BBỘỘ GG IIÁÁOO DDỤỤ CC VVÀÀ ĐĐ ÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜ NNGG ĐĐ ẠẠII HH ỌỌCC KKIINN HH TTẾẾ TTHH ÀÀNNHH PPHHỐỐ HH ỒỒ CC HH ÍÍ MM IINNHH
******************************
NNGG UU YYỄỄNN MM IINN HH TTHH UU
MMỘỘTT SSỐỐ NNHHÂÂNN TTỐỐ ẢẢNNHH HHƯƯỞỞNNGG ĐĐẾẾNN XXUU HHƯƯỚỚNNGG
LLỰỰAA CCHHỌỌNN TTHHƯƯƠƠNNGG HHIIỆỆUU ĐĐIIỆỆNN TTHHOOẠẠII TTHHÔÔNNGG
MMIINNHH CCỦỦAA KKHHÁÁCCHH HHÀÀNNGG TTRRÊÊNN TTHHỊỊ TTRRƯƯỜỜNNGG
TTHHÀÀNNHH PPHHỐỐ HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
CCHH UU YYÊÊNN NNGG ÀÀNNHH:: QQUU ẢẢNN TTRRỊỊ KKIINN HH DDOO AANN HH
MM ÃÃ SSỐỐ :: 6600..3344..0011..0022
LLUU ẬẬNN VV ĂĂNN TTHH ẠẠCC SSĨĨ KKIINN HH TTẾẾ
NNGG ƯƯỜỜII HHƯƯỚỚ NNGG DD ẪẪNN KKHH OO AA HH ỌỌCC:: TTSS.. ĐĐ IINN HH CC ÔÔNNGG TTIIẾẾNN
TTPP.. HHồồ CChhíí MMii nnhh –– NN ăămm 22001133
i
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh của khách hàng trên thị trƣờng
Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng
tôi. Nếu có bất kỳ sai phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Minh Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân t hành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hƣớng dẫn là thầy TS. Đinh Công Tiến - ngƣời đã dành nhiều thời gian đọc bài
của tôi, cho tôi những góp ý, những lời khuyên bổ ích, và luôn khuyến khích,
động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ - những ngƣời đã luôn động viên, khuyến
khích và hỗ trợ hết mình để tôi hoàn thành khóa học cao học Quản Trị Kinh
Doanh này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh
Doanh của Trƣờng Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho
tôi rất nhiều kiến thức bổ ích cũng nhƣ những kinh nghiệm quý giá trong suốt
quá trình học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ tôi trong việc trao đổi kiến thức, chia sẻ tài liệu, khảo sát và thu thập dữ
liệu để thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tất cả mọi ngƣời
Tác giả
Nguyễn Minh Thu
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh của ngƣời tiêu dùng trên thị
trƣờng thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lý thuyết về giá trị cảm nhận
(Perceived value) của Philip Kotler và một số nhà nghiên cứu khác, Thuyết hành
động hợp lý (Theory of Reasoned Action) của Ajzen và Fishbein (1975), Mô
hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model) của Davis (1989), và
kết quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn tay đôi, tác giả đã xác
định đƣợc một số nhân tố để đƣa vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng
TPHCM (trình bày trong Chƣơng 1).
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu này đƣợc
thực hiện thông qua hai bƣớc: (i) nghiên cứu sơ bộ định tính và (ii) nghiên cứu
định lƣợng chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ định tính đƣợc thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi (one-by-one interview) và thảo luận nhóm
(group discussion). Mục đích của phỏng vấn tay đôi là khám phá các nhân tố có
thể ảnh hƣởng trực tiếp đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, từ đó hình
thành mô hình nghiên cứu ban đầu cho đề tài. Kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu
này là n = 11. Tiếp theo, kỹ thuật thảo luận nhóm với cỡ mẫu n = 8 đƣợc thực
hiện để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lƣờng các
thang đo thành phần của khái niệm nghiên cứu. Kết quả của bƣớc này sẽ là bảng
câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lƣợng chính thức (trình bày trong Chƣơng 2) .
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp phát bảng
câu hỏi trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và gửi bảng câu hỏi qua Internet. Mục đích
của nghiên cứu này là để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết trong
mô hình. Mẫu cho nghiên cứu chính thức có kích thƣớc n = 256. Công cụ hệ số
tin cậy Cronbach‟s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) đƣợc sử dụng để sàng lọc các thang đo của các khái niệm
iv
nghiên cứu. Các nhân tố sau khi đƣợc điều chỉnh theo phân tích EFA sẽ đƣợc đƣa
vào phân tích hồi quy bội. Phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 11.5 đƣợc
dùng trong bƣớc này. Phƣơng pháp ENTER đƣợc chọn để phân tích hồi quy. Kết
quả đã xác định đƣợc sáu trong mƣời nhân tố có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng
thành phố Hồ Chí Minh. Sáu nhân tố đó bao gồm: kiểu dáng thiết kế, giá trị xã
hội cảm nhận, thích thú thƣơng hiệu, tính năng sản phẩm, giá cả cảm nhận, và
tính hữu dụng cảm nhận. Tiếp theo, tác giả cũng tiến hành phân tích thống kê
bằng phƣơng pháp T-test và phƣơng sai một yếu tố (One-way ANOVA) để xem
xét sự khác biệt của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh của
ngƣời tiêu dùng theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, và các mức giá
của sản phẩm (trình bày trong Chƣơng 3).
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào lý thuyết hành vi tiêu
dùng, cụ thể là xác định đƣợc một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu điện thoại thông minh của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng thành phố
Hồ Chí Minh. Qua đó, đề tài có thể là tài liệu tham khảo trong việc xây dựng các
thang đo lƣờng xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu của ngƣời tiêu dùng đối với các
sản phẩm tiêu dùng nói chung và các mặt hàng điện tử khác nói riêng. Về mặt
thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa ra những hàm ý cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện thoại thông minh trong việc xây dựng các
chƣơng trình marketing, những kế hoạch sản suất kinh doanh hợp lý nhằm quảng
bá thƣơng hiệu và mang lại hiệu quả cao đối với các đối tƣợng khách hàng khác
nhau trên từng thị trƣờng khác nhau (trình bày trong Phần kết luận).
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 6
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................... 7
1.1 Giới thiệu...................................................................................................................... 7
1.2 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................ 7
1.2.1 Hành vi tiêu dùng.................................................................................................. 7
1.2.2 Xu hƣớng tiêu dùng/ xu hƣớng lựa chọn ........................................................... 9
1.2.3 Điện thoại thông minh........................................................................................ 10
1.2.4 Hành vi của ngƣời tiêu dùng điện thoại thông minh ...................................... 11
1.2.5 Giá trị cảm nhận .................................................................................................. 12
1.2.5.1. Quan điểm của Philip Kotler.......................................................................... 12
1.2.5.2. Quan điểm của các nhà nghiên cứu khác ..................................................... 14
1.2.6 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) ............................... 15
1.2.7 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model) ................ 16
1.3 Các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................................................... 17
1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết: ............................................................... 21
1.4.1 Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 21
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 28
1.5 Tóm tắt........................................................................................................................ 32
vi
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 33
2.1 Giới thiệu.................................................................................................................... 33
2.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 33
2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2.2 Quy trình nghiên cứu.......................................................................................... 34
2.3 Nghiên cứu định tính ............................................................................................... 35
2.4 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo cho đề tài .................. 37
2.4.1 Thang đo giá cả cảm nhận ................................................................................. 37
2.4.2 Thang đo chất lƣợng cảm nhận ......................................................................... 38
2.4.3 Thang đo giá trị xã hội cảm nhận ..................................................................... 39
2.4.4 Thang đo thích thú thƣơng hiệu ........................................................................ 40
2.4.5 Thang đo nhóm tham khảo ................................................................................ 40
2.4.6 Thang đo lời truyền miệng................................................................................. 41
2.4.7 Thang đo thái độ đối với chiêu thị .................................................................... 43
2.4.8 Thang đo tính hữu dụng cảm nhận ................................................................... 43
2.4.9 Thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận................................................................. 44
2.4.10 Thang đo Xu hƣớng lựa chọn............................................................................ 46
2.5 Nghiên cứu chính thức ............................................................................................ 47
2.5.1. Thƣơng hiệu nghiên cứu ................................................................................. 47
2.5.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................................. 47
2.6 Tóm tắt........................................................................................................................ 49
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 50
3.1. Giới thiệu.................................................................................................................... 50
3.2. Kiểm định thang đo ................................................................................................. 50
3.2.1 Kiểm định Cronbach‟s Alpha đối với thang đo lý thuyết .............................. 51
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá............................................................................... 52
3.2.2.1 EFA cho các biến độc lập............................................................................... 52
3.2.2.2 EFA cho biến phụ thuộc ................................................................................. 54
3.3. Phân tích hồi quy bội ............................................................................................... 56
vii
3.3.1 Xây dựng phƣơng trình hồi quy bội ................................................................. 57
3.3.2 Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội ................................ 59
3.3.2.1 Giả định liên hệ tuyến tính ............................................................................. 59
3.3.2.2 Giả định phƣơng sai của sai số không đổi.................................................... 60
3.3.2.3 Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ ................................................... 60
3.3.2.4 Giả định về tính độc lập của sai số ................................................................ 61
3.3.2.5 Giả định đa cộng tuyến ................................................................................... 61
3.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .............................. 62
3.4.1 Kết quả kiểm định giả thuyết H1 ...................................................................... 62
3.4.2 Kết quả kiểm định giả thuyết H2a .................................................................... 62
3.4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết H2b .................................................................... 63
3.4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết H3 ...................................................................... 64
3.4.5 Kết quả kiểm định giả thuyết H4 ...................................................................... 66
3.4.6 Kết quả kiểm định giả thuyết H5 ...................................................................... 66
3.4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết H6 ...................................................................... 67
3.4.8 Kết quả kiểm định giả thuyết H7a .................................................................... 68
3.4.9 Kết quả kiểm định giả thuyết H7b .................................................................... 69
3.4.10 Kết quả kiểm định giả thuyết H8 ...................................................................... 69
3.4.11 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ........................................................... 70
3.5. Phân tích xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM theo các nhóm khách
hàng ............................................................................................................................... 70
3.5.1 Xu hƣớng lựa chọn giữa nam và nữ ................................................................. 70
3.5.2 Xu hƣớng lựa chọn theo độ tuổi ....................................................................... 71
3.5.3 Xu hƣớng lựa chọn theo nghề nghiệp .............................................................. 71
3.5.4 Xu hƣớng lựa chọn theo thu nhập..................................................................... 72
3.5.5 Xu hƣớng lựa chọn theo các mức giá ............................................................... 72
3.6. Tóm tắt........................................................................................................................ 73
PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................................... 74
1. Giới thiệu.................................................................................................................... 74
2. Ý nghĩa và kết luận những kết quả nghiên cứu................................................. 74
viii
3. Những điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trƣớc đây ........................ 75
4. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp ................................................................... 77
5. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... a
A. TIẾNG VIỆT..............................................................................................................a
A. TIẾNG ANH ............................................................................................................. b
B. CÁC WEBSITE .........................................................................................................e
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. i
Phụ lục 01. Thuật ngữ tìm kiếm và nguồn thông tin .................................................. i
Phụ lục 02. Kết quả phỏng vấn tay đôi .............................................................................. j
Phụ lục 03. Các thang đo ..................................................................................................... l
Phụ lục 04. Dàn bài thảo luận nhóm ................................................................................. p
Phụ lục 05. Tiêu chuẩn chọn thành viên tham gia thảo luận nhóm ............................... v
Phụ lục 06. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng chính thức ....................................... w
Phụ lục 07. Kết quả phân bố mẫu theo các nhóm .......................................................... cc
Phụ lục 08. Bảng Cronbach‟s Alpha của các khái niệm nghiên cứu .......................... dd
Phụ lục 09. Kết quả EFA ....................................................................................................ff
Phụ lục 10. Bảng Cronbach‟s alpha_sau EFA ................................................................. ii
Phụ lục 11. Phân tích hồi quy ............................................................................................ jj
Phụ lục 12. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính ......................................................... kk
Phụ lục 13. Kết quả kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi .................................. ll
Phụ lục 14. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ ................................... mm
Phụ lục 15. Kết quả phân tích T-test của xu hƣớng lựa chọn theo giới tính .............. nn
Phụ lục 16. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo độ tuổi ........... oo
Phụ lục 17. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo nghề nghiệp.. pp
Phụ lục 18. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo thu nhập ..........rr
Phụ lục 19. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo giá cả ............... tt
Phụ lục 20. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson ........................................................... uu
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐTTM : Điện thoại thông minh
2. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
3. EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
4. ANOVA: Phân tích phƣơng sai (Analysis of variance)
5. TRA : Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
6. TAM : Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)
7. PP : Giá cả cảm nhận (Perceived Price)
8. PQ : Chất lƣợng cảm nhận (Perceived Quality)
9. PS : Giá trị xã hội cảm nhận (Perceived Social Value)
10. PB : Thích thú thƣơng hiệu (Preferred Brand)
11. RG : Nhóm tham khảo (Reference Group)
12. WM : Lời truyền miệng (Word of Mouth)
13. AA : Thái độ đối với quảng cáo (Attitudes toward Advertising)
14. AP : Thái độ đối với khuyến mãi (Attitudes toward sales promotion))
15. PE : Tính dễ sử dụng cảm nhận (Perceived Ease of Use)
16. PU : Tính hữu dụng cảm nhận (Perceived Usefulness)
17. PI : Xu hƣớng lựa chọn (Purchase Intention)
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình hành vi của ngƣời mua....................................................................... 8
Hình 1.2. Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng ..................................... 13
Hình 1.3. Mô hình Thuyết hành động hợp lý (TRA) .................................................. 16
Hình 1.4. Mô hình Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) .......................................... 17
Hình 1.5. Mô hình nghiên c ứu của Huỳnh Đình Tuệ (2007) ....................................... 18
Hình 1.6. Mô hình của Lê Hữu Luân (2011) ................................................................. 18
Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu của Hsinkung Chi et al. (2010)................................... 19
Hình 1.8. Mô hình của Jurjen Jongepier (2011) ............................................................ 20
Hình 1.9. Mô hình nghiên cứu ban đầu .......................................................................... 22
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 35
Hình 2. 2. Biểu đồ các thƣơng hiệu đƣợc lựa chọn ....................................................... 47
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh theo kết quả EFA ...................................... 55
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu theo kết quả phân tích hồi quy ................................... 70
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tiến độ thu thập và xử lý thông tin ............................................................... 34
Bảng 2.2. Thang đo giá cả cảm nhận .............................................................................. 37
Bảng 2.3. Thang đo chất lƣợng cảm nhận ...................................................................... 38
Bảng 2.4. Thang đo giá trị xã hội cảm nhận .................................................................. 39
Bảng 2.5. Thang đo thích thú thƣơng hiệu ..................................................................... 40
Bảng 2.6. Thang đo nhóm tham khảo ............................................................................. 41
Bảng 2.7. Thang đo lời truyền miệng ............................................................................. 42
Bảng 2.8. Thang đo thái độ đối với chiêu thị ................................................................. 43
Bảng 2.9. Thang đo tính hữu dụng cảm nhận ................................................................ 44
Bảng 2.10. Thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận ........................................................... 45
Bảng 2.11. Thang đo xu hƣớng lựa chọn ....................................................................... 46
Bảng 3.1. Kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach‟s Alpha ........................ 52
Bảng 3.2. Kết quả EFA ..................................................................................................... 54
Bảng 3.3. Các giả thuyết nghiên cứu sau phân tích EFA ............................................. 55
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 57
Bảng 3.5. Kết quả ANOVA ............................................................................................. 57
Bảng 3.6. Kết quả các hệ số hồi quy ............................................................................... 57
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin, các thiết bị di động đã
thật sự bùng nổ trong vài năm trở lại đây. Một trong những thiết bị này là điện
thoại di động. Thiết bị này cũng đã đang phát triển rất mạnh đến mức chúng ta
khó có thể gọi chúng là điện thoại “thông thƣờng” (feature phone) nữa, mà phải
gọi là “điện thoại thông minh” (smartphone) – một thiết bị di động đƣợc tích hợp
thêm các tính năng văn phòng, kết nối internet và rất nhiều ứng dụng giải trí
khác, vừa miễn phí vừa tính phí, ở các danh mục nhƣ: chơi game, tra từ điển, bản
đồ định vị, đọc báo, kết nối mạng xã hội,… Theo kết quả nghiên cứu của
Ericsson ConsumerLab công bố đầu tháng 8 năm 2012, ngƣời dùng thiết bị di
động tại VN đang có xu hƣớng sử dụng các dịch vụ dữ liệu nhiều hơn. Chính từ
nhu cầu kết nối internet di động để có thể sử dụng các dịch vụ dữ liệu đó đã kéo theo nhu cầu sử dụng điện thoại thông minh ngày càng tăng mạnh [60].
Theo dữ liệu về bản báo cáo của công ty phân tích thị trƣờng Canalys công
bố vào tháng 1 năm 2012, lần đầu tiên trong lịch sử công nghệ, doanh số toàn cầu
trong một năm của máy tính cá nhân đã thấp hơn so với do anh số toàn cầu của
điện thoại thông minh, cụ thể, trong năm 2011 vừa qua, doanh số điện thoại
thông minh đã tăng 63%, tƣơng đƣơng gần 488 triệu đơn vị đƣợc tiêu thụ trên
toàn cầu so với doanh số máy tính cá nhân chỉ tăng 15%, đạt tổng cộng gần 415 triệu đơn vị đƣợc bán ra thị trƣờng [55].
Tại Việt Nam, đƣợc Apple giới thiệu vào năm 2007, những chiếc iPhone
đầu tiên nhanh chóng đƣợc nhập về theo đƣờng xách tay và đã lập tức tạo nên 1
“cơn sốt” thực sự trên thị trƣờng điện thoại thông minh vào thời điểm đó - vốn
chƣa thực sự sôi động. Trải qua hơn năm năm, thị trƣờng điện thoại thông minh
Việt Nam vẫn đang phát triển ở mức bùng nổ. Số lƣợng thuê bao di động tăng lên
mạnh mẽ và mức chi tiêu của khách hàng cao đã khiến cho các hãng sản xuất
điện thoại hàng đầu thế giới nhƣ Apple, BlackBerry, HTC,.., không thể không để
mắt đến, và họ cũng đã nhanh chóng “nhảy” vào thị trƣờng đầy tiềm năng này.
2
Theo kết quả điều tra của Công ty thống kê và phân tích thị trƣờng Gartner
đƣa ra trong báo cáo mới nhất, doanh số điện thoại di động trên toàn cầu trong
quý 2 năm 2012 bao gồm cả điện thoại thông minh và điện thoại phổ thông có
phần sụt giảm so với cùng kỳ của năm 2011 do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu, nhƣng riêng điện thoại thông minh lại đi ngƣợc xu hƣớng này với
doanh số trong quý 2 năm 2012 đã tăng 42,1% so với cùng kì năm 2011 (từ 108,3 triệu máy lên 153,9 triệu máy) [56]..
Tại Việt Nam, kết quả khảo sát của Trung tâm thông tin công nghiệp và
thƣơng mại (thuộc Bộ Công Thƣơng) đƣa ra vào tháng 5 năm 2012 cho thấy, sức
tiêu thụ điện thoại di động tại Việt Nam có phần giảm đáng kể, nguyên nhân
cũng do sự tác động của kinh tế khó khăn, nên ngƣời tiêu dùng giảm bớt chi tiêu [57]. Tuy vậy, theo nhận định đƣợc đƣa ra bởi Công ty nghiên cứu thị trƣờng
Qualcomm trong tháng 6 năm 2012, Việt Nam vẫn là một thị trƣờng điện thoại di
động đầy tiềm năng và có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó, kết thúc năm 2012,
dự kiến số lƣợng điện thoại thông minh sẽ chiếm 21% trên tổng số điện thoại di động đƣợc bán ra ở thị trƣờng trong nƣớc (năm 2011 là 16%) [54].
Trên thị trƣờng hiện nay, bên cạnh những thƣơng hiệu điện thoại di động
nƣớc ngoài quen thuộc đang đƣợc bày bán ở thị trƣờng Việt Nam nhƣ Nokia,
Samsung, Sony Ericsson,… thì có một số lƣợng không nhỏ các thƣơng hiệu điện
thoại di động của Việt Nam nhƣ Q-mobile, FPT, Mobistar, ... Nếu nhƣ trƣớc đây,
ngƣời tiêu dùng chỉ cần một chiếc điện thoại di động phục vụ cho mục đích đàm
thoại liên lạc đơn thuần thì ngày nay nhu cầu của họ khắt khe hơn, họ không chỉ
đòi hỏi đƣợc sở hữu một chiếc điện thoại di động đƣợc cập nhật những công
nghệ tiên tiến nhất, có tính năng đa dạng, nhiều ứng dụng thiết thực, kiểu dáng
thiết kế đẹp, cá tính, hợp thời trang, mà giá cả còn phải hợp lý nữa. Vì lẽ đó, các
công ty sản xuất kinh doanh điện thoại di động đã không ngừng cho ra đời nhiều
sản phẩm mới với hệ điều hành đƣợc cập nhật những phiên bản mới nhất, với đầy
đủ kiểu dáng thiết kế, và giá cả rất cạnh tranh. Chẳng vậy mà chỉ với hơn hai
triệu đồng là ngƣời tiêu dùng đã có thể sở hữu một chiếc điện thoại thông minh
có giá nhƣ điện thoại phổ thông, nhƣ của các hãng Q-mobile, Mobi Star, FPT,…
3
Đứng trƣớc một thị trƣờng điện thoại di động đa dạng, sôi động, và luôn luôn
mới mẻ nhƣ vậy thì việc khách hàng đƣợc quyền lựa chọn thƣơng hiệu nhằm
thỏa mãn sở thích, nhu cầu, cũng nhƣ khả năng kinh tế của họ một cách có lợi và
hợp lý nhất là điều hiển nhiên.
Câu hỏi đặt ra là điều gì đã thôi thúc khách hàng lựa chọn thƣơng hiệu này
mà không phải là thƣơng hiệu khác? tại sao khách hàng lại mua vào thời điểm
này mà không phải là thời điểm khác? ...có rất nhiều thắc mắc đƣợc đặt ra xung
quanh hành vi mua sắm của khách hàng, bởi chính bản thân khách hàng cũng có
lúc nghĩ và hành động theo hai hƣớng khác biệt, họ nói ra mong muốn và nhu
cầu của mình nhƣng lại hành động theo một hƣớng khác. Rõ ràng, việc khám phá
ra các nhân tố thực sự ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại
di động của ngƣời tiêu dùng có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là đối với các nhà
sản xuất kinh doanh, bởi mỗi nhóm tiêu dùng xuất thân từ tầng lớp khác nhau, độ
tuổi, trình độ, tâm lý… khác nhau thì hành vi tiêu dùng cũng khác nhau . Do đó,
phải hiểu đƣợc hành vi mua sắm của khách hàng thì doanh nghiệp mới có cơ sở
để hoạch định các chƣơng trình marketing hợp lý nhằm tác động hiệu quả vào
khách hàng mục tiêu của mình.
Các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng rất đa dạng.
Nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới đã xem xét tác động của giá cả
cảm nhận, chất lƣợng cảm nhận, giá trị xã hội cảm nhận, ấn tƣợng thƣơng hiệu,
.... đến hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng, trong đó, c ác nghiên cứu trên thế
giới liên quan đến việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu điện thoại di động đƣợc thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này chỉ có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, do thị trƣờng nƣớc
ngoài và thị trƣờng trong nƣớc có nhiều khác biệt về văn hóa, kinh tế, xã hội....
Còn lại, các đề tài liên quan đến điện thoại di động đƣợc các tác giả trong nƣớc
thực hiện chủ yếu liên quan đến việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh (Luận văn
thạc sĩ của Nguyễn Thành Tín, 2008), hoặc sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ
siêu thị điện thoại di động (Luận văn thạc sĩ của Ngô Lân Vĩ Nhân, 2010), hoặc
lòng trung thành (Luận văn thạc sĩ của Phạm Anh Tuấn, 2008; bài báo của
4
Nguyễn Thành Công, và Phạm Ngọc Thúy, 2007), cũng có đề tài liên quan đến
việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện
thoại di động, nhƣng lại chỉ thực hiện cho riêng thƣơng hiệu NOKIA và cho thị
trƣờng thành phố Cần Thơ (Luận văn thạc sĩ của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn
Thanh Hải, 2009). Điều này cho thấy, các nghiên cứu liên quan đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc thực hiện rất ít. Nếu có, thì có thể những nghiên cứu đó đƣợc thực hiện bởi
một số các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện thoại di động, nhƣng đó là
dành riêng cho sản phẩm của công ty họ, cho thị trƣờng mục tiêu riêng của họ, và
điều chắc chắn rằng vì lý do cạnh tranh nên các thông tin đó không đƣợc công bố
rộng rãi. Do đó, nghiên cứu về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông
minh của ngƣời tiêu dùng vẫn còn là lĩnh vực mở.
Nhƣ vậy, mục tiêu của đề tài là khám phá một số nhân tố ảnh hƣớng đến xu
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh của ngƣời tiêu dùng trên thị
trƣờng thành phố Hồ Chí Minh, đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố
đến xu hƣớng lựa chọn, cũng nhƣ so sánh sự khác biệt về độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, thu nhập, giá cả đến xu hƣớng lựa chọn, từ đó đƣa ra các hàm ý chính
sách cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện thoại thông minh để giúp họ
phần nào lấp đầy khoảng cách giữa hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng và các
nỗ lực trong việc xây dựng các chiến lƣợc marketing của công ty. Hay nói cách
khác, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể mang đến cho các doanh nghiệp cách
nhìn cụ thể, rõ ràng hơn trong việc định vị/quảng bá thƣơng hiệu của mình trên
thị trƣờng. Vì sự cần thiết đó, tôi chọn đề tài: “Một số nhân tố ảnh hưởng đến
xu hướng lựa chọn thương hiệu điện thoại thông minh của khách hàng trên
thị trường Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này có các mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
Xác định đƣợc một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng
hiệu điện thoại thông minh (sau đây đƣợc viết tắt là “ĐTTM”) của ngƣời
5
tiêu dùng trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh (sau đây đƣợc viết tắt là
“TPHCM”).
Đo lƣờng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng Tp.HCM.
Đánh giá sự khác nhau về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, giá cả
đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên thị
trƣờng TP HCM,
Đƣa ra một số hàm ý chính sách cho các nhà sản xuất kinh doanh ĐTTM.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: hành vi tiêu dùng/ xu hƣớng lựa chọn và
một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của
ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng Tp.HCM.
Đối tƣợng khảo sát: những ngƣời đang sinh sống và làm việc trên địa bàn
Tp.HCM từ 18 tuổi trở lên, và có nhu cầu mua ĐTTM.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu này đƣợc
thực hiện thông qua hai bƣớc: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính, và (2) nghiên cứu
chính thức bằng phƣơng pháp định lƣợng, cụ thể:
Nghiên cứu sơ bộ định tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
tay đôi (one-by-one interview) và thảo luận nhóm (group discussion). Mục
đích của phỏng vấn tay đôi là khám phá các nhân tố có thể ảnh hƣởng trực tiếp
đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, từ đó hình thành mô hình nghiên
cứu ban đầu cho đề tài. Kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu này là n = 11. Tiếp
theo, kỹ thuật thảo luận nhóm với cỡ mẫu n = 8 đƣợc thực hiện để khám phá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lƣờng các thang đo thành
phần của khái niệm nghiên cứu. Kết quả của bƣớc này sẽ là bảng câu hỏi dùng
cho nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp
phát bảng câu hỏi trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và gửi bảng câu hỏi qua
6
Internet. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết trong mô hình. Mẫu cho nghiên cứu chính thức có kích thƣớc n
= 256. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) đƣợc sử dụng để sàng lọc các thang đo của
các khái niệm nghiên cứu. Tiếp theo sẽ tiến hành phân tích hồi quy bội. Phần
mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 11.5 đƣợc dùng trong bƣớc này.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này mang lại một số ý nghĩa nhƣ sau:
Ý nghĩa về mặt lý thuyết: nghiên cứu này góp phần xác định một số nhân tố
có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM trên thị trƣờng
TPHCM. Qua đó, đề tài có thể là tài liệu tham khảo trong việc xây dựng các
thang đo lƣờng xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu của ngƣời tiêu dùng đối với các
sản phẩm tiêu dùng nói chung và các mặt hàng điện tử khác nói riê ng.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ĐTTM hiểu rõ một số nhân tố ảnh hƣởng và
mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM
trên thị trƣờng TPHCM, qua đó, sẽ có cơ sở để xây dựng các chiến lƣợc
marketing, các kế hoạch sản xuất hợp lý, hiệu quả cho thị trƣờng mục tiêu.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài nghiên cứu này bao gồm:
Phần mở đầu: Giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu;
Chƣơng 1: Trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi ngƣời tiêu dùng và xây
dựng mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết cho nghiên cứu;
Chƣơng 2: Trình bày thiết kế nghiên cứu để kiểm định thang đo và mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết đã đề ra;
Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu;
Phần kết luận: Tóm tắt những kết quả của nghiên cứu, những đóng góp,
những điểm mới của đề tài, hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh ĐTTM và những hạn chế nhằm gợi ý cho các nghiên
cứu tiếp theo.
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giới thiệu
Phần mở đầu đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chƣơng 1 này
nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết liên quan hành vi tiêu dùng, các nhân tố
ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng, các đề tài nghiên cứu trƣớc đây có liên quan
đến hành vi tiêu dùng, từ đó đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên
cứu cho đề tài này.
1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1 Hành vi tiêu dùng
Theo Kotler và Levy (1969), hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể
của một cá nhân khi thực hiện quyết định mua sắm, sử dụng, và vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ.
Theo Bennett D.B (1988), hành vi tiêu dùng là sự tƣơng tác năng động của
các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức, hành vi và môi trƣờng mà qua sự thay đổi
đó con ngƣời thay đổi cuộc sống của họ.
Schiffman (1994) cho rằng, thuật ngữ hành vi tiêu dùng ngụ ý đến những
hành vi mà ngƣời tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử dụng, đánh giá và
vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ mà họ mong chờ sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ.
Theo Giáo sƣ Theodore Leavitt của Trƣờng kinh doanh Harvard (Havard
Business School), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng là một trong những việc
quan trọng nhất trong nền tảng kiến thức kinh doanh, vì mục đích của ngƣời làm kinh doanh là làm thế nào để thu hút và giữ chân ngƣời tiêu dùng [61]. Để
làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thiết kế đƣợc các chiến lƣợc marketing
hiệu quả phù hợp với nhóm tiêu dùng mục tiêu. Và chất lƣợng của các chiến
lƣợc marketing lại phụ thuộc vào sự hiểu biết, khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu
và sức ảnh hƣởng đến ngƣời tiêu dùng (Brent, 1975).
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng sẽ giúp cho các
doanh nghiệp hiểu và dự đoán đƣợc hành vi mua sắm của ngƣời tiêu dùng, họ
sẽ hiểu đƣợc ngƣời tiêu dùng sẽ mua gì, tại sao mua, khi nào mua, mua ở đâu,
8
mua nhƣ thế nào, bao lâu sẽ mua, sử dụng nhƣ thế nào và vứt bỏ ra sao (Brent,
1975);
Theo Philip Kotler (2001), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng là khá phức
tạp, bởi vì có nhiều biến tham gia và xu hƣớng của chúng là tƣơng tác và ảnh
hƣởng lẫn nhau. Các tác nhân marketing và các tác nhân của môi trƣờng đi
vào ý thức của ngƣời mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của ngƣời
mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định.
Các tác Các tác Đặc điểm Quá trình quyết Quyết định của
nhân nhân khác của ngƣời định của ngƣời mua ngƣời mua
marketing mua
Sản phẩm Kinh tế Văn hóa Nhận thức vấn đề Lựa chọn sản phẩm
Giá Công nghệ Xã hội Tìm kiếm thông tin Lựa chọn thƣơng
Phân phối Chính trị Cá tính Đánh giá hiệu
Chiêu thị Văn hóa Tâm lý Quyết định Lựa chọn đại lý
Hành vi sau khi mua Định thời gian mua
Định số lƣợng mua
Hình 1.1. Mô hình hành vi của ngƣời mua (Nguồn: Philip Kotler, 2001)
Mặc dù không có một mô hình chuẩn có thể giải thích hết tất cả các khía
cạnh về hành vi tiêu dùng, nhƣng hầu hết các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng
đều chỉ ra rằng, hành vi của ngƣời tiêu dùng chịu ảnh hƣởng của các tác nhân
bên ngoài (environmental factors) và các nhân tố cá nhân (individual factors)
(Islamoglu, 2003).
Theo Brent (1975), nghiên cứu về ngƣời tiêu dùng thực chất là nghiên
cứu về hành vi của ngƣời tiêu dùng, theo đó, hành vi của ngƣời tiêu dùng thể
hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình mua sắm: trƣớc khi mua, trong khi
mua và sau khi mua.
Trong nội dung của nghiên cứu này, tác giả tập trung vào nghiên cứu
hành vi của ngƣời tiêu dùng ở giai đoạn trước khi mua, là giai đoạn trƣớc khi
9
thực hiện quyết định mua sắm, mà trong một số nghiên cứu nƣớc ngoài có
liên quan thì thuật ngữ này đƣợc gọi là “purchase intention”, còn các nghiên
cứu trong nƣớc thì đƣợc gọi là xu hướng mua sắm/ xu hướng tiêu dùng hoặc
xu hướng lựa chọn về một sản phẩm, dịch vụ hay một thƣơng hiệu nào đó.
1.2.2 Xu hƣớng tiêu dùng/ xu hƣớng lựa chọn
Nhƣ đã nói ở trên, nghiên cứu hành vi của ngƣời tiêu dùng là nhằm giải
thích quá trình mua hay không mua một loại hàng hóa, dịch vụ hay một
thƣơng hiệu nào đó. Một trong những cách để phân tích hành vi tiêu dùng là
đo lƣờng xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng.
Theo Fishbein và Ejzen (1975), xu hƣớng tiêu dùng là một khuynh
hƣớng chủ quan mà ngƣời tiêu dùng có đƣợc đối với một sản phẩm nhất định
và đã đƣợc chứng minh là một yếu tố then chốt để dự đoán hành vi tiêu dùng.
Theo Ajzen và Fishbein (1980), xu hƣớng tiêu dùng thƣơng hiệu là một
yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng thƣơng hiệu.
Spears và Singh (2004, trang 56) cho rằng “xu hướng tiêu dùng là một kế
hoạch có nhận thức của người tiêu dùng nhằm thực hiện một nỗ lực mua sắm
một thương hiệu” (“purchase intentions are an individual’s conscious plan to
make an effort to purchase a brand”).
Theo Schiffman và Kanuk (2007), xu hƣớng tiêu dùng đo lƣờng khả
năng ngƣời tiêu dùng mua sắm một loại sản phẩm, xu hƣớng tiêu dùng càng
cao thì khả năng ngƣời đó mua sản phẩm sẽ càng cao.
Nói tóm lại, nếu ngƣời tiêu dùng có ấn tƣợng và thái độ tốt đối với một
thƣơng hiệu hoặc một sản phẩm, thì họ sẽ có xu hƣớng tiêu dùng thƣơng hiệu
hoặc sản phẩm đó. Zeithaml (1988) đã đo lƣờng xu hƣớng tiêu dùng theo ba
mức độ: có khả năng mua (possible to buy), mong muốn đƣợc mua (desirable
to buy), và xem xét sẽ mua (deliberate to buy). Engel, Blackwell, và Miniard
(1995) cũng phân xu hƣớng tiêu dùng thành ba mức độ riêng biệt: hành vi mua
không hoạch định trƣớc, hành vi mua có hoạch định một phần, và hành vi mua
có hoạch định trƣớc.
10
Nhƣ vậy, có thể thấy, xu hƣớng tiêu dùng là một khái niệm quan trọng
trong marketing vì ngƣời tiêu dùng thƣờng không ra quyết định mua sắm một
loại sản phẩm, dịch vụ hay một thƣơng hiệu nào đó khi xu hƣớng tiêu dùng nó
của họ không cao. Vì lý do này, hầu hết các mô hình trong lý thuyết hành vi
tiêu dùng đều đƣa khái niệm xu hướng tiêu dùng làm biến phụ thuộc trong mô
hình của mình (Ajzen và Fishbein, 1980; Zeithaml, 1988; Dodds et al., 1991;
Schiffman và Kanuk, 2000; ...).
Điều nhận thấy rõ ràng, các thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng”, “xu hướng
mua sắm”, hay “xu hướng lựa chọn” có một sự tƣơng đồng, vì tất cả chúng
đều hƣớng đến việc biểu thị một kế hoạch lựa chọn, một ý định mua sắm một
loại hàng hóa, dịch vụ hoặc một thƣơng hiệu nào đó. Trong nội dung nghiên
cứu này, tác giả dùng thuật ngữ “xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM” để
biểu thị ý định (hay kế hoạch) lựa chọn của ngƣời tiêu dùng khi có nhu cầu
mua sắm đối với một thƣơng hiệu ĐTTM nào đó.
1.2.3 Điện thoại thông minh
Thuật ngữ ĐTTM trong đề tài này đƣợc hiểu là các dòng điện thoại di
động thông minh đƣợc sản xuất trong nƣớc hay đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Tất cả sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đƣợc phép phân phối và
kinh doanh trên thị trƣờng Việt Nam. Vậy, điện thoại nhƣ thế nào thì đƣợc gọi
là ĐTTM? Allen, Rgaupera và Lundrigan (2010); Lee, Tolentino, Park và Kim
(2010) đã phân biệt ĐTTM hơn điện thoại phổ thông ở chỗ nó đƣợc tích hợp
nhiều tính năng hơn, công nghệ tiên tiến hơn và tốc độ xử lý nhanh hơn.
Simpson (2009); Lee (2010); Lee et al. (2010) định nghĩa ĐTTM là điện thoại
phải có khả năng chạy các ứng dụng của một hệ điều hành chuẩn của một bên
thứ ba (smartphones must be able to run third-party applications on a
standardized operating system). Nhìn chung, hiện nay, vẫn chƣa có một định
nghĩa thống nhất cho ĐTTM, nhƣng đa số các chuyên gia phân tích thị trƣờng
đều cho rằng ĐTTM là một thiết bị có sự kết hợp của một chiếc điện thoại di
động phổ thông và một phần mềm hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân. ĐTTM ƣu việt
hơn điện thoại phổ thông ở chỗ nó đƣợc tích hợp thêm các tính năng văn phòng
11
để giúp ngƣời tiêu dùng có thể sử dụng nhƣ một máy tính thu gọn, và nhiều ứng
dụng khác nhƣ: xem phim, đọc báo, bản đồ định vị, tra từ điển ...
1.2.4 Hành vi của ngƣời tiêu dùng điện thoại thông minh
ĐTTM là sản phẩm và là thành tựu của ngành khoa học kỹ thuật công
nghệ cao trong thời đại thông tin. Giá của một chiếc điện thoại nhìn chung
không thuộc loại đắt tiền so với ngân sách chi tiêu của đa số ngƣời tiêu dùng
Việt Nam, nhƣng tần số lặp lại thấp do không thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu.
Hơn nữa, ĐTTM là loại sản phẩm tiêu dùng dễ thấy, cho phép ngƣời khác thấy
thƣơng hiệu sử dụng, thấy đƣợc “khiếu” thẩm mỹ, nên nó có tác dụng tự biểu
hiện cao, nhiều ngƣời tiêu dùng xem ĐTTM nhƣ một món hàng thời trang,
giúp thể hiện đƣợc cá tính riêng của họ, làm tăng giá trị của bản thân họ.
Với sự ra đời liên tục của nhiều sản phẩm với mẫu mã đa dạng, phong
phú của nhiều thƣơng hiệu, với nhiều mức giá cả khác nhau thì việc ngƣời tiêu
dùng lựa chọn một sản phẩm phù hợp với bản thân không phải là việc đơn
giản, nhất là khi đứng trƣớc sự lựa chọn giữa hai ĐTTM có tính năng tƣơng
đƣơng nhau, một bên là của một thƣơng hiệu nổi tiếng, và một bên là của
thƣơng hiệu không nổi tiếng nhƣng có mức giá rẻ hơn nhiều. Do vậy, ĐTTM
có thể đƣợc xếp vào nhóm sản phẩm có mức độ cân nhắc cao và hành vi mua
sắm ĐTTM thuộc loại hành vi mua sắm phức tạp. Theo đó, trƣớc khi ra quyết
định mua sản phẩm, ngƣời tiêu dùng phải cân nhắc, đánh giá, so sánh về chất
lƣợng, giá cả, kiểu dáng, xem thƣơng hiệu nào đƣợc ƣa chuộng hơn, chƣơng
trình khuyến mãi của cửa hàng nào hấp dẫn hơn,…
ĐTTM là một thiết bị có tích hợp nhiều tính năng thông minh, và tùy
từng hệ điều hành mà cách sử dụng cũng có đôi chút khác biệt, các thao tác sử
dụng đơn giản hơn rất nhiều, tuy nhiên cũng có một số khách hàng cảm thấy
không dễ dàng chút nào khi sử dụng những ĐTTM, nhất là những ngƣời lớn
tuổi, họ cảm thấy ĐTTM có vẻ phức tạp và do vậy khá e dè với việc trải
nghiệm những sản phẩm công nghệ cao nhƣ ĐTTM .
ĐTTM đƣợc tính hợp các tính năng văn phòng nhƣ máy tính xách tay
hay máy tính bảng, theo đó, nó cho phép ngƣời dùng truy cập internet, kiểm
12
tra mail, đọc văn bản,... trong khi đang di chuyển: trên xe hơi, trên tàu hỏa,
trên máy bay - những công việc mà trƣớc đây họ phải thao tác trực tiếp trên
máy vi tính để bàn. Với thiết kế nhỏ, gọn, nhiều tính năng hữu dụng, ĐTTM
dƣờng nhƣ có phần nổi trội hơn, thuận tiện hơn so với việc mang theo những
thiết bị công nghệ “hơi cồng kềnh” nhƣ máy tính xách tay (laptop) hay máy
tính bảng – những thiết bị đòi hỏi ngƣời tiêu dùng phải xách, hay mang ba lô.
Với sự phát triển nhanh chóng của ĐTTM, rất nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã ứng dụng Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
của Fishbein và Ajzen (1975) và Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology
Acceptance Model) của Davis (1989) vào nghiên cứu hành vi mua sắm của
ngƣời tiêu dùng đối với ĐTTM, nhƣ các nghiên cứu của Hsiao & Hùng
(2004); Vijayasarathy (2004); Wang, Lin và Luarn (2006); Hsinkung Chi et al.
(2010); Jurjen Jongepier (2011); Cho (2011);... Ngoài ra, giá trị cảm nhận
(Perceived value) của khách hàng còn là một nguồn lợi thế cạnh tranh trong
kinh doanh. Giá trị cảm nhận của khách hàng là những đánh giá dựa trên giữa
những gì họ nhận đƣợc và những gì họ phải bỏ ra (Sawyer và Dickson, 1984;
Dodds và Monroe, 1985). Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, giá trị cảm nhận
của khách hàng có ảnh hƣởng đến hành vi mua sắm (Dodds và Monroe, 1985;
Dodds et al., 1991; Teas và Agarwal, 2000; Wan, 2006).
Do vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng quan điểm về giá trị
cảm nhận của Philip Kotler và một số nhà nghiên cứu khác, Thuyết hành động
hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975), Mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM) của Davis (1989), và kết quả phỏng vấn tay đôi để xem xét một số
nhân tố đƣa vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng TPHCM.
1.2.5 Giá trị cảm nhận
1.2.5.1. Quan điểm của Philip Kotler
Theo Philip Kotler (2001), ngƣời tiêu dùng sẽ mua hàng của những
doanh doanh nghiệp nào mà họ có thể nhận đƣợc giá trị cao nhất dành cho họ.
Theo đó, ông định nghĩa giá trị này nhƣ sau: “giá trị dành cho khách hàng là
13
chênh lệch giữa tổng giá trị của khách hàng và tổng chi phí của khách hàng.
Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi
ở một sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
Giá trị sản phẩm Giá trị dịch vụ Tổng giá
trị nhận Giá trị nhân sự
Giá trị dành cho Giá trị hình ảnh
khách hàng Giá tiền
Tổng chi Phí tổn thời gian phí phải trả Phí tổn công sức
Phí tổn tinh thần
Hình 1.2. Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng
(Nguồn: Philip Kotler, 2001)
Theo đó, tổng giá trị mà khách hàng nhận đƣợc là bao gồm toàn bộ
những lợi ích mà họ mong đợi ở một sản phẩm, dịch vụ nhƣ: những lợi ích từ
bản thân sản phẩm, các dịch vụ đi kèm, nguồn nhân sự, và hình ảnh công ty.
Và tổng chi phí mà khách hàng phải trả bao gồm toàn bộ những phí tổn mà
khách hàng phải bỏ ra để nhận đƣợc những lợi ích mong muốn, đó là: phí tổn
tiền bạc, phí tổn thời gian, phí tổn công sức, và phí tổn tinh thần. Từ đó, Philip
Kotler đƣa ra những ngụ ý cho các công ty nhằm gia tăng tối đa giá trị dành
cho khách hàng, bằng cách: (1) cố gắng tăng giá trị nhận đƣợc của khách
hàng, bằng cách củng cố, nâng cao lợi ích sản phẩm, dịch vụ, nhân sự hay
hình ảnh, và (2) giảm tổng chi phí của khách hàng, bằng cách đƣa ra các chính
sách giảm giá, đơn giản hóa thủ tục đặt hàng, giao hàng, hoặc gánh chịu một
phần rủi ro cho khách hàng bằng cách áp dụng chế độ bảo hành.
14
1.2.5.2. Quan điểm của các nhà nghiên cứu khác
Thaler (1985) cho rằng giá trị cảm nhận là một tiền đề quan trọng ảnh
hƣởng đến xu hƣớng mua sắm của ngƣời tiêu dùng bởi vì nó là thành phần cấu
tạo từ lợi ích giao dịch và lợi ích nhận đƣợc (an important antecedent to
influence consumer purchase intention because it is the composition of
transaction utility and acquisition utility).
Zeithaml (1988) định nghĩa giá trị cảm nhận là đánh giá tổng thể của
ngƣời tiêu dùng về lợi ích của một sản phẩm (hoặc dịch vụ) dựa trên nhận
thức về những gì nhận đƣợc (chất lƣợng và lợi ích) và những gì họ đã bỏ ra
(giá tiền tệ và giá phi tiền tệ) (perceived value as consumer’s overall
assessment of the utility of a product (or service) based on perceptions of what
is received (quality and benefit) and what is given (monetary price and non -
monetary price)). Và Zeithaml (1988) cũng cho rằng khách hàng có giá trị
cảm nhận cao thì ý định mua sắm của họ cũng sẽ cao.
Parasuraman và Rgewal (2000) đã định nghĩa giá trị cảm nhận là một cấu
trúc gồm bốn thành phần: giá trị nhận đƣợc, giá trị giao dịch, giá trị sử dụng
và và giá trị mua lại (four types of perceived value: acquisition value,
transaction value, in-use value, and redemption value). Gale (1994), Johnson,
Herrmann, và Huber (2006) cho rằng giá trị cảm nhận đƣợc xem là kết quả của
một sự cân bằng giữa chất lƣợng và giá cả tƣơng đối (perceived value is often
regarded as the result of a tradeoff between relative quality and price ).
Sweeney, Soutar, và Jonhson (1988); Sweeney và Soutar (2001) cho
rằng chất lƣợng, giá cả, giá trị cảm xúc và giá trị xã hội nổi lên nhƣ là những
đặc trƣng của giá trị cảm nhận về một sản phẩm. Trong đó, chất lƣợng biểu thị
sản phẩm đƣợc tạo ra tốt nhƣ thế nào, giá cả giải thích cho số tiền bỏ ra đã hợp
lý hay chƣa, giá trị cảm xúc nói lên cảm giác của ngƣời tiêu dùng khi sở hữu
sản phẩm là nhƣ thế nào, và giá trị xã hội phản ánh niềm vui và ấn tƣợng mà
ngƣời tiêu dùng có đƣợc từ việc mua sản phẩm so với các sản phẩm khác.
Theo Eagly và Chaiken (1993), thông thƣờng, ngƣời tiêu dùng tin rằng
có một vài giá trị liên quan đến việc sở hữu sản phẩm, điều đó sẽ hình thành
15
thái độ và những thay đổi trong hành vi của họ. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy,
Sweeney và Soutar (2001), và Lee et al. (2005) cho rằng, nếu ngƣời tiêu dùng
tin rằng sản phẩm không có bất kỳ giá trị gì, về mặt cảm xúc, về mặt giá cả, về
mặt chất lƣợng, về mặt xã hội thì cá nhân đó sẽ không mua sản phẩm.
Nói tóm lại, tổng kết quan điểm của Philip Kotker và của các nhà nghiên
cứu khác về giá trị cảm nhận, chúng ta nhận thấy, giá trị dành cho khách
hàng, hay giá trị cảm nhận là một sự so sánh giữa những gì khách hàng nhận
được với những gì họ đã bỏ ra để dành đƣợc sản phẩm hay dịch vụ. Theo đó,
các thành phần đặc trƣng cấu tạo nên giá trị cảm nhận bao gồm: chất lƣợng
cảm nhận (perceived quality), giá cả cảm nhận (perceived price), giá trị cảm
xúc (emotion value), và giá trị xã hội (social value). Các nghiên cứu của Dodd
et al. (1991), Wakefield và Barnes (1996), Sweeney et al. (1999),... đều cho
rằng, giá trị cảm nhận của ngƣời tiêu dùng là một nhân tố dự báo đáng tin cậy
cho xu hƣớng tiêu dùng và hành vi tiêu dùng.
1.2.6 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) đƣợc Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm
1967 và đƣợc hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA cho thấy xu
hƣớng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Theo TRA,
một ngƣời sẽ thực hiện một hành vi cụ thể đƣợc xác định bởi ý định hành vi của
mình (Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989). Để quan tâm hơn về các yếu tố góp
phần đến xu hƣớng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của
khách hàng.
Trong mô hình TRA, thái độ đƣợc đo lƣờng bằng nhận thức về các thuộc
tính của sản phẩm. Ngƣời tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các
ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Thái độ của ngƣời tiêu
dùng đƣợc đề cập rất nhiều trong các lý thuyết về nghiên cứu marketing, nó là
một yếu tố cơ bản thuộc về bản chất con ngƣời và đƣợc hình thành thông qua
quá trình tự học hỏi.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể đƣợc đo lƣờng thông qua những ngƣời có
liên quan đến ngƣời tiêu dùng (nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những
16
ngƣời này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn
chủ quan đến xu hƣớng mua của ngƣời tiêu dùng phụ thuộc: (i) mức độ ủng
hộ/phản đối đối với việc mua của ngƣời tiêu dùng và (ii) động cơ của ngƣời tiêu
dùng làm theo mong muốn của những ngƣời có ảnh hƣởng.
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lƣờng niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm Xu hƣớng Hành vi
hành vi thực sự
Chuẩn Niềm tin về những ngƣời ảnh hƣởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những ngƣời ảnh hƣởng
Hình 1.3. Mô hình Thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, Consumer behavior, Prentice – Hall
International Editions, 3rd ed, 1987)
TRA không đƣợc phát triển cho mục tiêu cụ thể là nghiên cứu về việc
chấp nhận công nghệ, nhƣng nó đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong những nghiên
cứu về chấp nhận công nghệ, và đã đƣợc chứng minh là cung cấp những dự
đoán rất hữu ích cho ý định hành vi của ngƣời tiêu dùng (Davis, Bagozzi và
Warshaw, 1989; Igbaria, 1993).
1.2.7 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)
Dựa trên cơ sở của Thuyết hành động hợp lý, Davis (1986) đã phát triển
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) để giải thích hành vi sử dụng máy vi
tính. Khung lý thuyết của TAM gồm có: (1) tính dễ sử dụng cảm nhận
(perceived ease of use) đề cập đến mức độ mà ngƣời sử dụng tin rằng việc sử
dụng một hệ thống đặc thù (sản phẩm của công nghệ thông tin) sẽ không cần
nhiều nỗ lực (Davis, 1986; Davis, 1989, Davis et al., 1989); (2) tính hữu dụng
cảm nhận (perceived usefulness), đƣợc định nghĩa là mức độ mà ngƣời sử dụng
17
tin rằng bằng cách sử dụng một hệ thống đặc thù (sản phẩm của công nghệ
thông tin) sẽ nâng cao kết quả và hiệu suất công việc của mình (Davis, 1986;
Davis, 1989, Davis et al., 1989); (3) thái độ đối với việc sử dụng, nghĩa là
ngƣời tiêu dùng cảm giác thuận lợi hay không thuận lợi đối với việc sử dụng
công nghệ (Taylor và Todd, 1995); và (4) ý định hành vi, đƣợc xem là nhân tố
chịu sự tác động của cả thái độ đối với việc sử dụng hệ thống và của tính hữu
dụng cảm nhận (Davis et al., 1989; Taylor và Todd, 1995).
Tính hữu dụng
cảm nhận
Các biến Ý định sử Sử dụng Thái độ
bên ngoài dụng thực sự
Tính dễ sử dụng
cảm nhận
Hình 1.4. Mô hình Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Nguồn: Davis, 1986)
1.3 Các nghiên cứu trƣớc đây
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng/ xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu,
tác giả đã tìm kiếm một số đề tài có liên quan để làm tài liệu tham khảo cho đề
tài này. (xem “Phụ lục 01. Thuật ngữ tìm kiếm và nguồn thông tin”)
Nghiên cứu của Huỳnh Đình Tuệ (2007):
Tác giả Huỳnh Đình Tuệ (2007) đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn mua các thƣơng hiệu xe tay ga”.
Tác giả đã dựa trên cơ sở lý thuyết Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và
Fishbein (1975), và Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) của
Ajzen (1991) và có kết hợp với nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm
để xác định mô hình nghiên c ứu cho đề tài:
18
Nhận biết thƣơng hiệu
Yếu tố thuộc đặc tính sản phẩm
Các yếu tố về dịch vụ khách hàng Xu hƣớng lựa
chọn thƣơng Giá trị tinh thần
hiệu xe tay ga Mức độ ủng hộ của gia đình
Mức độ ủng hộ của bạn bè/đồng nghiệp
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Đình Tuệ (2007) R2 điều chỉnh của mô hình là 62,3%, nghĩa là các biến độc lập trong mô
hình giải thích đƣợc 62,3% biến thiên của xu hƣớng lựa chọn.
Nghiên cứu của Lê Hữu Luân (2011)
Tác giả Lê Hữu Luân (2011) đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Các
nhân tố ảnh hƣởng đến dự định sử dụng Internet trên điện thoại đi động tại thành
phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã dựa trên cơ sở lý thuyết Thuyết hành động hợp lý
(TRA) của Ajzen và Fishbein (1975), Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behavior) của Ajzen (1991) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis
(1989) để đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài:
Tính hữu dụng cảm nhận Tính dễ sử dụng cảm nhận Dự định
Hiệu ứng xã hội hành vi
Tốc độ và cƣớc phí Điều kiện nguồn lực
Hình 1.6. Mô hình của Lê Hữu Luân (2011) R2 điều chỉnh của mô hình bằng 52,9%, nghĩa là năm nhân tố trên giải thích
đƣợc 52,9% sự thay đổi của dự định hành vi.
19
Bài báo của Hsinkung Chi et al. (2010):
Hsinkung Chi et al. (2010) đã thực hiện một nghiên cứu với đề tài: “Ứng
dụng Thuyết hành động hợp lý và Mô hình chấp nhận công nghệ để nghiên cứu
hành vi mua sắm điện thoại thông minh” (Applying Theory of Reasoned Action
and Technology Acceptance Model to Investigate Purchase Behavior on
Smartphone). Các tác giả ứng dụng Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen &
Fishbein (1980) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989), Rủi
ro cảm nhận (Perceived Risk) và giá trị cảm nhận (Perceived value) để đề xuất
mô hình nghiên cứu hành vi mua sắm điện thoại thông minh của ngƣời tiêu dùng
Đài Loan. Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM (Structrual Equation Modeling) cho nghiên cứu này.
Tính hữu dụng
cảm nhận
Ý định Ý định Thái độ
hành vi mua sắm
Tính dễ sử dụng
Chuẩn Rủi ro Giá trị cảm nhận
chủ quan cảm nhận cảm nhận
Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu của Hsinkung Chi et al. (2010)
Nghiên cứu của Jurjen Jongepier (2011):
Jurjen Jongepier (2011) đã thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Sử dụng
điện thoại thông minh: xác định những nhân tố chủ chốt ảnh hƣởng đến quyết
định sử dụng điện thoại thông minh của giới trẻ” (Young adopters of
Smartphones: Examining determinants of the adoption decision). Tác giả đã ứng
dụng Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen & Fishbein (1980), Mô hình
chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989), và thảo luận tay đôi để đề xuất
mô hình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng sử dụng
20
ĐTTM của giới trẻ tại Hà Lan. Phƣơng pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM đƣợc tác giả sử dụng cho nghiên cứu này.
Tính hữu dụng cảm nhận Áp lực xã hội
Tính dễ sử dụng
Xu hƣớng sử dụng điện thoại thông minh Sự lo ngại cảm nhận
Tính năng giải trí
Hình 1.8. Mô hình của Jurjen Jongepier (2011)
Qua kết quả tìm kiếm trên cho thấy, các nghiên cứu liên quan đến hành vi
tiêu dùng hay xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên
thị trƣờng TPHCM là rất ít đƣợc thực hiện. Trong 44 đề tài có liên quan đến
thuật ngữ “điện thoại di động” mà tác giả tìm thấy trong thƣ viện của trƣờng đại
học Kinh Tế TPHCM tính đến ngày 18 tháng 09 năm 2012 thì chủ yếu là các đề
tài liên quan đến những khía cạnh khác của điện thoại di động chứ không có đề
tài về hành vi mua sắm ĐTTM, cụ thể nhƣ: luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp điện thoại di động của sinh
viên TPHCM” của tác giả Đinh Thị Hồng Thúy (2008), luận văn thạc sĩ “Nghiên
cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ siêu thị điện thoại di
động” của tác giả Ngô Lân Vĩ Nhân (2010), luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh
hưởng đến dự định sử dụng Internet trên điện thoại di động tại TPHCM” của tác
giả Lê Hữu Luân (2011), luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của các thuộc tính tâm lý
đến sự thông thạo thị trường: nghiên cứu trường hợp điện thoại di động tại
TPHCM” của tác giả Huỳnh Đình Lệ Thu (2012),… Trong khi đó, các nghiên
cứu của các tác giả nƣớc ngoài thì có liên quan trực tiếp đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM; tuy nhiên, nhƣ đã nói, do khác biệt về văn hóa, xã hội, lối
sống, tình hình kinh tế,… với thị trƣờng Việt Nam, cho nên kết quả của những
21
nghiên cứu này chỉ đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, so sánh với các nghiên
cứu khác đƣợc thực hiện trên thị trƣờng Việt nam, cụ thể là với đề tài đƣợc thực
hiện trên thị trƣờng TPHCM nhƣ trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết:
1.4.1 Mô hình nghiên cứu
Theo kết quả tóm tắt các đề tài có liên quan nhƣ đã trình bày ở mục trên,
cho thấy, mặc dù không có một mô hình chuẩn có thể giải thích tất cả các khía
cạnh về hành vi tiêu dùng của khách hàng, nhƣng hầu hết các mô hình liên quan
đến hành vi tiêu dùng đều chỉ ra rằng một mô hình đơn lẻ thì không đủ để giải
thích cho hành vi tiêu dùng.
Qua phân tích cơ sở lý thuyết về giá trị cảm nhận (perceived value) của
Philip Kotler và một số nhà nghiên cứu khác, Thuyết TRA của Ajzen và
Fishbein (1975), Mô hình TAM của Davis (1989), tham khảo các nghiên cứu
trƣớc, kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn tay đôi,
tác giả đề nghị đƣa vào mô hình nghiên cứu mƣời nhân tố sau:
Ba thành phần của giá trị cảm nhận, bao gồm: giá cả cảm nhận, chất lượng
cảm nhận, giá trị xã hội cảm nhận; (lý do thành phần còn lại là giá trị cảm
xúc trong khái niệm giá trị cảm nhận không đƣa vào mô hình sẽ đƣợc giải
thích chi tiết ở ngay dƣới đây).
Nhóm tham khảo (dựa trên yếu tố chuẩn chủ quan của thuyết TRA);
Tính dễ sử dụng cảm nhận, và tính hữu dụng cảm nhận (thuyết TAM);
Bổ sung thêm bốn nhân tố từ kết quả phỏng vấn tay đôi: thích thú thương
hiệu, lời truyền miệng và hai thành phần của khái niệm thái độ đối với
chiêu thị là (i) Thái độ đối với quảng cáo, và (ii) Thái độ đối với khuyến
mãi.
22
Chất lƣợng cảm nhận
Giá cả cảm nhận
Thích thú thƣơng hiệu
Giá trị xã hội cảm nhận
XU HƢỚNG
LỰA CHỌN Nhóm tham khảo
THƢƠNG Lời truyền miệng HIỆU ĐTTM
Thái độ đối với quảng cáo
Thái độ đối với khuyến mãi
Tính hữu dụng cảm nhận
Tính dễ sử dụng cảm nhận
Hình 1.9. Mô hình nghiên cứu ban đầu
Trong đó:
Giá cả cảm nhận
Giá cả cảm nhận đƣợc xem nhƣ là kết quả đánh đổi giữa chi phí và lợi ích
(Zeithaml, 1988), sự đánh đổi đƣợc nói đến ở đây là giá cả và chất lƣợng
(Monroe, 1990). Các bộ phận của giá bao gồm: giá tiền tệ, giá phi tiền tệ đƣợc
cảm nhận; và cái từ bỏ. Nghiên cứu này định nghĩa và đo lƣờng k hái niệm giá
cả dƣới góc độ là giá cảm nhận của ngƣời tiêu dùng đƣợc giải thích theo cách
mà có ý nghĩa với họ (Jacoby và Olson, 1977; Zeithaml, 1982, 1983 ; Dickson
và Sawyer, 1985), cụ thể là giá cả cảm nhận tiền tệ (monetary price), theo đó,
giá cả cảm nhận tiền tệ là biểu hiện sự nhận thức chủ quan hay khách quan của
khách hàng về giá cả (Jacoby và Olson, 1977). Có rất nhiều các nghiên cứu về
điện thoại di động đã chỉ ra rằng giá cả cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng
lựa chọn của ngƣời tiêu dùng (Karjaluoto et al., 2005; Mack và Sharples, 2009;
Safiek Mokhlis et al., 2011).
23
Chất lượng cảm nhận
Yếu tố chính để so sánh các thƣơng hiệu, sản phẩm với nhau là chất lƣợng
của nó. Tuy nhiên, chất lƣợng thật sự của một thƣơng hiệu, sản phẩm mà nhà
sản xuất cung cấp và chất lƣợng khách hàng cảm nhận thƣờng không trùng
khớp nhau. Lý do đơn giản là khách hàng không phải là chuyên viên trong lĩnh
vực này (Nguyễn và Nguyễn, 2008). Theo tiêu chuẩn của ISO 9000:2000, chất
lƣợng đƣợc định nghĩa là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các nhu cầu. Theo định nghĩa này, nếu một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc một
thƣơng hiệu nào không đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thì coi nhƣ sản
phẩm, dịch vụ, thƣơng hiệu đó là kém chất lƣợng. Theo Philip Kotler (2001),
chất lƣợng là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch
vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu tuyên bố hay ngụ ý.
Chất lƣợng cảm nhận là sự nhận thức của khách hàng về chất lƣợng và
tính ƣu việt của một loại sản phẩm trong mối tƣơng quan với các sản phẩm thay
thế, mục đích sử dụng sản phẩm đó. Chất lƣợng cảm nhận đã đƣợc khái niệm,
hiện thực hoá và ứng dụng theo nhiều cách thức khác nhau và ở nhiều mức độ
khác nhau bao gồm sự tuyệt hảo, giá trị, phù hợp với yêu cầu, vừa vẹn để sử
dụng, tránh đƣợc mất mát và đáp ứng hoặc vƣợt qua những kỳ vọng của ngƣời
tiêu dùng (Reeves và Bednar, 1994), chất lƣợng cảm nhận, chất lƣợng chủ quan,
các kỳ vọng chất lƣợng (Zeithaml, 1988)... Tóm lại, chất lƣợng cảm nhận là
đánh giá tổng thể dựa trên nhận thức của khách hàng về những gì tạo nên chất
lƣợng của một sản phẩm và mức độ uy tín của thƣơng hiệu đƣợc đánh giá dựa
trên những tiêu chí đó. Chất lượng cảm nhận trong nghiên cứu này đƣợc định
nghĩa và đo lƣờng ở hai khía cạnh: tính năng sản phẩm và kiểu dáng thiết kế.
Giá trị xã hội cảm nhận
Chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, ngƣời tiêu dùng lựa chọn, mua sắm
sản phẩm không chỉ để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản mà nó còn phải đáp ứng
đƣợc nhu cầu cao hơn nữa là thể hiện bản thân, khẳng định bản thân, giúp khoe
sự sành điệu, cá tính, sự giàu sang, địa vị…. Trong nghiên cứu này, ĐTTM là
sản phẩm tiêu dùng dễ thấy, cho phép ngƣời khác thấy thƣơng hiệu sử dụng nên
24
đặc tính cá nhân và yếu tố tâm lý đóng vai trò chi phối. Một ngƣời có thể thấy
mình rất hoàn hảo và đáng đƣợc hƣởng cái tốt nhất sẽ có xu hƣớng thích một
ĐTTM cũng có những phẩm chất nhƣ vậy. Do vậy, giá trị xã hội cảm nhận ở
đây đƣợc hiểu là cảm xúc, thái độ của ngƣời tiêu dùng khi sử dụng ĐTTM của
một thƣơng hiệu nào đó trƣớc đám đông.
Thích thú thương hiệu
Hầu hết mọi ngƣời khi nhắc đến thương hiệu (Brand) đều liên tƣởng đến
một khái niệm quen thuộc là Trade-mark (nhãn hiệu), và có rất nhiều cuộc
tranh luận trong giới chuyên môn và cộng đồng marketing (kể cả ở các nƣớc
tiên tiến) về sự phân biệt giữa trade-mark và brand vẫn chƣa ngã ngũ. Những
khái niệm gần đây nhất đều cho rằng thƣơng hiệu là một hợp các dấu hiệu nhận
biết, các mối quan hệ, những trải nghiệm tiêu dùng,..., và vì vậy hầu nhƣ mỗi
học giả có một định nghĩa khác nhau về Brand. Trong số nhiều quan điểm khác
nhau, có những quan điểm thiên về hình ảnh thƣơng hiệu và cũng có những
quan điểm chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm. Trong nội dung đề tài này, tác
giả dùng định nghĩa trong bài giảng “Thƣơng hiệu và xây dựng thƣơng hiệu của
tổ chức” của TS. Đinh Công Tiến, theo đó, “Thương hiệu là tập hợp các dấu
hiệu (cả hữu hình và vô hình) mà khách hàng hoặc/và công chúng cảm nhận
được qua việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ hoặc giải mã các thông điệp từ
người cung cấp sản phẩm/dịch vụ hoặc được tạo ra bằng các cách thức khác để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp
này với nhà cung cấp khác hoặc để phân biệt giữa các nhà cung cấp ”.
Hiện nay, thƣơng hiệu là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng khi
ngƣời tiêu dùng quyết định mua một sản phẩm ĐTTM. Trong thời gian ngắn trở
lại đây, iPhone-Apple đã trở thành một hình mẫu cao cấp mà rất nhiều ngƣời
tiêu dùng mong muốn đƣợc sở hữu. Họ không quan tâm nhiều đến các tính
năng hiện đại hay kho ứng dụng phong phú, đơn giản chỉ vì khi sử dụng iPhone
của Apple, họ cảm thấy mình tự tin hơn, phong cách hơn, trở nên “đẳng cấp”
hơn, họ không thích những mẫu điện thoại của các thƣơng hiệu khác, chỉ đơn
giản bởi vì chúng không phải là của thƣơng hiệu Apple. Chẳng thế mà nhiều
25
ngƣời tiêu dùng thậm chí chỉ sử dụng những sản phẩm đắt tiền đó cho những
mục đích rất cơ bản nhƣ nghe, gọi, nhắn tin, chơi game chứ không thật sự khai
thác hết các ứng dụng của nó.
Trong luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn mua
các thƣơng hiệu xe tay ga” (2007) của tác giả Huỳnh Đình Tuệ, tác giả đƣa
nhân tố “nhận biết thương hiệu” vào mô hình nghiên cứu. Nhận biết thƣơng
hiệu nói lên khả năng một ngƣời tiêu dùng có thể nhận dạng và phân biệt đặc
điểm của một thƣơng hiệu trong một tập hợp các thƣơng hiệu có mặt trên thị
trƣờng. Khi một ngƣời tiêu dùng quyết định tiêu dùng một thƣơng hiệu nào đó,
trƣớc hết, họ phải nhận biết thƣơng hiệu đó. Tuy nhiên, theo kết quả thảo luận
nhóm tập trung, đa số ngƣời tiêu dùng đều cho rằng, đối với sản phẩm nghiên
cứu là ĐTTM thì việc đƣa nhân tố nhận biết thương hiệu vào mô hình nghiên
cứu thì không phù hợp lắm. Ngƣời tiêu dùng cho rằng, hiện nay với tốc độ phát
triển của công nghệ thông tin, hệ điều hành của hầu hết các hãng ĐTTM là
tƣơng đƣơng nhau, bởi chúng đƣợc cung cấp chỉ từ một vài công ty có uy tín
nhƣ iOS của Apple, Android của Google, Windows Phone của Microsoft,
Symbian của Nokia,..., và thực tế cho thấy, các mẫu mã ĐTTM của các thƣơng
hiệu Việt Nam nhƣ Viettel, Q-mobile, FPT,... cũng có các tính năng tƣơng tự
nhƣ với các mẫu ĐTTM của các thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ Nokia, SamSung,
Sony Ericsson, bởi vì chúng cũng cùng sử dụng một hệ điều hành của Android,
hoặc Windows Phone,... nhƣng giá cả lại rẻ hơn rất nhiều. Tính năng đã không
khác nhau nhiều, mà kiểu dáng thiết kế, màu sắc của các thƣơng hiệu nói chung
cũng không khác nhau là mấy, mặc dù các hãng đã có đăng ký bảo vệ bản
quyền, ngoại trừ sản phẩm iPhone của thƣơng hiệu Apple do hãng Apple chỉ
sản xuất ra độc nhất một sản phẩm là iPhone; do vậy, đa số ngƣời tiêu dùng
cho rằng, nếu để trên bàn những mẫu điện thoại có tính năng tƣơng đƣơng nhƣ
hai mẫu điện thoại Sony Xperia ion HSPA và Nokia Lumia 900 (Batman
special), giữa LG Prada 3.0 và Sony Xperia Sola, Sony Xperia go, hoặc giữa
HTC One V và Samsung Galaxy Ace, Samsung Galaxy Champ Dous , giữa
26
Revo new của hãng Saigonphone với Samsung Galaxy SII,... thì việc phân biệt
là tƣơng đối khó nếu nhƣ không có logo thƣơng hiệu đƣợc gắn trên máy.
Một số các nghiên cứu nƣớc ngoài đƣa nhân tố ấn tượng thương hiệu
(Brand image) vào mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, thành phần ấn tƣợng
thƣơng hiệu là một khái niệm bậc cao, bao gồm nhiều thành phần, và mỗi thành
phần lại gồm nhiều thành phần con khác, ví dụ thành phần đồng hành thƣơng
hiệu có nhiều thành phần con nhƣ: thái độ, thuộc tính, lợi ích... Các thành phần
con này lại có nhiều thành phần con khác. Điều này gây khó khăn cho việc đo
lƣờng (Nguyễn & Nguyễn, 2008). Do vậy, sau khi phân tích, kết hợp với kết
quả phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm tập trung, tác giả quyết định đƣa nhân tố
thích thú thương hiệu vào mô hình nghiên cứu, thay vì nhận biết thương hiệu
hay ấn tượng thương hiệu nhƣ đã trình bày ở trên.
Thích thú thƣơng hiệu đo lƣờng sự đánh giá của ngƣời tiêu dùng đối với
một thƣơng hiệu nào đó. Kết quả của sự đánh giá thể hiện qua cảm xúc của con
ngƣời nhƣ thích thú, cảm mến. Khi ra quyết định tiêu dùng, khách hàng nhận
biết nhiều thƣơng hiệu khác nhau, họ thƣờng so sánh nhiều thƣơng hiệu với
nhau. Khi đó, họ thƣờng có xu hƣớng lựa chọn những thƣơng hiệu mà mình
thích thú. Nhƣ vậy, sự thích thú về một thƣơng hiệu là kết quả của quá trình
đánh giá một thƣơng hiệu này so với một thƣơng hiệu khác trong cùng một tập
cạnh tranh (Nguyễn & Nguyễn, 2008).
Nhƣ đã trình bày ở trên, tác giả không đƣa thành phần giá trị cảm xúc
(Emotion value) của khái niệm giá trị cảm nhận (Perceived value) vào mô hình,
vì theo kết quả thảo luận nhóm tập trung, đa số ngƣời tiêu dùng đều cho rằng
các biến quan sát trong thành phần giá trị cảm xúc của Sweeney và Soutar
(2001) cũng nói lên cảm giác thích thú, ham muốn, cảm mến về sản phẩm (xem
“Phụ lục 03. Các thang đo”); trong khi đó, các biến quan sát của thang đo thích
thú thương hiệu của Davies et al., (2006); Nguyễn và Nguyễn (2008); Wang
(2010) không những nói lên mức độ thích thú về thƣơng hiệu X và còn biểu lộ
sự so sánh thƣơng hiệu này với thƣơng hiệu khác, do vậy, cuối cùng, đa số
ngƣời tiêu dùng đề nghị đƣa thành phần thích thú thương hiệu vào mô hình.
27
Nhóm tham khảo
Theo Philip Kotler (2001), ảnh hƣởng của cá nhân có trọng lƣợng đặc biệt
lớn trong hai tình huống: (1) đó là những sản phẩm đắt tiền, có nhiều rủi ro hay
không mua thƣờng xuyên, (2) khi sản phẩm đó nói lên địa vị hay thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng, trong trƣờng hợp này, ngƣời mua sẽ hỏi ý kiến những ngƣời
khác để tránh rơi vào tình trạng khó xử. Và ĐTTM là sản phẩm có đầy đủ hai
đặc tính trên; do vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tham khảo thể hiện mức độ
ảnh hƣởng từ thái độ của những ngƣời có liên quan đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng, cụ thể là từ gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp. Mức độ ảnh hƣởng của những ngƣời này nhiều hay ít phụ thuộc vào
mức độ thân thiết của họ với ngƣời tiêu dùng.
Lời truyền miệng
Lời truyền miệng (Word of mouth) ở đây đƣợc hiểu là thông tin về sản
phẩm, dịch vụ hoặc thƣơng hiệu đƣợc truyền đi từ ngƣời này sang ngƣời khác.
Thông tin lan truyền theo cách này có thể bằng lời hoặc phi lời. Cụ thể trong
nghiên cứu này, hình thức bằng lời là cách mà ngƣời tiêu dùng trực tiếp nghe
đƣợc thông tin từ những ngƣời tiêu dùng khác đang tranh luận hoặc chia sẻ
những hiểu biết của họ về ĐTTM của thƣơng hiệu X; hoặc gián tiếp thông qua
hình thức đọc đƣợc các ý kiến nhận xét, bình luận trên các diễn đàn, phòng
chat, trang web của một số siêu thị điện máy...
Thái độ đối với c hiêu thị
Chiêu thị (Promotion) - một trong bốn thành phần chủ chốt cấu tạo nên
Marketing-mix, bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành để
thông tin và cổ động cho sản phẩm của mình đối với thị trƣờng mục tiêu (Philip
Kotler, 2001). Những hoạt động chính của chiêu thị gồm: quảng cáo
(advertising), khuyến mãi (sales promotion), quan hệ công chúng (public
relations), marketing trực tiếp (direct marketing), và bán hàng cá nhân (personal
selling). Trong đó, quảng cáo và khuyến mãi là hai công cụ thƣờng đƣợc các
công ty sử dụng để quảng bá cho thƣơng hiệu của mình. Vì vậy, khái niệm thái
28
độ đối với chiêu thị trong nghiên cứu này đƣợc hiểu là thái độ của ngƣời tiêu
dùng đối với các chƣơng trình quảng cáo, và khuyến mãi của thƣơng hiệu X.
Tính hữu dụng cảm nhận
Tính hữu dụng cảm nhận đƣợc định nghĩa là “mức độ mà một người tin
rằng bằng cách sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc
của mình” (Davis, 1989, trang 320). Nếu ngƣời tiêu dùng cảm thấy ĐTTM có
thể mang lại nhiều lợi ích cho công việc của họ thì họ có thể sẽ ƣa chuộng
ĐTTM hơn là các dòng điện thoại di động phổ thông, và điều này có thể ảnh
hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu của họ.
Tính dễ sử dụng cảm nhận
Tính dễ sử dụng cảm nhận đƣợc định nghĩa là “mức độ mà một cá nhân
tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể là không cần nhiều nỗ lực” (Davis,
1989, trang 320). Những ngƣời lớn tuổi thƣờng có tâm lý ngại trải nghiệm
những công nghệ mới, họ nghĩ rằng ĐTTM là thiết bị phức tạp, đòi hỏi tốn
nhiều thời gian để nghiên cứu khám phá cách sử dụng. Và nhƣ đã nói, có những
mẫu ĐTTM có giá thậm chí rẻ nhƣ một chiếc điện thoại phổ thông, nhƣng nếu
ngƣời tiêu dùng tin rằng việc sử dụng ĐTTM là không dễ dàng thì họ có thể sẽ
thay đổi ý định của mình, và vẫn chỉ sử dụng điện thoại phổ thông.
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Không thể phủ nhận, giá cả là mối quan tâm của hầu hết ngƣời tiêu dùng
trƣớc khi quyết định mua sắm một loại sản phẩm/ dịch vụ hay một thƣơng hiệu
nào đó. Khi hai sản phẩm có tính năng tƣơng đƣơng thì ngƣời tiêu dùng thƣờng
có xu hƣớng lựa chọn sản phẩm có giá “mềm” hơn. Thậm chí, cùng một sản
phẩm nhƣ nhau, ngƣời mua vẫn phải cân nhắc, so sánh khá kỹ về chính sách giá
và hình thức khuyến mãi của mỗi cửa hàng. Với lập luận này, tác giả đề nghị
giả thuyết H1 nhƣ sau:
H1: Giá cả cảm nhận có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu
ĐTTM.
Mỗi một khách hàng khác nhau, độ tuổi khác nhau, thu nhập khác nhau,
lối sống khác nhau… thì nhu cầu cũng khác nhau, và do vậy cảm nhận cuả mỗi
29
ngƣời về chất lƣợng của sản phẩm là khác nhau. Nhiều nghiên cứu về hành vi
tiêu dùng đã cho thấy, chất lƣợng cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng tiêu
dùng (Dodds và Monroe, 1985; Dodds et al., 1991; Teas và Agarwal, 2000;
Wan, 2006). Chất lƣợng cảm nhận đôi khi còn hỗ trợ cho việc xác định một
chính sách giá cao vì khi khách hàng cảm nhận đƣợc giá trị của sản phẩm đó
thật sự tốt thì cho dù giá cao họ vẫn sẵn lòng sử dụng. Dựa trên lập luận này, tác
giả đƣa ra giả thuyết H2 nhƣ sau:
H2: Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu ĐTTM.
ĐTTM thuộc nhóm sản phẩm tƣơng đối cao cấp, là sản phẩm tiêu dùng dễ
thấy, cho phép ngƣời khác thấy thƣơng hiệu sử dụng, thấy đƣợc thị hiếu của
ngƣời sử dụng nên đặc tính cá nhân và yếu tố tâm lý đóng vai trò chi phối. Do
vậy, tác giả đƣa ra giả thuyết H3 nhƣ sau:
H3: Giá trị xã hội cảm nhận có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu ĐTTM.
Nhƣ đã nói, khi ngƣời tiêu dùng đứng trƣớc sự lựa chọn giữa nhiều
thƣơng hiệu khác nhau, họ thƣờng so sánh, đánh giá các thƣơng hiệu và thƣơng
hiệu nào nhận đƣợc nhiều cảm xúc tích cực từ ngƣời tiêu dùng sẽ có đƣợc một
lợi thế trong cạnh tranh. Do vậy, tác giả đƣa ra giả thuyết H4 nhƣ sau:
H4: Thích thú thương hiệu có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu ĐTTM.
Ảnh hƣởng của nhóm tham khảo đến hành vi mua sắm sản phẩm phụ
thuộc vào việc ngƣời tiêu dùng dùng sản phẩm đó tại nhà riêng hay nơi công
cộng, phụ thuộc vào đặc điểm hàng hóa là hàng thiết yếu hay cao cấp. Với
những sản phẩm thông thƣờng nhƣ nƣớc giải khát, muối ăn... hay những sản
phẩm đƣợc đặt tại nhà riêng nhƣ bàn, ghế, tủ... thì mức độ ảnh hƣởng của nhóm
tham khảo có thể không nhiều; nhƣng với những sản phẩm tƣơng đối cao cấp,
có mức độ rủi ro cao, đƣợc sử dụng công khai nhƣ ĐTTM thì nhóm tham khảo
có thể có ảnh hƣởng. Từ lập luận này, tác giả đƣa ra giả thuyết H5 nhƣ sau:
30
H5: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu
ĐTTM.
ĐTTM là một thiết bị điện tử có cấu trúc phức tạp. Đa số ngƣời tiêu dùng
đều không hiểu ĐTTM đƣợc sản xuất nhƣ thế nào, ngoại trừ những ngƣời làm
trong lĩnh vực này. Do vậy, với những sản phẩm có độ phức tạp và rủi ro cao
nhƣ ĐTTM thì trƣớc khi thực sự đƣợc trải nghiệm thì ngƣời tiêu dùng thƣờng
có xu hƣớng chấp nhận những thông tin đánh giá của ngƣời khác, những thông
tin này có thể là trái chiều; họ sẽ hƣớng theo những thông tin do ngƣời khác
cung cấp và từ đó dần hình thành nên những nhận định riêng của mình. Lời
truyền miệng, nhƣ đã nói, có thể là thông tin lan truyền bằng lời hoặc phi lời.
Arndt (1967) đã chỉ ra rằng ngƣời tiêu dùng nếu nhận đƣợc nhiều nhận xét tích
cực thì họ sẽ ra quyết định tiêu dùng, còn ngƣợc lại, nếu họ nhận đƣợc nhiều
thông tin không tốt thì họ cũng sẽ không thực hiện quyết định tiêu dùng của
mình. Từ lập luận này, tác giả đề nghị giả thuyết H6 nhƣ sau:
H6: Lời truyền miệng có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu
ĐTTM.
Chiêu thị đề cập đến tất cả các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy ngƣời
tiêu dùng ra quyết định mua hàng nhanh chóng, hoặc để tăng doanh thu bằng
cách cung cấp một số lợi ích gia tăng cho khách hàng để tạm thời thay đổi nhận
thức của họ về giá cả và giá trị của sản phẩm (Shimp, 1997). Các hoạt động
chiêu thị đƣợc thiết kế để kích thích nhu cầu của ngƣời tiêu d ùng, gia tăng
doanh số bán hàng, gia tăng mức phổ biến của sản phẩm, quảng bá thƣơng hiệu.
Dommermuth (1989) cho rằng khi chính sách giảm giá đƣợc tung ra, ngƣời tiêu
dùng sẽ nhận thức đƣợc nhiều lợi ích do tiết kiệm chi phí, và do vậy, họ sẽ gia
tăng ý định mua hàng và thậm chí mua ngay lập tức. Nghiên cứu này tập trung
vào hai công cụ quan trọng của chiêu thị, đó là quảng cáo và khuyến mãi. Nhƣ
vậy, thái độ đối với chiêu thị trong nghiên cứu này dùng để biểu hiện trạng thái
thích – không thích, hào hứng – không hào hứng của ngƣời tiêu dùng đối với
các chƣơng trình quảng cáo, và khuyến mãi của một sản phẩm, hay của một
thƣơng hiệu. Nếu thái độ đối với chiêu thị là tích cực thì ngƣời tiêu dùng sẽ
31
nhận biết sự hiện diện của sản phẩm, hay thƣơng hiệu đó, phân biệt đƣợc nó với
các sản phẩm, thƣơng hiệu cạnh tranh, và khi có nhu cầu, khả năng ƣu tiên chọn
lựa đối với sản phẩm, thƣơng hiệu là rất cao (Nguyễn và Nguyễn, 2008). Từ lập
luận này, tác giả đƣa ra giả thuyết H7a, và H7b nhƣ sau:
H7a: Thái độ đối với quảng cáo có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu ĐTTM.
H7b: Thái độ đối với khuyến mãi có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu ĐTTM.
Trong nghiên cứu này, tính hữu dụng cảm nhận đƣợc hiểu là ngƣời tiêu
dùng tin rằng ĐTTM là một thiết bị cá nhân không thể thiếu trong cuộc sống
hàng ngày, họ tin rằng ĐTTM có thể giúp họ hoàn thành công việc một cách
hiệu quả hơn, đạt nhiều năng suất hơn. Một khi nhận thức của ngƣời tiêu dùng
về tính hữu dụng của sản phẩm là cao, thì điều đó có thể sẽ ảnh hƣởng đến ý
định hành vi của họ. Tƣơng tự nhƣ các mô hình nghiên cứu đƣợc đề suất trong
các nghiên cứu nƣớc ngoài (Kwon và Chidambaram, 2010; Jurjen Jongepier,
2011), trong nghiên cứu này, tác giả cũng đề xuất giả thuyết H8 nhƣ sau:
H8: Tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu ĐTTM.
Đối với những ngƣời tiêu dùng không phải là các “tín đồ công nghệ” ƣa
thích tìm hiểu, khám phá các ứng dụng của các nhà phát triển hệ điều hành thì
một chiếc ĐTTM dễ sử dụng chắc chắn sẽ đem lại cảm giác hài lòng. Mặc dù
hiện nay các dịch vụ mở khóa (unlock) hay cài đặt phần mềm có sẵn trên thị
trƣờng nhƣng không phải ngƣời tiêu dùng nào cũng thành thạo trong việc sử
dụng tất cả các hệ điều hành đang hiện diện trên thị trƣờng. Có thể một số mẫu
điện thoại có tính năng, kiểu dáng, giá cả phải chăng rất ấn tƣợng với ngƣời tiêu
dùng nhƣng nếu hệ điều hành khó sử dụng thì ngƣời tiêu dùng có thể sẽ thay
đổi ý định của mình, chẳng hạn nhƣ những mẫu điện thoại sử dụng hệ điều hành
Windows Phone, Bada. Đơn cử nhƣ những mẫu ĐTTM thuộc dòng sản phẩm
Wave của thƣơng hiệu Samsung chạy hệ điều hành Bada có mức giá rẻ hơn từ
hai đến ba triệu đồng so với các mẫu ĐTTM cùng cấp của các thƣơng hiệu
32
khác, nhƣng sức tiêu thụ không cao do đa số ngƣời tiêu dùng nhận định hệ điều hành Bada rất khó sử dụng [49]. Do vậy, tính dễ sử dụng cảm nhận có thể ảnh
hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng. Từ lập
luận đó, tác giả đƣa ra giả thuyết H9 nhƣ sau:
H9: Tính dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu ĐTTM.
1.5 Tóm tắt
Chƣơng 1 này đã trình bày các lý thuyết về hành vi tiêu dùng, các nghiên
cứu trƣớc có liên quan, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu cho đề tài;
trong mô hình này, tác giả cũng đã đƣa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu
dùng. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để thu thập, xử lý dữ liệu và đánh
giá các thang đo lƣờng sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.
33
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu đã
đƣợc đề cập trong phần mở đầu, và cơ sở lý thuyết cũng nhƣ mô hình nghiên cứu
đã đƣợc trình bày trong chƣơng 1, chƣơng này trình bày chi tiết hơn về phƣơng
pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lƣờng các khái
niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu. Chƣơng này gồm ba phần chính: (1)
thiết kế nghiên cứu, (2) các thang đo lƣờng khái niệm nghiên cứu, (3) nghiên cứu
chính thức.
2.2 Thiết kế nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu này
đƣợc tiến hành thông qua hai bƣớc: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính, và (2)
nghiên cứu chính thức bằng phƣơng pháp định lƣợng. Nhóm thƣơng hiệu
ĐTTM đƣợc chọn cho nghiên cứu này là tất cả các thƣơng hiệu ĐTTM đƣợc
ngƣời tiêu dùng lựa chọn hoặc có ý định mua sắm.
Nghiên cứu sơ bộ định tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
tay đôi (one-by-one interview) và thảo luận nhóm (group discussion). Mục
đích của phỏng vấn tay đôi là khám phá các nhân tố có thể ảnh hƣởng trực tiếp
đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, từ đó hình thành mô hình nghiên
cứu ban đầu cho đề tài. Kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu này là n = 11. Tiếp
theo, kỹ thuật thảo luận nhóm với cỡ mẫu n = 8 đƣợc thực hiện để khám phá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lƣờng các thang đo thành
phần của khái niệm nghiên cứu. Kết quả của bƣớc này sẽ là bảng câu hỏi dùng
cho nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp
phát bảng câu hỏi trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và gửi bảng câu hỏi qua
Internet. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết trong mô hình. Mẫu cho nghiên cứu chính thức có kích thƣớc n
34
= 256. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA đƣợc sử dụng để sàng lọc các thang đo của các khái niệm nghiên cứu.
Tiếp theo sẽ tiến hành phân tích hồi quy bội và dò tìm các giả định cần thiết để
đo lƣờng sự phù hợp của mô hình. Phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS
11.5 đƣợc dùng trong bƣớc này.
2.2.2 Quy trình nghiên cứu
Tiến độ thu thập và xử lý thông tin đƣợc trình bày trong bảng 2.1 và quy
trình nghiên cứu đƣợc mô tả trong hình 2.1 dƣới đây:
Bảng 2.1. Tiến độ thu thập và xử lý thông tin
Bƣớc Phƣơng Công việc Cỡ Thời gian Địa điểm
pháp mẫu
11 10/09/2012- TPHCM Phỏng vấn tay
15/09/2012 đôi Sơ bộ Định tính 8 20/09/2012 Nhà tác Thảo luận nhóm
giả
256 01/10/2012- TPHCM Phát bảng câu
20/10/2012 hỏi trực tiếp và Chính Định gửi bảng câu hỏi thức lƣợng qua internet.
Xử lý dữ liệu.
Quy trình nghiên cứu đƣợc tóm tắt trong hình sau:
35
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính: phỏng vấn tay đôi (n = 11)
Thang đo hoàn chỉnh Nghiên cứu định tính: thảo luận nhóm (n = 8)
Nghiên cứu định lƣợng chính thức (n = 256)
Phân tích Cronbach‟s alpha và EFA
Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và đƣa ra hàm ý
chính sách cho doanh nghiệp
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
2.3 Nghiên cứu định tính
Ngiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Nghiên
cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá, trong đó thông tin đƣợc thu thập
ở dạng định tính thông qua kỹ thuật thảo luận và diễn dịch (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu không chặt chẽ nhƣ trong nghiên cứu định
36
lƣợng để kiểm định lý thuyết (O‟Conner et al., 2003). Trong nghiên cứu này,
nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc: (1) phỏng vấn tay đôi,
và (2) thảo luận nhóm. Cụ thể nhƣ sau:
Nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn tay đôi nhằm khám phá ra các
nhân tố mới có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến xu hƣớng lựa chọn ĐTTM của ngƣời
tiêu dùng. Kích thƣớc mẫu cho nghiên cứu này là n = 11 (do khi đến ngƣời thứ
10 thì thông tin thu thập không có gì mới, tuy nhiên, để khẳng định điểm bão hòa
thì ngƣời thứ 11 đƣợc chọn và kích thƣớc mẫu cuối cùng là n = 11) (xem “Phụ
lục 02. Kết quả phỏng vấn tay đôi”). Từ kết quả của nghiên cứu định tính thông
qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi này, tác giả kết hợp với các lý thuyết có liên quan
về hành vi tiêu dùng bao gồm: quan điểm về giá trị cảm nhận của Philip Kotler
(2001) và của các nhà nghiên cứu khác, Thuyết hành động hợp lý (TRA) của
Ajzen và Fishbein (1975), Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis
(1989), và tham khảo các mô hình của các tác giả khác đã thực hiện để từ đó hình
thành mô hình nghiên cứu ban đầu cho đề tài. Mô hình nghiên cứu của đề tài
gồm chín nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc.
Tiếp theo, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm tập trung với cỡ mẫu n = 8. Mục đích của bƣớc này là để khám phá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lƣờng các khái niệm nghiên
cứu (xem “Phụ lục 04. Dàn bài thảo luận nhóm” và “Phụ lục 05. Tiêu chuẩn
chọn thành viên tham gia thảo luận nhóm”). Kết quả của bƣớc nghiên cứu này sẽ
là bảng câu hỏi đƣợc dùng để thực hiện nghiên cứu chính thức (xem “Phụ lục 06.
Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng chính thức”).
Thang đo dùng để đo lƣờng các khái niệm trong nghiên cứu này đƣợc xây
dựng dựa vào các thang đo của các nghiên cứu trƣớc có liên quan, bao gồm cả
nghiên cứu trong nƣớc và nghiên cứu nƣớc ngoài. Trong đó, các thang đo của các
nghiên cứu nƣớc ngoài đƣợc tác giả dịch từ thang đo gốc bằng tiếng Anh, đƣợc
hiệu chỉnh ở giai đoạn nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
37
2.4 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo cho đề tài
2.4.1 Thang đo giá cả cảm nhận
Thang đo giá cả cảm nhận đƣợc phát triển dựa vào thành phần giá cả
(Price) trong khái niệm giá trị cảm nhận (Perceived value) của Sweeney và
Soutar (2001) (Xem “Phụ lục 03. Các thang đo”) với bốn biến quan sát. Bốn
biến này đƣợc tác giả tạm dịch và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên
cứu là ĐTTM của thƣơng hiệu X - là thƣơng hiệu ĐTTM mà ngƣời tiêu dùng
lựa chọn hoặc có ý định mua. Cụ thể bốn biến nhƣ sau: (1) tôi sẽ chọn mua
ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá cả hợp lý (the product is reasonably priced),
(2) tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá cả tƣơng xứng với chất
lƣợng (the product is a good product for the price), (3) tôi sẽ chọn mua ĐTTM
của thƣơng hiệu X nếu giá cả công bằng (the product is fairly priced), (4) tôi sẽ
chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá cả phù hợp với khả năng tài chính
của tôi (the product is affordable).
Kết quả nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm cho thấy ngƣời
tiêu dùng cảm nhận biến (3) tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thương hiệu X nếu giả
cả công bằng có ý trùng với ý của biến (1) tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thương
hiệu X nếu giá cả hợp lý, do đó biến (3) này bị loại. Nhƣ vậy, thang đo giá cả
cảm nhận, ký hiệu là PP, đƣợc đo lƣờng bằng ba biến quan sát, ký hiệu từ PP1
đến PP3. Tất cả các biến quan sát này đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm
mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến “hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.2. Thang đo giá cả cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá PP1 cả hợp lý
Giá cả cảm Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá PP2 nhận (PP) cả tƣơng xứng với chất lƣợng
Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá PP3 cả phù hợp với khả năng tài chính của tôi
38
2.4.2 Thang đo chất lượng cảm nhận
Nhƣ đã nói, chất lƣợng cảm nhận trong nghiên cứu này đƣợc định nghĩa
và đo lƣờng ở hai khía cạnh: tính năng sản phẩm và kiểu dáng thiết kế. Trong
khi đó, các thang đo dùng để đo lƣờng chất lƣợng cảm nhận thƣờng ở dạng tổng
quát (ví dụ: Doods, 1991; Yoo et al., 2000; Sweeney và Soutar, 2001). Theo kết
quả thảo luận nhóm tập trung, khi nói đến ĐTTM, ngƣời tiêu dùng thƣờng quan
tâm đến các đặc điểm nhƣ: tốc độ truy cập internet, thời lƣợng pin hoạt động
lâu, dung lƣợng bộ nhớ tốt, nhiều tính năng ƣu việt; kiểu dáng thiết kế nhỏ gọn,
độ nhạy của màn hình cảm ứng, độ phân giải, màu sắc của sản phẩm. Do vậy,
thang đo chất lƣợng cảm nhận bao gồm mƣời biến quan sát, biểu thị các đặc
điểm trên của ĐTTM của thƣơng hiệu X.
Thang đo chất lƣợng cảm nhận, ký hiệu là PQ, đƣợc đo lƣờng bằng mƣời
biến quan sát, ký hiệu từ PQ1 đến PQ10. Tất cả các biến quan sát này đƣợc đo
lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến “hoàn
toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.3. Thang đo chất lƣợng cảm nhận
Biến quan sát Thành phần
Ký hiệu PQ1 Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X rất hợp thời trang
PQ2 Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X tiện lợi khi mang theo
PQ3 Màn hình ĐTTM của thƣơng hiệu X có độ phân giải cao
PQ4 Màn hình cảm ứng của ĐTTM của thƣơng hiệu X nhạy Chất
PQ5 ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều màu sắc để lựa chọn lƣợng
PQ6 ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều tính năng ƣu việt cảm
PQ7 ĐTTM của thƣơng hiệu X có dung lƣợng lƣu trữ tốt nhận
ĐTTM của thƣơng hiệu X có tốc độ truy cập internet (PQ) PQ8 nhanh
PQ9 ĐTTM của thƣơng hiệu X có pin xài bền
PQ10 Nói chung, ĐTTM c ủa thƣơng hiệu X đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng
39
2.4.3 Thang đo giá trị xã hội cảm nhận
Thang đo giá trị xã hội cảm nhận đƣợc phát triển dựa vào thành phần xã
hội (Social) trong khái niệm giá trị cảm nhận (Perceived value) của Sweeney
và Soutar (2001) (Xem “Phụ lục 03. Các thang đo”). Các biến quan sát này
đƣợc tác giả tạm dịch và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là
ĐTTM của thƣơng hiệu X, cụ thể nhƣ sau: (1) thƣơng hiệu X mang đến cho chủ
sở hữu sự chấp nhận xã hội (would give its owner social approval), (2) sở hữu
thƣơng hiệu X giúp tôi tạo đƣợc ấn tƣợng tốt trƣớc mọi ngƣời (would make a
good impression on other people), (3) sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi tự tin
trƣớc mọi ngƣời (would help me to feel accepted by others), (4) sở hữu thƣơng
hiệu X giúp cải thiện cách nhìn nhận của ngƣời khác về tôi (would improve the
way I am perceived by others). Kết quả nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo
luận nhóm cho thấy, đa số ngƣời tiêu dùng cho rằng biến (1) thương hiệu X
mang đến cho chủ sở hữu sự chấp nhận xã hội là không rõ ràng, do vậy, biến
này sẽ đƣợc điều chỉnh lại là: sở hữu thương hiệu X giúp tôi nhận được sự tôn
trọng của mọi người.
Nhƣ vậy, thang đo giá trị xã hội cảm nhận, ký hiệu là P S, đƣợc đo lƣờng
bằng bốn biến quan sát, ký hiệu từ PS 1 đến PS 4. Tất cả các biến quan sát này
đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến
“hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.4. Thang đo giá trị xã hội cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi nhận đƣợc sự tôn PS 1 trọng của mọi ngƣời
Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi tạo đƣợc ấn tƣợng Giá trị xã PS 2 tốt trƣớc mọi ngƣời hội cảm Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi tự tin trƣớc mọi nhận (PS) PS 3 ngƣời
Sở hữu thƣơng hiệu X giúp cải thiện cách nhìn PS 4 nhận của ngƣời khác về tôi
40
2.4.4 Thang đo thích thú thương hiệu
Thang đo thích thú thƣơng hiệu đƣợc xây dựng dựa vào thang đo Brand
preference của Davies, Veloutsou, và Costa (2006); Nguyễn và Nguyễn (2008);
Wang (2010), với ba biến quan sát. Các biến quan sát này thể hiện mức độ thích
thú của ngƣời tiêu dùng đối với thƣơng hiệu. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy
ngƣời tiêu dùng đều hiểu các câu hỏi này. Thành phần thích thú thƣơng hiệu
đƣợc ký hiệu là PB, đƣợc đo lƣờng bằng ba biến quan sát, ký hiệu từ PB1 đến
PB3. Tất cả các biến quan sát này đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm
mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến “hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.5. Thang đo thích thú thƣơng hiệu
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Tôi thích thƣơng hiệu X hơn các thƣơng hiệu PB1 khác Thích thú Tôi thích dùng thƣơng hiệu X hơn các thƣơng thƣơng hiệu PB2 hiệu khác (PB) Tôi tin rằng dùng thƣơng hiệu X xứng đáng PB3 đồng tiền hơn các thƣơng hiệu khác
2.4.5 Thang đo nhóm tham khảo
Thang đo nhóm tham khảo đƣợc phát triển dựa vào thành phần ảnh hưởng
của đám đông (ulitarian influence) trong khái niệm ảnh hưởng của nhóm tham
khảo (Reference group influence) đƣợc xây dựng bởi Park và Lessig (1977)
(xem “Phụ lục 03. Các thang đo”) với bốn biến quan sát. Bốn biến này đƣợc tác
giả tạm dịch và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM của
thƣơng hiệu X, cụ thể nhƣ sau: (1) đánh giá và sở thích của bạn bè có thể ảnh
hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi (my friends’ evaluation and preference
will influence my choice), (2) sở thích của các thành viên trong gia đình có thể
ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi (the preferences of family members
can influence my choice of cell phones), (3) sở thích của đồng nghiệp có thể ảnh
hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi (to satisfy the expectations of classmates
or fellow work associates, my decision to purchase a cell phone is influenced by
41
their preferences), (4) lời khuyên của ngƣời khác có thể ảnh hƣởng đến quyết
định cuối cùng của tôi (other people’s recommendation may influence my final
decision). Kết quả thảo luận nhóm cho thấy ngƣời tiêu dùng đều hiểu các câu
hỏi này. Nhƣ vậy, thang đo nhóm tham khảo, ký hiệu là RG, đƣợc đo lƣờng
bằng bốn biến quan sát, ký hiệu từ RG1 đến RG4. Tất cả các biến quan sát này
đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến
“hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.6. Thang đo nhóm tham khảo
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
RG1 Đánh giá và sở thích của bạn bè có thể ảnh hƣởng
đến xu hƣớng lựa chọn của tôi
RG2 Sở thích của các thành viên trong gia đình có thể
ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Nhóm tham
khảo (RG) RG3 Sở thích của đồng nghiệp có thể ảnh hƣởng đến
xu hƣớng lựa chọn của tôi
RG4 Lời khuyên của ngƣời khác có thể ảnh hƣởng đến
quyết định cuối cùng của tôi
2.4.6 Thang đo lời truyền miệng
Thang đo lời truyền miệng đƣợc phát triển dựa vào thành phần ảnh hưởng
của thông tin (informational influence) trong khái niệm ảnh hưởng của nhóm
tham khảo (Reference group influence) đƣợc xây dựng bởi Park và Lessig
(1977) (xem “Phụ lục 03. Các thang đo”) với năm biến quan sát. Năm biến này
đƣợc tác giả tạm dịch và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là
ĐTTM của thƣơng hiệu X, cụ thể nhƣ sau: (1) tôi sẽ tìm kiếm thông tin về
nhiều thƣơng hiệu và mẫu mã ĐTTM khác nhau từ các công ty danh tiếng hay
từ ý kiến của các chuyên gia (I would search information about various cell
phones’ brands and models from an association of professionals or independent
group of experts), (2) tôi sẽ tìm kiếm thông tin từ những ngƣời làm việc trong
lĩnh vực ĐTTM (I seek information from those who work in the cell phone
42
industry), (3) tôi sẽ thu thập thông tin đánh giá hoặc so sánh của bạn bè, hàng
xóm, ngƣời thân và đồng nghiệp (I will collect cell phone information from
those friends, neighbours, relatives, or work associates), (4) nếu tôi thấy những
ngƣời làm trong lĩnh vực ĐTTM dùng thƣơng hiệu hoặc mẫu mã ĐTTM nào
đó, tôi sẽ thay đổi quyết định của mình (If I see the cell phones’ brand or model
which are used by cell phone R&D people or cell phone retailers, I may change
my mind), (5) nhận xét của ngƣời tiêu dùng trên các phƣơng tiện truyền thông
hoặc báo cáo đánh giá từ một tổ chức kiểm định độc lập có thể ảnh hƣởng đ ến
xu hƣớng lựa chọn của tôi (my choice of cell phone is influenced by other
consumers’ word of mouth or some evaluation reports from an independent
testing agency. (e.g., online cell phone reviews)). Tuy nhiên, theo kết quả thảo
luận nhóm, đa số ngƣời tiêu dùng cho rằng biến (3) trùng với ý của các biến
trong thang đo nhóm tham khảo. Do vậy, biến (3) bị loại.
Nhƣ vậy, thang đo lời truyền miệng, ký hiệu là WM, đƣợc đo lƣờng bằng
bốn biến quan sát, ký hiệu từ WM1 đến WM4. Tất cả các biến quan sát này
đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến
“hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.7. Thang đo lời truyền miệng
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Tôi sẽ tìm kiếm thông tin về nhiều thƣơng hiệu
WM1 và mẫu mã ĐTTM khác nhau từ các công ty danh
tiếng hay từ ý kiến của các chuyên gia
Tôi sẽ tìm kiếm thông tin từ những ngƣời làm WM2 việc trong lĩnh vực ĐTTM
Lời truyền Nếu tôi thấy những ngƣời làm trong lĩnh vực
WM3 miệng (WM) ĐTTM dùng thƣơng hiệu hoặc mẫu mã ĐTTM
nào đó, tôi sẽ xem xét lại sự lựa chọn của tôi
Nhận xét của ngƣời tiêu dùng trên các phƣơng
tiện truyền thông hoặc báo cáo đánh giá từ một tổ WM4 chức kiểm định độc lập có thể ảnh hƣởng đến xu
hƣớng lựa chọn của tôi
43
2.4.7 Thang đo thái độ đối với chiêu thị
Thang đo thái độ đối với chiêu thị đƣợc xây dựng dựa vào thang đo của
Nguyễn và Nguyễn (2008). Các biến quan sát của thang đo này đo lƣờng thái
độ của ngƣời tiêu dùng đối với các chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi của
thƣơng hiệu X. Theo đó, thang đo thái độ đối với chiêu thị gồm hai thành phần:
thành phần thái độ đối với quảng cáo, ký hiệu là AA, đƣợc đo lƣờng bằng ba
biến quan sát, ký hiệu từ AA1 đến AA3, và (2) thành phần thái độ đối với
khuyến mãi, ký hiệu là AP, cũng đƣợc đo lƣờng bằng ba biến quan sát, ký hiệu
từ AP1 đến AP3. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy ngƣời tiêu dùng đều hiểu
các câu hỏi này. Tất cả các biến quan sát này đƣợc đo lƣờng bằng thang đo
Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến “hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 2.8. Thang đo thái độ đối với chiêu thị
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất thƣờng AA1 Thái độ đối xuyên với quảng AA2 Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất hấp dẫn cáo (AA) AA3 Tôi rất thích các quảng cáo của thƣơng hiệu X
Các chƣơng trình khuyến mãi của thƣơng hiệu X AP1 rất thƣờng xuyên Thái độ đối Các chƣơng trình khuyến mãi của thƣơng hiệu X với khuyến AP2 thƣờng hấp dẫn mãi (AP) Tôi rất thích tham gia các chƣơng trình khuyến AP3 mãi của thƣơng hiệu X
2.4.8 Thang đo tính hữu dụng cảm nhận
Tham khảo thang đo tính hữu dụng cảm nhận trong các nghiên cứu của
Venkatesh và Davis (2000); Vijayasarathy (2004); Wang, Lin và Luarn (2006);
Park và Chen (2007); Cho (2011);... tác giả nhận thấy, những thang đo này có
nội dung chồng chéo nhau, nghĩa là không khác nhau là mấy. Do vậy, trong
44
nghiên cứu này, thang đo tính hữu dụng cảm nhận đƣợc phát triển dựa vào
thang đo của Park và Chen (2007), vì các biến quan sát trong thang đo này phù
hợp với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM (xem “Phụ lục 03. Các thang đo”) với
ba biến quan sát. Ba biến này đƣợc tác giả tạm dịch và điều chỉnh cho phù hợp
với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM của thƣơng hiệu X, cụ thể nhƣ sau: (1) sử
dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X hàng ngày giúp tôi hoàn thành các công việc
nhanh hơn (Using a Smartphone in my day-to-day life would enable me to
accomplish tasks more quickly), (2) sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp
cuộc sống hàng ngày của tôi hiệu quả hơn (Using a Smartphone in my day-to-
day life would make me more efficient), (3) sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X
giúp cuộc sống hàng ngày của tôi thoải mái hơn (Using a Smartphone would
make my day-to-day life easier). Kết quả thảo luận nhóm cho thấy ngƣời tiêu
dùng đều hiểu các câu hỏi này. Thành phần tính hữu dụng cảm nhận đƣợc ký
hiệu là PU, đƣợc đo lƣờng bằng ba biến quan sát, ký hiệu từ PU1 đến PU3. Tất
cả các biến quan sát này đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ
“hoàn toàn phản đối” đến “hoàn toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.9. Thang đo tính hữu dụng cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X hàng ngày PU1 giúp tôi hoàn thành các công việc nhanh hơn Tính hữu Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cuộc PU2 dụng cảm sống hàng ngày của tôi hiệu quả hơn nhận (PU) Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cuộc PU3 sống hàng ngày của tôi thoải mái hơn
2.4.9 Thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận
Tham khảo thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận của Teo et al. (1999),
Venkatesh và Davis (2000), Park và Chen (2007) với bốn biến quan sát, tác giả
nhận thấy, những thang đo này có nội dung chồng chéo nhau. Các biến quan sát
này đo lƣờng khả năng sử dụng, thực hành các thao tác của ngƣời sử dụng đối
với các thiết bị điện tử. Tác giả chọn thang đo của Park và Chen (2007), vì các
45
biến quan sát trong thang đo này phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM
(xem “Phụ lục 03. Các thang đo”). Bốn biến này đƣợc tác giả tạm dịch và điều
chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM của thƣơng hiệu X, cụ
thể: (1) tôi dễ dàng học cách sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X (Learning to
operate the Smartphone would be easy for me), (2) tƣơng tác giữa tôi và ĐTTM
của thƣơng hiệu X là rõ ràng và dễ hiểu (My interaction with the Smartphone
would be clear and understandable), (3) ĐTTM của thƣơng hiệu X thân thiện
với ngƣời sử dụng (I would find the Smartphone to be user-friendly and flexible
to interact with), (4) học cách sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X không đòi hỏi
nhiều nỗ lực (Interacting with the Smartphone would not require a lot of mental
effort). Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, đa số ngƣời tiêu dùng cho rằng biến
(2) nên đƣợc điều chỉnh lại là tôi hiểu rõ các tính năng của ĐTTM của thương
hiệu X, và biến (4) nên đƣợc điều chỉnh lại là tôi không cần nhiều thời gian
nghiên cứu để có thể sử dụng hết các tính năng của ĐTTM của thương hiệu X.
Thành phần tính dễ sử dụng cảm nhận đƣợc ký hiệu là PE, đƣợc đo lƣờng bằng
bốn biến quan sát, ký hiệu từ PE1 đến PE4. Tất cả các biến quan sát này đƣợc
đo lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến
“hoàn toàn đồng ý”:
Bảng 2.10. Thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Tôi dễ dàng học cách sử dụng ĐTTM của thƣơng PE1 hiệu X
Tôi hiểu rõ các tính năng của ĐTTM của thƣơng PE2 hiệu X Tính dễ sử
dụng cảm ĐTTM của thƣơng hiệu X thân thiện với ngƣời PE3 nhận (PE) sử dụng
Tôi không cần nhiều thời gian nghiên cứu để có
PE4 thể sử dụng hết các tính năng của ĐTTM của
thƣơng hiệu X
46
2.4.10 Thang đo Xu hướng lựa chọn
Thang đo xu hƣớng lựa chọn đƣợc phát triển dựa vào thang đo xu hướng
tiêu dùng (Purchase intention) của Sweeney và Soutar (2001) (Xem “Phụ lục
03. Các thang đo”) với bốn biến quan sát. Bốn biến này đƣợc tác giả tạm dịch
và điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu là ĐTTM của thƣơng hiệu
X, cụ thể nhƣ sau: (1) ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi chắc chắn sẽ mua
(is one that I definitely will purchase), (2) ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà
tôi sẽ xem xét khi mua (is one that I would considfer buying), (3) khả năng mua
ĐTTM của thƣơng hiệu X của tôi rất cao (is one that there is a high probability
I would purchase), (4) ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi dự định mua (is
one that I intend to purchase). Kết quả nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo
luận nhóm cho thấy đa số ngƣời tiêu dùng cho rằng biến (1) ĐTTM của thương
hiệu X là cái mà tôi chắc chắn sẽ mua là không rõ ràng. Do vậy, biến (1) bị loại.
Hơn nữa, biến (4) ĐTTM của thương hiệu X là cái mà tôi dự định mua trùng
với ý của biến (2) ĐTTM của thương hiệu X là cái mà tôi sẽ xem xét khi mua,
do vậy, biến (4) nên đƣợc điều chỉnh lại là: tôi tin rằng, tôi muốn mua ĐTTM
của thương hiệu X.
Nhƣ vậy, thang đo xu hƣớng lựa chọn, ký hiệu là PI, đƣợc đo lƣờng bằng
ba biến quan sát, ký hiệu từ PI 1 đến PI 3. Tất cả các biến quan sát này đƣợc đo
lƣờng bằng thang đo Likert, năm mức độ, từ “hoàn toàn phản đối” đến “hoàn
toàn đồng ý”. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.11. Thang đo xu hƣớng lựa chọn
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
PI1 ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi sẽ xem
xét khi mua Xu hƣớng PI 2 Khả năng mua ĐTTM của thƣơng hiệu X của tôi lựa chọn rất cao (PI) PI 3 Tôi tin rằng, tôi muốn mua ĐTTM của thƣơng
hiệu X
47
2.5 Nghiên cứu chính thức
2.5.1. Thƣơng hiệu nghiên cứu
Sau khi đƣợc điều chỉnh, bổ sung thông qua nghiên cứu định tính với kỹ
thuật thảo luận nhóm tập trung, bảng câu hỏi hoàn chỉnh đƣợc sử dụng cho
nghiên cứu chính thức. Các thƣơng hiệu ĐTTM đƣợc chọn để nghiên cứu là các
thƣơng hiệu mà ngƣời tiêu dùng lựa chọn hoặc có ý định mua sắm. Sau đây là
kết quả thu thập đƣợc từ 256 ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng TPHCM về các
thƣơng hiệu ĐTTM mà họ lựa chọn hoặc có ý định mua sắm, dẫn đầu là Apple
(iPhone) với 35%, đứng thứ hai là Samsung 21%, Nokia đứng thứ 3 với 15%,
tiếp theo là Sony 14%, HTC 7%, còn lại 8% là các thƣơng hiệu khác.
Hình 2. 2. Biểu đồ các thƣơng hiệu đƣợc lựa chọn
2.5.2. Mẫu nghiên cứu
Trong nghiên c ứu này, mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện.
Bollen (1989) cho rằng, phải có ít nhất năm mẫu trên một biến quan sát thì
mới có thể phân tích tốt EFA, nhƣ vậy, với 44 biến quan sát trong nghiên cứu
này thì kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là n >= 220 (= 44 * 5) . Hair et al. (1998)
cho rằng, kích thƣớc mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150. Cũng có nhà nghiên
48
cứu cho rằng kích thƣớc mẫu tối thiểu phải từ 150 đến 300 (Hutcheson và
Sofroniou, 1999). Nhƣ vậy, có thể thấy, kích thƣớc mẫu bao nhiêu là phù hợp
thì hiện nay vẫn chƣa đƣợc xác định rõ ràng. Nghiên cứu này chọn kích thƣớc
mẫu n = 250.
Khung chọn mẫu là những ngƣời trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đang
sinh sống và làm việc trên địa bàn TPHCM, và có nhu cầu mua ĐTTM.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng 2 cách: (i) trực tiếp phát bảng câu hỏi
cho ngƣời tiêu dùng, và (ii) gửi bảng câu hỏi qua internet. Trong đó, bảng câu
hỏi gửi qua internet đƣợc thiết kế dựa trên ứng dụng của trang web Google
Docs, với đƣờng link liên kết là:
https://docs.google.com/spreadsheet/gform?key=0Akx1JT7-
nAJAdFJKbWJNVmZ1UWZ5UWFMdHQwS0M2elE&gridId=0#edit
Cách thu thập qua internet này rất thuận tiện vì tất cả các câu hỏi bắt
buộc phải đƣợc trả lời hết thì bảng trả lời mới đƣợc chấp nhận. So với cách
phát trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng thì cách gửi qua internet có ƣu điểm nổi trội
hơn, vì mỗi bảng câu hỏi đƣợc lƣu vào file đều hợp lệ, không bị bỏ sót câu trả
lời nhƣ khi đánh trực tiếp trên bảng câu hỏi in ra.
Sau khi kết thúc việc thu thập thông tin, tổng cộng có 256 bảng câu hỏi
hoàn tất đƣợc sử dụng. Trong 200 bảng đƣợc phát trực tiếp thì chỉ thu đƣợc
129 bảng, những bảng còn lại không sử dụng đƣợc, các bảng bị loại đa phần
do ngƣời tiêu dùng trả lời rằng không có nhu c ầu mua ĐTTM - không thuộc
đối tƣợng khảo sát của đề tài. Trong 129 bảng thu đƣợc, loại tiếp 10 bảng do
không đạt yêu cầu, còn lại 119 bảng. Nhƣ vậy, trong tổng số 256 bảng câu hỏi
thu đƣợc thì có 119 bảng thu đƣợc từ cách phát trực tiếp và số còn lại 137
bảng thu đƣợc qua internet. Vì vậy, kích thƣớc mẫu cuối cùng là n = 256. Dữ
liệu đƣợc nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 11.5 (xem “Phụ lục
07. Kết quả phân bố mẫu theo các nhóm”).
Cấu trúc các nhóm đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ 55%, nữ chiếm tỷ lệ 45%.
49
Về độ tuổi: tác giả phân ra ba nhóm tuổi, trong đó, độ tuổi chiếm đa số là
từ 25 tuổi đến 35 tuổi với tỷ lệ 64 %, tiếp theo là nhóm từ 36 tuổi trở lên
chiếm 29%, và cuối cùng là nhóm từ 18 tuổi đến 25 tuổi chiếm 7%.
Về nghề nghiệp: tác giả phân làm bốn nhóm nghề nghiệp, trong đó
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhân viên văn phòng 56%, kế đến là cán bộ
quản lý/doanh nhân chiếm tỷ lệ 30%, Sinh viên và nghề nghiệp khác
cùng chiếm 7%.
Về thu nhập: tác giả phân ra ba nhóm thu nhập, trong đó, nhóm thu nhập
từ 10 triệu trở lên chiếm đa số với tỷ lệ 78%, nhóm thu nhập từ 5 triệu
đến dƣới 10 triệu chiếm tỷ lệ 16% và cuối cùng 6% là của nhóm thu
nhập dƣới 5 triệu.
Về các mức giá của ĐTTM mà ngƣời tiêu dùng đang có ý định mua: tác
giả phân ra ba mức giá, trong đó, 49% ngƣời đƣợc hỏi dự định mua ở
mức giá từ 5 triệu đến dƣới 10 triệu, 40% dự định mua ở mức giá dƣới 5
triệu đồng, và 11% dự định mua ở mức giá từ 10 triệu trở lên.
2.6 Tóm tắt
Chƣơng này trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện để đánh giá
thang đo của các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết về xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai
bƣớc: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và (2) nghiên cứu chính thức bằng phƣơng
pháp định lƣợng. Trong đó, nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua hai
kỹ thuật: (i) phỏng vấn tay đôi với cỡ mẫu n = 11 để khám phá các nhân tố có thể
trực tiếp ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu
dùng, và (ii) thảo luận nhóm tập trung với cỡ mẫu n = 8 để hiệu chỉnh, bổ sung
các biến quan sát của các thang đo nghiên cứu. Nghiên cứu định lƣợng chính
thức sử dụng kỹ thuật phát bảng câu hỏi trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và gửi qua
Internet với sự hỗ trợ của công cụ Google Docs với cỡ mẫu n = 256. Chƣơng này
cũng mô tả về việc chọn mẫu cho nghiên cứu chính thức.
Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày phƣơng pháp phân tích dữ liệu và kết quả
nghiên cứu.
50
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chƣơng 2 đã trình bày phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu, kết quả đánh giá
sơ bộ thang đo, và cách thức lấy mẫu khảo sát. Tiếp theo, chƣơng 3 này sẽ tiến
hành phân tích kết quả đã đƣợc xử lý trên phần mềm SPSS để kiểm định các
thang đo và mô hình nghiên cứu cũng nhƣ các giả thuyết đƣa ra trong mô hình.
3.2. Kiểm định thang đo
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, đề tài này có mƣời thang đo cho mƣời khái
niệm nghiên cứu. Các thang đo của các khái niệm này sẽ đƣợc đánh giá thông
qua phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân tích EFA với dữ liệu
thu thập từ nghiên cứu chính thức.
Hệ số Cronbach‟s Alpha đƣợc sử dụng trƣớc để loại các biến rác. Theo đó,
các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn
0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach‟s Alpha từ 0,6 trở lên
(Nunnally và Burnstein, 1994).
Sau khi đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ đƣợc sử dụng trong phân tích
nhân tố khám phá EFA với các tiêu chuẩn nhƣ sau:
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer- Olkin) phải có giá trị trong khoảng 0,5 đến
1 thì phân tích nhân tố mới thích hợp. Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett
là Sig. phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008);
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 (Hair et
al., 1998);
Thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích lớn hơn hoặc bằng
50%;
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp trích nhân tố Principal components với
phép quay Varimax, và điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue
lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1988).
51
3.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với thang đo lý thuyết
Kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha cho thấy các thang đo: (1) giá cả
cảm nhận, ký hiệu PP; (2) giá trị xã hội cảm nhận, ký hiệu PS; (3) thích thú
thƣơng hiệu, ký hiệu PB; (4) nhóm tham khảo, ký hiệu RG; (5) lời truyền
miệng, ký hiệu WM; (6) hai thành phần của thái độ đối với chiêu thị gồm: (6a)
thái độ đối với quảng cáo, ký hiệu AA, và (6b) thái độ đối với khuyến mãi, ký
hiệu AP; (7) tính hữu dụng cảm nhận, ký hiệu PU; và (8) xu hƣớng lựa chọn, ký
hiệu PI, đều đạt độ tin cậy. Các hệ số tƣơng quan biến – tổng của các thang đo
này đều đạt yêu cầu (>0,3) (xem “Phụ lục 08. Bảng Cronbach’s Alpha của các
khái niệm nghiên cứu”).
Tiếp theo, (9) thang đo chất lƣợng cảm nhận, ký hiệu PQ, có hệ số
Cronbach‟s Alpha là 0,6789. Tuy nhiên, hai biến PQ5 (“ĐTTM của thƣơng hiệu
X có nhiều màu sắc để lựa chọn”) và biến PQ9 (“ĐTTM c ủa thƣơng hiệu X có
pin xài bền”) có hệ số tƣơng quan biến-tổng không đ ạt yêu cầu (<0,3), nên hai
biến này sẽ bị loại. Sau khi loại hai biến PQ5 và PQ9, hệ số Cronbach‟s Alpha
của thang đo này là 0,7619. Nhƣ vậy, thang đo chất lƣợng cảm nhận còn tám
biến quan sát (PQ1, PQ2, PQ3, PQ4, PQ6, PQ7, PQ8, PQ10) đƣợc giữ lại cho
phân tích EFA (xem “Phụ lục 08. Bảng Cronbach’s Alpha của các khái niệm
nghiên cứu”).
Và cuối cùng, (10) thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận, ký hiệu PE, có hệ
số Cronbach‟s Alpha là 0,6122. Tuy nhiên, hai biến PE2 (“Tôi hiểu rõ các tính
năng của ĐTTM của thƣơng hiệu X”) và biến PE4 (“Tôi không cần nhiều thời
gian nghiên cứu để có thể sử dụng hết các tính năng của ĐTTM của thƣơng
hiệu X”) có hệ số tƣơng quan biến-tổng không đạt yêu cầu (<0,3), nên hai biến
này sẽ bị loại. Sau khi loại hai biến PE2 và PE4, hệ số Cronbach‟s Alpha của
thang đo này là 0,7474. Nhƣ vậy, thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận còn hai
biến quan sát (PE1, PE3) đƣợc giữ lại cho phân tích EFA (xem “Phụ lục 08.
Bảng Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu”).
52
Bảng 3.1. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Ký Số biến Cronbach’s Stt Thang đo Thành phần hiệu quan sát Alpha
1 Giá cả cảm nhận PP 3 0,9402
Giá trị xã hội cảm 2 PS 4 0,7674 nhận
PB 3 0,6497
3 Thích thú thƣơng hiệu 4 Nhóm tham khảo 5 Lời truyền miệng RG WM 4 4 0,8592 0,8712
Thái độ đối với AA 3 0,8433 quảng cáo
6 Thái độ đối với chiêu thị Thái độ đối với AP 3 0,8999 khuyến mãi
Tính hữu dụng cảm 7 PU 3 0,9204 nhận
PI 3 0,9092
PQ 8 0,7619
8 Xu hƣớng lựa chọn 9 Chất lƣợng cảm nhận Tính dễ sử dụng cảm 10 PE 2 0,7474 nhận
40
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá
3.2.2.1 EFA cho các biến độc lập
Nhƣ đã trình bày, thang đo dùng để đo lƣờng các khái niệm trong nghiên
cứu này đƣợc xây dựng dựa vào các thang đo của các nghiên cứu trƣớc có liên
quan, bao gồm cả nghiên cứu trong nƣớc và nghiên cứu nƣớc ngoài. Rất nhiều
nghiên cứu cho thấy, tùy từng thị trƣờng khác nhau mà các thang đo sẽ có sự
điều chỉnh khác nhau cho phù hợp với các đặc điểm về văn hóa, kinh tế, xã
hội,… của mỗi thị trƣờng. Các thang đo trong nghiên cứu này cũng không ngoại
lệ. Cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chƣa biết rõ liệu trong thực
53
tế các thành phần trong từng khái niệm đƣợc xây dựng có đúng nhƣ trong giả
thuyết đã xây dựng hay không; do vậy, việc phân tích EFA chung cho t ất cả các
khái niệm là cần thiết, điều đó sẽ giúp phân biệt đƣợc các thành phần, và sẽ biết
đƣợc từng nhóm biến đo lƣờng cho từng thành phần này.
Kết quả EFA cho thấy có mƣời nhân tố đƣợc trích tại eigenvalue là 1,203,
và phƣơng sai trích bằng 74,425%, nhƣ vậy, phƣơng sai trích đạt yêu cầu. Các
trọng số của các biến quan sát đều đạt yêu cầu; hệ số KMO bằng 0,767 nên EFA
phù hợp với dữ liệu; thống kê Chi-square của kiểm định Barlett‟s đạt giá trị
6094,205 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<0,05); do vậy, các biến quan sát có
tƣơng quan với nhau trong phạm vi tổng thể (xem “Phụ lục 09. Kết quả EFA”).
Kết quả EFA cho thấy, thang đo chất lƣợng cảm nhận (PQ) đƣợc tách thành
hai nhân tố phân biệt nhƣ sau:
Nhân tố thứ nhất, gồm các biến:
PQ1: Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X rất hợp thời trang
PQ2: Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X tiện lợi khi mang theo
PQ3: Màn hình ĐTTM của thƣơng hiệu X có độ phân giải cao
PQ4: Màn hình cảm ứng của ĐTTM của thƣơng hiệu X nhạy
Nhân tố này đƣợc đặt tên là kiểu dáng thiết kế, ký hiệu ID.
Nhân tố thứ hai, gồm các biến:
PQ6: ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều tính năng ƣu việt
PQ8: ĐTTM của thƣơng hiệu X có tốc độ truy cập internet nhanh
PE3: ĐTTM của thƣơng hiệu X thân thiện với ngƣời sử dụng
PQ7: ĐTTM của thƣơng hiệu X có dung lƣợng lƣu trữ tốt
PE1: Tôi dễ dàng học cách sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X
PQ10: Nói chung, ĐTTM của thƣơng hiệu X đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng
Theo kết quả EFA, hai biến của thang đo tính dễ sử dụng cảm nhận (PE1,
và PE3) đƣợc gộp chung với một số biến quan sát trong thang đo chất lƣợng cảm
nhận. Nhân tố này đƣợc đặt tên là tính năng sản phẩm, ký hiệu PF.
Nhƣ vậy, chất lƣợng cảm nhận đứng về mặt lý thuyết là một khái niệm đơn
hƣớng, nhƣng về mặt thực tiễn là hai thành phần phân biệt nhau. Trƣờng hợp này
54
cũng thƣờng xảy ra trong nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội (Bollen &
Hoyle, 1990). Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả thảo luận nhóm,
khi ngƣời tiêu dùng đa phần cũng nhận định khi nói đến chất lƣợng cảm nhận về
ĐTTM là thƣờng nói đến hai điểm chính là tính năng và kiểu dáng thiết kế.
Hệ số Cronbach‟s Alpha đƣợc tính lại cho các khái niệm này có giá trị lần
lƣợt là 0,8807 và 0,8945. Các hệ số tƣơng quan biến - tổng đều đạt yêu cầu
(>0,3) (xem “Phụ lục 10. Bảng Cronbach’s Alpha – sau phân tích EFA”).
Các thang đo còn lại vẫn giữ tên nhƣ cũ, do các nhóm biến quan sát của các
thang đo này không thay đổi so với kết quả nghiên cứu định tính ban đ ầu.
Bảng 3.2. Kết quả EFA
Ký Số biến Cronbach’s Stt Nhân tố hiệu quan sát Alpha tính lại
ID 4 0,8807
WM 4
PF 6 0,8945
RG 4
PP 3
PU 3
1 Kiểu dáng thiết kế 2 Lời truyền miệng 3 Tính năng sản phẩm 4 Nhóm tham khảo 5 Giá cả cảm nhận 6 Tính hữu dụng cảm nhận 7 Thái độ đối với khuyến mãi AP 3
AA 3
PS 4
8 Thái độ đối với quảng cáo 9 Giá trị xã hội cảm nhận 10 Thích thú thƣơng hiệu PB 3 37
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
3.2.2.2 EFA cho biến phụ thuộc
Thang đo xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, ký hiệu là PI, đƣợc đo
lƣờng bằng ba biến quan sát, ký hiệu từ PI1 đến PI3. Kết quả EFA rút đƣợc một
yếu tố tại Eigenvalue là 2,539, phƣơng sai trích là 84,645%. Nhƣ vậy, tất cả ba
biến quan sát của thang đo này đều đƣợc dùng cho nghiên cứu chính thức (xem
“Phụ lục 09. Kết quả EFA”).
55
Từ kết quả EFA, mô hình nghiên cứu đƣợc điều chỉnh lại nhƣ sau:
H1 Giá cả cảm nhận
Kiểu dáng thiết kế
H2a
H2b Tính năng sản phẩm
H3 Giá trị xã hội cảm nhận XU HƢỚNG
Thích thú thƣơng hiệu LỰA CHỌN
Nhóm tham khảo
H4 H5 THƢƠNG
HIỆU ĐTTM H6 Lời truyền miệng
H7a Thái độ đối với quảng cáo
H7b Thái độ đối với khuyến mãi
H8 Tính hữu dụng cảm nhận
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh theo kết quả EFA
Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu cũng sẽ đƣợc điều chỉnh theo kết
quả EFA nhƣ sau:
Bảng 3.3. Các giả thuyết nghiên cứu sau phân tích EFA
Stt Giả thuyết Nội dung
Giá cả cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H1 1 thƣơng hiệu ĐTTM
Kiểu dáng thiết kế có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H2a 2 thƣơng hiệu ĐTTM
Tính năng sản phẩm có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H2b 3 thƣơng hiệu ĐTTM
Giá trị xã hội cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H3 4 thƣơng hiệu ĐTTM
5 H4 Thích thú thƣơng hiệu có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn
56
thƣơng hiệu ĐTTM
Nhóm tham khảo có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H5 6 thƣơng hiệu ĐTTM
Lời truyền miệng có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn H6 7 thƣơng hiệu ĐTTM
Thái độ đối với quảng cáo có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa H7a 8 chọn thƣơng hiệu ĐTTM
Thái độ đối với khuyến mãi có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa H7b 9 chọn thƣơng hiệu ĐTTM
Tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa 10 H8 chọn thƣơng hiệu ĐTTM
3.3. Phân tích hồi quy bội
Theo kết quả kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach‟s Alpha và
phân tích EFA ở trên, chúng ta đã xác định đƣợc mƣời nhân tố độc lập và một
nhân tố phụ thuộc. Mƣời nhân tố độc lập này sẽ đƣợc đƣa vào phân tích hồi quy
để xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM
của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng TPHCM.
Mục đích của phân tích hồi quy là đo lƣờng mức độ liên quan và cƣờng độ
tác động của các nhân tố lên xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời
tiêu dùng. Phƣơng pháp hồi quy đƣợc sử dụng ở đây là phƣơng pháp ENTER,
với biến phụ thuộc là xu hƣớng lựa chọn, và các biến độc lập là các biến thể hiện
trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh ở hình 3.1 trên.
Phƣơng trình hồi quy bội có dạng nhƣ sau:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … + βp Xpi + ei
Trong đó: Yi: Giá trị dự đoán thứ i của biến phụ thuộc
Xpi: Giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i
βk: Hệ số hồi quy riêng phần
ei: Biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung
bình là 0 và phƣơng sai không đổi
57
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội đã xây dựng, chúng ta
dùng phép kiểm định F trong bảng phân tích phƣơng sai ANOVA, mục đích là
xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập
hay không. Giả thuyết H0 là β1 = β2 = β3 = … = βp = 0. Nếu giả thuyết H0 bị bác
bỏ, chúng ta có thể kết luận mô hình hồi quy bộixây dựng đƣợc phù hợp với tập
dữ liệu và có thể sử dụng đƣợc.
3.3.1 Xây dựng phƣơng trình hồi quy bội
Nhƣ đã nói, phƣơng pháp sử dụng là phƣơng pháp ENTER (xem “Phụ lục
11. Kết quả phân tích hồi quy”).
R
R2
R2 điều chỉnh
Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng
Thống kê thay đổi
Durbin- Watson
Mô hình
R2 thay đổi
df1
df2
1
,660(a)
,435
,412
,76951
,435
F thay đổi 18,872
10
245
Sig. F thay đổi ,000
1,902
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy
Tổng phƣơng sai
df
Mô hình 1
Hồi quy Phần dƣ Tổng
Phƣơng sai trung bình 11,175 ,592
10 245 255
F 18,872
Sig. ,000(a)
111,749 145,077 256,826
Bảng 3.5. Kết quả ANOVA
Các hệ số chƣa chuẩn hóa
Các hệ số đã chuẩn hóa
t
Sig.
Tƣơng quan
Đo lƣờng cộng tuyến
Mô hình
Beta
Tolera nce
Part
VIF
Hằng số ID PP PS PB WM RG PU AP AA PF
Độ lệch chuẩn ,635 ,059 ,040 ,069 ,074 ,070 ,068 ,065 ,054 ,083 ,115
B ,229 ,324 ,069 ,356 ,219 ,126 ,033 ,113 ,032 ,054 ,124
,361 5,503 1,745 5,173 2,959 1,800 ,485 1,738 ,593 ,651 1,078
,322 ,087 ,311 ,151 ,109 ,024 ,086 ,030 ,032 ,110
Zero- order Partial ,332 ,534 ,111 ,144 ,314 ,515 ,187 ,250 ,115 ,180 ,030 ,039 ,110 ,142 ,038 ,049 ,042 ,053 ,131 ,182
,719 ,000 ,042 ,000 ,003 ,071 ,633 ,043 ,547 ,515 ,038
1,483 1,085 1,572 1,105 1,564 1,061 1,054 1,080 1,071 1,060
,674 ,921 ,636 ,905 ,639 ,943 ,949 ,926 ,934 ,944
,264 ,084 ,248 ,143 ,087 ,023 ,083 ,029 ,031 ,088
1 Biến phụ thuộc: PI
Bảng 3.6. Kết quả các hệ số hồi quy
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
58
Kết quả hồi quy trong bảng 3.4 cho thấy, R2 điều chỉnh (Adjusted R
square) bằng 41,2%; có nghĩa là 41,2% biến thiên của xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM đƣợc giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình.
Giá trị F tƣơng ứng với mức ý nghĩa quan sát đƣợc là 0,000 trong phân
tích ANOVA ở bảng 3.5 cho thấy, mô hình hồi quy bộixây dựng đƣợc phù hợp
với dữ liệu ở độ tin cậy 95%.
Bảng 3.6 cho thấy, trong mƣời nhân tố đƣa vào phân tích hồi quy thì có
sáu nhân tố có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Sáu nhân
tố đó là: kiểu dáng thiết kế (ID), giá trị xã hội cảm nhận (PS), thích thú thƣơng
hiệu (PB), tính năng sản phẩm (PF), giá cả cảm nhận (PP), và tính hữu dụng
cảm nhận (PU).
Phƣơng trình hồi quy với các biến đã chuẩn hóa có dạng nhƣ sau:
PI = 0,322ID + 0,311PS + 0,151PB + 0,11PF + 0,087PP + 0,086PU (3.1)
Để so sánh mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM, chúng ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân
tố nào có trọng số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là nhân tố đó có ảnh hƣởng
càng mạnh vào biến phụ thuộc. Nhìn vào phƣơng trình hồi quy (3.1) ta thấy,
trong sáu nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, kiểu
dáng thiết kế (ID) có ảnh hƣởng mạnh nhất với Beta bằng 0,322; nhân tố có ảnh
hƣởng mạnh thứ hai là giá trị xã hội cảm nhận (PS) với Beta bằng 0,311; thích
thú thƣơng hiệu (PB) có ảnh hƣởng mạnh thứ ba với Beta bằng 0,151; tính năng
sản phẩm (PF) có ảnh hƣởng mạnh thứ tƣ với Beta bằng 0,11; tiếp theo là giá cả
cảm nhận (PP) với Beta bằng 0,087; và cuối cùng là tính hữu dụng cảm nhận
(PU) với Beta bằng 0,086.
Cũng cần phải nói thêm rằng, kết quả hồi quy với R2 điều chỉnh tuy không
lớn (mới chỉ giải thích đƣợc 41,2% biến thiên của biến phụ thuộc trong mô
hình, nghĩa là còn 58,8% biến thiên của biến phụ thuộc đƣợc giải thích bởi các
nhân tố khác ngoài mô hình) nhƣng điều này là chấp nhận đƣợc, vì trên thực tế,
ngoài tác động của các nhân tố đƣợc xem xét trong nghiên cứu này, thì xu
59
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng còn có thể chịu tác
động từ các tác nhân khác mà nghiên cứu này chƣa xem xét đến, ví dụ: các tác
nhân của môi trƣờng (nhƣ: ảnh hƣởng của tình hình kinh tế, ảnh hƣởng của
công nghệ…); các tác nhân marketing-mix (nhƣ: phân phối, các công cụ khác
của chiêu thị (ngoài quảng cáo và khuyến mãi nhƣ trong phạm vi nghiên cứu
này))…
Kết quả này so với các nghiên cứu đi trƣớc ở các thị trƣờng khác có một
số khác biệt. Cụ thể là các nghiên cứu của nƣớc ngoài có nội dung liên quan
thƣờng sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM – đây là một phƣơng pháp
hiện đại, khá phức tạp, có độ chính xác cao trong nghiên cứu định lƣợng - trong
khi nghiên cứu này chỉ sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính, đây
cũng là một hạn chế của đề tài. Còn với các nghiên cứu khác ở thị trƣờng trong
nƣớc, nhƣ đã nói, chƣa có một nghiên cứu đi trƣớc có nội dung tƣơng đƣơng
nhƣ trong phạm vi nghiên cứu này nên việc so sánh kết quả hồi quy là không có
ý nghĩa cho lắm. Ví dụ, với nghiên cứu của Huỳnh Đình Tuệ (2007) về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu xe tay ga, mặc dù R2 điều chỉnh bằng 62,3% nhƣng
chỉ có hai trong sáu biến độc lập trùng với các biến trong nghiên cứu này, hai
biến đó là: yếu tố thuộc đặc tính sản phẩm và giá cả cảm nhận. Tiếp theo, với nghiên cứu của Lê Hữu Luân (2011), R2 điều chỉnh của mô hình là 52,9%,
nhƣng chỉ có hai trong năm biến trùng với các biến trong nghiên cứu này, hai
biến đó là: tính dễ sử dụng cảm nhận và tính hữu dụng cảm nhận; tuy vậy, đây
lại là nghiên cứu về xu hƣớng sử dụng internet trên điện thoại di động.
3.3.2 Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội
Để mô hình hồi quy bội xây dựng đƣợc theo phƣơng pháp bình phƣơng
bé nhất thông thƣờng với phƣơng pháp ENTER đƣợc chọn có ý nghĩa, cần đảm
bảo các giả định của nó không bị vi phạm.
3.3.2.1 Giả định liên hệ tuyến tính
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là vẽ
đồ thị phân tán giữa phần dƣ chuẩn hóa (Standardized residual) trên tr ục tung
60
và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value) trên trục hoành
(xem “Phụ lục12. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính”).
Kết quả kiểm định (trong phụ lục 12) cho thấy, phần dƣ không thay đổi
theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Do vậy, giả định liên hệ tuyến tính
đã không bị vi phạm.
3.3.2.2 Giả định phƣơng sai của sai số không đổi
Tiếp theo, chúng ta cần kiểm tra giả định phƣơng sai của sai số không
đổi có bị vi phạm hay không. Bởi vì hiện tƣợng “phƣơng sai thay đổi”
(“Heteroskedasticity”) gây ra nhiều hậu quả tai hại đối với mô hình ƣớc lƣợng
bằng phƣơng pháp OLS. Nó làm cho các ƣớc lƣợng của các hệ số hồi quy
không chệch nhƣng không hiệu quả (tức là không phải là ƣớc lƣợng phù hợp),
nó cũng làm cho kiểm định của các giả thuyết mất hiệu lực khiến chúng ta
đánh giá nhầm về chất lƣợng của mô hình hồi quy bội.
Chúng ta sẽ dùng hệ số tƣơng quan hạng Spearman để kiểm định giả
thuyết H0 là: “hệ số tƣơng quan hạng của tổng thể bằng 0”. Nếu kết quả kiểm
định không bác bỏ giả thuyết H0 thì chúng ta có thể kết luận phƣơng sai của sai
số không thay đổi (xem “Phụ lục 13. Kết quả kiểm định phương sai của sai số
không đổi”).
Theo kết quả kiểm định Spearman trong phụ lục 13, giá trị Sig. của các
hệ số tƣơng quan với độ tin cậy 95% cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả
thuyết H0, nhƣ vậy, chúng ta có thể kết luận phƣơng sai của sai số không đổi .
3.3.2.3 Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ
Mô hình hồi quy bội mà chúng ta xây dựng đƣợc chỉ thực sự phù hợp với
các dữ liệu quan sát khi phần dƣ có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và
phƣơng sai không đổi.
Cách thức để khảo sát phân phối của phần dƣ là xây dựng biểu đồ tần số
Histogram và biểu đồ P-P Plot (xem “Phụ lục 14. Kết quả kiểm định phân
phối chuẩn của phần dư”).
61
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (xem hình 1 của phụ lục 14) cho
thấy, một đƣờng cong phân phối chuẩn đƣợc đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với
độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,98 (gần bằng 1) và giá trị trung bình Mean = 0,
chúng ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị
vi phạm. Hơn nữa, để củng cố cho kết luận này, chúng ta xét thêm biểu đồ P-P
Plot của phần dƣ chuẩn hóa (xem hình 2 của phụ lục 14), kết quả cho thấy, các
điểm quan sát không phân tán quá xa đƣờng chéo kỳ vọng, nên chúng ta có thể
kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.
3.3.2.4 Giả định về tính độc lập của sai số
Đại lƣợng thống kê Durbin-Watson (d) có thể dùng để kiểm định tƣơng
quan của các sai số liền nhau (tƣơng quan chuỗi bậc nhất).
Giả thuyết H0 : hệ số tƣơng quan tổng thể của các phần dƣ = 0
Đại lƣợng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần
dƣ không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (xem
kết quả Durbin Watson trong bảng Model Sumary của “Phụ lục 11. Kết quả
phân tích hồi quy”).
Kết quả Durbin Watson trong bảng Model Summary của phụ lục 11 cho
thấy, giá trị d tính đƣợc rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tƣơng
quan chuỗi bậc nhất (d = 1,902: gần bằng 2). Do vậy, giả định về tính độc lập
của sai số không bị vi phạm.
3.3.2.5 Giả định đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tƣơng quan chặt
chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tƣợng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô
hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hƣởng của từng
biến độc lập đến biến phụ thuộc. Công cụ chuẩn đoán giúp phát hiện sự tồn tại
của cộng tuyến là (i) độ chấp nhận của biến (Tolerance) nhỏ và (ii) hệ số
phóng đại phƣơng sai (VIF) vƣợt quá 10 (xem hệ số Tolerance và VIF trong
bảng Coefficients của “Phụ lục 11. Kết quả phân tích hồi quy”).
Kết quả đo lƣờng đa cộng tuyến cho thấy độ chấp nhận của sáu biến (ID,
PS, PF, PB, PP, PU) đều khá cao (tất cả đều lớn hơn 0,5), hệ số phóng đại
62
phƣơng sai của sáu biến đều nhỏ hơn 2, điều đó chứng tỏ hiện tƣợng đa cộng
tuyến không xảy ra giữa các biến độc lập trong mô hình.
3.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
3.4.1 Kết quả kiểm định giả thuyết H1
Giả thuyết H1 đƣợc phát biểu là“giá cả cảm nhận có ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá
cả cảm nhận có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình (Sig. = 0,042 < 0,05).
Với kết quả này, giả thuyết H1 đƣợc chấp nhận.
Kết quả này, một lần nữa, phản ánh các kết quả nghiên cứu của Karjaluoto
et al. (2005), Mack và Sharples (2009), theo đó, giá cả có ảnh hƣởng đáng kể
đến xu hƣớng lựa chọn điện thoại di động.
Nhƣ đã nói, giá cả luôn là một trong những tiêu chí quan trọng trƣớc khi
ngƣời tiêu dùng ra quyết định mua sắm một loại sản phẩm hay thƣơng hiệu nào
đó. Tuy nhiên, với hệ số Beta bằng 0,087 trong phân tích hồi quy của nghiên
cứu này cho thấy, giá cả cảm nhận chỉ có ảnh hƣởng thứ năm trong sáu nhân tố
có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng.
Điều này chứng minh, những sản phẩm đã có uy tín về thƣơng hiệu thì có nhiều
lợi thế trong việc định giá bán cho sản phẩm. Hay nói cách khác, một khi ngƣời
tiêu dùng cảm nhận ĐTTM của thƣơng hiệu X có chất lƣợng ổn định, giúp thể
hiện phong cách, cá tính của chủ nhân thì họ vẫn sẽ mua bất chấp giá có đắt hơn
so với sản phẩm có tính năng tƣơng đƣơng của các thƣơng hiệu khác.
3.4.2 Kết quả kiểm định giả thuyết H2a
Giả thuyết H2a đƣợc phát biểu là “kiểu dáng thiết kế có ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, Kiểu
dáng thiết kế có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình, với giá trị Sig. = 0,000
(< 0,05). Với kết quả này, giả thuyết H2a đƣợc chấp nhận.
Hệ số Beta bằng 0,322 trong phân tích hồi quy cho thấy, kiểu dáng thiết kế
có ảnh hƣởng mạnh nhất trong sáu nhân tố có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng.
63
Kết quả này cũng đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây
(Liu, 2002; Karjaluoto et al., 2005; Mack và Sharples, 2009), theo đó, kiểu
dáng thiết kế là nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng
hiệu điện thoại di động.
Thực tế cho thấy, hình dáng bên ngoài của bất kỳ một sản phẩm nào cũng
là một trong những đặc điểm thƣờng gây sự chú ý cho ngƣời tiêu dùng, nhất là
với ĐTTM – một sản phẩm đƣợc tiêu dùng nơi công cộng, thì hình dáng bên
ngoài lại càng có ảnh hƣởng mạnh đến “bộ mặt” của chủ nhân, vì nó thể hiện
đƣợc cái “gu” thẩm mỹ của ngƣời sở hữu. Với những sản phẩm có kiểu dáng
thiết kế hợp thời trang, cá tính, chắc chắn sẽ gây đƣợc ấn tƣợng cho ngƣời tiêu
dùng, chẳng vậy mà nam giới thƣờng có xu hƣớng chọn những mẫu điện thoại
có kiểu dáng mạnh mẽ, chắc chắn, trong khi đó, nữ giới thích chọn những mẫu
điện thoại có kiểu dáng thanh lịch, mỏng, tinh tế, màu sắc nổi bật.
Với 35% ngƣời tham gia phỏng vấn chọn sản phẩm Iphone của Apple cho
thấy, kiểu dáng thiết kế của Iphone-Apple thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của cả
hai giới. Trên thực tế, khó có một “model” nào trên thị trƣờng sở hữu thiết kế
thanh thoát hơn iPhone. Với những điểm nhấn đầy cá tính và hiện đại nhƣ: thiết
kế đẹp mắt, nhỏ gọn, chắc chắn với đƣờng viền kim loại bao quanh thân máy,
đặc biệt màn hình cảm ứng mƣợt mà,…, chính là những lý do khiến ngƣời tiêu
dùng, đặc biệt là giới trẻ luôn lựa chọn iPhone làm “dế cƣng” cho mình.
3.4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết H2b
Giả thuyết H2b đƣợc phát biểu là“tính năng sản phẩm có ảnh hưởng đến
xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy,
tính năng sản phẩm có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình với giá trị Sig. =
0,038 (< 0,05). Với kết quả này, giả thuyết H2b đƣợc chấp nhận.
Kết quả này cũng đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây
(Liu, 2002; Karjaluoto et al., 2005; Mack và Sharples, 2009), theo đó, tính năng
sản phẩm là nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
điện thoại di động.
64
Tính năng sản phẩm là một trong hai thành phần của khái niệm chất lƣợng
sản phẩm (nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2). Có thể nói, chất lƣợng sản phẩm luôn
luôn là một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn bất kỳ một sản phẩm
tiêu dùng nào nói chung. Nhất là đối với ĐTTM – một trong những thiết bị cá
nhân có cấu trúc phức tạp, và không phải ngƣời tiêu dùng nào cũng là chuyên
gia trong lĩnh vực này, thì việc lựa chọn cho mình một sản phẩm có đảm bảo về
chất lƣợng nhằm đem lại sự yên tâm là điều chính đáng của ngƣời tiêu dùng.
Thậm chí, nhiều ngƣời tiêu dùng đƣợc hỏi trong quá trình khảo sát thu thập dữ
liệu cho rằng, đôi khi họ chấp nhận bỏ một số tiền lớn để “mua sự an tâm” về
chất lƣợng.
Thực tế, khi phỏng vấn những ngƣời đã dùng iPhone của thƣơng hiệu
Apple, đa số đều cho rằng, một khi đã dùng iPhone thì họ cảm thấy những sản
phẩm của các thƣơng hiệu khác đều không thể so sánh bằng, về độ nhạy, tính
năng, ... và nếu có nhu cầu mua sản phẩm mới thì họ cũng sẽ thay đổi theo các
phiên bản nâng cấp của iPhone. Và mỗi khi iPhone-Apple ra một phiên bản mới
(gần đây là iPhone 5) thì đa số ngƣời tiêu dùng (hiện đang dùng sản phẩm
iPhone cũ) đều mong muốn đƣợc trải nghiệm phiên bản mới. Và đặc biệt hơn
nữa, ngay cả những phiên bản iPhone đã qua sử dụng nhƣng vẫn đƣợc ngƣời
tiêu dùng đón nhận, chẳng hạn nhƣ những mẫu Iphone 3S ra đời cách đây đã 3
năm, đã qua sử dụng chỉ có giá tầm 3 triệu, hoặc iPhone 4 đã qua sử dụng có giá
từ 6,5 đến 7 triệu đồng,..., nhƣng vẫn đƣợc ngƣời tiêu dùng chào đón. Trong
khi, với mức chi tiêu đó, ngƣời tiêu dùng có thể sắm cho mình một sản phẩm
mới 100% có tính năng tƣơng đƣơng của các thƣơng hiệu khác. Điều này chứng
tỏ, iPhone-Apple đã thực sự tạo dựng một niềm tin vững chắc trong lòng ngƣời
tiêu dùng về chất lƣợng ổn định hơn so với những mẫu điện thoại có tính năng
tƣơng đƣơng của các thƣơng hiệu khác.
3.4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết H3
Giả thuyết H3 đƣợc phát biểu là“giá trị xã hội cảm nhận có ảnh hưởng
đến xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Kết quả phân tích hồi quy cho
65
thấy, giá trị xã hội cảm nhận có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình với giá
trị Sig. = 0,000 (< 0,05). Với kết quả này, giả thuyết H3 đƣợc chấp nhận.
Kết quả này đồng nhất với kết quả trong các nghiên cứu trƣớc (Sweeney
và Soutar, 2001; Lee et al., 2005; Yang, J., et al., 2007), theo đó, giá trị xã hội
cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu hƣớng tiêu dùng.
Hệ số Beta bằng 0,311 trong phân tích hồi quy cho thấy, giá trị xã hội cảm
nhận có ảnh hƣởng mạnh thứ hai trong sáu nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn ĐTTM của ngƣời tiêu dùng.
Thực tế chứng minh, ĐTTM không chỉ mang lại cho khách hàng giá trị
tính năng mà bản thân nó còn cung cấp giá trị tinh thần dành cho chủ sở hữu.
Nếu nhƣ cách đây vài năm, ngƣời tiêu dùng chỉ cần một điện thoại phục vụ cho
mục đích đàm thoại đơn thuần thì càng về sau nhu cầu không còn dừng lại ở đó
nữa, ở một khía cạnh nào đó, ngƣời tiêu dùng xem điện thoại là bộ mặt của chủ
nhân, giúp thể hiện cá tính, sự sành điệu, “gu” thẩm mỹ của chủ sở hữu. Vì vậy,
có không ít ngƣời tiêu dùng không ngại đầu tƣ một số tiền kha khá để trang bị
cho mình một chiếc ĐTTM cao cấp nhằm thể hiện bản thân, khẳng định bản
thân.
Apple là thƣơng hiệu đƣợc đa số ngƣời tiêu dùng lựa chọn trong nghiên
cứu này. Trong quá trình phỏng vấn để thu thập dữ liệu khảo sát, một “fan ruột"
của iPhone, cho biết: “Tôi không có thói quen tìm hiểu và khám phá chiếc điện
thoại của mình. Tuy nhiên, tôi vẫn lựa chọn iPhone vì kiểu dáng và thƣơng hiệu
của nó. Thực sự, sử dụng iPhone tôi cảm thấy mình phong cách và tự tin hơn rất
nhiều”. Điều này cho thấy, với không ít ngƣời có xu hƣớng sử dụng điện thoại
để thể hiện “bản lĩnh” của mình, thì iPhone vẫn là sự lựa chọn hoàn hảo hơn vì
sức mạnh của thƣơng hiệu quả táo.
Samsung là thƣơng hiệu đứng thứ hai sau Apple đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa
chọn khi có nhu cầu mua sắm theo kết quả khảo sát trong nghiên cứu này. Có
thể nói, Samsung là thƣơng hiệu liên tục cho ra đời nhiều dòng sản phẩm với
những kiểu dáng thiết kế rất thời trang, cá tính, đáp ứng đƣợc nhiều phong cách
khác nhau của ngƣời tiêu dùng, dòng sản phẩm Samsung Galaxy S3 hoàn toàn
66
có thể sánh ngang ngửa với iPhone-Apple. Với giá cả tƣơng đối “mềm” hơn so
với thƣơng hiệu Apple, lại “đánh” trúng vào tâm lý muốn đƣợc thể hiện cá tính
của ngƣời tiêu dùng nên các sản phẩm ĐTTM của thƣơng hiệu Samsung cũng
đƣợc ngƣời tiêu dùng khá “ƣa chuộng”.
3.4.5 Kết quả kiểm định giả thuyết H4
Giả thuyết H4 đƣợc phát biểu là“thích thú thương hiệu có ảnh hưởng đến
xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM ”. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy,
thích thú thƣơng hiệu có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình với giá trị Sig.
= 0,003 (< 0,05). Với kết quả này, giả thuyết H4 đƣợc chấp nhận.
Kết quả này đồng nhất với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn và
Nguyễn (2008), theo đó, thích thú thƣơ ng hiệu có ảnh hƣởng đến xu hƣớng tiêu
dùng.
Chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc nâng cao, do vậy, không gì khó
hiểu khi ngƣời tiêu dùng đang có xu hƣớng tiêu dùng thƣơng hiệu chứ không
phải tiêu dùng sản phẩm. Một khi ngƣời tiêu dùng đã hình thành những đánh
giá tốt, những cảm xúc tích cực dành cho một thƣơng hiệu nào đó thì giá cả
dƣờng nhƣ “không thành vấn đề” lớn đối với họ. Thực tế đã chứng minh, giá
bán một sản phẩm iPhone của thƣơng hiệu Apple nếu do với các dòng máy có
tính năng tƣơng đƣơng của các thƣơng hiệu khác, ví dụ nhƣ Galaxy S3 của
Samsung thì giá đắt hơn, nhƣng ngƣời tiêu dùng vẫn lựa chọn thƣơng hiệu
Apple, vì họ tin rằng, thƣơng hiệu Apple “xứng đáng” đồng tiền hơn so với các
thƣơng hiệu khác.
3.4.6 Kết quả kiểm định giả thuyết H5
Giả thuyết H5 đƣợc phát biểu là“nhóm tham khảo có ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Giá trị Sig. = 0,0633 (> 0,05) trong kết
quả phân tích hồi quy cho thấy, nhóm tham khảo không có ý nghĩa về mặt
thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H5 không đƣợc chấp nhận.
Kết quả này cũng đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Ali Akdemir và
Selin Temel (2007), theo đó, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp không có ảnh hƣởng
đến xu hƣớng mua sắm điện thoại di động.
67
ĐTTM mới chỉ xuất hiện trong vài năm trở lại đây, nhƣng đã trở nên phổ
biến với hầu hết mọi ngƣời. Với những tính năng vƣợt trội hơn so với điện thoại
phổ thông, ĐTTM đã thực sự trở thành một thiết bị cá nhân không thể thiếu của
ngƣời tiêu dùng trong cuộc sống ngày nay. ĐTTM đƣợc sử dụng bởi một cá
nhân chứ không phải là sản phẩm gia dụng đƣợc sử dụng chung nhƣ tivi, hay
máy giặt, … nên nếu ngƣời tiêu dùng cảm thấy ĐTTM mang lại nhiều lợi ích
cho họ thì họ sẽ ra quyết định mua mà không phụ thuộc vào ý thích của ngƣời
thân. Hơn nữa, thực tế cho thấy, không chỉ ngƣời tiêu dùng mà ngay cả những
ngƣời thân của họ cũng không phải là những chuyên gia am hiểu về công nghệ,
cho nên, xu hƣớng lựa chọn ĐTTM của một thƣơng hiệu nào đó của ngƣời tiêu
dùng không chịu ảnh hƣởng của nhóm tham khảo cũng là điều dễ hiểu.
3.4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết H6
Giả thuyết H6 đƣợc phát biểu là“lời truyền miệng có ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Giá trị Sig. = 0,071 (> 0,05) trong kết quả
phân tích hồi quy cho thấy, lời truyền miệng không có ý nghĩa về mặt thống kê
Với kết quả này, giả thuyết H6 không đƣợc chấp nhận.
Trong quá trình khảo sát thu thập dữ liệu, tác giả cũng đã tìm hiểu thì
đƣợc biết, đa số ngƣời tiêu dùng cho rằng, trong quá trình lựa chọn một sản
phẩm ĐTTM phù hợp với nhu cầu của bản thân thì họ cũng có tham khảo các
thông tin trên các diễn đàn, trên các trang web của các siêu thị điện thoại di
động,..., nhƣng mức độ tin tƣởng vào những thông tin nhận đƣợc là không cao,
bởi họ cho rằng, ngay cả những ngƣời tham gia viết nhận xét về sản phẩm mà
những ngƣời đó đã trải nghiệm cũng chƣa chắc đã thực sự hiểu hết các tính
năng của sản phẩm, và do đó, những thông tin mà họ nhận đƣợc là chƣa đủ
thuyết phục để đƣa ra kết luận sản phẩm định mua là tốt hoàn toàn hay xấu
hoàn toàn. Vấn đề là ở chỗ, một khi ngƣời tiêu dùng đã có ý định mua ĐTTM
của một thƣơng hiệu nào đó thì họ thƣờng đã có những suy nghĩ (niềm tin và
thái độ) của riêng bản thân họ về sản phẩm định mua một thời gian từ trƣớc đó
rồi – mà những niềm tin và thái độ này đã đƣợc hình thành trong quá trình giao
tiếp trao đổi hàng ngày trong công việc và trong cuộc sống.
68
Theo Philip Kotler (2001), “niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con
người về một sự việc nào đó. Những niềm tin này có thể dựa trên cơ sở những
hiểu biết, dư luận hay sự tin tưởng. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu
dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác, cảm tính và những xu hướng
hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái
độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự và r ất
khó thay đổi được thái độ”. Điều này có nghĩa, một khi đã xác định đƣợc đúng
cái cần mua, ngƣời tiêu dùng sẽ cố gò ép thông tin nhận đƣợc vào khuôn khổ
những ý nghĩ sẵn có của mình, theo đó, họ tin tƣởng vào quyết định của mình,
và gạt bỏ bớt những nhận xét không tốt của ngƣời khác để biện minh cho sản
phẩm định mua.
3.4.8 Kết quả kiểm định giả thuyết H7a
Giả thuyết H7a đƣợc phát biểu là“thái độ đối với quảng cáo có ảnh hưởng
đến xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Giá trị Sig. = 0,515 (> 0,05) trong
kết quả phân tích hồi quy cho thấy, thái độ đối với quảng cáo không có ý nghĩa
về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H7a không đƣợc
chấp nhận.
Việc quảng cáo có thể làm gia tăng mức độ nhận biết thƣơng hiệu, nhận
biết sản phẩm mới đƣợc tung ra thị trƣờng, chứ không ảnh hƣởng trực tiếp đến
xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Kết quả này cũng trùng với kết quả
nghiên cứu của Ali Akdemir và Selin Temel (2007), theo đó, thái độ đối với
quảng cáo không có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn điện thoại di động.
Hơn nữa, kết quả này là hoàn toàn hợp lý với nghiên cứu này, khi 35%
tổng số ngƣời tiêu dùng tham gia khảo sát lựa chọn thƣơng hiệu Apple khi có
nhu cầu mua sắm. Vì một thực tế là, kể từ khi xuất hiện tại thị trƣờng TPHCM
cho đến thời điểm hiện nay, Apple chƣa thực hiện bất kỳ chƣơng trình quảng
cáo nào trên các phƣơng tiện truyền thông (nhƣ báo chí, tivi, hội thảo…) về
iPhone. Những “tín đồ” của thƣơng hiệu Applenày đều biết, chỉ ở thị trƣờng
chính quốc là Mỹ, mỗi khi một phiên bản iPhone đƣợc nâng cấp mới xuất hiện
thì hãng Apple mới tổ chức các buổi nói chuyện để giới thiệu về sản phẩm.
69
Riêng ở thị trƣờng VN nói chung và thị trƣờng TPHCM nói riêng thì việc
quảng cáo nhƣ vậy là chƣa đƣợc thực hiện. Ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng
hiệu Apple là do trƣớc đây Apple đã rất thành công với máy nghe nhạc iPod nổi
tiếng thế giới. Và do vậy, khi Apple tung ra mẫu ĐTTM là iPhone thì ngay lập
tức cũng đã tạo “cơn sốt” trong giới tiêu dùng tại Việt Nam.
Có thể các công cụ khác của chiêu thị có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM mà nghiên cứu này chƣa xem xét đến, đây cũng là
một hạn chế của đề tài.
3.4.9 Kết quả kiểm định giả thuyết H7b
Giả thuyết H7b đƣợc phát biểu là“thái độ đối với khuyến mãi có ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Giá trị Sig. = 0,547 (>
0,05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy, thái độ đối với khuyến mãi
không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết
H7b không đƣợc chấp nhận.
Nhƣ đã phân tích, ĐTTM là hàng hóa có thể đƣợc xếp vào nhóm hàng hóa
tƣơng đối cao cấp, không đƣợc mua sắm thƣờng xuyên, cho nên, các thông tin
về khuyến mãi có thể không có ảnh hƣởng nhiều đến tâm lý của ngƣời tiêu
dùng. Họ sẽ không nhạy cảm và “đổ xô” đi mua nhƣ khi nhận đƣợc các thông
tin khuyến mãi của hàng hóa thiết yếu.
Có thể các công cụ khác của chiêu thị có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM mà nghiên cứu này chƣa xem xét đến, đây cũng là
một hạn chế của đề tài.
3.4.10 Kết quả kiểm định giả thuyết H8
Giả thuyết H8 đƣợc phát biểu là“tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hưởng
đến xu hướng lựa chọn thương hiệu ĐTTM”. Giá trị Sig. = 0,043 (< 0,05) trong
kết quả phân tích hồi quy cho thấy, tính hữu dụng cảm nhận có ý nghĩa về mặt
thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H8 đƣợc chấp nhận.
Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ các kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây
(Hsinkung Chi et al., 2010; Jurjen Jongepier, 2011). Điều dễ dàng nhận thấy,
khó ai có thể phủ nhận những tiện ích mà ĐTTM đem lại – một thiết bị cá nhân
70
nhỏ gọn không chỉ phục vụ cho mục đích liên lạc đàm thoại đơn thuần, mà còn
đƣợc tích hợp thêm các tính năng văn phòng hỗ trợ cho công việc hàng ngày, và
cung cấp thêm nhiều tính năng giải trí khác nữa. Có thể nói, trong tƣơng lai gần,
ĐTTM sẽ dần thay thế cho điện thoại phổ thông.
3.4.11 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định các giả thuyết nhƣ đã trình bày ở trên cho thấy, mô
hình nghiên cứu trong nghiên cứu này cần đƣợc điều chỉnh lại nhƣ sau (các
nhân tố đƣợc sắp theo thứ tự mức độ ảnh hƣởng giảm dần):
Kiểu dáng thiết kế (ID)
Tính năng sản phẩm (PF)
Giá trị xã hội cảm nhận (PS) XU HƢỚNG
LỰA CHỌN
THƢƠNG Thích thú thƣơng hiệu (PB)
HIỆU ĐTTM Giá cả cảm nhận (PP)
Tính hữu dụng cảm nhận (PU)
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu theo kết quả phân tích hồi quy
3.5. Phân tích xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM theo các nhóm khách
hàng
3.5.1 Xu hƣớng lựa chọn giữa nam và nữ
Để kiểm định xem xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa nam và nữ
có khác nhau hay không, ta dùng phép kiểm định Independent-samples T-test
(xem “Phụ lục 15. Kết quả phân tích T-test của xu hướng lựa chọn theo giới
tính”).
Với giá trị Sig. bằng 0,467 (> 0,05) trong kiểm định Levene cho thấy,
phƣơng sai của trung bình xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa nam và
nữ không khác nhau. Tiếp theo, với giá trị Sig. bằng 0,449 (> 0,05) trong kiểm
định t, ta có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM giữa nam và nữ.
71
3.5.2 Xu hƣớng lựa chọn theo độ tuổi
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM giữa các nhóm tuổi hay không, chúng ta sử dụng phân tích phƣơng sai
một yếu tố (One-way ANOVA) (xem “Phụ lục 16. Kết quả phân tích ANOVA
của xu hướng lựa chọn theo độ tuổi”).
Kết quả Sig. bằng 0,000 (<0,05) ở kiểm định Levene cho thấy phƣơng sai
của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa ba nhóm tuổi khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê. Trong trƣờng hợp phƣơng sai khác nhau này, ta dùng
kiểm định Dunnett‟s T3 và Tamhane‟s T2 trong Post Hoc (xem bảng kiểm định
Post Hoc trong phụ lục 16). Kết quả kiểm định Dunnett‟s T3 và Tamhane‟s T2
trong Post Hoc cho kết quả giống nhau, theo đó, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa nhóm tuổi từ 18 đến
dƣới 25 tuổi và từ 26 đến dƣới 35 tuổi; và giữa nhóm tuổi từ 18 đến dƣới 25
tuổi và từ 36 tuổi trở lên. Các nhóm tuổi còn lại không khác biệt nhau.
3.5.3 Xu hƣớng lựa chọn theo nghề nghiệp
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau hay không, chúng ta cũng sử
dụng phân tích ANOVA (xem “Phụ lục 17. Kết quả phân tích ANOVA của xu
hướng lựa chọn theo nghề nghiệp”).
Kết quả Sig. bằng 0,000 (<0,05) trong kiểm định Levene cho thấy phƣơng
sai của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa bốn nhóm nghề nghiệp
khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Trong trƣờng hợp phƣơng sai khác
nhau này, ta dùng kiểm định Dunnett‟s T3 và Tamhane‟s T2 trong Post Hoc
(xem bảng kiểm định Post Hoc trong phụ lục 17). Kết quả kiểm định Dunnett‟s
T3 và Tamhane‟s T2 trong Post Hoc cho kết quả giống nhau, theo đó, có sự
khác biệt về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa sinh viên và nhân viên
văn phòng, giữa sinh viên và nhóm cán bộ quản lý/doanh nhân, giữa sinh viên
và nghề nghiệp khác. Các nhóm nghề nghiệp còn lại không khác biệt nhau.
72
3.5.4 Xu hƣớng lựa chọn theo thu nhập
Để kiểm định xem xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa các nhóm
thu nhập có khác biệt nhau hay không, chúng ta cũng sử dụng phân tích phƣơng
sai một yếu tố (xem “Phụ lục 18. Kết quả ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo
thu nhập”).
Kết quả Sig. bằng 0,000 ở kiểm định Levene cho thấy phƣơng sai của xu
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa ba nhóm thu nhập khác nhau một cách
có ý nghĩa thống kê. Trong trƣờng hợp phƣơng sai khác nhau này, ta dùng kiểm
định Dunnett‟s T3 và Tamhane‟s T2 trong Post Hoc (xem bảng kiểm định Post
Hoc trong phụ lục 18). Kết quả kiểm định Dunnett‟s T3 và Tamhane‟s T2 trong
Post Hoc cho kết quả giống nhau, theo đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa nhóm thu nhập dƣới 5 triệu và
nhóm từ 5 triệu đến dƣới 10 triệu, và giữa nhóm dƣới 5 triệu và nhóm từ 10
triệu trở lên. Các nhóm còn lại không khác biệt nhau.
3.5.5 Xu hƣớng lựa chọn theo các mức giá
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM giữa các mức giá hay không, chúng ta cũng sử dụng phân tích phƣơng
sai một yếu tố (xem “Phụ lục 19. Kết quả ANOVA của xu hướng lựa chọn theo
các mức giá”).
Kết quả Sig. bằng 0,889 (>0,05) ở kiểm định Levene cho thấy phƣơng sai
của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM giữa ba mức giá không khác nhau
một cách có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng tốt.
Giá trị Sig. = 0,034 trong bảng kết quả ANOVA cho thấy, có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về xu hƣớng lựa chọn ĐTTM giữa 3 mức giá. Để tìm xem
sự khác biệt này là ở giữa các mức giá nào, ta dùng kiểm định Dunnett trong
bảng Post Hoc của phân tích ANOVA (Xem bảng Post Hoc của phụ lục 19).
Kết quả kiểm định Dunnett cho thấy, có sự khác biệt về xu hƣớng lựa chọn
ĐTTM giữa mức giá dƣới 5 triệu và mức giá từ 10 triệu trở lên (Sig. = 0,046).
Các mức giá khác còn lại không có sự khác biệt.
73
3.6. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu,
phân tích ảnh hƣởng của các biến định tính đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM của ngƣời tiêu dùng. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha
và phân tích EFA cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép.
Sau đó, dựa trên mô hình nghiên cứu điều chỉnh, phƣơng pháp ENTER
đƣợc sử dụng để phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy, có sáu nhân tố trong mƣời nhân tố đƣa vào xem xét có ảnh hƣởng đến xu
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Sáu nhân tố đó là: kiểu dáng thiết kế (ID),
giá trị xã hội cảm nhận (PS), tính năng sản phẩm (PF), thích thú thƣơng hiệu
(PB), giá cả cảm nhận (PP), và tính hữu dụng cảm nhận (PU). Kết quả dò tìm sự
vi phạm các giả định cho thấy mô hình hồi quy bộiđã xây dựng không vi phạm
các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính. Kết quả kiểm định các giả thuyết
cho thấy, trong mƣời giả thuyết đƣợc đặt ra, gồm: H1, H2a, H2b, H3, H4, H5,
H6, H7a, H7b, H8, thì có sáu giả thuyết đƣợc chấp nhận là H1, H2a, H2b, H3,
H4, H8, các giả thuyết còn lại bị bác bỏ.
Chƣơng này cũng trình bày các kiểm định T-test và One-way ANOVA để
xem xét ảnh hƣởng của các biến định tính đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM.
Phần tiếp theo sẽ trình bày kết luận, ý nghĩa, những hạn chế của nghiên cứu
này và đề nghị các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
74
PHẦN KẾT LUẬN
1. Giới thiệu
Từ kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở chƣơng 3, phần này sẽ trình bày
các kết luận về xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng tại
TPHCM. Từ đó, đƣa ra một số hàm ý chính sách cho các nhà sản xuất kinh
doanh ĐTTM. Cuối cùng là một số hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị các
hƣớng nghiên cứu tiếp theo
2. Ý nghĩa và kết luận những kết quả nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá một số các nhân tố ảnh hƣởng
đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM, đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của
từng nhân tố này, và đồng thời xem xét xem sự khác biệt trong xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Tp.HCM theo giới
tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, và giá cả.
Từ lý thuyết, các nghiên cứu liên quan, thảo luận tay đôi với cỡ mẫu n = 11,
thảo luận nhóm tập trung với cỡ mẫu n = 8, tác giả đã xây dựng đƣợc 44 biến
quan sát cho mƣời thang đo. Các thang đo này đƣợc đƣa vào khảo sát trong
nghiên cứu định lƣợng chính thức.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân tích EFA đƣợc dùng để
kiểm định các thang đo trong nghiên cứu định lƣợng chính thức với cỡ mẫu n =
256. Kết quả còn lại 40 biến, đƣợc gom thành mƣời một nhân tố, trong đó có
mƣời nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc. Mƣời nhân tố độ độc lập này
đƣợc đƣa vào phân tích hồi quy bội. Phƣơng pháp ENTER đƣợc chọn để phân
tích hồi quy. Kết quả đã xác định đƣợc sáu nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Sáu nhân tố đó là: kiểu dáng thiết kế (ID), giá trị xã
hội cảm nhận (PS), tính năng sản phẩm (PF), thích thú thƣơng hiệu (PB), giá cả
cảm nhận (PP), và tính hữu dụng cảm nhận (PU).
Nhƣ vậy, kết quả của mô hình nghiên cứu đã cho thấy, sau khi đƣợc bổ
sung và điều chỉnh, các thang đo đều đạt đƣợc độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết
quả này, về mặt phƣơng pháp nghiên cứu, đã góp phần bổ sung vào việc xây
dựng hệ thống thang đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn
75
thƣơng hiệu ĐTTM tại thị trƣờng TPHCM. Các biến quan sát trong hệ thống
thang đo này có thể đƣợc điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng thị trƣờng
và từng chủng loại sản phẩm cụ thể.
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của đề tài còn giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ĐTTM hiểu rõ nhân tố nào có tác động đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM, và mức độ tác động của từng nhân tố đến xu hƣớng lựa chọn
thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng TPHCM.
Kết quả kiểm định của đề tài còn cho thấy, xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM của ngƣời tiêu dùng không có sự khác biệt giữa nam và nữ; có sự khác
biệt trong xu hƣớng lựa chọn giữa nhóm có độ tuổi từ 18 đến dƣới 25 tuổi và từ
26 tuổi trở lên, các nhóm tuổi còn lại không có sự khác biệt; có sự khác biệt giữa
sinh viên và nhóm nhân viên văn phòng, giữa sinh viên và nhóm cán bộ quản
lý/doanh nhân, giữa sinh viên và nghề nghiệp khác; có sự khác biệt giữa nhóm có
thu nhập dƣới 5 triệu và các nhóm thu nhập còn lại (từ 5 triệu trở lên). Cuối cùng,
xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng có sự khác biệt giữa
ĐTTM có mức giá dƣới 5 triệu đồng và mức giá từ 10 triệu trở lên.
3. Những điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trƣớc đây
Về mặt phương pháp nghiên cứu:
Nhƣ đã nói ở trên, các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến ĐTTM trên thị
trƣờng TPHCM là rất ít đƣợc thực hiện, trong khi đó, các nghiên cứu của nƣớc
ngoài về ĐTTM đƣợc thực hiện khá nhiều. Có một số các nghiên cứu trong nƣớc
liên quan đến xu hƣớng mua sắm điện thoại di động nhƣng chỉ xem xét các khía
cạnh thuộc khái niệm giá trị cảm nhận, chứ chƣa xem xét Thuyết hành động hợp
lý (TRA) của Fishbein & Aijen (1075) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
của Davis (1989). Trong khi đó, với nghiên cứu này, tác giả đã xem xét tƣơng
đối đầy đủ quan điểm về giá trị cảm nhận của Philip Kotler và của các nhà
nghiên cứu khác, Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Aijen (1075)
và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989) để xây dựng mô hình
nghiên cứu cho đề tài này.
76
Các thang đo trong nghiên cứu này đƣợc xây dựng dựa trên một số đề tài
của nƣớc ngoài có nội dung liên quan đƣợc tác giả dịch trực tiếp từ bản gốc bằng
tiếng Anh. Kết quả kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các thang đo này đều đạt độ tin cậy và có
thể sử dụng tốt. Các biến quan sát có thể đƣợc điều chỉnh và bổ sung cho phù
hợp với từng chủng loại sản phẩm. Do vậy, về mặt phƣơng pháp nghiên cứu,
nghiên cứu này góp phần bổ sung vào việc xây dựng một hệ thống thang đo
lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu của ngƣời tiêu
dùng đối với sản phẩm ĐTTM nói riêng và các sản phẩm tiêu dùng khác nói
chung.
Về mô hình nghiên cứu:
Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp ENTER cho thấy 41,2% xu hƣớng lựa
chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng có thể đƣợc giải thích bởi sáu nhân
tố: kiểu dáng thiết kế (ID), giá trị xã hội cảm nhận (PS), tính năng sản phẩm
(PF), thích thú thƣơng hiệu (PB), giá cả cảm nhận (PP), và tính hữu dụng cảm nhận (PU). Lý do R2 điều chỉnh không lớn có thể đƣợc giải thích là do ngoài tác
động của các nhân tố đƣợc xem xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này,
phần biến thiên còn lại của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu
dùng còn có thể chịu ảnh hƣởng từ các tác nhân khác mà đề tài chƣa nghiên cứu,
(i) đó có thể là ảnh hƣởng của các tác nhân môi trƣờng nhƣ: tình hình kinh tế,
ảnh hƣởng của công nghệ, văn hóa, xã hội; (ii) các tác nhân marketing-mix khác
nhƣ: phân phối, một số công cụ khác của chiêu thị (ngoài quảng cáo và khuyến mãi nhƣ trong nội dung nghiên cứu này),… Tuy R2 điều chỉnh không lớn, nhƣng
kết quả kiểm định cho thấy, các giả định của mô hình nghiên cứu không bị vi
phạm; do đó, mô hình nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp theo có nội dung liên quan.
Về mặt kết quả nghiên cứu:
Nhƣ đã nói, phần lớn các nghiên cứu có liên quan đến điện thoại di động
đƣợc các tác giả trong nƣớc thực hiện chủ yếu liên quan đến các khía cạnh nhƣ:
chiến lƣợc kinh doanh, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, xu hƣớng sử dụng dịch vụ
77
3G trên điện thoại di động, … ; còn các đề tài liên quan trực tiếp đến việc xem
xét các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời
tiêu dùng tại TPHCM là rất ít đƣợc thực hiện. Do vậy, có thể nói, kết quả nghiên
cứu của đề tài này gần nhƣ mới và có thể đƣợc sử dụng để tham khảo và so sánh
với các nghiên cứu khác đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣng khác nhau về địa điểm
trong tƣơng lai.
4. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp
Thị trƣờng ĐTTM tại Việt Nam đang vào thời kì sôi động hơn bao giờ hết,
bởi những nhu cầu duyệt web, đọc báo, nghe nhạc, chơi game và kết nối mạng xã
hội trên ĐTTM đang ngày càng trở thành quan trọng và thiết yếu. Việc thấu hiểu
các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu
dùng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để hoạch định các chiến lƣợc
marketing và các chƣơng trình sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm quảng bá, định
vi thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đƣa ra một số gợi ý cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ĐTTM một số chính sách nhƣ sau:
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, kiểu dáng thiết kế và tính năng sản
phẩm có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn ĐTTM. Mà kiểu dáng thiết kế và tính
năng sản phẩm, nhƣ đã phân tích, là hai thành phần thuộc khái niệm chất lƣợng
cảm nhận. Nhƣ đã nói, ĐTTM là sản phẩm có tác dụng tự thể hiện cao. N gƣời
tiêu dùng Việt Nam ngày càng có nhiều đòi hỏi đối với điện thoại. Ngoài mong
muốn đƣợc kết nối, thì những yếu tố chính khiến ngƣời tiêu dùng chọn mua điện
thoại phổ thông còn là chất lƣợng ổn định, bền, dễ sử dụng, đƣợc tích hợp nhiều
tính năng giải trí. Điều này gợi ý cho các doanh nghiệp không những chú trọng
đến những tính năng cơ bản mà còn phải có những thiết kế sáng tạo và cung cấp
thêm nhiều ứng dụng hiện đại khác nữa.
Giá trị xã hội cảm nhận, theo kết quả nghiên cứu của đề tài, có ảnh hƣởng
mạnh thứ hai trong sáu nhân tố có ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM. Điều này khẳng định, ngƣời tiêu dùng ngày nay coi trọng những sản
phẩm mang lại cho họ giá trị tinh thần cao nhất. Theo đó, ĐTTM không chỉ đơn
78
thuần là một thiết bị cá nhân cung cấp những giá trị về mặt chức năng nữa, mà
còn là phƣơng tiện gắn với khái niệm “cái tôi”, giúp gia tăng nhận thức của
ngƣời khác về giá trị bản thân, thể hiện cá tính của chủ sở hữu. Do vậy, các nhà
sản xuất ĐTTM cần gia tăng tính độc đáo của sản phẩm hơn nữa, giúp thể hiện
đƣợc cá tính đa dạng của ngƣời tiêu dùng. Hơn nữa, các nhà kinh doanh ĐTTM
cần thiết kế cách trƣng bày tại các cửa hàng sao cho thể hiện đƣợc tính sang
trọng, các dịch vụ cung cấp cho ngƣời tiêu dùng phải đƣợc cá biệt hóa.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, thích thú thƣơng hiệu có ảnh hƣởng
đến xu hƣớng lựa chọn ĐTTM của ngƣời tiêu dùng. Thực tế theo kết quả khảo
sát trong nghiên cứu này, ngƣời tiêu dùng thƣờng chọn mua theo những thƣơng
hiệu nƣớc ngoài quen thuộc (Apple, Samsung, Nokia,...), chứng tỏ, tâm lý
chuộng ngoại vẫn đang rất thịnh hành trong giới tiêu dùng Việt Nam. Điều này
minh chứng, những thƣơng hiệu có giá cả tốt thôi chƣa đủ, mà còn phải có chất
lƣợng ổn định, để tạo dựng niềm tin, những suy nghĩ tích cực cho ngƣời tiêu
dùng mỗi khi nghĩ đến thƣơng hiệu đó. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
niềm tin và thái độ mà ngƣời tiêu dùng đang nghĩ về những sản phẩm/thƣơng
hiệu của mình. Bởi chính niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng
nhƣ thƣơng hiệu và ngƣời tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng hành đ ộng theo những
hình ảnh đó. Và điều chắc chắn, một khi đã có thái độ tốt dành cho sản phẩm thì
ngƣời tiêu dùng không những tiếp tục ủng hộ cho thƣơng hiệu, mà còn giới thiệu
cho những ngƣời khác.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, trong sáu nhân tố ảnh hƣởng, thì giá cả cảm
nhận có ảnh hƣởng thứ năm đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Nhƣ
vậy có thể thấy, giá cả chƣa hẳn đã là tiêu chí quan trọng nhất khi ngƣời tiêu
dùng có nhu cầu mua sắm ĐTTM của một thƣơng hiệu nào đó. Điều này một lần
nữa khẳng định, chất lƣợng cảm nhận cao đôi khi còn hỗ trợ cho việc xác định
một chính sách giá cao vì khi khách hàng cảm nhận đƣợc giá trị của sản phẩm đó
thật sự tốt thì cho dù giá cao họ vẫn sẵn lòng sử dụng. Tuy nhiên, trong thời điểm
kinh tế khó khăn nhƣ thời gian gần đây, thì những mẫu ĐTTM có giá “bình dân”
chắc chắn sẽ “đánh” vào tâm lý vẫn còn nhạy cảm về giá của ngƣời tiêu dùng có
79
thu nhập trung bình, nhất là nhóm tiêu dùng có thu nhập trung bình. Điều này
ngụ ý, các nhà sản xuất của các thƣơng hiệu nƣớc ngoài nổi tiếng cần gia tăng
những mẫu ĐTTM có giá phải chăng, hợp lý hơn nữa.
Nghiên cứu còn cho thấy, tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hƣởng đến xu
hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng. Chứng tỏ, các chức
năng và dịch vụ giá trị gia tăng của ĐTTM là rất hữu ích cho ngƣời tiêu dùng.
Điều này gợi ý cho các nhà sản xuất ĐTTM cần thiết kế các ĐTTM có chức năng
thân thiện với ngƣời sử dụng bằng cách gia tăng các dịch vụ miễn phí cho ngƣời
tiêu dùng hơn nữa.
Theo kết quả phân tích ANOVA, xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM
của ngƣời tiêu dùng có sự khác biệt giữa nhóm sinh viên và các nghề nghiệp còn
lại, giữa nhóm có thu nhập dƣới 5 triệu và các nhóm thu nhập còn lại từ 5 triệu
trở lên, giữa ĐTTM có giá dƣới 5 triệu và từ 10 triệu trở lên. Điều này ngụ ý, các
nhà kinh doanh ĐTTM cần thiết kế nhiều chƣơng trình thanh toán linh hoạt hơn
nữa nhằm tạo ra nhiều cơ hội mua sắm hơn cho ngƣời tiêu dùng, hoặc giảm chi
phí cho khách hàng bằng cách sử dụng các kênh bán hàng qua điện thoại, Intenet,
Tivi, trả bằng thẻ tín dụng,... Độ chênh về cấu hình không có sự khác biệt lớn,
nhƣng độ vênh về giá cả là “vấn đề lớn” đối với nhóm khách hàng có thu nhập
trung bình nhƣ sinh viên, công nhân, viên chức văn phòng. Trong khi đó, ĐTTM
của các thƣơng hiệu Việt có mức giá “khá mềm”, đa số có giá dƣới 5 triệu đồng
cho một sản phẩm. Tuy vậy, theo kết quả khảo sát trong nghiên cứu này, không
có ngƣời tiêu dùng nào chọn ĐTTM của thƣơng hiệu Việt, mặc dù 40% số ngƣời
tham gia khảo sát dự định mua ĐTTM có mức giá dƣới 5 triệu đồng. Điều này
một lần nữa khẳng định, tâm lý chuộng ngoại khá thịnh hành trong giới tiêu dùng
Việt. Bởi nhiều ngƣời thƣờng đánh đồng, phải là hàng kém chất lƣợng của Trung
Quốc nên mới có giá rẻ nhƣ vậy. Lối suy nghĩ này không thể thay đổi một sớm
một chiều. Do vậy, c ác sản phẩm mang thƣơng hiệu Việt có mức giá tốt là chƣa
đủ, các thƣơng hiệu này cần khẳng định bằng chất lƣợng và xây dựng hệ thống
phân phối, bảo hành “dày” hơn nữa để tạo sự yên tâm cho khách hàng.
80
5. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Cũng tƣơng tự nhƣ bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều
hạn chế.
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chƣa đại diện hết
cho những ngƣời có xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM. Tính khái quát hóa
của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu các nghiên cứu tiếp theo lặp lại nghiên
cứu này với mẫu đƣợc chọn theo xác suất. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ĐTTM cần dựa trên kết quả của nghiên cứu này để tiếp tục nghiên
cứu với thị trƣờng mục tiêu của mình nhằm đánh giá cụ thể, chính xác hơn về sự
ảnh hƣởng của các nhân tố đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của khách
hàng mục tiêu, từ đó đƣa ra những quyết định có lợi cho công việc kinh doanh
của mình.
Thứ hai, nghiên cứu này mới chỉ áp dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy
bội, chứ chƣa áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation
Modelling) để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu nhƣ trong các nghiên
cứu nƣớc ngoài đã thực hiện liên quan đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu
ĐTTM, trong khi đây lại là một phƣơng pháp hiện đại, có độ chính xác cao trong
nghiên cứu định lƣợng.
Thứ ba, nghiên cứu này mới đƣợc thực hiện tại thị trƣờng TPHCM, có thể
có sự khác biệt về kết quả nghiên cứu ở các thị trƣờng khác tại Việt Nam.
Cuối cùng là kết quả của nghiên cứu này mới chỉ giải thích đƣợc 41,2%
biến thiên của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng, điều
này có nghĩa là, còn 58,8% biến thiến của xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM
bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố khác mà nghiên cứu chƣa xem xét đến, ví dụ nhƣ
ảnh hƣởng của tình hình kinh tế, ảnh hƣởng của công nghệ, phân phối, các công
cụ khác của chiêu thị (ngoài quảng cáo và khuyến mãi), rủi ro cảm nhận, … Mà
những tác nhân chƣa xem xét này có thể góp phần vào việc giải thích xu hƣớng
lựa chọn thƣơng hiệu ĐTTM của ngƣời tiêu dùng…. Do vậy, vấn đề này mở ra
một hƣớng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 1. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 2. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Huỳnh Đình Tuệ, 2007. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mua
các thương hiệu xe tay ga. Luận văn Thạc Sĩ. Khoa Quản Trị Kinh
Doanh, Trƣờng Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Lê Hữu Luân, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng Internet
trên điện thoại di động tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trƣờng Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ
Chí Minh
5. Nguyễn Đình Thọ, 2008. Nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ QTKD – Thực
trạng và giải pháp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.
6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Nguyễn Thành Công và Phạm Ngọc Thúy, 2007. Các yếu tố ảnh hƣởng đến
lòng trung thành c ủa khác hàng đối với thƣơng hiệu điện thoại di
động. Tạp chí Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ, tập 10, số 08-
2007.
9. Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2011. Hành vi người tiêu dùng. Đà Nẵng:
Nhà xuất bản Tài Chính.
10. Phạm Anh Tuấn, 2008. Tác động của các yếu tố tính cách thương hiệu đến
lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp thị trường
b
điện thoại di động Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Khoa Quản Trị Kinh
Doanh, Trƣờng Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Philip Kotler, 2001. Quản Trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch
Vũ Trọng Hùng, 2003. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
A. TIẾNG ANH 12. Brent C. Miller, 1975. International Patterns of Consumer Behavior.
Advance Consumer Research, Volume 02, eds. Mary Jane Schlinger,
Association for Consumer Research, pp. 93-103.
13. Davis, F. D., 1986. A technology acceptance model for empirically testing
new end-user information systems: Theory and results. Unpublished
doctoral dissertation, MIT Sloan School of Management, Cambridge.
14. Davis, F. D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use and user
acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 318-340.
15. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., and Warshaw, P. R., 1989. User acceptance of
computer technology: A comparison of two theoretical models.
Management Science, 35(8), 982-1003.
16. Debadutta Das, 2012. An empirical study of factors influencing buying
behaviour of youth consumers towards mobile handsets: a case study
in Coastal districts of Odisha. Asian Journal of Research in Business
Economics and Management, Vol.2 Issue 4, April 2012, ISSN 2249
7307.
17. Dodds, W. B., and Monroe, K. B., 1985. The effect of brand and price
information on subjective product evaluations. Advances in Consumer
Research, 12(1), 85-90.
18. Dodds, W. B., Monroe, K. B., and Grewal, D., 1991. Effect of price, brand
and store information on buyers‟ product evaluations. Journal of
Marketing Research, 28(3), 307-319.
c
19. Fishbein, M., and Ajzen, I, 1975. Belief, attitude, intention and behavior:
An introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-
Wesley.
20. Gale, B. T., 1994. Managing customer value. New York, NY: The Free
Press.
21. Grewal, D., Monroe, K. B., and Krishnan, R., 1998. The effects of price
comparison advertising on buyers‟ perceptions of acquisition value
and transaction value. Journal of Marketing, 62, 46–59.
22. Gerbing, W.D. and Anderson, J.C., 1998. An update paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessments.
Journal of Marketing Research, 25 (2): 186-192.
23. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L. & Black, W.C., 1998. Multivariate Data Analysis, 5th ed. Upper Saddle River: Prentice-Hall
24. Hsiao, C. H., and Hung, Y. C., 2004. The study of behavior intention to
accept mobile commerce in technology acceptance model.
Unpublished master thesis, Tatung University, Taiwan.
25. Hsinkung Chi, Huery Ren Yeh, Shih Chien, and Yating Yang, 2010.
Applying Theory of Reasoned Action and Technolody Acceptance
Model to Investigate Purchase Behavior on Smartphone.
Unpublished master thesis. Nanhua University, Taiwan.
26. Jessica R. Braunstein-Minkove et al., 2011. Athlete endorser effectiveness:
model development and analysis. Sport, Business and Management:
An International Journal, Vol. 1 Iss: 1 pp. 93 – 114.
27. Kanokwan Atchariyachanvanich & Hitoshi Okada, 2007. How Consumer
Lifestyles Affect Purchasing Behavior: Evidence from Internet
Shopping in Japan. Journal of Entrepreneurship Research, June 2007,
Vol.2, No.2, p. 63-78.
28. Karjaluoto et al., 2005. Factors affecting consumer choice of mobile
phones: Two studies from Finland. Journal of Euromarketing, 14(3)
59-82.
d
29. Kotler, Phil, and Sidney Levy, 1969. Broadening the Concept of Marketing.
Journal of Marketing, 33 (June), pp.10-15.
30. Lee, D., Trail, G.T., Kwon, H.H. and Anderson, D.F. (2005), “Licensed
sport merchandise consumption: psychometric properties of the MVS,
PRS, and PERVAL scales”, Sport Marketing Quarterly, Vol. 14, p. A.
31. Liu, 2002. The effects of promotional activities on brand decision in the
cellular telephone industry, Journal of Product & Brand Management,
11(1) 42-51.
32. Mack and Sharples, 2009. The importance of usability in product choice: A
mobile phone case study, Ergonomics, 52(12) 1514-1528.
33. Monroe, K. B., 1990. Pricing: Making profitable decisions. New York, NY:
McGraw-Hill.
34. Monroe, K. B., and Krishnan, R., 1985. The effect of price on subjective
product evaluations. In J. Jacoby & J.Olson (Eds.), Perceived quality:
How consumers view stores and merchandise (pp.209-232).
Lexington, MA: Lexington Books.
35. Nunnally, J. and Bernstein, I.H., 1994. Psychometric Theory, 3rd ed. New
York: McGraw – Hill.
36. Parasuraman, A., and Grewal, D., 2000. The impact of technology on the
quality- value-loyalty chain: A research agenda. Journal of the
Academy of Marketing Science, 28(1), 168-174.
37. Park, C.W. and Lessig, V.P. (1977) „Students and housewives: differences
in susceptibility to reference group influence‟, Journal of Consumer
Research, Vol. 4, pp.102–110.
38. Safiek Mokhlis and Azizul Yadi Yaakop, 2011. Consumer Choice Criteria
in Mobile Phone Selection: An investigation of Malaysian University
Students. International Review of Business and Social Sciences, Vol.
1, No. 1 [01-10].
e
39. Sawyer, A. G., and Dickson, P. R., 1984. Psychological perspectives on
consumer response to sales promotion, in research on sales
promotion. Boston, MA: Marketing Science Institute.
40. Schiffman, L. G., and Kanuk, L. L., 2000. Consumer behavior (7th ed.).
Wisconsin Prentice Hall International, Inc.
41. Sweeney, J. C., and Soutar, G. N., 2001. Consumer perceived value: The
development of a multiple item scale. Journal of Retailing, 77(2),
203-220.
42. Yang, Y. T., 2009. A study of purchase intention behavior to consumers on
innovation technology smart phone in technology acceptance model
and theory of reason action. Unpublished Master Thesis. Nan Hua
University, Taiwan.
43. Wan, C. Y., 2006. The effects of price discount and brand image on
consumer’s perceived quality, perceived value and purchase intention
in notebook market. Unplublished master thesis, Ming Chuan
University, Taiwan.
44. Yang, J., He, X. Lee, H., 2007. Social reference Group influence on mobile
phone purchasing behaviour: a cross-nation comparative study. Int. J.
Mobile Communications, Vol. 5, No. 3, pp.319–338.
45. Zeithaml, V. A., 1988. Consumer perceptions of price, quality and value: a
means-end model and synthesis of evidence. Journal of Marketing,
52, 2-22.
B. CÁC WEBSITE
46. Ali Akdemir and Selin Temel, 2007. An investigation on affecting factors
on teenager‟s brand choice, The Journal of Turkish Weekly, t ại:
[Ngày truy cập: 13 tháng 09 năm 2012]
47. Aybeniz Akdeniz AR, 2012. Effect of perceived values on the brand
preference and the purchase intention. European Scientific Journal,
August edition vol. 8, No.17, tại:
f
[Ngày truy cập: 12 tháng 09 năm 2012]
48. Demei Shen, James Laffey, Yimei Lin, and Xinxin Huang, 2006. Social
Influence for Perceived Usefulness and Ease-of-Use of Course
Delivery Systems. Journal of Interactive Online Learning, Volume 5,
Number 3, Winter 2006, tại:
[Ngày truy cập: 15 tháng 09 năm 2012]
49. Diễn đàn về điện thoại di động, 2012. Hệ điều hành Bada 2.0 là hệ điều
hành bị thất bại. Báo Tinh Tế, tại:
[Ngày truy cập: 14 tháng 09 năm 2012]
50. Iconaru Claudia, 2012. Modeling the impact of normative beliefs in the
context of online buying: Direct and moderating effects. The
Romanian Economic Journal, Year XV no. 44 , tại:
http://www.rejournal.eu/Portals/0/JE%2044/15%20Iconaru.pdf
[Ngày truy cập 15 tháng 09 năm 2012]
51. Jessica R. Braunstein-Minkove, James J. Zhang, Galen T. Trail, 2011.
Athlete endorser effectiveness: model development and analysis,
Sport, Business and Management: An International Journal, Vol. 1 Iss:
1 pp. 93 – 114, tại:
[Ngày truy cập: 13 tháng 09 năm 2012]
52. Jurjen Jongepier, 2011. Young adopters of Smartphones: Examining
determinants of the adoption decision. Erasmus University Rotterdam,
The Netherlands, tại:
is%20JJongepier.pdf> [Ngày truy cập: 13 tháng 09 năm 2012] 53. Khôi Linh, 2011. Windows Phone gặp khó, Samsung Bada “thăng tiến”. Diễn Đàn Dân Trí Việt Nam, tại: g samsung-bada-thang-tien.htm> [Ngày truy cập: 13 tháng 09 năm 2012] 54. Long Giang, 2012. Thị trƣờng Smartphone Việt Nam đầy tiềm năng. Nhạc Sống Số, tại: day-tiem-nang.htm> [Ngày truy cập: 15 tháng 09 năm 2012] 55. Ngân Hà, 2012. Doanh số Smartphone vƣợt mặt máy tính. Tin Mới, tại: 09749274.html> [Ngày truy cập: 08 tháng 09 năm 2012] 56. Ngân Hà, 2012. Toàn cảnh thị trƣờng điện thoại di động Quý 1/2012. Tin 247.com. tại: quy_12012-4-21958923.html>[Ngày truy cập: 08 tháng 09 năm 2012] 57. Phan Minh, 2012. Thị trƣờng điện thoại di động tiêu điều. Diễn Đàn Kinh Tế Việt Nam (Vietnamnet), tại: suc-mua-giam> [Ngày truy cập: 12 tháng 09 năm 2012] 58. Trƣơng Đông Lộc, Nguyễn Thanh Hải, 2009. Các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng mua điện thoại di động nhãn hiệu Nokia của ngƣời tiêu dùng ở thành phố Cần Thơ. Thƣ Viện Trƣờng Đại Học Cần Thơ, tại: 9&idConfig=1> [Ngày truy cập: 15 tháng 09 năm 2012] 59. Safiek Mokhlis & et al., 2011. Consumer Choice Criteria in Mobile Phone Selection: An investigation of Malaysian University Students. Internationl Review of Social Science and Humanities, tại: [Ngày truy cập: 15 tháng 09 năm 2012] 60. Đức Thiện, 2012. Smartphone ngày càng rẻ. Báo Tuổi Trẻ Online, tại: h cang-re.html> [Ngày truy cập: 18 tháng 09 năm 2012] 61. Wiki. Answer, 2010. Why you need to study Consumer Behavior, tại: havior> [Ngày truy cập: 12 tháng 09 năm 2012]. i PHỤ LỤC Phụ lục 01. Thuật ngữ tìm kiếm và nguồn thông tin Nguồn thông tin tìm kiếm bao gồm: (1) thƣ viện của trƣờng Đại học Kinh Tế Tp. HCM có trụ sở tại 279 Nguyễn Tri Phƣơng, Q. 10, (2) một số trang web trong nƣớc và một số trang web nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi thƣ viện Đại học Kinh tế TP.HCM Các thuật ngữ tìm kiếm bao gồm: “Hành vi tiêu dùng”/“Hành vi khách hàng”/“Xu hƣớng lựa chọn”/“Xu hƣớng tiêu dùng”/ “Xu hƣớng mua sắm”/ “Điện thoại di động”/“Xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu”/ “Điện thoại thông minh”. “Xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại di động”/“Xu hƣớng mua sắm thƣơng hiệu điện thoại di động”/“Xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh”/“Xu hƣớng mua sắm thƣơng hiệu điện thoại thông minh”. “Customer behavior”/“Consumer‟s choice”/”Customer‟s choice behavior”/“Customer‟s brand choice”/ “Purchase intention”/”Buying intention”/“Purchase intention on mobile phone”/”Buying intention on mobile phone brand”/ “Customer‟s brand choice towards smartphone”. “Factors affecting purchasing intention on mobile phone”/ “Factors affecting buying intention on mobile phone” / “Factors affecting purchasing intention on smartphone”/ “Factors affecting buying intention on smartphone”. “Factors affecting consumer‟s brand choice towards mobile phone”/“Purchase intention towards smartphone”. “Factors influencing consumer‟s purchase intention on smartphone”/ Factors influencing consumer‟s buying intention on smartphone brand”. j Phụ lục 02. Kết quả phỏng vấn tay đôi Stt Ngƣời phỏng vấn tay đôi Tiêu chí lựa chọn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tính năng/chức năng X X X X X X X X X X X 1 Chất lƣợng X X X X X X X X X X X 2 Giá cả X X X X X X X X 3 Thƣơng hiệu X X X X X X X X X X X 4 Kiểu dáng thiết kế X X X X X X X X X 5 Quảng cáo X 6 Khuyến mãi X 7 Dịch vụ hậu mãi X 8 Dễ sử dụng X X 9 10 Tham khảo từ gia đình/bạn bè, X đồng nghiệp X 11 Lời đồn/bình luận/nhận xét/ý kiến từ những ngƣời khác và trên các phƣơng tiện truyền thông Thông tin cá nhân của những ngƣời tham gia phỏng vấn tay đôi: Địa chỉ Stt Họ Tên Địa chỉ công ty Điện thoại nhà 1 Ngô Thị Ngân hàng ARGibank, 87B, Q. Bình 0907 232 931 Thanh Tiên Bùi Thị Xuân,Q.1 Thạnh 2 Công ty TNHH HT Nguyễn Chí Q. Bình LOGISTICS, 28, Nguyễn 090 3643 002 Thành Thạnh Đình Khôi, P.4, Q. Tân Bình 3 Nguyễn Hoàng Q. Bình 0918 013 935 k Minh Trí Thạnh 4 Bùi Minh Ngân Hàng Vietcombank, Q. Q. 7 0918 007 927 Tuấn 1 5 Phạm Thanh Q. 8 0906 344 699 Thảo Công ty TNHH Thiết Bị Điện 6 Lê Đức Quang Đại Thái, 61 Lê Công Phép, Q. 3 0983 242 835 P.An Lạc, Q. Bình tân. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn- 7 Trần Văn Hà Nội (SHB), Hoàng Diệu, Q. 2 0913 768 758 Thành Q. 4 Sở Khoa học và Công nghệ 8 Phạm Đức TP.Hồ Chí Minh, 244 Điện Q. Gò Vấp 097 415 8811 Thịnh Biên Phủ, P.7, Q.3 9 Nguyễn Thành Q.1 Q. 8 0909 098 192 Trung 10 Nguyễn Thị Quỹ vì trẻ em Christina Noble Q. 1 0937 974 268 Ngọc Quyên (CNCF), Tú Xƣơng, Q. 3 11 Phòng Quản Lý Rủi Ro, Cty Nguyễn Nữ CP Chứng Khoán Hồ Chí Quỳnh Q. 7 0907 644 033 Minh, Lầu 5-6 Tòa nhà A& Chƣơng B, 76 Lê Lai, Q.1 l Phụ lục 03. Các thang đo Thang đo Perceived value (Giá trị cảm nhận) của Sweeney và Soutar ( 2001) Thành phần Biến quan sát Is one that I would enjoy Is one that I would want to use Is exciting 1 Emotion Is one that I would feel comfortable using Is one that would make me happy Would make me feel good Would be fun Would perform consistently well Is high quality 2 Quality Is well made Has an acceptable standard of quality Would last a long time Is reasonably priced Is a good product for the price 3 Price Is fairly priced Is affordable Would give its owner social approval Would make a good impression on other people 4 Social Would help me to feel accepted by others Would improve the way I am perceived by others Purchase intention (xu hướng tiêu dùng) của Sweeney và Soutar ( 2001) Is one that I definitely will purchase Is one that I would considfer buying Purchase 5 Is one that there is a high probability I would purchase intention Is one that I intend to purchase m Thang đo Reference Group Influence (Ảnh hưởng của nhóm tham khảo) của Park và Lessig (1977). Thành phần Biến quan sát I would search information about various cell phones‟ brands and models from an association of professionals or independent Group of experts I seek information from those who work in the cell phone industry Informational I will collect cell phone information from those friends, influence neighbours, relatives, or work associates (such as how 6 (Ảnh hưởng Brand A cell phone‟s performance compares to Brand B) của thông tin) If I see the cell phones‟ brand or model which are used by cell phone R&D people or cell phone retailers, I may change my mind My choice of cell phone is influenced by other consumers‟ word of mouth or some evaluation reports from an independent testing agency. (e.g., online cell phone reviews) My friends‟ evaluation and preference will influence my choice Utilitarian Other people‟s recommendation may influence my final influence decision (Ảnh hưởng The preferences of family members can influence my 7 của đám choice of cell phones đông) To satisfy the expectations of classmates or fellow work associates, my decision to purchase a cell phone is influenced by their preferences Value- I tend to choose those brands or models that will enhance 8 expressive my image in others‟ eye n influence I feel that those who purchase or use the cell phone of a (Ảnh hưởng particular brand or model possess the characteristics which của giá trị thể I would like to have hiện) I feel that it would be nice to act like the type of person which advertisements show using the cell phone of a particular brand or model I think that the people who purchase the cell phone of particular brand or model are sometimes admired or respected by others Using the cell phone of a particular brand or model helps me show others who I am, or who I would like to be (such as a successful businessman, a female professional, etc.) Các thang đo khác Thành phần Biến quan sát is ease to use Perceived Ease of Use (Tính dễ is ease to learn sử dụng cảm nhận) của Teo et 9 is user friendly al. (1999) is ease to master Learning to operate the Smartphone Perceived Ease of Use (Tính dễ would be easy for me. sử dụng cảm nhận) của Park và My interaction with the Smartphone Chen (2007) would be clear and understandable. I would find the Smartphone to be 10 user-friendly and flexible to interact with. Interacting with the Smartphone would not require a lot of mental effort. o Using a Smartphone in my day-to-day life would enable me to accomplish Perceived Usefulness (Tính tasks more quickly. hữu dụng cảm nhận) của Park 11 Using a Smartphone would make my và Chen (2007) day-to-day life easier. Using a Smartphone in my day-to-day life would make me more efficient. I like X more than the other similar products. Brand Preference (Thích thú I am thinking about and using X more thương hiệu) của Davies, 12 than the products of the similar Veloutsou, Costa (2006) companies. X is a brand that I prefer more than the other similar brands. Tôi thích X hơn các thƣơng hiệu khác Tôi thích dùng X hơn các thƣơng hiệu Thích thú thương hiệu của 13 khác Nguyễn và Nguyễn (2008) Tôi tin rằng dùng X xứng đáng đồng tiền hơn các thƣơng hiệu khác p Phụ lục 04. Dàn bài thảo luận nhóm DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Xin chào các anh/chị. Tôi là Nguyễn Minh Thu. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh với mục đích phục vụ cho nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh mà tôi đang thực hiện, không có mục đích kinh doanh. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Xin lƣu ý với các anh/chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Tôi rất mong nhận đƣợc sự cộng tác chân thành của các anh/chị. *** PHẦN CHÍNH 1. Thƣơng hiệu điện thoại thông minh (ĐTTM) nào mà anh/chị nghĩ đến khi có nhu cầu thay đổi/có ý định mua mới? (tạm gọi là “thƣơng hiệu X”) (Vui lòng đánh đấu “” vào ô ) NOKIA IPHONE_APPLE SAMSUNG MOTOROLA SONY ERICSSON HTC LG Q-MOBILE Thƣơng hiệu khác (ghi rõ):…………………..………………… 2. Lý do anh/chị muốn thay đổi hoặc có ý định thay đổi là: Máy cũ bị hƣ Máy hiện tại đã lỗi thời Mẫu (model) điện thoại mới xuất hiện Bị thuyết phục bởi ngƣời khác Lý do khác: ……………………………………………. 3. Anh chị nghĩ sao về giá cả của ĐTTM của thƣơng hiệu X? q 4. Những thuộc tính nào của ĐTTM của thƣơng hiệu X mà anh/chị cho là quan trọng? Vì sao? 5. Những dấu hiệu nào nói lên sự thích thú của anh/chị về thƣơng hiệu X? Vì sao? 6. Anh/chị có tìm hiểu thông tin về ĐTTM của thƣơng hiệu X trƣớc khi mua hay không? Anh/chị thƣờng tìm hiểu thông tin qua kênh nào? Anh/chị có bị ảnh hƣởng bởi những nhận xét, lời đồn trên mạng hay các phƣơng tiện truyền thông khác không? Tại sao? 7. Anh/chị có tham khảo ý kiến, sở thích của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trƣớc khi mua không? 8. Nếu anh/chị sở hữu ĐTTM của thƣơng hiệu X thì anh/chị cảm thấy nhƣ thế nào? với bản thân anh/ chị (có tự tin hơn không?) và khi đứng trƣớc đám đông thì sao? 9. Khi anh/chị thích ĐTTM của thƣơng hiệu X, anh/chị có ý định mua nó không? vì sao? 10. Ngoài những nhân tố ảnh hƣởng đã đề cập ở trên, liệu còn nhân tố nào anh/chị nghĩ có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn ĐTTM của anh/chị nữa hay không? ĐÁNH G IÁ THANG ĐO Bây giờ, tôi đƣa ra các phát biểu sau đây, xin cho biết các anh/chị có hiểu đƣợc nghĩa của chúng không? Nếu không, vì sao? Theo các anh/chị, các phát biểu này nói lên cái gì? Tại sao? Các anh/chị muốn điều chỉnh, bổ sung gì không? Vì sao? Ý kiến của anh chị (nên Thang đo Biến quan sát điều chỉnh/thay đổi/bổ sung nhƣ thế nào) Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu Giá cả X nếu giá cả hợp lý cảm nhận Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu r X nếu giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giả cả công bằng Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá cả phải chăng Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X rất hợp thời trang Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X tiện lợi khi mang theo Màn hình ĐTTM của thƣơng hiệu X có độ phân giải cao Màn hình cảm ứng của ĐTTM của thƣơng hiệu X nhạy ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều màu Chất sắc để lựa chọn lƣợng cảm nhận ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều tính năng ƣu việt ĐTTM của thƣơng hiệu X có dung lƣợng lƣu trữ tốt ĐTTM của thƣơng hiệu X có tốc độ truy cập internet nhanh ĐTTM của thƣơng hiệu X có pin xài bền Nói chung, ĐTTM của thƣơng hiệu X đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng Thƣơng hiệu X sẽ mang đến cho chủ sở hữu sự chấp nhận xã hội Giá trị xã hội cảm Sở hữu ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp nhận tôi tạo đƣợc ấn tƣợng tốt trƣớc mọi ngƣời Sở hữu ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp s tôi tự tin trƣớc mọi ngƣời Sở hữu ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cải thiện cách nhìn nhận của ngƣời khác về tôi Thích thú Tôi thích thƣơng hiệu X hơn các thƣơng thƣơng hiệu khác hiệu Tôi thích dùng thƣơng hiệu X hơn các thƣơng hiệu khác Tôi tin rằng dùng thƣơng hiệu X xứng đáng đồng tiền hơn các thƣơng hiệu khác Nhóm Đánh giá và sở thích của bạn bè có thể tham ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi khảo Sở thích của các thành viên trong gia đình có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Sở thích của đồng nghiệp có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Nói chung, lời khuyên của ngƣời khác có thể ảnh hƣởng đến quyết định cuối cùng của tôi Lời Tôi sẽ tìm kiếm thông tin về nhiều truyền thƣơng hiệu và mẫu mã ĐTTM khác miệng nhau từ các công ty danh tiếng hay từ ý kiến của các chuyên gia Tôi sẽ tìm kiếm thông tin từ những ngƣời làm việc trong lĩnh vực ĐTTM Tôi sẽ thu thập thông tin đánh giá hoặc so sánh của bạn bè, hàng xóm, ngƣời thân và đồng nghiệp t Nếu tôi thấy những ngƣời làm trong lĩnh vực ĐTTM dùng thƣơng hiệu hoặc mẫu mã ĐTTM nào đó, tôi sẽ thay đổi quyết định của mình Nhận xét của ngƣời tiêu dùng trên các phƣơng tiện truyền thông hoặc báo cáo đánh giá từ một tổ chức kiểm định độc lập có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất thƣờng xuyên Thái độ đối với Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất hấp quảng dẫn cáo Tôi rất thích các quảng cáo của thƣơng hiệu X Các chƣơng trình khuyến mãi của thƣơng hiệu X rất thƣờng xuyên Thái độ đối với Các chƣơng trình khuyến mãi của thƣơng khuyến hiệu X thƣờng hấp dẫn mãi Tôi rất thích tham gia các chƣơng trình khuyến mãi của thƣơng hiệu X Tính dễ Tôi dễ dàng học cách sử dụng ĐTTM của sử dụng thƣơng hiệu X cảm nhận Tƣơng tác giữa tôi và ĐTTM của thƣơng hiệu X là rõ ràng và dễ hiểu ĐTTM của thƣơng hiệu X thân thiện với ngƣời sử dụng Học cách sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X không đòi hỏi nhiều nỗ lực u Tính hữu Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X hàng dụng cảm ngày giúp tôi hoàn thành các công việc nhận nhanh hơn Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cuộc sống hàng ngày của tôi hiệu quả hơn Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cuộc sống hàng ngày của tôi thoải mái hơn Xu ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi hƣớng chắc chắn sẽ mua lựa chọn ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi sẽ xem xét khi mua Khả năng mua ĐTTM của thƣơng hiệu X của tôi rất cao ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi dự định mua XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ANH/CHỊ. v Phụ lục 05. Tiêu chuẩn chọn thành viên tham gia thảo luận nhóm Tiêu chuẩn Stt 1 Tính đồng nhất cao: các thành viên tham gia thảo luận đều đang sinh sống và làm việc trên địa bàn TPHCM, ngƣời thấp nhất là 22 tuổi, và lớn nhất là 41 tuổi 2 Những ngƣời này không làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, phân phối, kinh doanh ĐTTM, các công ty nghiên cứu thị trƣờng. 3 Những ngƣời này chƣa từng tham gia thảo luận nhóm liên quan đến ĐTTM trong thời gian 1 năm trở lại đây. 4 Những thành viên này chƣa hề quen biết nhau (để tránh thảo luận riêng) Địa điểm tham gia thảo luận: tại nhà của tác giả. w Phụ lục 06. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng chính thức BẢNG CÂU HỎI MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XU HƢỚNG LỰA CHỌN THƢƠNG HIỆU ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Xin chào anh/chị. Tôi là Nguyễn Minh Thu. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn thƣơng hiệu điện thoại thông minh với mục đích phục vụ cho nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, không có mục đích kinh doanh. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lƣu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan những thông tin từ anh/chị hoàn toàn đƣợc giữ bí mật. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của anh/chị. Xin vui lòng cho biết: a. Độ tuổi của anh/ chị: Dƣới 18 tuổi Ngƣng Từ 18 trở lên Tiếp tục b. Anh/chị đang có nhu cầu mua sắm điện thoại thông minh? Ngƣng Không đúng Tiếp tục Đúng c. Anh/chị là ngƣời quyết định chính trong việc mua sắm điện thoại thông minh? Ngƣng Không đúng Tiếp tục Đúng d. Anh/chị hoặc thành viên trong gia đình hiện đang làm việc trong các lĩnh vực: Sản xuất, mua bán điện thoại di động Ngƣng Công ty nghiên cứu thị trƣờng Ngƣng Không làm trong các lĩnh vực trên Tiếp tục x Xin cho biết anh/chị lựa chọn hoặc có ý định mua sắm điện thoại thông minh của thƣơng hiệu nào?..........................................(tạm gọi là “thƣơng hiệu X”) Xin lưu ý: Điện thoại thông minh (Smartphone) sau đây đƣợc viết tắt là “ĐTTM” PHẦN I. Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý với các phát biểu dƣới đây, bằng cách đánh dấu vào ô với quy ƣớc: 3 1 2 4 5 Hoàn toàn phản đối Phản đối Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Thành Mức độ đồng ý Stt Các phát biểu phần 1 2 3 4 5 Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu 1 X nếu giá cả hợp lý Giá cả Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu 2 cảm nhận X nếu giá cả tƣơng xứng với chất lƣợng (PP) Tôi sẽ chọn mua ĐTTM của thƣơng hiệu X nếu giá cả phù hợp với khả năng tài 3 chính của tôi Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X rất 4 hợp thời trang Thiết kế ĐTTM của thƣơng hiệu X tiện 5 lợi khi mang theo Chất Màn hình ĐTTM của thƣơng hiệu X có 6 lƣợng cảm độ phân giải cao nhận (PQ) Màn hình cảm ứng của ĐTTM của 7 thƣơng hiệu X nhạy ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều màu 8 sắc để lựa chọn ĐTTM của thƣơng hiệu X có nhiều tính 9 y năng ƣu việt ĐTTM của thƣơng hiệu X có dung lƣợng 10 lƣu trữ tốt ĐTTM của thƣơng hiệu X có tốc độ truy 11 cập internet nhanh ĐTTM của thƣơng hiệu X có pin xài bền 12 Nói chung, ĐTTM của thƣơng hiệu X 13 đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi nhận 14 đƣợc sự tôn trọng của mọi ngƣời Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi tạo đƣợc 15 Giá trị xã ấn tƣợng tốt trƣớc mọi ngƣời hội cảm Sở hữu thƣơng hiệu X giúp tôi tự tin 16 nhận (PS) trƣớc mọi ngƣời Sở hữu thƣơng hiệu X giúp cải thiện 17 cách nhìn nhận của ngƣời khác về tôi Tôi thích thƣơng hiệu X hơn các thƣơng 18 hiệu khác Thích thú Tôi thích dùng thƣơng hiệu X hơn các 19 thƣơng thƣơng hiệu khác hiệu (PB) Tôi tin rằng dùng thƣơng hiệu X xứng 20 đáng đồng tiền hơn các thƣơng hiệu khác Đánh giá và sở thích của bạn bè có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của 21 Nhóm tôi tham khảo Sở thích của các thành viên trong gia (RG) 22 đình có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi z Sở thích của đồng nghiệp có thể ảnh 23 hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Nói chung, lời khuyên của ngƣời khác có thể ảnh hƣởng đến quyết định cuối cùng 24 của tôi Tôi sẽ tìm kiếm thông tin về nhiều thƣơng hiệu và mẫu mã ĐTTM khác 25 nhau từ các công ty danh tiếng hay từ ý kiến của các chuyên gia Tôi sẽ tìm kiếm thông tin từ những ngƣời 26 làm việc trong lĩnh vực ĐTTM Lời truyền Nếu tôi thấy những ngƣời làm trong lĩnh miệng vực ĐTTM dùng thƣơng hiệu hoặc mẫu 27 (WM) mã ĐTTM nào đó, tôi sẽ xem xét lại sự lựa chọn của tôi Nhận xét của ngƣời tiêu dùng trên các phƣơng tiện truyền thông hoặc báo cáo đánh giá từ một tổ chức kiểm định độc 28 lập có thể ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn của tôi Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất 29 thƣờng xuyên Thái độ đối với Các quảng cáo của thƣơng hiệu X rất hấp 30 quảng cáo dẫn (AA) Tôi rất thích các quảng cáo của thƣơng 31 hiệu X Thái độ Các chƣơng trình khuyến mãi của 32 đối với thƣơng hiệu X rất thƣờng xuyên aa khuyến Các chƣơng trình khuyến mãi của 33 mãi (AP) thƣơng hiệu X thƣờng hấp dẫn Tôi rất thích tham gia các chƣơng trình 34 khuyến mãi của thƣơng hiệu X Tôi dễ dàng học cách sử dụng ĐTTM 35 của thƣơng hiệu X Tôi hiểu rõ các tính năng c ủa ĐTTM của 36 thƣơng hiệu X Tính dễ sử dụng cảm ĐTTM của thƣơng hiệu X thân thiện với 37 nhận (PE) ngƣời sử dụng Tôi không cần nhiều thời gian nghiên cứu để có thể sử dụng hết các tính năng 38 của ĐTTM của thƣơng hiệu X Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X hàng ngày giúp tôi hoàn thành các công việc 39 nhanh hơn Tính hữu Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp 40 cuộc sống hàng ngày của tôi hiệu quả dụng cảm hơn nhận (PU) Sử dụng ĐTTM của thƣơng hiệu X giúp cuộc sống hàng ngày của tôi thoải mái 41 hơn ĐTTM của thƣơng hiệu X là cái mà tôi 42 sẽ xem xét khi mua Xu hƣớng Khả năng mua ĐTTM c ủa thƣơng hiệu X 43 lựa chọn của tôi rất cao (PI) Tôi tin rằng, tôi muốn mua ĐTTM của 44 thƣơng hiệu X bb PHẦN II: MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁC 1. Thông tin cá nhân: Họ và tên của anh/chị:.................................................................................. Địa chỉ:...................................................................................................... 2. Giới tính: 1 Nam 2 Nữ 3. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào dƣới đây: a. Từ 18 – 25 tuổi b. Từ 26 – 35 tuổi c. Từ 36 tuổi trở lên 4. Nghề nghiệp của anh/chị: a. Sinh viên b. Nhân viên văn phòng c. Cán bộ quản lý/ Doanh nhân d. Khác 5. Mức thu nhập hàng tháng của anh/chị: a. Dƣới 5 triệu b. Từ 5 – Dƣới10 triệu c. Từ 10 triệu trở lên 6. Giá của ĐTTM mà anh/chị đang lựa chọn, hoặc có ý định mua : a. Dƣới 5 triệu b. Từ 5 – dƣới 10 triệu c. Từ 10 triệu trở lên XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ G IÖP ĐỠ NHIỆT TÌNH CỦA ANH/CHỊ. cc Phụ lục 07. Kết quả phân bố mẫu theo các nhóm Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Nam Nöõ
Total 142
114
256 55,5
44,5
100,0 55,5
44,5
100,0 55,5
100,0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid =18 - <=25
=26 - <=35
>=36
Total 18
164
74
256 7,0
64,1
28,9
100,0 7,0
64,1
28,9
100,0 7,0
71,1
100,0 Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Sinh vieân
Nhaân vieân vaên phoøng
Caùn boä quaûn lyù/Doanh nhaân
Khaùc
Total 18
144
76
18
256 7,0
56,3
29,7
7,0
100,0 7,0
56,3
29,7
7,0
100,0 7,0
63,3
93,0
100,0 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent < 5 trieäu ñ
>=5 - <10 trieäu ñ
>= 10 trieäu ñ
Total 16
40
200
256 6,3
15,6
78,1
100,0 6,3
15,6
78,1
100,0 6,3
21,9
100,0 Valid Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent < 5 trieäu
>=5 trieäu - <10 trieäu
>= 10 trieäu
Total 102
125
29
256 39,8
48,8
11,3
100,0 39,8
48,8
11,3
100,0 39,8
88,7
100,0 Valid dd Phụ lục 08. Bảng Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu PP1 4,7930 6,9334 ,8417 ,9390 PP2 4,6992 6,3602 ,8839 ,9070 PP3 4,7656 6,4625 ,9038 ,8909 N of Cases = 256,0 N of Items = 3 Alpha = ,9402 PQ1 24,0039 13,0627 ,5272 ,7299 PQ2 24,1758 12,3415 ,7097 ,6801 PQ3 24,6328 13,1431 ,6964 ,6860 PQ4 24,4297 12,7323 ,6785 ,6885 PQ6 22,5430 17,9825 ,3081 ,7602 PQ7 22,6016 17,8406 ,3408 ,7672 PQ8 22,5547 17,8872 ,3928 ,7613 PQ10 22,6641 18,8671 ,3671 ,7723 N of Cases = 256,0 N of Items = 8 Alpha = ,7619 PS1 9,2031 7,4331 ,5851 ,7028 PS2 8,9336 6,5799 ,7118 ,6285 PS3 9,0352 7,3046 ,5374 ,7305 PS4 9,0859 8,6514 ,4498 ,7685 N of Cases = 256,0 N of Items = 4 Alpha = ,7674 PB1 6,8711 2,0970 ,4805 ,5239 PB2 6,5508 2,3425 ,4799 ,5304 PB3 6,1250 2,2510 ,4235 ,6033 N of Cases = 256,0 N of Items = 3 Alpha = ,6497 RG1 7,9180 4 ,2089 ,7848 ,7879 RG2 8,3203 5 ,4970 ,6575 ,8410 RG3 8,4492 5 ,2758 ,6497 ,8424 RG4 8,2422 4 ,8039 ,7475 ,8024 N of Cases = 256,0 N of Items = 4 ee WM1 7 ,1836 7,2799 ,6842 ,8510 WM2 6 ,6484 6,3308 ,7554 ,8253 WM3 7 ,3477 7,5296 ,7177 ,8403 WM4 7 ,1445 6,9006 ,7564 ,8225 N of Cases = 256,0 N of Items = 4 Alpha = ,8712 AA1 6,8340 4,1707 ,6354 ,8492 AA2 6,3953 3,5336 ,7365 ,7547 AA3 6,4387 3,4615 ,7614 ,7291 N of Cases = 253,0 N of Items = 3 Alpha = ,8433 AP1 4,4063 1,4578 ,7852 ,8737 AP2 4,2031 1,5586 ,8360 ,8314 AP3 4,0938 1,5206 ,7897 ,8673 N of Cases = 256,0 N of Items = 3 Alpha = ,8999 PE1 4,2070 ,3981 ,5969 . PE3 4,2930 ,3864 ,5969 . N of Cases = 256,0 N of Items = 2 Alpha = ,7474 PU1 6,9023 2,4022 ,8996 ,8379 PU2 6,9219 2,4174 ,9123 ,8297 PU3 6,8398 2,3939 ,7260 ,9887 N of Cases = 256,0 N of Items = 3 Alpha = ,9204 PI1 6,1328 4,3352 ,7842 ,8978 PI2 6,2617 4,0606 ,8509 ,8417 PI3 6,1992 4,2386 ,8204 ,8679 N of Cases = 256,0 N of Items = 3 ff Phụ lục 09. Kết quả EFA EFA cho các biến độc lập Kaiser- Meyer -Olkin Measure of Sampling Adequacy . ,767 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Squar e 6094,205 df 666 Sig. ,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 15,512 5,740 15,512 4,039 10,915 10,915 15,512 15,512 5,740 2 26,063 3,165 8,554 19,469 3,904 10,551 10,551 26,063 3,904 3 35,263 2,938 7,941 27,410 3,404 9,200 9,200 35,263 3,404 4 43,269 2,895 7,824 35,235 2,962 8,006 8,006 43,269 2,962 5 50,922 2,722 7,356 42,590 2,832 7,654 7,654 50,922 2,832 6 57,333 2,372 57,333 2,680 7,242 49,832 6,411 6,411 2,372 7 63,006 2,567 6,939 56,771 2,099 5,673 5,673 63,006 2,099 8 67,560 2,356 6,367 63,138 1,685 4,554 4,554 67,560 1,685 9 71,173 2,283 6,171 69,308 1,337 3,613 3,613 71,173 1,337 10 74,425 1,893 5,117 74,425 1,203 3,252 3,252 74,425 1,203 11 2,157 76,582 ,798 12 2,031 78,613 ,752 13 1,773 80,386 ,656 14 1,615 82,001 ,597 15 1,446 83,447 ,535 16 1,397 84,844 ,517 17 1,385 86,228 ,512 18 1,311 87,540 ,485 19 1,253 88,793 ,464 20 1,146 89,939 ,424 21 1,100 91,038 ,407 22 ,919 91,957 ,340 23 ,902 92,859 ,334 24 ,841 93,700 ,311 25 ,795 94,494 ,294 26 ,751 95,245 ,278 27 ,651 95,896 ,241 28 ,633 96,529 ,234 29 ,608 97,138 ,225 30 ,554 97,691 ,205 31 ,485 98,176 ,180 32 ,473 98,650 ,175 33 ,436 99,085 ,161 34 ,384 99,469 ,142 35 ,262 99,731 ,097 36 ,223 99,953 ,082 37 ,047 100,000 ,017 Extraction Method: Principal Component Analysis. gg Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ,928 PQ6 ,878 PQ8 ,845 PE3 ,808 PQ7 ,714 PE1 ,640 PQ10 ,857 PQ3 ,854 PQ2 ,828 PQ4 ,750 PQ1 ,839 WM4 ,829 WM3 ,795 WM2 ,715 WM1 ,880 RG1 ,867 RG4 ,799 RG2 ,782 RG3 ,946 PP3 ,933 PP2 ,920 PP1 ,962 PU2 ,956 PU1 ,854 PU3 ,919 AP2 ,899 AP3 ,894 AP1 ,884 AA3 ,860 AA2 ,833 AA1 ,742 PS2 ,691 PS4 ,675 PS3 ,671 PS1 ,762 PB1 ,744 PB2 ,727 PB3 hh Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 ,411 ,553 ,547 -,070 ,121 ,030 -,015 ,046 ,433 ,130 2 ,842 -,325 -,202 -,028 ,235 ,216 -,029 -,036 -,190 -,069 3 -,137 ,055 ,019 ,684 ,299 ,471 ,059 ,390 -,068 ,195 4 -,026 ,202 -,191 -,214 ,468 -,308 ,653 ,321 -,101 -,150 5 ,180 ,221 -,256 ,346 -,546 ,141 ,486 -,190 ,202 -,320 6 -,206 -,004 ,116 -,461 ,077 ,720 ,318 -,303 -,075 ,090 7 ,098 ,155 -,159 -,356 -,480 ,193 -,111 ,705 -,145 ,129 8 ,091 -,411 ,121 ,045 -,207 -,200 ,421 ,009 ,161 ,721 9 -,028 -,477 ,619 ,016 -,119 ,025 ,173 ,292 ,017 -,508 10 -,109 -,276 -,349 -,100 -,110 -,140 ,176 ,140 ,174 ,817
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. EFA cho biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,745 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 520,133 df 3 Sig. ,000 Initial Extraction PI1 1,000 ,813 PI2 1,000 ,877 ,849 1,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2,539 84,645 84,645 2,539 84,645 84,645 2 ,281 9,371 94,016 5,984 ,180 100,000 3
Extraction Method: Principal Component Analysis. ii Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted Phụ lục 10. Bảng Cronbach’s alpha_sau EFA PQ1 7 ,1641 9,4240 ,6220 ,8986 PQ2 7 ,3359 8,8200 ,8242 ,8138 PQ3 7 ,7930 9,6942 ,7835 ,8342 PQ4 7 ,5898 9,3252 ,7611 ,8394 N of Cases = 256,0 N of Items = 4 Alpha = ,8807 PQ6 21,0820 4,4991 ,8921 ,8495 PQ7 21,1406 4,3488 ,7122 ,8806 PQ8 21,0938 4,4618 ,8153 ,8599 PQ10 21,2031 5,5978 ,5185 ,9029 PE1 21,0569 4,8919 ,6278 ,8897 PE3 21,1328 4,5548 ,7772 ,8663 N of Cases = 256,0 N of Items = 6 Alpha = ,8945 jj Variables Entered Variables Removed Method Model
1 ID, WM, PF, RG, PP, PU, AP, AA, PS, PB (a) . Enter Phụ lục 11. Phân tích hồi quy
Variables Entered/Removed(b) Model R R
Square Adjusted
R Sq uare Std. Error
of the
Estimate Durbin -
Watson R Sq uare
Change df1 1 ,660(a) ,435 ,412 ,76951 ,435 Change Statistics
F
Change
18,872 10 Sig. F
Change
,000 df2
245 1,902 Sum of Squares df Mean Sq uare Model
1 Regression
Residual
Total 111,749
145,077
256,826 10
245
255 11,175
,592 F
18,872 Sig.
,000(a) Model Standardized
Coefficients t Sig. Correlations Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error B Beta Zero-
order Partial Tolera
nce Part VIF 1 ,229 ,635 ,361 ,719 ,324
,069
,356
,219
,126
,033
,113
,032
,054
,124 ,059
,040
,069
,074
,070
,068
,065
,054
,083
,115 ,322 5,503
,087 1,745
,311 5,173
,151 2,959
,109 1,800
,024
,485
,086 1,738
,593
,030
,032
,651
,110 1,078 ,000
,042
,000
,003
,071
,633
,043
,547
,515
,038 ,534
,144
,515
,250
,180
,039
,142
,049
,053
,182 ,332
,111
,314
,187
,115
,030
,110
,038
,042
,131 ,264
,084
,248
,143
,087
,023
,083
,029
,031
,088 ,674 1,483
,921 1,085
,636 1,572
,905 1,105
,639 1,564
,943 1,061
,949 1,054
,926 1,080
,934 1,071
,944 1,060 (Consta
nt)
ID
PP
PS
PB
WM
RG
PU
AP
AA
PF a Dependent Variable: PI kk Phụ lục 12. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính ll Phụ lục 13. Kết quả kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ABS_RE PF ID PP PU PS PB 1,000 ,125 ,110 ,006 ,050 ,082 ,117 Spearman's
rho ABS_RE Correlation
Coefficient . ,056 ,078 ,919 ,429 ,189 ,062 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N PF ,125 1,000 ,053 ,108 ,084 ,160 -,012 Correlation
Coefficient ,056 . ,402 ,085 ,183 ,010 ,853 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N ID ,110 ,053 1,000 ,040 -,002 ,466 (*) ,060 Correlation
Coefficient ,078 ,402 . ,529 ,976 ,000 ,336 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N PP ,006 ,108 ,040 1,000 ,047 -,017 ,097 Correlation
Coefficient ,919 ,085 ,529 . ,452 ,788 ,123 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N PU ,050 ,084 -,002 ,047 1,000 -,030 ,080 Correlation
Coefficient ,429 ,183 ,976 ,452 . ,638 ,202 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N PS ,082 ,160 ,466 (*) -,017 -,030 1,000 ,136 Correlation
Coefficient ,189 ,010 ,000 ,788 ,638 . ,030 Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N PB ,117 -,012 ,060 ,097 ,080 ,136 1,000 Correlation
Coefficient ,062 ,853 ,336 ,123 ,202 ,030 . Sig. (2-tailed) 256 256 256 256 256 256 256 N * Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). mm Phụ lục 14. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ Hình 1. Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa Hình 2. Biểu đồ P-P Plot: nn Phụ lục 15. Kết quả phân tích T-test của xu hƣớng lựa chọn theo giới tính giôùi tính N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean PI Nam 142 3,0563 1,01678 ,08533 Nöõ 114 3,1520 ,98877 ,09261 PI Equal variances
assumed Equal variances not
assumed Levene's Test for F ,531 Equality of
Variances Sig. ,467 t-test for Equality t -,758 -,760 of Means df 254 244,869 Sig. (2-tailed) ,449 ,448 Mean Difference -,0957 -,0957 Std. Error Difference ,12631 ,12592 95% Confidence Lower Interval of the -,34446 -,34374 Difference Upper ,15304 ,15232 oo Phụ lục 16. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo độ tuổi Mean Std. Error Std.
Deviation N Minimum Maximum 95% Confidence
Interval for Mean
Upper
Lower
Bound
Bound =18 - <=25 2,0556
3,1362 ,26197
,97816 ,06175
,07638 1,9253
2,9854 2,1858
3,2870 18
164 1,33
1,00 2,67
5,00 =26 - <=35
>=36 3,2703 1,03173 ,11994 3,0312 3,5093 74 1,00 5,00 Total 3,0990 1,00357 ,06272 2,9754 3,2225 256 1,00 5,00 Levene Statistic df1 df2 Sig. 11,640 2 253 ,000 Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 21,995
234,831 2
253 10,998
,928 11,849 ,000 Within Groups
Total 256,826 255 (I) ñoä tuoåi (J) ñoä tuoåi Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Mean
Difference (I-J) Lower
Bound Upper
Bound Tamhane =18 - <=25 =18 - <=25 -1,0806(*) ,09822 ,000 -1,3197 -,8415 =26 - <=35
>=36 -1,2147(*) ,13490 ,000 -1,5429 -,8865 =26 - <=35 =18 - <=25 1,0806(*) ,09822 ,000 ,8415 1,3197 =26 - <=35
>=36 -,1341
1,2147(*) ,14219
,13490 ,722
,000 -,4779
,8865 ,2097
1,5429 >=36 =18 - <=25
=26 - <=35 ,1341 ,14219 ,722 -,2097 ,4779 >=36 =18 - <=25 =18 - <=25
=26 - <=35 Dunnett T3 -1,0806(*)
-1,2147(*) ,09822
,13490 ,000
,000 -1,3195
-1,5427 -,8417
-,8867 =26 - <=35 >=36
=18 - <=25 1,0806(*) ,09822 ,000 ,8417 1,3195 =26 - <=35 -,1341 ,14219 ,720 -,4777 ,2096 >=36 >=36
=18 - <=25 1,2147(*)
,1341 ,13490
,14219 ,000
,720 ,8867
-,2096 1,5427
,4777 =26 - <=35
>=36 * The mean difference is significant at the .05 level. pp Phụ lục 17. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo nghề nghiệp. PI N Mean Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean Minimum Maximum Lower Upper Bound Bound Sinh vieân 18 2,0556 ,26197 ,06175 1,9253 2,1858 1,33 2,67 144 3,0856 1,01408 ,08451 2,9186 3,2527 1,00 5,00 Nhaân vieân vaên
phoøng Caùn boä quaûn 76 3,2544 ,94417 ,10830 3,0386 3,4701 1,67 5,00 lyù/Doanh nhaân Khaùc 18 3,5926 ,96714 ,22796 3,1116 4,0735 1,67 5,00 Total 256 3,0990 1,00357 ,06272 2,9754 3,2225 1,00 5,00 PI Levene Statistic df1 df2 Sig. 6,864 3 252 ,000 PI Sum of
Squares Mean
Square df F Sig. Between 25,844 3 8,615 9,399 ,000 Groups 230,982 252 ,917 Within
Groups 256,826 255 Total qq Dependent Variable: PI (I) Ngheà nghieäp (J) Ngheà nghieäp Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Mean Difference
(I-J) Lower Bound Upper Bound Tamhane Sinh vieân Sinh vieân Nhaân vieân vaên phoøng -1,0301(*) ,10466 -1,3111 -,7491 ,000 -1,1988(*) ,12467 -1,5342 -,8634 ,000 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân
Khaùc -1,5370(*) ,23617 -2,2281 -,8460 ,000 Sinh vieân 1,0301(*) ,10466 ,7491 1,3111 ,000 Nhaân vieân vaên
phoøng Nhaân vieân vaên phoøng -,1687 ,13737 -,5346 ,1971 ,777 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân
Khaùc -,5069 ,24312 -1,2095 ,1957 ,260 Sinh vieân 1,1988(*) ,12467 ,8634 1,5342 ,000 Caùn boä quaûn
lyù/Doanh nhaân Nhaân vieân vaên phoøng ,1687 ,13737 -,1971 ,5346 ,777 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân
Khaùc -,3382 ,25238 -1,0584 ,3820 ,722 Khaùc Sinh vieân 1,5370(*) ,23617 ,8460 2,2281 ,000 Nhaân vieân vaên phoøng ,5069 ,24312 -,1957 1,2095 ,260 ,3382 ,25238 -,3820 1,0584 ,722 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân
Khaùc Dunnett T3 Sinh vieân Sinh vieân Nhaân vieân vaên phoøng -1,3108 -,7494 ,000 -1,0301(*) ,10466 -1,5339 -,8638 ,000 -1,1988(*) ,12467 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân Khaùc -1,5370(*) ,23617 -2,2231 -,8510 ,000 Sinh vieân 1,0301(*) ,10466 ,7494 1,3108 ,000 Nhaân vieân vaên
phoøng Nhaân vieân vaên phoøng -,1687 ,13737 -,5344 ,1969 ,773 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân Khaùc -,5069 ,24312 -1,2053 ,1914 ,245 Sinh vieân 1,1988(*) ,12467 ,8638 1,5339 ,000 Caùn boä quaûn
lyù/Doanh nhaân ,773 Nhaân vieân vaên phoøng ,1687 ,13737 -,1969 ,5344 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân Khaùc -,3382 ,25238 -1,0548 ,3784 ,698 Khaùc Sinh vieân 1,5370(*) ,23617 ,8510 2,2231 ,000 Nhaân vieân vaên phoøng ,5069 ,24312 -,1914 1,2053 ,245 ,3382 ,25238 -,3784 1,0548 ,698 Caùn boä quaûn lyù/Doanh
nhaân Khaùc * The mean difference is significant at the .05 level. rr Phụ lục 18. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo thu nhập PI N Mean Std.
Deviation Std.
Error 95% Confidence
Interval for Mean Minimum Maximum Lower
Bound Upper
Bound < 5 trieäu ñ 16 2,0625 ,27806 ,06951 1,9143 2,2107 1,33 2,67 - <10 40 3,2333 ,99055 ,15662 2,9165 3,5501 1,67 5,00 >=5
trieäu ñ >= 10 trieäu ñ 200 3,1550 ,99965 ,07069 3,0156 3,2944 1,00 5,00 Total 256 3,0990 1,00357 ,06272 2,9754 3,2225 1,00 5,00 PI Levene Statistic df1 df2 Sig. 9,923 2 253 ,000 PI Sum of Squares df F Sig. Mean
Square 18,538 2 9,269 9,841 ,000 Between
Groups 238,288 253 ,942 Within
Groups 256,826 255 Total ss Dependent Variable: PI (I) Thu nhaäp (J) Thu nhaäp Std. Error Sig. Mean
Difference
(I-J) 95% Confidence
Interval Lower
Bound Upper
Bound Tamhane < 5 trieäu ñ < 5 trieäu ñ >=5 - <10 trieäu ñ ,17135 ,000 -1,5939 -,7477 -
1,1708(*) >= 10 trieäu ñ ,09914 ,000 -1,3363 -,8487 -
1,0925(*) < 5 trieäu ñ 1,1708(*) ,17135 ,000 ,7477 1,5939 >=5 - <10
trieäu ñ >=5 - <10 trieäu ñ >= 10 trieäu ñ ,0783 ,17183 ,957 -,3446 ,5012 >= 10 trieäu ñ < 5 trieäu ñ 1,0925(*) ,09914 ,000 ,8487 1,3363 >=5 - <10 trieäu ñ -,0783 ,17183 ,957 -,5012 ,3446 >= 10 trieäu ñ Dunnett T3 < 5 trieäu ñ < 5 trieäu ñ >=5 - <10 trieäu ñ ,17135 ,000 -1,5934 -,7483 -
1,1708(*) >= 10 trieäu ñ ,09914 ,000 -1,3360 -,8490 -
1,0925(*) < 5 trieäu ñ 1,1708(*) ,17135 ,000 ,7483 1,5934 >=5 - <10
trieäu ñ >=5 - <10 trieäu ñ >= 10 trieäu ñ ,0783 ,17183 ,956 -,3441 ,5008 >= 10 trieäu ñ < 5 trieäu ñ 1,0925(*) ,09914 ,000 ,8490 1,3360 >=5 - <10 trieäu ñ -,0783 ,17183 ,956 -,5008 ,3441 >= 10 trieäu ñ * The mean difference is significant at the .05 level. tt Phụ lục 19. Kết quả phân tích ANOVA của xu hƣớng lựa chọn theo giá cả N Mean Std.
Deviation Std.
Error 102 3,2876 1,01479 ,10048 95% Confidence
Interval for Mean Minimum Maximum
Lower
Bound
3,0883 Upper
Bound
3,4869 1,00 5,00 125 3,0080 ,99593 ,08908 2,8317 3,1843 1,00 5,00 29 2,8276
256 3,0990 ,90686 ,16840
1,00357 ,06272 2,4826
2,9754 3,1725
3,2225 1,33
1,00 5,00
5,00 < 5 trieäu
>=5 trieäu - <10
trieäu
>= 10 trieäu
Total Levene Statistic df1 df2 Sig. ,118 2 253 ,889 df Mean
Square Sig. Sum of
Squares
6,799
250,028
256,826 2
253
255 3,399
,988 F
3,440 ,034 Between Groups
Within Groups
Total Mean
Difference
(I-J) Std.
Error 95% Confidence
Interval Sig. (I) Giaù cuûa ñieän thoaïi
ñang coù yù ñònh mua (J) Giaù cuûa ñieän
thoaïi ñang coù yù
ñònh mua Lower
Bound >= 10 trieäu
>= 10 trieäu ,0069
-,2633 ,4600(*)
,1804 ,20920
,20490 ,046
,518 Upper
Bound
,9130
,6241 < 5 trieäu
>=5 trieäu - <10 trieäu
* The mean difference is significant at the .05 level.
a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. uu WM RG AP AA PI ID
,534(**) PF
,182(**) PP
,144(**) PB
,250(**) PU
,142(**) 1 PS
,515(**) ,180 ,039 ,049 ,053 PI Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) . ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,080 ,711 ,000 ,218 ,431 N 256
,534(**) 256
1 256
,035 256
,027 256
,487(**) 256
,071 256
,430(**) 256
,041 256
,006 256
,133(*) 256
,123 ID Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) ,000
256 .
256 ,575
256 ,670
256 ,000
256 ,260
256 ,000
256 ,516
256 ,925
256 ,034
256 ,050
256 PF N
Pearson Correlation ,182(**) ,035 1 ,132(*) ,092 ,008 ,080 ,055 ,070 ,014 ,007 Sig. (2-tailed) ,000
256 ,575
256 .
256 ,035
256 ,143
256 ,901
256 ,205
256 ,381
256 ,267
256 ,824
256 ,913
256 PP N
Pearson Correlation ,144(**)
,000 ,027
,670 ,132(*)
,035 1
. ,065
,298 ,089
,157 ,127(*)
,042 ,005
,942 ,039
,530 ,137(*)
,029 ,043
,490 Sig. (2-tailed)
N 256 256 256 256 256 256 256 256 256 256 256 PS Pearson Correlation ,515(**)
,000 ,487(**)
,000 ,092
,143 ,065
,298 1
. ,097
,123 ,480(**)
,000 ,001
,988 ,051
,412 ,032
,606 ,035
,579 Sig. (2-tailed)
N 256
,250(**) 256
,071 256
,008 256
,089 256
,097 256
1 256
,240(**) 256
,034 256
,084 256
,126(*) 256
,124(*) PB Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) ,000 ,260 ,901 ,157 ,123 . ,000 ,583 ,179 ,044 ,048 N 256
,180 256
,430(**) 256
,080 256
1 256
,083 256
,029 256
,021 256
,109 256
,127(*) 256
,480(**) 256
,240(**) WM Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) ,080
256 ,000
256 ,205
256 ,042
256 ,000
256 ,000
256 .
256 ,185
256 ,643
256 ,734
256 ,080
256 RG N
Pearson Correlation ,039 ,041 ,055 ,005 ,001 ,034 ,083 1 ,163(**) ,107 ,012 Sig. (2-tailed) ,711
256 ,516
256 ,381
256 ,942
256 ,988
256 ,583
256 ,185
256 .
256 ,009
256 ,089
256 ,849
256 PU N
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
N ,142(**)
,000
256 ,006
,925
256 ,070
,267
256 ,039
,530
256 ,051
,412
256 ,084
,179
256 ,029
,643
256 ,163(**)
,009
256 1
.
256 ,009
,880
256 ,006
,929
256 AP Pearson Correlation ,032 ,021 ,107 ,009 1 ,053 ,049 ,133(*) ,014 ,137(*) ,126(*) vv Sig. (2-tailed) N ,218
256 ,034
256 ,824
256 ,029
256 ,606
256 ,044
256 ,734
256 ,089
256 ,880
256 .
256 ,397
256 ,053 ,123 ,007 ,043 ,035 ,124(*) ,109 ,012 ,006 ,053 1 Pearson Correlation
Sig. (2-tailed) AA N ,431
256 ,050
256 ,913
256 ,490
256 ,579
256 ,048
256 ,080
256 ,849
256 ,929
256 ,397
256 .
256 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).Phaân boá maãu theo giôùi tính
Phaân boá maãu theo Ñoä tuoåi
Phaân boá maãu theo Ngheà nghieäp
Phaân boá maãu theo Thu nhaäp
Phaân boá maãu theo Giaù cuûa ĐTTM ñang coù yù ñònh mua
Scale Scale Co rrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Giaù caû caûm nhaän
Chaát löôïng caûm nhaän
Giaù trò xaõ hoäi caûm nhaän
Thích thuù thöông hieäu
Nhoùm tham khaûo
Alpha = ,8592
Lôøi truyeàn mieäng
Thaùi ñoä ñoái vôùi quaûng caùo
Thaùi ñoä ñoái vôùi khuyeán maïi
Tính deã söû duïng caûm nhaän
Tính höõu duïng caûm nhaän
Xu höôùng löïa choïn
Alpha = ,9092
KMO and Ba rtlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
KMO and Ba rtlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
PI3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kieåu daùng thieát keá
Tính naêng saûn phaåm
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: PI
Model Summa ry(b )
a Predictors: (Constant), ID, WM, PF, RG, PP, PU, AP, AA, PS, PB
b Dependent Variable: PI
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), ID, WM, PF, RG, PP, PU, AP, AA, PS, PB
b Dependent Variable: PI
Coefficients(a)
Correlations
Group Statistics
Independent Samples Test
Descriptives
PI
Test of Homogeneity of Variances
PI
ANOVA
PI
POST HOC Multiple Comparisons
Dependent V ariable: PI
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
POST HOC Multiple Comparisons
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
POST HOC
Multiple Comparisons
Descriptives
PI
Test of Homogeneity of Variances
PI
ANOVA
PI
Multiple Comparisons
POST HOC
Dependent Variable: PI
Dunnett t (2-sided)
Phụ lục 20. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson