intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu tác động của các nhân tố lên quyết định đầu tư trực tiếp FDI của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 - 2015. Từ đó tìm ra được mô hình phù hợp, giúp các tổ chức và doanh nghiệp đầu tư xác định rõ những nhân tố thích hợp, điểm mạnh và điểm yếu của mình để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế với những nguồn lực sẵn có.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ FDI VÀO ASEAN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ FDI VÀO ASEAN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ LANH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Lanh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Khương Thị Phương Thảo
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.6. Đóng góp của luận văn ..................................................................................3 1.7. Cấu trúc nội dung nghiên cứu........................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................4 2.1. Khái niệm và các hình thức của FDI ..............................................................4 2.2. Vai trò của FDI .................................................................................................6 2.3. Đặc điểm của FDI ...........................................................................................8 2.3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước .........................8 2.3.2. Chu kỳ sản phẩm ........................................................................................8 2.3.3. Ảnh hưởng của FDI làm mở rộng vốn đầu tư mới của quốc gia ...............9 2.3.4. Ảnh hưởng của FDI tăng năng suất sản xuất thông qua đầu tư vốn theo chiều sâu .............................................................................................................10
  5. 2.4. Khung nghiên cứu lý thuyết ...........................................................................11 2.4.1 Lý thuyết chiết trung ( Eclectic), Dunning ................................................12 2.4.2 Học thuyết về lợi thế độc quyền, Stephen Hymer .....................................13 2.4.3 Học thuyết nội bộ hoá (Internalization), Buckley và Casson ....................13 2.4.4 Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path - IDP), Dunning ..................................................................................................14 2.5 Các nghiên cứu trước đây ................................................................................18 2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................18 2.5.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................26 3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................26 3.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .....................................................33 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................33 3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .....................................................................34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................39 4.1. Thống kê tổng quát .........................................................................................39 4.2. Kiểm định và kết quả hồi quy.......................................................................35 4.2.1 . Nhóm phương trình hồi quy xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào các nước Asean ...................................35 4.2.2 Nhóm phương trình hồi quy xem xét ảnh hưởng riêng của lợi nhuận doanh nghiệp Việt Nam trong mối liên hệ với biến động tỷ giá chéo giữa các quốc gia tới quyết định quyết định đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào các nước Asean ............................................................................................................................47 4.2.3. Nhóm phương trình hồi quy xem xét ảnh hưởng riêng của biến động giá chứng khoán doanh nghiệp Việt Nam trong mối liên hệ với quyết định quyết định đầu tư vào các nước Asean .................................................................................54
  6. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................58 5.1. Kết luận .........................................................................................................58 5.2. Hạn chế của đề tài.........................................................................................60 5.3. Nghiên cứu đề xuất .......................................................................................61
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) SUR: Phương trình hồi quy có vẻ không liên quan ( Seemingly Unrelated Regressions) FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment) M&A: Mua bán và sáp nhập (Mergers and Acquisitions ) TTCK: Thị trường chứng khoán MNC: Công ty đa quốc gia( Multinational Corporation) DN: Doanh nghiệp
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Danh sách 29 doanh nghiệp Việt Nam được thu thập số liệu ...................... 31 Bảng 3.2 Danh sách 9 quốc gia trong khu vực ASEAN được thu thập số liệu ........... 32 Bảng 3.3 Tóm tắt biến .................................................................................................. 35 Bảng 4.1 Thống kê tổng quát nhóm biến vĩ mô các quốc gia ASEAN ....................... 39 Bảng 4.2 Thống kê tổng quát nhóm biến liên quan DN Việt Nam quyết định đầu tư mới FDI hay M&A ....................................................................................................... 40 Bảng 4.3 Thống kê tổng quát về nhóm biến M&A, đầu tư, mục đích và kinh nghiệm41 Bảng 4.4 Tương quan các biến..................................................................................... 33 Bảng 4.5 Kết quả phương trinh hồi quy 1 .................................................................... 35 Bảng 4.6 Kết quả phương trinh hồi quy 2 .................................................................... 38 Bảng 4.7 Kết quả phương trinh hồi quy 3 .................................................................... 40 Bảng 4.8 Kết quả phương trinh hồi quy 4 .................................................................... 43 Bảng 4.9 Kết quả phương trinh hồi quy 5 .................................................................... 45 Bảng 4.10 Kết quả phương trinh hồi quy 6 .................................................................. 47 Bảng 4.11 Kết quả phương trinh hồi quy 7 .................................................................. 49 Bảng 4.12 Kết quả phương trinh hồi quy 8 .................................................................. 52 Bảng 4.13 Kết quả phương trinh hồi quy 9................................................................ 54 Bảng 4.14 Kết quả phương trinh hồi quy 10 ................................................................ 56
  9. MỞ ĐẦU Với mục tiêu nghiên cứu tác động của các nhân tố: Corruption, Business, IPRS, SHRS, GDP, Population, Bilateral, Tax, RDI, Firms, MTB, MAP, Forex, Profits, Regional, Purpose đến quyết định thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty được niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua kiểm định bằng mô hình SUR. Tác giả tiến hành đánh giá các mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô hình từ các quốc gia ASEAN nhận đầu tư. Tác giả đã lấy dữ liệu nghiên cứ trong giai đoạn 2008 – 2015 của các công ty Việt Nam được niêm yết trên ASEAN Exchanges và kết hợp số liệu trên sàn chứng khoán trong nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố Corruption, Business, Regional và Purpose giải thích tốt nhất sự tác động lên quyết định lựa chọn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ khóa: FDI, đầu tư ra nước ngoài, đầu tư khu vực ASEAN.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, các hoạt động đầu tư đã không còn bị giới hạn trong lãnh thổ mỗi quốc gia mà được mở rộng trên thị trường thế giới thông qua các thương vụ đầu tư ra nước ngoài như: M&A, đầu tư trực tiếp FDI mới,… Theo số liệu thông kê của Worldbank, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI năm 2009 là 1.361 nghìn tỷ đô la Mỹ, năm 2015 là 2.04 nghìn tỷ đô la Mỹ.Đối với tổng giá trị các thương vụ M&A toàn cầu, năm 2008 đạt xấp xỉ 3 nghìn tỷ đô la Mỹ, năm 2015 tổng giá trị tăng lên đáng kể và đạt mức 4.31 nghìn tỷ đô la Mỹ. Những số liệu nêu trên phần nào phản ánh được tình hình phát triển với tốc độ rất nhanh của hoạt động đầu tư xuyên quốc gia trên thế giới. Theo Hội nghị các quốc gia về thương mại và sự phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu đã vượt 1.5 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2011, với một mức ý nghĩa của sự tăng trưởng của những nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh. Xu hướng FDI được thể hiện ở sự phát triển trong nền kinh tế toàn cầu được dẫn dắt bởi các chính sách thương mại và đầu tư tự do của các Chính phủ kết hợp với sự phát triển của các nền kinh tế mới nổi. Sự đa dạng hóa của những hoạt động ở thị trường nước ngoài là một chiến lược cần thiết của các công ty để tối đa hóa lợi nhuận trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, cho nên việc lựa chọn thực hiện M&A hay đầu tư trực tiếp FDI để mở rộng kinh doanh cũng là một quyết định rất quan trọng của những nhà quản trị. Việt Nam được đánh giá là là một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, vì thế xu hướng đầu tư của thế giới cũng tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Năm 2008, Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 104 dự án, ứng với tổng vốn đăng ký 3,147 triệu đô la Mỹ. Tổng số dự án đầu tư trực tiếp có tăng lên và đạt 118 dự án trong năm 2015, nhưng tổng vốn đăng ký lại giảm còn 774 triệu đô la Mỹ. Xu hướng đầu tư hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thấy được sự cần thiết của việc tìm ra mô hình phù hợp nhằm giúp các tổ chức
  11. 2 và cá nhân đầu tư có thêm cơ sở để có thể đưa ra các chiến lược đầu trực tiếp FDI đạt tối đa hóa lợi ích kinh doanh. Từ những ý nêu trên, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện đầu tư FDI vào ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu tác động của các nhân tố lên quyết định đầu tư trực tiếp FDI của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 - 2015. Từ đó tìm ra được mô hình phù hợp, giúp các tổ chức và doanh nghiệp đầu tư xác định rõ những nhân tố thích hợp, điểm mạnh và điểm yếu của mình để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế với những nguồn lực sẵn có. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố: nhân tố vĩ mô ( GDP bình quân, quy mô dân số, thương mại hai chiều, thuế suất, chỉ số đo lường môi trường pháp lý); nhân tố đặc trưng riêng của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận cổ phiếu, giá trị thị trường…). 1.4. Phạm vi nghiên cứu Bộ dữ liệu được giới hạn với 29 doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đầu tư đến các quốc gia trong khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 -2015. Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “ Similarities and differences among cross-border M&A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)” (Phần Phụ Lục). So sánh với bài nghiên cứu gốc, các số liệu tác giả thu thập được từ thực tiễn tại Việt Nam có sự khác biệt. Cụ thể là trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 – 2015 của 29 doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn không có doanh nghiệp nào thực hiện M&A ra nước ngoài, nên trong bài nghiên cứu này tác giả không thể đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố độc lập lên quyết định thực hiện
  12. 3 M&A, chỉ đánh giá được sự tác động lên quyết định thực hiện đầu tư trực tiếp FDI. Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài luận văn này tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau: - Trong các nhân tố vĩ mô từ các nước ASEAN được đưa ra để kiểm định, nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện đầu tư trực tiếp FDI mới? - Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, những yếu tố đặc trưng nào đóng vai trò quan trọng quyết định đầu tư trực tiếp FDI? 1.5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên những nghiên cứu trước đây về các mô hình SUR, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, phân chia danh mục và xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài. Mặt khác, tác giả cũng áp dụng các phương pháp thống kê, sử dụng các dữ liệu thể hiện các điều kiện kinh tế vĩ mô của quốc gia, đặc điểm đặc trưng của các doanh nghiệp, ... để phân tích tác động của các nhân tố lên quyết đầu tư trực tiếp FDI. 1.6. Đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp chính như sau: - Luận văn góp phần làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp FDI mới cũng như mức độ tác động của các nhân tố này. - Luận văn cũng góp phần làm rõ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và đưa ra so sánh với mô hình ở các nước khác. 1.7. Cấu trúc nội dung nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  13. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khái niệm và các hình thức của FDI Có nhiều khái niệm khác nhau về FDI: Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính Phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp Liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này. Theo quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 2 , Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”. Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những nước tiến hành đầu tư và tiếp nhận đầu tư lớn nhất thế giới cho rằng “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như là một khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác.Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó để được
  14. 5 quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. Hình thức đầu tư FDI phổ biến: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh Là hình thức đầu tư theo hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên ( các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân mới. Trong quá trình kinh doanh các bên có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng nhưng ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. - Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh ký giữa các bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài, hoặc giữa doanh nghiệp liên doanh với bên hoặc các bên nước ngoài để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Khác với hợp đồng kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân mới, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh và bên thứ ba trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam; được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác và đâu tư Việt Nam cấp giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký điều lệ doanh nghiệp. - Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build - Operate - Transfer, Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao)
  15. 6 Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư với cơ quan quản lý có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện, ... tại Việt Nam. Hoạt động BOT được thực hiện thông qua 100% vốn nước ngoài hoặc vốn nước ngoài cộng với vốn Chính phủ Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam. Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lý nhà nước ở nước sở tại. - Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con ( Holding company) Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Dạng này là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên Hội đồng quản trị. Nó được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn. 2.2. Vai trò của FDI Đối với nước đi đầu tư Đứng trên góc độ quốc gia Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách để các quốc gia có thể mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác mà mình sẽ đầu tư. Khi một nước đầu tư sang nước khác một mặt hàng thì nước đó thường có những ưu thế nhất định về mặt hàng như về chất lượng, năng suất và giá cả cùng với chính sách hướng xuất khẩu của nước này; thêm vào đó là sự có một sự sẵn sàng hợp tác chấp nhận sự đầu tư đó của nước sở tại cùng với những nguồn lực thích hợp cho sản phẩm đó. Mặt khác, khi đầu tư FDI nước đi đầu tư có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng như chính trị.
  16. 7 Thứ nhất, quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế. Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu. Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng dẫn, hay còn gọi là các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh được việc phải khai thác các nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường. Thứ tư, đó là vấn đề chính trị, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng những kẻ hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi của Chính phủ nước sở tại sẽ có những mục đích khác như làm gián điệp. Đứng trên góc độ doanh nghiệp: Mục đích của doanh nghiệp cũng như mục đích của một quốc gia thường là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Một khi trong nước hay các thị trường quen thuộc bị tràn ngập những sản phẩm của họ và sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh thì họ phải đầu tư ra nước khác để tiêu thụ số sản phẩm đó. Trong khi đầu tư ra nước ngoài, họ chắc chắn sẽ tìm thấy ở nước sở tại những lợi thế so sánh so với thị trường cũ như lao động rẻ hay tài nguyên chưa bị khai thác nhiều. Một nguyên nhân nữa là họ có thể bán được những máy móc và công nghệ cũ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian với giá cao nhưng lại là mới đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang phát triển). Thêm vào đó, là sản phẩm của họ được bán tại thị trường này sẽ ngày càng tăng uy tín và tiếng tăm cho nó và làm tăng sức cạnh tranh đối với các đối thủ có sản phẩm cùng loại.
  17. 8 2.3. Đặc điểm của FDI Dunning ( 1993) đã chỉ ra có 3 nhân tố chính của dòng vốn FDI là dựa vào động cơ sau sự đầu tư đó là sự trông mong của các nhà đầu tư. Yếu tố thứ nhất của dòng vốn FDI đó chính là tìm kiếm thị trường ( market – seeking). Dòng vốn FDI này chủ yếu hướng tới các thị trường trong nước và trong khu vực hay còn gọi là dòng vốn FDI thay thế ( tariff-jumping or export-substituting FDI). Dòng vốn FDI thứ hai đó là dòng vốn tìm kiếm nguồn lực ( resource-seeking), dòng vốn này nhằm hướng đến tìm kiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động rẻ. Một dòng vốn nữa đó là tìm kiếm hiệu quả (efficiency-seeking). Do đó, nguồn vốn FDI có những đặc điểm sau: 2.3.1. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên ( số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn, còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn ở các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động nào có năng suất cận biên cao mới được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng có những hoạt động quan trọng, là sống còn của doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp. 2.3.2. Chu kỳ sản phẩm Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới, giai đoạn sản phẩm chín muồi, giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname ( 1962) cho rằng
  18. 9 sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước ngoài ( giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện ( giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI. Raymond Vernon ( 1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phầm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. 2.3.3. Ảnh hưởng của FDI làm mở rộng vốn đầu tư mới của quốc gia FDI là hình thức đầu tư vốn vật thể nên sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu công ty, do đó làm tăng vốn quốc gia được đầu tư. Ảnh hưởng này còn tùy thuộc vào lĩnh vực hay loại đầu tư. Ví dụ như khi FDI đầu tư thiết lập một nhà máy mới, đầu tư lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử thì sự gia tăng vốn là rất đáng kể. Theo mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow (1956), sự gia tăng vốn vật thể từ FDI sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người cả trong ngắn hạn và dài hạn tạo nước được đầu tư bởi lẽ sẽ làm tăng lượng hàng hóa vốn đang có, nhưng điều này chỉ mới đẩy mạnh tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế trong suốt giai đoạn chuyển giao, vì trong giai đoạn đầu tư sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn. Và thời gian chuyển giao này còn khác biệt giữa các quốc gia ( theo nghiên cứu của Aghion và Howitt 2009). Do đó, những quốc gia khan hiếm vốn đầu tư thì việc đầu tư này sẽ mở rộng vốn cho nền kinh tế và làm tăng phúc lợi xã hội. FDI có thể được xem như là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng.
  19. 10 Mặt khác, loại hình đầu tư FDI vào lĩnh vực xây dựng tái thiết, tái quy hoạch sẽ không dẫn đến sự gia tăng vốn mà chỉ làm thay đổi tình trạng vốn chủ sở hữu hiện hữu, do đó ảnh hưởng lên tăng trưởng sẽ giới hạn ( theo Johnson 2006). 2.3.4. Ảnh hưởng của FDI tăng năng suất sản xuất thông qua đầu tư vốn theo chiều sâu Ảnh hưởng của FDI thông qua đầu tư vốn theo chiều sâu đề cập đến sự chuyển giao kiến thức và công nghệ khi đầu tư FDI vào nước chủ nhà. Các công ty đa quốc gia đem vốn cùng công nghệ cao vào làm hệ thống quản lý hiệu quả hơn, tối đa hóa lợi nhuận tại nước được đầu tư ( theo OECD 2002). Dù vậy điều này cũng chưa phải là lý do chính yếu tại sao đầu tư FDI làm tăng thu nhập trên đầu người trong ngắn hạn và dài hạn. Theo nhiều mô hình tăng trưởng khác nhau thì có nhiều cách lý giải làm cách nào FDI tác động lên tăng trưởng. Đầu tiên là theo mô hình tăng trưởng của Solow ( 1956), FDI ngăn chặn việc suy giảm vốn đầu tư vào trong những lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi thấp vì có sự đóng góp của tăng trưởng công nghệ. Thứ hai là mô hình tăng trưởng AK của Frankel (1962) và Romer (1986), mở đầu cho làn sóng mô hình tăng trưởng nội sinh, mô hình này cho rằng FDI tạo nên hoạt động thương mại, công nghiệp, làm phát triển công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba là mô hình phân hóa sản phẩm của Romer ( 1990) tranh luận rằng tăng trưởng kinh tế và năng suất xuất phát từ mở rộng và chuyên biệt hóa các sản phẩm trung gian ( theo Aghion và Howitt 2009). Một số lại cho rằng chính tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng sự đầu tư mở rộng các sản phẩm trung gian được chuyên biệt hóa. Hơn nữa các nhà nghiên cứu của nước chủ nhà thích việc đầu tư vào các sản phẩm trung gian này vì nó làm lan tỏa và nhân rộng FDI. Cuối cùng, theo mô hình Schupeterian của Aghion và Howitt ( 1992) tăng trưởng đến từ việc cải thiện chất lượng hàng hóa vốn tại quốc gia. Do đó, kinh tế mở cửa sẽ tạo điều kiện cho FDI cùng những chuyển giao công nghệ tiên tiến và những hệ thống cải thiện chất lượng, do đó sẽ tăng năng suất, tăng trưởng kinh tế.
  20. 11 2.4. Khung nghiên cứu lý thuyết Vấn đền liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm và có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu tập trung vào chủ đề này, trong đó các lý thuyết tập trung phát triển từ nền tảng lý thuyết của S. Hymer, R. Vernon và J. Dunning. Các nhà kinh tế đều tin rằng, FDI là một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Stephen H. Hymes (1960) là nhà kinh tế đầu tiên phát triển lý thuyết về công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng thực hiện đầu tư. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện ( lao động, đất đai, chính trị,…) cho phép hok phát huy các lợi thế đặc thù. Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các nước có sẵn nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và thị trường tiêu thụ tiềm năng. Raymond Vernon (1996) nghiên cứu đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ vào các nước Đông Âu sau thế chiến thứ hai trong ngành sản xuất công nghiệp từ năm 1950-1970. Qua thời gian, Mỹ đã trở thành nước nhập khẩu chính của nhiều hàng hóa mà trước đây Mỹ từng sản xuất, phát triển và xuất khẩu. Vernon dựa vào bốn giai đoạn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển quy trình và đi tới chín muồi; (3) Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hóa. Trong giai đoạn đầu, các sản phẩm mới tung ra thị trường vẫn còn đang dần được hoàn thiện, doanh số tăng trưởng chậm, chưa có lợi nhuận vì phải tốn nhiều chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm ra thị trường. Tiếp theo, trong giai đoạn tăng trưởng, sản phẩm được thị trường tiếp nhận nhanh chóng và sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1