thị Kim Ngân Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

15 Nguyễn Thị Kim Tuyến Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

16 Trần Thị Ngọc Yến Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

17 Đinh Võ Nhật Khánh Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

18 Phạm Thị Quỳnh Như Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

19 Nguyễn Chí Thành Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

20 Nguyễn Hồng Lam Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

21 Phan Thị Bích Hằng Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

22 Nguyễn Đoàn Túy Sơn Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

23 Vũ Thanh Tú Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

24 Nguyễn Thanh Hiền Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định

25 Đoàn Minh Châu Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

26 Văn Thị Ngọc Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

27 Nguyễn Thị Ngọc Châu Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

28 Vũ Tuấn Thành Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

29 Lai Trúc Hương Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

30 Dương Thị Ý Nhi Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

31 Trần Tú Vy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

32 Ngô Hoàng Kim Thảo Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

33 Lê Ngọc Yến Nhân Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

34 Thái Quế Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

35 Lê Thanh Long Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

36 Nguyễn Thị Kim Ngọc Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

37 Hồ Quốc Tính Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM

38 Phan Tứ Quí Viện Tim Tp.HCM

39 Trương Thị Trúc Lê Viện Tim Tp.HCM

40 Nguyễn Ngọc Mai Viện Tim Tp.HCM

41 Đinh Thị Hồng Trâm Viện Tim Tp.HCM

42 Trương Thị Trúc Lê Viện Tim Tp.HCM

43 Trịnh Thị Mỹ Tiên Viện Tim Tp.HCM

44 Võ Thị Như Sương Viện Tim Tp.HCM

45 Lưu Minh Tú Viện Tim Tp.HCM

46 Dương Văn Ba Viện Tim Tp.HCM

47 Diệp Thị Hoàng Nga Viện Tim Tp.HCM

48 Trần Thị Ngọc Viện Tim Tp.HCM

49 Phạm Hồ Thúy Ái Viện Tim Tp.HCM

50 Trần Thị Đan Châu Viện Tim Tp.HCM

51 Nguyễn Thị Diễm Viện Tim Tp.HCM

Phương

52 Mai Đình Thắng Viện Tim Tp.HCM

53 Vũ Thị Kim Thoa Viện Tim Tp.HCM

54 Nguyễn Thị Cẩm Tú Bệnh Viện Nhi Đồng 1

55 Lưu Thị Kiều Anh Bệnh Viện Nhi Đồng 1

56 Võ Nhật Chinh Bệnh Viện Nhi Đồng 1

57 Vũ Thị Huyền Bệnh Viện Nhi Đồng 1

58 Nguyễn Ngọc Tài Bệnh Viện Nhi Đồng 1

59 Vụ Thái Lâm Tuyền Bệnh Viện Nhi Đồng 1

60 Nguyễn Hoàng Vũ Bệnh Viện Nhi Đồng 1

61 Dương Thị Kim Phụng Bệnh Viện Nhi Đồng 1

62 Nguyễn Thành Nguyên Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

63 Võ Thị Ngọc Bảo Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

64 Đinh Hữu Đức Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

65 Hoàng Hồng Ngọc Lam Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

66 Phạm Ngọc Hồng Oanh Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

67 Trương Thị Thùy Dương Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

68 Nguyễn Anh Thuần Bệnh Viện Mắt Tp.HCM

69 Lê Đình Thông Bệnh Viện Nhiệt Đới

70 Nguyễn Thanh Phương Bệnh Viện Nhiệt Đới

71 Trương Thúy Quỳnh Bệnh Viện Nhiệt Đới

72 Huỳnh Thanh Tuấn Bệnh Viện Nhiệt Đới

73 Nguyễn Anh Việt Bệnh Viện Nhiệt Đới

74 Nguyễn Hữu Huyền Bệnh Viện Nhiệt Đới

75 Tạ Thị Quỳnh Mai Bệnh Viện Nhiệt Đới

76 Phạm Nhật Minh Bệnh Viện Nhiệt Đới

77 Huỳnh Thị Thu Nga Bệnh Viện Nhiệt Đới

78 Lê Chiêu Ngân Bệnh Viện Nhiệt Đới

79 Nguyễn Thị Như Quỳnh Bệnh Viện Nhiệt Đới

80 Trần Văn Tài Bệnh Viện Quận 8

81 Nguyễn Thị Thy Thanh Bệnh Viện Quận 8

82 Đặng Hữu Thạch Bệnh Viện Quận 8

83 Hồ Hữu Tiến Bệnh Viện Quận 8

84 Bùi Thị Hương Quỳnh Bệnh Viện Quận 8

85 Bùi Viết Bình Bệnh Viện Quận 8

86 Nguyễn Thị Diễm Bệnh Viện Quận 8

87 Hoàng Huy Đại Bệnh Viện Quận 8

88 Đặng Minh Khang Bệnh Viện Quận 8

89 Nguyễn Thị Hạnh Bệnh Viện Quận 8

90 Nguyễn Thị Thúy Diễm Bệnh Viện Hùng Vương

91 Phan Thị Minh Hoa Bệnh Viện Hùng Vương

92 Thái Kim Định Bệnh Viện Hùng Vương

93 Đặng Thái Trung Bệnh Viện Hùng Vương

94 Nguyễn Hoàng Bảo Nam Bệnh Viện Hùng Vương

95 Bùi Thị Ngọc Diễm Bệnh Viện Hùng Vương

96 Nguyễn Minh Thư Bệnh Viện Hùng Vương

97 Bùi Minh Anh Bệnh Viện Da Liễu

98 Lâm Trúc Quyên Bệnh Viện Da Liễu

99 Nguyễn Hồng Hạnh Bệnh Viện Da Liễu

100 Phan Anh Thư Bệnh Viện Da Liễu

101 Đoàn Minh Hảo Bệnh Viện Da Liễu

102 Nguyễn Thị Thương Bệnh Viện Da Liễu

103 Nguyễn Thị Hoàng Oanh Bệnh Viện Da Liễu

104 Trần Thị Thu Thúy Bệnh Viện Nguyễn Trãi

105 Nguyễn Minh Đức Bệnh Viện Nguyễn Trãi

106 Nguyễn Thị Bích Bệnh Viện Nguyễn Trãi

107 Phan Minh Hà Bệnh Viện Nguyễn Trãi

108 Vũ Nguyễn Minh Anh Bệnh Viện Nguyễn Trãi

109 Trương Văn Đoàn Bệnh Viện Nguyễn Trãi

110 Trần Kim Diệu Bệnh Viện Nguyễn Trãi

111 Nguyễn Thị Hoài Phương Bệnh Viện Nguyễn Trãi

112 Nguyễn Minh Hương Bệnh Viện Nguyễn Trãi

113 Bùi Minh Triết Bệnh Viện Nguyễn Trãi

114 Châu Thanh Lam Bệnh Viện Nguyễn Trãi

115 Nguyễn Thị Trân Bệnh Viện Nguyễn Trãi

116 Phan Thị Thùy Vân Bệnh Viện Nguyễn Trãi

117 Đàon Thị Liễu Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

118 Phan Thị Trâm Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

119 Nguyễn Thị Bích Thùy Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

120 Nguyễn Minh Đoan Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

121 Trần Văn Châu Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

122 Trần Trúc Tâm Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

123 Phạm Hoài Nam Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

124 Lương Minh Trí Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

125 Nguyễn Quốc Bảo Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương

126 Nguyễn Uyên Phương Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

127 Nguyễn Thị Bích Ngọc Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

128 Lê Bích Hà Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

129 Phan Thị Trang Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

130 Phan Chí Quang Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

131 Nguyễn Thị Thanh Tâm Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

132 Nguyễn Thu Thảo Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

133 Trần Bảo Thanh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

134 Nguyễn Thị Xuân Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

135 Lê Thị Vân Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

136 Phạm Thị Tiên Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

137 Trần Vân Anh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

138 Lê Thị Ngọc Hạnh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh

139 Nguyễn Thúy Hằng Bệnh Viện 30 Tháng 4

140 Nguyễn Văn Hiệp Bệnh Viện 30 Tháng 4

141 Lê Thị Hảo Bệnh Viện 30 Tháng 4

142 Phan Thanh Hiền Bệnh Viện 30 Tháng 4

143 Lê Thị Mỹ Hương Bệnh Viện 30 Tháng 4

144 Lê Thanh Tài Bệnh Viện 30 Tháng 4

145 Nguyễn Thị Kim Hương Bệnh Viện 30 Tháng 4

146 Nguyễn Lệ Huyền Bệnh Viện 30 Tháng 4

147 Nguyễn Nhựt Khánh Bệnh Viện Quận 7

148 Đặng Thùy Linh Bệnh Viện Quận 7

149 Lê Thị Nga Bệnh Viện Quận 7

150 Đào Minh Hoàng Bệnh Viện Quận 7

151 Trần Thị Nga Bệnh Viện Quận 7

152 Lưu Minh Thắng Bệnh Viện Quận 7

153 Nguyễn Hà Linh Bệnh Viện Quận 7

154 Trần Thảo Ly Bệnh Viện Quận 7

155 Lưu Bảo Ngọc Bệnh Viện Quận 7

156 Châu Văn Minh Bệnh Viện Quận 7

157 Trần Thị Mỹ Ánh Bệnh Viện Nhi Đồng 2

158 Nguyễn Thị Nguyệt Bệnh Viện Nhi Đồng 2

159 Huỳnh Văn Nhân Bệnh Viện Nhi Đồng 2

160 Lê Ngọc Nữ Bệnh Viện Nhi Đồng 2

161 Phạm Thị Hồng Phượng Bệnh Viện Nhi Đồng 2

162 Lý Lệ Quỳnh Bệnh Viện Nhi Đồng 2

163 Nguyễn Thị Thái Bệnh Viện Nhi Đồng 2

164 Lê Thị Thơ Bệnh Viện Nhi Đồng 2

165 Trần Bảo Trâm Bệnh Viện Nhi Đồng 2

166 Nguyễn Thị Trang Bệnh Viện Nhi Đồng 2

167 Trần Minh Quang Bệnh Viện Nhi Đồng 2

168 Nguyễn Ngọc Toàn Bệnh Viện Nhi Đồng 2

169 Trần Kim Phấn Bệnh Viện Nhi Đồng 2

170 Lưu Ngọc Minh Bệnh Viện Nhi Đồng 2

171 Thái Kim Nhật Bệnh Viện Nhi Đồng 2

172 Võ Thị Ngân Bệnh Viện Nhi Đồng 2

173 Nguyễn Thị Nữ Bệnh Viện Nhi Đồng 2

174 Trần Nguyễn Thúy Oanh Bệnh Viện Nhi Đồng 2

175 Nguyễn Thanh Ngân Bệnh Viện Bình Dân

176 Phạm Ngọc Mai Bệnh Viện Bình Dân

177 Lê Công Quyền Bệnh Viện Bình Dân

178 Nguyễn Hữu Hiền Bệnh Viện Bình Dân

179 Nguyễn Thị Trúc Tâm Bệnh Viện Bình Dân

180 Nguyễn chi Mai Bệnh Viện Quận 2

181 Trương Tường Huy Bệnh Viện Quận 2

182 Trần Thị Liên Bệnh Viện Quận 2

183 Nguyễn Thị Thanh Huyền Bệnh Viện Quận 2

184 Bùi Ngọc Nữ Bệnh Viện Quận 2

185 Đoàn Văn Ánh Bệnh Viện Quận 2

186 Nguyễn Hoàng Linh Bệnh Viện Quận 2

187 Trần Việt Anh Bệnh Viện Quận 2

PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào quý anh/chị!

Tôi tên Võ Thị Thúy Kiều, hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế tại

trường Đại học kinh tế TP.HCM. Đây là bảng câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập dữ

liệu phục vụ cho nghiên cứu. Rất mong quý anh/chị vui lòng dành chút thời gian để trả

lời bảng câu hỏi này. Những thông tin mà quý anh/chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều

trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu của tôi.

Tôi cam đoan rằng mọi thông tin thu thập được chỉ hoàn toàn phục vụ cho mục

tiêu nghiên cứu đề tài. Các ý kiến trả lời của anh (chị) sẽ được bảo mật tuyệt đối về

thông tin.

Xin chân thành và cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của anh (chị) để tôi có thể

hoàn thành nghiên cứu này!

I. Thông tin về chung:

1. Tên đơn vị anh (chị) công tác: .........................................................................................

2. Địa chỉ: ............................................................................................................................

3. Họ và tên của anh (chị): ...................................................................................................

4. Thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán của anh (chị) (Vui lòng đánh dấu  vào ô

được chọn):

Dưới 5 năm

Từ 5 đến 10 năm

Từ 11 đến 20 năm

Trên 20 năm

5. Trình độ học vấn (Vui lòng đánh dấu  vào ô được chọn):

Trung cấp chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

6. Chức vụ (Vui lòng đánh dấu  vào ô được chọn):

Nhân viên

Phó phòng

Trưởng phòng

Khác

II. Nội dung nghiên cứu:

1. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên

BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM.

Các anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới

đây liên quan đến mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán

trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM. Đối với mỗi

phát biểu quý anh/chị chỉ khoanh tròn duy nhất vào một ô trong các con số từ 1 - 5.

Cách đánh theo quy ước sau:

1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Bình thường 4 Đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý

Mức độ đồng ý

Nhân tố Thang đo

Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

1. Hệ thống dữ liệu đầu Hoàn toàn không đồng ý 1 2 3 4 5 Hệ thống

vào thông tin

kế toán 2. Hệ thống xử lý dữ 1 2 3 4 5

liệu

3. Hệ thống lưu trữ dữ 1 2 3 4 5

liệu

1 4. Hệ thống báo cáo tài 4 5 2 3

chính

1 5. Môi trường pháp lý 4 5 2 3 Môi chặt chẽ trường 1 6. Môi trường pháp lý 4 5 2 3 pháp lý ổn định trong thời

gian nhất định.

1 7. Môi trường pháp lý 4 5 2 3

phù hợp với thực tiễn

1 8. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3 Trình độ

trình độ chuyên môn nhân viên

về kế toán kế toán

9. Nhân viên kế toán 1 4 5 2 3

được huấn luyện và

cập nhật kiến thức

1 10. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3

đạo đức nghề nghiệp

1 11. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3

kinh nghiệm

1 12. Xác định nhu cầu 4 5 2 3 Cam kết

thông tincủa nhà của nhà

quản lý quản lý

2 3 13. Cam kết của nhà 1 4 5

quản lý trong lựa

chọn các phần cứng

và phần mềm

14. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5

quản lý trong triển

khai HTTTKT

15. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5

quản lý trong bảo trì

hệ thống và giải

quyết vấn đề liên

quan đến hệ thống

thông tin kế toán.

16. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5

quản lý trong lập kế

hoạch phát triển hệ

thống thông tin kế

toán trong tương lai

nhằm nâng cao chất

lượng thông tin kế

toán.

17. Cơ chế tài chính là 1 2 3 4 5 Cơ chế tài

nền tảng của chế độ chính áp

kế toán hành chính sự dụng tại

nghiệp Việt Nam đơn vị

18. Cơ chế tài chính tại 1 2 3 4 5

các cơ sở y tế công

lập tạo điều kiện

thuận lợi cho các hoạt

động kế toán

19. Cần hoàn thiện cơ 1 2 3 4 5

cấu tài chính đối với

các cơ sở y tế công

lập

20. Dữ liệu được nhập 1 2 3 4 5 Chất

chính xác lượng dữ

liệu 21. Dữ liệu được nhập 1 2 3 4 5

kịp thời

22. Nội dung dữ liệu 1 2 3 4 5

nhập đầy đủ và phù

hợp nhu cầu thông tin

người sử dụng

23. An toàn lưu trữ dữ 1 2 3 4 5

liệu

24. Thông tin kế toán 1 2 3 4 5 Chất

trung thực lượng

thông tin 25. Thông tin kế toán 1 2 3 4 5

kế toán khách quan

26. Thông tin kế toán đầy 1 2 3 4 5

đủ

27. Thông tin kế toán kịp 1 2 3 4 5

thời

28. Thông tin kế toán dễ 1 2 3 4 5

hiểu

29. Thông tin kế toán có 1 2 3 4 5

thể so sánh

Xin chân thành cảm ơn quý anh/ chị!

HTTTKT

PHỤC LỤC 5: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.844

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

HTTTKT1

12.005

1.554

.686

.799

HTTTKT2

12.027

1.510

.782

.759

HTTTKT3

12.037

1.552

.710

.789

12.043

1.654

.554

.817

HTTTKT4

MTPL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.739

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MTPL1

7.540

1.357

.514

.716

MTPL2

7.711

1.432

.558

.661

MTPL3

7.679

1.316

.624

.581

TDNV

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.871

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

TDNV1

13.182

3.440

.735

.830

TDNV2

13.171

3.777

.656

.861

TDNV3

13.193

3.242

.811

.798

13.219

3.538

.698

.845

TDNV4

CKQL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.692

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CKQL1

16.540

1.250

.578

.589

CKQL2

16.540

1.228

.608

.576

CKQL3

16.524

1.251

.543

.602

CKQL4

16.535

1.272

.570

.595

CKQL5

16.642

1.478

.108

.816

CCTC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.842

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CCTC1

7.941

1.830

.677

.810

CCTC2

7.888

1.745

.738

.750

CCTC3

8.043

1.848

.708

.780

CLDL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.833

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CLDL1

11.615

3.313

.583

.829

CLDL2

11.754

3.262

.679

.782

CLDL3

11.647

3.498

.730

.767

CLDL4

11.877

3.227

.682

.780

CLTTKT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.819

6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CLTTKT1

20.246

1.197

.525

.804

CLTTKT2

20.214

1.072

.553

.798

CLTTKT3

20.209

1.037

.597

.789

CLTTKT4

20.230

1.070

.573

.794

CLTTKT5

20.257

1.106

.579

.792

CLTTKT6

20.235

1.052

.699

.767

CKQL – LẦN 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.816

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CKQL1

12.487

.896

.615

.778

CKQL2

12.487

.875

.653

.761

CKQL3

12.471

.842

.672

.751

CKQL4

12.481

.918

.603

.784

KMO

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.774

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1869.755

df

231

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

4.540

20.636

20.636

4.540

20.636

20.636

2.928

13.308

13.308

2

2.951

13.413

34.049

2.951

13.413

34.049

2.762

12.555

25.863

3

2.877

13.076

47.125

2.877

13.076

47.125

2.731

12.414

38.277

4

2.283

10.378

57.503

2.283

10.378

57.503

2.693

12.243

50.520

5

7.608

65.110

1.674

7.608

65.110

2.316

10.527

61.047

1.674

6

1.146

5.208

70.318

2.040

9.271

70.318

1.146

5.208

7

.728

3.308

8

.673

3.061

9

.564

2.565

10

.556

2.529

11

.502

2.283

12

.485

2.203

13

.422

1.918

14

.408

1.853

15

.356

1.617

16

.349

1.588

17

.325

1.476

18

.305

1.385

19

.252

1.147

20

.222

1.009

21

.211

.958

22

.172

.781

70.318 73.626 76.687 79.251 81.780 84.063 86.267 88.184 90.037 91.655 93.242 94.719 96.104 97.251 98.260 99.219 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

TDNV3

TDNV1

TDNV4

.891 .858 .818 .799

TDNV2

HTTTKT2

HTTTKT3

HTTTKT4

.867 .864 .731 .719

HTTTKT1

CLDL3

CLDL4

CLDL2

.849 .833 .821 .762

CLDL1

CKQL2

CKQL3

CKQL4

.775 .771 .764 .689

CKQL1

CCTC2

CCTC1

.873 .865 .850

CCTC3

.836

MTPL3

.758

MTPL2

.750

MTPL1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

KMO – BIẾN PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.824

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

354.069

df

15

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

3.182

53.035

53.035

3.182

53.035

1

.778

12.969

2

.620

10.331

3

.571

9.519

4

.547

9.116

5

.302

5.030

53.035 66.004 76.335 85.854 94.970 100.000

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

CLTTKT6

.814

CLTTKT3

.744

CLTTKT5

.717

CLTTKT4

.717

CLTTKT2

.701

CLTTKT1

.668

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted R

of the

R Square

F

Sig. F

Durbin-

Model

R

Square

Square

Estimate

Change

Change

df1

df2

Change

Watson

1

.723a

.523

.507

.14401

.523 32.852

6

180

.000

1.853

a. Predictors: (Constant), CLDL, TDNV, HTTTKT, CCTC, MTPL, CKQL

b. Dependent Variable: CLTTKT

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

4.088

6

32.852

.000b

Residual

3.733

.681 .021

Total

7.821

180 186

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. Predictors: (Constant), CLDL, TDNV, HTTTKT, CCTC, MTPL, CKQL

Coefficientsa

95.0%

Confidence

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Interval for B

Correlations

Statistics

Std.

Lower

Upper

Zero-

Model

B

Error

Beta

order Partial Part Tolerance VIF

t

Sig.

Bound

Bound 8.556 .000 1.193 1.909

1 (Constant)

1.551

.181

HTTTKT

.142

.029

.281 4.846 .000

.084

.199

.416

.340 .250

.788

1.269

MTPL

.072

.021

.193 3.352 .001

.030

.114

.352

.242 .173

.803

1.246

TDNV

.092

.018

.273 5.099 .000

.056

.127

.323

.355 .263

.925

1.081

CKQL

.120

.044

.177 2.736 .007

.033

.206

.509

.200 .141

.630

1.586

CCTC

.088

.017

.279 5.251 .000

.055

.121

.280

.364 .270

.941

1.063

CLDL

.102

.018

.296 5.630 .000

.067

.138

.276

.387 .290

.962

1.040

a. Dependent Variable: CLTTKT