BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM NGỌC TOÀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TPHCM, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Võ Thị Thúy Kiều
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2
2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................. 5
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 8
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ......................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 25
2.1 Tổng quan về CLTTKT ........................................................................................ 25
2.1.1 Thông tin kế toán ............................................................................................... 25
2.1.2 Chất lượng thông tin .......................................................................................... 26
2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán .............................................................................. 29
2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam ....................................... 29
2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB .................................................................................. 29
2.2 BCTC của các ĐVSNCL ...................................................................................... 30
2.2.1 BCTC của các ĐVSNCL theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ................ 30
2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL ........................................ 30
2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC ......................................... 32
2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC .................................................................... 33
2.2.2 BCTC của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ....................... 33
2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL .................................... 33
2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống BCTC trong khu vực công .......................................... 34
2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................................................................... 34
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ....................................................................... 35
2.3.2 Lý thuyết ủy quyền............................................................................................. 35
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích ................................................................................ 36
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................................................................ 36
2.4.1 HTTTKT ............................................................................................................ 36
2.4.2 Môi trường pháp lý ............................................................................................ 37
2.4.3 Trình độ NVKT .................................................................................................. 39
2.4.4 Cam kết của nhà quản lý .................................................................................... 39
2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị ................................................................... 40
2.4.6 Chất lượng dữ liệu .............................................................................................. 41
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 46
3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 46
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 46
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 47
3.2 Thang đo nháp ....................................................................................................... 48
3.3 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 51
3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức ........................................................ 55
3.5 Nghiên cứu định lượng ......................................................................................... 57
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 57
3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 58
3.5.3 Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 59
3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................................. 60
3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................... 60
3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo .......................................................................... 60
3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 60
3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 64
4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát ................................................................... 64
4.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 66
4.2.3 Đánh giá thang đo. ............................................................................................. 66
4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo. ................................................................... 66
4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu ................................................ 69
4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến ..................................................................... 73
4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể ................................................................................ 73
4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ..................................... 74
4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy ............................................................................. 74
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ............................................................. 75
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư ......................................... 76
4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ........................................................ 76
4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ................... 77
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 78
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................................. 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 83
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 83
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................... 84
5.2.1 Chất lượng dữ liệu .............................................................................................. 84
5.2.2 HTTTKT ............................................................................................................ 86
5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị ................................................................... 87
5.2.4 Trình độ NVKT .................................................................................................. 88
5.2.5 Môi trường pháp lý ............................................................................................ 88
5.2.6 Cam kết của nhà quản lý .................................................................................... 89
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIS: Accounting Information System
BCTC: Báo cáo tài chính
CLTT: Chất lượng thông tin.
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
FASB: Financial Accounting Standards Board
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IASB: International Accounting Standards Board.
IPSAS: International Public Sector Accounting Standard
IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board
NVKT: Nhân viên kế toán
TTKT: Thông tin kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu .......... 16
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT ....................................................................................... 27
Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................... 43
Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT ....................................... 48
Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ...................... 48
Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ...................... 49
Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT ............................ 49
Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý .............. 50
Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dư liệu ........................ 50
Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT ...................................... 51
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu ................................ 53
Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ........................................................................... 56
Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................... 60
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát .............................................................. 64
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập. ................. 67
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý (lần 2) ...................................................................................................................... 68
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc .............. 69
Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập ....................... 69
Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập .................................. 70
Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố ............................................................................. 71
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc.......................... 72
Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc ................................... 72
Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc ................................................................. 73
Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................... 74
Bảng 4.12 Bảng ANOVA ........................................................................................... 74
Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy ................................................................................ 75
Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM................................................... 83
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016) ........................................ 10
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) ............................ 11
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) .......................................... 13
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) ........................................ 14
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) .......................................................................................................................... 15
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB ....................................... 30
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 44
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 47
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 55
Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán ..... 65
Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn ............................................ 65
Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ .......................................................... 66
Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ............................................... 76
Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa ................................................... 77
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ........................ 78
TÓM TẮT
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập
được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều
thách thức trong công tác quản lý tài chính. Ngoài ra, nhu cầu về đảm bảo
CLTTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM tăng lên. Tuy nhiên
thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT
trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên
nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ NVKT,
HTTTKT,...Do đó đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
Tp.HCM. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại Tp.HCM bao gồm: HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ NVKT,
cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu.
Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, y
tế công lập
ABSTRACT
In recent years, the mechanism of operation and finance in public health
facilities has been renewed in the direction of strengthening the autonomy and
self-responsibility for units that have brought to medical service units public in
Ho Chi Minh City has many challenges in financial management. In addition,
the demand for quality information assurance in public health service units in
Ho Chi Minh City increased. However, the fact that the information users are
still not satisfied with the accounting information on the financial statements
provided by Ho Chi Minh public health units, but the main cause comes from
from restrictions related to accounting staff, accounting information system,
etc. Therefore, the topic is implemented to determine the factors affecting the
quality of accounting information presented in the newspaper. Financial
statements of public health service units in Ho Chi Minh City. The research
method is done in combination of qualitative research and quantitative
research. The research results identified 6 factors affecting the quality of
accounting information presented on the financial statements of public health
service units in Ho Chi Minh city including: accounting information system,
legal environment, accounting staff qualifications, managerial commitment,
financial mechanism applicable in units and data quality.
Keywords: factors, influence, quality of information, financial reports,
public health
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có
sự đóng góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà
nước, các cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, các tổ chức phi lợi
nhuận…Trong đó các cơ sở y tế chính là bộ phận trực tiếp quyết định mức độ hiệu
quả của công tác này. Chính vì vậy các hoạt động ở cơ sở y tế ở Việt Nam nói
chung và ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm nhằm đem lại
những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
TTKT là kết quả của HTTTKT và là công cụ để mô tả vấn đề tài chính của
đơn vị. Nâng cao CLTTKT đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong toàn xã hội
và trong mọi tổ chức ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, CLTT trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp đang dần được quan tâm nhằm cải thiện hiệu quả quản lý, tự chủ tài chính
và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập đã
từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
nhiều thách thức không nhỏ trong công tác quản lý tài chính. Thêm vào đó những
bài học kinh nghiệm về vấn đề gian lận, làm sai lệch thông tin trong báo cáo tài
chính dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng phá sản của các đơn vị trong và ngoài
nước góp phần nâng cao nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các cơ sở y tế này. Tuy
nhiên thực tế hiện nay cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa thực sự
hài lòng với TTKT nói chung và TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế
liên quan đến đội ngũ nhân viên kế toán tại đơn vị, HTTTKT, hay sự hạn chế trong
chất lượng dữ liệu,...
Nhận thức được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC, nhiều tác giả đã
2
lựa chọn nghiên cứu đề tài về CLTTKT trên BCTC theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn ít có nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa
bàn TP.HCM được thực hiện. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính:
+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?
+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM như thế nào ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
3
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06/2018 –
tháng 12/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Định tính kết hợp với
định lượng.
Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp, bằng phương pháp
nghiên cứu định tính, thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả nhận diện mô hình
nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và xây dựng thang đo nghiên
cứu chính thức cho đề tài, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp
với điều kiện ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Phương pháp định lượng: Để nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM, tác
giả tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng qua bảng câu hỏi khảo sát bằng thang
đo Likert 5 mức độ, chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng
phần mềm SPSS 20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác
định nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày
trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn giải quyết được các mục tiêu như xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Từ đó nghiên cứu góp phần đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Qua nghiên
4
cứu luận văn nêu ra các gợi ý chính sách giúp cho các nhà quản lý có thể nâng cao
chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều
hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Ở chương 1, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC tại các
đơn vị, các nghiên cứu được liệt kê như sau:
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Ball và cộng sự (2000) với nghiên cứu “The effect of international
institutional factors on properties of accounting earnings”. Journal of Accounting
and Economics. Volume 29, Issue 1, February 2000, Pages 1-51. Nghiên cứu này
tập trung vào các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự tác động của nó đến CLTTKT vì
họ cho rằng chất lượng kế toán không chỉ phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà
còn dựa trên các yếu tố thể chế này để tuân theo các chuẩn mực kế toán. Họ nghiên
cứu sự khác biệt tại các quốc gia như Úc, Canada, Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật
Bản và phân loại các hệ thống pháp lý của các quốc gia này dưới dạng mã hoặc luật
chung. Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó
hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật
pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng
giảm xuống. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu bao gồm hơn 40.000 quan sát của
các công ty trong giai đoạn từ 1985-1995.
Hongjiang Xu (2003) với nghiên cứu “Critical success factors for
accounting information systems data quality”. University of Southern Queensland.
Tác giả nhận định rằng thông tin chất lượng rất quan trọng cho sự thành công của tổ
chức trong môi trường cạnh tranh cao. Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương
pháp nghiên cứu định tính qua đánh giá tài liệu, đánh giá công trình nghiên cứu
trước đây về quản lý CLTTKT, chất lượng dữ liệu và HTTTKT. Dựa trên các tài
liệu và những phát hiện của các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng một mô hình
nghiên cứu sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trong HTTTKT. Đồng thời
nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa các bên liên quan và CLTT trong các
HTTTKT. Các bên liên quan chính là người cung cấp thông tin, người quản lý
thông tin, người sử dụng thông tin và kiểm toán nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho
6
thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà
quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác giả này
xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định
CLTTKT.
Bakisa Hariet Matovu (2005) với nghiên cứu “Perceived quality of
accounting information and performance of Small and Medium Enterprises
(SMEs)”. Accounting and finance Makerere University. Theo nghiên cứu này,
thông tin chất lượng rất quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức, đồng thời
Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) và Ủy ban Kế toán Tài chính (FASB,
1980) đã phát triển một khuôn khổ khái niệm cho BCTC, trong đó mức độ liên
quan, độ tin cậy, dễ hiểu và khả năng so sánh là những đặc điểm về CLTTKT.
Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu
quả hoạt động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao
CLTTKT (mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy), từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong nghiên cứu này để đo
lường CLTTKT tác giả đã sử dụng thang đo bao gồm các biến quán sát như:
Thông tin trình bày hỗ trợ trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực;
Thông tin giúp bạn trong việc ra quyết định về huy động vốn;
Thông tin được trình bày theo cách dễ hiểu;
Thông tin giúp dự đoán và xác nhận mức chi tiêu;
Nội dung BCTC ảnh hưởng đến quyết định kinh tế;
Nguồn và mức chi tiêu có thể dễ hiểu;
Nội dung BCTC ảnh hưởng đến nhận định của bạn về tình trạng của doanh
nghiệp;
Thông tin giúp xác nhận kết quả của các hoạt động đã lên kế hoạch;
Các hạng mục và mức chi tiêu có thể dễ dàng được hiểu
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013) với nghiên cứu “Factors that Affect
7
Accounting Information System Implementation and Accounting Information
Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. American Journal of Economics
2013, 3(1): 27-31. Tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT và CLTTKT:
Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và
đo lường các nhân tố tác động đến HTTTKT và CLTTKT. Cụ thể nghiên cứu tiến
hành kiểm định các giả thuyết như:
H1: Giữa con người và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.
H2: Giữa sự tin tưởng của con người và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
H3: Giữa cam kết quản lý và HTTTKTcó mối quan hệ đáng kể.
H4: Giữa cam kết quản lý và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
H5: Giữa HTTTKT và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
H6: Giữa chất lượng dữ liệu và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.
H7: Giữa chất lượng dữ liệu và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa cam kết quản lý, chất
lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT, nguyên nhân được giải thích rằng doanh
nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và
điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng cam kết quản lý là cần thiết cho hỗ trợ việc
thực hiện HTTTKT và đảm bảo nguồn lực đầy đủ cho công tác kế toán. Hơn nữa,
công tác quản trị đơn vị hiệu quả có thể làm tăng CLTTKT.
Hongjiang Xu (2015) với nghiên cứu “What Are the Most Important
Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data
Quality Outcomes?”Journal of Data and Information Quality.Volume 5 Issue 4,
February 2015 Article No. 14. Hongjiang Xu (2015) nhận định HTTTKT là một
trong những hệ thống quan trọng nhất trong bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đánh giá
tài liệu và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả
xác định được các yếu tố quan trọng nhất tác động đến CLTTKT. Kết quả nêu ra ba
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT gồm: cam kết quản lý,
bản chất của HTTTKT (như sự phù hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ
8
liệu đầu vào.
Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018) với nghiên cứu “Determinant
Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector”. In Proceedings
of the 2018 9th International Conference on E-business, Management and
Economics (pp. 70-74). ACM. Các tác giả này nhận định thông tin luôn được coi là
thiết yếu và là cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào. Thông tin chất lượng góp phần đáp
ứng các yêu cầu của người dùng trong việc ra quyết định, nó cũng là chìa khóa
trong việc giảm thiểu các rủi ro nhất định liên quan đến quá trình ra quyết định của
các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia
và cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các dịch vụ
công cộng của Malaysia. Các tác giả đã xây dựng 13 giả thuyết để xem xét mối
quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Dữ liệu được thu thập
bằng bảng câu hỏi sau đó được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1)
cam kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin,
(5) sự tham gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm việc theo nhóm, (8) tập
trung vào khách hàng, (9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông tin. Nghiên cứu
này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng
minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Bích Liên (2012) với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố
ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế,
trường đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết
những mục tiêu nghiên cứu như: hệ thống cơ sở lý thuyết về CLTTKT trong môi
trường ERP; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong môi trường ERP
tại doanh nghiệp Việt Nam; và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh
9
hưởng đã nhận diện ở trên từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT
trong môi trường ERP. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP;
Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất
lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ
thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân.
Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với nghiên cứu “Tác động của các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC”.
Journal Article. Theo các tác giả này thì hướng nghiên cứu về CLTT là đề tài thu
hút được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, có thể kể đến như CLTTKT, chất
lượng HTTTKT, CLTTKT quản trị,… Các tác giả nhận định TTKT được xem là
thành phần chủ yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công. Bằng
phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp tác động đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tiếp đó sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, qua kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy,
tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm
yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên
BCTC.
Trát Minh Toàn (2016) với nghiên cứu “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu như xác định nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long và đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại
các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể kết quả nghiên cứu
được thể hiện ở mô hình dưới đây.
10
Chính sách kế toán áp dụng tại
đơn vị (β=0.741)
Thanh tra, giám sát (β=0.262)
Nhận thức của nhà quản lý
Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (R2 hiệu chỉnh = 0.733)
(β=0.247)
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn
vị (β=0.187)
Khả năng kế toán viên tại trường
(β=0.164)
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
tác động mạnh nhất đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long, tiếp đến các nhân tố khác tác động giảm dần như thanh tra,
giám sát, nhận thức của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị và cuối
cùng là sự tác động của nhân tố khả năng kế toán viên tại trường.
Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”. Trình bày tổng quan và cơ sở lý thuyết về CLTT trên BCTC,
các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề
xuất. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó
11
nghiên cứu định tính góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM và nghiên
cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao CLTT liên quan đến từng nhân tố theo mức độ tác động của chúng. Cụ thể
Môi trường pháp lý
( =0.175)
Môi trường kinh tế
( =0.081)
CLTT trên
Môi trường văn hóa
BCTC tại các
( =0.106)
đơn vị sự
nghiệp giáo
dục công lập
Môi trường chính trị
trên địa bàn
( =0.213)
TP. Hồ Chí
Minh
Hệ thống TTKT của đơn vị ( =
(R2 hiệu chỉnh
0.194)
= 0.712)
Khả năng của nhà quản lý
( =0.149)
Trình độ nhân viên kế toán
( =0.116)
kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây.
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
12
Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự tác động của các nhân tố đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM theo thứ tự
giảm dần như sau: Môi trường chính trị; Hệ thống TTKT của đơn vị; Môi trường
pháp lý; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ nhân viên kế toán; Môi trường văn
hóa; Môi trường kinh tế. Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là
71.2% như vậy các nhân tố vừa nêu giải thích được 71.2% sự biến thiên của CLTT
trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM, còn
lại 28.8% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn TP. HCM là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong
đề tài này quyết định.
Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre”. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên
việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố EFA với số lượng
mẫu là 151 mẫu. Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những mục tiêu như: Xác
định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre. Qua kết quả nghiên cứu tác giả cũng đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre. Kết quả nghiên cứu của tác giả này được trình bày tóm tắt theo mô hình dưới
đây:
13
Môi trường pháp lý ( = 0.167)
CLTT báo cáo
Môi trường chính trị ( = 0.297)
tài
chính
phường/xã
trên địa bàn
Môi trường kinh tế ( = 0.105)
huyện Châu
Thành
tỉnh
Môi trường văn hóa ( = 0.207)
Bến Tre
Môi trường giáo dục ( = 0.153)
0.121)
Đào tạo bồi dưỡng nhân viên ( =
Hệ thống TTKT ( = 0.133)
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố môi trường chính trị tác động mạnh
nhất, và nhân tố môi trường kinh tế tác động yếu nhất đến chất lượng thông tin báo
cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.
Đỗ Thị Hải Yến (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới
CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí
Minh”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như:
Nhân tố nào ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết
tại Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT
trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế
nào. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa
14
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phần mềm SPSS hỗ
trợ sử lý dữ liệu, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất. Từ kết quả
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trên
BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM liên quan đến từng nhân tố.
Cụ thể, các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT
Việc lập và trình bày BCTC hợp nhất
( =0.277)
Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty
kiểm toán với công ty niêm yết ( =0.158 )
CLTTKT
trên
Môi trường pháp lý ( = 0.212)
BCTC hợp nhất
(R2 hiệu chỉnh
= 0.57)
Nhà quản trị công ty ( =0.164 )
Trình độ nhân viên kế toán ( =0.108 )
Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ
( = 0.125)
Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và
công ty con ( =0.129 )
được trình bày ở mô hình dưới đây:
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu giúp xác định được bảy nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT
trên BCTC hợp nhất. Tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 57%,
như vậy 7 nhân tố của mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên
của CLTTKT trên BCTC hợp nhất, còn 43% sự biến thiên của CLTTKT trên
15
BCTC hợp nhất là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này
quyết định.
Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) với nghiên cứu “Phân tích yếu tố
quyết định đến CLTTKT”. Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí tài chính. Kết quả của
nghiên cứu trên cho rằng CLTTKT ở một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố nào, từ
kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT.
Yếu tố quyết định tới CLTTKT ở nghiên cứu này thể hiện ở mô hình dưới đây:
Chất lượng của bản thân các chuẩn mực mới
Hệ thống chính trị - pháp luật của
từng quốc gia CLTTKT trên
BCTC Các yếu tố khác tác động đến
CLTT trên báo cáo tài chính (Sự
phát triển của thị trường tài
chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở
hữu, Hệ thống thuế)
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự
(2018)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
có thể thấy việc nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC nói chung mà BCTC ở
ĐVSNCL nói riêng có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Dưới đây tác giả trình
bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở trên như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
16
STT Tác giả Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1. Ball và cộng sự The effect of international institutional Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc
(2000) factors on properties of accounting gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo
earnings. Tạm dịch: Ảnh hưởng của các vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp
yếu tố thể chế quốc tế đến đặc tính của đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc
lợi nhuận kế toán. bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc
gia đó cũng giảm xuống.
2. Hongjiang Xu Critical success factors for accounting Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan
(2003) information systems data quality. Tạm trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS
dịch: Yếu tố thành công quan trọng cho là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo,
HTTTKT chất lượng dữ liệu và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác
giả này xác định chất lượng của TTKT có thể
được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng
thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề
tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan
trọng để xác định CLTTKT.
3. Bakisa Hariet Perceived quality of accounting Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích
17
Matovu (2005) information and performance of Small cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt
and Medium Enterprises (SMEs). Tạm động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra
dịch: Nhận thức về CLTTKT và hiệu các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT (mức
suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy),
(SMEs). từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp này.
4. Ahmad Al-Hiyari Factors that Affect Accounting Kết quả nghiên cứu cho thấy cam kết quản lý,
và cộng sự (2013) Information System Implementation and chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT
Accounting Information Quality: A không có mối quan hệ, nguyên nhân được giải
Survey in University Utara Malaysia. thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát,
Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất
chức HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát lượng cao và điều này liên quan đến hành vi
tại Đại học Utara Malaysia. quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Hongjiang Xu What Are the Most Important Factors for Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất
(2015) Accounting Information Quality and ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT là cam kết
Their Impact on AIS Data Quality quản lý, bản chất của HTTTKT (như sự phù
Outcomes?. Tạm dịch: Các yếu tố quan hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ
trọng nhất cho CLTTKT vă tác động của liệu đầu vào
18
chúng lên chất lượng thông tin AIS là gì?
Determinant Factors of Information Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh
Quality in the Malaysian Public Sector. hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1) cam 6. Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018) Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào
chất lượng thông tin trong các tổ chức tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin, (5) sự tham
công cộng ở Malaysia gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm
việc theo nhóm, (8) tập trung vào khách hàng,
(9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông
tin. Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh
đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được
chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.
NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1. Nguyễn Bích Liên Xác định; kiểm soát các nhân tố ảnh Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân
(2012) hưởng CLTTKT trong môi trường ERP tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực
tại các doanh nghiệp Việt Nam. Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai
ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà
19
tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất
lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống
và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống
ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý
thông tin cá nhân.
2. Nguyễn Xuân Tác động của các nhân tố bên ngoài Tác giả xác định có mối quan hệ tác động của
Hưng và cộng sự doanh nghiệp đến tính thích đáng của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết
(2016) CLTTKT trên BCTC. chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính
thích đáng của CLTTKT trên BCTC.
3. Trát Minh Toàn Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường
(2016) CLTTKT trên BCTC tại các trường học học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chịu
công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. sự tác động của các nhân tố như: Chính sách
kế toán áp dụng tại đơn vị; Cơ chế tài chính áp
dụng tại đơn vị, khả năng kế toán viên tại
trường; Thanh tra, giám sát; Nhận thức của
nhà quản lý.
4. Đỗ Nguyễn Minh Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp
20
Châu (2016) BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM chịu
công lập trên địa bàn TP.HCM. tác động của các nhân tố như: Môi trường kinh
tế; Môi trường pháp lý; Môi trường văn hóa;
Môi trường chính trị; HTTTKT của đơn vị;
Khả năng của nhà quản lý; Trình độ NVKT
5. Trần Mỹ Ngọc Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên
(2017) thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre chịu
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. tác động của các nhân tố như: Môi trường
chính trị; Môi trường pháp lý; Môi trường
kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo
dục; Đào tạo bồi dưỡng nhân viên; HTTTKT
6. Đỗ Thị Hải Yến Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty
(2017) trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM chịu tác động của các
niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh. nhân tố như: Việc trình bày và lập BCTC hợp
nhất; Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất
của công ty kiểm toán với công ty niêm yết;
Môi trường pháp lý; Nhà quản trị công ty,
Trình độ NVKT, Chất lượng hệ thống kiểm
21
soát nội bộ, Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công
ty mẹ và công ty con.
7. Nguyễn Thanh Phân tích yếu tố quyết định đến Yếu tố quyết định đến CLTTKT gồm: Chất
Hiếu và cộng sự CLTTKT. lượng của bản thân các chuẩn mực mới, Hệ
(2018) thống chính trị - pháp luật của từng quốc gia,
Các yếu tố khác tác động đến CLTT trên
BCTC (Sự phát triển của thị trường tài chính,
Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở hữu, Hệ thống thuế).
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
22
Với các nghiên cứu nước ngoài thì đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC được nhiều tác giả nghiên cứu. Một số tác giả lựa chọn
nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính từ đó giúp xác định các nhân tố
cũng như kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng từ đó kiểm định nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng BCTC. Và cũng có nghiên cứu lựa chọn thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp, một mặt góp phần nhận định các nhân tố ảnh hưởng, mặt khác
đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC.
Kết quả của những nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống cơ sở lý thuyết
liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, về mô hình và nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCTC. Tuy nhiên việc vận dụng một cách rập khuôn kết quả của
những nghiên cứu này vào điều kiện Việt Nam nói chung và vào các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là không phù hợp, bởi ở những phạm vi nghiên
cứu khác nhau có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật khác nhau, do đó
kết quả nghiên cứu có thể là phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này, nhưng không phù
hợp ở phạm vi nghiên cứu khác.
Vì mức độ quan trọng của chất lượng thông tin BCTC mà nhiều nghiên cứu
ở Việt Nam lựa chọn đề tài về chất lượng thông tin BCTC để thực hiện nghiên cứu.
Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi tiếp cận cũng
như phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu. Qua nghiên
cứu, các đề tài này cũng góp phần trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng
BCTC, về mô hình các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng BCTC, đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện những nghiên cứu
sau này về chất lượng BCTC.
Mặc dù nghiên cứu của một số tác giả trong nước có lựa chọn nghiên cứu về
chất lượng BCTC trong khu vực công lập như nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh
Châu (2016) nghiên cứu trên phạm vi các ĐVSNCL trên địa bàn TP.HCM , hay
Trần Mỹ Ngọc (2017) nghiên cứu trên phạm vi là các đơn vị phường/xã trên địa bàn
23
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nghiên
cứu nào lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM.
Trên quan điểm kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây, tác giả
nhận thấy đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” vẫn chưa được tác giả nào lựa chọn
nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
trong đó nghiên cứu định tính sẽ giúp xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM, và tiếp theo đó bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề
tài này sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác định, đo lường mức độ
tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu trước trong nước và
ngoài nước có liên quan đến đề tài về CLTTKT. Cụ thể trước hết tác giả trình bày
một số các nghiên cứu nước ngoài, tiếp đó trình bày một số nghiên cứu trong nước
tiêu biểu. Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét
liên quan đến tình hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên
cứu của đề tài. Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu
đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.
25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin kế toán
2.1.1 Thông tin kế toán
Theo tác giả Đoàn Phan Tân (2001), “thông tin là khái niệm cơ bản của khoa
học cũng là khái niệm trung tâm xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi
hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó”.
Theo đó, thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân trong thời
đại ngày nay. Ngoài ra, nói đến khái niệm về thông tin thì có rất nhiều quan điểm
khác nhau, tùy theo mỗi góc độ mà thông tin được định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Oxford English Dictionary: “thông tin là điều mà người ta
đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”.
Theo quan điểm kinh tế học: Thông tin là thứ con người thu nhận được từ
dữ liệu và xử lý chúng nhằm tạo ra sự hiểu biết, các tri thức, được đánh giá là có ích
phục vụ cho việc ra quyết định. Dữ liệu: là những con số, hình ảnh hay quan sát về
một sự kiện hoặc hoạt động nào đó còn ở hình thức lộn xộn, chưa có ý nghĩa phù
hợp với người sử dụng.
Theo Collier (2006) TTKT được định nghĩa là phương tiện đo lường và
truyền đạt các sự kiện kinh tế. Có hai loại TTKT: TTKT quản trị và TTKT tài
chính.
+ TTKT tài chính là thông tin từ BCTC như báo cáo kết quả hoạt động tài
chính, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu hoặc tài sản ròng, chính sách kế toán và ghi chú BCTC (IPSAS 1,
2006). Các báo cáo này chứa thông tin về tài sản, trách nhiệm pháp lý, tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền (IPSAS 1, 2006). Do đó,
BCTC mô tả thông tin về nguồn vốn, phân bổ - bao gồm việc sử dụng tài chính, khả
năng của một tổ chức để tài trợ cho hoạt động cũng như đáp ứng các khoản nợ của
họ, cùng với cách tổ chức tài trợ các hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tiền mặt của
nó (IPSAS 1, 2006). Tóm lại, thông tin tài chính là thông tin được thiết kế chủ yếu
để hỗ trợ người dùng bên ngoài (Collier, 2006).
26
+ Mặt khác, TTKT quản trị được cung cấp trong một tổ chức như một
phương tiện để hỗ trợ người dùng nội bộ thích ứng với hoạt động của họ để họ có
thể tiếp tục đạt được mục tiêu của họ trước những thay đổi về môi trường và nội bộ
doanh nghiệp (Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995; Drury, 1996). Chức năng
chính của TTKT quản trị phát sinh từ ngân sách và các báo cáo quản trị khác, giúp
cho việc ra quyết định quản lý liên quan đến tương lai của tổ chức và kiểm soát việc
thực hiện các quyết định mà họ đưa ra để tối đa hóa lợi ích tài chính (Otley,
Emmanuel, & Merchant, 1995).
TTKT là thông tin được cung cấp bởi kế toán và hệ thống kế toán. Thông tin
này thường được trình bày trong BCTC như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế
toán. TTKT báo hiệu rằng các quyết định là cần thiết, và cung cấp thông tin hữu ích
để đưa ra quyết định (Gibson 1963 được trích dẫn trong Thomas & Evanson 1987).
TTKT được trình bày trong BCTC giúp đưa ra quyết định dựa trên các thông
tin được cung cấp và khi nào tiền đã được chi tiêu hoặc kiếm được, những cam kết
đã được thực hiện và giúp dự đoán các tác động trong tương lai của quyết định
(Hongren và cộng sự, 1996).
2.1.2 Chất lượng thông tin
- Theo Oxford Advanced Learning’s Dictionary, 8th Edition thì khái niệm
chất lượng được hiểu là: “Chất lượng là những tiêu chuẩn (đặc tính) về một cái gì
đó khi nó được dùng để so sánh với những thứ khác giống như nó, để biết được nó
tốt hay xấu”.
- Theo tiêu chuẩn số 8402-86, Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 Tiêu chuẩn Việt Nam thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”.
Theo ISO 9000:2005 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về CLTT. Theo Wang và cộng
sự năm 1998 “CLTT có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của
27
người sử dụng thông tin” (Wang et al., 1998). Được xem quan điểm phổ biến nhất
về CLTT vì chúng xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của
Deming năm 1986, Juran and Gryna năml988, Figenbaum 1991 (Khalil et al.,
1999); theo Kahn, Strong năm 1998 “CLTT là đặc tính của thông tin để giúp đạt
được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; theo Lesca, Lesca
năm 1995 “ CLTT được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác
định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ không
có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường CLTT
có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng
nhỏ thì CLTT càng cao” (Eppler and Wittig, 2000).
Eppler và cộng sự (2000) thực hiện một tổng hợp các nghiên cứu CLTT
trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999. Các nghiên cứu CLTT mà các tác giả
trên lựa chọn cần đảm bảo 4 mục tiêu: Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn CLTT ngắn
gọn, súc tích và có thể đánh giá được; Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa
các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề CLTT; Cung cấp cơ sở
cho việc đo lường và quản lý CLTT; Có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản
đồ có tính logic để cấu trúc được các cách tiếp cận khác nhau, những lý thuyết khác
nhau và các hiện tượng liên quan tới CLTT.
Knight vàcộng sự (2005) đã thực hiện một tổng hợp từ 12 nghiên cứu CLTT
được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 - 2002. Kết quả cũng cho
thấy có tới 20 tiêu chuẩn CLTT được đề cập tới trong bảng dưới đây
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT
Đặc tính Giải thích
Số lần được đề cập trong các nghiên cứu
Độ chính 8
7
1. xác 2. Mức độ nhất quán 3. Bảo mật 7 Thông tin chính xác, đáng tin cậy và được chứng nhận không có lỗi. Thông tin được trình bày theo cùng định dạng và tương thích với dữ liệu trước đó. Mức độ truy cập thông tin bị hạn chế một
28
Đặc tính Giải thích
Số lần được đề cập trong các nghiên cứu
4. Kịp thời 7
5. Đầy đủ
5
6. Ngắn gọn 5
Độ tin 5
Có thể 4
4
4
4
4
5
Số lượng 3
3
3
Thông 3
3
3
3 cách thích hợp để duy trì an ninh Thông tin được cập nhật một cách đầy đủ cho các mục tiêu đang thực hiện. Thông tin không bị bỏ sót và có đủ chiều rộng và chiều sâu cho mục tiêu đang thực hiện. Phạm vi mà thông tin thể hiện gọn gàng, rõ ràng, cô đọng mà đầy đủ. Mức độ mà thông tin là chính xác và đáng tin cậy. Mức độ thông tin có sẵn, hoặc dễ dàng và nhanh chóng có thể truy cập. Mức độ mà thông tin có thể truy cập về mặt vật lý. Thông tin không thiên vị, không bị đánh giá và thành kiến. Mức độ thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho thực hiện mục tiêu của đơn vị. Mức độ sử dụng thông tin rõ ràng và dễ sử dụng Thông tin rõ ràng mà không mơ hồ và dễ hiểu Phạm vi mà số lượng hoặc khối lượng thông tin có sẵn là thích hợp. Phạm vi mà thông tin được coi là đúng và đáng tin cậy Mức độ mà thông tin có thể dễ dàng tìm thấy và liên kết dễ dàng. thông tin được đánh giá cao về nguồn hoặc nội dung Thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho mục tiêu đang thực hiện. Thông tin có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin cho thực hiện mục tiêu. Mức độ mà thông tin có lợi, cung cấp lợi thế từ việc sử dụng nó. 7. cậy 8. truy cập 9. Mức độ sẵn có 10. Mức độ khách quan 11. Thích hợp 12. Khả năng sử dụng 13. Mức độ dễ hiểu 14. thông tin 15. Mức độ tin cậy 16. Dễ dàng tìm kiếm 17. dụng 18. Mức độ hữu ích 19. Mức độ hiệu quả 20. Giá trị gia tăng
(Nguồn: Shirlee-ann Knight và Janice Burn 2005)
29
2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán
Khái niệm TTKT là một khái niệm thuộc về thông tin nên khái niệm chất
lượng TTKT cũng được xây dựng, phát triển trên nền tảng của khái niệm CLTT.
Hiện tại, có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn về CLTTKT.
CLTT kém có thể có ảnh hưởng xấu đến việc ra quyết định (Huang, Lee và
Wang 1999), ví dụ, (Bowen, 1993) cho thấy rằng lỗi trong cơ sở dữ liệu hàng tồn
kho có thể gây ra quyết định sai bởi người quản lý; hoặc giá cổ phiếu có tác động
nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty và sự hài lòng của khách hàng. CLTTKT
có thể được đánh giá bởi bốn thuộc tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán
(Xu, 2003), họ đã kiểm tra các yếu tố thành công quan trọng cho CLTTKT, họ đã
xác định và phỏng vấn bốn nhóm là (nhà sản xuất thông tin, người quản lý thông
tin, người tiêu dùng thông tin và người quản lý thông tin), họ cho rằng vấn đề tổ
chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTT.
2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 01 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) đã nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với CLTTKT: Trung thực, khách quan, đầy
đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Yêu cầu kế toán cũng quy định các yêu cầu
cơ bản đối với CLTTKT nói trên phải được thực hiện đồng thời.
2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB
Theo IPSASB, Những đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC bao
gồm: tính thích hợp, trình bày hợp lý, tính có thể hiểu được, tính kịp thời, tính có
thể so sánh được, tính kiểm chứng. Ngoài ra, IPSASB đưa ra những hạn chế của
CLTT là cân đối giữa lợi ích và chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm
chất lượng.
Ngoài ra, IPSASB đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính CLTTKT,
gồm: Sự kịp thời, cân đối giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất
lượng.
30
Các đặc điểm của CLTTKT theo IPSASB được tóm tắt theo sơ đồ sau đây
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB
CLTTKT
Tính Trình Có thể Tính Có thể Tính
thích bày hiểu so sánh kiểm kịp thời
hợp hợp lý được được chứng
Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng và giữa lợi ích và chi phí
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp
2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì:
Khái niệm: Báo cáo tài chính ĐVSNCL là báo cáo tổng hợp về tình hình tài
chính, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả
hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán.
- Đối tượng lập BCTC: Khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính
sự nghiệp cần khóa sổ và lập BCTC để gửi đến cơ quan có thẩm quyền và các đơn
vị có liên quan theo quy định.
- Mục đích của BCTC: BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động tài chính, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp
cho những người có liên quan để xem xét, đưa ra các quyết định về các hoạt động
tài chính và ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp nâng cao trách nhiệm giải
trình của đơn vị về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
31
luật. Ngoài ra, thông tin BCTC của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở
để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên.
+ Đối với cơ quan chủ quản: BCTC cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính
cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn kinh phí, cung
cấp thông tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá
các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung. Qua đó giúp cho
Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách
hợp lý và từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh, đúng đắn.
+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: BCTC là nguồn thông tin tin cậy để
lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời phân tích
được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý
tài chính của đơn vị. Mặc khác thông tin trình bày trên BCTC còn được người quản
lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước, giúp nhà quản lý
phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự toán được duyệt.
+ Đối với công chúng: Thông tin trình bày trên BCTC chứng minh với công
chúng việc sử dụng hiệu quả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
+ Đối với Kiểm toán nhà nước: BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán.
Thông qua hoạt động kiểm toán để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của
BCTC. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng tiền, tài sản,
ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện và ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay, vốn viện
trợ.
+ Đối với Cơ quan thuế: BCTC cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra
các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và các khoản
phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ: Dựa vào thông tin trình bày
trên BCTC các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện quyết
định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay.
- Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC:
32
+ Nguyên tắc: Lập BCTC phải được căn cứ trên số liệu kế toán sau khi khóa
sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung và phương pháp theo
quy định ngoài ra được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC
trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. BCTC phải
có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký
BCTC chịu trách nhiệm nội dung của báo cáo.
+ Yêu cầu: BCTC phải phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội
dung, giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống,
kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, BCTC phải
được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày
rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin và số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo
phải được phản ánh liên tục và số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.
- Kỳ lập báo cáo: Đơn vị lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định
của Luật Kế toán.
2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì trách
nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC là:
+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập BCTC năm theo mẫu biểu ban
hành của Thông tư 107/2017/TT-BTC; trừ các đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt
động đặc thù riêng được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.
+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các
đơn vị kế toán có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản theo quy định của thông tư
này.
+ Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới, không phải là đơn vị kế
toán phải lập BCTC tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin
tài chính của các đơn vị cấp dưới. Mặc khác phải đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu
phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa
33
các đơn vị cấp dưới với nhau.
2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì nội dung
và thời hạn nộp BCTC được quy định như sau:
+ Nội dung: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán
cấp trên hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định
tại Thông tư 107/2017/TT-BTC
+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải nộp
báo cáo tài chính năm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên
trong thời gian 90 ngày, bắt đầu từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của
pháp luật.
2.2.2 Báo cáo tài chính của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập báo cáo tài chính của các ĐVSNCL
Khái niệm: BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày bằng một cấu
trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị
thuộc khu vực công. BCTC trong khu vực công cung cấp nguồn thông tin rất quan
trọng phục vụ cho các đối tượng liên quan tổng hợp và kiểm soát tình hình sử dụng
ngân sách nhà nước.
Mục đích lập BCTC: Theo IPSAS, mục đích lập báo cáo tài chính là cung
cấp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động tài chính, dòng tiền của đơn vị
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ
các nguồn lực, như (1) cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính; (2) cung cấp thông tin về việc làm thế nào một đơn vị đảm bảo đủ vốn
cho các hoạt động và giải quyết được các yêu cầu về tiền mặt; (3) cung cấp thông
tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị để tài trợ cho các hoạt động, đáp
ứng nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết; (4) cung cấp thông tin về điều kiện tài
chính của đơn vị, và cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá đúng chi phí sử dụng
dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
34
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành làm cơ sở cho việc
lập, trình bày BCTC ở các ĐVSNCL. Theo đó, tất cả các BCTC phải được lập và
trình bày theo một khuôn mẫu thống nhất cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực
công quốc tế. Chuẩn mực kế toán công quốc tế về BCTC được giới thiệu trong các
IPSAS 1 - Trình bày các BCTC, IPSAS 2 –Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, IPSAS 6 -
BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát, IPSAS 8 -
BCTC đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, IPSAS 10 - BCTC trong
nền kinh tế siêu lạm phát, IPSAS 18 - Báo cáo bộ phận, IPSAS 24 - Trình bày thông
tin ngân sách trong BCTC.
2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống báo cáo tài chính trong khu vực công
Theo IPSAS thì hệ thống BCTC trong khu vực công phải đảm bảo những
yêu cầu như:
+ Dễ hiểu: Thông tin được xem là dễ hiểu khi người sử dụng có thể hiểu ý
nghĩa của nó.
+ Phù hợp: Thông tin được xem là phù hợp đối với người sử dụng. Thông tin
có thể được sử dụng để đánh giá các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Đồng
thời, thông tin cũng cần phải được cung cấp kịp thời. Sự phù hợp của thông tin cũng
bị ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin và mức độ trọng yếu của nó.
+ Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là những thông tin không chứa đựng
sai sót trọng yếu và mang tính chủ quan, và có thể tùy thuộc vào người sử dụng cho
rằng thông tin được trình bày trung thực.
+ So sánh: Thông tin trong BCTC có thể so sánh khi đối tượng sử dụng
BCTC có thể xác định điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin trong các
báo cáo khác.
2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Trong phần này, tác giả trình bày một số các lý thuyết nền liên quan đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm: Lý
thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết ủy quyền, lý thuyết thông tin hữu ích.
35
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Năm 1970, những nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph
Stiglitz lần đầu tiên đưa ra lý thuyết thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng
xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng
thông tin không chính xác và hậu quả của việc này khiến cho bên có ít thông tin đưa
ra những quyết định không chính xác, đồng thời bên có nhiều thông tin sẽ có điều
kiện để thực hiện những hành vi gây bất lợi cho bên kia liên quan đến thông tin
nhiều hơn mà họ có được.
Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các nhân tố môi trường pháp
lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM. Điều này được giải thích rằng BCTC kém chất lượng mà đặc biệt là thiếu
hay sai lệch các thông tin trọng yếu sẽ dẫn tới những hạn chế trong giám sát của nhà
nước trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và TP.HCM nói
riêng, hạn chế này cũng dẫn đến các rủi ro đạo đức ở chủ thể kinh tế được nhà nước
ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước, sử dụng lãng phí, kém
hiệu quả ngân sách nhà nước.
2.3.2 Lý thuyết ủy quyền
Theo Jensen và cộng sự (1976) xác định mối quan hệ đại diện (quan hệ ủy
thác) như là quan hệ hợp đồng theo đó, một bên là ủy quyền (như Quốc hội, chính
quyền, quan chức cấp cao) thực hiện việc bổ nhiệm, chỉ định cho một bên là đại
diện (thủ trưởng đơn vị, chính quyền và quan chức cấp thấp) nhằm thực hiện việc
quản lý trong đó bao gồm cả quyền ra quyết định.
Dựa vào quyền lực và sự chi phối của mình, bên ủy quyền luôn muốn bên
đại diện công bố thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu
chuyển tiền tệ một cách rõ ràng, minh bạch nhất để đánh giá hiệu quả quản lý, cũng
như hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do lợi ích và quyền lợi khác nhau
mà nhà quản lý đơn vị sẽ cung cấp những thông tin theo hướng có lợi cho chính họ
và đôi khi đó là những thông tin kém chất lượng.
Lý thuyết này được đưa vào nghiên cứu nhằm giải thích sự tác động của cam
36
kết của nhà quản lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập tại TP.HCM.
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết thông tin hữu ích nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung
cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết
định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi
ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực
(Godfrey et al, 2003). Việc thiết lập các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn
mực BCTC liên quan đến việc lập và trình bày BCTC là rất cần thiết, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra các quyết
định của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC.
Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích việc cung cấp các báo cáo
tài chính chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin là cần thiết, do đó các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần chú trọng đến trình độ NVKT, chất
lượng dữ liệu, HTTTKT trong việc lập và trình bày BCTC, bởi những nhân tố này
là đầu vào, là phương tiện và đối tượng thực hiện việc cung cấp các báo cáo cho
đơn vị.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.4.1 Hệ thống thông tin kế toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTTKT. Theo Siegel & Shim; Hall
(1998) thì AIS được xem như một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý, và
chức năng chính của nó là xử lý giao dịch tài chính, cũng như các giao dịch phi tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý các giao dịch tài chính. AIS bao gồm bốn
hệ thống con như: Hệ thống xử lý giao dịch, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh hàng
ngày trong toàn tổ chức; Hệ thống báo cáo tổng hợp/BCTC cho đơn vị, như báo cáo
thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế và các báo
cáo khác theo yêu cầu của pháp luật; Hệ thống tài sản cố định xử lý các giao dịch
liên quan đến việc mua lại, bảo trì và xử lý tài sản cố định và hệ thống báo cáo quản
37
trị cung cấp cho nhà quản lý đơn vị các báo cáo với mục đích đặc biệt và thông tin
cần thiết để ra quyết định, chẳng hạn như dự toán ngân sách và báo cáo trách nhiệm
(Hall 1998). Theo Grande và cộng sự (2011) HTTTKT được định nghĩa là công cụ
được thiết kế để giúp quản lý có thể kiểm soát các vấn đề liên quan đến kinh tế - tài
chính của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tác động của AIS đến CLTTKT trên BCTC
của đơn vị. Như Sajady và cộng sự (2008) nói rằng HTTTKT hiệu quả sẽ nâng cao
chất lượng BCTC. Hongjiang Xu (2003) hay Hongjiang Xu (2015) khi nghiên cứu
về chất lượng thông tin BCTC đều cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tính
hữu hiệu của HTTTKT với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên của Đỗ Nguyễn Minh
Châu (2016) cũng cho thấy HTTTKT có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể
HTTTKT liên quan đến hệ thống phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; hệ thống kiểm soát có ảnh hưởng đến CLTT qua
những đặc tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin. Giả thuyết nghiên cứu
được đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến
CLTTKT trình bày trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM.
2.4.2 Môi trường pháp lý
Khung pháp lý liên quan đến kế toán bao gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các nghị định, thông tư có liên quan. Hệ thống các văn bản
pháp lý giúp cho các đơn vị định hướng cho công tác kế toán như tổ chức bộ máy
kế toán, xác định các thông tin cần thu thập, cách thức xử lý và cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng. Tại Việt Nam, việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị
sự nghiệp có thu phải tuân thủ theo hệ thống các quy định do Nhà nước ban hành
bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán hành chính sự
nghiệp, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước và các nghị định,
thông tư hướng dẫn có liên quan.
38
Luật Ngân sách nhà nước: Luật Ngân sách nhà nước luật số
83/2015/QH13, được Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015, quy định về lập, chấp
hành, quyết toán, kiểm toán và giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách
nhà nước. Theo điều 13 của luật này về kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà
nước thì các khoản thu, chi từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán,
quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ; kế toán và quyết toán ngân sách nhà
nước phải được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân
sách nhà nước và quy định của Luật này. Đồng thời theo điều 63 của luật ngân sách
nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải được tổ chức hạch toán kế toán,
báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và
quy định của Luật này.
Luật kế toán: Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định về
nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về
kế toán.
Chế độ kế toán HCSN: Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế
toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày
10/10/2017. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp
lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán
tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo
cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
của các đơn vị được quy định trong thông tư này.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng cho các đối
tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các đối tượng sử dụng bên ngoài, yêu cầu đơn
vị khi lập và trình bày thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy
định hệ thống pháp luật có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) khi thực hiện đề tài
39
“Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” cũng cho thấy môi trường pháp lý là
một trong những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM. Giả thuyết nghiên cứu được
đặt ra như sau:
Giả thuyết H2: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.4.3 Trình độ nhân viên kế toán
Barney và Wright (1998) chỉ ra rằng nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh bền
vững nhất của tổ chức. Bên cạnh đó, Luna-Arocas và Camps (2012) cho rằng nguồn
nhân lực ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức. NVKT là một phần quan trọng của
HTTTKT khi họ tham gia vào việc nhập dữ liệu, xử lý và tạo ra các báo cáo, thông
tin cho các đối tượng sử dụng. Theo nghiên cứu của ALshbiel và Al-Awaqleh
(2011) mối quan hệ tích cực giữa trình độ NVKT và CLTTKT khi nghiên cứu
trường hợp tại các bệnh viện ở Jordan, tác giả giải thích rằng nhân viên có trình độ,
nhân viên được đào tạo để sử dụng HTTTKT là một vấn đề quan trọng để thực hiện
HTTTKT thành công, từ đó cung cấp các TTKT chất lượng hơn.
Kết quả của một số nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Hưng và cộng sự (2016) hay Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) cũng cho thấy
trình độ NVKT có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị. Giả thuyết nghiên
cứu được đặt ra như sau:
Giả thuyết H3: Trình độ NVKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.4.4 Cam kết của nhà quản lý
Thong và cộng sự (1996) giải thích rằng khi các cam kết quản lý tăng hiệu
quả HTTTKT được cải thiện, và hệ thống này cho ra các TTKT chất lượng. Thong
và cộng sự (1996) cho rằng khi không có cam kết của nhà quản lý, khi đó họ không
tham gia vào các khía cạnh của việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị.
Hongjiang Xu (2003) cho thấy rằng cam kết quản lý làm tăng CLTTKT bởi vì họ
40
cung cấp các nguồn lực cần thiết như thực hiện công tác kế toán liên quan đến con
người, thiết bị máy móc, tài chính,... Rahayu (2012) đã xem xét ảnh hưởng của cam
kết quản lý và CLTTKT trên BCTC, ông thấy rằng cam kết quản lý có tác động đến
CLTT, điều này được thể hiện thông qua việc nhà quản lý tổ chức đào tạo, nâng cao
trình độ NVKT và tài trợ cho phát triển nguồn lực nói chung và nguồn lực kế toán
nói riêng.
Nghiên cứu của các tác giả như Thong và Yap (1995); Igbaria và cộng sự
(1997); Lertwongsatien và Wongpinunwatana (2003); Seyal và Abdul Rahman
(2003) cũng cho thấy mối quan hệ giữa cam kết của nhà quản lý và TTKT trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cam kết của nhà quản lý được định nghĩa là việc tham
gia và hỗ trợ người khác đạt mục tiêu (Cooper, 2006). Cam kết của các nhà quản lý
là một hình thức tham gia vào HTTTKT trong việc cho ra các TTKT, để liên kết sử
dụng TTKT trong việc đạt mục tiêu và chiến lược của tổ chức (Jarvenpaa và Ives,
1991). Điều quan trọng trong cam kết nhà quản lý với CLTTKT là các nhà quản lý
có thẩm quyền bố trí, sắp xếp nguồn lực cho việc tạo ra các TTKT chất lượng (de
Guinea và cộng sự, 2005). Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:
Giả thuyết H4: Cam kết của nhà quản lý có ảnh hưởng cùng chiều đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Nghị định 16/2015/ NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 quy định chế độ tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các ĐVSNCL, theo đó cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính nhà nước
nhằm tạo điều kiện cho cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ.
Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
Cơ chế tự chủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp nhằm trao quyền tự chủ cho đơn
vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành công việc được giao, từ đó phát huy được tính
41
chủ động sáng tạo và tiết kiệm cho đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở y tế
công lập tại TP.HCM nói riêng. Theo Trát Minh Toàn (2016) căn cứ trên cơ chế tài
chính áp dụng tại đơn vị, đơn vị cần thiết phải sử dụng những TTKT chất lượng,
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của đơn vị để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu trong tài chính của đơn vị để từ đó lập kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với đề tài “Tác
động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng
thông tin kế toán trên báo cáo tài chính” cũng cho thấy cơ chế tài chính áp dụng tại
đơn vị ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như
sau:
Giả thuyết H5: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị có ảnh hưởng cùng chiều
đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM.
2.4.6 Chất lượng dữ liệu
Theo Huang và cộng sự (1999) định nghĩa chung về chất lượng dữ liệu đó là
dữ liệu phù hợp với nhu cầu của người sử dụng dữ liệu đó. Cũng theo tác giả này,
thì dữ liệu có chất lượng thể hiện ở những đặc tính như: Độ chính xác, xảy ra khi
giá trị được ghi là phù hợp với giá trị thực tế; Kịp thời, xảy ra khi giá trị ghi lại
không lỗi thời; Đầy đủ, xảy ra khi tất cả các giá trị cho một biến nhất định được ghi
lại, và tính nhất quán, xảy ra khi biểu diễn các giá trị dữ liệu, giống nhau trong mọi
trường hợp.
Tất cả quá trình sản xuất dữ liệu (thu thập dữ liệu, lưu trữ dữ liệu và sử dụng
dữ liệu) phải hoạt động đúng từ đó mới có thể cho ra thông tin chất lượng (Lee và
Strong, 2003). (Xu, 2009) điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến CLTTKT cho thấy
việc kiểm soát chất lượng đầu vào là quan trọng đối với CLTTKT. Dữ liệu không
chính xác và không đầy đủ có thể làm hỏng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
(Redman 1992), CLTT của HTTTKT (IAS) phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu,
thông tin kém chất lượng là kết quả của chất lượng dữ liệu kém, và do đó, chất
lượng dữ liệu rất quan trọng đối với AIS (Xu 2003). Như vậy nếu dữ liệu đầu vào
42
không đáp ứng được chất lượng thì không thể sản xuất được thông tin chất lượng.
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:
Giả thuyết H6: Chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Qua việc trình bày tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, kết hợp với cơ sở lý thuyết về CLTTKT và các lý thuyết nền liên quan
đến CLTTKT. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
gồm HTTTKT, trình độ NVKT, môi trường pháp lý, cơ chế tài chính áp dụng tại
đơn vị, cam kết của nhà quản lý, chất lượng dữ liệu. Cụ thể các biến nghiên cứu này
được kế thừa từ những nghiên cứu như:
43
Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất
STT Nhân tố Tác giả nghiên cứu
1. Hệ thống thông tin kế toán - Hongjiang Xu (2003)
- Sajady và cộng sự (2008)
- Hongjiang Xu (2015)
- Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
- Trần Mỹ Ngọc (2017)
2. Môi trường pháp lý - Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
- Trần Mỹ Ngọc (2017)
- Đỗ Thị Hải Yến (2017)
3. Trình độ nhân viên kế toán - ALshbiel và Al-Awaqleh (2011)
- Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự
(2016)
- Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
- Trát Minh Toàn (2016)
- Đỗ Thị Hải Yến (2017)
4. Cam kết của nhà quản lý - Hongjiang Xu (2003)
- de Guinea và cộng sự (2005)
- Rahayu (2012)
- Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013)
- Hongjiang Xu (2015)
5. Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn - Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự
vị (2016)
- Trát Minh Toàn (2016)
6. Chất lượng dữ liệu - Hongjiang Xu (2003)
- Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013)
- Hongjiang Xu (2015)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
44
Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện như sau:
HTTTKT
Môi trường pháp lý
CLTTKT trình
bày trên BCTC Trình độ nhân viên kế toán của các đơn vị sự
nghiệp y tế công
lập tại TP. Hồ Cam kết của nhà quản lý Chí Minh
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Chất lượng dữ liệu
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả trình bày một số nội dung về cơ sở lý thuyết liên
quan đến các nhân tố tác động đến CLTTKT. Cụ thể các nội dung đã trình bày như:
Thứ nhất về CLTTKT: Phần này tác giả trình bày về các nội dung như thông tin,
CLTT và từ đó dẫn đến CLTTKT. Tiếp đó, tác giả trình bày những nội dung về các
tiêu chí đánh giá CLTTKT, về các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT, và các
nhân tố tác động đến CLTTKT. Như vậy căn cứ vào cơ sở lý thuyết, lý thuyết nền
và các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến CLTTKT để tiếp tục nghiên cứu ở
các chương tiếp theo.
46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp tục theo
phần giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên
cứu được sử dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm định
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: (1) thiết
kế nghiên cứu, (2) xây dựng thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) thực hiện
nghiên cứu định lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu tiến hành theo hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ được thực
hiện bằng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng.
Nghiên cứu định tính tổng quan nội dung của các nghiên cứu trước, các lý
thuyết liên quan đến việc giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày
trên BCTC của các đơn vị công lập trong nghiên cứu, kết hợp với việc phỏng vấn
xin ý kiến chuyên gia. Thông qua nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và các
thang đo để đo lường khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng dữ liệu được thu thập thông qua
bảng câu hỏi khảo sát chính thức. Sau đó dữ liệu được thống kê phân tích qua phần
mềm SPSS để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
47
Thang đo
Mô hình nghiên
Thảo luận chuyên gia
Tổng quan các nghiên cứu
cứu đề xuất, Thang
chính thức
trước, cơ sở lý thuyết
đo nháp
Nghiên cứu định lượng (n = 187)
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Đo lường độ tin cậy Cronbach's Alpha
- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha biến…
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ…
- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích.
- Kiểm tra các nhân tố rút trích.
- Loại các biến có mức tải nhỏ hơn 0.5.
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra đa cộng biến.
- Kiểm tra sự tương quan.
- Kiểm tra sự phù hợp.
- Đánh giá mức độ quan trọng.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
48
3.2 Thang đo nháp
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để thể hiện mức độ đồng ý của các
đối tượng trong các nhận định được nêu ra, dùng để đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố độc lập như: HTTTKT; Môi trường pháp lý; Trình độ NVKT; Cam
kết của nhà quản lý; Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị; Chất lượng dữ liệu đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM và đo
lường biến phụ thuộc CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM.
Dựa vào nội dung phát triển giả thuyết nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất
thang đo nháp của các biến nghiên cứu nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP. HCM như sau:
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố HTTTKT như sau:
Bảng 3.1: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. Hệ thống dữ liệu đầu vào; 2. Hệ thống xử lý dữ liệu;
3. Hệ thống lưu trữ dữ liệu;
4. Hệ thống BCTC Hongjiang Xu (2003); Sajady và cộng sự (2008); Hongjiang Xu (2015); Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); Trần Mỹ Ngọc (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố môi trường pháp lý như sau:
Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý
STT Biến quan sát
1. Môi trường pháp lý chặt chẽ 2. Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian
nhất định Kết thừa từ tác giả Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); Trần Mỹ Ngọc (2017); Đỗ Thị Hải Yến (2017) 3. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
49
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố trình độ NVKT như sau:
Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. NVKT có trình độ chuyên môn về kế ALshbiel và Al-Awaqleh (2011);
toán Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự
(2016); 2. NVKT được huấn luyện và cập nhật
Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016); kiến thức
Trát Minh Toàn (2016); 3. NVKT có đạo đức nghề nghiệp
Đỗ Thị Hải Yến (2017) 4. NVKT có kinh nghiệm.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố cam kết của nhà quản lý như sau:
Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. Xác định nhu cầu thông tin của nhà Hongjiang Xu (2003);
quản lý; de Guinea và cộng sự (2005);
Rahayu (2012); 2. Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự các phần cứng và phần mềm;
(2013); 3. Cam kết của nhà quản lý trong việc
Hongjiang Xu (2015) triển khai HTTTKT;
4. Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì
hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan
đến HTTTKT;
5. Cam kết của nhà quản lý trong lập kế
hoạch phát triển HTTTKT trong tương
lai nhằm nâng cao CLTTKT.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
50
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị như sau:
Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại
đơn vị
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán Nguyễn Xuân Hưng và
hành chính sự nghiệp Việt Nam; cộng sự (2016);
Trát Minh Toàn (2016) 2. Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kế toán;
3. Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y
tế công lập.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố chất lượng dữ liệu như sau:
Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dữ liệu
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. Dữ liệu được nhập chính xác; Hongjiang Xu (2003);
Ahmad Al-Hiyari và cộng 2. Dữ liệu được nhập kịp thời;
sự (2013); 3. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp nhu
Hongjiang Xu (2015) cầu thông tin người sử dụng;
4. An toàn lưu trữ dữ liệu.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Kế thừa từ nghiên cứu của tác giả trước, tác giả xây dựng thang đo cho
nhân tố CLTTKT như sau:
51
Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT
STT Biến quan sát Kết thừa từ tác giả
1. TTKT trung thực; Hongjiang Xu (2003);
Hongjiang Xu (2015); 2. TTKT khách quan;
Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) 3. TTKT đầy đủ;
4. TTKT kịp thời;
5. TTKT dễ hiểu;
6. TTKT có thể so sánh.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.3 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
với dữ liệu được thu thập thông qua việc thảo luận với các chuyên gia theo một dàn
bài được chuẩn bị sẵn.
Mục đích nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức
và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho nghiên cứu chính thức. Từ mục tiêu
nghiên cứu đã xác định, dựa trên kết quả các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về CLTTKT trên BCTC, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu đề xuất và thang đo nháp cho các biến nghiên cứu. Và thông qua nghiên
cứu sơ bộ, các chuyên gia sẽ hỗ trợ việc xác định mô hình nghiên cứu chính thức,
đánh giá thang đo, hiệu chỉnh thang đo để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính
thức dùng cho nghiên cứu định lượng.
Mẫu khảo sát sơ bộ bao gồm 5 chuyên gia họ là giảng viên giảng dạy trong
chuyên ngành kế toán,Viện trưởng và Kế toán Trưởng các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM. Tiêu chí lựa chọn chuyên gia nghiên cứu:
- Thứ nhất, về trình độ: Có trình độ thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực kế toán, kế
toán công.
- Thứ hai, về kinh nghiệm công tác: Làm việc liên quan đến lĩnh vực kế
52
toán, kế toán công từ 10 năm trở lên.
Nội dung nghiên cứu định tính
Nội dung thảo luận: trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, xây dựng thang
đo nghiên cứu cho các biến nghiên cứu trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM.
Thời gian phỏng vấn được tiến hành 1 – 2 giờ. Trình tự tiến hành:
- Tác giả giới thiệu đề tài và mục đích của cuộc phỏng vấn sâu.
- Tiến hành thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu với từng đối tượng
chuyên gia được chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan.
+ Nhận định của các chuyên gia về CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM hiện nay như thế nào.
+ Mức độ nắm rõ các nội dung về CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
+ Ý kiến bổ sung, loại bỏ các nhân tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của
các đối tượng tham gia thảo luận.
- Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến hành
điều chỉnh các biến trong mô hình nghiên cứu và điều chỉnh thang đo, xây dựng
bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức.
- Kết quả về mô hình nghiên cứu và thang đo sau khi hiệu chỉnh sẽ được gửi
đến các đối tượng tham gia một lần nữa để xác nhận việc tác giả hiểu đúng và điều
chỉnh đúng theo yêu cầu của chuyên gia. Quá trình nghiên cứu định tính được kết
thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà
không tìm thấy sự thay đổi gì mới.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các chuyên gia đều đồng ý với các nhân
tố, các nhận định (nội dung phát biểu) dùng để đo lường các nhân tố tác động đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
53
mà tác giả đã đề xuất ban đầu.
Qua nghiên cứu định tính các chuyên gia hỗ trợ tác giả trong điều chỉnh
thang đo nháp như sau:
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu
Nhân tố Thang đo Số chuyên gia đồng ý (người) Tỷ lệ đồng ý (%)
Hệ thống dữ liệu đầu vào 80 4/5 chuyên gia đồng ý.
Hệ thống xử lý dữ liệu 60 HTTTKT
Hệ thống lưu trữ dữ liệu 80
Hệ thống BCTC 60
Môi trường pháp lý chặt chẽ 100
100
Môi trường pháp lý
60
100
100 Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian nhất định. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến thức
Trình độNVKT NVKT có đạo đức nghề nghiệp 100
NVKT có kinh nghiệm. 100
100 3/5 chuyên gia đồng ý. 4/5 chuyên gia đồng ý. 3/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 3/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý.
60 3/5 chuyên gia đồng ý. Cam kết của nhà quản lý
80 Xác định nhu cầu thông tin của nhà quản lý; Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các phần cứng và phần mềm; Cam kết của nhà quản lý trong triển khai HTTTKT 4/5 chuyên gia đồng ý.
54
60 3/5 chuyên gia đồng ý.
Chuyên gia bổ sung.
60 3/5 chuyên gia đồng ý.
60 3/5 chuyên gia đồng ý. Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan đến HTTTKT Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai nhằm nâng cao CLTTKT Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kế toán Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y tế công lập
Dữ liệu được nhập chính xác 100
Dữ liệu được nhập kịp thời; 80 Chuyên gia bổ sung. 5/5 chuyên gia đồng ý. 4/5 chuyên gia đồng ý.
Chất lượng dữ liệu 80 4/5 chuyên gia đồng ý. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ, phù hợp nhu cầu thông tin người sử dụng;
An toàn lưu trữ dữ liệu. 80
TTKT trung thực 100
TTKT khách quan 100
TTKT đầy đủ: 100
CLTTKT
TTKT kịp thời 100
TTKT dễ hiểu 100
TTKT có thể so sánh 100 4/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý. 5/5 chuyên gia đồng ý.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính)
55
3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức
Sau quá trình thảo luận chuyên gia, phỏng vấn lấy ý kiến về các nhân tố ảnh
hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM, về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM thì các thông tin thu thập được đa phần các
đáp viên đều đồng ý với các nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM mà tác giả đã đề xuất ban đầu.
Hệ thống TTKT
Môi trường pháp lý
CLTTKT trình
bày trên BCTC Trình độ nhân viên kế toán
của các đơn vị sự
nghiệp y tế công Cam kết của nhà quản lý lập tại TP.HCM
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Chất lượng dữ liệu
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận chuyên gia, tác
giả kết luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM gồm: (1) HTTTKT; (2) Môi trường
pháp lý; (3)Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp
dụng tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu.
56
Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Nhân tố Mã hóa Thang đo
HTTTKT1 1. Hệ thống dữ liệu đầu vào
HTTTKT2 2. Hệ thống xử lý dữ liệu HTTTKT HTTTKT3 3. Hệ thống lưu trữ dữ liệu
HTTTKT4 4. Hệ thống BCTC
MTPL1 5. Môi trường pháp lý chặt chẽ
MTPL2 6. Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian Môi trường pháp
nhất định. lý
MTPL3 7. Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn
TDNV1 8. NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán
TDNV2 9. NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến
thức Trình độ NVKT
TDNV3 10. NVKT có đạo đức nghề nghiệp
TDNV4 11. NVKT có kinh nghiệm
CKQL1 12. Xác định nhu cầu thông tincủa nhà quản lý
CKQL2 13. Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các
phần cứng và phần mềm
CKQL3 14. Cam kết của nhà quản lý trong triển khai
HTTTKT Cam kết của nhà
quản lý CKQL4 15. Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ
thống và giải quyết vấn đề liên quan đến
HTTTKT
CKQL5 16. Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch
phát triển HTTTKT trong tương lai nhằm
57
Nhân tố Mã hóa Thang đo
nâng cao CLTTKT
CCTC1 17. Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp Việt Nam
CCTC2 18. Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập Cơ chế tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kế áp dụng tại đơn vị toán
CCTC3 19. Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các
cơ sở y tế công lập
CLDL1 20. Dữ liệu được nhập chính xác
CLDL2 21. Dữ liệu được nhập kịp thời
Chất lượng dữ liệu CLDL3 22. Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp
nhu cầu thông tin người sử dụng
CLDL4 23. An toàn lưu trữ dữ liệu
CLTTKT1 24. TTKT trung thực
CLTTKT2 25. TTKT khách quan
CLTTKT3 26. TTKT đầy đủ CLTTKT CLTTKT4 27. TTKT kịp thời
CLTTKT5 28. TTKT dễ hiểu
CLTTKT6 29. TTKT có thể so sánh
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
3.5 Nghiên cứu định lượng
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Sau khi tác giả tham khảo các nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC
của các nhà nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp, phân tích, lượng hóa các
nhân tố thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo
sát định lượng. Cấu trúc bảng câu hỏi được chia làm 2 phần bao gồm:
Phần I: Thông tin chung về người trả lời khảo sát:
+ Thông tin về người trả lời như: Họ và tên, đơn vị công tác.
58
+ Thông tin thống kê về người trả lời như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, kinh nghiệm làm việc.
Phần II: Bảng câu hỏi khảo sát.
Trong phần này tác giả xin ý kiến của các đối tượng khảo sát về mức độ
đồng ý của họ đối với các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập tại TP.HCM.
Phần II này giúp ghi nhận đánh giá của các đối tượng khảo sát với các nhân tố
ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập tại TP.HCM. Các biến nghiên cứu trong mô hình đều được đánh giá theo thang
đo Likert 5 mức độ (Rennis Likert, 1932). Cụ thể:
Mức (1): Hoàn toàn không đồng ý.
Mức (2): Không đồng ý.
Mức (3): Trung lập.
Mức (4): Đồng ý.
Mức (5): Rất đồng ý.
Mỗi câu hỏi được thiết kế sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để
đánh giá về mức độ đồng ý của đối tượng khảo sát với các nhân tố tác động đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Đây là cách thiết kế giúp cho các đối tượng được khảo sát sẽ đưa ra những nhận
định khác nhau đối với những nhân tố tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Từ đó giúp tác giả đo lường
được mức độ tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc.
3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Kích thước mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập
thông tin cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.
Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2005): Ước lượng cỡ mẫu theo công thức: n ≥
8m + 50 trong đó m là số biến độc lập của mô hình nghiên cứu.Nghiên cứu được
xây dựng với 6 biến nên kích cỡ mẫu tối thiểu phải là 98 mẫu (=8*6+50).
59
Theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì
cỡ mẫu phải tối thiểu năm lần các mệnh đề trong thang đo. Trong nghiên cứu này,
số mệnh đề trong thang đo là 29 mệnh đề, do vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu
cần đạt là: 29 * 5 = 145 quan sát
Nhằm đạt được kích thước mẫu đề ra và đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đại
diện được cho tổng thể, 200 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi phỏng vấn trực tiếp,
trong đó thu về 187 bảng hợp lệ. Sau đó dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm SPSS.
Cách lấy mẫu:
Trong nghiên cứu này mô hình nghiên cứu bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến
phụ thuộc, mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đây là phương
pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng
nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Theo Trần Tiến Khai (2012) phương
pháp chọn mẫu này khá phổ biến và ưu điểm phương pháp là dễ tiếp cận các đối
tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và kinh tế và
nhược điểm của phương pháp là không tổng quát hóa cho đám đông.
3.5.3 Thu thập dữ liệu
Tác giả tiếp xúc và phỏng vấn khảo sát các đối tượng được khảo sát và đề nghị
trả lời bảng câu hỏi. Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 200 phiếu và thu về 187
phiếu trả lời hợp lệ.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp thu thập được rất quan trọng và sẽ trở
thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng
cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác
giả đã giải thích rất chi tiết, cụ thể cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý
nghĩa của từng nhân tố.
60
Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả Số lượng bảng khảo sát Tỷ lệ (%)
Số bảng khảo sát phát ra 200 100
Số bảng khảo sát thu về 195 97.5
Số bảng khảo sát hợp lệ 187 93.5 Trong đó
Số bảng khảo sát không hợp lệ 8 4
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu
3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Kỹ thuật thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ khảo sát như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn của đối tượng trả lời khảo sát.
3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo
của các biến gồm 6 nhân tố, cụ thể biến độc lập (1) HTTTKT; (2) Môi trường pháp
lý; (3) Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp dụng
tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu; và biến phụ thuộc: CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Kiểm định chất lượng thang đo: Trong bước này sử dụng hệ số Cronbach’s
Alpha để đánh giá, xác định chất lượng của từng thang đo được xây dựng. Trong
đánh giá độ tin cậy của thang đo, những biến đạt chất lượng khi những biến có hệ
số Alpha của tổng thể >0.6 và hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
correlation) của các biến quan sát >0.3. Thang đo được đánh giá chất lượng và tốt là
những thang đo có hệ số Alpha > 0.8.
3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định tính thích hợp EFA (Kiểm định KMO)
Thước đo KMO (Kaise-Meyer-Olkin measure) nhằm phân tích các nhân tố
trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là thích hợp với dữ liệu thực tế, tức là
61
giá trị KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 ≤ KMO ≤ 1.
Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Kiểm định Bartlett’s
test)
Thực hiện kiểm định Bartlett’s cho từng nhân tố ảnh hưởng, mục đích của
kiểm định này để xem xét các biến quan sát có tương quan trong mỗi nhân tố hay
không (xét riêng từng biến độc lập). Nếu mức ý nghĩa Sig của hệ số hồi quy từng
phần có độ tin cậy là 95% trở lên (Sig.≤ 0,05) thì có thể kết luận rằng các biến quan
sát có tương quan trong mỗi nhân tố, gồm 6 nhân tố là: (1) HTTTKT; (2) Môi
trường pháp lý; (3) Trình độ NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài
chính áp dụng tại đơn vị; (6) Chất lượng dữ liệu.
Kiểm định phương sai trích
Kiểm định phương sai trích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
TP.HCM được giải thích bằng các biến quan sát (thành phần của nhân tố) khi tổng
phương sai trích với % Cumulative variance > 50% và có giá trị Eigenvalues> 1 thì
được chấp nhận và đảm bảo nội dung giải thích của các nhân tố.
Kiểm định EFA đối với biến phụ thuộc CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
Mục đích phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc CLTTKT trình bày
trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhằm đánh giá các
biến quan sát có tương quan tuyến tính trong nhân tố CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Khi mức ý nghĩa Sig.≤ 0,05 và
giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì có thể kết luận rằng các biến
quan sát có tương quan tuyến tính trong nhân tố CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM và thích hợp với dữ liệu thực tế.
3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định hệ số hồi quy
Nhằm đảm bảo độ tin cậy, hiệu quả và chất lượng của mô hình, tác giả sử
dụng kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy. Mục tiêu của kiểm
62
định này nhằm xem xét các biến độc lập có tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc
hay không. Hệ số hồi quy phải đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95%
trở lên (Sig.≤ 0.05), có thể kết luận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Sử dụng thước đo R2 hiệu chỉnh để biết được tỷ lệ % ảnh hưởng của
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
được giải thích bởi 6 biến độc lập, R2 càng lớn thì mô hình càng có ý nghĩa và đảm
bảo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM càng cao.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Sử dụng kiểm định phân tích phương sai Anova để kiểm định tính phù hợp
của mô hình. Mô hình nghiên cứu được xem là phù hợp khi có độ tin cậy từ 95% trở
lên (Sig. ≤ 0,05), điều này chứng tỏ các biến độc lập có tương quan tuyến tính so
với biến phụ thuộc, mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thực tế.
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng,
đánh giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý
thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua
kỹ thuật thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng,
dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các đối tượng khảo
sát.
Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
bằng cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và EFA, kiểm định mô hình lý
thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.
64
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương 3 trình bày nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng trong
nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Chương này sẽ trình bày
kết quả khảo nghiên cứu qua đó xác định và đánh giá các nhân tố, mức độ ảnh
hưởng của chúng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và
kiểm định mô hình hồi quy.
4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát
Dưới đây tác giả trình bày những kết quả thống kê về mẫu khảo sát với những
đặc điểm như thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán, trình độ học vấn, chức vụ
nắm giữ. Cụ thể gồm:
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát
Chỉ tiêu
Thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Từ 11 đến 20 năm Trên 20 năm Trình độ học vấn Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng, đại học Sau đại học Chức vụ Nhân viên Phó phòng Trưởng phòng Khác
Tỷ lệ (%) Số lượng (phiếu) 100.00 187 30.48 57 36.90 69 24.06 45 8.56 16 100.00 187 11.23 21 70.59 132 18.18 34 100.00 187 79.68 149 11.23 21 7.49 14 1.60 3 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong 187 đối tượng tham gia trả lời khảo sát thì đối tượng khảo sát có thời
gian làm việc trong lĩnh vực kế toán dưới 5 năm là 57 người, tương ứng tỷ lệ
30.48%, đối tượng khảo sát có thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm là 69 người,
tương ứng tỷ lệ 36.9%, đối tượng khảo sát có thời gian làm việc từ 11 đến 20 năm là
65
45 người, tương ứng tỷ lệ 24.06%, và đối tượng khảo sát có thời gian làm việc trên
20 năm là 16 người, tương ứng tỷ lệ 8.56%.
Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc
trong lĩnh vực kế toán
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Về trình độ học vấn, trong 187 đối tượng tham gia khảo sát thì đối tượng
khảo sát có trình độ học vấn trung cấp chuyên nghiệp là 21 người, tương ứng tỷ lệ
11.23%, trình độ cao đẳng, đại học là 132 người, tương ứng tỷ lệ 70.59%, và đối
tượng khảo sát có trình độ sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ,...) là 34 người, tương ứng tỷ
lệ 18.18%.
Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
66
Về chức vụ hiện tại thì trong 187 đối tượng khảo sát, nắm giữ chức vụ nhân
viên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số đối tượng khảo sát là 149 người, tương ứng
tỷ lệ 79.68%, chức vụ phó phòng là 21 người, tương ứng tỷ lệ 11.23%, chức vụ
trưởng phòng là 14 người, tương ứng tỷ lệ 7.49%, và có 3 người nắm giữa các chức
vụ khác (kiểm toán nội bộ, thành viên ban kiểm soát nội bộ của đơn vị), tương ứng
tỷ lệ 1.6%.
Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2 Kết quả nghiên cứu
4.2.3 Đánh giá thang đo.
4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo.
Trong nghiên cứu này đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông
qua hệ số Cronbach’s alpha, hệ số này dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp
và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số Cronbach’s alpha có giá trị biến thiên từ
0 đến 1. Về lý thuyết, Cronbach’s alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng
cao. Hệ số này có hạn chế là chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết với nhau hay
không, nhưng không thể hiện biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào nên
giữ lại. Khi đó, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh sẽ giúp loại ra những biến
quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả cần đo.
Theo Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng
thời các điều kiện gồm hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể 0.6 và hệ số tương
67
quan biến tổng hiệu chỉnh 0.3.
Đánh giá độ tin cậy thang đo biến độc lập
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo của các nhân tố được thể hiện ở bảng
dưới đây:
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập.
Biến quan sát Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng hiệu chỉnh Cronbach's Alpha nếu loại biến
12.005 12.027 12.037 12.043 1.554 1.510 1.552 1.654 .686 .782 .710 .554 .799 .759 .789 .817
7.540 7.711 7.679 1.357 1.432 1.316 .514 .558 .624 .716 .661 .581
13.182 13.171 13.193 13.219 3.440 3.777 3.242 3.538 .735 .656 .811 .698 .830 .861 .798 .845
16.540 16.540 16.524 16.535 16.642 1.250 1.228 1.251 1.272 1.478 .578 .608 .543 .570 .108 .589 .576 .602 .595 .816
7.941 7.888 8.043 1.830 1.745 1.848 .677 .738 .708 .810 .750 .780
Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha = .844; Số biến = 4 HTTTKT1 HTTTKT2 HTTTKT3 HTTTKT4 Cronbach's Alpha = .739; Số biến = 3 MTPL1 MTPL2 MTPL3 Cronbach's Alpha = .871; Số biến = 4 TDNV1 TDNV2 TDNV3 TDNV4 Cronbach's Alpha = .852; Số biến = 5 CKQL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 CKQL5 Cronbach's Alpha = .842; Số biến = 3 CCTC1 CCTC2 CCTC3 Cronbach's Alpha = .833; Số biến = 4 CLDL1 CLDL2 CLDL3 CLDL4 11.615 11.754 11.647 11.877 3.313 3.262 3.498 3.227 .829 .782 .767 .780
.583 .679 .730 .682 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
68
Theo lý thuyết, thang đo thành phần của các nhân tố nghiên cứu đạt tiêu chuẩn,
tin cậy khi Cronbach’s Alpha tổng thể 0.6; và tương quan biến tổng hiệu chỉnh
của tất cả các biến quan sát đều 0.3, Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó
đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha tổng thể. Như vậy kết quả độ tin cậy thang đo với
hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố nghiên cứu thể hiện ở bảng trên cho thấy
thang đo nghiên cứu của các nhân tố HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ
NVKT, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu đều đạt tiêu chuẩn,
đạt độ tin cậy.
Tuy nhiên, kết quả bảng trên cũng cho thấy thang đo thành phần nhân tố cam
kết quản lý có 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.852> 0.6.
Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3
chỉ riêng biến quan sát CKQL5 có hệ số tương quan biến tổng là 0.108 nhỏ hơn 0.3
nên ta tiến hành loại biến CKQL5 và chạy lại lần 2 để đánh giá độ tin cậy của thang
đo biến nghiên cứu này trước khi tiến hành các bước tiếp theo. Kết quả phân tích
Cronbach’s Alpha lần 2 cho thang đo thành phần nhân tố cam kết quản lý như sau:
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản lý (lần 2)
Item
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item Total Correlation
if Item Deleted Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha = .816; N of Items = 4 CKQL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 12.487 12.487 12.471 12.481 .896 .875 .842 .918 .615 .653 .672 .603 .778 .761 .751 .784
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu) Thang đo biến cam kết quản lý chạy lần 2 gồm 4 biến quan sát, Cronbach’s
Alpha tổng thể là 0.816 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến
quan sát đều 0.3, bên cạnh đó hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó
đều nhỏ hơn 0.816, tóm lại thang đo như vậy là đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc thể hiện ở bảng sau:
69
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc
Item
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item Total Correlation
if Item Deleted Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha = .819; N of Items = 6 CLTTKT1 CLTTKT2 CLTTKT3 CLTTKT4 CLTTKT5 CLTTKT6 20.246 20.214 20.209 20.230 20.257 20.235 1.197 1.072 1.037 1.070 1.106 1.052 .525 .553 .597 .573 .579 .699 .804 .798 .789 .794 .792 .767
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Thang đo biến CLTTKT trên BCTC gồm 6 biến quan sát, Cronbach’s Alpha
của tổng thể là 0.819. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến
quan sát đều 0.3; bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều
nhỏ hơn 0.819, do đó kết luận thang đo của biến này đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
Kết luận: Qua quá trình thực hiện phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của
thang đo cho các biến nghiên cứu, có thể nhận thấy chỉ có biến cam kết quản lý có
một thang đo bị loại và sau khi chạy Cronbach’s Alpha lần 2 thì không có biến quan
sát nào của biến này bị loại. Đồng thời, kết luận rằng các thang đo nghiên cứu là
đảm bảo độ tin cậy để tiến hành thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu
Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = .774 (> 0.5) và
kiểm định Bartlett có Sig. (P – Value) = 0.000 < 0.05. Do đó, sử dụng mô hình EFA
trong đánh giá giá trị thang đo các biến độc lập của nghiên cứu này là phù hợp.
Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập.
Hệ số KMO
Mô hình kiểm tra Bartlett
Chỉ số Chi-Square Bậc tự do Sig. (P – Value) .774 1869.755 231 .000
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
70
Kiểm định phương sai trích các nhân tố
Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng 4.6 cho thấy rằng sự thay đổi của các
biến độc lập trong nghiên cứu được giải thích 70.318% bởi các biến quan sát. Như
vậy mô hình phân tích nhân tố EFA là phù hợp và thang đo được chấp nhận.
Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Phương sai trích
Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)
4.540 20.636 20.636 4.540 20.636 20.636 2.928 13.308 13.308 2.951 13.413 34.049 2.951 13.413 34.049 2.762 12.555 25.863 2.877 13.076 47.125 2.877 13.076 47.125 2.731 12.414 38.277 2.283 10.378 57.503 2.283 10.378 57.503 2.693 12.243 50.520 7.608 65.110 2.316 10.527 61.047 1.674 1.146 9.271 70.318 5.208 70.318 2.040 .728 .673 .564 .556 .502 .485 .422 .408 .356 .349 .325 .305 .252 .222 .211 .172 7.608 65.110 1.674 5.208 70.318 1.146 3.308 73.626 3.061 76.687 2.565 79.251 2.529 81.780 2.283 84.063 2.203 86.267 1.918 88.184 1.853 90.037 1.617 91.655 1.588 93.242 1.476 94.719 1.385 96.104 1.147 97.251 1.009 98.260 .958 99.219 .781 100.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
71
Kiểm định hệ số tải nhân
Tác giả dùng các biến quan sát đạt độ tin cậy của 6 nhân tố độc lập để thực hiện
kiểm định phân tích nhân tố EFA, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới
đây:
Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố
THÀNH PHẦN
2 3 4 5 6
1 .891 .858 .818 .799
.867 .864 .731 .719
.849 .833 .821 .762
.775 .771 .764 .689
.873 .865 .850
TDNV3 TDNV1 TDNV4 TDNV2 HTTTKT2 HTTTKT3 HTTTKT4 HTTTKT1 CLDL3 CLDL4 CLDL2 CLDL1 CKQL2 CKQL3 CKQL4 CKQL1 CCTC2 CCTC1 CCTC3 MTPL3 MTPL2 MTPL1
.836 .758 .750 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập của ma trận nhân tố xoay
cho thấy: hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích
nhân tố ( 0.5) và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 6 nhân tố. Kết quả này
là phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng cho từng nhân tố
độc lập.
Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc.
Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:
72
Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = 0.824 (> 0.5) và
kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000 (< 0.05). Như vậy, việc sử
dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc là phù hợp.
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc
Hệ số KMO
tra
Mô hình kiểm Bartlett Chỉ số Chi-Square Bậc tự do Sig. .824 354.069 15 .000
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Kiểm định phương sai trích của các nhân tố
Kết quả phân tích về phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc cho kết
quả rằng 53.035% sự thay đổi của nhân tố phụ thuộc được giải thích bởi các biến
quan sát của biến này. Như vậy, kết luận mô hình phân tích nhân tố EFA phù hợp,
thang đo được chấp nhận.
Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc
Nhân tố Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)
3.182 53.035 53.035
3.182 .778 .620 .571 .547 .302 53.035 12.969 10.331 9.519 9.116 5.030 53.035 66.004 76.335 85.854 94.970 100.000 1 2 3 4 5 6
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Kiểm định hệ số tải nhân
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc của ma trận nhân tố cho
thấy: hệ số tải nhân tố của các biến quan sát của biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện
khi phân tích nhân tố ( 0.5) và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố,
kết quả này là phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng với
73
nhân tố phụ thuộc.
Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc
Nhân tố 1
CLTTKT6 CLTTKT3 CLTTKT5 CLTTKT4 CLTTKT2 CLTTKT1 .814 .744 .717 .717 .701 .668
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến
4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể
Để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập (HTTTKT, MTPL, TDNV,
CKQL, CCTC, CLDL) và biến phụ thuộc (CLTTKT), nghiên cứu sử dụng mô hình
hồi quy đa biến như sau:
CLTTKT = β0 + β1HTTTKT + β2MTPL + β3TDNV + β4CKQL + β5CCTC
+β6CLDL + ε
Trong đó:
+ CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán (biến phụ thuộc).
+ HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL: lần lượt là các biến độc lập
của nghiên cứu. Gồm:
- HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
- MTPL: Môi trường pháp lý
- TDNV: Trình độ nhân viên kế toán
- CKQL: Cam kết quản lý
- CCTC: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
- CLDL: Chất lượng dữ liệu
- β 0, β1, …, β6: Hệ số hồi quy của mô hình.
- ε: Hệ số nhiễu.
74
4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về mức độ phù hợp của mô hình cho thấy hệ số R2 điều
chỉnh = 50.7% (>50%), bên cạnh đó, kiểm định F có ý nghĩa thống kê với Sig. <
0.05 (bảng ANOVA), từ đó có thể kết luận rằng mô hình nghiên cứu là phù hợp, các
biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL giải thích được 50.7% sự
thay đổi của biến CLTTKT, còn 49.3% sự thay đổi của CLTTKT được giải thích
bởi các nhân tố khác không được xem xét trong nghiên cứu này.
Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
.727a
.523
.507
.14401
1.853
Hệ số R2 - Sai số chuẩn của Mô hình Hệ sốR Hệ sốR2 Durbin- Watson hiệu chỉnh ước lượng
1
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.12 Bảng ANOVA
Trung bình Tổng bình Bậc tự bình Mô hình F Sig. phương do phương
1 4.088 6 .000b
Hồi quy Phần dư 3.733
.681 32.852 .021 Tổng 7.821
180 186 (Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy
Thông qua kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy có thể nhận
thấy giá trị Sig của các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL đều
bé hơn 0.05, do đó tác giả kết luận các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL,
CCTC, CLDL có tương quan và có ý nghĩa với biến CLTTKT.
75
Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy
Hệ số chưa Hệ số chuẩn
chuẩn hóa hóa Thống kê đa cộng tuyến
t Sig. Mô Hình Hệ số Hệ số
B Beta Tolerance VIF Sai số chuẩn
1.551
.181
8.556
.000
.142
.029
.281
4.846
.000
.788
1.269
.072
.021
.193
3.352
.001
.803
1.246
.092
.018
.273
5.099
.000
.925
1.081
.120
.044
.177
2.736
.007
.630
1.586
.088
.017
.279
5.251
.000
.941
1.063
.102
.018
.296
5.630
.000
.962
1.040
1 (Constant)
HTTTKT MTPL TDNV CKQL CCTC CLDL
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
Dựa vào kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy, tác giả xác định
được phương trình hồi quy nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đếnCLTTKT trên
BCTC của các đơn vị y tế công lập như sau:
CLTTKT = 0.281HTTTKT + 0.193MTPL + 0.273TDNV + 0.177CKQL +
0.279CCTC + 0.296CLDL
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập
gồm HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL có sự tương quan hoàn toàn
với nhau. Khi đó để kiểm tra hiện tượng này người ta sử dụng hệ số phóng đại
phương sai VIF. Kết quả thể hiện ở bảng trọng số hồi quy cho thấy hệ số VIF của
các biến HTTTKT, MTPL, TDNV, CKQL, CCTC, CLDL đều nhỏ hơn 2, do đó, tác
giả kết luận mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT không có
hiện tượng đa cộng tuyến.
76
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) khi các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ
tương quan nhau thì có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan. Để kiểm định hiện
tượng này ta sử dụng hệ số Durbin-Watson. Nếu các phần sai số không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị hệ số Durbin-Watson sẽ gần bằng 2. Dựa
vào kết quả bảng 4.11, d = 1.853 (d 2), do đó kết luận không có hiện tượng tự
tương quan giữa các phần dư trong mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu có ý
nghĩa.
4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Biểu đồ Histogram và P-P Plot được sử dụng để kiểm định phân phối chuẩn của
phần dư. Dựa trên kết quả nghiên cứu, biểu đồ Histogram thể hiện một đường cong
phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, biểu đồ cũng thể hiện độ lệch chuẩn
Std.Dev là 0,984 và Mean là 1.31E-14 (Mean 0), do đó, tác giả kết luận rằng phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
77
Về biểu đồ P-P Plot của phần dư chuẩn hóa, có thể nhận thấy các điểm quan sát
không phân tán xa mà tập trung gần đường chéo kỳ vọng, do đó tác giả kết luận
rằng phân phối chuẩn của phần dư là không bị vi phạm.
Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Về kiểm định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, kết quả xử lý trong đồ
thị phân tán Scatterplot cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O
trong một phạm vi không đổi, như vậy có thể kết luận rằng phương sai của sai số
(phần dư) không đổi.
78
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
(Nguồn: Phụ lục kết quả nghiên cứu)
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số các kết luận liên quan đến các
giả thuyết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM như sau:
- Giả thuyết H1: HTTTKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả nghiên
cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.281(> 0), như vậy, giả thuyết H1 được
chấp nhận.
- Giả thuyết H2: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng cùng chiều đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
79
Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.193 (> 0), như vậy, giả
thuyết H2 được chấp nhận.
- Giả thuyết H3: Trình độ NVKT có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả
nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.273 (> 0), như vậy, giả thuyết H3
được chấp nhận.
- Giả thuyết H4: Cam kết của nhà quản lý có ảnh hưởng cùng chiều đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.177 (> 0), như vậy, giả
thuyết H4 được chấp nhận.
- Giả thuyết H5: Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị có ảnh hưởng cùng
chiều đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.279 (> 0), như
vậy, giả thuyết H5 được chấp nhận.
- Giả thuyết H6: Chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Kết quả
nghiên cứu cho hệ số β của biến này đạt giá trị 0.296 (> 0), như vậy, giả thuyết H6
được chấp nhận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT,
nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất là chất lượng dữ liệu (β = 0.296). Tiếp theo là
các nhân tố HTTTKT (β = 0.281) và cơ chế tài chính (β = 0.279), nhân tố trình độ
NVKT (β = 0.273), nhân tố môi trường pháp lý (β = 0.193) và nhân tố cam kết quản
lý (β = 0.177).
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu
- Nhân tố “HTTTKT”. Qua nghiên cứu, nhân tố này được xác định có ảnh
hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
tại TP.HCM (β = 0.281). Trên thực tế, HTTTKT sẽ kết xuất ra TTKT nói chung và
TTKT trên BCTC nói riêng. Do đó khi HTTTKT hữu hiệu, chất lượng với những
bộ phận bên trong như hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu,
80
BCTC cũng đảm bảo hoạt động hữu hiệu chất lượng, thì hệ thống sẽ cho ra các
thông tin chất lượng. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hongjiang
Xu (2003), Hongjiang Xu (2015).
- Nhân tố “Môi trường pháp lý”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố
này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM (β = 0.193). Tất cả các đơn vị thuộc khu vực công hay khu
vực tư đều bắt buộc phải tuân thủ những nội dung được quy định, nội dung pháp lý
liên quan đến hoạt động của đơn vị và các đơn vị y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM cũng không ngoại lệ. Quá trình xử lý và cung cấp dữ liệu kế toán nói
chung và TTKT trên BCTC của các đơn vị y tế bắt buộc phải tuân thủ các quy định
pháp lý, khi đó, môi trương pháp lý chặt chẽ, ổn định trong thời gian nhất định và
phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị.
Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016).
- Nhân tố “Trình độ NVKT”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố
này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM (β = 0.273). Thực tế thì chính con người – NVKT đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các TTKT trên BCTC của các đơn vị, con người
đóng vai trò chủ đạo trong việc nhập dữ liệu và xử lý dữ liệu để từ đó cung cấp các
TTKT cho các đối tượng sử dụng thông tin, do đó, NVKT có trình độ chuyên môn,
được huấn luyện, cập nhật kiến thức, đạo đức và kinh nghiệm sẽ góp phần quan
trọng trong việc nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập tại TP.HCM. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn
Minh Châu (2016), Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016).
- Nhân tố “Cam kết của nhà quản lý”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng
nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM (β = 0.177). Trên thực tế, mọi hoạt động của đơn
vị đều cần phải được nhà quản lý thông qua, khi đó nếu nhà quản lý ý thức được
tầm quan trọng của CLTT, nhà quản lý có nhu cầu sử dụng thông tin thì họ mới cam
kết tham gia lựa chọn phần mềm, phần cứng, bảo trì hệ thống, hay nâng cấp hệ
81
thống thông tin để có thể có được thông tin chất lượng phục vụ cho nhu cầu thông
tin của mình, từ đó đưa ra các quyết định quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp y tế
công lập đạt được các mục tiêu đặt ra. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Hongjiang Xu (2003), Hongjiang Xu (2015)
- Nhân tố “Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị”. Qua nghiên cứu, tác giả kết
luận rằng nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM (β = 0.279). Trên thực tế, tự chủ tài chính
đòi hỏi các đơn vị y tế công lập cần hoạt động hiệu quả hơn, quản lý tài chính hiệu
quả hơn. Chính vì yêu cầu đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần có
thông tin chất lượng để phục vụ nhu cầu thông tin của các đối tượng trong việc ra
quyết định của họ, CLTT ảnh hưởng đến chất lượng của các quyết định của các đối
tượng sử dụng thông tin. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Hưng và cộng sự (2016).
- Nhân tố “Chất lượng dữ liệu”. Qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhân tố
này ảnh hưởng cùng chiều đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM (β = 0.296). Trên thực tế, dữ liệu là đầu vào rất quan trọng
trong việc cho ra các TTKT trên BCTC. Do đó khi dữ liệu kế toán được nhập chính
xác, kịp thời, nội dung đầy đủ, phù hợp và đảm bảo an toàn lưu trữ dữ liệu thì
CLTT đầu ra, CLTTKT trên BCTC cũng được đảm bảo. Kết luận này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Hongjiang Xu (2003).
82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu liên quan đến các mục tiêu
nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Qua nghiên cứu, tác giả xác định có 6 nhân tố ảnh
hưởng đên CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM. Mỗi một nhân tố có mức độ tác động khác nhau đến biến phụ thuộc và
được sắp xếp theo trật tự mức độ tác động từ cao đến thấp như sau: Chất lượng dữ
liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị (β =
0.279), trình độ NVKT (β = 0.273), môi trường pháp lý (β = 0.193) và cam kết của
quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).
Chương này là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các kiến nghị liên quan đến
từng nhân tố từ đó góp phần nâng cao CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
83
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu gồm: xác định
những nhân tố ảnh hưởng; và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệpy tế công lập tại TP.HCM.
Qua quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
- Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, kết quả nghiên cứu cho
thấy các nhân tố này bao gồm: (1) HTTTKT; (2) Môi trường pháp lý; (3) Trình độ
NVKT; (4) Cam kết của nhà quản lý; (5) Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị; (6)
Chất lượng dữ liệu.
- Với mục tiêu xác định đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM,
qua nghiên cứu, tác giả xác định nhân tố chất lượng dữ liệu có ảnh hưởng lớn nhất
đến biến phụ thuộc (β = 0.296), tiếp theo là các nhân tố HTTTKT (β = 0.281), cơ
chế tài chính (β = 0.279), nhân tố trình độ NVKT (β = 0.273), nhân tố môi trường
pháp lý (β = 0.193) và nhân tố cam kết quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).
Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc theo thứ tự tác động từ
cao đến thấp được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
STT Nhân tố Mức độ Tỷ trọng Thứ tự
tác động ảnh hưởng
1 HTTTKT 0.281 18.75 2
2 Môi trường pháp lý 0.193 12.88 5
Trình độ NVKT 0.273 18.21 4 3
Cam kết của nhà quản lý 0.177 11.81 6 4
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị 0.279 18.61 3 5
Chất lượng dữ liệu 0.296 19.75 1 6
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
84
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Chất lượng dữ liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chất lượng dữ liệu có tác động đến
CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, về nhân
tố này, tác giả xin đưa ra một số các kiến nghị liên quan như sau:
- Nâng cao tính chính xác, kịp thời khi nhập dữ liệu:
+ Với cường độ làm việc cao của môi trường y tế nói chung và các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nói riêng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với khối
lượng lớn, việc NVKT nhầm lẫn trong quá trình nhập dữ liệu là rất khó tránh khỏi,
vì vậy ngoài các yêu cầu cơ bản về kiểm soát nhập dữ liệu, cần quan tâm, sắp xếp
thời gian làm việc của các nhân viên này vừa phải, hạn chế tăng ca, trực đêm
thường xuyên, đảm bảo họ có một tinh thần thoải mái và cho kết quả công việc
nhập liệu chính xác hơn, nhưng vẫn đảm bảo tính kịp thời trong quá trình nhập liệu.
+ Sử dụng phần mềm kế toán cũng là một trong những giải pháp giúp các
đơn vị y tế công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
nói riêng có thể kiểm soát được chất lượng dữ liệu kế toán. Trong quá trình thiết lập
và sử dụng phần mềm kế toán, cần đặc biệt quan tâm đến những chức năng trong
việc dò tìm dữ liệu quá khứ để tìm ra điểm bất hợp lý trong chứng từ đang được
nhập; cảnh báo những dấu hiệu bất thường trong chứng từ đang được nhập; tự động
nhập các thông tin liên quan theo kiểu đưa ra dữ liệu mặc định, ví dụ như hóa đơn
tính chi phí nằm viện của một bệnh nhân, khi nhân viên nhập thuộc tính căn bệnh và
số ngày điều trị, dựa theo các hóa đơn trước đây có thể liệt kê ra các y, dụng cụ,
thuốc điều trị và các y phẩm phụ, như vậy nhân viên nhập chỉ cần chọn thêm hoặc
bớt các hạng mục trong danh sách, điều này giúp hạn chế được sai sót so với nhân
viên phải nhập toàn bộ danh sách từ đầu. Có như vậy sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dữ liệu được nhập.
- Trên thực tế, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể sắp xếp chứng từ theo
trình tự thời gian hay theo nội dung kinh tế, tuy nhiên theo tác giả, nên sắp xếp
chứng từ theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc các chứng từ được sắp xếp
85
chung với nhau trong quá trình lưu trữ và bảo quản sẽ thuận tiện hơn cho việc kiểm
soát và sử dụng chúng, hay kiểm soát dữ liệu kế toán, do đó cũng thuận tiện hơn
trong quá trình nhập liệu chứng từ, đảm bảo nhập liệu đầy đủ nội dung chứng từ.
- Dữ liệu chính là rất quan trọng trong hệ thống thông tin nói chung và
HTTTKT trong việc cung cấp các TTKT trên BCTC chất lượng, do đó dữ liệu phải
được lữu trữ tại một hệ thống đáng tin cậy cả về chất lượng, tốc độ và độ an toàn.
Để đảm bảo an toàn lưu trữ dữ liệu cần:
+ Đảm bảo an toàn cho thiết bị lưu trữ dữ liệu: sử dụng các đĩa cứng mới có
độ tin cậy cao, tốc độ nhanh. Dán nhãn, đặt tên, phân loại, sắp xếp theo thời gian
các thiết bị lưu trữ dữ liệu, khi đó việc tìm và sử dụng lại những thiết bị lưu trữ dữ
liệu này trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó mỗi thiết bị lưu trữ đều
có tuổi thọ nhất định, do đó đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần thay thế
định kỳ và hủy các thiết bị không sử dụng nữa.
+ Kiểm soát sao lưu dự phòng dữ liệu: Trên thực tế những rủi ro như mất
điện, trang thiết bị phần cứng bị cháy, nổ, hư hỏng, do đó dữ liệu lưu trữ không bao
giờ đảm bảo 100% là an toàn. Để hạn chế tổn thất, tất cả dữ liệu phải được sao lưu
trong mỗi ngày hoặc mỗi tuần, đồng thời nên xây dựng và thực hiện chiến lược sao
lưu dữ liệu hợp lý.
- Để nâng cao CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM, đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tùy theo đặc điểm hoạt động
của đơn vị mà bổ sung hệ thống chứng từ cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, đặc biệt chú trọng đến những loại chúng từ
liên quan đến việc kiểm soát nguồn thu. Mặc khác, một số chứng từ quản lý các
khoản chi cũng cần được thiết kế lại cho phù hợp với nhu cầu quản lý tài chính của
từng đơn vị. Bên cạnh đó, các đơn vị nên xem xét từng bước áp dụng chứng từ điện
tử đối với một số loại chứng từ phát sinh thường xuyên như: hóa đơn thu khám
chữa bệnh, chứng từ thanh toán thù lao cho nhân viên. Đối với hóa đơn thu khám
sữa bệnh việc áp dụng chứng từ điện tử sẽ giảm thiểu chi phí in ấn, phương tiện lưu
trữ và dễ dàng cho việc truy xuất khi có nhu cầu sử dụng. Còn đối với chứng từ
86
thanh toán thù lao cho nhân viên, đây là loại chứng từ phải mất rất nhiều thời gian
luân chuyển qua các phòng, ban có liên quan để kiểm tra đối chiếu (nếu sử dụng
chứng từ giấy), vì vậy cần trang bị phần mềm sao cho việc kiểm duyệt ở các phòng,
ban được thực hiện Online (không cần luân chuyển từng tự và chờ duyệt), Phòng kế
toán là đơn vị cuối cùng in ấn và trình viện trưởng, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế
công lập phê duyệt.
5.2.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị có tác động trực tiếp đến CLTTKT tại
đơn vị đó. Một hệ thống thông tin tốt, đảm bảo giữa việc ghi nhận dữ liệu đầu vào
và thông tin đầu ra, cũng như một hệ thống có sự kết hợp và sử dụng của công nghệ
sẽ mang lại một CLTTKT tốt hơn. Để tăng cường hiệu quả của HTTTKT, tác giả
xin đưa ra những kiến nghị gồm:
- Xây dựng hệ thống máy tính chất lượng và sử dụng phần mềm kế toán phù
hợp với đặc thù các nghiệp vụ tài chính, kinh tế phát sinh của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tại TP.HCM. Về phần mềm kế toán, nên sử dụng phần mềm kế toán
cung cấp thông tin đầu ra có tính nhất quán với các dữ liệu gốc đầu vào. Mặt khác
với phần mềm quản lý, các nhà lãnh đạo có thể có được thông tin tài chính từ hệ
thống phần mềm kế toán và có cái nhìn đa chiều về hoạt động của đơn vị, từ đó
nhanh chóng đưa ra các quyết định chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý
đơn vị y tế.
+ Về hệ thống chứng từ, quản lý chứng từ thu,chi một cách khoa học. Hóa đơn
thu khám chữa bệnh sẽ được đính kèm với bảng tổng hợp thu viện phí phát sinh
theo từng ngày để dễ dàng đối chiếu, kiểm tra. Hệ thống tài khoản có thể thêm các
tài khoản chi tiết càng chi tiết càng tốt để dễ dàng quản lý và cập nhật chính xác.
Nên mở các sổ chi tiết kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Bên cạnh BCTC cũng nên hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị tùy thuộc
vào đặc điểm phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị mình, ví dụ như báo cáo thu,
chi...từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin nói chung và TTKT nói riêng của nhà
quản lý đơn vị y tế.
87
+ Nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát TTKT: cần thực hiện triệt để các
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, xây dựng hệ thống giám sát quyền truy cập vào phần
mềm kế toán, giới hạn theo phạm vi công việc và chức năng trong hệ thống. Báo
cáo về các thông tin, nghiệp vụ bị sửa, xóa trong phần mềm nhằm đạt được tính
minh bạch và chính xác của thông tin. Tổ chức HTTTKT đồng bộ, nâng cấp để đản
bảo thông tin được cập nhật trên hệ thống chung để thuận lợi cho việc kiểm tra đối
chiếu số liệu kịp thời khi cần thiết.
5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Qua nghiên cứu nhân tố cơ chế tài chính có ảnh hưởng đến CLTTKT trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, về nhân tố này, các kiến
nghị được đưa ra như sau:
- Nhằm phát triển hoạt động sự nghiệp và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại mỗi đơn vị sự nghiệp y tế công lập thì các quy định; cơ chế; chính sách của
Đảng và Nhà nước luôn đóng vai trò là cơ sở, nền tảng. Nếu các cơ chế, chính sách
không phù hợp hay còn nhiều những bất hợp lý có thể là rào cản, hạn chế gây khó
khăn cho các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính. Vì vậy sự
can thiệp gián tiếp của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách là rất quan trọng,
tạo động lực cho các đơn vị trong quá trình thực hiện tự chủ.
- Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách về tài chính,
kế toán trong lĩnh vực y tế: qua các năm thực hiện Nghị định số 43 và mới đây là
NĐ 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã
cho thấy hiệu quả tích cực của việc trao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL. Tuy nhiên
một trong những nguyên nhân dẫn tới việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa
triệt để và hiệu quả đó là những tồn tại về cơ chế, chính sách. Các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chồng chéo, chậm trễ, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với
thực tế gây khó khăn cho quá trình triển khai các quy định về tiêu chuẩn định mức
kinh tế kỹ thuật còn chậm được sửa đổi không phù hợp với điều kiện thực tế gây
khó khăn cho việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Vì
vậy các định mức, tiêu chuẩn cần được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tiễn,
88
là yêu cầu khách quan để tạo cơ chế thuận lợi hơn cho các đơn vị thực hiện quyền
tự chủvà đặc
biệt là đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hoá: nhằm khuyến
khích, thúc đẩy và mở rộng các hình thức xã hội hoá trong các lĩnh vực sự nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cho các ĐVSNCL nói
chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM nói riêng. Quy định rõ trách
nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự
nghiệp, bên cạnh đó có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền của
người đứng đầu ĐVSNCL.
5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán
Qua nghiên cứu, nhân tố trình độ của NVKT có tác động đến tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn Tp.HCM. Về nhân tố
này, tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị như:
- Cần xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính - kế toán có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong việc lập và cung cấp BCTC
chất lượng, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính; thực hiện tự chủ
tài chính; tham mưu cho quản lý, lãnh đạo chi tiêu theo đúng chính sách; chế độ;chi
tiêu tiết kiệm và đề xuất các biện pháp tăng nguồn thu cho đơn vị. Bên cạnh đó các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia học
tập các lớp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ về tài
chính, kế toán cần phải nâng cao kiến thức, kỹ năng mềm liên quan đến ngoại ngữ,
tin học,...
5.2.5 Môi trường pháp lý
Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý như
sau:
- Hoàn thiện Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp lý liên quan: Luật
ngân sách (2015) đã khắc phục được một số nhược điểm của Luật ngân sách năm
89
2012 nói chung. Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị công theo hướng tăng
cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL nói
chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong quản lý, sử dụng nguồn lực tại
đơn vị nói riêng.
- Chuẩn mực; chế độ kế toán khu vực công: Nhà nước nên lập hội đồng biên
soạn chuẩn mực; chế độ kế toán khu vực công, kiểm soát cải cách kế toán khu vực
công cung cấp thông tin đầu ra được hữu ích. Mặt khác cần tiếp cận với chuẩn mực
kế toán công quốc tế nhằm học hỏi, tìm tòi, vận dụng những yếu tố phù hợp cho nền
kinh tế, pháp luật Việt Nam nói chung và điều kiện hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập TP.HCM nói riêng, đáp ứng xu thế hội nhập thế giới.
- Cơ quan ban hành chuẩn mực; chế độ: Các cơ quan ban hành chuẩn mực
nên tăng cường kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên cả nước nói chung và đặc biệt là ở TP. HCM nhằm phát hiện kịp thời những
gian lận, sai sót nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, tuân thủ các quy định liên quan
trong quá trình hoạt động của những đơn vị này. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc,
hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM trong tổ chức công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế
toán, CLTTKT trên BCTC của đơn vị.
- Cần tăng cường tính công khai bắt buộc, mức độ công bố thông tin bắt buộc
và minh bạch trong cung cấp thông tin nói chung và đặc biệt là TTKT trên BCTC
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền và có những cơ
chế biện pháp để công khai TTKT tại các đơn vị này.
5.2.6 Cam kết của nhà quản lý
Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị về cam kết của nhà quản lý như sau:
Thứ nhất, các nhà quản lý phải xác định được nhu cầu của thông tin, các
thông tin này phải đáp ứng được mục tiêu, chiến lược các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Để xác định đúng các nhu cầu thông tin của tổ chức các nhà quản lý phải
nâng cao kiến thức trong lĩnh vực hoạt, và các lĩnh vực khác tác động đến hoạt động
của đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Bên cạnh đó, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài
90
chính đòi hỏi nhà quản lý đơn vị y tế không những phải am hiểu về chuyên môn
liên quan đến ngành y tế, mà còn phải trau dồi thêm cho mình những kiến thức liên
quan đến quản lý tài chính. Nhà quản lý hay thủ trưởng của đơn vị là người chịu
trách nhiệm chính về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và tại TP.HCM nói riêng. Do vậy mà để
quản lý tốt tài chính đòi hỏi nhà quản lý cần phải có kiến thức cơ bản về kinh tế, về
quản lý tài chính, đồng thời phát huy vai trò của cán bộ tài chính kế toán, đặc biệt là
kế toán trưởng và sự phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động nói
chung và cung cấp TTKT trên BCTC. Đối với các quy trình đánh giá, sắp xếp bổ
nhiệm cán bộ kế toán – tài chính cần phải thực hiện nghiêm túc, công khai và dân
chủ.
Thứ hai, Thủ trưởng đơn vị/ nhà quản lý cần tham gia tích cực vào việc lựa
chọn phần mềm, phần cứng cho thực hiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, mà
đặc biệt là phần mềm kế toán, có như vậy mới có thể hỗ trợ lựa chọn được phần
mềm phù hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin hỗ trợ trong việc ra quyết định quản lý,
điều hành đơn vị y tế.
Thứ ba, nhà quản lý phải thường xuyên lập kế hoạch triển khai HTTTKT
trong tương lai khi có những bất cập về thông tin như thông tin không chính xác,
kịp thời, và thông tin không được bảo mật, không phù hợp nhu cầu quản lý,... Để
hạn chế những yếu kém trong CLTTKT vừa nêu, HTTTKT cần được cập nhật liên
tục. Dựa vào mục tiêu, chiến lược của tổ chức nhà quản lý tham gia vào việc lập kế
hoạch triển khai, hướng dẫn nhân viên hiểu được tầm quan trọng của TTKT, của
HTTTKT. Bên cạnh đó nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát phát hiện
những bất cập để đề ra các chiến lược phù hợp, bên cạnh đó cũng cần thực hiện bảo
trì thường xuyên, giải quyết các vấn đề liên quan đến CLTTKT của đơn vị.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
- Thứ nhất, để thu thập dữ liệu dùng cho nghiên cứu định lượng thông qua
khảo sát các đối tượng bằng bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đã áp dụng phương pháp
thuận tiện để chọn mẫu khảo sát, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Mặc
91
dù cách chọn mẫu này giúp tác giả có thể tiếp cận dễ dàng với các đối tượng khảo
sát, tuy nhiên điều này đã làm hạn chế tính đại diện của mẫu khảo sát, từ đó hạn chế
tính tổng quát của đám đông nghiên cứu.
- Thứ hai, do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên tác giả chỉ khảo sát ý
kiến của 187 đối tượng khảo sát, mặc dù 187 đối tượng khảo sát là phù hợp với các
kinh nghiệm xác định cỡ mẫu nghiên cứu, tuy nhiên cỡ mẫu này vẫn còn tương đối
nhỏ so với tổng thể nghiên cứu, và hạn chế này cũng ảnh hưởng đến tính tổng quát
của đề tài nghiên cứu.
- Thứ ba, trong nghiên cứu tác giả xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM bao gồm: HTTTKT, Môi trường pháp lý, Trình độ NVKT, Cam kết của
nhà quản lý, Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, Chất lượng dữ liệu, tuy nhiên qua
việc trình bày các nghiên cứu trước liên quan đến mảng đề tài này có thể nhận thấy
còn nhiều nhân tố khác tác động đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập chưa được nghiên cứu trong đề tài này, bên cạnh đó kết quả
nghiên cứu về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình chỉ phù hợp
50.7%, do vậy còn 49.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là do những nhân tố
khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này quyết định. Các nghiên cứu sau này cần
mở rộng mô hình nghiên cứu phù hợp hơn, có thể giải thích nhiều hơn sự biến thiên
của CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương này, tác giả trình bày các kết luận thu được sau quá trình
nghiên cứu, bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các kiến
nghị tập trung vào 6 nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM theo mức độ tác động giảm dần của các
nhân tố gồm: Chất lượng dữ liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), Cơ chế tài
chính (β = 0.279), Trình độ NVKT (β = 0.273), Môi trường pháp lý (β = 0.193) và
Cam kết quản lý (β = 0.177). Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài
về CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa ra các hướng
nghiên cứu tiếp theo.
93
KẾT LUẬN CHUNG
Để thực hiện nghiên cứu, trước hết tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu
trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT. Qua quá
trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét liên quan đến tình
hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài.
Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
tại TP.HCM.
Nghiên cứu cũng góp phần trình bày một số nội dung về cơ sở lý thuyết liên
quan đến các nhân tố tác động đến CLTTKT như: thông tin, CLTT và từ đó dẫn đến
CLTTKT, các tiêu chí đánh giá CLTTKT, BCTC của các ĐVSNCL. Nghiên cứu
cũng trình bày về các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT, và các nhân tố tác động
đến CLTTKT.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được mô hình
nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM và xây dựng thang đo nghiên
cứu chính thức cho các biến trong mô hình, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dùng
cho nghiên cứu định lượng. Tiếp đó, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, xử
lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS, tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và kiểm định mô hình hồi
quy. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC của các đơn vị y tế công lập tại TP.HCM. Mỗi một nhân tố có
mức độ tác động đến sự hiệu quả khác nhau và được sắp xếp theo trật tự từ cao
xuống thấp như sau: Chất lượng dữ liệu (β = 0.296), HTTTKT (β = 0.281), cơ chế
tài chính (β = 0.279), trình độ NVKT (β = 0.273), môi trường pháp lý (β = 0.193) và
cam kết quản lý có tác động thấp nhất (β = 0.177).
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các kiến nghị tập trung vào 6
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM theo mức độ tác động giảm dần của các nhân tố. Cuối cùng,
94
nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế
trong đề tài và đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƯỚC
1. Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin trên báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP.
HCM.
2. Đỗ Thị Hải Yến (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kiểm
toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ
Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP. HCM
3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”. NXB Hồng Đức.
4. Luật Ngân sách nhà nước luật số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015.
5. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 ngày 20 tháng 11 năm 2015.
6. Nghị định 16/2015/ NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015
7. Nguyễn Bích Liên (2012) “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kiểm toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ
kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM
8. Nguyễn Đình Thọ (2011) “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”. Nhà xuất bản Lao động-Xã hội 593 (2011).
9. Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) “Phân tích yếu tố quyết định đến
CLTTKT”. Tạp chính tài chính 01/01/2015
10. Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) “Tác động của các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kiểm toán trên báo
cáo tài chính”. Journal Article.
11. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày 10/10/2017
12. Trát Minh Toàn (2016) “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kiểm toán trên báo cáo tài chính tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long”. Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh Tế TP. HCM.
13. Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin trên báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh
Bến Tre”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP. HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI
1. Al-Hiyari, A., AL-Mashre, M. H. H., & Mat, N. K. N. (2013). Factors that affect
accounting information system implementation and accounting information
quality: A survey in University Utara Malaysia. American Journal of
Economics, 3(1), 27-31.
2. Alshbiel, S. O., & Al-Awaqleh, Q. A. (2011). Factors affecting the applicability
of the computerized accounting system. International Research Journal of
Finance and Economics, 64, 36-53.
3. Ball, R., Kothari, S. P., & Robin, A. (2000). The effect of international
institutional factors on properties of accounting earnings. Journal of accounting
and economics, 29(1), 1-51.
4. Ballou, D., Wang, R., Pazer, H., & Tayi, G. K. (1998). Modeling information
manufacturing systems to determine information product quality. Management
Science, 44(4), 462-484.
5. Barney, J. B., & Wright, P. M. (1998). On becoming a strategic partner: The
role of human resources in gaining competitive advantage. Human Resource
Management: Published in Cooperation with the School of Business
Administration, The University of Michigan and in alliance with the Society of
Human Resources Management, 37(1), 31-46.
6. Camps, J., & Luna‐ Arocas, R. (2012). A matter of learning: How human
resources affect organizational performance. British Journal of
Management, 23(1), 1-21.
7. de Guinea, A. O., Kelley, H., & Hunter, M. G. (2005). Information systems
effectiveness in small businesses: extending a Singaporean model in
Canada. Journal of Global Information Management (JGIM), 13(3), 55-79.
8. Deming, W. E. (1986). Out of the crisis. Massachusetts Institute of
Technology. Center for advanced engineering study, Cambridge, MA, 510, 419-
425.
9. Eppler, M. J., & Wittig, D. (2000). Conceptualizing Information Quality: A
Review of Information Quality Frameworks from the Last Ten Years. IQ, 20(0),
0.
10. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multivariate
data analysis. 1998. Upper Saddle River.
11. Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018). Determinant Factors of
Information Quality in the Malaysian Public Sector. In Proceedings of the 2018
9th International Conference on E-business, Management and Economics (pp.
70-74). ACM.
12. Huang, K. T., Lee, Y. W., & Wang, R. Y. (1999). Quality information and
knowledge management. Publisher: Prentice Hall.
13. Jarvenpaa, S. L., & Ives, B. (1991). Executive involvement and participation in
the management of information technology. MIS quarterly, 205-227.
14. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial
economics, 3(4), 305-360.
15. Juran, J. M. (1988). The quality function. JJM & FM Gryna (Eds.), Juran's
Quality Control Handbook, 2-1.
16. Khalil, O. E., & Harcar, T. D. (1999). Relationship marketing and data quality
management. SAM Advanced Management Journal, 64(2), 26.
17. Knight, S. A., & Burn, J. (2005). Developing a framework for assessing
information quality on the World Wide Web. Informing Science, 8.
18. Lertwongsatien, C., & Wongpinunwatana, N. (2003). E-commerce adoption in
Thailand: an empirical study of small and medium enterprises (SMEs). Journal
of Global Information Technology Management, 6(3), 67-83.
19. Matovu, B. H. (2011). Perceived quality of accounting information and
performance of Small and Medium Enterprises (SMEs) (Doctoral dissertation,
Makerere University).
20. Sajady, H., Dastgir, M., & Nejad, H. H. (2008). Evaluation of the Effectiveness
of Accounting Information Systems. International Journal of Information
Science and Technology, 6(2), 50-59.
21. Thong, J. Y., Yap, C. S., & Raman, K. S. (1996). Top management support,
external expertise and information systems implementation in small
businesses. Information systems research, 7(2), 248-267.
22. Xu, H. (2003). Critical success factors for accounting information systems data
quality (Doctoral dissertation, University of Southern Queensland).
23. Xu, H. (2015). What are the most important factors for accounting information
quality and their impact on ais data quality outcomes?. Journal of Data and
Information Quality (JDIQ), 5(4), 14.
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
STT Họ và tên Học vị Nơi công tác
1. Đặng Văn Chính Tiến sĩ 2. Phạm Ngọc Toàn Tiến sĩ 3. Đoàn Quốc Việt Thạc sĩ 4. Nguyễn Thị Hồng Phương Thạc sĩ 5. Lê Thanh Lam Thạc sĩ Viện Y Tế Công Cộng Tp.HCM Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM Bệnh Viện Nhi Đồng 1 Bệnh Viện Tim Tp.HCM
PHỤ LỤC 2: BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Kính chào Quý chuyên gia
Tôi tên là Võ Thị Thúy Kiều, hiện là học viên Cao học ngành Kế Toán thuộc
trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM”.
Tôi rất mong Quý chuyên gia dành chút thời gian, trao đổi và góp ý cho tôi về
vấn đề liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày
trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Những quan điểm của
Quý chuyên gia rất có giá trị với tôi vì thế rất mong được sự hỗ trợ nhiệt tình của các
chuyên gia thông qua trả lời những câu hỏi sau. Tôi cam đoan những ý kiến của Quý
chuyên gia chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn
những đóng góp của Quý chuyên gia.
Phần I: Thông tin về chuyên gia:
1. Họ và tên :
2. Học hàm, học vị :
3. Chức danh :
4. Đơn vị công tác :
Phần II: Nội dung phỏng vấn
Xin quý chuyên gia cho biết quan điểm của mình về những vấn đề sau (Vui lòng
đánh dấu vào ô được chọn):
1. Theo chuyên gia các nhân tố nào dưới đây ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?
Hệ thống thông tin kế toán
Môi trường pháp lý
Trình độ nhân viên kế toán
Cam kết của nhà quản lý
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
Chất lượng dữ liệu
2. Theo chuyên gia ngoài các nhân tố vừa nêu trên, chất lượng thông tin kế toán trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM còn bị tác động bởi
nhân tố nào khác không?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố hệ thống thông tin kế toán
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM?
Hệ thống dữ liệu đầu vào;
Hệ thống xử lý dữ liệu;
Hệ thống lưu trữ dữ liệu;
Hệ thống BCTC.
Khác: ........................................................................................................................
4. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường môi trường pháp lý ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập tại TP. HCM?
Môi trường pháp lý chặt chẽ;
Môi trường pháp lý ổn định trong thời gian nhất định;
Môi trường pháp lý phù hợp với thực tiễn
Khác: ......................................................................................................................
5. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố trình độ nhân viên kế toán
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?
NVKT có trình độ chuyên môn về kế toán;
NVKT được huấn luyện và cập nhật kiến thức ;
NVKT có đạo đức nghề nghiệp;
NVKT có kinh nghiệm.
Khác: ......................................................................................................................
6. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố cam kết của nhà quản lý ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tại TP. HCM?
Xác định nhu cầu thông tin của nhà quản lý;
Cam kết của nhà quản lý trong lựa chọn các phần cứng và phần mềm;
Cam kết của nhà quản lý trong việc triển khai HTTTKT;
Cam kết của nhà quản lý trong bảo trì hệ thống và giải quyết vấn đề liên quan
đến HTTTKT;
Cam kết của nhà quản lý trong lập kế hoạch phát triển HTTTKT trong tương lai
nhằm nâng cao CLTTKT.
Khác: ........................................................................................................................
7. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố cơ chế tài chính áp dụng tại
đơn vị ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?
Cơ chế tài chính là nền tảng của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam;
Cơ chế tài chính tại các cơ sở y tế công lập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động kế toán;
Cần hoàn thiện cơ cấu tài chính đối với các cơ sở y tế công lập.
Khác: .......................................................................................................................
8. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường nhân tố chất lượng dữ liệu ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP. HCM?
Dữ liệu được nhập chính xác;
Dữ liệu được nhập kịp thời;
Nội dung dữ liệu nhập đầy đủ và phù hợp nhu cầu thông tin người sử dụng;
An toàn lưu trữ dữ liệu.
Khác: ........................................................................................................................
9. Theo chuyên gia yếu tố nào dưới đây đo lường chất lượng thông tin kế toán trình bày
trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM?
Thông tin kế toán trung thực;
Thông tin kế toán khách quan;
Thông tin kế toán đầy đủ;
Thông tin kế toán kịp thời;
Thông tin kế toán dễ hiểu;
Thông tin kế toán có thể so sánh.
Khác: ........................................................................................................................
Xin cảm ơn quý chuyên gia
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1 Trần Thị Thủy Tiên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
2 Lương Thanh Nguyên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
3 Vũ Xuân Thi Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
4 Nguyễn Phi Hùng Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
5 Hoàng Duy Liêm Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
6 Ngô Thị Bảo Thúy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
7 Nguyễn Hạnh Uyên Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
8 Lưu Thị Cẩm Hương Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
9 Cao Thị Bích Thùy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
10 Trương Thị Ngọc Bình Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
11 Nguyễn Hữu Xuân Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
12 Trần Thị Phương Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM
13 Nguyễn Thị Khánh Linh Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
14 Trần Thị Kim Ngân Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
15 Nguyễn Thị Kim Tuyến Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
16 Trần Thị Ngọc Yến Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
17 Đinh Võ Nhật Khánh Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
18 Phạm Thị Quỳnh Như Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
19 Nguyễn Chí Thành Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
20 Nguyễn Hồng Lam Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
21 Phan Thị Bích Hằng Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
22 Nguyễn Đoàn Túy Sơn Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
23 Vũ Thanh Tú Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
24 Nguyễn Thanh Hiền Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
25 Đoàn Minh Châu Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
26 Văn Thị Ngọc Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
27 Nguyễn Thị Ngọc Châu Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
28 Vũ Tuấn Thành Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
29 Lai Trúc Hương Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
30 Dương Thị Ý Nhi Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
31 Trần Tú Vy Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
32 Ngô Hoàng Kim Thảo Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
33 Lê Ngọc Yến Nhân Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
34 Thái Quế Anh Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
35 Lê Thanh Long Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
36 Nguyễn Thị Kim Ngọc Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
37 Hồ Quốc Tính Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Tp.HCM
38 Phan Tứ Quí Viện Tim Tp.HCM
39 Trương Thị Trúc Lê Viện Tim Tp.HCM
40 Nguyễn Ngọc Mai Viện Tim Tp.HCM
41 Đinh Thị Hồng Trâm Viện Tim Tp.HCM
42 Trương Thị Trúc Lê Viện Tim Tp.HCM
43 Trịnh Thị Mỹ Tiên Viện Tim Tp.HCM
44 Võ Thị Như Sương Viện Tim Tp.HCM
45 Lưu Minh Tú Viện Tim Tp.HCM
46 Dương Văn Ba Viện Tim Tp.HCM
47 Diệp Thị Hoàng Nga Viện Tim Tp.HCM
48 Trần Thị Ngọc Viện Tim Tp.HCM
49 Phạm Hồ Thúy Ái Viện Tim Tp.HCM
50 Trần Thị Đan Châu Viện Tim Tp.HCM
51 Nguyễn Thị Diễm Viện Tim Tp.HCM
Phương
52 Mai Đình Thắng Viện Tim Tp.HCM
53 Vũ Thị Kim Thoa Viện Tim Tp.HCM
54 Nguyễn Thị Cẩm Tú Bệnh Viện Nhi Đồng 1
55 Lưu Thị Kiều Anh Bệnh Viện Nhi Đồng 1
56 Võ Nhật Chinh Bệnh Viện Nhi Đồng 1
57 Vũ Thị Huyền Bệnh Viện Nhi Đồng 1
58 Nguyễn Ngọc Tài Bệnh Viện Nhi Đồng 1
59 Vụ Thái Lâm Tuyền Bệnh Viện Nhi Đồng 1
60 Nguyễn Hoàng Vũ Bệnh Viện Nhi Đồng 1
61 Dương Thị Kim Phụng Bệnh Viện Nhi Đồng 1
62 Nguyễn Thành Nguyên Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
63 Võ Thị Ngọc Bảo Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
64 Đinh Hữu Đức Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
65 Hoàng Hồng Ngọc Lam Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
66 Phạm Ngọc Hồng Oanh Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
67 Trương Thị Thùy Dương Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
68 Nguyễn Anh Thuần Bệnh Viện Mắt Tp.HCM
69 Lê Đình Thông Bệnh Viện Nhiệt Đới
70 Nguyễn Thanh Phương Bệnh Viện Nhiệt Đới
71 Trương Thúy Quỳnh Bệnh Viện Nhiệt Đới
72 Huỳnh Thanh Tuấn Bệnh Viện Nhiệt Đới
73 Nguyễn Anh Việt Bệnh Viện Nhiệt Đới
74 Nguyễn Hữu Huyền Bệnh Viện Nhiệt Đới
75 Tạ Thị Quỳnh Mai Bệnh Viện Nhiệt Đới
76 Phạm Nhật Minh Bệnh Viện Nhiệt Đới
77 Huỳnh Thị Thu Nga Bệnh Viện Nhiệt Đới
78 Lê Chiêu Ngân Bệnh Viện Nhiệt Đới
79 Nguyễn Thị Như Quỳnh Bệnh Viện Nhiệt Đới
80 Trần Văn Tài Bệnh Viện Quận 8
81 Nguyễn Thị Thy Thanh Bệnh Viện Quận 8
82 Đặng Hữu Thạch Bệnh Viện Quận 8
83 Hồ Hữu Tiến Bệnh Viện Quận 8
84 Bùi Thị Hương Quỳnh Bệnh Viện Quận 8
85 Bùi Viết Bình Bệnh Viện Quận 8
86 Nguyễn Thị Diễm Bệnh Viện Quận 8
87 Hoàng Huy Đại Bệnh Viện Quận 8
88 Đặng Minh Khang Bệnh Viện Quận 8
89 Nguyễn Thị Hạnh Bệnh Viện Quận 8
90 Nguyễn Thị Thúy Diễm Bệnh Viện Hùng Vương
91 Phan Thị Minh Hoa Bệnh Viện Hùng Vương
92 Thái Kim Định Bệnh Viện Hùng Vương
93 Đặng Thái Trung Bệnh Viện Hùng Vương
94 Nguyễn Hoàng Bảo Nam Bệnh Viện Hùng Vương
95 Bùi Thị Ngọc Diễm Bệnh Viện Hùng Vương
96 Nguyễn Minh Thư Bệnh Viện Hùng Vương
97 Bùi Minh Anh Bệnh Viện Da Liễu
98 Lâm Trúc Quyên Bệnh Viện Da Liễu
99 Nguyễn Hồng Hạnh Bệnh Viện Da Liễu
100 Phan Anh Thư Bệnh Viện Da Liễu
101 Đoàn Minh Hảo Bệnh Viện Da Liễu
102 Nguyễn Thị Thương Bệnh Viện Da Liễu
103 Nguyễn Thị Hoàng Oanh Bệnh Viện Da Liễu
104 Trần Thị Thu Thúy Bệnh Viện Nguyễn Trãi
105 Nguyễn Minh Đức Bệnh Viện Nguyễn Trãi
106 Nguyễn Thị Bích Bệnh Viện Nguyễn Trãi
107 Phan Minh Hà Bệnh Viện Nguyễn Trãi
108 Vũ Nguyễn Minh Anh Bệnh Viện Nguyễn Trãi
109 Trương Văn Đoàn Bệnh Viện Nguyễn Trãi
110 Trần Kim Diệu Bệnh Viện Nguyễn Trãi
111 Nguyễn Thị Hoài Phương Bệnh Viện Nguyễn Trãi
112 Nguyễn Minh Hương Bệnh Viện Nguyễn Trãi
113 Bùi Minh Triết Bệnh Viện Nguyễn Trãi
114 Châu Thanh Lam Bệnh Viện Nguyễn Trãi
115 Nguyễn Thị Trân Bệnh Viện Nguyễn Trãi
116 Phan Thị Thùy Vân Bệnh Viện Nguyễn Trãi
117 Đàon Thị Liễu Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
118 Phan Thị Trâm Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
119 Nguyễn Thị Bích Thùy Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
120 Nguyễn Minh Đoan Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
121 Trần Văn Châu Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
122 Trần Trúc Tâm Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
123 Phạm Hoài Nam Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
124 Lương Minh Trí Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
125 Nguyễn Quốc Bảo Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
126 Nguyễn Uyên Phương Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
127 Nguyễn Thị Bích Ngọc Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
128 Lê Bích Hà Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
129 Phan Thị Trang Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
130 Phan Chí Quang Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
131 Nguyễn Thị Thanh Tâm Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
132 Nguyễn Thu Thảo Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
133 Trần Bảo Thanh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
134 Nguyễn Thị Xuân Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
135 Lê Thị Vân Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
136 Phạm Thị Tiên Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
137 Trần Vân Anh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
138 Lê Thị Ngọc Hạnh Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh
139 Nguyễn Thúy Hằng Bệnh Viện 30 Tháng 4
140 Nguyễn Văn Hiệp Bệnh Viện 30 Tháng 4
141 Lê Thị Hảo Bệnh Viện 30 Tháng 4
142 Phan Thanh Hiền Bệnh Viện 30 Tháng 4
143 Lê Thị Mỹ Hương Bệnh Viện 30 Tháng 4
144 Lê Thanh Tài Bệnh Viện 30 Tháng 4
145 Nguyễn Thị Kim Hương Bệnh Viện 30 Tháng 4
146 Nguyễn Lệ Huyền Bệnh Viện 30 Tháng 4
147 Nguyễn Nhựt Khánh Bệnh Viện Quận 7
148 Đặng Thùy Linh Bệnh Viện Quận 7
149 Lê Thị Nga Bệnh Viện Quận 7
150 Đào Minh Hoàng Bệnh Viện Quận 7
151 Trần Thị Nga Bệnh Viện Quận 7
152 Lưu Minh Thắng Bệnh Viện Quận 7
153 Nguyễn Hà Linh Bệnh Viện Quận 7
154 Trần Thảo Ly Bệnh Viện Quận 7
155 Lưu Bảo Ngọc Bệnh Viện Quận 7
156 Châu Văn Minh Bệnh Viện Quận 7
157 Trần Thị Mỹ Ánh Bệnh Viện Nhi Đồng 2
158 Nguyễn Thị Nguyệt Bệnh Viện Nhi Đồng 2
159 Huỳnh Văn Nhân Bệnh Viện Nhi Đồng 2
160 Lê Ngọc Nữ Bệnh Viện Nhi Đồng 2
161 Phạm Thị Hồng Phượng Bệnh Viện Nhi Đồng 2
162 Lý Lệ Quỳnh Bệnh Viện Nhi Đồng 2
163 Nguyễn Thị Thái Bệnh Viện Nhi Đồng 2
164 Lê Thị Thơ Bệnh Viện Nhi Đồng 2
165 Trần Bảo Trâm Bệnh Viện Nhi Đồng 2
166 Nguyễn Thị Trang Bệnh Viện Nhi Đồng 2
167 Trần Minh Quang Bệnh Viện Nhi Đồng 2
168 Nguyễn Ngọc Toàn Bệnh Viện Nhi Đồng 2
169 Trần Kim Phấn Bệnh Viện Nhi Đồng 2
170 Lưu Ngọc Minh Bệnh Viện Nhi Đồng 2
171 Thái Kim Nhật Bệnh Viện Nhi Đồng 2
172 Võ Thị Ngân Bệnh Viện Nhi Đồng 2
173 Nguyễn Thị Nữ Bệnh Viện Nhi Đồng 2
174 Trần Nguyễn Thúy Oanh Bệnh Viện Nhi Đồng 2
175 Nguyễn Thanh Ngân Bệnh Viện Bình Dân
176 Phạm Ngọc Mai Bệnh Viện Bình Dân
177 Lê Công Quyền Bệnh Viện Bình Dân
178 Nguyễn Hữu Hiền Bệnh Viện Bình Dân
179 Nguyễn Thị Trúc Tâm Bệnh Viện Bình Dân
180 Nguyễn chi Mai Bệnh Viện Quận 2
181 Trương Tường Huy Bệnh Viện Quận 2
182 Trần Thị Liên Bệnh Viện Quận 2
183 Nguyễn Thị Thanh Huyền Bệnh Viện Quận 2
184 Bùi Ngọc Nữ Bệnh Viện Quận 2
185 Đoàn Văn Ánh Bệnh Viện Quận 2
186 Nguyễn Hoàng Linh Bệnh Viện Quận 2
187 Trần Việt Anh Bệnh Viện Quận 2
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào quý anh/chị!
Tôi tên Võ Thị Thúy Kiều, hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế tại
trường Đại học kinh tế TP.HCM. Đây là bảng câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập dữ
liệu phục vụ cho nghiên cứu. Rất mong quý anh/chị vui lòng dành chút thời gian để trả
lời bảng câu hỏi này. Những thông tin mà quý anh/chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu của tôi.
Tôi cam đoan rằng mọi thông tin thu thập được chỉ hoàn toàn phục vụ cho mục
tiêu nghiên cứu đề tài. Các ý kiến trả lời của anh (chị) sẽ được bảo mật tuyệt đối về
thông tin.
Xin chân thành và cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của anh (chị) để tôi có thể
hoàn thành nghiên cứu này!
I. Thông tin về chung:
1. Tên đơn vị anh (chị) công tác: .........................................................................................
2. Địa chỉ: ............................................................................................................................
3. Họ và tên của anh (chị): ...................................................................................................
4. Thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán của anh (chị) (Vui lòng đánh dấu vào ô
được chọn):
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Từ 11 đến 20 năm
Trên 20 năm
5. Trình độ học vấn (Vui lòng đánh dấu vào ô được chọn):
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng, đại học
Sau đại học
6. Chức vụ (Vui lòng đánh dấu vào ô được chọn):
Nhân viên
Phó phòng
Trưởng phòng
Khác
II. Nội dung nghiên cứu:
1. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM.
Các anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới
đây liên quan đến mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán
trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM. Đối với mỗi
phát biểu quý anh/chị chỉ khoanh tròn duy nhất vào một ô trong các con số từ 1 - 5.
Cách đánh theo quy ước sau:
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Bình thường 4 Đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý
Mức độ đồng ý
Nhân tố Thang đo
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1. Hệ thống dữ liệu đầu Hoàn toàn không đồng ý 1 2 3 4 5 Hệ thống
vào thông tin
kế toán 2. Hệ thống xử lý dữ 1 2 3 4 5
liệu
3. Hệ thống lưu trữ dữ 1 2 3 4 5
liệu
1 4. Hệ thống báo cáo tài 4 5 2 3
chính
1 5. Môi trường pháp lý 4 5 2 3 Môi chặt chẽ trường 1 6. Môi trường pháp lý 4 5 2 3 pháp lý ổn định trong thời
gian nhất định.
1 7. Môi trường pháp lý 4 5 2 3
phù hợp với thực tiễn
1 8. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3 Trình độ
trình độ chuyên môn nhân viên
về kế toán kế toán
9. Nhân viên kế toán 1 4 5 2 3
được huấn luyện và
cập nhật kiến thức
1 10. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3
đạo đức nghề nghiệp
1 11. Nhân viên kế toán có 4 5 2 3
kinh nghiệm
1 12. Xác định nhu cầu 4 5 2 3 Cam kết
thông tincủa nhà của nhà
quản lý quản lý
2 3 13. Cam kết của nhà 1 4 5
quản lý trong lựa
chọn các phần cứng
và phần mềm
14. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5
quản lý trong triển
khai HTTTKT
15. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5
quản lý trong bảo trì
hệ thống và giải
quyết vấn đề liên
quan đến hệ thống
thông tin kế toán.
16. Cam kết của nhà 1 2 3 4 5
quản lý trong lập kế
hoạch phát triển hệ
thống thông tin kế
toán trong tương lai
nhằm nâng cao chất
lượng thông tin kế
toán.
17. Cơ chế tài chính là 1 2 3 4 5 Cơ chế tài
nền tảng của chế độ chính áp
kế toán hành chính sự dụng tại
nghiệp Việt Nam đơn vị
18. Cơ chế tài chính tại 1 2 3 4 5
các cơ sở y tế công
lập tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt
động kế toán
19. Cần hoàn thiện cơ 1 2 3 4 5
cấu tài chính đối với
các cơ sở y tế công
lập
20. Dữ liệu được nhập 1 2 3 4 5 Chất
chính xác lượng dữ
liệu 21. Dữ liệu được nhập 1 2 3 4 5
kịp thời
22. Nội dung dữ liệu 1 2 3 4 5
nhập đầy đủ và phù
hợp nhu cầu thông tin
người sử dụng
23. An toàn lưu trữ dữ 1 2 3 4 5
liệu
24. Thông tin kế toán 1 2 3 4 5 Chất
trung thực lượng
thông tin 25. Thông tin kế toán 1 2 3 4 5
kế toán khách quan
26. Thông tin kế toán đầy 1 2 3 4 5
đủ
27. Thông tin kế toán kịp 1 2 3 4 5
thời
28. Thông tin kế toán dễ 1 2 3 4 5
hiểu
29. Thông tin kế toán có 1 2 3 4 5
thể so sánh
Xin chân thành cảm ơn quý anh/ chị!
HTTTKT
PHỤC LỤC 5: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.844
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
HTTTKT1
12.005
1.554
.686
.799
HTTTKT2
12.027
1.510
.782
.759
HTTTKT3
12.037
1.552
.710
.789
12.043
1.654
.554
.817
HTTTKT4
MTPL
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.739
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
MTPL1
7.540
1.357
.514
.716
MTPL2
7.711
1.432
.558
.661
MTPL3
7.679
1.316
.624
.581
TDNV
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.871
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TDNV1
13.182
3.440
.735
.830
TDNV2
13.171
3.777
.656
.861
TDNV3
13.193
3.242
.811
.798
13.219
3.538
.698
.845
TDNV4
CKQL
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.692
5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CKQL1
16.540
1.250
.578
.589
CKQL2
16.540
1.228
.608
.576
CKQL3
16.524
1.251
.543
.602
CKQL4
16.535
1.272
.570
.595
CKQL5
16.642
1.478
.108
.816
CCTC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.842
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CCTC1
7.941
1.830
.677
.810
CCTC2
7.888
1.745
.738
.750
CCTC3
8.043
1.848
.708
.780
CLDL
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.833
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CLDL1
11.615
3.313
.583
.829
CLDL2
11.754
3.262
.679
.782
CLDL3
11.647
3.498
.730
.767
CLDL4
11.877
3.227
.682
.780
CLTTKT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.819
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CLTTKT1
20.246
1.197
.525
.804
CLTTKT2
20.214
1.072
.553
.798
CLTTKT3
20.209
1.037
.597
.789
CLTTKT4
20.230
1.070
.573
.794
CLTTKT5
20.257
1.106
.579
.792
CLTTKT6
20.235
1.052
.699
.767
CKQL – LẦN 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.816
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
CKQL1
12.487
.896
.615
.778
CKQL2
12.487
.875
.653
.761
CKQL3
12.471
.842
.672
.751
CKQL4
12.481
.918
.603
.784
KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.774
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1869.755
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
4.540
20.636
20.636
4.540
20.636
20.636
2.928
13.308
13.308
2
2.951
13.413
34.049
2.951
13.413
34.049
2.762
12.555
25.863
3
2.877
13.076
47.125
2.877
13.076
47.125
2.731
12.414
38.277
4
2.283
10.378
57.503
2.283
10.378
57.503
2.693
12.243
50.520
5
7.608
65.110
1.674
7.608
65.110
2.316
10.527
61.047
1.674
6
1.146
5.208
70.318
2.040
9.271
70.318
1.146
5.208
7
.728
3.308
8
.673
3.061
9
.564
2.565
10
.556
2.529
11
.502
2.283
12
.485
2.203
13
.422
1.918
14
.408
1.853
15
.356
1.617
16
.349
1.588
17
.325
1.476
18
.305
1.385
19
.252
1.147
20
.222
1.009
21
.211
.958
22
.172
.781
70.318 73.626 76.687 79.251 81.780 84.063 86.267 88.184 90.037 91.655 93.242 94.719 96.104 97.251 98.260 99.219 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
TDNV3
TDNV1
TDNV4
.891 .858 .818 .799
TDNV2
HTTTKT2
HTTTKT3
HTTTKT4
.867 .864 .731 .719
HTTTKT1
CLDL3
CLDL4
CLDL2
.849 .833 .821 .762
CLDL1
CKQL2
CKQL3
CKQL4
.775 .771 .764 .689
CKQL1
CCTC2
CCTC1
.873 .865 .850
CCTC3
.836
MTPL3
.758
MTPL2
.750
MTPL1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO – BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.824
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
354.069
df
15
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
3.182
53.035
53.035
3.182
53.035
1
.778
12.969
2
.620
10.331
3
.571
9.519
4
.547
9.116
5
.302
5.030
53.035 66.004 76.335 85.854 94.970 100.000
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CLTTKT6
.814
CLTTKT3
.744
CLTTKT5
.717
CLTTKT4
.717
CLTTKT2
.701
CLTTKT1
.668
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted R
of the
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
Square
Square
Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
Watson
1
.723a
.523
.507
.14401
.523 32.852
6
180
.000
1.853
a. Predictors: (Constant), CLDL, TDNV, HTTTKT, CCTC, MTPL, CKQL
b. Dependent Variable: CLTTKT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
4.088
6
32.852
.000b
Residual
3.733
.681 .021
Total
7.821
180 186
a. Dependent Variable: CLTTKT
b. Predictors: (Constant), CLDL, TDNV, HTTTKT, CCTC, MTPL, CKQL
Coefficientsa
95.0%
Confidence
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Interval for B
Correlations
Statistics
Std.
Lower
Upper
Zero-
Model
B
Error
Beta
order Partial Part Tolerance VIF
t
Sig.
Bound
Bound 8.556 .000 1.193 1.909
1 (Constant)
1.551
.181
HTTTKT
.142
.029
.281 4.846 .000
.084
.199
.416
.340 .250
.788
1.269
MTPL
.072
.021
.193 3.352 .001
.030
.114
.352
.242 .173
.803
1.246
TDNV
.092
.018
.273 5.099 .000
.056
.127
.323
.355 .263
.925
1.081
CKQL
.120
.044
.177 2.736 .007
.033
.206
.509
.200 .141
.630
1.586
CCTC
.088
.017
.279 5.251 .000
.055
.121
.280
.364 .270
.941
1.063
CLDL
.102
.018
.296 5.630 .000
.067
.138
.276
.387 .290
.962
1.040
a. Dependent Variable: CLTTKT