LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện

dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tất cả nội dung được kế

thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được Tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn

cụ thể trong Danh mục tài liệu tham khảo.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ MINH HIẾU

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 3

6. Bố cục đề tài: ..................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ..... 6

1.1. Các nghiên cứu được công bố ngoài nước. ................................................... 6

1.2. Các nghiên cứu được công bố ở trong nước. .............................................. 11

1.3. Khe hổng và vấn đề nghiên cứu. ................................................................. 17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. .................... 19

2.1 Các khái niệm căn bản. ................................................................................... 19

2.1.1 Khái niệm về chất lượng.............................................................................. 19

2.1.2 Khái niệm CLKT. ........................................................................................ 20

2.1.3 Khuôn mẫu CLKT ....................................................................................... 22

2.2 Tổng quan về DNKT vừa và nhỏ. ................................................................... 25

2.2.1 Khái niệm DNKT vừa và nhỏ. ..................................................................... 25

2.2.3 Đặc điểm của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam ............................................ 27

2.3 Lý thuyết nền tảng. .......................................................................................... 28

2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm. ..................................................................................... 28

2.3.2 Lý thuyết cung cầu ...................................................................................... 30

2.3.3 Lý thuyết cạnh tranh.................................................................................... 31

2.4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và

nhỏ.......................................................................................................................... 33

2.4.1 Nhóm nhân tố bên trong:............................................................................. 33

2.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................................. 36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38

3.1 Quy trình nghiên cứu chung. .......................................................................... 38

3.2 Mô hình nghiên cứu. ........................................................................................ 40

3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi. ................................................. 41

3.3.1 Thiết kế thang đo. ........................................................................................ 41

3.3.2 Thang đo biến độc lập. ................................................................................ 41

3.2.3 Thang đo biến phụ thuộc. ............................................................................ 43

3.2.4 Xây dựng bảng câu hỏi. ............................................................................... 44

3.4 Mẫu khảo sát. .................................................................................................. 45

3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu. ...................................................................... 46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 52

4.1 Thực trạng về CLKT của DNKT Việt Nam và DNKT vừa và nhỏ ở Việt

Nam. ....................................................................................................................... 52

4.1.1 Thực trạng CLKT của DNKT Việt Nam ....................................................... 52

4.1.2 Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. ............................... 53

4.1.3 Đánh giá về CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. ............................. 56

4.2 Phân tích thống kê. .......................................................................................... 58

4.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát......................................................................... 58

4.2.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hưởng CLKT. ............. 60

4.3 Phân tích và đánh giá thang đo. ......................................................................... 65

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo. ............................................................... 65

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA. ............................................................... 67

4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. ............................................... 67

4.4.1 Phân tích tương quan. ................................................................................. 67

4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội. ................................................................. 69

4.4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết. ...................................................................... 73

4.4.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH. .......................................... 77

5.1 Kết luận. ........................................................................................................... 77

5.2 Gợi ý một số chính sách................................................................................... 78

5.2.1. Nhóm chính sách tăng cường chất lượng đội ngũ KTV. .............................. 78

5.2.2 Nhóm chính sách nâng cao chất lượng của DNKT. ..................................... 80

5.2.3 Chính sách đối với Hội kiểm toán viên hành nghề và Bộ Tài chính. ............ 81

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................ 82

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHỤ LỤC.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKT: Báo cáo kiểm toán.

BCTC: Báo cáo tài chính.

BGD: Ban Giám đốc.

BTC: Bộ Tài chính.

CLKT: Chất lượng kiểm toán.

CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán

DN: Doanh nghiệp.

DNKT: Doanh nghiệp kiểm toán.

DNNY: Doanh nghiệp niêm yết.

IAASB: Ủy ban quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo.

KSCL: Kiểm soát chất lượng.

KSNB: Kiểm soát nội bộ.

KTĐL: Kiểm toán độc lập.

KTV: Kiểm toán viên.

SL: Số lượng.

TTCK: Thị trường chứng khoán.

UBCK: Ủy ban chứng khoán

VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu.

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh.

Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt

Nam 2.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ.

Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu.

Bảng 3.2: Thang đo danh tiếng của DNKT.

Bảng 3.3: Thang đo giá phí kiểm toán.

Bảng 3.4: Thang đo KSCL từ bên trong.

Bảng 3.5: Thang đo nhiệm kỳ của KTV.

Bảng 3.6: Thang đo mức độ chuyên sâu.

Bảng 3.7: Thang đo kinh nghiệm của KTV.

Bảng 3.8: Thang đo năng lực KTV.

Bảng 3.9 Thang đo tính độc lập KTV.

Bảng 3.10: Thang đo KSCL từ bên ngoài.

Bảng 3.11: Thang đo chất lượng kiểm toán.

Bảng 3.12: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo.

Bảng 4.1: Cơ cấu các DNKT theo loại hình doanh nghiệp.

Bảng 4.2: Tổng hợp một số tiêu chí thực trang DNKT trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.3: Tình hình chất lượng dịch vụ kiểm toán của DNKT qua kết quả kiểm tra

hàng năm.

Bảng 4.4: Phân loại DNKT theo quy mô trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.5: Tình hình biến động DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.6: Biến động nguồn nhân lực DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2015.

Bảng 4.7: Biến động số lượng khách hàng và doanh thu của DNKT vừa và nhỏ

trong giai đoạn năm 2013-2015.

Bảng 4.8: Vị trí và kinh nghiệm làm việc của đối tượng khảo sát.

Bảng 4.9: Cơ cấu DNKT khảo sát theo quy mô.

Bảng 4.10: Cơ cấu DNKT vừa và nhỏ phân loại theo số lượng KTV hành nghề.

Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

Bảng 4.12: Thống kê tần số thang đo danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ.

Bảng 4.13: Thống kê tần số thang đo giá phí kiểm toán.

Bảng 4.14: Thống kê tần số thang đo KSCL từ bên trong của DNKT vừa và nhỏ.

Bảng 4.15: Thống kê tần số thang đo nhiệm kỳ của KTV.

Bảng 4.16: Thống kê tần số thang đo mức độ chuyên sâu của KTV.

Bảng 4.17: Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV.

Bảng 4.18: Thống kê tần số thang đo năng lực của KTV.

Bảng 4.19: Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV.

Bảng 4.20: Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV

Bảng 4.21: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach alpha các

nhân tố tới CLKT.

Bảng 4.22: KMO và Barlett’s Test của biến độc lập.

Bảng 4.23: KMO và Barlett’s test của biến phụ thuộc.

Bảng 4.24: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc.

Bảng 4.25: Ma trận nhân tố trước khi xoay.

Bảng 4.26: Thang đo điều chỉnh Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 4.27: Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh.

Bảng 4.28: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình.

Bảng 4.29: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.

Bảng 4.30: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.

Bảng 4.31: Kết quả kiểm định các giả thuyết.

Bảng 4.32: Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT vừa và

nhỏ tại Việt Nam.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động kiểm toán đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài gắn liền

với quá trình phát triển kinh tế- xã hội trên thế giới. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng

của xã hội thì nhiều loại hình kiểm toán khác nhau lần lượt được hình thành và phát

triển. Hiện tại có nhiều loại kiểm toán; trong đó KTĐL đóng vai trò ngày càng quan

trọng và cũng là một trong những hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị trường.

Kiểm toán đưa ra ý kiến nhằm nâng cao độ tin cậy trên BCTC. Ngoài ra, kiểm toán còn

giúp doanh nghiệp được kiểm toán trong việc hoàn thiện hệ thống KSNB, từ đó giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối với DNKT, việc cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất

lượng, làm hài lòng khách hàng sẽ làm gia tăng chất lượng dịch vụ kiểm toán. Với vai

trò đó, hoạt động KTĐL đã xây dựng và củng cố được lòng tin của xã hội đối với nghề

nghiệp kiểm toán.

Tuy nhiên, trên thế giới ngày càng xảy ra nhiều vụ phá sản nhiều tập đoàn lớn,

một trong những vấn đề cần quan tâm đó là mối liên hệ giữa các vụ bê bối này đến

CLKT. Hàng loạt các vụ bê bối về CLKT được phát hiện, đã dẫn đến sự sụp đổ DNKT

lớn trên thế giới vào đầu thế kỷ 21 đã làm vì mất niềm tin từ công chúng. Tại Việt

Nam, sự kiện Gỗ Trường Thành vào tháng 2/2016 cũng giáng một đòn choáng váng

đến cổ đông khi lỗ lên tới cả nghìn tỷ đồng khi thay đổi công ty kiểm toán nhỏ và vừa

sang công ty kiểm toán Big 4, hay Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm 2008 cũng

trở thành tâm điểm tranh cãi về lãi lỗ trên BCTC mặc dù đã được kiểm toán. Như vậy

CLKT của DNKT vừa và nhỏ là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong thời

gian gần đây.

Các nghiên cứu về chất lượng và nhân tố ảnh hưởng đến CLKT trên thế giới đã

được thực hiện khá nhiều như nghiên cứu của DeAngelo (1981), Angus Duff (2004)

hay Kym Boon và cộng sự (2007,2008)… Và tại Việt Nam, có các nghiên cứu như

nghiên cứu của Phan Văn Dũng (2015), Bùi Thị Thủy (2014), và Trần Khánh Lâm

2

(2011)... Tuy nhiên, các nghiên cứu về CLKT của DNKT vừa và nhỏ vẫn chưa được

chú ý đúng mức, trước sức ép cạnh tranh về khách hàng, giá phí dịch vụ kiểm toán, đội

ngũ nhân sự có chất lượng đang là áp lực cho DNKT vừa và nhỏ để đảm bảo uy tín, thị

phần và đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán. Do đó, việc nhìn nhận và đánh

giá, xem xét những ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam là điều

cần thiết và có ý nghĩa. Đây cũng chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Các nhân tố

ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, và

làm sáng tỏ vấn đề trong phạm vi đề tài được giới hạn.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá thực trạng của DNKT vừa và

nhỏ tại Việt Nam hiện nay; xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố đến CLKT tại các DNKT có quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam, dựa trên

kết quả này có thể đưa ra các chính sách kiến nghị nhằm nâng cao CLKT của DNKT

vừa và nhỏ.

Mục tiêu cụ thể:

- Xem xét thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay.

- Xác định và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới CLKT của

DNKT vừa và nhỏ.

- Chính sách kiến nghị nhằm nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

Câu hỏi 1: Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay như

thế nào?

Câu hỏi 2: Các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng

hoạt động kiểm toán của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay?

3

Câu hỏi 3: Những chính sách nào cần được xem xét đưa ra nhằm mục tiêu nâng

cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ hiện nay?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:

Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT của BCKT, không

nghiên cứu các nhân tố khác liên quan đến DNKT

Phạm vi nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phạm vi là DNKT vừa và nhỏ tại thành phố

HCM và tập trung vào hoạt động KTĐL, không nghiên cứu loại kiểm toán khác như

kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Các DNKT vừa và nhỏ được xác định dựa

trên sự phân loại của VACPA. Đồng thời thông qua báo cáo tổng kết kết quả hoạt động

hàng năm của công ty kiểm toán do Bộ Tài chính phát hành, nghiên cứu tổng kết thực

trạng hiện nay của DNKT vừa và nhỏ.

Thời gian thực hiện khảo sát là trong năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu định lượng. Cụ thể:

- Phương pháp phân tích tổng hợp:

Phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẳn có về các nội

dung liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Cụ thể như sau:

+ Tác giả tiến hành thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá một số nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC nói chung để hình thành khung lý thuyết

cơ bản của luận văn. Từ đó xác định các nhân tố/ tiêu chí đo lường nhân tố ảnh hưởng

tới CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại TP.Hồ Chí Minh.

+ Dựa vào kết quả báo cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm của công ty

kiểm toán trong giai đoạn 2013-2015, Tác giả tổng hợp và so sánh một số tiêu chí như

4

số lượng nhân viên chuyên nghiệp, số lượng KTV hành nghề, số lượng khách hàng và

tổng doanh thu của DNKT vừa và nhỏ giữa các năm, từ đó rút ra những đánh giá về

thực trạng hiện nay về CLKT của DNKT vừa và nhỏ hiện nay.

- Phương pháp điều tra (gửi bảng câu hỏi khảo sát)

Dựa trên hệ thống nhân tố đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế

Bảng câu hỏi để thực hiện khảo sát nhận thức và đánh giá từ phía các KTV, nhân viên

chuyên nghiệp thuộc DNKT vừa và nhỏ, về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (thông

qua các tiêu chí đo lường nhân tố) tới CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại TP.Hồ Chí

Minh hiện nay.

- Phương pháp xử lý dữ liệu:

Sau khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, tác giả sử dụng công cụ

khảo sát là bảng câu hỏi được gửi trực tiếp, qua email hoặc khảo sát trực tuyến đến đối

tượng khảo sát. Các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS

được sử dụng để đưa ra kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin

cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến

tính bội.

Nguồn dữ liệu sử dụng:

Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập thông qua

bảng phiếu khảo sát gửi cho các KTV độc lập đang làm việc tại các DNKT vừa và nhỏ.

Nguồn dữ liệu thứ cấp: gồm nguồn tham khảo từ các nghiên cứu trước đây,

hoặc thông qua báo chí, website của Bộ Tài chính, VACPA, các DNKT…

6. Bố cục đề tài:

Luận văn được chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động kiểm toán độc lập.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

5

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Như phần trên đã đề cập, các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT là một trong những đề

tài được chú ý, thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về từng nhân tố riêng biệt hay ảnh

hưởng của nhiều nhân tố tới CLKT. Nổi bật một số nghiên cứu như sau:

1.1. Các nghiên cứu được công bố ngoài nước.

Một số dòng nghiên cứu chính bao gồm:

a. Nghiên cứu về ảnh hưởng quy mô của DNKT đến CLKT: Tiêu biểu của dòng

nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của DeAngelo (1981), “Auditor size and Audit quality”. Nghiên

cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên và tiêu biểu về chất lượng của dịch vụ

kiểm toán. Theo đó, CLKT được định nghĩa là khả năng KTV (a) phát hiện ra sai phạm

trong hệ thống kế toán của khách hàng (b) và báo cáo các sai phạm đó. Nghiên cứu đề

cập đến mối quan hệ giữa CLKT và quy mô của DNKT. Bằng những lập luận chắc

chắn, nghiên cứu đã chỉ ra được quy mô DNKT có ảnh hưởng đồng biến đến CLKT; và

điều này sẽ làm dẫn đến sự phân biệt đối xử đối với DNKT vừa và nhỏ. Ngoài ra,

nghiên cứu cũng đưa ra khá nhiều các luận điểm về mối quan hệ tương quan của việc

tiếp nhận khách hàng kiểm toán có doanh thu cao trong tổng doanh thu của DNKT;

việc tiếp nhận khách hàng mới với chi phí ban đầu thấp; hay việc mong đợi giữ chân

khách hàng sẽ làm cho KTV có động cơ làm giảm chất lượng trong tương lai.

b. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tính độc lập và năng lực của KTV đến CLKT:

Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là:

Bài tổng quan về các nghiên cứu của Ling Lin và cộng sự, “Auditor

Independence and Audit Quatity: A Literature Review”. Nghiên cứu này đã tổng hợp

nhiều nhân tố đề cập trong các nghiên cứu trước làm tăng nguy cơ giảm thiểu tính độc

lập của KTV bao gồm: tầm quan trọng của khách hàng, ảnh hưởng dịch vụ phi kiểm

7

toán, nhiệm kỳ KTV và mối quan hệ giữa khách hàng và DNKT; và nhân tố ảnh hưởng

đến CLKT là: năng lực và tính độc lập của KTV. Chính sự ảnh hưởng lẫn nhau của hai

nhân tố này sẽ tác động lên chất lượng của báo cáo tài chính. Thông qua việc tổng hợp

khá chi tiết các nghiên cứu trước, tác giả đã kết luận bài nghiên cứu có đầy đủ các bằng

chứng chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa giữa tính độc lập của KTV và CLKT.

Nghiên cứu của Abdul Halim và cộng sự (2014), “Effect of Competence and

Auditor Independence or Audit Quality with Audit Time Budget and Professional

Commitment as a Moderation Variable” (tạm dịch: “Ảnh hưởng của năng lực, tính độc

lập và CLKT thông qua các biến điều tiết quỹ thời gian kiểm toán và hiệp hội hành

nghề). Nghiên cứu đã xem xét tác động của nhân tố năng lực của KTV (thông qua các

biến: lập kế hoạch kiểm toán, kiến thức, kinh nghiệm, và giám sát viên), nhân tố tính

độc lập của KTV (thông qua biến: tính cạnh tranh trên thị trường kiểm toán, sự phụ

thuộc nền kinh tế, dịch vụ phi kiểm toán, hay nhiệm kỳ KTV) đến CLKT (đo lường

qua danh tiếng của KTV và khả năng chuyên sâu của KTV). Ngoài ra, nghiên cứu cũng

xem xét việc tác động của hai biến kiểm soát khác là quỹ thời gian kiểm toán và hiệp

hội ngành nghề. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 278 khách hàng của DNKT tại

Indonesia năm 2012. Kết quả khảo sát cho thấy năng lực làm việc và tính độc lập của

KTV đều có ảnh hưởng tích cực đến CLKT; đồng thời biến kiểm soát “Hiệp hội ngành

nghề” tác động mạnh đến năng lực KTV; tính độc lập góp phần ảnh hưởng đến CLKT;

trong khi biến “quỹ thời gian kiểm toán” có ảnh hưởng không đáng kể.

c. Nghiên cứu về ảnh hưởng của quy mô DNKT, giá phí kiểm toán và CLKT. Tiêu

biểu cho dòng nghiên cứu này là:

Nghiên cứu của Stefan và cộng sự (2013), “Audit office size, audit quality and

audit pricing: evidence from small and medium-sized enterprises” (tạm dịch: “Quy mô

DNKT, CLKT, giá phí kiểm toán- thực nghiệm ở DNKT vừa và nhỏ). Nghiên cứu điều

tra mối quan hệ giữa quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán đến CLKT để trả lời câu

hỏi liệu có sự khác biệt về quy mô và mức phí kiểm toán lên CLKT hay không? Tác

8

giả đã sử dụng dữ liệu khảo sát liên quan đến các trường hợp bị xử lý kỷ luật được

công bố bởi SBPA từ 2005 đến 2009. Mẫu khảo sát gồm 274 trường hợp KTV bị kỷ

luật. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về CLKT giữa các DNKT lớn (Big

4) và DNKT nhỏ (không thuộc Big 4). Các DNKT nhỏ có ít nguồn vốn đầu tư từ bên

ngoài dẫn đến sự khó khăn hơn trong việc đáp ứng yêu cầu về chất lượng; và nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng các tỷ lệ trường hợp xử phạt kỷ luật KTV không làm ở DNKT

thuộc Big 4 cao hơn đáng kể so với KTV làm việc trong Big 4. Ngoài ra mức phí của

Big 4 cũng cao hơn để đáp ứng về chất lượng cao hơn so với DNKT ngoài Big 4. Cuối

cùng, nghiên cứu đi đến kết luận chung rằng các KTV làm việc tại các DNKT nhỏ

thường sẽ có mức phí thấp từ đó đưa ra CLKT thấp hơn so với yêu cầu. Điều này tỷ lệ

thuận với mức độ sai sót và các trường hợp kỷ luật của KTV.

d. Nghiên cứu về ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT: Tiêu

biểu của dòng nghiên cứu này gồm có:

Nghiên cứu của Kym Boon, Đại học Macquarie (2007), với nhan đề

“Complusory audit tendering and audit quality evidence from Australian local

government” (tạm dịch là: Nhiệm kỳ kiểm toán bắt buộc và CLKT- bằng chứng từ

công ty nhà nước Úc) , cùng một nghiên cứu mở rộng của Kym Boon và cộng sự

(2008), “Audit service quality in compulsory audit tendering, Preparer perceptions and

satisfaction” (tạm dịch là Chất lượng dịch vụ kiểm toán trong điều kiện nhiệm kỳ kiểm

toán bắt buộc, trên nhận thức của người lập và mức độ thỏa mãn). Mục đích của nghiên

cứu là xem xét sự tác động từng nhân tố về kiểm toán lên CLKT, và đánh giá mức độ

thực hiện, sự hài lòng với KTV đối với nhân tố CLKT nêu trên. Các nhân tố thuộc chất

lượng là các nhân tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây, theo đó có 14

nhân tố liên quan CLKT và sự hài lòng của khách hàng về CLKT bao gồm: Kinh

nghiệm của công ty và nhóm kiểm toán, tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán,

năng lực kỹ thuật, tính độc lập, thận trọng đúng mức, kiểm soát chất lượng, mức độ

liên quan của nhân viên cấp cao của DNKT, đạo đức nghề nghiệp, hiệp hội nghề

9

nghiệp, chuẩn mực đạo đức, thái độ hoài nghi nghề nghiệp, nhiệm kỳ kiểm toán và tính

cách của KTV. Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua gửi bảng câu hỏi đến

235 chuyên gia tài chính người tham gia vào Hiệp hội Tài chính Quốc gia vào tháng

5/2005 và 35 KTV của DNKT được kiểm toán DNNY. Kết quả nghiên cứu đã rút ra

được các nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng CLKT và sự hài lòng đến chất lượng dịch

vụ kiểm toán. Qua đó, nhóm tác giả đã đưa ra một kết luận quan trọng, nếu các nhân tố

ảnh hưởng đến CLKT được đảm bảo thì cũng sẽ bảo đảm được sự hài lòng của người

sử dụng đối với CLKT.

Nghiên cứu của Angus Duff (2004), “Auditqual: Dimension of Audit Quality”.

Nghiên cứu đã dựa trên cơ sở định nghĩa của DeAngelo về CLKT và quan điểm chất

lượng dịch vụ là phương tiện, công cụ bền vững cung cấp cho khách hàng, nhằm đáp

ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả. Tác giả đã thiết lập bảng khảo sát gồm 56

câu hỏi về các khía cạnh khác nhau của CLKT dựa trên cơ sở phân tích các thông tin

được công bố bên ngoài của 20 DNKT lớn nhất ở Anh, và gửi đến cho 500 đối tượng

bao gồm KTV cấp cao tại 16 DNKT lớn nhất nước Anh, và Giám đốc tài chính từ 20

công ty hàng đầu của Mỹ. Kết quả nghiên cứu Duff đã đưa ra nhận được rằng, CLKT

hình thành từ cả hai khái cạnh: bao gồm chất lượng dịch vụ và chất lượng chuyên môn.

Trong đó có 4 nhân tố thuộc về chất lượng dịch vụ là: khả năng đáp ứng, dịch vụ phi

kiểm toán, cảm thông, dịch vụ khách hàng; và 5 nhân tố thuộc về chất lượng chuyên

môn là: danh tiếng, quy mô, tính độc lập, kỹ năng, kinh nghiệm. Ngoài ra, nghiên cứu

cũng phân tích khá chi tiết về các loại khoảng cách kỳ vọng giữa KTV, và người sử

dụng BCKT.

Nghiên cứu của Lin Ling’s và Tepalagul Nopmanee Kong (2010) chỉ ra rằng:

nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tập trung vào số lượng các nhân tố đe dọa đến tính độc

lập của KTV như: tầm quan trọng của khách hàng, dịch vụ phi kiểm toán, nhiệm kỳ

kiểm toán, mối quan hệ giữa khách hàng và KTV. Trong khi đó, theo Robert Knechel

et al. (2012) khẳng định: nhiệm kỳ của KTV, nhận thức thị trường về CLKT, mức phí

10

của dịch vụ phi kiểm toán, áp lực công việc, cùng với kiến thức chuyên môn, hoài nghi

nghề nghiệp, chính sách nghề nghiệp, chính sách động viên hỗ trợ nhân viên, giao dịch

với khách hàng… là những nhân tố ảnh hưởng CLKT. Bên cạnh đó, nghiên cứu của

Hội đồng báo cáo tài chính Anh (FRC) (2008) chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng CLKT bao

gồm văn hóa của DNKT, hiệu quả của quy trình kiểm toán, tính thích hợp và hữu dụng

của BCKT, kỹ năng và chất lượng nhân sự, kiểm soát chất lượng bên ngoài. FRC đã

tiến hành phân tích chuyên sâu và đưa ra các điều kiện để đánh giá. Như nhân tố liên

quan đến văn hóa của DNKT là mức thỏa mãn của KTV dựa trên chính sách tiền

thưởng xứng đáng, hay đảm bảo KTV có đủ thời gian và nguồn lực để giải quyết

những vấn đề khó khăn. Trong khi các nhân tố khác là tính hiệu quả quy trình kiểm

toán được phân tích dựa trên việc thiết kế phương pháp và công cụ kiểm toán, tuân thủ

việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán, hoặc sự hỗ

trợ kỹ thuật…

Nghiên cứu của Husam (2013), “Factor affecting the quality of Auditing: The

Case of Jordanian Commercial Banks”. Nghiên cứu xem xét sự tác động lên CLKT của

7 nhân tố bao gồm: hệ thống kiếm soát nội bộ của ngân hàng, quy mô DNKT, giá phí

kiểm toán, tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, mức độ chuyên sâu trong lĩnh

vực được kiểm toán, và năng lực của KTV tác động đến CLKT. Đối tượng khảo sát của

nghiên cứu là các KTV làm cho DNKT đang thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng

tại Jordanian; từ đó, nghiên cứu đã đưa ra được các bằng chứng thực nghiệm mối

tương quan tích cực của bốn nhân tố: năng lực KTV, danh tiếng DNKT, giá phí kiểm

toán, và trình độ năng lực của KTV.

Tóm lại, trong các nghiên cứu về CLKT trên thế giới, các nhân tố ảnh hưởng

đến CLKT đã được bàn luận và đánh giá từ nhiều đối tượng khác nhau, như từ chính

các KTV (chủ thể kiểm toán), công ty khách hàng được kiểm toán (khách thể kiểm

toán) hoặc từ phía những người sử dụng kết quả kiểm toán (những người quan tâm).

11

Tuy nhiên, các nhân tố được xác định có ảnh hưởng quan trọng tới CLKT có thể được

phân nhóm theo 2 cách:

Cách thứ nhất, các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT được phân nhóm dựa trên các

khía cạnh chuyên môn và dịch vụ của chất lượng, theo đó:

Nếu xét theo chất lượng chuyên môn gồm: danh tiếng của DNKT; năng lực

KTV; độc lập; kỹ năng của KTV/ nhóm kiểm toán; kinh nghiệm của KTV/ nhóm kiểm

toán.

Nếu xét theo khía cạnh chất lượng dịch vụ gồm: khả năng đáp ứng nhu cầu của

khách hàng; dịch vụ phi kiểm toán cung cấp; sự cảm thông với khách hàng; khả năng

phục vụ khách hàng.

Cách thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT được phân loại dựa trên chủ thể

kiểm toán, theo đó có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới CLKT:

Một là, nhóm nhân tố thuộc về KTV/ nhóm kiểm toán như tính độc lập, năng

lực, trình độ, mức độ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp…;

Hai là, nhóm nhân tố thuộc DNKT như quy mô, danh tiếng, phương tiện công

cụ làm việc, chính sách và thủ tục kiểm toán…,

Ba là, nhóm nhân tố bên ngoài như nhân tố khách hàng, môi trường pháp lý,

môi trường kinh tế, xã hội, vai trò kiểm soát từ ngoài…

1.2. Các nghiên cứu được công bố ở trong nước.

[1].Phan Văn Dũng (2015), “Các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt

Nam theo định hướng tăng cường năng lực canh tranh trong điều kiện hội nhập quốc

tế”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế.

Công trình nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh có khá nhiều nghiên cứu

đo lường các nhân tố tác động đến CLKT, nên cần có thêm một nghiên cứu phát triển

thêm nhân tố mới, phân tích sâu và mở rộng về CLKT trong giai đoạn hội nhập kinh tế

thế giới hiện nay. Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá và đo lường các nhân tố tác

động CLKT và năng lực cạnh tranh, cũng như tác động của CLKT lên năng lực cạnh

12

tranh của DNKT Việt Nam. Đây là một đề tài khá hay và khá mới. Tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính nhằm khảo

sát sự hình thành và phát triển, thực trạng về CLKT và năng lực cạnh tranh của các

DNKT Việt Nam cũng như khám phá các nhân tố tác động đến CLKT và năng lực

cạnh tranh, sự tác động của CLKT nói chung và nhân tố CLKT đến năng lực cạnh

tranh của DNKT nói riêng. Phương pháp định lượng được sử dụng để đo lường mức độ

tác động của từng nhân tố đến CLKT và năng lực cạnh tranh của DNKT Việt Nam.

Nghiên cứu xác định 13 nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam, 12 nhân tố

tác động đến năng lực canh tranh; tất cả đều được phân loại thành 3 nhóm chính:

DNKT, KTV và nhân tố bên ngoài. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu khá đa dạng và

sử dụng theo phương pháp chọn mẫu phân tầng. Mẫu khảo sát là các đối tượng có vị trí

công tác khác nhau như: quản lý nhà nước về kế toán- kiểm toán, Hội nghề nghiệp kế

toán- kiểm toán, Ban Quản trị- Giám đốc DNKT, Giảng viên, nhà khoa học trong lĩnh

vực kế toán- kiểm toán, KTV hành nghề, và Ban Giám đốc- kế toán trưởng DN, cơ

quan thuế. Với 1000 phiếu khảo sát được phát ra, thì số phiếu đạt yêu cầu là 506 phiếu.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra chỉ có 6 trong 13 nhân tố tác động đến CLKT, có 5 trên tổng

10 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh; và 6 nhân tố CLKT thực sự tác động đến

năng lực cạnh tranh của DNKT Việt Nam. Từ đó tác giả mới đưa ra các định hướng và

đề xuất giải pháp nhằm nâng cao CLKT và năng lực cạnh tranh của các DNKT Việt

Nam. Khe hổng trong nghiên cứu của tác giả là chưa khảo sát đối với DNKT thuộc Big

4 và DNKT nước ngoài; và nghiên cứu cũng mở ra hướng nghiên cứu mới theo quan

điểm nâng cao CLKT hướng tới tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

trong tương lai.

[2] Bùi Thị Thủy (2013) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC các

DNNY trên TTCK Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà

Nội.

13

Đề tài thực hiện trong bối cảnh khủng hoảng về CLKT trên thế giới nói chung

và Việt Nam nói riêng. BCTC của các DNNY trên TTCK nhận được quan tâm từ nhiều

nhóm đối tượng khác nhau, khá phức tạp, và có nhiều dấu hiệu không minh bạch.

BCTC nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của nhà quản lý doanh nghiệp và

những người lập BCTC mà không phải vì mục đích của các nhà đầu tư. Điều này dẫn

đến sự giảm sút đáng kể sự tin cậy của nhà đầu tư và thị trường đối với các KTV và

DNKT.

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT BCTC của các

DNNY trên TTCK tại Việt Nam do các DNKT độc lập thực hiện. Nghiên cứu dựa trên

mô hình CLKT của Duff (2004), tác giả gửi phiếu khảo sát đến 546 KTV thuộc 42

DNKT được chấp thuận kiểm toán BCTC của DNNY, kết quả thu hồi được 138 phiếu

hợp lệ từ 32 DNKT. Mô hình nghiên cứu phân tích 16 nhân tố chia thành 3 nhóm, sau

khi phân tích nhân tố thì kết quả thu được 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT như sau:

- Nhân tố thuộc về nhóm KTV: kinh nghiệm chuyên sâu, ý thức, tính chuyên nghiệp,

áp lực, trình độ bằng cấp, tính độc lập

- Nhân tố thuộc về nhóm bên ngoài: DNNY, KSCL từ bên ngoài, môi trường pháp lý.

- Nhân tố thuộc về nhóm DNKT: danh tiếng và quy mô DNKT, phương pháp và quy

trình kiểm toán, phí kiểm toán, hệ thống KSCL.

[3]Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế KSCL cho hoạt động KTĐL tại Việt

Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên trong lĩnh vực KSCL trong giai

đoạn non trẻ của kiểm toán Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu dựa trên tình hình trên thế

giới xảy ra nhiều vụ bê bối liên quan đến CLKT làm sụp đổ nhiều tập đoàn lớn trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, và ảnh hưởng đến lòng tin đối với người sử

dụng BCTC. Từ đó giúp người đọc nhận thức được tầm quan trọng của KSCL đối với

hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Về tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL,

Luận án đã tiến hành nghiên cứu thông qua hồ sơ kiểm tra hoạt động của các DNKT

14

năm 2009 do BTC và VACPA thực hiện tại 35 DNKT. Về tình hình KSCL từ bên

trong và bên ngoài, tác giả đã gửi bảng khảo sát tới 110 DNKT và nhận 69 bảng đạt

yêu cầu. Theo tác giả, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do thiếu cơ chế và

thực thi về kiểm soát của cơ quan quản lý về CLKT. Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn

đề lý luận kết hợp với kinh nghiệm tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển, bằng

phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã thực hiện để khảo sát các KTV và

BGĐ của các DNKT, để đưa ra các giải pháp xây dựng cơ chế KSCL phù hợp với đặc

điểm riêng của Việt Nam.

Theo tác giả, các nhân tố tác động đến CLKT gồm 2 nhóm: nhóm nhân tố bên

trong (KSCL bên trong, năng lực chuyên môn, tính độc lập…) và nhân tố bên ngoài

(như mục tiêu kiểm toán của khách hàng, yêu cầu của người sử dụng trong xã hội, sự

cạnh tranh…). Tác giả kết luận đa số DNKT tại VN còn chưa thật sự quan tâm nhiều

đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ bên ngoài còn nhiều bất

cập, khó khăn, lỏng lẻo. Từ đó đề ra quan điểm và giải pháp cải thiện cơ chế KSCL

hoạt động KTĐL tại Việt Nam.

[4] Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết

lập các quy định về KSCL cho hoạt động kiểm toán Việt Nam”- Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ- Đại học Kinh Tế TP.HCM

Cũng nằm trong những giai đoạn ban đầu của kiểm toán Việt Nam, đề tài

nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và KSCL hoạt động kiểm toán. Khảo sát và

đúc kết kinh nghiệm từ việc xây dựng quy định về KSCL đối với hoạt động kiểm toán

độc lập từ nhiều quốc gia trên thế giới. Nguồn dữ liệu sử dụng là các báo cáo hoạt

động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm 2009 và 2010; cùng với báo cáo KSCL.

Từ đó bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thiết lập các quy định về KSCL và

đề ra giải pháp mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định KSCL đối với

hoạt động KTĐL tại Việt Nam.

15

[5] Mai Hoàng Minh và cộng sự (2012), “Giải pháp nâng cao CLKT độc lập trong

điều kiện Luật Kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”- Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp cơ sở- Đại học Kinh Tế, TP.HCM

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn KTĐL Việt Nam bước thêm

một bước phát triển mới- giai đoạn Luật KTĐL được ban hành và áp dụng với sự hoàn

chỉnh hơn về môi trường pháp lý. Giai đoạn này đòi hỏi các tiêu chuẩn về CLKT cao

hơn so với trước đây, nâng cao các tiêu chuẩn đối với DNKT, hiệu lực quản lý Nhà

nước trong lĩnh vực kiểm toán, nâng cao trình độ KTV, đáp ứng yêu cầu về dịch vụ

kiểm toán trong khu vực và quốc tế, xác lập vai trò của VACPA trong khuôn khổ pháp

luật đã được ban hành. Đối tượng khảo sát là các KTV, DNKT, Doanh nghiệp và Cơ

quan quản lý Nhà nước về kế toán- kiểm toán; kết hợp với các dữ liệu thứ cấp như:

báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và Hiệp hội nghề nghiệp kiểm

toán từ 2010 -2013. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được 2 nhóm nhân tố tác động đến

chất lượng hoạt động của DNKT gồm 5 nhân tố bên trong (chiến lược kinh doanh,

trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV, năng suất hiệu quả của DNKT, văn hóa doanh

nghiệp, khả năng tài chính); và 3 nhân tố bên ngoài (hội nhập quốc tế và khu vực,

chính sách và sự phát triển của hoạt động kinh tế- tài chính, KSCL bên trong và KSCL

bên ngoài).

[6] Đặng Đức Sơn (2011), “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐL

ở Việt Nam”- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Công trình nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐL

trong bối cảnh KTĐL Việt Nam cần phát triển theo chiều sâu, và môi trường cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Phương pháp được chọn là phương

pháp định tính. Tác giả thực hiện điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn

đối với 38 KTV tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn nhân tố tác động

chính đến CLKT của DNKT tại Việt Nam: nhiệm kỳ kiểm toán, hiệu lực của quy trình

kiểm toán, mối quan hệ giữa DNKT và khách hàng, và quá trình đào tạo nâng cao

16

năng lực. Dựa vào bốn nhân tố chủ yếu trên, tác giả cũng đề ra bốn giải pháp tương

ứng để nâng cao CLKT của DNKT tại Việt Nam.

[7] Phan Thanh Hải (2016), “The Research of Factors Affecting the Quality of Audit

Activities: Empirical Evidence in Vietnam”- International Jourrnal of Business of

Management; Vol. 11, No. 3.

Kế thừa những nghiên cứu về CLKT trên thế giới, bài nghiên cứu này nhằm

mục đích xác định các nhân tố có ảnh hưởng CLKT dựa trên bằng chứng thực nghiệm

ở Việt Nam, thông qua hai phương pháp định lượng và định tính dựa trên phân tích

nhân tố EFA và phân tích hồi quy. Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của

10 nhân tố riêng lẻ đến CLKT bao gồm: quy mô DNKT, hệ thống sở hữu của DNKT,

mô hình hoạt động kiểm toán, cơ sở pháp lý, KSCL từ bên ngoài, KSCL từ bên trong,

chiến lược phát triển, phạm vi cung cấp dịch vụ, mức phí kiểm toán, và trình độ năng

lực của KTV. Như vậy có thể thấy, bài nghiên cứu xây dựng một số nhân tố khá mới so

với những nghiên cứu trước đây như là: hệ thống sở hữu của DNKT, phạm vi cung cấp

dịch vụ…. Dữ liệu khảo sát được thực hiện từ quý 4 năm 2013 đến quý 2 năm 2014 với

đối tượng khảo sát là KTV, các quản trị viên cấp cao của DNKT ở nhiều thành phố

khác nhau tại Việt Nam. Kết quả thu thập được 387 đạt yêu cầu trên 400 bảng câu hỏi

được gửi đi. Kết quả phân tích thu được là có 7 trong 10 nhân tố kể trên giải thích được

72.505% sự tác động đến CLKT. Các nhân tố này là: quản lý nhà nước, giá phí và năng

lực KTV, mô hình tổ chức, hình thức sở hữu DNKT, KSCL từ bên ngoài và bên trong,

và phạm vi cung cấp dịch vụ. Qua đó, tác giả nhận ra rằng các nhân tố: mô hình tổ

chức và phạm vi cung cấp dịch vụ là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn nhất đến

CLKT trong bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam.

Tóm lại, trong điều kiện kiểm toán đóng vai trò ngày càng quan trọng trong kinh

tế - xã hội, thì ngày càng nhiều các nghiên cứu liên quan đến CLKT, tập trung vào chủ

đề CLKT, nhân tố tác động CLKT, hay xây dựng cơ chế KSCL kiểm toán và mô hình

17

hoạt động của CLKT. Qua tổng hợp các nghiên cứu đại diện trong từng lĩnh vực và

phạm vi cụ thể, các nghiên cứu đều nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, gồm:

- Nhóm nhân tố bên ngoài: Giá phí kiểm toán, tác động của hệ thống pháp lý và các

ngành hỗ trợ có liên quan (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2011; Trần Khánh Lâm,

2011; Bùi Thị Thủy, 2013, Phan Văn Dũng, 2015) hay chất lượng đào tạo nhân lực

kiểm toán (Bùi Thị Thủy, 2013); tổ chức KSCL từ bên ngoài (Trần Thị Giang Tân

và cộng sự, 2011; Trần Khánh Lâm, 2011; Mai Hoàng Minh và cộng sự, 2012; Bùi

Thị Thủy, 2013)

- Nhóm nhân tố thuộc về KTV: Nhận thức của KTV về việc tuân thủ chuẩn mực và

đạo đức nghề nghiệp, tính độc lập của KTV (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2011;

Trần Khánh Lâm, 2011; Bùi Thị Thủy, 2013); nhiệm kỳ kiểm toán, năng lực chuyên

sâu của KTV (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2011; Trần Khánh Lâm, 2011; Bùi

Thị Thủy, 2013); tính độc lập của KTV và phương pháp luận và tính cách của KTV-

thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2011; Trần

Khánh Lâm, 2011; Bùi Thị Thủy, 2013; Phan Văn Dũng, 2015).

- Nhóm nhân tố thuộc về DNKT: Chiến lược kinh doanh, khả năng tài chính văn hóa

(Mai Hoàng Minh và cộng sự, 2012; Bùi Thị Thủy, 2013, Phan Văn Dũng, 2015);

chi phí kiểm toán (Bùi Thị Thủy, 2013; Phan Văn Dũng, 2015), hay về quy mô

doanh nghiệp, mức độ chuyên ngành của DNKT (Bùi Thị Thủy, 2013, Trần Khánh

Lâm, 2011) và tổ chức KSCL từ bên trong (Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2011;

Trần Khánh Lâm, 2011; Bùi Thị Thủy, 2013).

1.3. Khe hổng và vấn đề nghiên cứu.

Trên đây, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam có

liên quan đến hoạt động KTĐL nói chung và CLKT nói chung. Các nghiên cứu trên

thế giới đã khái quát một cách đầy đủ nhất các nhân tố có thể tác động đến CLKT. Tuy

nhiên, sau khi tìm hiểu một cách tương đối về nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

dự kiến thực hiện, tác giả nhận thấy còn tồn tại một số khe hở sau:

18

- Các nghiên cứu tập trung vào chỉ riêng hoạt động KTĐL mà chưa khai thác về hoạt

động kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.

- Nghiên cứu trong nước chỉ tập trung ở các DNKT Việt Nam mà chưa đi sâu phân

tích các DNKT dựa trên quy mô hay cơ cấu vốn chủ sở hữu của DNKT.

- Chưa có nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng CLKT của các DNKT vừa và nhỏ. Đây

chính là khe hở nghiên cứu quan trọng dẫn đến sự lựa chọn đề tài nghiên cứu này

Như vậy, trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài nước,

đồng thời dựa vào khe hở nghiên cứu đã xác định ở trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Các

nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của các DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam” với mục tiêu

đóng góp thêm vào kho tàng các nghiên cứu CLKT nói riêng và kinh tế nói chung.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.

Chương 1, tác giả đã trình bày một số các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

nghiên cứu được công bố trong và ngoài nước. Từ đó xác định các khe hở nghiên cứu

để làm cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu được lựa chọn với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động KTĐL tại Việt Nam, đặc biệt nghiên cứu chú trọng phân tích nhân tố có ảnh

hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. Phương pháp lựa chọn của

nghiên cứu là đi sâu vào phương pháp định lượng. Nghiên cứu hướng đến xây dựng

mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ và kiểm định sự phù hợp

của mô hình tại Việt Nam.

Chương tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý thuyết các nghiên cứu chất lượng dịch vụ

kiểm toán và nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KTĐL.

19

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.

2.1 Các khái niệm căn bản.

2.1.1 Khái niệm về chất lượng.

Theo Mohammad M.R, và cộng sự (2011) đã khẳng định: chất lượng được xem

là chìa khóa sống còn của mọi tổ chức trong nền kinh tế toàn cầu. Chất lượng luôn là

sự thách thức và là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức và doanh nghiệp nào đều

phải đối mặt trong quá trình hoạt động của mình. Chất lượng là một khái niệm khá

quen thuộc, tuy nhiên việc định nghĩa chính xác về khái niệm này vẫn là vấn đề còn

nhiều tranh cãi. Nó là một khái niệm phức tạp, phụ thuộc khác nhiều vào nền trình độ

nền kinh tế, và tùy vào góc độ của người sản xuất hay là người sử dụng. Một số khái

niệm chất lượng tiêu biểu như sau:

Theo từ điển Tiếng Việt (2010, trang 578) thì: “Chất lượng là một phạm trù

triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định

tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách

quan của sự vật….”.

Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam 5200-ISO 9000 thì “Chất lượng là

mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định

trước của người mua”

Theo Tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 có

định nghĩa: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ

thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”

Theo từ điển Oxford: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay

đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.

Theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2005: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp

các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.

Như vậy, hiện nay có khá nhiều các khái niệm chất lượng khác nhau tồn tại,

chưa có sự thống nhất cụ thể, vì đứng ở những giác độ khác nhau, sẽ cho ta những góc

20

nhìn và quan điểm khác nhau cho cùng một vấn đề. Tuy nhiên, nhìn chung tất cả các

khái niệm về chất lượng đều có đặc điểm chung là tập hợp các đặc tính của thực thể thể

hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu và phù hợp với nhu cầu. Vì không riêng bất kỳ một

loại sản phẩm hay một dịch vụ nào, nếu không thỏa mãn và phù hợp với nhu cầu của

người sử dụng thì khó có thể tồn tại lâu dài. Tóm lại, khi xem xét khái niệm của chất

lượng cần đứng trên ba góc độ:

- Trên quan điểm từ bản thân sản phẩm/ dịch vụ: Chất lượng là tập hợp các đặc

tính của một thực thể, thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của sản phẩm/

dịch vụ, để phân biệt giữa sản phẩm này và sản phẩm khác.

- Trên quan điểm của nhà sản xuất: là việc đạt được, tuân thủ và đảm bảo trong

đúng những tiêu chuẩn và những yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đặt ra từ trước trong

khâu thiết kế sản phẩm, đến khâu sản xuất, tiêu thụ và bảo hành trên thị trường.

- Trên quan điểm của người sử dụng: là mức độ một tập hợp các đặc tính vốn có,

đáp ứng các yêu cầu và đặc biệt là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với mức giá

cả hợp lý.

2.1.2 Khái niệm CLKT.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220)- KSCL hoạt động kiểm

toán thì :“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử

dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của

KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng

góp của KTV, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định

trước với giá phí hợp lý”.

Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ,

và đây cũng được xem như là các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá CLKT:

+ Mức độ người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin

cậy của kết quả kiểm toán.

21

+ Mức độ đơn vị được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

+ BCKT được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng

kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.

Xét dưới góc nhìn của khách hàng: CLKT là mức độ thỏa mãn về lợi ích mà

khách hàng đạt được thông qua việc cung cấp dịch vụ kiểm toán.

Xét dưới góc độ người sử dụng BCKT: Đối tượng sử dụng BCKT gồm hai nhóm

chính (1) đối tượng có lợi ích trực tiếp; (2) đối tượng có lợi ích gián tiếp.

(1) Đối tượng có lợi ích trực tiếp: một cuộc CLKT có chất lượng khi kết quả

của cuộc kiểm toán làm họ cảm thấy thỏa mãn về độ tin cậy, tính trung thực và hợp lý

của các BCTC được kiểm toán, về hệ thống KSNB, đồng thời xác định về khả năng

hoạt động liên tục và đảm bảo phát hiện và phòng ngừa các gian lận trên BCTC. Qua

đó, họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn.

(2) Đối tượng có lợi ích gián tiếp: bao gồm xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, công

chúng. Mặc dù không là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi CLKT, tuy nhiên những

vấn đề lớn liên quan đến CLKT, đều có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của xã hội,

sụt giảm uy tín của hiệp hội nghề nghiệp, gây sụt giảm lòng tin của công chúng. Như

vậy, CLKT là kết quả quá trình KTV tuân theo các quy định cụ thể để phát hiện sai sót;

củng cố lòng tin của các đối tượng sử dụng BCTC.

Tóm lại, từ những khái niệm đã nêu trên, CLKT là một khái niệm khá rộng và

trìu tượng. Tùy thuộc vào từng góc nhìn khác nhau, sẽ cho thấy mục đích hướng tới

khác nhau, dẫn đến khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung nhất CLKT là khả

năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trên BCTC, là mức độ thỏa mãn của

các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến

kiểm toán của KTV; đồng thời đáp ứng các yêu cầu của đạo đức nghề nghiệp và chuẩn

mực chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cân đối về

lợi ích và chi phí trong hoạt động hành nghề.

22

2.1.3 Khuôn mẫu CLKT

CLKT là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Quá trình phát triển

kiểm toán nói chung, và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT là một quá

trình lâu dài và vô cùng cần thiết. Bên cạnh trong xu hướng phát triển không ngừng,

thông tin kế toán thay đổi liên tục dẫn đến sự hình thành của hàng loạt nhu cầu xã hội

trong việc nâng cao chất lượng thông tin. Cũng thời gian này, hàng loạt các vụ bê bối

tài chính xảy ra liên tục làm sụp đổ nhiều công ty tập đoàn lớn, giảm sút sự tin cậy của

BCKT, lòng tin của nhà đầu tư, gây ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Trong hoàn cảnh

ấy, nhận thức được sự cấp bách và sự cần thiết của việc xác định CLKT, năm 2013, Ủy

ban quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) đã phát hành ấn

phẩm: Audit Quality – An IAASB perspective (tạm dịch “CLKT- Một quan điểm của

IAASB”) mở đầu cho dự án về Khuôn mẫu CLKT. Năm 2014, IAASB đã phát hành

bản chính thức mang tên: A framework Audit Quality: Key elements that create an

environment for Audit Quality (tạm dịch: “Khuôn mẫu CLKT: Những yếu tố chính tạo

nên một môi trường cho CLKT”). Đây là một trong những tài liệu chính thức đầu tiên

về CLKT của tổ chức quốc tế chính quy- IAASB. Tài liệu mang tính chất tham khảo

tạo môi trường trao đổi, thảo luận của những chuyên gia trên thế giới để nhằm cải tiến

nâng cao liên tục CLKT, và không dùng thay thế chuẩn mực kế toán- kiểm toán hay

chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác.

Khuôn mẫu CLKT được xây dựng với ba mục tiêu chính:

+ Nâng cao nhận thức về các yếu tố chính của CLKT,

+ Khuyến khích các bên liên quan chính tìm ra giải pháp để nâng cao CLKT,

+ Tạo điều kiện đối thoại tốt hơn giữa các bên liên quan chính về chủ đề này.

Khuôn mẫu CLKT được xây dựng dựa trên năm yếu tố chính tạo ra một môi

trường có thể tối đa hóa khả năng nâng cao CLKT, đó là:

(1) Nhân tố đầu vào.

(2) Nhân tố quy trình.

23

(3) Nhân tố đầu ra.

(4) Nhân tố tương tác trong chuỗi cung ứng BCTC.

(5) Nhân tố ngữ cảnh.

Với mục tiêu và nội dung cụ thể, IAASB mong muốn nâng cao chất lượng và

tính thống nhất trong việc thực hiện kiểm toán và củng cố niềm tin của công chúng đối

với hoạt động kế toán trên toàn thế giới. Khuôn mẫu được áp dụng cho các cấp độ:

nhóm kiểm toán, DNKT, và quốc gia.

(1) Nhân tố đầu vào

Các nhân tố đầu vào của CLKT bao gồm hai nhóm sau:

- Các giá trị, đạo đức và thái độ của KTV.

- Các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của KTV và thời gian dành cho họ để

thực hiện kiểm toán

Các nhân tố đầu vào này bị ảnh hưởng bởi môi trường mà cuộc kiểm toán được

thực hiện và sự tương tác giữa các bên liên quan và đầu ra. KSCL các nhân tố đầu vào

được áp dụng ở mức độ khác nhau đối với mỗi cấp độ (như nhóm kiểm toán, DNKT và

quốc gia) nhằm đảm bảo hợp lý rằng hai nhóm trên sẽ được thực hiện đầy đủ, tuân thủ

đúng theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định của pháp luật.

(2) Nhân tố quy trình

Việc sử dụng hợp lý của quy trình kiểm toán và các thủ tục KSCL đều ảnh

hưởng đến CLKT. Vì vậy nên việc kiểm tra CLKT dựa vào việc áp dụng đầy đủ và

đúng theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán và quy định pháp luật có liên quan.

(3) Nhân tố đầu ra

Kết quả đầu ra bao gồm BCTC, BCTC đã được kiểm toán, báo cáo minh bạch,

báo cáo KSCL kiểm toán, và thông tin tư vấn khách hàng sau khi thực hiện kiểm toán.

Các nhân tố đầu ra liên quan đến chuỗi cung ứng của BCTC và đều tác động và chịu

ảnh hưởng bởi các bên có liên quan như: KTV, DNKT, khách hàng, và các quy định về

24

kiểm toán. Việc KSCL sẽ đảm bảo kết quả đầu ra là hữu ích, kịp thời, đáng tin cậy và

đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.

(4) Nhân tố tương tác trong chuỗi cung ứng BCTC

Sự tương tác trong chuỗi cung ứng BCTC là sự tương tác chủ yếu giữa các bên

có liên quan đến việc phát hành và sử dụng BCTC. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất

lượng thông tin, thông tin rõ ràng, minh bạch, đầy đủ dẫn đến CLKT BCTC được tăng

lên. Các bên có liên quan chính chủ yếu là: KTV, nhà quản lý, cơ quan nhà nước và

người sử dụng BCTC. Sự tương tác này có thể là chính thức (trao đổi trực tiếp) hoặc

không chính thức (phương tiện truyền thống, báo chí, tin tức…) và bị ảnh hưởng bởi

môi trường thực hiện cuộc kiểm toán và tạo ra mối quan hệ liên kết giữa nhân tố đầu ra

và đầu vào. KSCL đề cao sự tương tác giữa KTV và các đối tượng khác có liên quan;

vì CLKT cuối cùng được đưa ra là từ KTV/ DNKT.

(5) Nhân tố ngữ cảnh.

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng không thể thiếu đến bản chất và chất lượng

của BCTC, từ đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên CLKT. Các yếu tố môi trường

bao gồm: tình hình kinh doanh thực tế, luật và các quy định có liên quan đến BCTC,

khuôn khổ BCTC có thể được áp dụng, hệ thống thông tin, quản trị doanh nghiệp, các

yếu tố văn hóa, quy định kiểm toán, môi trường pháp lý, thu hút nhân lực và thời gian

cung cấp BCTC.

Tóm lại, khuôn mẫu CLKT được xây dựng IAASB là cơ sở quan trọng góp

phần xác định đầy đủ, rõ nét hơn về KSCL và góp phần nâng cao CLKT vì nó đã:

- Nâng cao mức độ nhận thức và hiểu biết giữa các bên liên quan và các yếu tố

cấu thành quan trọng của CLKT.

- Cho phép các bên liên quan nhận ra các yếu tố nên được quan tâm, để từ đó

khuyến khích các hành động thiết thực nâng cao và truyền đạt thông tin tốt hơn

về CLKT, nâng cao CLKT củng cố lòng tin của người sử dụng.

25

- Hỗ trợ thiết lập chuẩn mực ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Thúc đẩy các nhà

nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu sâu và mở rộng hơn về chủ đề này.

- Tạo điều kiện cho sự trao đổi và mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa IAASB và các

bên liên quan chính và giữa các bên liên quan chính với nhau.

- Mở ra một bước tiến quan trọng trong việc cụ thể hóa những hiểu biết đầy đủ

hơn, và nguyên tắc cơ bản trong ngành nghề kiểm toán; từ đó góp phần không

nhỏ đến việc nâng cao CLKT trong tương lai.

2.2 Tổng quan về DNKT vừa và nhỏ.

2.2.1 Khái niệm DNKT vừa và nhỏ.

DNKT được định nghĩa là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ

kiểm toán theo quy định của Luật KTĐL và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo Luật KTĐL (2011) quy định, DNKT nhỏ nhất phải có ít nhất 5 KTV và vốn tối

thiểu là 3 tỷ đồng. DNKT cũng chịu sự chi phối bởi Luật doanh nghiệp. Theo Nghị

định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ, thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là cơ sở kinh doanh

đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ,

vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác

định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân (tổng

nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể thể hiện ở bảng 2.1- Quy định doanh nghiệp nhỏ

và vừa của Chính phủ sau:

Bảng 2.1- Quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ

Quy mô

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Tổng

Số lao động Tổng nguồn vốn

Số lao động

Khu vực

nguồn vốn

I. Nông, lâm nghiệp

10 người trở

20 tỷ đồng

từ trên 10 người

từ trên 20 tỷ đồng

từ trên 200 người

và thủy sản

xuống

trở xuống

đến 200 người

đến 100 tỷ đồng

đến 300 người

II. Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 người từ trên 20 tỷ đồng từ trên 200 người

xây dựng

xuống

trở xuống đến 200 người đến 100 tỷ đồng đến 300 người

III. Thương mại và

10 người trở

10 tỷ đồng

từ trên 10 người

từ trên 10 tỷ đồng

từ trên 50 người

dịch vụ

xuống

trở xuống

đến 50 người

đến 50 tỷ đồng

đến 100 người

26

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30-06-2009)

Để phân loại DNKT theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa cần sử dụng các tiêu chí

chung như nguồn vốn, số lao động, giá trị tài sản cố định hay doanh thu hàng năm. Tuy

nhiên, khi áp dụng các tiêu chí này để phân loại DNKT thì phát sinh một số bất cập,

chẳng hạn: khi áp dụng tiêu chí chung về nguồn vốn, DNKT vừa phải có mức vốn trên

mười (10) tỷ đồng, DNKT nhỏ phải có mức vốn dưới mười (10) tỷ đồng, điều này

không phù hợp với thực tế vì DNKT không cần đầu tư quá nhiều vào tài sản. Khi áp

dụng tiêu chí số lao động bình quân năm, DNKT vừa là DN có số lao động bình quân

hàng năm là từ năm mươi đến một trăm (50-100) người, DNKT nhỏ là DN có số lao

động bình quân hàng năm là từ mười đến năm mươi (10-50) người, điều này cũng

không phù hợp với thực tế, vì DNKT là DN sử dụng chủ yếu chất xám nên số lượng

lao động không cần quá nhiều như DN sản xuất.

Do khó khăn trong việc sử dụng tiêu chí để phân loại DNKT vừa và nhỏ nên

trong báo cáo của VACPA về tình hình hoạt động của các DNKT hàng năm trình lên

Bộ Tài chính thì tiêu chí để phân loại các DNKT thường dựa vào số lượng nhân viên

chuyên nghiệp, số lượng KTV, số lượng khách hàng và tổng doanh thu. Hiện tại, vẫn

chưa có một văn bản pháp lý cụ thể quy định tiêu chí phân loại quy mô DNKT, ngoại

trừ “Quy chế KSCL mẫu áp dụng cho DNKT vừa và nhỏ” được Chủ tịch Hội KTV

hành nghề Việt Nam (VACPA) đã ban hành vào ngày 14/12/2015 có phân loại:

“DNKT nhỏ và vừa có từ 5 đến 9 KTV hành nghề”. Như vậy, luận văn sẽ phân loại

quy mô của DNKT theo tiêu chí số lượng KTV đang hành nghề giới hạn từ 5 đến 9

KTV hành nghề. Điều này vô cùng hợp lý bởi vì đội ngũ KTV là tài sản quý giá nhất

và là yếu tố cơ bản nhất để tại ra giá trị của các DNKT. Theo đó, DNKT vừa là DNKT

27

có số lượng KTV đã đăng ký hành nghề từ trên 5 đến 9 KTV hành nghề; và DNKT nhỏ

là DNKT có số lượng KTV đã đăng ký hành nghề là 5 KTV.

2.2.3 Đặc điểm của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam

Báo cáo về tình hình hoạt động kiểm toán, VACPA đã đưa ra những đặc điểm

của DNKT quy mô vừa và nhỏ như sau:

+ Số lượng KTV hành nghề ít, lại làm bán thời gian, một số công ty có năm KTV

hành nghề thì hai đến ba KTV hành nghề làm bán thời gian.

+ DNKT có quy mô vừa từ 50-100 nhân viên, quy mô nhỏ dưới 50 nhân viên.

+ Doanh thu doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô không quá 20 tỷ đồng.

Vì đặc điểm còn nhiều hạn chế về số lượng nhân viên và cả quy mô DN, theo báo

cáo kết quả của VACPA, DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam còn tồn tại một số những

vấn đề sau:

+ KTV và trợ lý kiểm toán của các công ty thường xuyên biến động, xáo trộn do

không có điều kiện đào tạo.

+ Giá phí kiểm toán thường không cao.

+ Chất lượng dịch vụ kiểm toán thường không đảm bảo, BCTC còn nhiều sai sót thể

hiện ở KTV và Ban Giám đốc chưa nắm vững chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế

toán, chế độ kế toán theo quy định.

+ Các DNKT nhỏ và vừa chưa mua bảo hiểm nghề nghiệp.

+ DNKT nhỏ chưa có danh tiếng, nhu cầu tuyển dụng ít (3-4 người/ lần) nên chưa

thu hút được ứng viên có trình độ.

+ Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên không xây dựng và thực hiện được chương

trình đào tạo riêng cho từng cấp bậc nhân viên. Hình thức đào tạo chủ yếu là trong quá

trình làm việc.

+ Hệ thống KSCL còn yếu kém, lỏng lẻo; không có hoặc không thực hiện đầy đủ,

đúng theo quy định KSCL. Nhiều công ty còn chưa trang bị đầy đủ một chương trình

kiểm toán mẫu.

28

+ Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán bị cắt ngắn, do hạn chế về số lượng nhân viên

và thời gian trong mùa kiểm toán, dẫn đến áp lực KTV tăng lên, CLKT không đảm

bảo.

2.3 Lý thuyết nền tảng.

2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm.

Lý thuyết cơ bản nhất mà tác giả sẽ sử dụng là lý thuyết ủy nhiệm. Đây là lý

thuyết đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích nhu cầu kiểm toán, nhu cầu về

CLKT và vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT (Kim, 2010).

Lý thuyết ủy nhiệm đã xây dựng đầu tiên bởi Ross (1973), sau này được Jensen

& Meckling (1976) phát triển thêm. Nội dung của lý thuyết này đề cập đến mối quan

hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent) thông qua hợp đồng.

Trong đó, bên được ủy nhiệm sẽ thực hiện một số công việc đại diện cho bên ủy

nhiệm, bao gồm việc ủy thác một mức độ thẩm quyền ra quyết định cho bên được ủy

nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm)

đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, dẫn đến vấn đề nảy sinh là sự xung đột lợi ích.

Thông thường, bên được ủy nhiệm (người quản lý) được mong đợi sẽ hành xử theo

hướng mang lại lợi ích lớn nhất cho bên ủy nhiệm (cổ đông) nhưng bản thân những

người được ủy nhiệm cũng theo đuổi những lợi ích riêng. Nhà quản lý có thể đưa ra

các quyết định nhằm mang lợi ích cho chính bản thân họ và có xu hướng quên đi lợi

ích của cổ đông khi họ có thể đạt được mức lợi nhuận nào đó (Jensen và Meckling,

1976). Trong bối cảnh đó, hiện tượng thông tin bất cân xứng xảy ra là điều khó tránh

khỏi. Chính vì vậy trong mối quan hệ này luôn tồn tại những mâu thuẫn và điều này là

phát sinh một khoản chi phí đại diện (agency cost), được phân thành hai loại: chi phí

đầu tư vào hệ thống kiểm soát cần thiết để giảm thiểu việc thiếu thông tin của bên ủy

nhiệm và chi phí giảm thiểu rủi ro thông tin qua việc chia sẻ rủi ro với bên được ủy

nhiệm nhờ những biện pháp kích thích dựa trên kết quả đầu ra.

29

Theo Healy & Palepu (2001), kiểm toán được xem là yếu tố thiết yếu trong việc

giám sát các mối quan hệ ủy nhiệm và công bố thông tin phát sinh từ sự bất đối xứng

thông tin và xung đột lợi ích giữa người chủ và người đại diện. Vì vậy, bất kỳ một

mong muốn tác động lên BCTC theo hướng có lợi cho bất kỳ một bên nào không trung

thực và hợp lý, sẽ được loại trừ khi thực hiện kiểm toán bởi các KTV. Vì vậy, vai trò

của kiểm toán có liên quan đến hai vấn đề mâu thuẫn về lợi ích và thông tin bất cân

xứng trên hợp đồng ủy nhiệm.

Theo Jensen và Meckling (1976) cũng cho rằng kiểm toán giảm thiểu xung đột

giữa cơ quan quản lý và các cổ đông bên ngoài. Kiểm toán đóng vai trò giám sát cho

các cổ đông vì KTV sẽ báo cáo phát hiện sai sót trọng yếu trong BCTC đã được kiểm

toán. Trong ngắn hạn, kiểm toán liên kết các nhà quản lý để báo hiệu cho các cổ đông

rằng họ sẽ không hành vi cơ hội.

Xuất phát từ sự bất đồng trong việc ủy nhiệm, mâu thuẫn của sự ủy nhiệm càng

cao càng làm tăng nhu cầu về mức độ đảm bảo đối với bên thứ ba, theo đó yêu cầu về

CLKT sẽ cao hơn, yêu cầu này là định hướng quan trọng trong nhu cầu của khách hàng

về CLKT qua việc lựa chọn DNKT quy mô lớn hoặc DNKT có danh tiếng hơn, KTV

có năng lực, kinh nghiệm hoặc chuyên môn cao hơn. Chi phí ủy nhiệm ảnh hưởng đến

sự lựa chọn một thương hiệu kiểm toán chất lượng cao (Francis & Wilson, 1988).

Trong việc đáp ứng chi phí ủy nhiệm phù hợp, giá phí kiểm toán còn bị sự tác động của

việc lựa chọn KTV có đủ năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để có thể phát

hiện ra sai sót trọng yếu trên BCTC, đặc biệt còn ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV

trong việc báo cáo các sai sót (Wooten, 2003).

Vận dụng lý thuyết ủy nhiệm, có thể giải thích nhu cầu kiểm toán có chất lượng,

đảm bảo hạn chế sự mâu thuẫn lợi ích của các bên. Và chính việc giải thích mối quan

hệ này đã cơ sở cho việc giải thích mối quan hệ giữa lý thuyết ủy nhiệm tới CLKT

BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán.

30

2.3.2 Lý thuyết cung cầu

Trong lĩnh vực về KTĐL, lý thuyết cung cầu là lý thuyết có vai trò quan trọng

và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tiễn nhằm

giải thích rõ ràng hơn mối quan hệ giữa bên cung là DNKT và bên có nhu cầu là khách

hàng thể hiện ở cơ chế giá phí kiểm toán, và khả năng đáp ứng của KTV và DNKT về

CLKT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ cung cầu về CLKT.

Lý thuyết cung cầu được khởi xướng năm 1767 bởi James Denham Steuart và

được Adam Smith phát triển, áp dụng phổ biến trong các lý thuyết kinh tế cho đến

ngày nay. Theo Simnic (1980) dịch vụ đảm bảo được cung cấp bởi KTV là một sản

phẩm kinh tế, CLKT là một thuộc tính của dịch vụ kiểm toán, do đó cũng được hình

thành từ nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của DNKT và KTV. Theo

Defond & Zhang (2014) thì CLKT được xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và việc

cung cấp của KTV.

Nhu cầu về CLKT của khách hàng phát sinh từ nhu cầu giải quyết sự bất cân

xứng về thông tin và sự mâu thuẫn trong quan hệ giữa người chủ và người đại diện (lý

thuyết ủy nhiệm); từ đó đòi hỏi DNKT và KTV phải cung cấp đầy đủ thông tin trung

thực và hợp lý để đảm bảo một cuộc kiểm toán đạt chất lượng. Khả năng cung cấp một

cuộc kiểm toán có chất lượng cao xuất phát từ động lực KTV và DNKT như đảm bảo

danh tiếng tốt, tránh các vi phạm pháp luật, cảnh cáo từ hiệp hội ngành nghề, hay vụ

kiện tụng… Những khả năng này thể hiện qua các yếu tố đầu vào như: năng lực KTV,

mức độ chuyên sâu, tính độc lập,… Sự thay đổi về nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, và dẫn đến yêu cầu nâng cao năng lực KTV từ đó kéo theo sự thay đổi về CLKT

theo hướng tích cực.

Ngoài ra, mối quan hệ cung cầu trong hoạt động KTĐL được thể hiện cụ thể

nhất qua giá phí kiểm toán. Trong cơ chế thị trường, một bê bối nào về CLKT sẽ làm

cho DNKT phải gánh chịu một khoản bồi thường về vật chất và sự giảm sút mạnh mẽ

về danh tiếng thương mại của họ. DNKT có danh tiếng thương mại càng tốt thì giá phí

31

sẽ cao hơn so với DNKT có ít danh tiếng, hoặc danh tiếng thấp hơn. Khoản phí cao

hơn này được gọi là tiền thuê phụ trội (Arrunada, 1999). CLKT là cơ sở để bảo vệ

DNKT trong việc giảm thiểu các thiệt hại xảy ra do sai sót, đồng thời làm tăng chi phí

phụ trội cho hoạt động kiểm toán (Duff, 2014). Theo Defond & Zhang (2014), thông

tin về CLKT có thể được suy ra từ tính chất hợp đồng ký kết giữa KTV và khách hàng

như giá phí kiểm toán. Giá phí kiểm toán được sử dụng để làm đại diện cho CLKT vì

họ mong đợi để đo lường mức độ nỗ lực của KTV- là yếu tố đầu vào cho quá trình

kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến CLKT.

Như vậy, lý thuyết cung cầu giúp nhận biết rõ hơn mối quan hệ cung- cầu dịch

vụ kiểm toán có tác động sâu sắc đến CLKT của DN. Các DNKT mong muốn nâng cao

CLKT để tạo danh tiếng tốt, tránh những vụ kiện, bằng cách nâng cao chất lượng của

yếu tố đầu vào để tác động CLKT từ đó góp phần nâng cao giá phí kiểm toán tương

ứng. Các nhận định trên cho thấy lý thuyết cung cầu đã tạo một nền tảng vững chắc để

giải thích nhu cầu về CLKT cũng như nghiên cứu về nhân tố tác động CLKT.

2.3.3 Lý thuyết cạnh tranh.

Đây là lý thuyết dành được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả từ cổ

điển đến hiện đại. Trường phái cổ điển với các đại diện tiêu biểu như Adam Smith,

John Stuart Mill, Darwin và C. Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết

cạnh tranh sau này. Trường phái hiện đại với hệ thống quan điểm lý thuyết đồ sộ theo 3

quan điểm tiếp cận: tiếp cận theo tổ chức ngành với đại diện đặc trưng là Chicago và

Harvard; tiếp cận tâm lý với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter, Hayek; và tiếp cận

cạnh tranh hoàn hảo. Trong nhiều góc độ tiếp cận về cạnh tranh thì lý thuyết về lợi thế

cạnh tranh của Micheal Porter (1976) được chú ý hơn cả bởi nội dung nó đề cập đến

việc DN tham gia vào thị trường đặc biệt là thị trường cạnh tranh mang tính thương

mại quốc tế thì cần phải có lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh. Lợi thế cạnh tranh tức

là sức mạnh nội sinh của DN, của quốc gia còn lợi thế so sánh là điều kiện về tài

nguyên, sức lao động, môi trường tạo cho DN, quốc gia có những lợi nhuận trong sản

32

xuất, thương mại. Hai lợi thế này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau. (Arezoo,

2011).

Như vậy qua nội dung của lý thuyết cạnh tranh nêu trên thì cạnh tranh không

phải là sự triệt tiêu lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia mà cạnh tranh là động lực cho

sự phát triển của DN. Trong lĩnh vực kiểm toán thì lý thuyết cạnh tranh là lý thuyết nền

tảng cơ bản giải thích mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong DNKT trong thị trường

kiểm toán tại mỗi quốc gia cũng như thị trường khu vực, thị trường chung toàn cầu.

Trong ứng dụng của lý thuyết cạnh tranh trong lĩnh vực KTĐL, các DNKT đang

cạnh tranh với nhau thông qua nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là việc cung cấp

một CLKT cao đi kèm với giá phí hợp lý. Bên cạnh đó việc lựa chọn DNKT có CLKT

phù hợp luôn đi kèm với danh tiếng vốn có của DNKT đó. Dựa vào đó, các DNKT đưa

ra những chính sách cạnh tranh nhất để thu hút thêm nhiều khách hàng mới và duy trì

những khách hàng cũ. Sự tương tác này được thể hiện trong thực tiễn thông qua việc

các DNKT thiết lập các chính sách về chiến lược, giá phí, tuyển dụng đãi ngộ nhân sự,

sử dụng kỹ thuật công nghệ phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ, đồng thời lý thuyết nền

tảng này cũng giải thích cho xu thế sáp nhập, gia nhập trở thành thành viên của các

hãng kiểm toán quốc tế để nâng cao lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh.

Tóm lại, lý thuyết cạnh tranh cho thấy một góc nhìn khác về CLKT. Những yếu

tố tác động từ cạnh tranh bên ngoài, sẽ làm động lực thúc đẩy DN từng bước thực hiện

những chính sách để nâng cao năng lực, nâng cao danh tiếng thông qua việc nâng cao

CLKT, với giá phí hợp lý. Từ đó cho thấy một trong những xu hướng tồn tại để phát

triển là sáp nhập để mở rộng quy mô- từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và

làm rõ hơn các nhân tố cần tác động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt

giữa các DNKT.

33

2.4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và

nhỏ.

Dựa vào tổng quan nghiên cứu trước đây, khuôn mẫu CLKT từ đó nghiên cứu

đã rút ra các nhân tố có ảnh hưởng đến CLKT riêng cho đối tượng DNKT vừa và nhỏ.

Vì luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu CLKT tại DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam,

nên sẽ chỉ sử dụng nhân tố phù hợp. Dựa vào nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu sẽ

tập trung và hai nhóm: (1) nhóm nhân tố bên trong, (2) nhóm nhân tố bên ngoài.

2.4.1 Nhóm nhân tố bên trong:

Nhóm nhân tố bên trong liên quan đến bản thân DNKT và KTV/ Nhóm KTV

người trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán

Nhân tố Danh tiếng của DNKT:

Các nghiên cứu trước cho thấy danh tiếng của DNKT có ảnh hưởng đến chất

lượng kiểm toán như nghiên cứu của Hogan (1997), Kym Boon (2008), Teoh & Wong

(1993) hay Lennox (1999)… Tất cả đều đồng ý quan điểm rằng DNKT càng có danh

tiếng tốt thì sẽ cung cấp CLKT tốt. Đồng thời danh tiếng của DNKT phụ thuộc khá

nhiều vào năng lực của KTV và nhân viên của DNKT đó. Vì KTV có năng lực tốt,

nhiều kinh nghiệm lâu năm, thì càng có nhiều khả năng phát hành BCKT không còn sai

sót trọng yếu, nâng cao CLKT từ đó góp phần làm nâng cao danh tiếng của DNKT.

Nhân tố: Giá phí kiểm toán.

Các nghiên cứu về giá phí kiểm toán có tác động đến CLKT tiêu biểu như

nghiên cứu của DeAngelo (1981), Defond &Zhang (2014)… Các nghiên cứu đều

thống nhất giá phí kiểm toán càng cao sẽ càng tạo điều kiện để có thể phân công các

KTV có trình độ và có thêm thời gian cần thiết để KTV phát hiện các lỗi và sai phạm

trong BCTC. Ngoài ra, một DNKT nếu có nguồn doanh thu từ một hay một số khách

hàng chiếm tỷ lệ trọng yếu trên tổng doanh thu đạt được thì sẽ có ảnh hưởng đến tính

độc lập của KTV. Do vậy, mức phí kiểm toán sẽ tác động đến CLKT, và việc giảm giá

phí kiểm toán thường đưa đến giảm CLKT.

34

Nhân tố: KSCL từ bên trong

KSCL từ bên trong cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến

CLKT, giúp cải thiện đáng kể CLKT thông qua nghiên cứu của Alderman và Deitrick

(1982), Otley và Pierce (1996), Matsumura và Tucker (1995), Ayers và Kaplan (2003),

Tan và Jamal (2001), Owhoo và cộng sự (2002). Các nghiên cứu đều thống nhất rằng

các thủ tục soát xét công việc giúp phát hiện ra các hành vi gây giảm CLKT. Ngoài ra

việc soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ kiểm toán giúp cải thiện các xét đoán của

KTV về đánh giá rủi ro kiểm toán và tìm ra các khuyết điểm hỗ trợ cho việc lập kế

hoạch kiểm tra tốt hơn.

Nhân tố: Nhiệm kỳ kiểm toán.

Nhiệm kỳ KTV cũng được nghiên cứu khá rõ và chi tiết qua các nghiên cứu của

Mautz & Sharaf (1961), Shockley (1981), Vanstraelen (2000)... Các nghiên cứu cho

rằng nhiệm kỳ của KTV càng dài thì CLKT càng giảm bởi lẽ nó làm gia tăng sự phụ

thuộc của KTV của BGĐ của khách hàng. Sự thân mật của KTV đối với khách hàng sẽ

làm hạn chế thái độ hoài nghi nghề nghiệp và do vậy làm giảm tính khách quan của

KTV. Ở một phương diện khác, một nhiệm kỳ kiểm toán cũng có liên quan trực tiếp tới

yếu tố duy trì sự đổi mới quan điểm (Freshness of Perspective). Các thành viên nhóm

kiểm toán của DNKT được luân phiên kiểm toán theo chu kỳ phải có khả năng phát

hiện các lỗi và những bất thường cũng như là khả năng của sự soát xét BCTC với cách

nhìn mới, sẽ thường mang lại CLKT tốt hơn, qua đó đảm bảo sự hài lòng của người sử

dụng tới CLKT.

Nhân tố: Mức độ chuyên sâu.

Mức độ chuyên sâu của KTV là một nhân tố quan trọng để đảm bảo CLKT.

Nghiên cứu điển hình về ảnh hưởng của mức độ chuyên sâu của KTV đến CLKT là

nghiên cứu của Craswel và cộng sự (1995), Hogan and Jeter (1999), Solomon và cộng

sự (1999), Gramling & Ston (2001), Velury và cộng sự (2003)… Mức độ chuyên sâu

của KTV được thể hiện qua khả năng đánh giá được tính hợp lý trong ước tính kế toán

35

và các xét đoán quan trọng của khách hàng khi lập và trình bày BCTC. DNKT có mức

độ chuyên ngành cao sẽ thuận tiện trong việc nắm bắt và có kinh nghiệm trong việc

đánh giá và xử lý những rủi ro bằng các phương pháp và thủ tục kiểm toán phù hợp. Vì

vậy, mức độ chuyên sâu có mối quan hệ tích cực với CLKT.

Nhân tố: Kinh nghiệm của KTV.

Kinh nghiệm kiểm toán là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới CLKT được

thể hiện qua nhiều nghiên cứu như DeAngelo (1981), Kim Boon và cộng sự (2007).

Kinh nghiệm thể hiện KTV đã từng thực hiện kiểm toán khách hàng trước đó, có kinh

nghiệm lập kế hoạch kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả tại khách hàng. Nếu KTV đã có

kinh nghiệm kiểm toán tại khách hàng, người sử dụng kết quả kiểm toán sẽ cảm thấy

hài lòng với chất lượng dịch vụ kiểm toán hơn.

Nhân tố: Năng lực nghề nghiệp.

Năng lực nghề nghiệp được đánh giá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới

CLKT, cũng như sự hài lòng của đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Tầm quan trọng

của năng lực nghề nghiệp đến CLKT được thể hiện qua các nghiên cứu của Richard

(2006), Hammersley (2006), Low (2004) hay Hosseinniakani (2014)... Trong đó chỉ ra

rằng năng lực trình độ của KTV được thể hiện qua sự hiểu biết và kiến thức cá nhân

của KTV không chỉ là năng lực trong lĩnh vực kiểm toán mà là sự am hiểu trong lĩnh

vực hoạt động của khách hàng.

Nhân tố: Tuân thủ tính độc lập của KTV.

Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán về tính độc lập là một nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến CLKT cũng như sự hài lòng của đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán thông

qua một vài nghiên cứu điển hình như Kym Boon và cộng sự (2008), Richard (2006),

Ashbaugh (2004), DeAngelo (1981), Liadberd và Beck (2002), Mautz và Sharaf

(1961), Dye (1991)…

36

Liên quan đến phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán mà DNKT cung cấp tới cùng

một khách hàng. Việc thực hiện dịch vụ phi kiểm toán sẽ làm tăng sợi dây gắn kết về

kinh tế giữa KTV và khách hàng, vì vậy nó sẽ gây ra sự giảm tính độc lập của KTV.

Liên quan đến việc luân chuyển KTV: Theo Đạo luật SOX 2002, KTV không

được coi là độc lập nếu họ thực hiện kiểm toán cho một khách hàng trong bốn năm.

Thực tế ở các quốc gia mối quan hệ giữa việc luân phiên thay đổi KTV với CLKT có 2

ý kiến khác nhau. Phần lớn cho rằng, nhiệm kỳ KTV càng dài thì càng có thể làm giảm

CLKT. Tuy nhiên có ý kiến trái ngược lại cho rằng, việc bắt buộc thay đổi luân phiên

KTV và DNKT khiến phát sinh nhiều chi phí trong khi KTV cũ có kinh nghiệm và

hiểu biết sâu hơn tình hình hoạt động đặc thù của DN và liệu KTV mới có đủ kiến thức

chuyên ngành hoặc đủ năng lực để kiểm toán một khách hàng mới hay không. Tuy

nhiên, các nghiên cứu đều khẳng định, việc luân chuyển KTV/ nhóm KTĐL sẽ có khả

năng cung cấp một cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn.

2.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài

Nhân tố: KSCL bên ngoài

Nhân tố KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT đạt được. Nghiên

cứu điển hình như nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2011), Colber và O’Keefe

(1994, 1995), C.Bedard và cộng sự (2008)… Các nghiên cứu đều kết luận muốn nâng

cao chất lượng không thể chỉ có vai trò của DNKT mà cần có sự kiểm soát từ bên

ngoài. KSCL từ bên ngoài chặt chẽ sẽ thúc đẩy các DNKT nâng cao chất lượng, giảm

thiểu các bất cập, giúp hài hòa lợi ích của công chúng và giúp phát triển hoạt động

kiểm toán. Như vậy, nhân tố KSCL từ bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT của

DNKT vừa và nhỏ.

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.

Chương 2 đã cung cấp cơ sở lý thuyết chung nhất về khái niệm về chất lượng

nói chung và CLKT nói riêng, bên cạnh đó giới thiệu sơ bộ về hoàn cảnh ra đời và nội

dung của khuôn mẫu CLKT quốc tế của IAASB. Đồng thời, đi sâu vào lý thuyết nền

tảng liên quan đến CLKT sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT thông qua

tổng quan lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình

nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu gồm một biến phụ thuộc (CLKT của DNKT vừa và

nhỏ) và chin (9) biến độc lập (danh tiếng DNKT, giá phí kiểm toán, KSCL bên trong,

nhiệm kỳ kiểm toán, mức độ chuyên sâu, kinh nghiệm của KTV, năng lực nghề nghiệp,

tính độc lập của KTV, và KSCL bên ngoài) và sẽ tiến hành khảo sát các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT của các DNKT vừa và nhỏ tại VN, qua đó sẽ đưa ra thảo luận, kiến

nghị nhằm nâng cao CLKT trong chương tiếp theo.

38

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện một

công trình nghiên cứu, dựa vào mục tiêu, sử dụng các công cụ cần thiết để thực hiện

một công tình nghiên cứu khoa học đạt chất lượng.

Trong chương này sẽ giới thiệu mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu. Tiếp đó, trình

bày quy trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng. Cuối

cùng giới thiệu mô hình và phương trình hồi quy tổng quát sẽ được sử dụng trong

nghiên cứu.

3.1 Quy trình nghiên cứu chung.

Các bước nghiên cứu được cụ thể phải thực hiện như sau:

Bước 1: Dựa vào các nghiên cứu trước, xác định khoảng trống nghiên cứu

Bước 2: Tổng quan các nghiên cứu trước.

Bước 3: Tìm hiểu lý thuyết nền tảng.

Bước 4: Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

Bước 5: Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, tiến hành xây dựng thang đo.

Bước 6: Nghiên cứu sơ bộ và tiến hành khảo sát.

Bước 7: Tổng hợp bảng câu hỏi nhận được, tiến hành phân tích và kiểm định

mô hình thông qua việc thu thập, tổng hợp, mã hóa bảng trả lời vào phần mềm SPSS.

Bước 8: Thực hiện các kỹ thuật phân tích thông kê, từ đó xây dựng mô hình các

nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ, và bàn luận kết quả.

Bước 9: Căn cứ kết quả đạt được, tiến hành bàn luận, đề xuất kiến nghị để nâng

cao chất lượng dịch vụ kiểm toán DNKT vừa và nhỏ.

39

Bàn luận & kiến nghị biện pháp nâng cao CLKT DNKT vừa và nhỏ.

Xác định lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu.

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT DNKT vùa và nhỏ.

Phân tích và kiểm định.

+ Thống kê mô tả. + Phân tích Cronbach alpha. + Phân tích nhân tố khám phá EFA. + Phân tích tương quan. + Phân tích hồi quy tuyến tính bội.

Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu. Q1: Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ? Q2: Các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ?

Tiến hành khảo sát Khe hở nghiên cứu

Xây dựng thang đo. Tổng quan các nghiên cứu

trước đây

Lý thuyết nền tảng

- Lý thuyết Ủy nhiệm.

- Lý thuyết Cung cầu.

- Lý thuyết Cạnh tranh.

+ Thang đo CLKT. + Thang đo danh tiếng của DNKT. + Thang đo giá phí kiểm toán. + Thang đo KSCL bên trong. + Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán. + Thang đo mức độ chuyên sâu. + Thang đo kinh nghiệm KTV. + Thang đo năng lực KTV. + Thang đo tính độc lập. + Thang đo KSCL bên ngoài. + Thang đo giá phí kiểm toán. + Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán. + Thang đo mức độ chuyên sâu. + Thang đo kinh nghiệm KTV + Thang đo năng lực KTV + Thang đo tính độc lập

Mô hình nghiên cứu & giả thuyêt nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu.

40

3.2 Mô hình nghiên cứu.

Sau khi lựa chọn những nhân tố phù hợp, tác đề xuất mô hình các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ bao gồm:

+ Biến phụ thuộc: CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

+ Biến độc lập:

(1) Danh tiếng của DNKT.

(2) Giá phí kiểm toán.

(3) KSCL bên trong.

(4) Nhiệm kỳ kiểm toán.

(5) Mức độ chuyên sâu của KTV.

(6) Kinh nghiệm của KTV.

(7) Năng lực nghề nghiệp.

(8) Tính độc lập của KTV.

(9) KSCL bên ngoài.

Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng CLKT được khái quát ở hình sau:

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu

Đồng thời tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm kiểm định về các nhân

tố có ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ trong bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1 Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết

Nội dung

41

H1

Danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ có ảnh hưởng CLKT (+)

Giá phí của DNKT vừa và nhỏ có ảnh hưởng CLKT (+)

H2

H3

KSCL bên trong của DNKT vừa và nhỏ có ảnh hưởng CLKT (+)

H4

Nhiệm kỳ KTV có ảnh hưởng CLKT (-)

H5

Mức độ chuyên sâu có ảnh hưởng CLKT (+)

H6

Kinh nghiệm của KTV có ảnh hưởng đến CLKT (+)

H7

Năng lực nghề nghiệp có ảnh hưởng đển CLKT (+)

H8

Tính độc lập của KTV có ảnh hưởng CLKT (+)

H9

KSCL bên ngoài có ảnh hưởng CLKT (+)

Dựa trên mô hình nghiên cứu đã được xây dựng từ nghiên cứu trước, luận văn

đã đưa ra 09 (chín) giả thuyết nghiên cứu như trên. Các giả thuyết nghiên cứu này sẽ

được kiểm định, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi.

3.3.1 Thiết kế thang đo.

Với mô hình nghiên cứu được đề xuất trong phần 3.2, nghiên cứu sử dụng thang

đo Likert 5 mức độ với (1) rất không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) không ý kiến, (4)

đồng ý, và (5) rất đồng ý. Dựa vào phần cơ sở lý thuyết chương 2, các thang đo được

xây dựng cụ thể như sau:

3.3.2 Thang đo biến độc lập.

(1) Thang đo danh tiếng của DNKT.

Theo Kym Boon và cộng sự (2008) thì các DNKT có danh tiếng, tên tuổi

thường chú ý giữ gìn hình ảnh của mình hơn do vậy luôn hướng tới việc bảo đảm

CLKT. Theo Duff (2004), những DNKT có năng lực cao, hoạt động trên tiêu chuẩn

cao về tính chính trực, khách quan, chu đáo tận tình sẽ dễ đạt được danh tiếng tốt, từ đó

có thể vừa giữ chân khách hàng đồng thời thu hút được khách hàng mới. DNKT hiếm

tìm thấy sự bất cẩn trong các vụ kiện cáo buộc thực hiện không đầy đủ thủ tục kiểm

38

toán được xem là DNKT có danh tiếng tốt. Dựa vào nghiên cứu Duff, tác giả xây dựng

thang đo danh tiếng của DNKT trong bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2 Thang đo danh tiếng của DNKT

Biến quan sát

DNKT có danh tiếng sẽ phục vụ chu đáo, tận tình, đáng tin cậy cho bên thứ ba sẽ

DT1

đưa đến CLKT tốt.

DNKT có danh tiếng sẽ luôn thận trọng đúng mức để giảm thiểu vụ kiện liên quan

DT2

từ đó góp phần nâng cao CLKT.

DT3

DNKT luôn cố gắng duy trì, tiếng tăm tốt thông qua việc nâng cao CLKT.

(2) Thang đo giá phí kiểm toán.

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu cho rằng việc hạ thấp giá phí kiểm toán thường

dẫn đến giảm CLKT. Bên cạnh đó, một DNKT nếu có doanh thu từ một hay một số

khách hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến tính độc lập

KTV, và dẫn đến giảm sút CLKT. Theo chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp tại Việt

Nam thì tỷ trọng này 15% doanh thu. Ngoài ra, theo Novie Susanti Suseno (2013), áp

lực cạnh tranh của thị trường kiểm toán dẫn đến một số DNKT nhỏ giảm giá phí kiểm

toán xuống thấp, làm cho KTV có thể bỏ đi các thủ tục kiểm toán cần thiết để phù hợp

với giá phí. Do đó, biến quan sát cho giá phí kiểm toán được xây dựng như sau:

Bảng 3.3 Thang đo giá phí kiểm toán

Biến quan sát

Giá phí kiểm toán thấp sẽ làm giảm CLKT vì giảm thời gian thực hiện, tăng áp lực

GP1

thời gian dẫn đến giảm khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu.

Giá phí kiểm toán của một và một số khách hàng quá 15% tổng doanh thu sẽ ảnh

GP2

hưởng đến CLKT.

Áp lực cạnh tranh cao giữa các DNKT vừa và nhỏ sẽ dẫn đến giảm giá phí kiểm

GP3

toán, giảm CLKT.

(3) Thang đo KSCL bên trong.

39

Hầu hết các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng việc soát xét chất lượng từ bên

trong tốt sẽ làm cải thiện đáng kể CLKT. Theo Ayers và Kaplan (2003), KSCL từ bên

trong sẽ giúp cải thiện các xét đoán của KTV về đánh giá rủi ro kiểm toán từ đó đảm

bảo KTV tuân thủ quy trình kiểm toán, từ đó giúp gia tăng CLKT. Còn theo

Matsumura và Tucker (1995) thì KSCL bên trong sẽ giúp tìm ra các khuyết điểm hỗ trợ

cho việc lập kế hoạch kiểm tra tốt hơn, qua đó cũng làm nâng cao CLKT. Theo

Owhoso et al (2003) thì khả năng phát hiện các vi phạm cũng tăng lên nếu DNKT có

hệ thống KSCL từ bên trong tốt (theo nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự,

2008). Nghiên cứu của Alderman và Deitrick (1982) cũng chứng minh rằng việc xem

xét và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL sẽ làm gia tăng khả năng hoạt động hữu

hiệu của hệ thống, góp phần nâng cao CLKT. Từ đó, tác giả đưa ra các biến quan sát

cho thang đo KSCL từ bên trong như sau:

Bảng 3.4 Thang đo KSCL từ bên trong

Biến quan sát

KSCL từ bên trong giúp đảm bảo KTV phát hiện những khiếm khuyết và tuân thủ

KSBT1

đầy đủ quy trình kiểm toán, từ đó làm gia tăng CLKT.

KSCL từ bên trong làm gia tăng khả năng phát hiện các vi phạm nghề nghiệp, từ

KSBT2

đó giúp nâng cao CLKT.

Việc xem xét, và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL làm gia tăng khả năng hoạt

KSBT3

động hữu hiệu của hệ thống, góp phần nâng cao CLKT.

(4) Thang đo nhiệm kỳ kiểm toán.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiệm kỳ kiểm toán dài sẽ làm tăng khả năng

phát hiện ra các sai sót nhờ có sự am hiểu về khách hàng, nhưng mối quan hệ lâu dài

với khách hàng lại có thể giảm tính độc lập khi báo cáo các sai sót phát hiện được. Vì

vậy, nếu không có sự xoay vòng kiểm toán nhất định, KTV có nhiều khả năng để bảo

vệ nhiệm kỳ lâu hơn bằng cách thỏa thuận với khách hàng (Hosseinniakani, 2014). Tuy

nhiên, tình hình thực tế với sự thiếu hụt đội ngũ KTV tại các DNKT vừa và nhỏ có thể

40

gây khó khăn cho việc tuân thủ quy định về thời gian luân chuyển, dẫn đến giảm

CLKT. Vì vậy tác giả xây dựng các biến quan sát cho thang đo nhiệm kỳ kiểm toán

như sau:

Bảng 3.5 Thang đo nhiệm kỳ KTV

Biến quan sát

Nhiệm kỳ của KTV và chủ nhiệm kiểm toán càng dài thì sẽ giảm CLKT vì tăng

NK1

khả năng quen thuộc, giảm tính độc lập, từ đó giảm CLKT

Việc thiếu hụt đội ngũ KTV ở DNKT vừa và nhỏ có thể gây khó khăn trong việc

NK2

xoay vòng KTV, từ đó giảm CLKT.

(5)Thang đo mức độ chuyên sâu của KTV.

Nghiên cứu của Hammersley (2006) chỉ ra rằng những am hiểu của KTV ở

nhiều lĩnh vực kinh doanh của khách hàng sẽ làm gia tăng khả năng phát hiện ra các sai

sót, qua đó ảnh hưởng đến khả năng báo cáo các sai sót và làm tăng CLKT. Theo Duff

(2004), Kym Boon (2008), DNKT có những khách hàng khác nhau cùng chung một

ngành nghề sẽ giúp cho các KTV có điều kiện nghiên cứu tìm hiểu chuyên sâu về

ngành nghề của khách hàng, có cơ hội trao đổi nội bộ, học hỏi kinh nghiệm thực tế lẫn

nhau trong quá trình kiểm toán với KTV khác trong DNKT, từ đó góp phần làm tăng

khả năng dự đoán, nhận biết cơ hội rủi ro liên quan, xét đoán và phát hiện sai phạm

trọng yếu, nâng cao mức độ chuyên sâu của KTV, nâng cao CLKT. Thang đo mức độ

chuyên sâu được xây dựng bao gồm:

Bảng 3.6 Thang đo mức độ chuyên sâu

Biến quan sát

KTV có kiến thức chuyên sâu về hoạt động ngành nghề của khách hàng làm tăng

CS1

khả năng phát hiện sai sót, gian lận trên BCTC.

DNKT có kinh nghiệm trong kiểm toán khách hàng trong cùng một lĩnh vực, giúp

CS2

nâng cao CLKT.

CS3

KTV thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về ngành nghề khách hàng, thực hiện trao đổi

41

chuyên môn trong quá trình kiểm toán với KTV khác trong DNKT tăng mức độ

chuyên sâu của KTV, qua đó tăng CLKT.

(6) Thang đo kinh nghiệm của KTV.

Nghiên cứu của Kym Boon và cộng sự (2008) cho thấy kinh nghiệm thể hiện

qua số năm làm việc của trưởng nhóm kiểm toán, thể hiện qua việc đã từng thực hiện

kiểm toán cho khách hàng, hoặc khách hàng có chung ngành nghề kinh doanh trước

đó. Một nhóm kiểm toán có kinh nghiệm thể hiện qua sự hiểu biết về hoạt động, hệ

thống thông tin và rủi ro chính của khách hàng, giúp cho KTV phát hiện được sai sót

trọng yếu nếu có. Điều này sẽ làm cho người sử dụng kết quả kiểm toán sẽ cảm thấy

hài lòng chất lượng dịch vụ kiểm toán hơn. Thang đo kinh nghiệm KTV đo lường qua:

Bảng 3.7 Thang đo kinh nghiệm KTV

Biến quan sát

KN1

Trưởng nhóm kiểm toán phải có kinh nghiệm ít nhất 2 năm.

KTV/ nhóm kiểm toán có kinh nghiệm kiểm toán cũng như kinh nghiệm tìm hiểu

KN2

về hoạt động KSNB của khách hàng, góp phần tăng CLKT.

(7) Thang đo năng lực nghề nghiệp.

Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, kiến thức và chuyên môn của KTV có ý

nghĩa quyết định đến kết quả của việc thực hiện kiểm toán (Husam Al-Khaddash và

cộng sự, 2013). Theo KymBoon (2014), năng lực KTV thể hiện ở kiến thức, bằng cấp

và kinh nghiệm của người thực hiện cuộc kiểm toán. Các KTV và chủ phần hùn phải

có đạt qua được kỳ thi tuyển KTV, và hiểu biết đầy đủ về chuẩn mực kế toán- kiểm

toán, và duy trì năng lực chuyên môn hiện có thông qua việc cập nhật và đào tạo

thường xuyên. Ngoài ra, KTV/nhóm kiểm toán có năng lực là những cá nhân có trình

độ cao và có tiêu chuẩn đạo đức tốt, mong muốn hiểu biết đầy đủ hoạt động kinh doanh

của khách hàng, tăng khả năng đánh giá rủi ro kiểm toán, phát hiện sai sót và gian lận

trên BCTC (Duff, 2004). Vì vậy, thang đo năng lực KTV xây dựng như sau:

Bảng 3.8 Thang đo năng lực KTV

42

Biến quan sát

KTV, chủ nhiệm kiểm toán phải đạt có chứng chỉ CPA, tham gia cập nhật kiến

NL1

thức thường xuyên từ đó nâng cao CLKT.

KTV/ nhóm kiểm toán phải có đủ kiến thức về chuẩn mực kế toán- kiểm toán và

NL2

tiêu chuẩn đạo đức tốt để đạt CLKT.

KTV mong muốn hiểu đầy đủ hoạt động kinh doanh của khách hàng, tăng khả

NL3

năng phát hiện rủi ro sai sót trọng yếu.

(8) Thang đo tính độc lập.

Nghiên cứu Ashbaugh (2004) khẳng định rằng việc thực hiện dịch vụ phi kiểm

toán sẽ làm tăng sợi dây gắn kết về kinh tế giữa KTV và khách hàng, vì vậy nó sẽ gây

ra sự giảm tính độc lập của KTV. Trong khi DeAngelo (1981) cho rằng, DNKT càng

sợ mất khách hàng thì khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC càng

giảm đặc biệt đối với khách hàng có tỷ lệ mức phí chiếm trọng yếu so với tổng thu

nhập của DNKT. Ngoài ra nghiên cứu Dye (1991) đã chứng minh sự tồn tại nhiệm kỳ

kiểm toán càng dài thì càng giảm tính độc lập của KTV nguyên nhân do sự quá thân

thiết giữa khách hàng và KTV. Vì vậy các thang đo của tính độc lập KTV được xây

dựng như sau:

Bảng 3.9 Thang đo tính độc lập KTV

Biến quan sát

DNKT không thực hiện thêm dịch vụ phi kiểm toán cho khách hàng sẽ làm tăng

DL1

tính độc lập KTV, từ đó tăng CLKT.

Tỷ lệ mức phí kiểm toán không trọng yếu so với tổng thu nhập của DNKT sẽ làm

DL2

tăng tính độc lập KTV, góp phần tăng CLKT.

DL3

Sự luân phiên thay đổi KTV sẽ tăng tính độc lập và nâng cao CLKT.

(9) Thang đo KSCL từ bên ngoài

KSCL từ bên ngoài chặt chẽ sẽ giúp nhận biết được các khiếm khuyết, từ đó

thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng CLKT (Trần Thị Giang

Tân, 2011). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự (2008) chỉ ra rằng

43

chất lượng BCKT được cải thiện theo thời gian, đặc biệt là sau khi UBCK Mỹ bắt đầu

sử dụng các biện pháp trừng phạt cứng rắn hơn đối với báo cáo không đạt tiêu chuẩn.

Đây là cơ sở để xây dựng các biến quan sát cho thang đo KSCL từ bên ngoài như sau:

Bảng 3.10: Thang đo KSCL từ bên ngoài

Biến quan sát

KSBN

KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp nhận biết các khiếm khuyết, từ đó thúc đẩy sự

phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng CLKT.

1

KSBN

Các biện pháp xử phạt cứng rắn (như cấm hành nghề, xử phạt hành chính…) đối với

trường hợp vi phạm sẽ làm giảm các hành vi vi phạm, từ đó nâng cao CLKT.

2

3.2.3 Thang đo biến phụ thuộc.

Để đánh giá chất lượng hoạt động KTĐL ở các DNKT vừa và nhỏ hiện nay, tác

giả xây dựng thang đo CLKT. Tùy thuộc vào từng góc nhìn khác nhau sẽ cho nhận

thức về CLKT cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, KTV/ nhóm KTV là những đối tượng

trực tiếp thực hiện và kiểm soát CLKT, là đối tượng nhận được phản hồi trực tiếp nhất,

nên tác giả cũng sẽ chọn các thang đo để đo lường CLKT dưới góc nhìn của KTV/

nhóm KTV/ DNKT để có cái nhìn chặt chẽ nhất cũng như phù hợp với đối tượng khảo

sát của luận văn.

Theo DeAngelo (1981) đã khẳng định: CLKT được đánh giá bởi thị trường xác

định bởi hai nhân tố bao gồm: năng lực của KTV trong việc phát hiện những sai sót

trọng yếu và tính độc lập của KTV thể hiện ở việc báo cáo chúng. Đồng ý với quan

điểm trên, Duff (2014) kết luận: DNKT cần phải thu hút nhiều cá nhân có chất lượng

cao với những kỹ năng và chuyên môn cần thiết để nâng cao CLKT. Ngoài ra, theo

Taylor (1995), CLKT là việc tuân thủ đầy đủ chuẩn mực, các quy định nghề nghiệp,

kiểm soát rủi ro; và việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán luôn cần được cân đối giữa chi

phí và lợi ích tức là chi phí dịch vụ kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán.

Dựa trên cơ sở này, tác giả đã xây dựng biến quan sát cho thang đo CLKT như sau:

Bảng 3.11 Thang đo CLKT

44

Biến quan sát

CLKT1 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC.

Tuân thủ đầy đủ chuẩn mực kiểm toán, và các quy định của pháp luật về kiểm

CLKT2

toán.

CLKT3 Tính chuyên nghiệp, năng lực và trình độ chuyên môn của KTV/nhóm KTV.

3.2.4 Xây dựng bảng câu hỏi.

Dựa vào các thang đo được thiết kế, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi qua

hai bước. Đầu tiên, bảng câu hỏi sơ bộ được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu và

thang đo đã được thiết kế. Một bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ sau khi được thiết kế sẽ

được khảo sát thử từ 3 đến 5 đối tượng để xem xét mức độ phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu và thuận tiện cho việc hiểu và trả lời của các đối tượng nghiên cứu. Sau quá

trình khảo sát sơ bộ, những ý kiến đóng góp của người tham gia khảo sát được tiếp thu

để hoàn thiện bảng câu hỏi. Bảng khảo sát chính thức sẽ được phát hành sau khi đã

hoàn chỉnh.

Bảng câu hỏi chính thức sau khi được điều chỉnh sẽ được gửi đến đối tượng

tham gia khảo sát trực tiếp hoặc qua email hoặc bằng công cụ khảo sát trực tuyến của

Google Docs. Bảng câu hỏi gồm có 3 phần:

Phần 1: Thông tin phục vụ cho việc thống kê và phân loại các đối tượng được

khảo sát gồm có quy mô DNKT thông qua số lượng KTV hành nghề ở DNKT mà

người tham gia khảo sát làm việc và thông tin cơ bản về người tham gia khảo sát và

DNKT mà họ đang làm việc (tên KTV, vị trí làm việc, số năm kinh nghiệm…).

Phần 2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (biến độc lập) tác động

đến CLKT của các DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Phần 3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của CLKT (biến phụ thuộc).

Để thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát được

mã hóa tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. Cấu trúc bảng câu hỏi có thể được mô

tả tóm tắt trong bảng 3.12- Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo:

45

Bảng 3.12: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo

Mã hóa

Chỉ tiêu

Số biến quan sát

Thang đo

Phần 1: Thông tin chung

Phần 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

DT

Danh tiếng của DNKT

03

Likert

GP

Giá phí kiểm toán

03

Likert

KSBT

Kiểm soát bên trong

03

Likert

NK

Nhiệm kỳ kiểm toán

02

Likert

CS

Mức độ chuyên sâu

03

Likert

KN

Kinh nghiệm KTV

02

Likert

NL

Năng lực nghề nghiệp

03

Likert

DL

Tính độc lập của KTV

03

Likert

KSBN

Kiểm soát từ bên ngoài

02

Likert

03

Phần 3: Đánh giá CLKT của DNKT vừa và nhỏ

Tổng

27

(Bảng câu hỏi chi tiết được trình bày trong Phụ lục 1)

3.4 Mẫu khảo sát.

Hiện nay, có nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau, chia thành 2 nhóm chính:

chọn mẫu theo xác suất và chọn mẫu phi xác suất. Trong nghiên cứu này, phương pháp

chọn mẫu được sử dụng là phương pháp chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện),

theo đó tác giả sẽ chọn bất kỳ phần tử nào mà tác giả có thể tiếp cận được để đưa vào

mẫu.

Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đối với kỹ thuật

phân tích nhân tố, cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến quan sát trong phân

tích nhân tố, với 27 biến quan sát thì cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là 135 (=5x27).

Tuy nhiên, để phân tích hồi quy bội, một cách tốt nhất theo Tabachnick và Fidel

(2007) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công thức n ≥ 50 + 8*m (m: số biến

46

độc lập). Vậy với 9 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 122 (Nguyễn Đình Thọ,

2012, trang 499).

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ chọn kích thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn các

hai điều kiện trên là từ 135 mẫu trở lên. Và để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và

loại trừ những câu hỏi không hợp lệ thì tác giả sẽ tiến hành gửi bảng câu hỏi khảo sát

đến hơn 200 đối tượng khảo sát.

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc

tại các vị trí khác nhau tại phòng kiểm toán của các DNKT vừa và nhỏ trên địa bàn

TP.HCM như trợ lý kiểm toán viên, KTV hành nghề, trưởng phòng kiểm toán, giám

đốc kiểm toán, chủ phần hùn... Lý do lựa chọn những đối tượng này là do họ là những

người tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán hoặc trực tiếp KSCL của các cuộc kiểm

toán; cũng như tiếp nhận phản hồi của khách hàng về chất lượng của cuộc kiểm toán,

vì vậy họ là người trực tiếp cảm nhận được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến CLKT.

Do đó sẽ mang lại kết quả khảo sát có độ tin cậy cao hơn.

3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu.

Luận văn sử dụng chủ yếu theo phương pháp nghiên cứu định lượng được thực

hiện thông qua đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach alpha, phân tích

nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy bội. Cụ thể

như sau:

- Thu thập bảng khảo sát, tổng hợp và mã hóa vào chương trình thống kê SPSS 20.0.

- Sử dụng công cụ thống kê tần số để tính toán các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.

Qua đó đánh giá mức độ đồng ý của người khảo sát đối với các biến quan sát.

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha: Hệ số này giúp

đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo để đo lường

cùng một khái niệm (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số này được tính toán trước khi

phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp. Nhiều nhà nghiên

cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là

47

tốt (Nunnally & Bernstein, 1994), từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (Peterson,

1994). Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có

thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối

với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Slater,1995). Ngoài ra để biến quan sát

đạt yêu cầu, hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Corelation) phải lớn

hơn hoặc bằng 0,3 (Nunnally & Bernstein,1994). Những biến có hệ số tương quan

biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là biến rác và cần được loại khỏi mô hình.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): nhằm đánh giá

hai loại giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, ngoài ra còn nhằm

rút gọn nhiều biến quan sát lại thành từng nhóm nhân tố để chúng có ý nghĩa hơn

nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dụng thông tin của biến ban đầu. Cơ sở của

việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan

sát (Hair và cộng sự, 1998). Điệu kiện để thực hiện được phân tích nhân tố khám

phá EFA được nhiều nhà nghiên cứu đồng ý là:

+ Chỉ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích

nhân tố phải nằm trong khoảng 0,5 < KMO < 1. Với chỉ số KMO nằm trong khoảng

này thì chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp (Hair và cộng sự, 1998).

+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig < 0,05). Đây là một đại lượng thống

kê dùng để xem xét giả thuyết có biến nào không có tương quan trong tổng thể không?

Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương

quan tuyến tính với nhau trong tổng thể (Trọng và Ngọc, 2008).

+ Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor loading) > 0.5. Theo Hair và cộng

sự (1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor

loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu (được khuyên dùng nếu cỡ mẫu ít nhất là

350). Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng. Factor loading > 0,5 được xem là

có ý nghĩa thực tiễn (được khuyên dùng nếu cỡ mẫu ít nhất là 100).

48

+ Tổng phương sai trích > 50%: thể hiện phần trăm biến thiên của biến quan sát

nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích

được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % (Trọng và Ngọc, 2008).

+ Eigenvalue ≥ 1: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

Luận văn sử dụng phép quay Varimax trong phân tích nhân tố khám phá EFA

nhằm tối thiểu hóa lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, giúp tăng cường khả

năng giải thích các nhân tố. Và thực hiện phân tích EFA riêng cho 2 nhóm biến độc lập

và biến phụ thuộc.

- Phân tích tương quan: được sử dụng để kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa

các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, giữa các biến

độc lập với nhau). Trong bài, hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) được tính toán

để lượng hóa mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng,

giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1,0 thì hai biến này có tương quan tuyến tình

càng chặt chẽ (Trọng và Ngọc, 2008).

- Phân tích hồi quy tuyến tính bội: Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo

phương pháp Enter tức đưa tất cả biến vào một lượt. Nhằm đảm bảo độ tin cậy và

hiệu quả của mô hình, có 4 kiểm định chính được thực hiện

+ Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: Mục tiêu của các kiểm

định này nhằm xem xét các biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc

không (xét riêng từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa (Sig.) của hệ số hồi quy từng

phần có độ tin cậy là 95% trở lên (Sig ≤ 0,05), có thể kết luận tương quan giữa biến

độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê (Nguyễn Đình Thọ , 2013). Từ đó

phương trình trong phân tích hồi quy sẽ được đưa ra sau khi kết luận các biến có mối

liên hệ tuyến tính.

+ Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem

xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô

hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô

49

hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ số hồi quy khác không. Phân tích

phương sai (Analysis of Variance- ANOVA) được sử dụng để kiểm định mức độ phù

hợp của mô hình. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig ≤ 0,05), mô

hình được xem là phù hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2013)

+ Đồng thời, hiện tượng đa cộng tuyến cũng được xem xét. Hiện tượng đa cộng tuyến

(Multicollinearity) là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc

bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường cao hơn, giá trị thống kê

thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện tượng này, ta sử dụng thước đo

độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor- VIF) để kiểm định hiện tượng

tương quan giữa các biến độc lập. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), điều kiện là VIF <

10 để không có hiện tượng đa cộng tuyến.

+ Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Trong nghiên cứu này, trị số thống kê

Durbin- Watson được sử dụng để kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan hay không

trong phần dư (Residuals) của mô hình hồi quy đã được đề xuất. Giá trị của Durbin-

Watson dao động trong khoảng từ 0 đến 4. Quy tắc kiểm định như sau:

 Nếu 1< Durbin- Watson < 3 được xem là mô hình không có tự tương quan.

 Nếu 0< Durbin- Watson < 1 được xem là mô hình tự tương quan dương.

 Nếu 3< Durbin- Watson < 4 được xem là mô hình tự tương quan âm..

Sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối

quan hệ nhân quả của các biến này bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Cụ thể phương

trình trong phân tích hồi quy như sau:

CLKT= β1*X1+ β2*X2+ β3*X3+ β4*X4+ β5*X5+ β6*X6+ β7*X7+ β8*X8+ β9*X9+ 

Trong đó: CLKT: CLKT (Biến phụ thuộc).

50

βi : hệ số hồi quy của các biến độc lập ( i= 1,9)

Xi : Các biến độc lập trong mô hình (đã nêu phần trên)( i= 1,9)

 : sai số.

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, nghiên cứu đã trình bày chi tiết về các mô hình nghiên cứu,

giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu. Mở đầu bằng

việc xây dựng khung nghiên cứu của luận văn, tác giả đã sơ đồ hóa toàn bộ quy trình

thực hiện nghiên cứu của luận văn.

Tiếp theo tác giả đã trình bày mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và

thang đo cụ thể từng biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình đo lường chất

lượng kiểm toán. Sau đó, tác giả xác định các phương pháp nghiên cứu được sử dụng

là phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá,

phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội) để kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu được đưa ra.

Cuối cùng, tác giả đi vào trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu chính của luận

văn như cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cơ sở xây dựng thang đo cho mô hình, mã

hóa dữ liệu.

52

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu đã đạt được trên cơ sở mục tiêu

nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu và phương pháp nghiên cứu đã được xác định ở

chương trước. Các kết quả nghiên cứu bao gồm (1) Tổng quan về thực trạng hoạt động

KTĐL, CLKT của DNKT Việt Nam và DNKT vừa và nhỏ, (2) Kết quả nghiên cứu

định lượng về các nhân tố tác động đến CLKT DNKT vừa và nhỏ, (3) Sau đó, các vấn

đề bàn luận được đưa ra dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu.

4.1 Thực trạng về CLKT của DNKT Việt Nam và DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam.

4.1.1 Thực trạng CLKT của DNKT Việt Nam

Trong phần này, luận văn sẽ tóm tắt thực trạng về CLKT của DNKT nói chung

và DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 3 năm từ 2013-2015. Đây

cũng chính là nội dung nghiên cứu để trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1.

 Về môi trường pháp lý:

Sau hơn 20 năm hoạt động (1991- 2016), Việt Nam đã xây dựng một hành lang

pháp lý cơ bản về hoạt động của KTĐL với các văn bản pháp quy phù hợp với tính

chất của hoạt động KTĐL và yêu cầu của nền kinh tế.

Với sự ra đời của luật KTĐL (2011), hệ thống CMKiT Việt Nam ra đời (2013)

đồng thời Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp cũng được sửa đổi và ban hành năm 2015,

Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định về KSCL dịch vụ kiểm

toán, thì môi trường pháp lý Việt Nam trong thời gian qua có nhiều thay đổi và hoàn

thiện, từng bước phù hợp với khu vực và thông lệ quốc tế.

 Về môi trường kinh doanh:

- Quy mô hoạt động KTĐL Việt Nam.

Tính đến 10.06.2016, có 142 DNKT được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh dịch vụ kiểm toán, trong đó có: 03 công ty 100% vốn nước ngoài (E&Y,

PwC, KPMG); 07 công ty có vốn đầu tư nước ngoài (E-Jung, Mazars, HSKV,

Immanuel, S&S, Crowe Horwath Việt Nam, BDO), trong đó có 05 công ty có thành

53

viên góp vốn là tổ chức; và 132 công ty còn lại có 100% vốn trong nước. Trong 142

DNKT đang hoạt động thì có 19 DNKT là thành viên của hàng kiểm toán quốc tế, 12

DNKT là thành viên hiệp hội và 01 DNKT là hàng đại diện liên lạc. Cơ cấu DNKT

theo loại hình DN được thể hiện bảng 4.1:

Bảng 4.1: Cơ cấu các DNKT- Theo loại hình DN.

Năm

2013

2014

2015

Loại hình công ty

SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

DNKT 100% vốn nước ngoài

4

2,56

3

2,14

3

2,11

DNKT có vốn đầu tư nước ngoài

5

3,21

8

5,71

7

4,93

DNKT Việt Nam

147

94,23

129

92,14

132

92,96

Tổng cộng

156

100

140

100

142

100

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

- Về nguồn nhân lực của hoạt động kiểm toán Việt Nam

Tính đến 31/12/2015 có 1.797 người có chứng chỉ KTV Việt Nam làm việc

trong các DNKT, tăng 9,11% so với năm 2014 (1.647 KTV) trong đó có 1.722 người

Việt Nam, 25 người nước ngoài. Trong đó KTV làm việc tại DNKT có 1.709 người là

KTV hành nghề, có 88 người không đăng ký hành nghề.

- Về quy mô thị trường:

Doanh thu của ngành KTĐL năm 2015 là 5.129.565 triệu đồng. Tuy nhiên, đại

bộ phận doanh thu của ngành kiểm toán Việt Nam vẫn còn thuộc về các DNKT Big

Four (55%) và một số công ty thành viên của các DNKT quốc tế (20%).

Tóm lại, tình hình thực trạng DNKT trong giai đoạn từ năm 2013-2015 đều

tăng về nhiều mặt. Như xét về số lượng nhân viên chuyên nghiệp năm 2014 tăng 395

người (tương ứng với 2%) so với 2013, năm 2015 tăng 162 người (tương ứng 4%) so

với năm 2014. Đối với số lượng KTV hành nghề: năm 2014 tăng 128 người (tương ứng

9%) so với năm 2013, và 2015 tăng 181 người (tương ứng với 12%) năm 2014. Về số

lượng khách hàng được kiểm toán cũng tăng đáng kể, cụ thể như năm 2015 và năm

52

2014 có số lượng khách hàng tăng tương ứng 2.670 và 5.904 khách hàng so với năm

liền kề trước. Từ đó, tổng doanh thu của các DNKT có xu hướng ngày càng tăng mạnh

với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước trên 10%. Tình hình này được thể hiện cụ thể qua

bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2: Tổng hợp một số tiêu chí thực trạng DNKT trong giai đoạn 2013-2015

SL nhân viên chuyên

SL KTV hành

SL khách hàng

Tổng doanh thu

Chỉ tiêu

nghiệp (người)

nghề (người)

(Khách hàng)

(triệu đồng)

Năm 2013

9.148

1.400

33.592

4.156.625

Năm 2014

9.543

1.528

36.262

4.583.134

Năm 2015

9.705

1.709

42.166

5.129.565

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

 Về chất lượng dịch vụ kiểm toán:

Đánh giá của Bộ Tài chính qua kết quả kiểm tra hàng năm đối với các DNKT, tỷ

trọng các DN chưa đạt yêu cầu có xu hướng tăng. Điều này cho thấy cần phải có biện

pháp nhằm nâng cao CLKT của các DNKT nói chung và DNKT Việt Nam nói riêng.

Tình hình đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán 3 năm từ 2013-2015 được thể hiện

qua bảng 4.3:

Bảng 4.3: Tình hình chất lượng dịch vụ kiểm toán của DNKT qua kết qua kiểm tra hàng năm.

2013

2014

2015

Phân loại

SL

%

SL

%

SL

%

Tốt

1

14

-

Đạt yêu cầu

6

40

3

43

5

55

Chưa đạt yêu cầu

4

27

3

43

3

33

Yếu kém

5

33

1

11

Tổng

15

100

7

100

9

100

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

53

4.1.2 Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Như đã đề cập ở phần 2.2, theo “Quy chế KSCL mẫu áp dụng cho DNKT nhỏ

và vừa” được Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành ngày 14/12/2015, thì

DNKT nhỏ và vừa là DNKT có từ 5 đến 9 KTV hành nghề. Dựa vào chính tiêu chí

này, tác giả sẽ tổng quát lại thực trạng của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam trong giai

đoạn 2013-2015.

- Quy mô hoạt động của DNKT vừa và nhỏ.

Số lượng của các DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam đều không có biến đổi nhiều

qua các năm. Hầu như năm nào cũng có trường hợp mở mới, sáp nhập và ngừng hoạt

động; điều này chứng tỏ thị trường kiểm toán Việt Nam ngày càng mở rộng, không

ngừng phát triển, thu hút nhiều đối tượng tham gia hoạt động; đồng thời đây cũng

chính là môi trường cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt đối với DNKT vừa và nhỏ trong điều

kiện thiếu vốn, thiếu khách hàng nên khó khăn trong việc trụ lại, cho nên xu hướng sáp

nhập lại với nhau là điều dễ hiểu. (Danh sách DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn từ

2013-2015 được thể hiện ở phụ lục 2). Chi tiết số lượng DNKT theo quy mô giữa các

năm được thể hiện qua bảng 4.4 và bảng 4.5.

Bảng 4.4: Phân loại DNKT theo quy mô trong giai đoạn năm 2013-2015

2013

2014

2015

Phân loại

SL

%

SL

%

SL

%

42

31

42

30

47

33

DNKT có quy mô lớn

44

33

54

39

55

39

DNKT có quy mô vừa

48 (*)

36

44

31

40

28

DNKT có quy mô nhỏ

Tổng

134

100

140

100

142

100

(*) Năm 2013 vẫn còn 5 công ty có số lượng KTV hành nghề dưới 5 KTV.

Bảng 4.5: Tình hình biến động DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn năm 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

92

98

95

Số lượng DNKT vừa và nhỏ

54

- Trong đó:

4

1

2

Số lượng DNKT sáp nhập.

3

7

6

Số lượng thành lập mới.

0

0

4

Số lượng ngừng hoạt động.

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

Mặc dù Luật KTĐL ra đời từ năm 2011, có hiệu lực từ 01.01.2012 đã quy định

điều kiện để DN kinh doanh dịch vụ kiểm toán là có ít nhất năm (5) KTV hành nghề,

nhưng đến 2013 thì vẫn còn 5 công ty có số lượng KTV dưới 5. Điều này cho thấy tình

trạng thiếu KTV vẫn còn khá trầm trọng ở các DNKT vừa và nhỏ. Tình trạng này đã

được cải thiện dần trong năm 2014 và 2015, tuy nhiên vẫn còn nhiều DNKT vừa đủ 5

KTV khi đăng ký hành nghề trong mùa, sau đó số lượng lại biến động không ổn định.

Như vậy, vấn đề thiếu KTV hành nghề nói riêng và nguồn nhân lực nói chung ở các

DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam luôn là vấn đề quan trọng và đáng báo động hiện này,

từ đó cần có những biện pháp phù hợp để bổ sung nguồn nhân lực đủ về số lượng lẫn

chất lượng để đảm bảo CLKT đạt hiệu quả cao nhất.

- Nguồn nhân lực của hoạt động kiểm toán Việt Nam.

Với sự phát triển không ngừng của ngành kiểm toán, thì số lượng nhân viên

chuyên nghiệp và số lượng KTV hành nghề của các DNKT vừa và nhỏ luôn luôn biến

đổi. Đội ngũ KTV trong thời gian qua đã có nhiều bước chuyển biến tích cực về số

lượng lẫn chất lượng: tính chuyên nghiệp ngày càng được thể hiện, trình độ chuyên

môn không ngừng được nâng lên, kinh nghiệm quản lý và điều hành của kiểm toán

ngày càng cao. Trong giai đoạn 2013- 2015, có thể thấy, số lượng nhân viên chuyên

nghiệp và số lượng KTV hành nghề tăng cao trong năm 2014 so với 2013; tuy nhiên so

với 2015, các chỉ tiêu này có xu hướng giảm nhẹ. Điều này có thể giải thích bằng việc:

các DNKT vừa và nhỏ năm trước ngày càng lớn mạnh, phát triển quy mô nên năm

2015 không còn nằm trong danh sách DNKT vừa và nhỏ. Cụ thể biến động thể hiện ở

bảng 4.6 như sau: (Đvt: người)

55

Bảng 4.6: Biến động nguồn nhân lực DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn năm 2013-2015.

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2.552

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp

2.738

2.698

1.046

DNKT quy mô nhỏ

813

2.015

1.506

DNKT quy mô vừa

1.925

1.916

539

Số lượng KTV hành nghề

578

560

230

DNKT quy mô nhỏ

210

180

309

DNKT quy mô vừa

368

380

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

- Số lượng khách hàng và doanh thu của DNKT vừa và nhỏ.

Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, số lượng các DN có nhu cầu kiểm

toán cũng không ngừng tăng lên về số lượng cũng như tính đa dạng của nhu cầu dịch

vụ, từ đó dẫn đến doanh thu ngành cũng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là các DNKT

thành lập mới thường là các DNKT vừa và nhỏ. Số lượng khách hàng và doanh thu của

DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2015 có xu hướng tăng. Cụ thể, số lượng

khách hàng của DNKT vừa và nhỏ năm 2015 tăng 978 khách hàng so với năm 2013,

tăng tương ứng 8%. Từ đó, tổng doanh thu của DNKT vừa và nhỏ năm 2015 và 2014

tăng tương ứng 28% và 4% so với năm trước đó. Tuy nhiên biên độ tăng năm 2015 ít

hơn so với năm 2014. Điều này có thể giải thích bằng việc cạnh tranh ngày càng gay

gắt trong ngành kiểm toán làm cho DNKT vừa và nhỏ khó khăn hơn trong việc tìm

kiếm khách hàng, và có xu hướng giảm giá phí để tăng mức cạnh tranh giữa các

DNKT.

Bảng 4.7: Biến động số lượng khách hàng và doanh thu của DNKT vừa và nhỏ 2013-2015.

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng khách hàng (khách hàng)

11.576

12.962

12.554

DNKT quy mô nhỏ

4.403

3.371

3.157

DNKT quy mô vừa

7.173

9.591

9.397

56

Tổng doanh thu (triệu đồng)

538.650

691.354

719.680

DNKT quy mô nhỏ

198.165

192.243

177.101

DNKT quy mô vừa

34.485

499.111

542.579

Nguồn: Tổng hợp của Tác giả từ Báo cáo tổng kết của Bộ Tài chính và VACPA từ 2013-2015

4.1.3 Đánh giá về CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Theo “Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt động năm

2016” của Bộ Tài chính và phần tổng quan thực trạng hoạt động của DNKT nói chung

và DNKT vừa và nhỏ nói riêng thì Tác giả có những nhận xét sau:

Ưu điểm:

+ DNKT vừa và nhỏ đang ngày càng phát triển, mở rộng quy mô gia nhập vào

danh sách DNKT trung bình và lớn.

+ Đội ngũ KTV đã có sự chuyển biến tích cực về số lượng lẫn chất lượng, tính

chuyên nghiệp cao, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý và điều hành ngày càng

phát triển.

+ Số lượng khách hàng và doanh thu luôn có sự tăng trưởng qua các năm, chứng

tỏ nhu cầu kiểm toán càng nhiều càng tạo điều kiện cho DNKT vừa và nhỏ ngày càng

phát triển.

Bên cạnh ưu điểm đạt được, DNKT vừa và nhỏ còn gặp một số hạn chế sau:

+ CLKT của DNKT vừa và nhỏ chưa có sự đồng bộ, số lượng KTV ở DNKT

vừa và nhỏ còn thiếu, nhân viên chuyên nghiệp không ổn định, biến động liên tục và

bất thường, thậm chí có thời điểm hoạt động DNKT không có đủ 5 KTV hành nghề.

Chưa kể tới việc áp lực công việc nhiều, số lượng nhân viên và KTV không đảm bảo;

dẫn đến hiện tượng quá tải cho nhân viên kiểm toán trong mùa, từ đó dẫn đến tình

trạng CLKT chưa thật sự đảm bảo.

+ Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của DNKT vừa và nhỏ chưa đầy đủ, phù

hợp và chưa được cụ thể cho từng cấp độ nhân viên. DNKT không lưu lại đầy đủ tài

57

liệu về nhân viên tham gia đào tạo theo chương trình đào tạo nội bộ của công ty, ngoài

các nhân viên là KTV.

+ Về hệ thống KSCL dịch vụ kiểm toán chưa được hoàn thiện. Chưa tuyên

truyền hướng dẫn đầy đủ đến tất cả các cấp độ nhân viên, dẫn đến tình trạng nhân viên

chưa nắm rõ, việc thực hiện qua hồ sơ kiểm toán còn mang tính hình thức. Báo cáo

phát hành ý kiến kiểm toán chưa phù hợp và còn có sai sót trên BCTC đính kèm

BCKT. Chưa có quy định bằng văn bản về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban

Giám đốc trong việc KSCL, ở một số DNKT vừa và nhỏ không có bộ phận KSCL.

Việc thực hiện các thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp

đồng dịch vụ còn chưa đảm bảo các thủ tục của chuẩn mực kiểm toán. Chưa tiến hành

kiểm tra, đánh giá chất lượng hợp đồng dịch vụ đối với từng thành viên Ban giám đốc

phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và KTV, chưa phân loại các cấp độ soát xét cho

phù hợp với từng loại khách hàng; không lưu bản gốc về các tài liệu liên quan đến dịch

vụ mình cung cấp.

+ Về tình hình tuân thủ các quy định liên quan đến pháp luật về KTĐL và đạo

đức nghề nghiệp: chưa thực hiện việc công khai báo cáo minh bạch theo đúng quy

định, chưa theo dõi chặt chẽ về việc luân chuyển KTV ký BCKT đối với khách hàng

kiểm toán trên 03 năm nên có KTV vi phạm quy định về ký BCKT quá 03 năm liên tục

cho một đơn vị được kiểm toán, điều này xuất phát từ việc thiếu KTV hành nghề ở các

DNKT vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, có nhiều DNKT có dấu hiệu các KTV có đăng ký

hành nghề nhưng thực sự không hành nghề. Ngoài ra, nhiều trường hợp DNKT vừa và

nhỏ vi phạm quy định pháp luật khi cung cấp đồng thời dịch vụ kiểm toán và dịch vụ

phi kiểm toán cho cùng một khách hàng (như tư vấn, kế toán, KSNB…), điều này gây

ảnh hưởng tính độc lập của KTV từ đó gây ảnh hưởng đáng kể đến CLKT cung cấp.

Như vậy, qua tổng quát về thực trạng và những tồn tại về CLKT ở DNKT vừa

và nhỏ đã cho thấy, cần có những biện pháp thích hợp hơn nữa để tăng cường, củng cố

58

những yếu tố tác động đến CLKT để ngày càng nâng cao phát triển hơn nữa chất lượng

đầu ra của dịch vụ kiểm toán ở DNKT nói chung và DNKT vừa và nhỏ nói riêng.

4.2 Phân tích thống kê.

4.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát.

Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng

cách gửi cho 5 KTV hành nghề đang làm việc ở DNKT vừa và nhỏ. Kết quả đạt được,

hầu hết các đối tượng khảo sát đều nhận xét bảng câu hỏi dễ hiểu, nội dung rõ ràng và

không có sự thay đổi khác so với bảng câu hỏi bảng đầu. Kết thúc nghiên cứu sơ bộ,

tác giả tiến hành khảo sát chính thức. Nghiên cứu thu thập được 230 bảng câu trả lời

dưới hình thức gửi trực tiếp và qua công cụ trực tuyến Google.docs từ các nhân viên

chuyên nghiệp đang làm việc tại 45 DNKT vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Sau khi kiểm tra và loại bỏ những bảng trả lời không phù hợp, mẫu nghiên cứu

của luận văn thực hiện là 202 (tỷ lệ là 87,8%).

Về đối tượng tham gia khảo sát: Các đối tượng khảo sát có tỷ lệ giới tính khá

đồng đều, với tỷ lệ nam chiếm 40,59% , và tỷ lệ nữ chiếm 59,41%. Đối tượng khảo sát

đang được làm việc và công tác ở nhiều vị trí khác nhau, cụ thể như sau:

Bảng 4.8: Vị trí và kinh nghiệm làm việc của đối tượng khảo sát.

Vị trí công tác

Kinh nghiệm làm việc

Chỉ tiêu

Tần số Tỷ lệ %

Chỉ tiêu

Tần số Tỷ lệ %

4

Chủ phần hùn/ Giám đốc

2%

Trên 10 năm

5

2%

15

Chủ nhiệm kiểm toán

7%

Từ 5 đến dưới 10 năm

37

19%

68

Trưởng nhóm kiểm toán

34%

Từ 2 đến dưới 5 năm

90

44%

115

70

35%

Trợ lý kiểm toán

57%

Dưới 2 năm

202

Tổng

100%

202

100%

Bảng 4.8 cho thấy cơ cấu người tham gia khảo sát khá đa dạng, có khá nhiều các

vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc khác nhau. Điều này cung cấp cái nhìn khách

quan, đa chiều mang lại thông tin có độ tin cậy cao hơn.

59

Về vị trí công tác: Lực lượng tham gia khảo sát đông nhất là trợ lý kiểm toán

với 115 người chiếm 57%, tiếp đến là trưởng nhóm kiểm toán với 68 người chiếm

34%; chiếm ít hơn là nhân viên có chức danh nghề nghiệp cao hơn như: chủ nhiệm

kiểm toán có 15 người tham gia khảo sát chiếm 7%, và chủ phần hùn/ Giám đốc

DNKT là 4 người chiếm 2%.

Về kinh nghiệm làm việc: 70 người có thâm niên dưới 2 năm tham gia phỏng

vấn chiếm 35%, từ 2 đến 5 năm chiếm 90 người chiếm 44%, từ 5 đến dưới 10 năm có

37 người chiếm 19% và thâm niên trên 10 năm khảo sát được 5 người chiếm 2%. Cơ

cấu này khá tương đồng với cơ cấu lao động của ngành kiểm toán, vị trí càng cao thì số

lượng lao động càng ít.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy tỷ lệ người có kinh nghiệm làm việc từ 5 đến dưới

10 năm cao hơn 12% so với tỷ lệ nhân viên làm vị trí chủ nhiệm kiểm toán. Tương tự

tỷ lệ KTV có kinh nghiệm làm vệc từ 2 đến dưới 5 năm cao hơn 10% so với tỷ lệ người

đang làm tại trưởng nhóm kiểm toán. Điều này chứng tỏ vị trí công tác tăng không chỉ

dựa vào số năm làm việc mà còn dựa vào năng lực của từng người. Do đó, phản ánh

phần nào chính sách coi trọng nguồn nhân lực có năng lực tại các DNKT vừa và nhỏ.

Về DNKT: Các bảng khảo sát đạt yêu cầu luận văn xem xét chỉ là DNKT vừa và

nhỏ tại TP.HCM. Kết quả khảo sát thu được từ 45 DNKT vừa và nhỏ đại diện cho tổng

thể (Danh sách 45 DNKT được trình bày trong phụ lục 3). Cơ cấu của DNKT được

phân theo số lượng KTV được chấp nhận ký báo cáo của DNKT năm 2016 như bảng

4.9 sau:

Bảng 4.9 Cơ cấu DNKT khảo sát theo quy mô.

Chỉ tiêu

SL đối tượng khảo sát SL DNKT khảo sát

Tỷ lệ % DNKT

DNKT quy mô vừa

110

23

51%

DNKT quy mô nhỏ

92

22

49%

Tổng

202

45

100%

60

Như vậy, trong 45 DNKT vừa và nhỏ tiến hành khảo sát thì có 51% là DNKT có

quy mô vừa, và 49% là DNKT có quy mô nhỏ. Số lượng DNKT vừa và DNKT nhỏ

không có sự chênh lệch quá lớn trong mẫu khảo sát chứng tỏ mẫu đại diện được tổng

thể nghiên cứu là DNKT vừa và nhỏ.

Về số lượng KTV đăng ký hành nghề kiểm toán của DNKT vừa và nhỏ: đối với

45 DNKT vừa và nhỏ khảo sát được tổng hợp trong bảng 4.10:

Bảng 4.10: Cơ cấu DNKT vừa và nhỏ phân loại theo số lượng KTV hành nghề.

SL KTV hành nghề

Tần số (đv: DNKT)

Phần trăm %

0

Trên 10 KTV

0

23

Từ 5 đến dưới 10 KTV

51%

20

Đủ 5 KTV

44%

2 (*)

Dưới 5 KTV

4%

45

Tổng

100%

(*) Số liệu tại thời điểm khảo sát tháng 10/2016

Theo bảng 4.10 thì mẫu khảo sát có 45 DNKT vừa và nhỏ thì vẫn còn 2 công ty

(chiếm 4%) có số lượng KTV thấp hơn 5 KTV mặc dù theo quy định của Luật KTĐL

về số lượng KTV tối thiểu của DNKT là 5 người. Điều này cho thấy sự thiếu hụt về

nguồn nhân lực KTV đang là vấn đề còn tồn tại, và cần phải được quan tâm.

4.2.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hưởng CLKT.

Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ được đánh giá qua

thang đo Likert 5 mức độ. Luận văn thực hiện thống kê mô tả cho từng biến độc lập,

biến phụ thuộc và phân tích tỷ lệ phần trăm ý kiến đối tượng khảo sát của mô hình thể

hiện ở phụ lục 4. Sau đây là bảng tổng hợp về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của

từng biến quan sát đối với mỗi thang đo.

 Biến phụ thuộc.

Thang đo CLKT DNKT vừa và nhỏ.

Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo CLKT.

61

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

CLKT1 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC

3.98

.843

Tuân thủ đầy đủ chuẩn mực kiểm toán, và các quy định của

4.01

.837

CLKT2

pháp luật về kiểm toán.

Tính chuyên nghiệp, năng lực và trình độ chuyên môn của

3.91

.876

CLKT3

KTV/nhóm KTV.

Kết quả khảo sát 202 đối tượng cho thấy giá trị trung bình của các thang đo

CLKT của DNKT vừa và nhỏ khá cao, biến động từ 3,9 đến 4. Chứng tỏ, các thang đo

này đã đo lường tốt nhân tố CLKT. Trong đó, CLKT2 có mức trung bình cao nhất

(mean = 4.01) chứng tỏ việc tuân thủ đầy đủ chuẩn mực kiểm toán và các quy định của

pháp luật về kiểm toán đóng vai trò quan trọng góp phần tăng cao CLKT. Bên cạnh đó,

hai thang đo còn lại cũng chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó CLKT1 nhận được sự đồng ý

(mức “đồng ý” và “rất đồng ý”) 171/202 người khảo sát (chiếm 84.7%), CLKT2 nhận

được sự đồng ý của 159/202 người khảo sát (chiếm 78.7%). Điều này cho thấy rằng:

CLKT của DNKT vừa và nhỏ còn được đo lường tốt bởi khả năng phát hiện và báo cáo

các sai sót trọng yếu trên BCTC, và tính chuyên nghiệp, năng lực và trình độ chuyên

môn của KTV.

 Biến độc lập.

Thang đo danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ.

Bảng 4.12: Thống kê tần số thang đo danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

DT1

DNKT có danh tiếng sẽ phục vụ chu đáo, tận tình, đáng tin

3.71

.934

cậy cho bên thứ ba sẽ đưa đến CLKT tốt.

DT2

DNKT có danh tiếng sẽ luôn thận trọng đúng mức để giảm

3.72

.899

thiểu vụ kiện liên quan từ đó góp phần nâng cao CLKT

DT3

DNKT luôn cố gắng duy trì, tiếng tăm tốt thông qua việc

3.70

.860

62

nâng cao CLKT

Bảng 4.12 cho thấy mức độ đồng ý của biến quan sát đo lường biến độc lập

“Danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ” không có sự phân biệt rõ rệt, mức độ đồng ý của

đối tượng khảo sát của biến DT1, DT2, DT3 lần lượt là 131, 132 và 129 trên 202 đối

tượng khảo sát, chiếm tỷ lệ lần lượt là: 64,85%; 65,35%; và 63,86%. Điều này chứng

tỏ, các DNKT vừa và nhỏ rất chú trọng đến việc duy trì danh tiếng của DNKT, bởi vì

họ cho rằng DNKT có danh tiếng càng lớn thì sẽ có trách nhiệm hơn trong việc cung

cấp dịch vụ cho khách hàng, BCKT có chất lượng hơn, tạo được lòng tin cho đối tượng

sử dụng. Chính vì vậy, DNKT có danh tiếng sẽ luôn ý thức làm việc tốt, thận trọng hơn

với mục tiêu duy trì và nâng cao danh tiếng trên thị trường đồng thời giảm thiểu tối đa

các vụ kiện có liên quan.

Thang đo giá phí kiểm toán.

Bảng 4.13: Thống kê tần số thang đo giá phí kiểm toán.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

GP1

Giá phí kiểm toán thấp sẽ làm giảm CLKT vì giảm thời

gian thực hiện, tăng áp lực thời gian dẫn đến giảm khả năng

3.89

.842

phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu.

GP2

Giá phí kiểm toán của một và một số khách hàng quá 15%

3.93

.903

tổng doanh thu sẽ ảnh hưởng đến CLKT.

GP3

Áp lực cạnh tranh cao giữa các DNKT vừa và nhỏ sẽ dẫn

3.88

.838

đến giảm giá phí kiểm toán, giảm CLKT.

Đối với nhân tố giá phí kiểm toán, các biến quan sát có giá trị trung bình dao

động từ 3,88 đến 3,93 phản ánh mức độ đồng ý khá cao của các KTV. Cao nhất là đối

với biến GP2 với 152/202 KTV đồng ý (tương ứng với 75,25%), chứng tỏ nhiều KTV

lo ngại rằng giá phí kiểm toán chiếm tỷ trọng từ 15% trở lên trên tổng doanh thu sẽ làm

giảm đến CLKT. Kết quả khảo sát ở DNKT vừa và nhỏ của nghiên cứu này phù hợp

với kết quả của các nghiên cứu trước. Bên cạnh đó, cũng có 158/202 người đồng ý

63

(tương ứng với 78,22%) với ý kiến cho rằng “Giá phí kiểm toán thấp sẽ làm giảm

CLKT vì giảm thời gian thực hiện, từ đó giảm CLKT” chứng tỏ nhiều KTV cho rằng

nguyên nhân dẫn đến CLKT giảm sút là do giá phí kiểm toán thấp dẫn đến áp lực thời

gian thực hiện kiểm toán ngắn, chi phí dành cho kiểm toán bị cắt giảm làm ảnh hưởng

đến khả năng phát hiện các sai sót, giạn lận trên BCTC. Ngoài ra, có 154/202 đối tượng

khảo sát đồng ý rằng áp lực cạnh tranh giữa các DNKT vừa và nhỏ sẽ dẫn đến giảm giá

phí kiểm toán, dẫn đến các KTV có thể bỏ đi các thủ tục kiểm toán cần thiết, từ đó trực

tiếp ảnh hưởng làm giảm CLKT.

Thang đo KSCL từ bên trong.

Bảng 4.14: Thống kê tần số thang đo KSCL từ bên trong của DNKT vừa và nhỏ.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

KSCL từ bên trong tốt sẽ giúp đảm bảo phát hiện những

KSBT1

khiếm khuyết và tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm toán, từ

4.00

.861

đó làm gia tăng CLKT.

KSCL từ bên trong sẽ làm gia tăng khả năng phát hiện các

KSBT2

3.96

.842

vi phạm nghề nghiệp, từ đó giúp nâng cao CLKT

Việc xem xét, và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL làm

KSBT3

gia tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp

3.94

.802

phần nâng cao CLKT.

Đa số các KTV được khảo sát đều đồng ý với các biến quan sát của nhân tố

“KSCL từ bên trong” với giá trị trung bình dao dộng từ 3,9 đến 4,0. Cụ thể có 157/202

(tương ứng với 77,72%) KTV đồng ý với nhận định “việc xem xét, đánh giá liên tục về

hệ thống KSCL làm gia tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp phần

nâng cao CLKT”. Bởi vì trong sự biến đổi và phát triển không ngừng của hoạt động

kinh doanh các ngành nghề khác nhau tạo nên những vấn đề mới và những rủi ro kiểm

toán ngày càng phức tạp và khó phát hiện hơn; đòi hỏi các DNKT luôn phải đánh giá

60

và cập nhật liên tục hệ thống KSCL. Bên cạnh đó, có 160/202 người đồng ý (tương

ứng 79,21%) với nhận định “KSCL từ bên trong tốt sẽ giúp đảm bảo phát hiện những

khiếm khuyết và tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm toán, từ đó làm gia tăng CLKT” và

mức đồng ý là 156/202 (tương ứng 77,23%) cho ý kiến “KSCL từ bên trong sẽ làm gia

tăng khả năng phát hiện các vi phạm nghề nghiệp, từ đó giúp nâng cao CLKT”. Điều

này chứng tỏ tầm quan trọng của việc KSCL trong DNKT đến CLKT.

Thang đo nhiệm kỳ của KTV.

Bảng 4.15: Thống kê tần số thang đo nhiệm kỳ kiểm toán.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

NK1

Nhiệm kỳ của KTV và chủ nhiệm kiểm toán càng dài thì sẽ

giảm CLKT vì tăng khả năng quen thuộc, giảm tính độc lập,

3.54

1.008

từ đó giảm CLKT.

NK2

Việc thiếu hụt đội ngũ KTV ở DNKT vừa và nhỏ có thể gây

3.61

.962

khó khăn trong việc xoay vòng KTV, từ đó giảm CLKT.

Như vậy, đối với nhân tố nhiệm kỳ kiểm toán, các KTV đồng ý nhất với biến

quan sát NK2 với 86/202 KTV (tương ứng 42,57%) đồng ý. Điều này chứng tỏ nguyên

nhân dẫn đến việc không thực hiện được sự luân chuyển, xoay vòng KTV tại các

DNKT vừa và nhỏ là do sự thiếu hụt nghiêm trọng về đội ngũ KTV. Ngoài ra, đa số

KTV cũng đồng ý rằng nhiệm kỳ của KTV càng dài sẽ giảm tính độc lập, từ đó giảm

CLKT nhất là đối với chủ phần hùn và KTV phụ trách khách hàng trên 3 năm liên tiếp

với 81/202 sự đồng ý (tương ứng với 40,10%). Do đó, cần có biện pháp thích hợp

nhằm gia tăng đội ngũ KTV để tạo thuận lợi cho việc luân chuyển KTV tại các DNKT

vừa và nhỏ là điều vô cùng cấp thiết.

Thang đo mức độ chuyên sâu.

Bảng 4.16: Thống kê tần số thang đo mức độ chuyên sâu của KTV.

Biến quan sát

Trung

Độ lệch

61

bình

chuẩn

CS1

KTV có kiến thức chuyên sâu về hoạt động ngành nghề

của khách hàng làm tăng khả năng phát hiện sai sót, gian

3.93

.962

lận trên BCTC.

CS2

DNKT có kinh nghiệm trong kiểm toán khách hàng trong

4.09

.848

cùng lĩnh vực sẽ giúp nâng cao CLKT.

CS3

KTV/nhóm KTV thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về ngành

nghề khách hàng, thực hiện trao đổi chuyên môn trong quá

4.08

.813

trình kiểm toán với KTV khác trong DNKT sẽ làm tăng

mức độ chuyên sâu của KTV qua đó tăng CLKT.

Các nhận định của nhân tố mức độ chuyên sâu của KTV nhận được nhiều sự

đồng tình của KTV với giá trị trung bình dao động từ 3,93 đến 4,09. Cao nhất là nhận

định CS2 nhận được sự đồng ý của 180/202 đối tượng khảo sát (tương ứng 89,11%);

kế tiếp là ý kiến CS3 về việc thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về ngành nghề khách hàng,

thực hiện trao đổi chuyên môn với KTV khác sẽ làm tăng mức độ chuyên sâu của KTV

với 179/202 KTV đồng ý (tương ứng 88,61%), và cuối cùng là CS1 “KTV có kiến thức

chuyên sâu về hoạt động ngành nghề của khách hàng làm tăng khả năng phát hiện sai

sót, gian lận trên BCTC” với 161/202 sự đồng ý (tương ứng 79,7%). Điều này chứng

tỏ, sự mức độ chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực ngành nghề, sự hiểu biết sâu sắc về rủi

ro đặc trưng của từng ngành sẽ tăng khả năng phát hiện rủi ro trọng yếu của khách

hàng, từ đó góp phần gia tăng CLKT. Bên cạnh đó, việc trao đổi chuyên môn trong quá

trình thực hiện cũng là một hình thức tăng mức độ chuyên sâu của KTV.

Thang đo kinh nghiệm của KTV.

Bảng 4.17: Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

KN1

Trưởng nhóm kiểm toán phải có kinh nghiệm ít nhất 2 năm

3.86

.889

để đảm bảo CLKT

62

KN2

KTV/ nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm kiểm toán

cũng như tìm hiểu kỹ lưỡng về hoạt động KSNB của khách

3.85

.915

hàng, sẽ góp phần tăng CLKT.

Bảng 4.17 cho thấy, nhân tố “Kinh nghiệm của KTV” nhận được sự đồng ý của

hầu hết đối tượng khảo sát, giá trị trung bình dao động ở ngưỡng 3,8. Trong đó, nhận

định KN1 nhận được sự đồng ý của 146/202 và KN2 nhận được 147/202 sự đồng ý,

tương ứng với 72,28% và 72,27% sự đồng ý ở mức độ 4 và 5 trên thang đo Likert.

Điều này chứng tỏ, yếu tố kinh nghiệm kiểm toán là yêu cầu không thể thiếu trong việc

ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Đặc biệt, với vai trò là trưởng nhóm kiểm

toán, hầu hết đối tượng khảo sát đều đồng ý ít nhất phải trải qua hai (2) năm kiểm toán

để tăng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn để có thể trực tiếp thực hiện công việc của

một trưởng nhóm kiểm toán có hiệu quả, từ đó CLKT được đảm bảo một cách tối đa.

Thang đo năng lực của KTV.

Bảng 4.18: Thống kê tần số thang đo năng lực của KTV.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

NL1 KTV, chủ nhiệm kiểm toán phải có chứng chỉ CPA, tham gia

3.93

1.000

cập nhật kiến thức thường xuyên từ đó nâng cao CLKT

NL2 KTV/ nhóm kiểm toán phải có đủ kiến thức về chuẩn mực kế

3.99

.933

toán- kiểm toán và tiêu chuẩn đạo đức tốt để đạt CLKT.

NL3 KTV mong muốn hiểu đầy đủ hoạt động kinh doanh của khách

4.05

.942

hàng, tăng khả năng phát hiện rủi ro sai sót trọng yếu.

Đối với nhân tố năng lực của KTV, có 159/202 KTV đồng ý (tương ứng

78,71%) với nhận định NL3 nhấn mạnh vào đặc điểm cá nhân của KTV luôn tìm tòi,

học hỏi nhằm nâng cao năng lực sẽ giúp CLKT đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra cũng có

153 và 150 trên 220 đối tượng khảo sát đồng ý ở mức độ “đồng ý” và “rất đồng ý” lần

lượt ở nhận định NL2 và NL1. Điều này chứng tỏ CLKT sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi

năng lực của KTV- người trực tiếp thực hiện, soát xét và ký BCKT. KTV luôn được kỳ

63

vọng là đối tượng có đủ kiến thức kế toán- kiểm toán, có tư cách đạo đức tốt; và phải

luôn cập nhật kiến thức mới nhất để phục vụ cho công việc kiểm toán.

Thang đo tính độc lập của KTV.

Bảng 4.19: Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV.

Trung

Độ lệch

Biến quan sát

bình

chuẩn

DNKT không thực hiện thêm dịch vụ phi kiểm toán cho

DL1

4.08

.889

khách hàng điều này làm tăng tính độc lập KTV.

Tỷ lệ mức phí kiểm toán không trọng yếu so với tổng thu

DL2

nhập của DNKT sẽ làm tăng tính độc lập KTV, góp phần

4.05

.921

tăng CLKT.

Sự luân phiên thay đổi KTV sẽ tăng tính độc lập và nâng

DL3

4.00

.965

cao CLKT.

Tính độc lập của KTV tại các DNKT luôn luôn nhận được các ý kiến trái chiều

về ảnh hưởng đến CLKT. Tuy nhiên, đối với nghiên cứu CLKT của DNKT vừa và

nhỏ, đối tượng khảo sát đồng ý nhất ở nhận định DL1 rằng “không nên thực hiện thêm

các dịch vụ phi kiểm toán” với 168/202 sự đồng ý (tương ứng 83,17%), vì điều này sẽ

dễ làm ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV. Ngoài ra, nhận định DL2 về mức phí

kiểm toán không trọng yếu trên tổng doanh thu, và nhận định DL3 về việc xoay vòng

và sự luân phiên thay đổi KTV sẽ ảnh hưởng tích cực đến CLKT với tỷ lệ đồng ý lần

lượt là 82,18% và 81,19%. Vì vậy, DNKT vừa và nhỏ cần tìm ra các biện pháp phù

hợp để luôn đảm bảo tính độc lập của KTV và nhân viên kiểm toán, từ đó đảm bảo mọi

cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Kết quả này là khá đồng nhất với phần lớn các

nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của tính độc lập đến CLKT.

Thang đo KSCL từ bên ngoài.

Bảng 4.20: Thống kê tần số thang đo KSCL từ bên ngoài.

Biến quan sát

Trung

Độ lệch

64

bình

chuẩn

KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp nhận biết các khiếm

KSBN1

khuyết, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm

3.96

.888

toán, làm gia tăng CLKT.

Các biện pháp xử phạt cứng rắn ( như cấm hành nghề, xử

KSBN2

phạt hành chính…) đối với trường hợp vi phạm sẽ làm

4.045

.840

giảm các hành vi vi phạm, từ đó nâng cao CLKT.

Bảng 4.20 chỉ ra rằng, đối với nhân tố KSCL từ bên ngoài, các KTV đồng ý

nhất với nhận đinh: “Các biện pháp xử lý cứng rắn đối với các trường hợp vi phạm sẽ

làm giảm hành vi vi phạm” với 164/202 đồng ý (tương ứng 81,19%). Điều này cho

thấy, để nâng cao CLKT thì cần phải có các văn bản pháp luật quy định cụ thể các

trường hợp bị xử phạt và mức phạt nhằm răn đe, ngăn chặn các hành vi làm giảm

CLKT. Bên cạnh đó, với việc nhận được sự đồng ý của 165/202 (tương ứng 81.68%)

về nhận định “KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp DNKT nhận biết các khiếm khuyết, từ

đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán” chứng tỏ các KTV rất coi trọng vai

trò của việc KSCL từ bên ngoài đối với CLKT ở DNKT vừa và nhỏ. Điều này cũng

phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước.

Tóm lại, nhìn chung các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ,

nhận được sự đồng ý của đa số đối tượng khảo sát. Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả

của việc phân tích thống kê tần số. Để khẳng định về các nhân tố có thực sự ảnh hưởng

đển CLKT và mức độ ảnh hưởng của chúng, tác giả đi vào phân tích độ tin cậy và đánh

giá thang đo, phân tích tương quan và chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội để đưa ra

kết luận cuối cùng về các nhân tố ảnh hưởng thực sự đến CLKT của DNKT vừa và

nhỏ.

65

4.3 Phân tích và đánh giá thang đo.

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo.

Qua phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo CLKT (9 biến độc

lập, 1 biến phụ thuộc với 27 biến quan sát), kết quả cho thấy chỉ có biến độc lập

“Nhiệm kỳ của KTV” ( = 0,542) bị loại do có hệ số Cronbach’s alpha < 0,6; và biến

độc lập “ Giá phí kiểm toán” ( = 0,456) tuy nhiên sau khi loại biến quan sát GP2 ra

khỏi mô hình thì biến độc lập “Giá phí kiểm toán” thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên

đạt yêu cầu ( = 0,681 > 0,6) và hệ số tương quan biến tổng > 0,3 có đủ độ tin cậy cần

thiết. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố tác động đến CLKT được thể

hiện ở phụ lục 5 (trước khi loại biến quan sát GP2 và biến độc lập nhiệm kỳ kiểm toán),

và bảng 4.21 (sau khi loại biến quan sát GP2 và biến độc lập nhiệm kỳ kiểm toán).

Trung bình

Phương sai

Cronbach’s

Tương quan

Biến quan sát

thang đo nếu

thang đo nếu

Alpha nếu loại

biến tổng

loại biến

loại biến

biến

Danh tiếng của DNKT ( = 0,787)

DT1

7.42

2.414

.622

.718

DT2

7.41

2.462

.645

.691

DT3

7.44

2.635

.615

.724

Giá phí kiểm toán ( = 0,681)

GP1

3.88

.702

.517

.

GP3

3.89

.708

.517

.

Kiểm soát chất lượng bên trong ( = 0,804)

KSBT1

7.90

2.203

.615

.772

66

KSBT2

7.94

2.180

.654

.730

KSBT3

7.95

2.226

.688

.697

Mức độ chuyên sâu ( = 0,873)

CS1

8.17

2.459

.704

.879

CS2

8.00

2.532

.837

.748

CS3

8.01

2.821

.743

.835

Kinh nghiệm của KTV ( = 0,632)

KN1

3.85

.837

.462

.

KN2

3.86

.790

.462

.

Năng lực của KTV ( = 0,849)

NL1

8.04

2.914

.716

.793

NL2

7.99

3.050

.748

.762

NL3

7.92

3.125

.693

.813

Tính độc lập của KTV ( = 0,759)

DL1

8.06

2.942

.480

.791

DL2

8.08

2.406

.680

.570

DL3

8.13

2.415

.617

.644

Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài ( = 0,656)

KSBN1

4.04

.705

.489

.

KSBN2

3.96

.789

.489

.

67

Chất lượng kiểm toán ( = 0,614)

1.940

CLKT1

7.93

.443

.485

1.942

CLKT2

7.89

.449

.477

1.990

CLKT3

7.99

.378

.581

Bảng 4.21: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố đến CLKT

Kết luận: Mô hình lựa chọn được 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đảm bảo

chất lượng tốt, với 24 biến quan sát, sau khi loại biến độc lập “nhiệm kỳ kiểm toán”

(gồm hai biến quan sát) và biến quan sát GP2 của biến độc lập “Giá phí kiểm toán” do

không đạt yêu cầu đề ra.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Luận văn thực hiện phân tích EFA riêng cho 2 nhóm biến độc lập và biến phụ

thuộc. Kết quả như sau:

 Biến độc lập

+ Kiểm định tính thích hợp của EFA.

Bảng 4.22 KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.745

Approx. Chi-Square

1938.274

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

Sig.

.000

Bảng 4.22 cho thấy hệ số KMO = 0,745, thỏa mãn điều kiện: 0,5

chứng tỏ việc thực hiện phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế

+ Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện.

Kiểm định Barlett có Sig ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến

tính với nhân tố đại diện, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn

toán phù hợp.

64

Như vậy theo bảng tổng phương sai trích (Chi tiết thể hiện ở phụ lục 6), thì các

biến quan sát được chia thành 6 nhóm với:

- Giá trị Eigenvalues của 6 nhóm đều lớn hơn 1.

- Giá trị tổng phương sai trích = 68,745% > 50%, giá trị này cho biết 6 nhóm

nhân tố này giải thích được 68,745% sự biến thiên của các biến quan sát.

Tiếp theo, bảng ma trận nhân tố sau khi thực hiện phương pháp xoay vuông góc

(Varimax), sẽ xem xét được 6 nhóm nhân tố sẽ bao gồm những nhân tố nào, liệu trật tự

của các biến quan sát có bị xáo trộn so với thang đo được xây dựng lúc đầu hay không?

Kết quả nghiên cứu (Chi tiết thể hiện ở phụ lục 7) cho thấy các biến quan sát

đều có hệ số tải (Factor loading) lớn hơn 0,5, điều này chứng tỏ các nhóm nhân tố này

có ý nghĩa thực tiễn. Có 6 nhóm nhân tố đại diện cho CLKT với các biến quan sát được

sắp xếp lại khác biệt không nhiều so với mô hình lý thuyết ban đầu. Chi tiết như sau:

+ Nhân tố 1 bao gồm các biến quan sát thuộc về năng lực và mức độ chuyên sâu

của KTV, nên đặt tên cho nhân tố này là: Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV.

+ Nhân tố 2 bao gồm các biến quan sát thuộc về vấn đề KSCL bên trong và

KSCL từ bên ngoài. Vì vậy, đặt tên lại cho nhân tố này: KSCL kiểm toán.

+ Nhân tố còn lại không thay đổi so với mô hình lý thuyết ban đầu, lần lượt là

nhân tố: Danh tiếng của KTV, Tính độc lập của KTV, Kinh nghiệm của KTV và

Giá phí kiểm toán.

 Biến phụ thuộc.

Đối với biến phụ thuộc, tác giả thực hiện phân tích EFA 1 lần và thu được kết

quả như sau:

+ Kiểm định tính thích hợp của EFA.

65

Bảng 4.23: KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.635

Approx. Chi-Square

67.143

Bartlett's Test of

df

3

Sphericity

Sig.

.000

Hệ số KMO = 0,635, thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, chứng tỏ việc thực

hiện phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

+ Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện.

Kiểm định Barlett có Sig ≤ 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan

tuyến tính với nhân tố đại diện, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là

hoàn toán phù hợp.

+ Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố.

Bảng Tổng phương sai trích sẽ được xem xét để xác định khả năng các nhóm

nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của các biến quan sát.

Bảng 4.24: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

1.697

56.577

56.577

1

1.697

56.577

56.577

2

.712

23.735

80.312

3

.591

19.688

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Ba biến quan sát của biến phụ thuộc “CLKT” được phân thành một nhóm giống

như ban đầu.

- Giá trị Eigenvalues của nhóm lớn hơn 1.

- Giá trị tổng phương sai trích 56,577% > 50%, giá trị này cho biết nhóm nhân tố

này giải thích được 56,577% sự biến thiên của các biến quan sát.

Bảng 4.25: Ma trận nhân tố trước khi xoay.

66

Component Matrixa

Component

1

.777

CLKT2

.773

CLKT1

.704

CLKT3

Vì các biến quan sát đã nhóm thành 1 nhóm, nên không thực hiện phép xoay

Varimax. Các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5. Điều này chứng tỏ, các nhóm

nhân tố có ý nghĩa thực tiễn.

Kết luận: Qua các kiểm định độ tin cậy thang đo và các kiểm định của mô hình

EFA của 2 nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc, luận văn nhận diện được 6 biến độc

lập đại diện cho các nhân tố tác động lên CLKT và 1 thang đo đại diện cho CLKT với

tổng cộng 24 biến quan sát. Tổng hợp kết quả ở bảng 4.26:

Bảng 4.26: Thang đo điều chỉnh Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá.

STT

Thang đo

Biến quan sát

Giải thích biến độc lập

CS1, CS2, CS3,

Mức độ chuyên sâu và năng lực của KTV

1

X1

NL1, NL2, NL3

KSBT1,KSBT2,KSBT3,

KSCL kiểm toán.

2

X2

KSBN1,KSBN2

DT1,DT2,DT3

Danh tiếng của DNKT

3

X3

DL1,DL2,DL3

Tính độc lập của KTV

4

X4

KN1,KN2

Kinh nghiệm của KTV

5

X5

GP1, GP3

Giá phí kiểm toán

6

X6

7

Y

CLKT1, CLKT2,CLKT3

CLKT của DNKT vừa và nhỏ

7

Tổng

24

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

67

Điều chỉnh các giả thuyết sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích

nhân tố khám phá (EFA) trên cơ sở kết quả Mô hình phân tích nhân tố khám phá Rotated Component Matrixa, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau:

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Đồng thời các giải thuyết được phát biểu lại như sau:

Bảng 4.27: Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh

Giả thuyết Nội dung

Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV có ảnh hưởng CLKT DNKT H1’ vừa và nhỏ (+)

KSCL kiểm toán có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+)

Danh tiếng của DNKT có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+)

Tính độc lập của KTV có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+)

Kinh nghiệm của KTV có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+)

Giá phí kiểm toán có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+) H2’ H3’ H4’ H5’ H6’

4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

4.4.1 Phân tích tương quan.

Trước khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, chúng ta cần xem xét

mức độ tương quan giữa các biến độc lập Xi ( i= 1,6) với biến phụ thuộc (Y) có chặt

chẽ hay không để có thể dự đoán mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất. Ta

68

sẽ xem xét mối tương quan giữa giá trị trung bình của thang đo 06 nhân tố chính thức

đã được xác định (Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV, KSCL kiểm toán, Danh

tiếng DNKT, Tính độc lập của KTV, Kinh nghiệm của KTV và Giá phí kiểm toán) với

giá trị trung bình của ba biến quan sát đánh giá tổng quát biến phụ thuộc “CLKT của

DNKT vừa và nhỏ”.

Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) giữa các biến được trình bày trong phụ

lục 8.

 Về hệ số tương quan giữa các biến độc lập X1 -> X6 với nhau ta thấy:

- Biến X1 có mối quan hệ tuyến tính với X4, X5, X6 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X2 không có mối quan hệ tuyến tính với biến độc lập còn lại.

- Biến X3 có mối quan hệ tuyến tính với X4 (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X4 có mối quan hệ tuyến tính với X1, X3, X6. (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X5 có mối quan hệ tuyến tính với X1, X6. (có Sig. thỏa điều kiện)

- Biến X6 có mối quan hệ tuyến tính với X1, X4, X5. (có Sig. thỏa điều kiện)

Có thể nhìn thấy mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập Xi của mô hình

không có quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau. Tiêu biểu như biến X2 không có mối

quan hệ tuyến tính với bất kỳ biến độc lập còn lại. Thêm vào đó, các mối quan hệ tuyến

tính lẫn nhau của các biến còn lại không chặt chẽ, có thể chứng minh qua hệ số tương

quan của các mối quan hệ tuyến tính (có Sig. thỏa điều kiện) đều nhỏ hơn 0,5. Như vậy

rất khó xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

 Về hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Y với các biến độc lập X1 -> X6.

Kết quả phân tích tương quan cho thấy biến phụ thuộc CLKT của DNKT vừa và

nhỏ có mối quan hệ tương với hầu hết các biến độc lập trong mô hình với mức ý nghĩa

1% ngoại trừ biến X3- Danh tiếng của DNKT do Sig không đạt yêu cầu (Sig.= 0,545

>0,05). Như vậy, ta sẽ loại biến X3 ra khỏi mô hình trước khi phân tích hồi quy tuyến

tính bội của mô hình.

69

Ngoài ra, trong năm nhân tố còn lại (X1, X2, X4, X4, X6) thì nhân tố X1 và X6

là nhân tố có mối tương quan nhất với biến phụ thuộc Y tương ứng là 0,812 và 0,668.

Chứng tỏ trình độ năng lực- mức độ chuyên sâu của KTV và giá phí kiểm toán là

những nhân tố tác động mạnh nhất đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Trong khi đó

nhân tố X2- KSCL kiểm toán là nhân tố có mối tương quan yếu nhất với biến phụ

thuộc (0,191) so với các nhân tố còn lại.

4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội.

Để nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT, mô hình tương quan tổng thể có

dạng: Y = f( X1, X2, X4, X5, X6).

Trong đó: Y: CLKT- Biến phụ thuộc

Biến độc lập. X i (i= 1,6) \ {3}

Các yếu tố thật sự tác động trực tiếp đến CLKT được thể hiện qua phương trình

hồi quy tuyến tính: Y = β0 + β1X1+ β2X2+ β4X4+ β5X5+ β6X6.

Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng kiểm định

tương quan từng quan của các hệ số hồi quy. Qua kết quả phân tích tương quan (đã

thực hiện 4.4.1), mô hình có tổng năm nhân tố (biến độc lập) tác động đến biến phụ

thuộc Y (CLKT của DNKT vừa và nhỏ) sau khi loại biến X3- Danh tiếng của DNKT

bởi vì biến X3 không có mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc Y. Do đó ta kết

luận trong mô hình này, biến “Danh tiếng của DNKT” không có ảnh hưởng đến CLKT

của DNKT vừa và nhỏ.

Áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội vào mô hình với phương pháp phân

tích được chọn là đưa vào một lượt (Enter). Ta thu được kết quả như sau:

+ Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.

Mức độ giải thích của mô hình: Bảng 4.28: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Model Summaryb) Model Summaryb

70

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-

Square

Estimate

Watson

1

.885a

.783

.30188

.778

2.078

a. Predictors: (Constant), X4, X5, X2, X6, X1

b. Dependent Variable: Y

Để đánh giá mức độ hồi quy của mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh. Kết quả bảng 4.28 cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 77,8% nghĩa

là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng đã giải thích được 77,8% thay đổi của

CLKT bởi 5 biến độc lập.

Mức độ phù hợp:

Bảng 4.29: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (phương sai- ANOVA) ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

64.585

5

12.917

141.743

.000b

1

Residual

17.861

196

.091

Total

82.447

201

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), X4, X5, X2, X6, X1

Bảng 4.29, sig. < 0,01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu

thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc với mức độ tin cậy 99%.

+ Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.

Bảng 4.30: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy (Coefficients)

71

Coefficientsa

Standardized

Model

Unstandardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Beta

Std.

Tolera

VIF

Error

nce

(Constant)

-.180

.208

-.863

.389

X6 Giá phí kiểm toán

.286

.034

8.458

.742

.000

1.348

.327

X2 KSCL kiểm toán

.092

.036

2.586

.972

.010

1.029

.087

1

X1 Năng lực chuyên

.480

.035

13.582

.647

.562

.000

1.546

sâu

X5 Kinh nghiệm

.118

.031

3.827

.802

.000

1.246

.142

X4 Độc lập

.072

.029

2.509

.944

.013

1.059

.086

a. Dependent Variable: Y CLKT

Tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có Sig < 0,05. Như vậy, Giá phí kiểm

toán (X6), KSCL kiểm toán (X2), Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV (X1),

Kinh nghiệm của KTV (X5) và Tính độc lập của KTV (X4) tương quan đều có ý nghĩa

với CLKT của DNKT vừa và nhỏ (Y) với độ tin cậy 95%.

Các yếu tố thật sự tác động trực tiếp đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ được thể

hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau:

Y = 0,562 X1+ 0,087 X2 + 0,086 X4+ 0,142 X5 + 0,327 X6

Hay phương trình hồi quy diễn giải như sau:

CLKT của DNKT vừa và nhỏ = 0,562 Năng lực và mức độ chuyên sâu của

KTV + 0,087 KSCL kiểm toán + 0,086 Tính độc lập của KTV+ 0,142 Kinh nghiệm

của KTV + 0,327 Giá phí kiểm toán

+ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập.

Trong bảng 4.30, độ phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố đều nhỏ hơn

2, thỏa điều kiện VIF < 10 (Nguyễn Đình Thọ, 2013) thì không xảy ra hiện tượng đa

72

cộng tuyến. Như vậy, kết luận rằng các biến độc lập không có tương quan nhau, mô

hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Đồng thời, bảng 4.28 cho thấy hệ số Durbin- Watson là 2.087, thỏa mãn điều

kiện 1< Durbin- Watson <3, nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan trong phần dư.

+ Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy tuyến tính.

Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương bé nhất OSL

(Ordinary Least Squares) được thực hiện với một số giả định và mô hình chỉ thực sự có

ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo. Do vậy để đảm bảo cho độ tin cậy của mô

hình, việc do tìm sự vi phạm các giả định là cần thiết.

Mô hình hồi quy tuyến tính bội giả định rằng biến phụ thuộc có phân phối chuẩn

với bất kỳ kết hợp nào của các biến độc lập trong mô hình, tức là các kết hợp giữa biến

độc lập và biến phụ thuộc đều có chung một phương sai. Một giả định quan trọng nữa

là đối với mô hình hồi quy tuyến tính là không có biến giải thích nào có thể được biểu

thị dưới dạng tổ hợp tuyến tính với những biến giải thích còn lại. Nếu tồn tại một quan

hệ tuyến tính nhu vậy thì khi đó sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Theo Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, trang 236, tập 1).

Về giả định quan hệ tuyến tính, phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân tán

Scatterplot (Xem phụ lục 9 – Biểu đồ phân tán Scatterplot). Nhìn vào biểu đồ ta thấy

phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Do đó giả thuyết

về quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram

(Xem phụ lục 9 – Biểu đồ Histogram) và đồ thi Q-Q plot (Xem phụ lục 9 – Đồ thị Q-

Q plot). Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân phối chuẩn,

giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là 0,987). Đồ thị Q-Q

plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ

vọng, có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

73

4.4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết.

Thông qua kết quả kiểm định giả thuyết về các nhân tố tác động đến CLKT của

DNKT vừa và nhỏ, kết quả phân tích nhân tố và mô hình hồi quy tuyến tính bội được

xây dựng, các giả thuyết sau khi đã điều chỉnh được chấp nhận hay bác bỏ được thể

hiện cụ thể ở bảng 4.31 như sau:

Bảng 4.31: Kết quả kiểm định các giả thuyết..

STT

Kết quả

Giả thuyết H1’: Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV có ảnh

Chấp nhận giả thuyết

1

hưởng CLKT DNKT vừa và nhỏ (+) H2’: KSCL kiểm toán có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa và

Chấp nhận giả thuyết

2

nhỏ (+) H3’: Danh tiếng của DNKT có ảnh hưởng CLKT DNKT

Bác bỏ giả thuyết

3

vừa và nhỏ (+) H4’: Tính độc lập của KTV có ảnh hưởng CLKT DNKT

Chấp nhận giả thuyết

4

vừa và nhỏ (+) H5’: Kinh nghiệm của KTV có ảnh hưởng CLKT DNKT

Chấp nhận giả thuyết

5

vừa và nhỏ (+) H6’:Giá phí kiểm toán có ảnh hưởng CLKT DNKT vừa

Chấp nhận giả thuyết

6

và nhỏ (+)

4.4.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội (thể hiện phần 4.4.2), tác giả sử dụng hệ

số Beta đã chuẩn hóa nhằm so sánh được mức độ ảnh hưởng của biến độc lập Xi đối

với biến phụ thuộc (Y). Nhìn vào phương trình ta có thể xác định được vị trí ảnh hưởng

của các biến độc lập có ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Bảng 4.32: Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại

Việt Nam

74

Giá trị tuyệt

Tỷ trọng

Thứ tự ảnh

Biến độc lập

đối

(%)

hưởng

Năng lực và mức độ chuyên sâu KTV (X1)

0,562

46,7%

1

KSCL kiểm toán (X2)

0,087

7.2%

4

Tính độc lập của KTV (X4)

0,086

7,1%

5

Kinh nghiệm của KTV (X5)

0,142

11,8%

3

Giá phí kiểm toán (X6)

0,327

27,2%

2

Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến X1 đóng

góp 46,7%, biến X6 đóng góp 27,2%, biến X5 đóng góp 11,8%, và cuối cùng thấp nhất

là biến X2 đóng góp 7,2% và biến X4 đóng góp 7,1%. Cả 5 biến này đều có mối quan

hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc là CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Cụ thể như sau:

- Biến “Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV” (X1) có hệ số 0,562, quan hệ

cùng chiều với biến CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Với giả định các yếu tố khác

không thay đổi, khi biến “Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV” tăng thêm 1

đơn vị thì kết quả biến Y “CLKT của DNKT vừa và nhỏ” tăng lên 0,562 đơn vị.

- Biến “KSCL kiểm toán” (X2) có hệ số 0,087, quan hệ cùng chiều với biến CLKT

của DNKT vừa và nhỏ. Với giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi biến

“KSCL kiểm toán” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả biến Y “CLKT của DNKT vừa

và nhỏ” tăng lên 0,087 đơn vị.

- Biến “Tính độc lập của KTV” (X4) có hệ số 0,086, quan hệ cùng chiều với biến

CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Với giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi

biến “Tính độc lập của KTV” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả biến Y “CLKT của

DNKT vừa và nhỏ” tăng lên 0,086 đơn vị.

- Biến “Kinh nghiệm của KTV” (X5) có hệ số 0,142, quan hệ cùng chiều với biến

CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Với giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi

biến “Kinh nghiệm của KTV” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả biến Y “CLKT của

DNKT vừa và nhỏ” tăng lên 0,142 đơn vị.

75

- Biến “Giá phí kiểm toán” (X6) có hệ số 0,327, quan hệ cùng chiều với biến CLKT

của DNKT vừa và nhỏ. Với giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi biến “Giá

phí kiểm toán” tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả biến Y “CLKT của DNKT vừa và

nhỏ” tăng lên 0,327 đơn vị.

Tóm lại, sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá

(EFA) phân tích tương quan và chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội, có thể khẳng định

rằng mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ gồm có 5 nhân tố

theo thứ tự tầm quan trọng là: “Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV”, “Giá phí

kiểm toán”, “Kinh nghiệm của KTV”, “KSCL kiểm toán” và “Tính độc lập của KTV”.

Mô hình được mô hình hóa như sau:

Hình 4.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam 2

Và phương trình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng được viết lại như

sau:

Y = 0,562 X1+ 0,087 X2 + 0,086 X4+ 0,142 X5 + 0,327 X6

Trong đó:

: CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Y

: Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV. X1

X2 : KSCL kiểm toán.

X4 : Tính độc lập của KTV.

X5 : Kinh nghiệm của KTV.

X6 : Giá phí kiểm toán.

76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.

Chương 4 trình bày nội dung và kết quả nghiên cứu đã thực hiện.

Đầu tiên, luận văn phân tích tổng quan về thực trạng và đánh giá CLKT của

DNKT Việt Nam nói chung và DNKT vừa và nhỏ nói riêng. Theo kết quả nghiên cứu

này, thị trường kiểm toán Việt Nam trong thời gian qua đã có một số bước phát triển

đáng kể về môi trường pháp lý, quy mô và kết quả hoạt động. Tuy nhiên song song đó

vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế đặc biệt đối với DNKT vừa và nhỏ. Điển hình như việc

thiếu nghiêm trọng số lượng KTV hành nghề, việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và

chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp còn hạn chế, vẫn còn trường hợp vi phạm về tính độc

lập của KTV, việc KSCL ở DNKT vừa và nhỏ còn thiếu và yếu; việc đào tạo nguồn

nhân lực chưa được đầu tư đúng mức. DNKT vừa và nhỏ cạnh tranh không dựa trên

chất lượng mà chủ yếu thực hiện giảm giá phí so với đối thủ cạnh tranh, giá phí kiểm

toán còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu về trình độ và khối lượng công việc.

Thứ 2, luận văn đề cập đến kết quả của các phương pháp phân tích dữ liệu được

sử dụng trong luận văn như phân tích thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính

bội. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và thu về được 202 bảng câu trả lời đạt yêu cầu

từ các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại 45 DNKT vừa và nhỏ tại TP.Hồ Chí

Minh. Sau khi phân tích tương quan, nghiên cứu đã đưa ra được mô hình gồm 5 nhân

tố có tác động đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ, loại trừ nhân tố “Danh tiếng của

DNKT” so với mô hình ban đầu. Năm nhân tố được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng

là: “Năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV”, “Giá phí kiểm toán”, “Kinh nghiệm

của KTV”, “Tính độc lập của KTV”, và “KSCL kiểm toán”. Từ đó luận văn đưa ra mô

hình hồi quy tuyến tính lượng hóa mức độ tác đông của từng biến độc lập so với biến

phụ thuộc Y- thông qua phân tích tương quan tuyến tính bội. Dựa vào kết quả này, tác

giả sẽ đưa ra những giải pháp nhằm tác động đến những nhân tố ảnh hưởng CLKT

trong chương 5.

77

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.

5.1 Kết luận.

Sản phẩm và dịch vụ kiểm toán có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm

của những ngành nghề khác. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ kiểm toán là

vô cùng cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao vị thế kiểm toán Việt

Nam trong khu vực và thế giới. Trong đó nhận thấy việc nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ của DNKT vừa và nhỏ còn chưa được tập trung nghiên cứu sâu, nên tác giả đã

tiến hành thực hiện nghiên cứu này.

Kết quả nghiên cứu sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội đã xác định CLKT

của các DNKT vừa và nhỏ chịu sự ảnh hưởng của năm nhân tố bao gồm: năng lực và

mức độ chuyên sâu của KTV, giá phí kiểm toán, kinh nghiệm của KTV, tính độc lập

của KTV, và KSCL kiểm toán. Trong đó nhân tố “Năng lực và mức độ chuyên sâu của

KTV” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình đã

xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, biến độc lập giải thích 77,8% sự biến thiên của biến

phụ thuộc: CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Nhân tố danh tiếng DNKT và nhiệm kỳ kiểm

toán bị loại ra khỏi mô hình. Kết quả này được đánh giá là phù hợp với thực tế ở Việt

Nam. Trong khi danh tiếng và nhiệm kỳ của các DNKT được đánh giá cao trong nhiều

nghiên cứu từ nước ngoài, thì ở DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam nhân tố này lại không

có ảnh hưởng nhiều đến CLKT. Điều này có thể giải thích là do thị trường kiểm toán

Việt Nam còn khá non trẻ, các DNKT vừa và nhỏ chưa chú trọng vào xây dựng danh

tiếng, quy mô nhỏ, số lượng KTV ít, nên chưa chú trọng đến việc nhiệm kỳ của KTV.

Như vậy, các DNKT vừa và nhỏ có thể tác động đến CLKT thông qua việc tác

động từng nhân tố đã xác định trong mô hình. Tác giả chia thành ba nhóm giải pháp

cần tập trung là: thứ nhất, nhóm giải pháp tăng cường chất lượng đội ngũ KTV; thứ

hai, nhóm giải pháp nâng cao chất lượng của DNKT; thứ ba, nhóm giải pháp tập trung

vào Hội nghề nghiệp và Bộ Tài chính.

78

5.2 Gợi ý một số chính sách.

5.2.1. Nhóm chính sách tăng cường chất lượng đội ngũ KTV.

5.2.1.1 Nâng cao năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV.

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất, và là nguồn lực vô

giá của mọi DNKT. Trong khi đó, số lượng KTV còn hạn chế so với yêu cầu của nền

kinh tế, số lượng DNKT tăng nhanh trong khi số lượng KTV tăng không đồng bộ dẫn

đến sự dàn trải số lượng KTV tại DNKT. Mặc khác, đội ngũ KTV chưa đáp ứng được

nhu cầu trình độ kiểm toán của khu vực và quốc tế. Nhìn chung, trong thời gian qua

chất lượng dịch vụ của DNKT đã được chú trọng nhưng chưa đạt trình độ khu vực và

quốc tế.

Để tăng cường năng lực và mức độ chuyên sâu của KTV/nhóm KTV khi thực

hiện một cuộc kiểm toán, cần quan tâm một số kiến nghị sau:

 Nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực khác nhau.

Bản thân KTV cần tự giác ý thức trau dồi kiến thức chuyên sâu, đặc điểm và rủi

ro riêng biệt đối với từng loại hình ngành nghề khách hàng khác nhau. Việc thực hiện

kiểm toán chuyên sâu trong một số lĩnh vực riêng biệt giúp cho KTV có điều kiện để

tìm hiểu kỹ hơn về ngành nghề, KSNB của khách hàng, biết được đặc điểm của thị

trường ngành nghề trong thực tế; từ đó đưa ra nhận định và có thái độ hoài nghi nghề

nghiệp đúng mực giúp KTV có thể nâng cao mức chuyên sâu của mình.

Ngoài ra, khi cần thiết KTV phải tự đề xuất tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên

gia trong và ngoài công ty. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến phải có hiểu biết sâu

sắc về chuyên ngành có liên quan cần tham khảo và phải có cách nhìn khách quan,

tổng quát về các vấn đề không bị ảnh hưởng từ khách hàng.

 Xây dựng chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên.

Các DNKT cần có chính sách thu hút nhiều KTV có chứng chỉ KTV vào làm

việc, và hỗ trợ cho nhân viên đủ điều kiện thi chứng chỉ KTV được thuận lợi trong việc

thi lấy chứng chỉ. Không chỉ dừng lại chứng chỉ KTV Việt Nam, các DNKT vừa và

79

nhỏ cần xây dựng chính sách hỗ trợ hướng tới quốc tế hóa chứng chỉ KTV hành nghề.

Chính những chính sách cần thiết và hỗ trợ, sẽ giúp các DNKT vừa và nhỏ khắc phục

được tình trạng thiếu KTV, giảm áp lực thời gian và khối lượng công việc, từ đó CLKT

được đảm bảo.

 Khuyến khích các DNKT có những chính sách đãi ngộ dành cho các KTV.

Do tính chất đặc thù của công việc kiểm toán với áp lực và thời gian làm việc cao

nên người làm nghề kiểm toán thường có xu hướng rẽ sang một ngành nghề khác khi

đã làm việc trên 3 năm. Điều này gây khó khăn cho các DNKT khi phải tuyển dụng và

đào tạo lại nguồn nhân lực mới. Tình trạng chảy máu chất xám này cần phải ngăn chặn

bằng cách các DNKT cần có nhiều chính sách đãi ngộ hơn nữa nhằm giữ lại nguồn

nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ. Một số chính sách được đề nghị như: chính sách

về phát triển nghề nghiệp rõ ràng, xét tăng lương hàng quý, hàng năm, có những đãi

ngộ về bảo hiểm nhân thân, tạo điều kiện đi học các chứng chỉ kiểm toán quốc tế…

Bên cạnh đó, việc tạo lập môi trường làm việc công bằng, thân thiện, chuyên nghiệp và

có văn hóa lành mạnh cũng góp phần giữ lại nguồn nhân lực.

 Cần xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ nhằm lựa chọn được nguồn nhân

lực có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp.

DNKT cần chú trọng khâu tuyển dụng, đào tạo các nhân viên/KTV có kinh

nghiệm, khả năng chuyên sâu đáp ứng nhu cầu kiểm toán của khách hàng. Khó khăn

của các DNKT vừa và nhỏ hiện này là chỉ mới chú trọng đáp ứng số lượng KTV hành

nghề mà chưa chú trọng đào tạo năng lực và trình độ. Tuy nhiên, các DNKT mong

muốn cung cấp dịch vụ với chất lượng cao thì phải tuyển chọn các nhân viên có kỹ

năng và năng lực chuyên môn cao, thường xuyên duy trì, cập nhật, nâng cao kiến thức

và phát triển kỹ năng. Ngay sau khi tuyển chọn các nhân viên mới phải được đào tạo

thông qua thực tế công việc hoặc qua các khóa đào tạo của công ty.

Để gia tăng nguồn nhân lực thì việc xây dựng một quy trình tuyển dụng chặt chẽ

là rất cần thiết. Năng lực, trình độ chuyên môn của KTV phụ thuộc rất nhiều vào năng

78

lực và môi trường làm việc của KTV (chủ yếu liên quan đến chính sách đào tạo, bồi

dưỡng ý thức nghiệp vụ). Bên cạnh đó cần chú trọng đến các yếu tố đạo đức, tính cách,

phẩm chất cá nhân. Vì vậy các giải pháp nâng cao năng lực và ý thức thông qua các lớp

đào tạo bồi dưỡng cần được DNKT quan tâm đẩy mạnh.

 Xây dựng quy trình kiểm toán hữu hiệu.

Theo báo cáo kiểm tra của VACPA trong thời gian qua (từ 2013-2015), nhiều

DNKT vừa và nhỏ còn sử dụng các quy trình kiểm toán lạc hậu. Một số công ty sử

dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành nhưng chưa đầu tư thời gian,

công sức xây dựng, thiết kế cho phù hợp với đối tượng khách hàng của công ty. Vì vậy

trong thời gian tới, các DNKT vừa và nhỏ nên dựa vào chương trình kiểm toán mẫu

cho VACPA ban hành để xây dựng nên quy trình kiểm toán cho công ty mình, sao cho

phù hợp với đặc điểm công ty, loại hình dịch vụ và đối tượng khách hàng trên cơ sở

tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Đối với các

DNKT có quy trình kiểm toán riêng thì cần thường xuyên cập nhật sao cho phù hợp

với các quy định hiện hành. Bên cạnh đó, khi đã có quy trình kiểm toán thì các DNKT

cần nghiêm túc thực hiện, tránh tình trạng bỏ sót các thủ tục kiểm toán quan trọng.

5.2.1.2 Nâng cao kinh nghiệm của KTV.

Kết quả nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm của KTV thể hiện thông qua việc am

hiểu sâu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ có: khả năng dự đoán và nhận

biết cơ hội và rủi ro liên quan đến ngành nghề, khả năng xét đoán và phát hiện các sai

sót trọng yếu, khả năng đối mặt với ít rủi ro nghề nghiệp hơn hoặc tránh mắc các sai

phạm hoặc các vụ kiện tụng nếu có làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt

dưới vai trò của người lãnh đạo nhóm, người liên hệ trực tiếp khách hàng đồng thời xử

lý trực tiếp các vấn đề trong quá trình làm việc thì phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm.

Với ít nhất hai năm kinh nghiệm, nhóm trưởng sẽ đủ trải nghiệm thực tế khả năng,

năng lực và kiến thức chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực mà khách hàng hoạt động.

79

Dựa trên kết quả nghiên cứu, để giúp KTV tăng cường kinh nghiệm của KTV,

các giải pháp cần quan tâm là:

+ KTV phải thường xuyên có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong nghề nghiệp

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao; đồng thời DNKT vừa và nhỏ cần tránh hiện tượng đưa

nhân viên không đủ kinh nghiệm để thực hiện công việc trưởng nhóm, trước tình trạng

thiếu nguồn nhân lực.

+ KTV phải tự tích lũy kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể để có thể hiểu được

rõ về lĩnh vực kinh doanh của BCTC của khách hàng, chú trọng tìm hiểu hệ thống

thông tin và KSNB của khách hàng. Đây cũng chính là một trong những yếu kém của

DNKT vừa và nhỏ, hay thường xuyên chú trọng vào kiểm tra chi tiết mà bỏ qua việc

tìm hiểu và xác định rủi ro thông qua hệ thống KSNB.

5.2.1.3 Nâng cao tính độc lập của KTV.

Tính độc lập là một trong hai yêu cầu quan trọng trong KTĐL được quy định

trong Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp. Nâng cao tính độc lập cũng góp phần nâng cao

CLKT. Để nâng cao tính độc lập của KTV, một số biện pháp cụ thể được đề nghị như

sau:

 Thực hiện luân chuyển KTV ký BCKT sau 3 năm.

Hiện nay, theo Luật KTĐL Việt Nam, cũng có quy định bắt buộc thực hiện việc

luân chuyển KTV ký BCKT sau 3 năm liên tiếp. Tuy nhiên, việc thực hiện ở các

DNKT vừa và nhỏ còn nhiều lỗ hỏng do tình trạng thiếu hụt KTV, thiếu hụt nguồn

nhân lực. Một số DNKT vẫn còn tình trạng một trưởng nhóm thực hiện kiểm toán cho

một khách hàng trong một thời gian dài (từ 5 đến 6 năm), chỉ thay đổi người ký BCKT

sau 3 năm liên tiếp. Nguyên nhân do sự ngại thay đổi, và thiếu nhân lực thực hiện.

Điều này đã vô tình làm tăng nguy cơ quen thuộc và mức độ thân thiết của khách hàng;

từ đó dẫn đến lối mòn, khó phát hiện ra các sai sót, tăng sự tin tưởng với tài liệu khách

hàng cung cấp từ đó tăng rủi ro kiểm toán và giảm CLKT là điều khó tránh khỏi.

80

 Có biện pháp phù hợp đối với khách hàng mà mức phí kiểm toán chiếm tỷ trọng

đáng kể.

Đối với DNKT vừa và nhỏ, số lượng khách hàng ít nên vì vậy sẽ có một vài

khách hàng có mức phí trọng yếu. Điều này sẽ gây ra tâm lý của Ban giám đốc của

DNKT vừa và nhỏ phụ thuộc, lo sợ mất khách hàng, dẫn đến việc lờ đi không báo cáo

những sai sót trọng yếu trên BCTC. Mức phí kiểm toán cũng ảnh hưởng đến DNKT

vừa và nhỏ theo chiều hướng thỏa hiệp khi đàm phán về mức phí với yêu cầu của

khách hàng, do vậy sẽ thường chấp nhận kiểm toán mức phí thấp; để có thể giữ khách

hàng này trong những năm tiếp theo. Nên cần có một chính sách và thủ tục để giám sát

và quản lý sự phụ thuộc vào doanh thu từ một khách hàng riêng; đồng thời phân công

một lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiệm giám sát sự vận hành thích hợp hệ thống KSCL

của DNKT.

 Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Tính độc lập là một trong những yêu cầu đạo đức nghề nghiệp không thể thiếu

trong ngành kiểm toán. Đối với việc đảm bảo tính độc lập, DNKT cần áp dụng một

chính sách quản lý chất lượng được vận hành hiệu quả nhằm cam kết và kiểm soát

KTV thường xuyên duy trì độc lập trong công việc theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp

và chính sách của công ty, đồng thời gắn liền với chính sách khen thưởng và xử phạt

công khai tới toàn thể nhân viên công ty.

5.2.2 Nhóm chính sách nâng cao chất lượng của DNKT.

5.2.2.1. Giá phí kiểm toán.

Giá phí kiểm toán là nhân tố xếp thứ hai trong mức độ tác động của các nhân tố

lên CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. Như vậy, nhất trí với hầu hết các

nghiên cứu nước ngoài thì giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đồng biến tới CLKT của

DNKT vừa và nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá phí kiểm toán luôn được xem

trọng, và tác động giảm giá phí kiểm toán đồng thời sẽ làm giảm CLKT. Qua đó, tác

giả đề xuất một số kiến nghị sau:

81

 Khi xác định giá phí, DNKT vừa và nhỏ cần chú trọng mức độ phù hợp giữa khối

lượng công việc và giá phí kiểm toán.

Hiện nay, giá phí kiểm toán là một trong những đề tài đang được bàn luận sối

nổi trong hoạt động KTĐL Việt Nam. Theo nhận định của VACPA, một trong những

biện pháp để cạnh tranh được cho là vì lợi ích cục bộ tại Việt Nam là giảm giá phí

kiểm toán dẫn đến CLKT không đảm bảo, cạnh tranh giảm giá phí sẽ tác động đến sự

phát triển bền vững uy tín các DNKT, thị trường kiểm toán và chất lượng dịch vụ kiểm

toán. Mặt khác, giá phí dịch vụ kiểm toán cũng là một trong những vấn đề đạo đức có

khả năng dẫn đến nguy cơ tư lợi, ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV và DNKT. Giá

phí kiểm toán thể hiện qua thời gian thực hiện, nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ, đồng

thời việc xác định giá phí cũng tùy thuộc vào quan hệ cung cấp trên thị trường. Do vậy

cần phải xác định:

+ Giá phí kiểm toán phải phù hợp dịch vụ cung cấp, tức là không giảm thời gian

thực hiện kiểm toán một cách bất hợp lý.

+ Tuân thủ đầy đủ Chuẩn mực kiểm toán và Quy trình KSCL trong kiểm toán.

+ Trình độ chuyên môn và năng lực KTV tham gia vào hợp đồng kiểm toán phải

phù hợp.

Để góp phần nâng cao CLKT cần nghiên cứu xây dựng khung phí kiểm toán

hợp lý trên cơ sở tính toán các chi phí trung bình hợp lý phục vụ cho việc kiểm toán,

qua đó tạo điều kiện cho việc thực hiện quy trình kiểm toán cũng như đảm bảo tuân thủ

đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực đã được thiết lập góp phần nâng cao CLKT. Qua đó,

góp phần thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường kiểm toán.

 Cần có sự can thiệp của VACPA nhằm giảm sự cạnh tranh không lành mạnh

giữa các DNKT vừa và nhỏ

Hiện nay, chiếm phần lớn về quy mô của DNKT là DNKT vừa và nhỏ. DNKT

vừa và nhỏ là DNKT hạn chế về nguồn vốn đầu tư và cả nguồn nhân lực, dẫn đến tình

trạng cạnh tranh không bằng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp mà dựa trên giảm

82

giá phí kiểm toán. Giá phí kiểm toán cắt giảm, để đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh

các DNKT vừa và nhỏ bắt buộc phải cắt giảm thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục

kiểm toán, số lượng các bằng chứng kiểm toán bị thu hẹp thêm vào đó đội ngũ KTV

mỏng và yếu về nghiệp vụ, chưa nhiều kinh nghiệm. Do vậy, cần phải xác định lại mức

giá phí hiện nay cho phù hợp, theo hướng phải dần nâng cao mức giá phí dịch vụ cho

ngành nhằm chấm dứt tình trạng cạnh tranh không lành mạnh bằng cách phá giá thị

trường mà cuối cùng làm thiệt ngại cho ngành (đẩy mức giá chung của toàn ngành

xuống); đặc biệt đối với DNKT vừa và nhỏ. Để thực hiện được điều này, các công ty

cần ngồi lại với nhau thông qua VACPA để thống nhất mức giá tối thiểu về các loại

hình dịch vụ. Trên cơ sở đó, các DNKT có thể tự đề ra mức giá riêng cho mình dựa

trên ngành nghề kinh doanh, mức độ phức tạp của công việc v.v.. đối với từng khách

hàng. Qua đó, góp phần thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường kiểm toán.

5.2.2.2 Nâng cao KSCL kiểm toán

KSCL kiểm toán bao gồm cả việc KSCL từ bên trong và KSCL từ bên ngoài.

+ KSCL từ bên trong

KSCL từ bên trong không phải là một khái niệm mới tại DNKT. Tuy nhiên,

thực tế số lượng DNKT vừa và nhỏ có một hệ thống KSCL đúng nghĩa và hiệu quả còn

quá ít. Do thực trạng số lượng nhân viên chuyên nghiệp ít, số lượng khách hàng không

tương xứng với số lượng KTV làm việc, dẫn đến hạn chế thời gian và chất lượng

KSCL từ bên trong của DNKT vừa và nhỏ. Trên thực tế, còn rất nhiều DNKT vừa và

nhỏ không thực hiện việc kiểm soát này do hạn chế về thời gian, nhân lực. Như vậy,

cần thực hiện một số biện pháp để tăng cường tác động của KSCL từ bên trong:

 Hoàn thiện hệ thống KSCL của DNKT vừa và nhỏ.

DNKT vừa và nhỏ cần đặc biệt quan tâm tới xây dựng một quy trình KSCL hiệu

quả cũng như đề cao vai trò của người kiểm soát độc lập trong DNKT đối với từng

cuộc kiểm toán.

83

KSCL từ bên trong nội bộ DNKT nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán,

dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ có liên quan. Đối với việc KSCL toàn công ty cần tuân

theo VSQC1, theo đó, hệ thống KSCL của DNKT phải bao gồm các chính sách và thủ

tục cho các nội dung: trách nhiệm của BGĐ về chất lượng trong DNKT; các yêu cầu về

đạo đức nghề nghiệp; duy trì mối quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ; nguồn

nhân lực; thực hiện hợp đồng dịch vụ; giám sát; soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ.

Để thúc đẩy các nhân tố này, trước hết phụ thuộc vào ý thức và năng lực lãnh đạo

của người đứng đầu DNKT, nhằm thiết kế và vận hành một chính sách quản lý và thủ

tục KSCL nội bộ hiệu quả chứ không mang tính hình thức. Theo đó, việc kiểm toán

phải được chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát và soát xét ở tất cả các khâu để có sự đảm bảo

hợp lý là công việc đã làm đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng ngày càng cao

hơn. Các KTV cấp cao nhất phải phân công công việc nhưng không thể chuyển giao

trách nhiệm đối với toàn bộ công việc kiểm toán, do đó, kế hoạch và công việc kiểm

toán phải được kiểm tra soát xét đầy đủ và qua nhiều cấp độ. Việc KSCL từ bên trong

bắt buộc các DNKT và Ban Lãnh đạo DNKT cần quan tâm đến các vấn đề sau nếu

muốn vận hành một chính sách và thủ tục quản lý chất lượng tốt là: chất lượng quy

trình KSCL; vai trò của người kiểm soát độc lập trong DNKT đối với từng cuộc kiểm

toán; vai trò của bộ phận giám sát CLKT nói chung; chú trọng khâu chấp nhận khách

hàng.

 Xem xét, và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL.

Bên cạnh việc xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống KSCL ở DNKT vừa và

nhỏ, thì các DNKT cần phải luôn luôn xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL

để cập nhật được những yếu tố mới nhất phù hợp với đặc điểm và những quy định pháp

luật mới nhất đang hiện hành. Với sự biến đổi không ngừng, ngày càng đa dạng và

phức tạp trong các giao dịch, những ngành nghề kinh doanh mới đi kèm với những rủi

ro mới luôn hình thành và tiềm ẩn ngày càng khó phát hiện hơn trước; đồng thời những

chính sách kế toán, những quy định có liên quan thay đổi liên tục bắt buộc các DNKT

78

đứng trước việc phải luôn cập nhật, xem xét và đánh giá bổ sung những thủ tục mới,

thay thế những yêu cầu cũ, lạc hậu, không còn có phù hợp trong hiện tại. Việc cập nhật

này không chỉ giúp nâng cao năng lực cho KTV đang thực hiện tại DNKT mà còn tăng

khả năng phát hiện ra những sai sót trọng yếu mới có thể còn tồn tại trên BCTC đã

được kiểm toán mà qua hệ thống KSCL cũ không phát hiện được.

 Xây dựng chính sách kiểm tra, khen thưởng và xử phạt thích đáng.

DNKT vừa và nhỏ cần có chính sách khuyến khích và xử phạt rõ ràng đối với

KTV có sai sót trọng yếu. Đồng thời chế tài khen thưởng, kiểm tra, giám sát và xử phạt

rõ ràng nhằm nâng cao ý thức của KTV/nhóm kiểm toán thông qua một chính sách và

thủ tục kiểm toán chất lượng vận hành hiệu quả. Để tăng cường ý thức KTV,

DNKTphải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực, tính đầy đủ và tính hiệu quả

của các chính sách và thủ tục KSCL liên quan đến ý thức của KTV trong tầm quan

trọng của KSCL từ bên trong. Các thiếu sót trong nhận thức của KTV về KSCL từ bên

trong này phải được xử lý nghiêm túc ở cấp cao và được phổ biến thông qua đào tạo và

cập nhật kiến thức hàng năm cho nhân viên nhằm tăng cường ý thức KTV/ nhóm kiểm

toán.

 Trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.

Một đề xuất giải pháp cũng cần được lưu ý đối với các DNKT vừa và nhỏ tại Việt

Nam về những lợi ích khi gia nhập thành viên của các tổ chức kiểm toán quốc tế, qua

đó, được đầu tư trang bị kỹ thuật, chuyển giao chương trình kiểm toán, được đào tạo

chuyên môn, được tư vấn và cung cấp thông tin quốc tế, được KSCL dịch vụ. Việc gia

nhập này sẽ giúp DNKT vừa và nhỏ xây dựng được một quy trình KSCL từ bên trong

hiệu quả, học hỏi được kinh nghiệm quản lý chất lượng của đối tác quốc tế, từ đó góp

phần nâng cao CLKT và nâng cao uy tín trên thị trường, mở rộng quy mô và nâng cao

danh tiếng trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả là

DNKT thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế, cần có những hiểu biết đầy đủ kiến

79

thức và kinh nghiệm giúp giảm thiểu chi phí và tận dụng được hiệu quả của lợi thế

DNKT thương hiệu quốc tế.

+ KSCL từ bên ngoài.

Kiểm toán là một loại hình dịch vụ đảm bảo, trong đó KTV đưa ra ý kiến nhằm

nâng cao tính đáng tin cậy của thông tin, nhờ đó bên thứ ba có thể đưa ra quyết định

của mình. Để đạt mục đích trên, cần phải xây dựng một cơ chế kiểm soát hoàn chỉnh

giúp cho sản phẩm kiểm toán đạt được chất lượng, đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng và tín

nhiệm của xã hội. Do đó, để góp phần nâng cao CLKT, bên cạnh việc tổ chức KSCL từ

bên trong cần phải thực hiện việc xây dựng cơ chế KSCL từ bên ngoài bao gồm: xây

dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá; xây dựng quy trình kiểm tra. Việc thiết lập cơ chế

này cần dựa trên cơ sở kinh nghiệm của các nước có hoạt động kiểm toán phát triển kết

hợp với đặc điểm của hoạt động kiểm toán Việt Nam, trong đó cần chú trọng việc

KSCL bên ngoài đối với các khách hàng có bắt buộc kiểm toán, thành lập Ủy ban về

KSCL, thực hiện cơ chế kiểm tra chéo, phân cấp việc KSCL đối với từng đối tượng,

đảm bảo hoạt động KSCL có hiệu quả, nghiêm minh, công khai và có các biện pháp xử

lý và thông tin kịp thời các sai phạm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động

KSCL từ bên ngoài, luận văn đề xuất một số giải pháp sau:

 Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của NĐ

105/2013/NĐ-CP.

Hiện nay, NĐ 105/2013/NĐ-CP đã cụ thể hóa về hành vi vi phạm hành chính,

thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả,

thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế

toán, KTĐL. Vì vậy, trong thời gian sắp tới đề nghị xử lý nghiêm minh đối với các

trường hợp vi phạm theo quy định để răn đe và góp phần nâng cao CLKT của DNKT

vừa và nhỏ.

Tuy nhiên, theo ý kiến chuyên gia, chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp chưa rõ ràng và chưa được thực thi. Thực tế với chuẩn mực

80

đạo đức nghề nghiệp hiện hành, khả năng thực thi chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

hiện nay là rất thấp, chưa quy định rõ chế tài xử phạt nếu chuẩn mực đạo đưc bị vi

phạm.

 Tăng số đợt kiểm tra hàng năm lên 2 đợt/năm và tăng số lượng DNKT vừa và

nhỏ được kiểm tra mỗi đợt.

Hiện nay, số lượng DNKT được kiểm tra còn ít so với số lượng DNKT đang hoạt

động. Hơn nữa, các đợt kiểm toán chỉ mới chú trọng vào DNKT lớn mà chưa chú trọng

kiểm tra một số DNKT vừa và nhỏ, có nhiều DNKT vừa và nhỏ sau nhiều năm hoạt

động nhưng vẫn chưa được kiểm tra lần nào. Dưới sự chỉ đạo của BTC, VACPA hiện

chỉ thực hiện KSCL 1 đợt/năm, và số lượng kiểm tra chỉ mới từ 7- 10 DNKT/ đợt là

chưa đủ. Vì vậy Bộ Tài Chính và VACPA cần tăng số đợt kiểm tra và số doanh nghiệp

kiểm tra trong mỗi đợt nhằm đảm bảo CLKT được cung cấp, đặc biệt là DNKT vừa và

nhỏ. Đồng thời KSCL hoạt động kiểm toán phải được thực hiện chặt chẽ, xử lý nghiêm

minh, kịp thời, kết quả kiểm soát phải được công khai. Thông qua những đợt kiểm tra,

các DNKT vừa và nhỏ sẽ khắc phục những yếu kém và nâng cao chất lượng trong

những năm tiếp theo.

 Hoàn thiện Bảng chấm điểm hệ thống và kỹ thuật.

Hiện nay, bảng chấm điểm hệ thống và kỹ thuật năm 2014, 2015 đã được xây

dựng trên tinh thần của chuẩn mực VSQC1 và VSA 220 mới. Tuy nhiên, KSCL các

dịch vụ đảm bảo vẫn chưa được chú trọng và phần nhiều vẫn thiên về dịch vụ kiểm

toán BCTC. Bên cạnh đó, bảng chấm điểm được xây dựng chung cho tất cả các DNKT.

Điều này dẫn đến việc đánh giá chấm điểm có phần khó khăn vì mỗi loại dịch vụ kiểm

toán sẽ có đặc điểm khác nhau. Vì vậy, để nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ, thì

trong thời gian tới Bảng chấm điểm chất lượng hệ thống và kỹ thuật cần được hoàn

thiện theo hướng:

+ Phù hợp với dịch vụ kiểm toán BCTC và các loại hình dịch vụ đảm bảo. Do

các loại dịch vụ kiểm toán trong tương lai sẽ ngày càng phát triển, vì vậy Bảng chấm

81

điểm hệ thống và kỹ thuật cần không ngừng cập nhật và hoàn thiện để có thể đánh giá

được chất lượng của các loại hình dịch vụ.

+ Chặt chẽ hơn đối với các DNKT thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích

công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Đây là những khách hàng mà tính minh bạch

của thông tin tài chính có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhiều đối tượng trong xã

hội. Vì vậy, việc KSCL cũng như bảng chấm điểm chất lượng cần phải chặt chẽ và chi

tiết hơn các DNKT khác.

5.2.3 Chính sách đối với Hội kiểm toán viên hành nghề và Bộ Tài chính.

Sau khi Luật KTĐL được Quốc hội thông qua năm 2011, đến ngày 13/3/2012

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật KTĐL. Trước đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng

đã ban hành Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định về KTĐL đối

với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, có thể nói Nhà nước

và các cơ quan quản lý nhà nước đã và đang rất quan tâm đến quản lý vĩ mô công tác

KTĐL. Gần đây nhất, “Quy chế KSCL mẫu áp dụng cho DNKT nhỏ và vừa” được Hội

KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành ngày 14/12/2015.

VACPA cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNKT, đặc biệt

các DNKT vừa và nhỏ, các công ty còn yếu kém theo tiêu chí đánh giá của VACPA.

Sau mỗi đợt thanh kiểm tra, VACPA đều tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động kiểm tra

và đưa ra hướng dẫn, giải pháp cho các hội viên là DNKT và KTV nhằm nâng cao chất

lượng dịch vụ kiểm toán của các năm tiếp theo. Đây là việc làm rất cụ thể của VACPA

nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các KTV

và DNKT.

VACPA nên tập trung vào vai trò hỗ trợ nâng cao chất lượng của các DNKT

bằng các tổ chức tọa đàm trao đổi kinh nghiệm giữa các DNKT cũng như phổ biến các

vi phạm thường gặp hàng năm để các DNKT rút kinh nghiệm, đồng thời tăng cường

đào tạo cập nhật kiến thức hàng năm, tập trung giải đáp thắc mắc của các DNKT.

82

Bên cạnh đó, VACPA nên hỗ trợ Bộ Tài chính đào tạo để giúp KTV tăng cường

khả năng kinh nghiệm chuyên sâu, tăng cường ý thức, tính chuyên nghiệp, tham gia

việc KSCL từ bên ngoài đối với dịch vụ cung cấp của DNKT và KTV, hỗ trợ các

DNKT để thiết kế các công cụ làm việc hiệu quả, ví dụ hỗ trợ quy trình kiểm toán mẫu

chuyên sâu (như hiện nay VACPA đã xây dựng quy trình kiểm toán mẫu cho các

DNKT rất hiệu quả, đặc biệt là đối với các DNKT vừa và nhỏ).

Ngoài ra, Bộ Tài chính còn cần thực hiện biện pháp:

+ Thường xuyên nắm bắt kịp thời thay đổi của chuẩn mực kế toán và chuẩn mực

kiểm toán quốc tế. Với sự cập nhật liên tục sẽ giúp cho KTV, DNKT và DN trong việc

theo kịp sự phát triển của hệ thống kế toán quốc tế thông qua đó cũng giúp DNKT nói

chung và DNKT vừa và nhỏ nâng cao CLKT.

+ Tổ chức việc triển khai Quy chế quản lý hành nghề kế toán ở các DNKT và

các đối tượng của DN có liên quan.

+ Thực hiện thường xuyên việc KSCL từ bên ngoài đối với các DNKT, qua đó

áp dụng các biện pháp chế tài kịp thời và công khai đối với các sai phạm trong hành

nghề và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của DNKT và KTV nhằm hạn chế rủi ro và góp

phần nâng cao uy tín của hoạt động KTĐL.

+ Bộ Tài chính cần tạo điều kiện, hỗ trợ hoạt động của VACPA nhằm phối hợp,

phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động của VACPA trong việc quản lý, đào tạo,

kiểm tra chất lượng của DNKT và KTV hành nghề.

+ Ngoài ra, cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến và thường xuyên thực hiện

kiểm tra, giám sát việc tuân thủ văn bản pháp luật, xử lý nghiêm khắc và công khai các

sai phạm, đặc biệt nên chú trọng kiểm tra DNKT vừa và nhỏ.

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Bất kỳ nghiên cứu nào cũng sẽ có những giới hạn nghiên cứu. Vì vậy, nghiên

cứu này có giới hạn nghiên cứu như sau:

83

- Nghiên cứu này chỉ xem xét về hoạt động KTĐL, không xem xét đến hoạt động

kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ.

- Kích thước mẫu chưa cao do hạn chế về thời gian và nguồn lực. Thêm vào đó

nghiên cứu chỉ thực hiện tại các DNKT tại TP.HCM. Vì vậy, khả năng tổng quát hóa

các kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu được xây dựng với cơ cấu mẫu bao gồm nhiều

DNKT vừa và nhỏ ở khắp các tỉnh trên cả nước.

- Nghiên cứu chỉ mới xem xét ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến CLKT của

DNKT vừa và nhỏ chưa thực hiện nghiên cứu riêng ảnh hưởng của từng nhân tố tới

CLKT, hay nghiên cứu loại hình DNKT, về cơ cấu vốn sở hữu của DNKT. Vì vậy các

nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng theo hướng như trên.

- Đối tượng khảo sát chỉ là nhân viên chuyên nghiệp tại DNKT vừa và nhỏ. Do

vậy, các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu cho nhiều đối

tượng sử dụng BCTC hơn như: nhà đầu tư, ngân hàng, các chuyên gia phân tích tài

chính… để có thể thu thập được quan điểm của nhiều đối tượng hơn về các nhân tố ảnh

hưởng đến CLKT.

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể trong nghiên cứu

CLKT của DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam so với nghiên cứu CLKT của DNKT Việt Nam

nói chung và so với nghiên cứu CLKT trước đây trên thế giới. Bên cạnh những đóng

góp về mặt lý luận, Luận văn đã nêu ra rõ phần thực trạng chung của CLKT của

DNKT vừa và nhỏ, từ đó đưa ra những kiến nghị mang ý nghĩa thiết thực trong thực

tiễn, qua đó các cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm toán, hội nghề nghiệp và DNKT

vừa và nhỏ có thể hoạch định các chính sách, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng

cao CLKT phù hợp với từng DNKT cụ thể. Các nhóm giải pháp đề xuất cần tập trung

gồm: Thứ nhất, nhóm giải pháp tăng cường chất lượng đội ngũ KTV (thông qua nâng

cao năng lực và chuyên sâu của KTV, nâng cao kinh nghiệm KTV và tính độc lập của

KTV); Thứ hai, nhóm giải pháp nâng cao chất lượng của DNKT (thông qua tác động

nhân tố: giá phí kiểm toán và KSCL kiểm toán gồm KSCL từ bên trong của DNKT và

KSCL từ bên ngoài ); Thứ ba, nhóm giải pháp tập trung vào hội nghề nghiệp và Bộ Tài

chính.

Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi một số hạn chế nhất định nhưng những kết quả

đạt được trong Luận văn đã góp phần nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Đồng

thời mở ra hướng nghiên cứu mới theo quan điểm nâng cao CLKT theo quy mô và theo

loại hình DN, theo cơ cấu vốn sở hữu của DNKT. Tác giả mong rằng, nội dung và kết

quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo góp phần vào kho tàng kiến thức về kiểm

toán, đồng thời làm cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.

85

KẾT LUẬN

Hoạt động KTĐL được ra đời, tồn tại và phát triển là nhu cầu khách quan của

nền kinh tế thị trường. Qua thời gian, KTĐL ngày càng được quan tâm, và luôn được

đầu tư đúng mức. CLKT cũng là một trong những vấn đề đang được nhiều đối tượng

sử dụng quan tâm, tuy nhiên đây là là nhân tố khó đo lường. Hiện nay vẫn chưa có

nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT vừa và nhỏ. Nhận

thấy sự khe hở nghiên cứu này tồn tại, tác giả lựa chọn “Các nhân tố ảnh hưởng

CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu nhằm góp phần bổ

sung vào kho tàng nghiên cứu và tìm ra các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT

vừa và nhỏ.

Qua việc tìm hiểu một số nghiên cứu trước đây ở ngoài nước và trong nước có

liên quan, dựa trên khe hở nghiên cứu được xác định và làm cơ sở chứng minh tính cần

thiết khi lựa chọn đề tài nghiên cứu. Từ đó, luận văn rút trích những nhân tố ảnh hưởng

đến DNKT vừa và nhỏ bao gồm: danh tiếng DNKT, giá phí kiểm toán, KSCL từ bên

trong, KSCL từ bên ngoài, nhiệm kỳ của KTV, mức độ chuyên sâu của KTV, kinh

nghiệm của KTV, năng lực KTV và tính độc lập của KTV. Trên cơ sở đó, mô hình

nghiên cứu được đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc (CLKT của DNKT vừa và nhỏ) và

9 biến độc lập.

Với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, luận văn sử dụng phương pháp khảo sát

bằng công cụ là bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được xây dựng và gửi cho nhân viên

chuyên nghiệp làm tại DNKT vừa và nhỏ tại TP.HCM. Nghiên cứu thu được 202 bảng

câu hỏi đạt yêu cầu tại 45 DNKT vừa và nhỏ. Luận văn sử dụng các kiểm định cơ bản

như phân tích Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan

và phân tích hồi quy tuyến tính bội đã đưa ra mô hình với 5 nhân tố thực sự có ảnh

hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ bao gồm (1) Năng lực và mức độ chuyên sâu,

(2) Giá phí kiểm toán, (3) KSCL kiểm toán, (4) Kinh nghiệm KTV và (5) Tính độc lập

của KTV.

86

Bất kỳ một nghiên cứu nào đều có giới han nghiên cứu. Luận văn cũng nêu rõ

những giới hạn nghiên cứu còn tồn đọng như chưa xem xét đến hoạt động kiểm toán

khác ngoài KTĐL; chưa xem xét đến nghiên cứu chuyên sâu tác động của từng nhân

tố; đồng thời chưa đề cập đến sự khác biệt của từng loại hình DNKT và cơ cấu vốn chủ

sở hữu của DNKT…

Trên đây là toàn bộ quá trình và kết quả nghiên cứu cơ bản của Luận văn.

Những kết quả này góp phần nâng cao nhận thức về CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

Mặt khác, những giải pháp của Luận văn tác động tới nhiều nhân tố của DNKT vừa và

nhỏ, cơ quan quản lý như Bộ Tài chính và VACPA cụ thể hy vọng sẽ góp phần làm

lành mạnh môi trường kiểm toán, tăng sức cạnh tranh và giúp cho sự phát triển của

dịch vụ kiểm toán trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế đặc biệt là DNKT vừa

và nhỏ tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Bộ Tài Chính, 2003. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, “Kiểm soát chất lượng

hoạt động kiểm toán”, Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003.

Bộ Tài chính, 2013. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2013 và phương hướng hoạt

động năm 2014 của các công ty kiểm toán.

Bộ Tài chính, 2014. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014 và phương hướng hoạt

động năm 2015 của các công ty kiểm toán.

Bộ Tài chính, 2015. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt

động năm 2016 của các công ty kiểm toán.

Bùi Thị Thủy, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC các DNNY

trên TTCK Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

Đặng Đức Sơn, 2011. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐL ở Việt

Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, Tập 1,2, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, NXB Hồng Đức.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS (tập 1-2), NXB Hồng Đức.

Mai Hoàng Minh và cộng sự, 2012. Giải pháp nâng cao CLKT độc lập trong điều kiện

Luật KTĐL đã được ban hành và áp dụng. Đề tài khoa học cấp cơ sở, Trường Đại

học Kinh Tế, TP.HCM

Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng

thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN

(ERP) tại các DN VN. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- thiết kế

và thực hiện, TP.HCM, NXB Lao động xã hội.

Nguyễn Thị Phương Hồng, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết trên TTCK- Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam.

Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tuân thủ đạo đức

nghề nghiệp đến CLKT và đề xuất giải pháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học

Kinh tế, TP.HCM

Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng thông tin

BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM

Phan Thanh Hải, 2014. Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở VN để nâng

cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập. Luận án Tiến sĩ,

Trường Đại học Kinh Tế, TP.HCM.

Phan Thanh Trúc, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL nhằm thu

hẹp khoảng cách mong đợi của xã hôi về CLKT tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế, TP. HCM

Phan Văn Dũng, 2015. Các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt Nam theo

định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận

án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế, TP.HCM

Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm toán CL cho hoạt động KTĐL tại VN.

Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM

Trần Thị Giang Tân, 2011. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát CL hoạt động

KTĐL ở VN. Đề tại nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Kinh

Tế TP.HCM

Vương Đình Huệ, 2001. Hoàn thiện cơ chế KSCL hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Đề tài

khoa học cấp Bộ, Bộ Tài Chính.

Tiếng Anh

Abdul Halim, Sutrisno T, Rosidi, M. Achisin, 2014. Effect of Competence and Auditor

Independence of Audit quality with Audit Time Budget and Professional

Commitment as a Moderation Variable. International Journal of Business and

Management Invention, Volume 3, Issue 6, pp. 64-74

Adeniy S.I, Mieseigha E.G, 2013. Audit Tenure: an Assessment of its Effects on Audit

Quality in Nigeria, International Journal of Academic Research in Accounting,

Finance and Management Sciences, Vol.3, No.3, July, pp.275-283.

Adenuyi, S.I., & Miesegha, E.G., 2013. Audit Tenure: an Assessment of its Effect

Audit Quality in Nigeria. International Journal of Academic in Accounting, Finance

and Management Sciences, Vol. 3, No. 3, pp.275-283

Alderman, C.W and Deitrick, J.W., 1982. Auditor’s perception of time budget

pressures and premature sign-offs: A replication and extension, Auditng: A Journal

of Practice & Theory 1, (Winter): 54-68

Arezoo Aghaei chadegani, 2011. Review of studies on audit quality, International

Conference on Humanitites, Society and Culture, 20, pp.312-317.

Arrunada, 1999. The Economic of Audit Quality.

Arumga Zarefar, Andreas, Atika Zarefar, 2016. The Influence of Ethics, experience

and competency toward the quality of auditing with professional auditor skepticism

as a Moderating Variable. Procedia- Social and Behavioral Sciences 219, pp 828-

832

Ashbaugh, H., 2004. Ethical Issues related to the provision of Audit and Non- audit

services: Evidence from Academic Research. Journal of Business Ethics, pp. 52-

143.

Ayers, S., & Kaplan, S. E, 2003. Review partners' reactions to contact partner risk

judgments of prospective clients. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 22(1),

29-45.

Belén, Roberto, Antonio, 2013. Auditor tenure and audit quality in Spanish state-

owned foundations. Published by Elsevier ltd.

C.Bedard, J., et al., 2008. Risk Monitoring and Control in Audit firms. A Research

Synthesis, A Journal of Practice and Theory, Vol. 27, No.1, pp.187-218.

Carcello, J.V., Hermanson, and Huss, 1996. Inappropriate audit partner behavior:

Views of partner and senior managers, Behavioral Research in Accounting, pp. 245-

268

Carcello, J.V., Hermanson, R.H. and McGrath, N.T,1992. Audit quality attributes: the

perceptions of audit partners, preparers and financial statement users, Auditing: A

Journal of Practice & Theory, Vol.11, No.1, pp1-15

Carey, P., & Simnett, R. (2006). Audit partner tenure and audit quality. The Accounting

Review, Vol. 81, No. 3, pp. 653-676

Crawell, A. T., et al., 1995. Auditor brand name reputations and industry

specializations, Journal of Accounting and Economics, Vol. 20, issue 3, pp. 297-

322.

DeAngelo, 1981. Audior size and audit quality. Journal of Accounting and Economics

3, pp. 183- 199.

DeFond, M.L., 2012. The consequences of protecting audit partnes’s personal assets

from the threat of liability: A discussion. Journal of Accounting and Economics,

Vol. 54, No. 2-3, pp 174-179

DeFond, M.L., Raghunandan, K., & Subramanyam, K.R. (2002). Do non- Audit

Serviec Fees Impair Auditor Independence? Evidence from Going Concern Audit

Opinions. Journal of Accounting Research, Vol.40, No.4, pp 1247-1274.

Defond, Mark., Zhang, Jieying., 2014. A review of archival auditing research, Journal

of Accounting and Economics, Vol. 58, issue 2-3, pp. 275-326.

Dies, D., and G.Giroux, ,1992. Determainates of audit quality in the public sector. The

accounting review, July,pp. 462-279.

Donal R. Deis, Js., Gary A. Giroux, 1992. Determinants of Audit Quality in the Public

Sector. The Accounting Review, Volume 67, Number 3, pp. 462-479

Duff Angus, 2014. Auditqual: Dimension of Audit Quality. The Institute of Chartered

Accountants of Scotland.

Dye, R.A., 1991. Informationally motivated replacement auditor replacement. Journal

of Political Economy, Vol.14, pp 347-374

Dye, R.A., 1993. Auditing Standards, Legal Liability, and Auditor Wealth. Journal of

Accounting and Economics, Vol 104, No. 5, pp 887-914.

Eko Suyono, 2012. Determinant Factors Affecting The Audit Quality: An Indonesia

Perspective, Global review of Accounting and Finance, Vol.3, No.2, September

2012, pp. 42-57

Francis, J. & Wilson, E., 1988. Auditor Changes: A Joint Test of Theories Relating to

Agency Costs and Auditor Differentation. The Accounting Review, pp. 663-682.

Francis, J.R., & Yu.D., 2009. Big 4 Office Size and Audit Quality. Accounting Review,

Vol. 84, No. 5, pp.1521-1552.

Francis, J.R., 2004. What do we know about audit quality? The British Accounting

Review, Vol.36, No. 4, pp. 345-368.

Hammersley, 2006. A review on Audit Quality Factors, International Journal of

Academic Research in Accounting Finance and Management Sciences, Vol. 4, No.

2, April 2014, pp. 247-258

Hasam Al-Khaddash, Rana Al Nawas, Abdulhadi Ramadan, 2013. Factors affecting

the quatity of Auditng: The case of Jordanian Commercail Banks. International

Journal of Business and Social Science, Vol. 4, No. 11.

Healy & Palepu, 2001. Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital

markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal of Accounting and

Economics, Vol 3, iss 1-3 pp.405-410.

Hogan, C.E., Jeter, 1999. Industry Specialization by Auditors, Auditing: A Journal of

Practice & Theory, Vol.18, No.1.

Hogan, Chris E., 1997. Costs and Benefits of Audit Quality in the IPO Market: A Self-

selection Analysis. The Accounting Review, Vol. 72, No.1, pp, 67-86.

Hosseinniakani, Seyed Mahmouh., 2014. A review on Audit Quality Factors.

International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and

Management Sciences, Vol. 4, No. 2, pp. 243-254

Houghton, K.A., & Jubb, C.A., 1999. The cost of audit qualifications: the role of non-

audit services. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol 8,

No.2, pp.215-240.

Husam Al-Khaddash et at., 2013. Factors effecting the quality of Auditing: The case of

Jordanian Commercial Banks, International Journal of Business and Social Science,

Vol. 4, No. 11, September 2013

IAASB, 2011, Audit quality- An IAASB perspective, Jan 2011.

IAASB, 2014. A framework Audit Quality: Key elements that create an environment

for Audit Quality, Feb 2014

Ima Sarwoko, Sukrisno Agoes, 2014. An empirical analysis of auditor’s industry

specialization, auditor’s independence and audit procedures on audit quality:

Evidence from Indonesia. Published by Elsevier ltd.

Jensen, M.C. and Meckling, W.H., 1976. Theory of the firm: managerial behavior,

angency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, pp. 305-

361

Jeong, S.WW., Jung, K., & Lee, S-J., 2005. The effect of mandatory auditor

assignment and non-audit service on audit fees: Evidence from Korea. The

International Journal of Accounting, Vol.40, No.3, pp.233-248.

Joanna E. Stevenson, 2002. Auditor Independence: A Comparative Descriptive Study

of the UK, France and Italy. Internation Journal of Auditing, Volume 6, pp. 155-182

K. Boon, Crowe, S., McKinnon, J. & Ross, 2005. Compulsory Audit Tendering and

Audit Fees: Evidence from Australian Local Government. International Journal of

Auditing. Accounting Reasech Journal, Volume 9, Number 3, pp. 221-214,

K. Boon, McKinnon, J. & Ross, 2007. Audit Service Quality in Compulsory Audit

Tendering: Preparer Perceptions and Satisfaction. Accounting Research Journal,

Volume 21, Number 2, pp. 93-122.

Kim, I. 2010. A theoretical examination of the role of auditing and the relevance of

audit reports. Vaasan Yliopisto.

Kym Boon, 2007. Compulsory audit tendering and audit quality evidence from

Australian local government, Macquarie University, Autrilia.

Kym Butcher, Graeme Harrison, Jill McKinnon, Philip Ross, 2011. Auditor

appointment in compulsory audit tendering. Accounting Research Journal, Vol. 24

Iss: 2, pp.104 – 149.

Lenox, C.S., & Li, B., 2012. The consequences of protecting audit partners’s personal

assets from the threat of liability. Journal of Accounting and Economics, Vol. 54,

No. 2-3, pp.154-173

Lindberg, D.L. & Beck, 2002. Discussion of the demand for auditor reputation across

international markets for audit services. The International Journal of Accounting,

36(4), 429–432.

Ling Lin, Nopmanee Kong Tepalagul, 2015. Auditor Independenc and Audit Quatity:

A Literature Review. Journal of Accounting, Auditing & Finance, vol. 30 no. 1 101-

121.

Listya Yuniastuti Rahmina, Sukrisno Agoes, 2014. Influence of auditor independence,

audit tenure, and audit fee on audit quality of members of capital market accountant

forum in Indonesia. Procedia- Social and Behavioral Sciences 164, pp 324-331.

Low, K., 2004. The effects of industry specialization on audit risk assessments and

audit-planning decisions, The Accounting Review, 79(1), 201-219.

Mahidi Salehi, 2011. Review “Audit expectation gap: Concept, nature and trace”,

African Journal of Business Management. Vol.5 (21), pp. 8376-8392, 23 September

2011, ISSN 1993-8233.

Marcela Espinosa-Pike, Itsaso Barrainkua, 2014. An exploratory study of the preesures

and ethical dilemmas in the audit conflict. Published by Elsevier ltd.

Masumura & Tucker, 1995. Second partner review: An analytical model, Journal of

Accounting, Auditing & Finance, Vol 10, No.1, pp. 173-200.

Matsumura and Tucker, 1995. Second Partner Review: An Analytical Model. Journal

of Accounting, Auditing & Finance, January, 1995, Vol.19, No.1, 173-200.

Mautz, R. K., & Sharaf, H.A., 1961. The Philosophy of auditing. American Accounting

Assocaition, 248 pp.

Myungsoo Soo, 2005. Do non- service influence audit quality, ETD collection for

University of Nebraska – Lincoln

Novie Susanti Suseno, 2013. An empirical analysis of auditor independence and audit

fees on audit quality, International Journal of Management and Business Studies

ISSN: 2167-0439 Vol. 3 (3), pp. 082-087, March, 2013.

O’Keefe, T., & Westort, P., 1992. Conformance to GAAS reporting standards in

municipal audits and the economics of auditing. Research in Accounting Regulation,

Vol.3, pp.39-77.

O’Keefe, TB., et al., 1994. The Operation of Control Systems in Large Audit firm, A

Journal of Practice & Theory, Vol. 5, No.2

Olivia Furiady, Ratnawati Kurnia, 2015. The Effect of Work Experiences,

Competency, Motivation, Accountability and Objectivity towards Audit Quality.

Procedia- Social and Behavioral Sciences 211, pp 328-335

Otley, D.T., and Pierce, B.J., 1996. The Operation of Control Systems in Large Audit

Firms, A Journal of Practice & Theory, Vol.5, No.2, Fall 1996.

Owhoso, et al., 2002. Error Detection by Industry Specialized Teams during Sequential

Auditor review. Journal of Accounting Research. Vol. 40. No.3,pp: 883-900.

Phan Thanh Hai, 2016. The research of Factors Affecting the Quatity of Audit

Activities: Empirical evidence in Vietnam. Internation Journal of Business and

Management, Vol. 11, No.3.

Richard Fairrchild, 2006. Does Auditor Retention increase Managerial Fraud? The

effects of Auditor ability and Auditor Empathy, University of Bath School of

management.

Schimidt, J.J., 2012. Perceived Auditor Independence and Audit Litigation: The Role

of Nonaudit Services Fee. The Accounting Review, Vol. 87, No.3, pp.1033-1065.

Shockley, R.K., 1981. Perceptions of Auditor’s Independece: An Empirical Analysis,

The Accounting Review, Vol.56, No.4, pp.785-800.

Solomon, I., Shields, M. D., & Whittington, O. R., 1999. What do industry-specialist

auditors know? Journal of Accounting Research, Vol 37, pp. 191-208

Stefan Sundgren, Tobias Svanstrom, 2013. Audit office size, audit quality and audit

pricing: evidence from small and medium-sized enterprises. Accounting and

Business Research, Volume 43, Number 1, pp. 31-55.

Sumunic, Dan A., 1980. The pricing of Audit Services: Theory and Evidence. Journal

of Accounting Research, Vol. 18, No. 1 (Spring, 1980), pp. 161-190.

Tan, Hun-Tong. & Jamal, Karrim., 2001. Do Auditors Objectively Evaluate their

suborrdinates’work? The Accounting Review, Vol. 76, No. 1, pp: 99-110.

Taylor S. L.. 1995. Auditor Brand Name Reputations and Industry Specializations.

Journal of Accounting and Economics 20 (December): 297–322.

Teoh, S.H., & Wong, T.J., 1993. Perceived Auditor Quality and the Earning Response

Coefficient. The Accounting Review, Vol. 68, No.2, pp.346-366.

Tyrone M. Carlin and Nigel Finch, Nur Hidayah Laili, 2009. Investigating audit quality

among Big 4 Malaysian firms. Asian Review of Accounting, Vol.17, No.2, pp. 96-

114.

Ulrika Persson, 2011. Factors Affecting Audit Quality: Number of assignments & age

of the auditor, Umea School of Business

Vanstraelen, A., 2000. Impact of renewable long-term audit mandates on audit quality.

European Accounting Review, Vol.9, No.3, pp.419-442.

Velury, U., 2003. The association between auditor industry specialization and earnings

management. Research in Accounting Regulation, Vol 16, pp 171–184.

Wooten, T.C. 2003. Reasearch about Audit Quality, The CPA Journal, pp.48-64.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.

Kính gửi: Anh/ chị và Quý đơn vị được khảo sát.

Tôi tên là Nguyễn Thị Minh Hiếu. Hiện tại, tôi đang là học viên cao học chuyên ngành

Kế toán- thuộc Khoa Kế toán- Kiểm toán, trường Đại học Kinh Tế, Tp. HCM và đang thực

hiện Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ

tại Việt Nam”

Rất mong Anh/ chị dành chút thời gian quý báu giúp tôi trả lời một số câu hỏi để tôi có

được cơ sở phù hợp cho phần trình bày thực trạng và giải pháp trong Luận văn nghiên cứu.

Câu trả lời của Anh/ chị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều

được bảo mật.

Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất với suy nghĩ của Anh/chị vệ từng

vấn đề được nêu ra dưới đây:

Phần 1- Thông tin chung

Họ và tên: ................................................................................................ Giới tính: Nam/ Nữ

DNKT đang làm việc ..............................................................................................................

1. Anh/ chị hiện đang công tác ở vị trí nào:

a. Chủ phần hùn/ Giám đốc.

d. Trợ lý kiểm toán.

b. Chủ nhiệm kiểm toán.

e. Khác.

c. Trưởng nhóm kiểm toán.

2. Số năm kinh nghiệm của Anh/chị trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế.

a. Trên 10 năm.

c. Từ 2 năm đến dưới 5 năm.

b. Từ 5 năm đến dưới 10 năm.

d. Dưới 2 năm.

3. Số lượng KTV đăng ký hành nghề của Công ty Anh/chị là bao nhiêu?

a. Trên 30 KTV

d. Từ 5 đến dưới 10 KTV

b. Từ 10 đến dưới 30 KTV

e. Dưới 5 KTV

c. 5 KTV

Phần 2: Nội dung khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT (CLKT)

Dưới đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận của Anh/chị về CLKT và tác

động của các nhân tố tới CLKT.

Với mỗi phát biểu, Anh/chị khoanh tròn vào chữ số từ 1 đến 5 để thể hiện quan điểm

cá nhân về mức độ đồng ý của từng phát biểu, khi cho rằng các DNKT (DNKT) có đặc điểm

này.Với:

1- Hoàn toàn không đồng ý

4- Đồng ý.

2- Không đồng ý.

5- Hoàn toàn đồng ý

3- Không ý kiến.

Chỉ tiêu

Mức độ đồng ý

I

Các nhân tố ảnh hưởng CLKT

Danh tiếng của DNKT

DT1

DNKT có danh tiếng sẽ phục vụ chu đáo, tận tình, đáng tin cậy

1

2

3

4 5

cho bên thứ ba sẽ đưa đến CLKT tốt.

DT2

DNKT có danh tiếng sẽ luôn thận trọng đúng mức để giảm thiểu

1

2

3

4 5

vụ kiện liên quan từ đó góp phần nâng cao CLKT

DT3

DNKT luôn cố gắng duy trì, tiếng tăm tốt thông qua việc nâng

1

2

3

4 5

cao CLKT

Giá phí kiểm toán

GP1

Giá phí kiểm toán thấp sẽ làm giảm CLKT vì giảm thời gian thực

hiện, tăng áp lực thời gian dẫn đến giảm khả năng phát hiện và

1

2

3

4 5

báo cáo sai sót trọng yếu

GP2

Giá phí kiểm toán của một và một số khách hàng quá 15% tổng

1

2

3

4 5

doanh thu sẽ ảnh hưởng đến CLKT

GP3

Áp lực cạnh tranh cao giữa các DNKT vừa và nhỏ sẽ dẫn đến

1

2

3

4 5

giảm giá phí kiểm toán, giảm CLKT

Kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên trong

KSCL từ bên trong tốt sẽ giúp đảm bảo phát hiện những khiếm

KSBT1

khuyết và tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm toán, từ đó làm gia tăng

1

2

3

4 5

CLKT.

KSCL từ bên trong sẽ làm gia tăng khả năng phát hiện các vi

KSBT2

1

2

3

4 5

phạm nghề nghiệp, từ đó giúp nâng cao CLKT

Việc xem xét, và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL làm gia

KSBT3

tăng khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống, góp phần nâng

1

2

3

4 5

cao CLKT.

Nhiệm kỳ của KTV

NK1

Nhiệm kỳ của KTV và chủ nhiệm kiểm toán càng dài thì sẽ giảm

CLKT vì tăng khả năng quen thuộc, giảm tính độc lập, từ đó giảm

1

2

3

4 5

CLKT

NK2

Việc thiếu hụt đội ngũ KTV ở DNKT vừa và nhỏ có thể gây khó

1

2

3

4 5

khăn trong việc xoay vòng KTV, từ đó giảm CLKT.

Mức độ chuyên sâu

CS1

KTV có kiến thức chuyên sâu về hoạt động ngành nghề của

khách hàng làm tăng khả năng phát hiện sai sót, gian lận trên

1

2

3

4 5

BCTC.

CS2

DNKT có kinh nghiệm trong kiểm toán khách hàng trong cùng

1

2

3

4 5

lĩnh vực sẽ giúp nâng cao CLKT.

CS3

KTV/nhóm KTV thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về ngành nghề

1

2

3

4 5

khách hàng, thực hiện trao đổi chuyên môn trong quá trình kiểm

toán với KTV khác trong DNKT sẽ làm tăng mức độ chuyên sâu

của KTV qua đó tăng CLKT

Kinh nghiệm của KTV

KN1

Trưởng nhóm kiểm toán phải có kinh nghiệm ít nhất 2 năm để

1

2

3

4 5

đảm bảo CLKT

KN2

KTV/ nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm kiểm toán cũng như

tìm hiểu kỹ lưỡng về hoạt động KSNB của khách hàng, sẽ góp

1

2

3

4 5

phần tăng CLKT.

Năng lực của KTV

NL1

KTV, chủ nhiệm kiểm toán phải có chứng chỉ CPA, tham gia cập

1

2

3

4 5

nhật kiến thức thường xuyên từ đó nâng cao CLKT

NL2

KTV/ nhóm kiểm toán phải có đủ kiến thức về chuẩn mực kế

1

2

3

4 5

toán- kiểm toán và tiêu chuẩn đạo đức tốt để đạt CLKT

NL3

KTV mong muốn hiểu đầy đủ hoạt động kinh doanh của khách

1

2

3

4 5

hàng, tăng khả năng phát hiện rủi ro sai sót trọng yếu.

Tính độc lập của KTV

DNKT không thực hiện thêm dịch vụ phi kiểm toán cho khách

1

2

3

4 5

DL1

hàng điều này làm tăng tính độc lập KTV.

Tỷ lệ mức phí kiểm toán không trọng yếu so với tổng thu nhập

1

2

3

4 5

DL2

của DNKT sẽ làm tăng tính độc lập KTV, góp phần tăng CLKT

Sự luân phiên thay đổi KTV sẽ tăng tính độc lập và nâng cao

1

2

3

4 5

DL3

CLKT.

Kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên ngoài

2

3

4 5

KSBN1 KSCL từ bên ngoài chặt chẽ giúp nhận biết các khiếm khuyết, từ 1

đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kiểm toán, làm gia tăng

CLKT

Các biện pháp xử phạt cứng rắn ( như cấm hành nghề, xử phạt

KSBN2

hành chính…) đối với trường hợp vi phạm sẽ làm giảm các hành

1

2

3

4 5

vi vi phạm, từ đó nâng cao CLKT

II

CLKT là:

CLKT1 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu trên BCTC

1

2

3

4 5

Tuân thủ đầy đủ chuẩn mực kiểm toán, và các quy định của pháp

CLKT2

1

2

3

4 5

luật về kiểm toán.

Tính chuyên nghiệp, năng lực và trình độ chuyên môn của

CLKT3

1

2

3

4 5

KTV/nhóm KTV.

Xin chân thành cảm ơn Anh/chị Quý công ty đã dánh thời gian tham gia khảo sát.

Kính chúc Anh/chị sức khỏe, hạnh phúc và nhiều thành công!

Phụ lục 2A:

Danh sách DNKT vừa và nhỏ theo công bố VACPA năm 2013

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

DNKT quy mô nhỏ

449

Công ty Tư vấn Luật và Kiểm toán Hoàng Gia- SCCT (TNHH)

003

1

11

3

43

013 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung

2

20

5

73

3.263

014

3

23

2

194

5.113

021

4

10

5

61

2.544

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam

036

5

14

5

30

2.620

066 Công ty TNHH Kiểm toán Cimeico

6

25

5

48

5.151

085 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông

7

24

5

98

5.260

086

8

13

5

51

2.178

091

9

13

5

32

1.519

Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc Gia Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC

10

095

26

5

180

5.740

Công ty TNHH Kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam

101

11

24

3

50

1.649

102 Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Thủ Đô

12

35

5

656

10.462

116 Công ty TNHH Kiểm toán KTV

13

48

5

195

12.031

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC

123

14

26

5

19

2.823

129 Công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương

15

25

5

90

3.481

131 Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O

16

23

5

78

3.082

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội

134

17

13

5

28

3.336

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

18

325

22.107

135

71

5

19

Công ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa

144

5

5

47

1.704

20

145

22

5

59

2.770

21

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán Kiểm toán Quảng Ninh Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế Unistars

153

32

5

154

6.905

22

154 Công ty TNHH Kiểm toán VFA

28

5

73

5.124

23

Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ Tư vấn Hà Nội

158

26

5

70

6.141

24

34

5

72

4.148

25

171

21

5

26

2.497

26

173

39

5

88

5.305

27

176

29

5

104

5.407

28

164 Công ty TNHH Kiểm toán Việt và Co Công ty TNHH Định giá và Kiểm toán SPT Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Asean Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt

181

24

5

99

3.599

29

185 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Đức

9

5

43

1.145

30

189 Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành

13

5

91

3.258

31

191 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng

17

5

62

2.404

32

193 Công ty TNHH Tri Thức Việt

67

5

231

9.492

33

195

3

3

24

1.817

34

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương

196

4

4

101

3.710

35

198 Công ty TNHH Kiểm toán MHD

16

5

39

1.602

36

33

5

145

5.749

37

200 Công ty TNHH Kiểm toán Win Win Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế

202

27

5

127

6.668

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

38

207

4.552

10

5

127

39

210

1.280

12

5

42

40

Công ty TNHH Kiểm toán- Thuế- Tư vấn Sài Gòn Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn Hoàng Sao Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu

211

1.988

14

5

45

41

214 Công ty TNHH Kiểm toán Quy chuẩn

1.943

10

5

62

42

216 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam

1.276

6

5

14

43

220

1.632

15

5

44

44

Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán TND

223

10.031

37

5

90

45

229 Công ty TNHH Kiểm toán CPA

1.160

10

5

37

46

230

1.769

12

5

23

47

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn TNP Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

231

14

5

0

-

13

5

13

48

233

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Tài chính Quốc Gia DNKT quy mô vừa

283

1

018 Công ty TNHH Kiểm toán AS

305

13.074

48

7

2

Công ty TNHH Kế toán - Kiểm toán- Tư vấn Việt Nam

022

118

13.922

34

6

3

023

240

9.590

43

6

4

Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc Đẩu Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập

033

197

8.084

32

6

5

043 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

193

9.302

53

7

6

047 Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế

320

9.600

43

9

7

Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn tài chính D.N.P

048

114

5.692

29

7

8

051 Công ty TNHH Kiểm toán U&I

334

12.743

40

9

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

9

058 Công ty TNHH tư vá- kiểm toán S&S

55

7

264

14.300

10

065

Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Gia Cát

119

6

892

20.379

11

Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế- Kiểm toán COM.PT

069

23

6

50

2.689

12

079 Công ty TNHH Kiểm toán Tâm Việt

31

7

122

6.468

13

084

31

6

192

4.732

14

Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn định giá ACC_Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Hồng Hà

093

24

6

46

2.856

15

098 Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương

82

7

236

17.637

16

105

33

9

168

7.913

17

106

21

8

63

2.208

18

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Thuế ATAX Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An

110

27

7

167

9.417

19

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính Châu Á

111

37

6

117

5.792

20

118 Công ty TNHH Kiểm toán Phan Dũng

18

7

72

3.100

21 22

119 Công ty TNHH Kiểm toán KTC SCS 122 Công ty TNHH Kiểm toán VNC

43 6

8 6

109 5

10.854 543

23

127 Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu

34

6

208

10.994

24

136 Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

51

8

184

8.256

25

137 Công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA

39

9

144

7.166

26

138 Công ty TNHH Kiểm toán Việt

59

8

190

12.424

27

141

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế AAT

34

9

191

8.495

28

143

Công ty TNHH Tài chính, Kế toán và Kiểm toánViệt Nam

23

7

165

4.759

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

29

149 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO

49

118

6

10.403

30

Công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam

150

57

145

9

10.747

31

169 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc

29

163

7

10.582

32

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán Hà Nội

161

16

20

6

2.131

33

166 Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

37

282

9

14.186

34

Công ty TNHH Kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam

169

163

10.582

26

7

35

184 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ

77,00

18

7

2.850

36

15

105

6

2.966

37

199 Công ty TNHH Kiểm toán Thăng Long Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

201

22

132

7

4.014

38

205

24

171

6

6.355

39

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Toàn Cầu Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam

209

24

65

8

7.812

40

215 Công ty TNHH Kiểm toán AVICO

20

76

7

4.194

41

221 Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

6

70

6

2.770

42

226

19

6

134

4.628

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Châu Á Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam

228 232 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SGD

43 44 92

Tổng cộng

19 13 2.552

6 6 539

38 8 11.576

2.705 571 538.650

Phụ lục 2B:

Danh sách DNKT vừa và nhỏ theo công bố VACPA năm 2014.

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

DNKT quy mô nhỏ

Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung

013

1

14

5

3.003

60

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam

036

2

13

5

2.321

36

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

043

3

68

5

249

23.291

Công ty TNHH Kiểm toán Cimeico

066

4

15

5

7.238

47

Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc Gia Việt Nam

086

5

14

5

2.201

48

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC

095

6

26

5

200

5.666

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC

123

7

23

5

39

7.591

Công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương

129

8

30

5

128

4.979

9

131 Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O

22

5

4.859

96

10

134

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội

13

5

3.520

25

11

143

Công ty TNHH Tài chính, Kế toán và Kiểm toánViệt Nam

20

5

147

5.255

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán Kiểm toán Quảng Ninh

12

145

22

5

52

2.467

13

153

Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế Unistars

32

5

221

9.086

14

158

Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ Tư vấn Hà Nội

29

5

7.408

93

15

161

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán Hà Nội

15

5

1.660

27

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

16

171

Công ty TNHH Định giá và Kiểm toán SPT

33

1.419

16

5

17

173

Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam

46

5

112

8.079

18

181

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt

24

5

137

4.774

19

184

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ

18

5

112

4.045

20

185

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Đức

9

5

46

1.584

21

191

Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng

18

5

59

2.524

22

Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương

196

5

5

109

3.158

23

198 Công ty TNHH Kiểm toán MHD

16

5

46

2.090

24

200

Công ty TNHH Kiểm toán Win Win

37

5

196

7.464

25

207

Công ty TNHH Kiểm toán- Thuế- Tư vấn Sài Gòn

10

5

166

6.964

26

210

Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn Hoàng Sao

12

5

34

944

27

214

Công ty TNHH Kiểm toán Quy chuẩn

10

5

45

1.668

28

215

Công ty TNHH Kiểm toán AVICO

19

5

52

4.325

29

218

Công ty TNHH Kiểm toán ASEAN

21

5

118

4.382

30

220

Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam

12

5

74

1.872

31

223

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán TND

33

5

113

15.345

Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam

5.904

228 229 Công ty TNHH Kiểm toán CPA

32 33

19 10

5 5

72 91

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

2.662

34

231

Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

28

5

108

8.663

35

232

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SGD

11

5

1.354

41

36

233

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Tài chính Quốc Gia

16

5

2.681

62

37

234

Công ty TNHH Kiểm toán SG- VN

6

5

16

636

38

235

Công ty TNHH Odyssey Resource (Việt Nam)

11

5

26

7.015

39

236

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam Á

16

5

19

809

40

238

Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế CPA

7

5

3

357

Công ty TNHH Kiểm toán Châu Á

239 240 Công ty TNHH Kiểm toán AFA

41 42

14 13

5 5

13 0

980 -

43

144

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa

0

0

0

-

0

0

0

-

169

44

Công ty TNHH Kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam DNKT quy mô vừa

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP

014

1

19

6

5.098

223

018 Công ty TNHH Kiểm toán AS

2

43

8

12.834

316

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H

021

3

17

6

92

3.359

Công ty TNHH Kế toán - Kiểm toán- Tư vấn Việt Nam

022

4

34

6

9.085

108

Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc Đẩu

023

5

45

6

9.786

245

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

6

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập

033

35

6

231

9.372

7

Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC

047

49

7

400

12.400

8

Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn tài chính D.N.P

048

30

7

140

7.099

9

051 Công ty TNHH Kiểm toán U&I

36

7

224

6.278

10

058

Công ty TNHH tư vá- kiểm toán S&S

58

8

293

20.564

11

065

Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Gia Cát

122

811

21.310

7

Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế- Kiểm toán COM.PT

12

069

27

6

55

4.048

13

078

Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC

44

8

247

10.373

14

079

Công ty TNHH Kiểm toán Tâm Việt

28

7

5.632

109

15

084

Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn định giá ACC_Việt Nam

28

7

6.379

183

16

085

Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông

31

7

5.431

73

17

091

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA

18

6

2.788

39

18

093

Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Hồng Hà

23

6

3.574

52

19

098

Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương

67

7

247

24.205

20

101

Công ty TNHH Kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam

24

6

72

1.950

21

102

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Thủ Đô

40

7

148

7.066

22

106

Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam

21

6

59

3.642

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

23

110

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An

204

11.934

34

6

24

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính Châu Á

111

39

9

5.493

112

25

116 Công ty TNHH Kiểm toán KTV

52

8

17.346

300

26

118

Công ty TNHH Kiểm toán Phan Dũng

18

7

89

3.627

27

Công ty TNHH Kiểm toán KTC SCS

119

45

6

13.673

153

28

122 Công ty TNHH Kiểm toán VNC

7

7

2.612

40

29

127

Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu

36

7

202

12.369

30

135

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC

66

7

413

24.872

31

Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT

136

51

8

12.029

160

32

138 Công ty TNHH Kiểm toán Việt

52

7

12.872

153

33

149 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO

50

6

14.707

324

34

Công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam

150

68

9

15.747

170

35

154 Công ty TNHH Kiểm toán VFA

35

6

9.609

169

36

169

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc

39

8

194

19.009

37

164

Công ty TNHH Kiểm toán Việt và Co

29

7

159

6.596

38

166

Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

52

7

290

14.064

39

176

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Asean

27

6

6.671

103

40

187

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tín Việt- AICA

28

7

9.854

214

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

41

Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành

189

24

6

79

5.104

42

193 Công ty TNHH Tri Thức Việt

55

7

234

11.891

43

195

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA

7

7

19

1.892

44

199

Công ty TNHH Kiểm toán Thăng Long

18

6

129

4.059

45

201

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

40

8

287

7.521

46

202

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế

26

6

106

5.345

47

205

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Toàn Cầu

27

6

259

10.163

48

211

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu

16

6

92

4.487

49

216

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam

8

7

39

1.906

Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

221

50

6

6

160

4.898

225 Công ty TNHH Nexia STT

51

67

8

180

27.113

52

226

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Châu Á

20

6

153

4.675

53

227

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn và Sáng lập Á Châu

22

8

34

4.600

54 98

237

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Tín Tổng cộng

22 2.738

6 578

4 12.962

100 691.354

Phụ lục 2C:

Danh sách DNKT vừa và nhỏ theo công bố VACPA năm 2015.

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

DNKT quy mô nhỏ

1

013

Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung

14

5

63

3.715

2

021

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H

19

5

66

3.806

3

036

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam

17

5

40

3.286

4

043

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

52

5

195

19.692

5

066

Công ty TNHH Kiểm toán Cimeico

20

5

40

5.880

6

086

Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc Gia Việt Nam

15

5

45

2.702

7

093

21

5

61

2.080

8

101

Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Hồng Hà Công ty TNHH Kiểm toán định giá và tư vấn tài chính Việt Nam

22

5

317

9.217

9

106

Công ty TNHH Tài chính và Kiểm toán Việt Nam

21

5

63

4.793

10

127

Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu

31

5

173

13.632

11

131

Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O

19

5

80

3.628

12

134

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội

13

5

25

2.424

13

143

Công ty TNHH Tài chính, Kế toán và Kiểm toánViệt Nam

19

5

115

4.072

14

144

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Biên Hòa

18

5

67

2.345

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán Kiểm toán Quảng Ninh

15

145

22

5

43

2.022

Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế Unistars

16

153

35

5

239

9.193

17

158

Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ Tư vấn Hà Nội

32

5

8.603

94

18

171

Công ty TNHH Định giá và Kiểm toán SPT

15

5

1.453

33

19

173

Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam

60

5

7.570

165

20

181

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt

27

5

6.794

162

21

185

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Đức

9

5

1.412

40

22

191

Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng

21

5

2.990

56

23

195

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA

5

5

5.768

44

24

198

Công ty TNHH Kiểm toán MHD

16

5

3.542

72

25

202

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế

26

5

143

7.106

26

214

Công ty TNHH Kiểm toán Quy chuẩn

10

5

3.029

37

27

215

Công ty TNHH Kiểm toán AVICO

18

5

4.257

41

28

218

Công ty TNHH Kiểm toán ASEAN

19

5

4.858

46

29

220

13

5

2.026

75

30

229

Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán CPA

12

5

130

3.373

31

233

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Tài chính Quốc Gia

15

5

82

3.491

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

32

234

Công ty TNHH Kiểm toán SG- VN

5

5

58

2.901

33

236

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam Á

16

5

82

3.047

34

240

Công ty TNHH Kiểm toán AFA

34

5

123

8.225

35

244

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston (VN)

24

5

17

1.033

36

245

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Anh

47

5

25

3.136

37

210

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Hoàng Sao

0

0

0

-

243

38

0

0

0

-

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn KMF Công ty TNHH Kiểm toán AGS

246

39

0

0

0

-

0

0

0

-

247

40

Công ty TNHH Kiểm toán ACPA DNKT quy mô vừa

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP

014

1

19

6

256

5.027

022

2

22

7

92

12.655

Công ty TNHH Kế toán - Kiểm toán- Tư vấn Việt Nam Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và tư vấn kế toán Bắc Đẩu

023

3

47

7

92

9.701

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập

033

4

35

6

244

11.491

Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt Nam

046

5

44

8

445

16.230

Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn tài chính D.N.P

048

6

29

9

159

9.719

Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán Gia Cát

065

7

7

125

810

21.158

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế- Kiểm toán COM.PT

069

8

36

8

10.066

65

9

070 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ

100

9

13.027

200

10

078

Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC

34

7

211

12.563

11

085

Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông

20

7

3.972

69

12

091

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA

17

6

2.537

46

13

095

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC

26

6

229

7.268

14

098

Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương

83

8

263

26.928

15

102

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Thủ Đô

45

8

131

8.500

16

110

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An

42

9

260

12.460

17

116

Công ty TNHH Kiểm toán KTV

40

7

314

15.419

18

118

Công ty TNHH Kiểm toán Phan Dũng

15

6

90

2.868

19

119

Công ty TNHH Kiểm toán KTC SCS

37

6

170

13.271

20

122

Công ty TNHH Kiểm toán VNC

7

7

30

2.959

21

123

Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC

33

7

54

9.698

22

129

Công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương

48

7

190

8.689

23

135

72

8

512

25.211

24

138

Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC Công ty TNHH Kiểm toán Việt

36

6

99

9.098

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

Công ty TNHH Tư vấn Thuế, Kế toán & Kiểm toán AVINA_ÌAC

25

146

35

8

264

16.727

26

150

Công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán Việt Nam

56

8

198

16.405

27

154

Công ty TNHH Kiểm toán VFA

44

7

192

11.325

28

161

Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán Hà Nội

15

7

24

2.950

29

164

Công ty TNHH Kiểm toán Việt và Co

25

7

162

6.931

30

166

Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

63

8

298

16.307

Công ty TNHH Kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam

31

169

25

8

93

4.105

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Asean

32

176

25

8

7.276

103

33

184

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ

17

6

5.345

124

34

187

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tín Việt- AICA

28

6

206

11.954

Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành

189

35

35

6

5.334

97

193 Công ty TNHH Tri Thức Việt

36

57

7

12.592

275

37

196

Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương

6

6

4.327

104

38

199

Công ty TNHH Kiểm toán Thăng Long

19

6

6.752

140

39

200

Công ty TNHH Kiểm toán Win Win

48

6

9.811

231

40

205

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Toàn Cầu

33

6

306

12.262

STT

Tên công ty

Số hiệu

Tổng doanh thu (triệu đồng)

Số lượng khách hàng (khách hàng)

Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người)

Số lượng KTV hành nghề (người)

41

207

Công ty TNHH Kiểm toán- Thuế- Tư vấn Sài Gòn

208

6.341

12

6

42

211

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu

17

6

74

4.960

43

216

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam

9

8

73

2.432

44

221

Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

20

6

167

8.227

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán TND

223

45

33

6

123

20.114

46

225 Công ty TNHH Nexia STT

83

9

202

32.873

47

226

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Châu Á

21

6

143

6.667

48

227

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn và Sáng lập Á Châu

23

7

92

7.561

49

228

Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam

39

6

92

10.017

50

231

Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam

32

6

135

11.416

51

232

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn SGD

15

6

49

2.938

52

237

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Tín

15

7

40

1.604

53

238

Công ty TNHH Partner Randall Việt Nam

14

6

59

3.228

54

239

Công ty TNHH Kiểm toán Châu Á

23

7

92

3.283

Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế và Dịch vụ Tài chính Thẩm định giá A&VN CPAS Tổng cộng

55 95

241

17 2.698

6 560

0 12.554

- 719.680

Phụ lục 3:

Danh sách DN kiểm toán vừa và nhỏ tham gia khảo sát.

Số lượng STT Tên công ty khảo sát

DN KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ VỪA

Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP 3 1

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập 4 2

Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông 5 3

Công ty TNHH Kiểm toán Châu Á 6 4

Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn và Sáng lập Á Châu 3 5

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán TND 4 6

Công ty TNHH Kiểm toán Ksi Việt Nam 4 7

Công ty TNHH Kiểm toán Win Win 3 8

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính D.N.P 2 9

3 10 Công ty TNHH Kiểm toán An Phát AFC

3 11 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA

3 12 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA

3 13 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC

3 14 Công ty TNHH Kiểm toán KTV

2 15 Công ty TNHH Tư vấn, Kế toán, Thuế, Kiểm toán COM.PT

4 16 Công ty TNHH Tư vấn- kiểm toán Gia Cát

6 17 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam

4 18 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ

5 19 Công ty TNHH Kiểm toán Phan Dũng

6 20 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Nexia STT

8 21 Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

10 22 Công ty TNHH Kiểm toán- Thuế- Tư vấn Sài Gòn

10 23 Công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu

DN KIỂM TOÁN CÓ QUY MÔ NHỎ

4 24 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung

3 25 Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Tài chính Quốc Gia

3 26 Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H

4 27 Công ty TNHH Kế toán, Kiểm toán, Tư vấn Việt Nam (AACC)

3 28 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Anh

4 29 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston (VN)

3 30 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam (ATIC)

3 31 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

4 32 Công ty TNHH Kiểm toán AFA

2 33 Công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO

2 34 Công ty TNHH Kiểm toán SG-VN

4 35 Công ty TNHH Kiểm toán CPA

1 36 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam

2 37 Công ty TNHH Kiểm toán AVICO

3 38 Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc Gia Việt Nam

3 39 Công ty TNHH Kiểm toán Quy chuẩn

3 40 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Hồng Hà

3 41 Công ty TNHH Kiểm toán MHD

3 42 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng

30 43 Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam

3 44 Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O

8 45 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt

Tổng cộng 202

Phụ lục 4:

Thống kê mô tả.

Thống kê mô tả các biến độc lập của mô hình nghiên cứu.

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum

Sum

Mean

Std. Deviation Variance

202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202 202

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

750 752 747 785 793 784 807 799 796 716 730 793 826 824 779 777 794 805 819 824 819 809 799 816

3.71 3.72 3.70 3.89 3.93 3.88 4.00 3.96 3.94 3.54 3.61 3.93 4.09 4.08 3.86 3.85 3.93 3.99 4.05 4.08 4.05 4.00 3.96 4.04

.934 .899 .860 .842 .903 .838 .861 .842 .802 1.008 .962 .962 .848 .813 .889 .915 1.000 .933 .942 .889 .921 .965 .888 .840

.872 .808 .739 .708 .815 .702 .741 .709 .643 1.015 .925 .925 .718 .660 .790 .837 1.000 .870 .888 .790 .848 .930 .789 .705

DT1 DT2 DT3 GP1 GP2 GP3 KSBT1 KSBT2 KSBT3 NK1 NK2 CS1 CS2 CS3 KN1 KN2 NL1 NL2 NL3 DL1 DL2 DL3 KSBN1 KSBN2

Thống kê phân tích tỷ lệ phần trăm ý kiến của đối tượng khảo sát về các nhân tố

trong mô hình đo lường CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

Hoàn toàn

Không

Không

Đồng

Hoàn toàn

Tổng

không đồng

đồng ý

ý kiến

ý

đồng ý

ý

8

Tần số

7

56

95

36

202

DT1

4.0

3.5

27.7

47.0

17.8

100

%

DANH

5

Tần số

11

54

97

35

202

TIẾNG

DT2

CỦA

2,48

5,45

26,73

48,02

17,33

100

%

DNKT

Tần số

8

60

99

30

202

5

DT3

2,48

3,86

29,70

49,01

14,85

100

%

Tần số

10

30

119

39

202

4

GP1

1,98

4,95

14,85

58,91

19,31

100

%

GIÁ PHÍ

Tần số

15

33

98

54

202

2

KIỂM

GP2

0,99

7,43

16,34

48,51

26,73

100

%

TOÁN

Tần số

13

33

113

41

202

2

GP3

0,99

6,44

16,34

55,94

20,30

100

%

Tần số

9

30

104

56

202

3

KIỂM

KSBT1

1,49

4,46

14,85

51,49

27,72

100

%

SOÁT

BÊN

Tần số

10

34

105

51

202

2

KSBT2

TRONG

0,99

4,95

16,83

51,98

25,25

100

%

Tần số

8

35

112

45

202

2

KSBT3

0,99

3,96

17,33

55,45

22,28

100

%

Tần số

19

100

29

52

202

2

NK1

0,99

9,41

49,5

14,36

25,74

100

%

NHIỆM

KỲ

Tần số

13

102

33

53

202

1

NK2

0,50

6,44

50,50

16,34

26,24

100

%

Tần số

15

20

108

53

202

6

CS1

MỨC

2,97

7,43

9,9

53,47

26,24

100

%

ĐỘ

Tần số

6

10

122

58

202

6

CS2

CHUYÊ

N SÂU

2,97

2,97

4,95

60,4

28,71

100

%

CỦA

Tần số

3

14

125

54

202

6

CS3

KTV

2,97

1,49

6,93

61,88

26,73

100

%

Tần số

15

39

100

46

202

2

KN1

KINH

0,99

7,43

19,31

49,5

22,77

100

%

NGHIỆ

Tần số

16

36

101

46

202

3

M KTV

KN2

1,49

7,92

17,82

50,00

22,77

100

%

Tần số

8

36

88

62

202

8

NL1

NĂNG

3,96

3,96

17,82

43,56

30,69

100

%

LỰC

Tần số

10

35

89

64

202

4

KTV

NL2

1,98

4,95

17,33

44,06

31,68

100

%

Tần số

8

30

87

72

202

5

NL3

2,48

3,96

14,85

43,07

35,64

100

%

Tần số

14

18

100

68

202

2

DL1

0,99

6,93

8,91

49,5

33,66

100

%

ĐỘC

Tần số

17

17

98

68

202

2

DL2

LẬP

0,99

8,42

8,42

48,51

33,66

100

%

KTV

Tần số

15

18

100

64

202

5

DL3

2,48

7,43

8,91

49,50

31,68

100

%

Tần số

11

21

116

49

202

5

KIỂM

KSBN1

2,48

5,45

10,4

57,43

24,26

100

%

SOÁT

TỪ BÊN

Tần số

7

28

105

59

202

3

KSBN2

NGOÀI

1,49

3,47

13,68

51,98

29,11

100

%

Tần số

14

14

135

46

202

3

CLKT1

1,49

6,93

6,93

61,88

22,77

100

%

Tần số

6

27

111

54

202

4

CLKT

CLKT2

1,98

2,97

13,37

54,95

26,73

100

%

Tần số

17

24

113

46

202

2

CLKT3

%

0,99

8,42

11,88

55,94

22,77

100

Phụ lục 5:

Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố đến CLKT

(Trước khi loại bỏ biến “Nhiệm kỳ kiểm toán” và biến quan sát GP2)

Trung bình

Phương sai

Cronbach’s

Tương quan

Biến quan sát

thang đo nếu

thang đo nếu

Alpha nếu loại

biến tổng

loại biến

loại biến

biến

Danh tiếng của DNKT ( = 0,787)

DT1

7.42

2.414

.622

.718

DT2

7.41

2.462

.645

.691

DT3

7.44

2.635

.615

.724

Giá phí kiểm toán ( = 0,456)

GP1

7.81

1.679

.372

.192

GP2

7.77

2.140

.092

.681

GP3

7.81

1.606

.419

.103

KSCL bên trong ( = 0,804)

KSBT1

7.90

2.203

.615

.772

KSBT2

7.94

2.180

.654

.730

KSBT3

7.95

2.226

.688

.697

Nhiệm kỳ kiểm toán ( = 0,542)

NK1

3.61

.925

.372

.

NK2

3.54

1.015

.372

.

Mức độ chuyên sâu ( = 0,873)

CS1

8.17

2.459

.704

.879

CS2

8.00

2.532

.837

.748

CS3

8.01

2.821

.743

.835

Kinh nghiệm của KTV ( = 0,632)

KN1

3.85

.837

.462

.

KN2

3.86

.790

.462

.

Năng lực của KTV ( = 0,849)

NL1

8.04

2.914

.716

.793

NL2

7.99

3.050

.748

.762

NL3

7.92

3.125

.693

.813

Tính độc lập của KTV ( = 0,759)

DL1

8.06

2.942

.480

.791

DL2

8.08

2.406

.680

.570

DL3

8.13

2.415

.617

.644

KSCL từ bên ngoài ( = 0,656)

KSBN1

4.04

.705

.489

.

KSBN2

3.96

.789

.489

.

CLKT ( = 0,614)

CLKT1

7.93

1.940

.443

.485

CLKT2

7.89

1.942

.449

.477

CLKT3

7.99

1.990

.378

.581

Phụ lục 6:

Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Com

Loadings

Loadings

pone

nt

Total

% of

Cumulat

Total

% of

Cumulat

Total

% of

Cumulat

Variance

ive %

Variance

ive %

Variance

ive %

5.259

25.043

25.043

5.259

25.043

25.043

3.852

18.342 18.342

1

2.758

13.135

38.178

2.758

13.135

38.178

2.689

12.804 31.146

2

2.278

10.849

49.027

2.278

10.849

49.027

2.149

10.232 41.378

3

1.649

7.852

56.879

1.649

7.852

56.879

2.083

9.917 51.295

4

1.341

6.387

63.266

1.341

6.387

63.266

1.921

9.147 60.442

5

5.479

68.745

1.151

6

1.151

5.479

68.745

1.744

8.303 68.745

.911

4.339

73.084

7

.703

3.349

76.433

8

.643

3.061

79.495

9

.601

2.861

82.356

10

.538

2.564

84.920

11

.509

2.423

87.343

12

.443

2.112

89.455

13

.413

1.964

91.419

14

.395

1.882

93.302

15

.339

1.615

94.917

16

.311

1.480

96.397

17

.256

1.220

97.618

18

.219

1.042

98.660

19

.183

.873

99.533

20

.098

.467 100.000

21

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 7:

Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa).

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

NL2

.849

NL3

.835

NL1

.833

CS2

.691

CS3

.686

CS1

.685

KSBT3

.819

KSBT1

.805

KSBT2

.762

KSBN1

.611

KSBN2

.536

DT2

.840

DT1

.828

DT3

.827

DL2

.878

DL3

.816

DL1

.719

KN2

.745

KN1

.703

GP3

.807

GP1

.756

Phụ lục 8:

Correlations

X1

X2

X3

X4

X5

X6

Y

Pearson Correlation

1

.116

-.085

.200**

.433**

.494**

.812**

X1

Sig. (2-tailed)

.102

.228

.004

.000

.000

.000

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

1

.089

.111

-.013

.097

.191**

.116

X2

Sig. (2-tailed)

.206

.117

.859

.170

.102

.006

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

-.085

.089

1

-.167*

-.064

-.052

-.043

X3

Sig. (2-tailed)

.228

.206

.363

.460

.545

.017

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

.200**

.111

-.167*

1

.094

.181**

.280**

X4

Sig. (2-tailed)

.117

.184

.004

.017

.010

.000

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

.433**

-.013

-.064

.094

1

.280**

.484**

X5

Sig. (2-tailed)

.859

.363

.184

.000

.000

.000

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

.494**

.097

-.052

.181**

.280**

1

.668**

X6

Sig. (2-tailed)

.170

.460

.000

.010

.000

.000

202

202

202

202

202

202

202

N

Pearson Correlation

.812**

.191**

-.043

.280**

.484**

.668**

1

Y

Sig. (2-tailed)

.545

.000

.006

.000

.000

.000

N

202

202

202

202

202

202

202

**. Tương quan có ý nghĩa khi Sig. < 0.01 (2-tailed).

*. Tương quan có ý nghĩa khi Sig. < 0.05 level (2-tailed).

Phụ lục 9:

Biểu đồ Scatterplot, Histogram và đồ thi Q-Q plot.

Biểu đồ phân tán Scatterplot.

Biểu đồ Histogram Đồ thị Q-Q plot