BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------
PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: TS. CAO THỊ CẨM VÂN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện. Kết quả nghiên cứu của
luận văn được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả các nội dung mà luân văn kế thừa từ các nghiên cứu trước đều được
tác giả trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo.
Tp.HCM, tháng 05 năm 2019
Tác giả
Phan Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ..................................................................................... 3
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .................................................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 5
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................... 5
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ........................... 5
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP ........... 10
1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 15
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ........................................ 20
Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 20
Định hướng của tác giả .................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 23
2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam .............. 23
Trên thế giới ................................................................................................... 23
Ở Việt Nam .................................................................................................... 24
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận ............................................................................... 25
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ........................................................................ 26
So sánh VAS 28 và IAS 14 ............................................................................ 26
So sánh VAS 28 với IFRS 8 ........................................................................... 29
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP ............... 30
2.4. Lý thuyết nền tảng .............................................................................................. 31
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) ..................... 31
Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................................... 32
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) ............................................................. 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35
3.1. Khung nghiên cứu .............................................................................................. 35
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 36
3.3. Xây dựng giả thuyết ........................................................................................... 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
3.5. Đo lường các biến .............................................................................................. 41
Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI) .................................... 42
Biến độc lập .................................................................................................... 44
3.6. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 46
3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................. 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 48
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 48
Thống kê mô tả ............................................................................................... 48
Phân tích tương quan ...................................................................................... 50
Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................... 52
Kiểm định phần dư ......................................................................................... 56
Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova ...................................................... 57
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................... 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................ 62
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 63
Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp ....................................................... 63
Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán ....................................................... 64
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác ....... 64
5.3. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 65
Về mặt lý luận ................................................................................................ 65
Về mặt thực tiễn ............................................................................................. 65
5.4. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
❖ Chữ viết tắt tiếng Anh
- ASX: Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc
- FASB: Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán
tài chính.
- GAAP: Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế
toán được chấp nhận chung.
- HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh
- HNX: Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- IAS: International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế.
- IASC: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế.
- IFRS: International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế.
- SFAS: Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài
chính.
- VAS: Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
❖ Chữ viết tắt tiếng Việt
- BCBP: Báo cáo bộ phận
- BCTC: Báo cáo tài chính
- CTCP: Công ty cổ phần
- SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.
- TSCĐ: Tài sản cố định
- KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP. ............... 7
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP ........................................................................................ 12
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP. ....................................................................................... 17
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết. ............................................................................................................... 33
Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. .................................................................................................................. 40
Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: .................................... 42
Bảng 3.3. Đo lường các biến ..................................................................................... 45
Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát. ...................................................... 48
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến. ........................................... 49
Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. .......... 51
Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ........................................................... 52
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA .................................................... 53
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. ........................................................... 53
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. ............................................................. 54
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. ............................................. 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP ..................................... 24
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu .................................................................................... 35
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 37
Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin trình bày trên BCBP. ............................................................................................ 55
Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa .............................................. 56
Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ........................................................................ 56
Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ
phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Tóm tắt
− Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm
nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ
ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP.
− Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM.
Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
− Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu
nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM
năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự
(2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài
chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.
− Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất
lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP,
các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
− Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay
chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành
khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.
− Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng
kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.
Factors influencing the information quality of segment reporting:
Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange.
Abstract
− Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the
factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies.
Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors
affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on
Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to
improve the information quality of segment reporting.
− Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment
reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some
recommendations to improve the information quality of segment reporting.
− Methods: This study is using quantitative research. The research sample is
the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in
2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018)
including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality
and degree of internationalization.
− Results: Financial leverage does not affect the information quality of
segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of
internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent
variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable.
− Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are
currently not really interested in making and presenting segment reporting. For
companies in different industry groups, the quality of information presented on
segment reporting from those ones are not the same.
− Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit
quality, degree of internationalization, profitability.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây
cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải
nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức
cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại
chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt
lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt
được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp
luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch,
đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội,
kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà
nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn
đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt
động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám
sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời
nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất
việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính
nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm
2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách
thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc
khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ
hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi
ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết
định hợp lý.
2
Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về
BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của
việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm
giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn
Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực
hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của
báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra
những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp
cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin
trên BCBP.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do
đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:
− Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
− Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin
của BCBP.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi
sau:
➢ Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?
➢ Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất
lượng BCBP như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017
của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như
ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này
dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ
BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa
biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của
các biến độc lập.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về
BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.
4
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng
thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCK Tp.HCM năm 2017.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố
tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một
số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các
doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung
của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó,
xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ
sở cho nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả
phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước
đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét
những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm
cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và
những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn
được thực hiện theo 2 hướng:
• Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.
• Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận.
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận
Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành
và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua
khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm,
giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng
cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố
thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối
thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn
mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một
cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên
cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn
không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác
định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động
khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ
năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu
của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu
6
vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ
hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy
nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn,
niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five
(nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu
cầu của IAS 14R.
Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh
tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu
vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận
càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là
những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy
các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên
cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó
không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ.
Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận
dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều
gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh
của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ
ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng
quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh
hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che
giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các
doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản
lý” của SFAS 131 - tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý
theo cơ cấu của tổ chức - các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất
thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ
phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
7
Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng
IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là
BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009.
Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS
8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác
định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức,
miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài
chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét
để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông
tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể
xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được
áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng
chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty
với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được
thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được
kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này
có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.
❖ Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Tên đề tài
Kết quả nghiên cứu
Nơi công bố nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Tên tác giả, (năm công bố)
The
Journal of
Nghiên cứu mối
Nhà quản lý có xu
Mary
Association
Accounting
quan hệ giữa mức
hướng che giấu thông
Stanford
between
Research,
độ cạnh tranh
tin bộ phận, hạn chế
Harris,
Competition
Vol. 36, No.
trong ngành và
công bố thông tin của
(1998).
and Managers'
1 (Spring,
quyết định của
các lĩnh vực có mức
Business
1998), pp.
nhà quản lý trong
cạnh tranh cao ra bên
Segment
111-128
việc lập BCBP
ngoài.
Reporting
theo lĩnh vực kinh
Decisions.
doanh.
Chỉ các công ty có quy
mô lớn, niêm yết trên
Jenice
The effect of
European
Ảnh hưởng của
nhiều sàn chứng khoán,
Prather-
revised IAS
Accounting
IAS 14R lên
được kiểm toán bởi
Kinsey &
14 on segment
Review,
BCBP của những
kiểm toán viên Big 4
Gary K.
reporting by
13:2, 213-
công ty áp dụng
mới công bố nhiều
Meek,
IAS
234
IAS
thông tin kế toán hơn
(2004)
companies.
và tuân thủ tốt hơn các
yêu cầu của IAS 14R.
George T.
Journal of
Competitive
Tsakumis,
International
harm and
Bộ phận nằm trong khu
Timothy
Accounting,
Tác động của áp
geographic
vực địa lý có mức độ
S.
Auditing
lực cạnh tranh lên
area
cạnh tranh càng cao sẽ
Doupnik
and
việc công bố
disclosure
công bố thông tin về bộ
& Larry
Taxation 15,
BCBP
under SFAS
phận càng ít cụ thể.
P. Seese,
(2006), pp.
131
(2006)
32–47
Các nhà quản lý có xu
hướng che dấu những
Segment
Nghiên cứu về
The
thông tin bất thường về
Philip G.
Profitability
việc công bố lợi
Accounting
lợi nhuận của bộ phận
Berger &
and the
nhuận của bộ phận
Review Vol.
hoạt động bằng cách
Rebecca
Proprietary
dưới ảnh hưởng
82, No.4,
chia sẻ lợi nhuận giữa
N. Hann,
and Agency
của chi phí đại
(2007), pp.
các bộ phận, hạn chế
(2007).
Costs of
diện và chi phí sở
869–906
việc công bố thông tin
Disclosure
hữu.
bộ phận một các riêng
biệt.
8
BCBP lập theo IFRS 8
sử dụng những thông
An analysis of
Journal of
tin có sẵn được tạo ra
Nancy B.
the impact of
International
từ hệ thống quản lý nội
Tác động của việc
Nichols,
adopting IFRS
Accounting,
bộ của doanh nghiệp.
áp dụng IFRS 8
Donna L.
8 on the
Auditing
Số lượng công ty lập
lên việc công bố
Street,
segment
and
BCBP tăng lên đáng kể
BCBP của các
Sandra J.
disclosures of
Taxation,
khi áp dụng IFRS 8.
công ty “blue
Cereola,
European blue
Vol. 21,
Áp dụng IFRS 8 làm
chip” ở Châu Âu
(2012).
chip
(2012), pp.
giảm khả năng so sánh
companies
79–105.
của thông tin bộ phận
giữa các công ty với
nhau.
9
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Nhận xét
Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận
của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các
nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ
phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin
về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các
công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin
về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả
hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann,
2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn
mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài.
Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho
phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công
ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ
phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được
mục đích của mình.
10
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP
Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập
theo chuẩn mực IAS 14R và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX), bao gồm 1.241 công ty áp dụng IAS 14R vào
năm 2002 và 1.617 doanh nghiệp áp dụng IFRS 8 năm 2009. Kết quả so sánh cho
thấy rằng, cả hai chuẩn mực đều dẫn đến việc các công ty có số lượng bộ phận được
lập báo cáo tăng lên. Trong đó, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và
sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được
báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8 các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các
khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia có mức lợi nhuận
cao.
Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) xem xét tác động của IFRS 8
đối với thông tin BCBP theo khu vực địa lý tại các doanh nghiệp ở Châu Âu, sự
khác biệt khi áp dụng IFRS 8 và liệu rằng việc áp dụng IFRS 8 có gây ra hậu quả về
kinh tế và thông tin không. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC
của các công ty tại 18 nước ở Châu Âu, từ năm 2008 đến năm 2009, trong đó có
737 công ty công bố BCBP theo khu vực địa lý và 632 công ty công bố BCBP theo
lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là
thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ
phân tách bộ phận, thông qua mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm có biến độc
lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ,
đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng
(MTB) và cạnh tranh trong ngành. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, đối với báo
các bộ phận theo khu vực địa lý, IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài
tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. IFRS 8, phần trăm doanh thu
bán ra nước ngoài và quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP.
IFRS 8 tác động ngược chiều và quy mô công ty, tác động cùng chiều với số lượng
các khoản mục. IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động cùng
chiều với mức độ phân tách bộ phận, tốc độ tăng trưởng (MTB) tác động ngược
11
chiều với mức độ phân tách bộ phận. Bên cạnh đó, đối với báo các bộ phận theo
lĩnh vực kinh doanh, IFRS 8 tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận và
số lượng BCBP, tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Cạnh tranh
trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng các
khoản mục. Quy mô công ty tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số
lượng BCBP và số lượng các khoản mục.
Souza et al. (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày
thông tin trên BCBP ở Brazil vào năm 2010 và 2011. Nghiên cứu bao gồm 272
công ty thuộc 20 ngành kinh tế. Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố có tác động
đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công
bố. Kết quả không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của 4 nhân tố lợi nhuận, ngành công
nghiệp, lãi/lỗ và năm công bố đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Bên cạnh
đó, kết quả cho thấy rằng công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công
bố càng cao; các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công
bố thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác; và các công ty được
kiểm toán bởi một trong những "Big 4" hiển thị mức độ công bố cao hơn so với
những công ty được kiểm toán bởi các đơn vị khác.
Samel et al. (2018), nghiên cứu một số bằng chứng thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến chất lượng của BCBP, đồng thời đề xuất một công cụ đo
lường mới về chỉ số chất lượng BCBP, dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ báo
cáo thường niên của 171 công ty tại Châu Âu với 440 quan sát từ năm 2006 đến
năm 2012. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy để điều tra các nhân tố quyết
định chất lượng BCBP, và xây dựng phép đo mới về chất lượng BCBP. Nghiên cứu
đã đưa ra các nhân tố tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) dựa trên mô
hình được đề xuất là: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV) +
β4(EXPORT) + β5(BIG 4) + β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty
(FSIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa
(EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4) và biến kiểm soát (CONTROLS)
12
phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5
chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực
địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu
vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận.
Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công
ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng
quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn
bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng
BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Hạn chế của nghiên cứu là
mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện thu thập dữ liệu ở các công ty ở Châu Âu, nơi áp
dụng một chính sách kế toán thống nhất.
❖ Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP.
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin của BCBP.
Tên đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Biến độc lập
Tên tác giả, (năm công bố)
Nơi công bố nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cho
- Khả năng
Đo lường biến phụ thuộc Số lượng
thấy: khả năng sinh
sinh lời
bộ phận
lời, mức độ cạnh
- Mức độ
được báo
tranh trong ngành và
cạnh
cáo
Journal of
Xem xét
sự đa dạng ngành
tranh
Martin
The impact
Business,
sự tác
công nghiệp có ảnh
trong
Bugeja,
of the
Finance &
động của
hưởng tích cực đến
ngành
Robert
management
Accounting
quan
số lượng bộ phận
- Sự đa
Czernkows
approach on
, Vol. 42,
điểm
được báo cáo. Khi
dạng
ki, Daryl
segment
(2015), P.
quản lý
áp dụng IFRS 8, các
ngành
Moran
reporting
310-366.
đến
doanh nghiệp có xu
công
(2015)
BCBP.
hướng giảm số
nghiệp
lượng các khoản
mục được báo cáo
đặc biệt là ở tại các
công ty đa quốc gia
có mức lợi nhuận
cao.
Nghiên cứu xác định
13
- Quy mô
Chất lượng
biến độc lập là IFRS
công ty
BCBP
8, quy mô công ty,
- Hệ số nợ
được đo
tỷ suất lợi nhuận
- Lợi
lường bằng
trên tổng tài sản
nhuận
4 chỉ tiêu là
(ROA), thua lỗ, đòn
- Ngành
thông tin
Nghiên
bẩy tài chính, phần
công
kết quả bộ
cứu về
Journal of
trăm doanh thu bán
nghiệp
phận, số
Edith
The Impact
tác động
Business
ra nước ngoài, tốc
- Lãi/lỗ
lượng các
Leung and
of IFRS 8 on
của IFRS
Finance &
độ tăng trưởng
- Mức độ
khoản mục,
Arnt
Geographica
8 lên
Accounting
(MTB) và cạnh
quản lý
số lượng
Verriest,
l Segment
BCBP
, p. 273–
tranh trong ngành.
của doanh
BCBP và
(2015)
Information
lập theo
309, (2015)
Chất lượng BCBP
nghiệp
mức độ
khu vực
được đo lường bằng
- Chủ thể
phân tách
địa lý
4 chỉ tiêu là thông
kiểm toán
bộ phận.
tin kết quả bộ phận,
- Năm
số lượng các khoản
công bố
mục, số lượng
BCBP và mức độ
phân tách bộ phận.
- Quy mô
Mức độ
công ty
công bố
Nghiên
- Hệ số nợ
thông tin
Júlia Alves
Nghiên cứu đã xác
Internationa
cứu các
- Lợi
trên BCBP
e Souza,
định được 8 nhân tố
l Journal of
nhân tố
nhuận
được đo
Alfredo
Segment
tác động đến mức
Business
ảnh
- Ngành
lường bằng
Sarlo Neto,
Reporting in
độ công bố thông tin
Manageme
hưởng
công
số lượng
Gideon
Brazil:
là quy mô công ty,
nt and
đến mức
nghiệp
khoản mục
Carvalho
Factors
hệ số nợ, lợi nhuận,
Economic
độ trình
- Lãi/lỗ
báo cáo và
de
Influencing
ngành công nghiệp,
Research,
bày
- Mức độ
số lượng bộ
Benedict,
the
lãi/lỗ, mức độ quản
Vol 7,
thông tin
quản lý
phận được
Douglas
Disclosure
lý của doanh nghiệp,
(2016), p.
trên
của doanh
báo cáo.
José
chủ thể kiểm toán và
804-816.
BCBP ở
nghiệp
Mendonça,
năm công bố.
Brazil
- Chủ thể
(2016)
kiểm toán
- Năm
công bố
14
Biến độc
Chất lượng
lập:
BCBP
Kết quả cho thấy có
- Quy mô
được đo
sự thay đổi đáng kể
công ty
lường bằng
về chất lượng BCBP
- Khả năng
5 chỉ tiêu
giữa các công ty
sinh lời
số lượng bộ
được lấy mẫu. Các
- Đòn bẩy
phận theo
tập đoàn lớn, được
tài chính
lĩnh vực
Sameh
Journal of
kiểm toán bởi Big 4
- Mức độ
kinh doanh,
Kobbi
Đo lường
Determinant
Financial
và được định hướng
quốc tế
số lượng bộ
Fakhfakh,
chất
s of segment
Reporting
quốc tế hóa thì có xu
hóa
phận theo
Ridha
lượng
reporting
and
hướng cung cấp chất
- Quy mô
khu vực địa
Mohamed
BCBP tại
quality:
Accounting
lượng BCBP cao
công ty
lý, số lượng
Shabou
các công
evidence
, Vol. 16
hơn. Ngược lại, đòn
kiểm
khoản mục
and Benoit
ty ở
from EU.
Issue: 1,
bẩy tài chính tác
toán
theo lĩnh
Pigé,
Châu Âu
pp.84-107
động tiêu cực đến
Biến kiểm
vực kinh
(2018)
chất lượng của
soát:
doanh, số
BCBP. Tuy nhiên,
- Ngành
lượng
chất lượng BCBP
công
khoản mục
không liên quan
nghiệp
theo khu
đáng kể đến khả
- Quốc gia
vực địa lý,
năng sinh lời.
mức độ
phân tách
bộ phận
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận xét
Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động
đến việc lập và trình bày BCBP, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện
trong những môi trường pháp lý, chính trị, xã hội khác nhau với những yếu tố đặc
thù riêng của mỗi quốc gia. Do đó, kết quả của những nghiên cứu này không nhất
quán với nhau: Bugeja et al. (2015) cho rằng quy mô công ty tác động ngược chiều
đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and Verriest (2015)
lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục.
15
Hay theo Bugeja et al. (2015), khả năng sinh lời ảnh hưởng tích cực đến số lượng
bộ phận được báo cáo nhưng trong nghiên cứu của Souza et al. (2016) không tìm
thấy mối liên hệ của nhân tố khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin bộ
phận.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến BCBP chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu nhằm xác định nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP.
Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc
lập và trình bày BCTC, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt
Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Số liệu thu thập từ
BCTC của 118 công ty niêm yết trên SGDCK tại Tp.HCM năm 2010. Nghiên cứu
xác định có 5 nhân tố tác động đến việc lập BCBP là: Quy mô công ty, quyền sở
hữu phân tán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động
ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Hai nhân tố quy mô công ty, công ty
kiểm toán không có mối tương quan với biến phụ thuộc. Tác giả cho rằng việc lập
BCBP của các công ty niêm yết ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế, việc lập
BCBP chỉ là một hình thức đối phó với yêu cầu của VAS28. Hạn chế của nghiên
cứu là chỉ phân tích thống kê số lượng BCBP được lập cũng như các khoản mục
trình bày trên báo cáo mà chưa đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến
việc lập và trình bày BCBP.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) thực hiện nghiên cứu vận dụng chuẩn mực
kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 176 công ty niêm yết tại SGDCK
Tp.HCM năm 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ trình bày BCBP chịu ảnh
hưởng của các nhân tố: Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời; Thời
gian hoạt động; Mức độ tăng trưởng; Công ty kiểm toán; Lĩnh vực kinh doanh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán,
lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều với mức độ trình bày BCBP. Mức độ tăng
16
trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày BCBP. Đòn bẩy tài chính và quy
mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng cho
thấy có nhiều công ty không lập BCBP trong BCTC đã kiểm toán, nhiều công ty lập
BCBP với mục đích là tuân thủ VAS 28, đưa ra rất ít thông tin hữu dụng cho người
dùng.
Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Dữ
liệu được tập hợp từ BCTC đã kiểm toán của 180 doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE năm 2016. Nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động cùng chiều đến
chất lượng thông tin trình bày trên BCBP là Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn
bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của VAS 28, chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, trình bày sơ sài. Hạn chế của đề tài là
số lượng mẫu nhỏ, chỉ thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE.
Phan Thị Thu Trang (2017), xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCBP của các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Với
mẫu sử dụng gồm 159 công ty niêm yết ở sàn HOSE và 167 công ty ở sàn HNX vào
năm 2015. Nghiên cứu kế thừa mô hình của Leung and Verriest (2015) và được
phát triển trong nghiên cứu của Steman (2016) gồm 5 nhân tố tác động là Quy mô
công ty; Đòn bẩy tài chính; Tốc độ phát triển; Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản;
Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp, đo lường bằng 4 chỉ tiêu: thông tin kết
quả bộ phận; Số lượng các khoản mục; Số lượng bộ phận; Mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 chỉ tiêu về chất lượng có
liên quan đến các biến độc lập là số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận, và
có 3 nhân tố tác động là quy mô công ty, tốc độ phát triển và tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản. Trong đó, tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các
khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.
17
❖ Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP.
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin của BCBP.
Tên đề tài
Biến độc lập
Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Đo lường biến phụ thuộc
Tên tác giả, (năm công bố)
Nơi công bố nghiên cứu
Kết quả nghiên
- Quy mô
Thông tin kết
Nghiên cứu
cứu cho thấy
công ty
quả bộ phận
các nhân tố chi
quyền sở hữu
- Quyền sở
đo lường
phối đến việc
phân tán, khả
hữu phân
bằng trị số
lập và trình
năng sinh lời và
tán
logarit số
Hoàn thiện
bày BCTC, từ
đòn bẩy tài chính
- Khả năng
lượng chỉ tiêu
BCBP trong
Nguyễn
kế toán Việt
Đại Học
đó đưa ra giải
tác động ngược
sinh lời
được báo cáo
Thị
Nam theo
Kinh Tế
pháp hoàn
chiều với việc
- Đón bẩy tài
cho mỗi bộ
Phương
hướng phù
Tp.HCM,
thiện chuẩn
lập và trình bày
chính
phận hoạt
Thúy,
hợp với
(2011)
mực kế toán
BCTC. Hai nhân
- Công ty
động.
(2011)
thông lệ kế
Việt Nam về
tố Quy mô công
kiểm toán
toán quốc tế
BCBP theo
ty, công ty kiểm
hướng phù hợp
toán không có
với thông lệ kế
mối tương quan
toán quốc tế.
với biến phụ
thuộc.
Kết quả nghiên
- Quy mô
Số lượng bộ
Vận dụng
cứu cho thấy,
công ty
phận được
chuẩn mực
Nghiên cứu
thời gian hoạt
- Đón bẩy tài
báo cáo.
kế toán
vận dụng
động, khả năng
chính
quốc tế để
chuẩn mực kế
sinh lời, công ty
- Khả năng
hoàn thiện
toán quốc tế để
Nguyễn
việc trình
Đại Học
kiểm toán, lĩnh
sinh lời
hoàn thiện việc
Thị Kim
bày BCBP
Kinh Tế
vực kinh doanh
- Thời gian
trình bày
Nhung,
của các
Tp.HCM,
tác động cùng
hoạt động
BCBP của các
(2013)
công ty
(2013)
chiều với mức độ
- Mức độ tăng
công ty niêm
trình bày BCBP.
trưởng
niêm yết
yết trên sàn
Mức độ tăng
- Công ty
trên sàn
chứng khoán
trưởng tác động
kiểm toán
chứng
Việt Nam
ngược chiều với
- Lĩnh vực
khoán Việt
mức độ trình bày
kinh doanh
Nam
BCBP. Đòn bẩy
tài chính và quy
mô công ty
không có ý nghĩa
thống kê trong
nghiên cứu này.
- Quy mô
Chất lượng
công ty
thông tin
- Khả năng
được trình
sinh lời
bày trên
- Đòn bẩy nợ
BCBP được
- Chủ thể
đánh số N
kiểm toán
khoản mục
- Thời gian
được trình
hoạt động
bày theo lĩnh
vực kinh
Nghiên cứu đã
doanh hay
Các nhân tố
xác định được 5
theo khu vực
ảnh hưởng
Nghiên cứu về
nhân tố tác động
địa lý hoặc số
đến chất
các nhân tố
cùng chiều đến
khoản mục
lượng thông
ảnh hưởng
chất lượng thông
lớn hơn giữa
Huỳnh
tin được
Đại Học
chất lượng
tin trình bày trên
trình bày theo
Thị Thùy
trình bày
Kinh Tế
thông tin được
BCBP là Quy
lĩnh vực kinh
Dung,
trên BCBP
Tp.HCM,
trình bày trên
mô công ty; Khả
doanh và khu
(2017)
của các
(2017)
BCBP của các
năng sinh lời;
vực địa lý
doanh
công ty niêm
Đòn bẩy nợ; Chủ
nếu trong
nghiệp
yết trên HOSE
thể kiểm toán;
trường hợp
niêm yết
Thời gian hoạt
DN trình bày
trên HOSE
động.
BCBP theo
cả lĩnh vực
kinh doanh
và khu vực
địa lý. N có
giá trị từ 0
đến 9. N càng
cao thì CLTT
cuat BCBP
được đánh
18
giá càng cao.
Kết quả nghiên
- Quy mô
Chất lượng
cứu cho thấy tốc
công ty
thông tin
Các nhân tố
Xem xét các
độ phát triển tác
- Đòn bẩy tài
BCBP đo
ảnh hưởng
nhân tố ảnh
động ngược
chính
lường bằng 4
đến chất
hưởng đến
chiều với số
- Tốc độ phát
chỉ tiêu:
lượng thông
chất lượng
lượng các khoản
triển
thông tin kết
tin BCBP –
Phan Thị
Đại Học
thông tin
mục, quy mô
- Tỷ suất lợi
quả bộ phận,
bằng chứng
Thu
Kinh Tế
BCBP – bằng
công ty tác động
nhuận trên
số lượng
tại các công
Trang,
Tp.HCM,
chứng tại các
cùng chiều với
tổng tài sản
khoản mục,
ty niêm yết
(2017).
(2017)
công ty niêm
số lượng bộ phận
- Mức độ
số lượng bộ
trên thị
yết trên thị
và tỷ suất lợi
cạnh tranh
phận, Mức độ
trường
trường chứng
nhuận trên tổng
trong ngành
cụ thể của
chứng
khoán Việt
tài sản tác động
công nghiệp.
việc phân
khoán Việt
Nam.
ngược chiều với
tách bộ phận
Nam
số lượng bộ
phận.
19
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp).
Nhận xét
Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, các nghiên cứu ở Việt Nam đã
xác định có một số lượng đáng kể các nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tuy
nhiên những nghiên cứu này mặc dù đều được thực hiện tại Việt Nam nhưng cũng
cho kết quả không thống nhất:
Nhân tố quy mô công ty: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Nguyễn Thị
Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan với việc lập
và trình bày BCBP. Mặt khác, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy Dung (2017)
và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác động cùng chiều
đến việc lập và trình bày BCBP.
Nhân tố khả năng sinh lời: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị
Thu Trang (2017) chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều
với việc lập và trình bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và
Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực
đến thông tin BCBP.
20
Nhân tố công ty kiểm toán: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) đã không tìm
thấy mối liên hệ giữa nhân tố công ty kiểm toán với việc lập và trình bày BCBP.
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định công
ty kiểm toán tác động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCTC.
Nhân tố đòn bầy tài chính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy
(2011) đã xác định nhân tố đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều tới việc lập và
trình bày BCTC. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại
không tìm thấy mối liên hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính tới việc lập và trình bày
BCBP. Ngoài ra, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại cho rằng đòn bẩy tài chính tác
động tích cực tới việc lập và trình bày BCTC.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả
Khoảng trống nghiên cứu
Qua khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam,
tác giả có một số nhận xét như sau:
❖ Đối với các nghiên cứu nước ngoài
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào việc xem xét ảnh
hưởng của việc áp dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin
BCBP (Harris, 1998; Kinsey and Meek, 2004; Tsakumis et al., 2006; berger and
Hann, 2007; Nichols et al., 2012), trong đó IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với
những yêu cầu nhiều hơn về trình bày BCBP. Một số nghiên cứu đã đưa ra mô hình
nghiên cứu và xác định được các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày thông
tin BCBP (Bugeja et al., 2015; Leung and Verriest, 2015; Souza et al., 2016; Samel
et al., 2018). Tuy nhiên những nghiên cứu này cho kết quả không nhất quán với
nhau. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Samel et al., (2018) đã đề xuất một thước
đo mới cho chất lượng thông tin BCBP. Đây là một điểm mới so với những nghiên
cứu trước về đề tài BCBP.
❖ Đối với các nghiên cứu trong nước
Chúng ta có thể thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về BCBP ở Việt Nam.
Những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện theo hướng đo lường mức độ công
21
bố thông tin, mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán trong việc công bố thông tin hoặc
đo lường chất lượng của thông tin được công bố BCBP (Nguyễn Thị Phương Thúy,
2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Huỳnh Thị Thùy Dung, 2017; Phan Thị Thu
Trang, 2017). Điều này chứng minh rằng các nhà nghiên cứu rất quan tâm đến vấn
đề làm sao để nâng cao chất lượng của việc công bố thông tin BCTC nói chung và
BCBP nói riêng.
Mặc dù giống như những nghiên cứu ở nước ngoài, kết quả của những
nghiên cứu này là không thống nhất nhưng các tác giả đều có quan điểm chung là
các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm đến việc lập BCBP, việc lập
BCBP của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, chỉ mang tính chất đối phó với những
yêu cầu của chuẩn mức kế toán và của nhà nước.
Do đó, tác giả nhận thấy cần phải có thêm những nghiên cứu về đề tài này
để có thêm những bằng chứng cho thấy sự cần thiết của BCBP, từ đó có những giải
pháp hữu hiệu cải thiện chất lượng thông tin BCBP ở Việt Nam.
Định hướng của tác giả
Qua xem xét, đánh giá kết quả của các nghiên cứu trước ở Việt Nam cũng
như quốc tế, tác giả nhận thấy cần có thêm những bằng chứng đáng tin cậy hơn
trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP, cũng như
chứng minh cho sự cần thiết của BCBP, làm căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu
trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP cho các doanh nghiệp trong nước. Bên
cạnh đó, mô hình nghiên cứu cùng với thước đo về chất lượng thông tin BCBP
được xây dựng bởi Samel et al. (2018) là một điểm mới, chưa từng được thực hiện
kiểm định tại Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP này, tác giả đề xuất vận dụng mô hình nghiên
cứu gồm có 5 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP là quy mô công ty,
khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc
tế hóa, đồng thời sử dụng thang đo được đề xuất trong nghiên cứu của Samel et al.
(2018) để đo lường chất lượng thông tin BCBP với bối cảnh ở các công ty niêm yết
tại SGDCK Tp.HCM.
22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các
quan điểm lập và trình bày BCBP và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin
trình bày trên BCBP. Qua việc phân tích, tổng hợp kết quả của các nghiên cứu, tác
giả đã nhận thấy:
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài về BCBP phần lớn được thực hiện
theo 2 hướng: Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận; Nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận. Kết quả của những
nghiên cứu này chỉ rằng, các doanh nghiệp mặc dù tuân thủ chuẩn mực kế toán
nhưng có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài nhằm hạn chế
áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết
quả bộ phận. Một số nghiên cứu khác đã tìm ra được những nhân tố tác động đến
chất lượng BCBP, tuy nhiên các kết quả này là không thống nhất.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung xem xét những
nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài,
kết quả của những nghiên cứu ở Việt Nam cũng không nhất quán với nhau. Các tác
giả đều cho rằng việc lập BCBP của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn sơ sài, mang
tính chất đối phó với những quy định của nhà nước.
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, luận văn xác định
khe hổng nghiên cứu, nhận thấy cần phải có thêm những bằng chứng đáng tin cậy
hơn trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP làm
căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP
cho các doanh nghiệp trong nước, từ đó chọn lọc các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP, làm cơ sở để thực hiện các bước công việc tiếp theo ở
chương sau.
23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam
Đối với các công ty kinh doanh đa dạng hoặc ở nhiều khu vực khác nhau,
thì việc công bố hoạt động kinh doanh của các bộ phận một cách riêng biệt sẽ cung
cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư trong việc đánh giá giá trị công ty bên cạnh
nguồn số liệu trên báo cáo kế toán hợp nhất.
Trên thế giới
Các BCBP lần đầu tiên được công bố một cách tự nguyện bởi các công ty
kinh doanh đa dạng ở Hoa Kỳ (Foster, 1975; Kinney, 1971). Tháng 12 năm 1976,
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB) ban hành chuẩn mực SFAS 14
“BCTC cho bộ phận của một doanh nghiệp kinh doanh”, đây là chuẩn mực đầu tiên
đề cập đến vấn đề lập và trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa
lý, với mục đích hỗ trợ người sử dụng BCTC trong việc phân tích và hiểu BCTC
của doanh nghiệp bằng cách cho phép đánh giá tốt hơn về hiệu suất trong quá khứ
của doanh nghiệp và triển vọng trong tương lai.
Ngày 01 tháng 01 năm 1983, chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 “Báo cáo
bộ phận” do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành có hiệu lực, với
nội dung gần giống với SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo thông tin tài
chính theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Chuẩn mực yêu cầu công bố
cho các lĩnh vực 'chính' và 'phụ', với báo cáo lĩnh vực 'chính' được lập dựa trên quan
điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế” của bộ phận.
Sau đó, IAS 14 được sửa đổi (IAS 14R) vào năm 1998 với sự thay đổi quan
trọng là chuyển cách tiếp cận từ quan điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế”
của bộ phận sang cách tiếp cận trên “quan điểm quản lý”.
Tháng 6 năm 1997, Chuẩn mực SFAS 131 ra đời thay thế cho chuẩn mực
SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp công bố báo cáo thông tin về các bộ phận hoạt
động trong BCTC hàng năm và trong BCTC giữa niên độ cho các cổ đông. Nó cũng
thiết lập các tiêu chuẩn cho các công bố có liên quan về sản phẩm và dịch vụ, khu
24
vực địa lý và khách hàng lớn. Chuẩn mực này không áp dụng cho các doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp đại chúng hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.
Năm 2005, một dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến hành,
Chuẩn mực IFRS 8 “Bộ phận hoạt động” chính thức được áp dụng vào tháng 11
năm 2006 thay thế cho chuẩn mực IAS 14R, có nội dung gần giống với SFAS 131
và áp dụng cho kỳ kế toán kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. IFRS 8 yêu cầu chủ yếu
là những doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch công khai công bố thông tin
về bộ phận hoạt động, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý hoạt động và khách
hàng chính của họ. Thông tin được dựa trên các báo cáo quản lý nội bộ, cả trong
việc xác định các bộ phận hoạt động và đo lường thông tin bộ phận được công bố.
(Nguồn: P. André et al., 2016)
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP
Ở Việt Nam
Để thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống kế toán, tiến đến một hệ thống
chuẩn mực kế toán áp dụng cho tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới (Vũ
Hữu Đức, 2010), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 “Báo cáo bộ phận” (VAS 28)
đã ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 02
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh
vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
người sử dụng BCTC: “Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh
25
nghiệp; Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và đưa
ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp”.
Mặc dù chuẩn mực VAS 28 ra đời từ năm 2015 nhưng việc áp dụng chuẩn
mực vào việc lập BCTC của các doanh nghiệp rất hạn chế. Do đó, Ngày 15 tháng
01 năm 2010, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 09/2010/TT-BTC
“Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định các
công ty đại chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp
đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán phải có BCBP lập theo
VAS 28 trong thuyết minh BCTC. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự
quan tâm đến việc công bố BCBP trong BCTC của mình cho đến ngày 05 tháng 04
năm 2012, khi Bộ tài chính ra Thông tư số 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, bắt buộc các doanh nghiệp phải
công bố thông tin về BCBP trong thuyết minh BCTC năm 2011 hoặc giải trình lý
do không lập BCBP thì các doanh nghiệp mới thực sự chú ý đến nội dung này.
Ngoài ra, Thông tư số 52/2012/TT-BTC cũng cho phép các doanh nghiệp
không niêm yết thị trường chứng khoán có thể không lập BCBP theo mẫu quy định
trong VAS 28 mà có thể lập BCBP tùy ý theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị để
phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của
doanh nghiệp mình.
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận
Thông tin bộ phận nói chung là một nguồn thông tin quan trọng cho các nhà
phân tích tài chính trong việc định giá một công ty (Brown, 1997). BCBP giúp giải
quyết các vấn đề về dòng tiền trong tương lai trong môi trường kinh tế khác nhau,
với mức độ rủi ro và lợi ích khác nhau, do đó giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị
của công ty (Tse, 1998; Givoly et al, 1999). Đối với các công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực hay trong nhiều khu vực địa lý, việc công bố BCBP sẽ giúp cho các
nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá số liệu kế toán hợp nhất (Kinney, 1971).
Thông qua việc so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận, cho phép nhà đầu tư
26
đưa ra những quyết định hợp lý, nên đầu tư vào khu vực nào, lĩnh vực nào để đem
lại lợi ích tốt nhất.
Việc cung cấp thông tin bộ phận còn có giá trị cho chính công ty. Hiệu suất
hoạt động của các bộ phận sẽ cho thấy trình độ quản lý của các nhà quản lý, làm cơ
sở cho những cải tiến trong sự phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (Knutson, 1993).
Nói tóm lại, BCBP có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhà đầu tư cũng như
chính các nhà quản trị của doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin hữu ích
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các cơ quan quản nước trong
việc phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính, giúp hiểu rõ hơn về thành quả hoạt
động của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và rủi ro trong
tương lai. Bên cạnh đó, BCBP còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc hoạch định
chiến lược và kiểm soát hoạt động cho chính doanh nghiệp của mình.
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP
So sánh VAS 28 và IAS 14
Để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã xây dựng chuẩn
mực kế toán Việt Nam VAS 28 có nhiều điểm tương đồng so với chuẩn mực kế
toán quốc tế IAS 14. Tuy nhiên, ở một số điểm VAS 28 trình bày cụ thể hơn IAS 14
nhằm giúp cho người làm kế toán hiểu và sử dụng chuẩn mực được dễ dàng hơn.
Về điểm giống nhau:
Theo VAS 28 và IAS 14, các bộ phận được báo cáo phải được xác định là
chính yếu hay thứ yếu dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Trong đó, nếu báo cáo chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo thứ yếu
phải căn cứ vào thông tin khu vực địa lý. Ngược lại, nếu báo cáo chính yếu căn cứ
vào thông tin khu vực địa lý thì báo cáo thứ yếu phải lập theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong đó:
- “Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là bộ phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi
27
ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.” (VAS 28, đoạn 09; IAS
14, đoạn 9).
- “Bộ phận theo khu vực địa lý: Là bộ phận có thể phân biệt được của một
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác.” (VAS
28, đoạn 09; IAS 14, đoạn 9).
Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 đều thống nhất quy định một lĩnh vực kinh
doanh hay khu vực địa lý được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi thoả mãn
một trong các điều kiện sau: Doanh thu (hoặc lợi nhuận) của bộ phận báo cáo phải
chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu (hoặc tổng lợi nhuận) của toàn doanh
nghiệp hoặc tài sản của bộ phận phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của
doanh nghiệp.
− Đối với báo cáo bộ phận chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo
khu vực địa lý, VAS 28 và IAS 14 đều yêu cầu phải bao gồm các chỉ tiêu:
• Doanh thu bộ phận: là doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác. Đây chính là doanh
thu trình bày trong Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc
phân bổ cho bộ phận.
• Kết quả bộ phận: là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ phận.
• Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận: Trong đó, tài sản bộ phận phải đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại bộ phận và được tính
trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.
• Nợ phải trả bộ phận: là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được
tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.
• Chi phí phát sinh để mua TSCĐ sử dụng tại bộ phận
• Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước dài hạn được phân bổ cho bộ
phận
• Các khoản chi phí lớn không bằng tiền khác.
28
• Bảng đối chiếu số liệu giữa các bộ phận với BCTC của doanh nghiệp hoặc
BCTC hợp nhất.
Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 cũng khuyến khích các doanh nghiệp trình
bày thêm các chỉ tiêu sau:
• Lãi/ lỗ thuần và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của bộ phận.
• Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của bộ phận.
• Bản chất, giá trị của các khoản doanh thu, chi phí lớn.
− Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực
địa lý phải gồm các thông tin sau:
• Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng ra bên ngoài.
• Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận.
• Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ.
Về điểm khác nhau:
Khi xác định bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận theo khu vực
địa lý, VAS 28 có thể hiện cụ thể hơn IAS 14 ở một số điểm:
- Đối với bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, VAS 28 yêu cầu doanh
nghiệp cần xem xét các nhân tố như tính chất hàng hóa dịch vụ, quy trình sản xuất,
kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp phân phối sản phẩm, dịch vụ và điều
kiện của môi trường pháp lý.
- Đối với bộ phận theo khu vực địa lý, doanh nghiệp cần quan tâm đến
tính tương đồng về môi trường kinh tế, chính trị, tính tương đồng của hoạt động
kinh doanh; mối quan hệ của các hoạt động trong các khu vực địa lý, mức độ rủi ro
có liên quan đến vị trí địa lý,
- Đối với chỉ tiêu về doanh thu bộ phận, khác với IAS 14, VAS 28 có
quy định rõ: “doanh thu bộ phận không bao gồm: Thu nhập khác; Doanh thu từ tiền
lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước hoặc các khoản tiền
cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài
chính; hoặc lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt
động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.”
29
Ngoài ra, VAS 28 còn quy định cụ thể:
- Tài sản của bộ phận phải bao gồm cả các khoản phải thu, các khoản
cho vay, các khoản đầu tư tài chính và các tài sản khác nếu chúng tạo ra thu nhập
cho bộ phận từ tiền lãi hay cổ tức được nhận.
- Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại,
các khoản dự phòng giảm giá có liên quan vì các khoản này được trừ trực tiếp trong
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Chi phí bộ phận không bao gồm: “Chi phí khác, chi phí tiền lãi vay, lỗ
từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, phần sở hữu của doanh nghiệp
trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên
doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hành chính chung và các
chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.”
- Trường hợp nếu kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả
của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan. Nợ phải trả bộ phận
không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.
Tóm lại, VAS 28 và IAS 14 có sự tương đồng khá lớn về các khái niệm
cũng như các yêu cầu về nội dung khi trình bày và công bố BCBP. Tuy nhiên, VAS
28 đã giải thích rõ hơn một số chỉ tiêu nhằm hỗ trợ người lập và người sử dụng
BCBP.
So sánh VAS 28 với IFRS 8
So với IFRS 8, điểm khác biệt lớn nhất của VAS 28 chính là quan điểm về
việc xác định bộ phận để lập BCBP và các nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP.
Giống như IAS 14, VAS 28 xác định bộ phận báo cáo là bộ phận kinh
doanh được chia theo ngành hay khu vực địa lý dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích
kinh tế, gồm bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu.
Theo IFRS 8, Bộ phận hoạt động được xác định dựa trên quan điểm quản
lý. Theo đó, bộ phận hoạt động là các hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận
hoặc phát sinh chi phí, các thông tin về lợi nhuận và chi phí này phải được ghi nhận
30
riêng biệt, các nhà quản trị thường xuyên xem xét các hoạt động này. Chuẩn mực
không đề cập đến bộ phận chính hay phụ.
Ngoài ra, về nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP:
- VAS 28 và IAS 14: Yêu cầu nội dung trình bày trong BCBP dựa trên
các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính hợp nhất; Quy định cụ thể các thông tin
cần phải báo cáo, mỗi bộ phận có các chỉ tiêu báo cáo giống nhau.
- Theo IFRS 8: Nội dung trình bày trong BCBP dựa trên dữ liệu mà ban
quản trị sử dụng để điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu phân chia lãi/ lỗ cho từng bộ
phận hoạt động, các khoản mục trong báo cáo bộ phận hoạt động có thể khác nhau
giữa các bộ phận.
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP
VAS 28 và IAS 14 hướng dẫn các công ty lựa chọn việc lập BCBP dựa trên
tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, với những quy định cụ thể về các chỉ tiêu bắt buộc
trình bày dựa vào các chỉ số tài chính trên BCTC hợp nhất. Do đó có sự thống nhất
cao và thuận lợi cho việc so sánh giữa các công ty với nhau. Tuy nhiên, những
thông tin trình bày theo VAS 28 và IAS 14 chủ yếu phục vụ để đáp ứng những yêu
cầu về pháp lý, khác với thông tin được sử dụng cho việc quản trị nội bộ, do đó
không phản ánh được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
IFRS 8 yêu cầu các công ty công bố BCBP giống với thông tin báo cáo bộ
phận phục vụ cho quyết định của nhà quản lý. Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của
nhà quản lý này làm tăng tính hữu ích của thông tin bộ phận vì nó cho phép nhà đầu
tư có được những thông tin quan trọng, có giá trị cao và có thể xem xét hoạt động
của doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Tuy nhiên, theo IFRS 8 thì việc xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo
một cách tùy ý theo quyết định của nhà quản lý có thể dẫn đến việc nhà quản lý che
giấu dữ liệu bộ phận bằng cách kết hợp nhiều hoạt động thành một bộ phận báo cáo.
Điều này sẽ làm cho thông tin công bố không được chính xác. Bên cạnh đó, việc
xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo một cách tùy ý còn làm giảm tính nhất
quán và giảm khả năng so sánh giữa các công ty với nhau.
31
2.4. Lý thuyết nền tảng
Nghiên cứu này sử dụng một số lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến
BCBP để giải thích cho các biến độc lập như lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, lý
thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu.
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory)
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Verrecchia, 1983; Dye, 1986;
Darrough và Stoughton, 1990; Wagenhofer, 1990) - còn được gọi là 'lý thuyết công
bố tùy ý' - khẳng định rằng, khi không có chi phí liên quan đến công bố, các công ty
có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến thị trường để giảm thông tin bất
đối xứng và chi phí vốn (Grossman, 1981; Milgrom, 1981). Lý thuyết chi phí sở
hữu độc quyền không chỉ xem xét những lợi ích mà còn là chi phí liên quan đến
việc công bố thông tin. Đặc biệt, nó nói rằng các công ty hạn chế công bố thông tin
tự nguyện khi chi phí sở hữu phát sinh. Các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị,
phổ biến, kiểm tra thông tin và chi phí phát sinh từ việc công bố thông tin có thể
được các đối thủ cạnh tranh và các bên khác sử dụng theo cách có hại cho công ty
công bố (Prencipe, 2010).
Theo nghiên cứu của Berger and Hann (2007), các doanh nghiệp sẽ hạn chế
công bố thông tin của các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả và chỉ công bố những
bộ phận hoạt động có lợi nhuận của công ty. Bugeja et al. (2015) lại cho rằng, các
doanh nghiệp có xu hướng hạn chế công bố thông tin của các bộ phận một cách
riêng biệt nhằm mục đích chia sẻ lợi nhuận. Ngoài ra, Tsakumis et al. (2006) khẳng
định rằng nhà quản trị đã cung cấp thông tin ít chi tiết hơn cho từng quốc gia hoặc
từng khu vực địa lý, đặc biệt là ở những nơi có mức cạnh tranh ngành lớn. Như vậy,
dựa trên lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, tác giả nhận thấy các chỉ tiêu: thông tin
kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc
phân tách bộ phận là những chỉ tiêu cần thiết dùng để đo lường chất lượng thông tin
BCBP.
32
Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Susan P. Sapiro (2015) cho rằng lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý
thuyết kinh tế được hình thành từ thập niên 70, sau đó được Alchian & Demchetz
và Jensen & Meckling phát triển thêm. Tuy nhiên đến nay, nguồn gốc hình thành
của lý thuyết đại diện vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất.
Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người ủy quyền là các cổ
đông, và người đại diện là các quản lý của công ty. Khi mà các nhà quản lý có được
những thông tin về doanh nghiệp mà các cổ đông không thể tiếp cận được, từ đó sẽ
xuất hiện sự bất tương xứng về thông tin và lợi ích cá nhân sẽ ngăn cản sự hợp tác
giữa người ủy quyền và người đại diện. Vì vậy, cần có những chính sách thích hợp
để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện như: chính
sách đãi ngộ thích hợp cho người đại diện, chính sách giám sát một cách hiệu quả
để hạn chế những hành vi tư lợi của người đại diện.
Đối với các công ty đại chúng, khi có sự tách biệt giữa người sở hữu và nhà
quản lý thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện do sự bất cân xứng về thông tin. Nhà quản
lý có nhiều thông tin về doanh nghiệp và luôn mong muốn sử dụng thông tin đó để
mang lại lợi ích cho bản thân, làm tăng thu nhập. Do đó, họ có xu hướng cung cấp ít
thông tin về khả năng quản lý kém, tình hình sử dụng vốn không hiệu quả… che
giấu những thông tin bất lợi (Jensen & Meckling, 1976). Vì vậy, các chỉ tiêu về hiệu
quả hoạt động của công ty như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính là các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP được xem xét đưa vào nghiên cứu trong
luận văn này.
Ngoài ra, Lý thuyết đại diện giải thích rằng chi phí đại diện sẽ giảm khi
doanh nghiệp công bố thông tin trên BCTC nhiều hơn, làm giảm bất cân xứng thông
tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Do đó, những hành vi tư lợi của nhà quản lý sẽ
bị hạn chế bởi một cơ chế giám sát từ bên ngoài doanh nghiệp và vai trò của các
kiểm toán viên độc lập thực sự ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
33
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của Ross (1977), mô
tả hành vi khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có quyền truy cập vào các thông tin
khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi phải chọn cách để gửi thông tin (tín
hiệu), và bên kia là người nhận phải tìm cách để giải thích tín hiệu đó.
Trong nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu của Richard D. Morris (2012), Khi
thông tin trình bày trên BCTC ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, doanh
nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng những chính sách kế toán, những kỹ thuật để công
bố những thông tin có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Do đó, những doanh
nghiệp quy mô lớn, kinh doanh đa dạng, đa quốc gia, có khuynh hướng công bố
nhiều thông tin hơn trong BCBP nhằm tăng tính minh bạch, đáng tin cậy cho
BCTC, tạo danh tiếng để thu hút vốn đầu tư.
❖ Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết.
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ
cơ sở lý thuyết.
Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động
Quy mô công ty Lý thuyết tín hiệu (+)
Khả năng sinh lời Lý thuyết đại diện (+)
Đòn bẩy tài chính Lý thuyết đại diện (+)
Mức độ quốc tế hóa Lý thuyết tín hiệu (+)
Quy mô công ty kiểm toán Lý thuyết đại diện (+)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến BCBP. Tác giả đã
khái quát lịch sử phát triển của các chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới, cũng
như trình bày những quy định của bộ tài chính về việc lập và trình bày BCBP của
các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, chương 2 cũng trình bày những khái niệm và vai trò của
BCBP, tóm lược những yêu cầu về việc lập và trình bày BCBP theo chuẩn mực
VAS 28 và một số điểm khác biệt giữa VAS 28 và IAS 14.
Ngoài ra, chương 2 còn trình bày các lý thuyết nền tảng như lý thuyết chi
phí sở hữu độc quyền, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, giúp cho tác giả có thể
dự đoán chiều tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCBP, tạo tiền đề
để phát triển giả thuyết, xây dựng mô hình ở chương sau.
35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn được thực hiện theo khung
nghiên cứu mô tả trong sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Nghiên cứu
sơ bộ; Nghiên cứu chính thức; Xử lý, đo lường và đánh giá.
Giai đoạn 1:
Nghiên cứu sơ bộ Tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCBP Thiết lập mô hình nghiên cứu, xác định thang đo các khái niệm nghiên cứu
Giai đoạn 2: Dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu
Thu thập bằng chứng để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCBP chính thức
Số liệu thống kê từ internet
Giai đoạn 3: Thực hiện đánh giá mức độ
tác động của các nhân tố Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS
Xử lý, đo lường, đánh giá
đến chất lượng BCBP
Kết luận
Kết quả nghiên cứu Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS
Kiến nghị
(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu
36
Giải thích sơ đồ
Trong giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ, luận văn dựa trên việc nghiên cứu
tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan về BCBP đã được thực
hiện trước đây ở Việt Nam và thế giới để tồng hợp, phân tích, lựa chọn và đề xuất
mô hình nghiên cứu, xác định thang đo cho các khái niệm nghiên cứu phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu ban đầu của luận văn.
Sau đó, tác giả thực hiện giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức, thu thập
những bằng chứng để đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP, đây là những dữ liệu thứ cấp được thống kê từ
BCTC của những công ty niêm yết năm 2017 ở HOSE công bố trên internet.
Ở giai đoạn 3, từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành nhập liệu
vào phần mềm thống kê SPSS 20 để xử lý. Kết quả kết xuất từ phần mềm thống kê
SPSS 20 được sử dụng làm căn cứ để tác giả đưa ra những đánh giá về mức độ tác
động của các nhân tố đến đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và đóng
góp một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa mô hình nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) mô hình được đề
xuất trong nghiên cứu này gồm biến phụ thuộc là chỉ số chất lượng thông tin BCBP
(SRQI) của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và các biến độc lập là quy mô
công ty (SIZE), khả năng sinh lời (PROFITABILITY), đòn bẩy tài chính
(LEVERAGE), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), chất lượng kiểm toán (AUDIT).
37
Quy mô công ty (SIZE)
H1 Khả năng sinh lời
Chất lượng thông
(PROFITABILITY) H2
tin báo cáo bộ H3 Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE)
phận (SRQI) H4
Mức độ quốc tế hóa (EXPORT) H5
Chất lượng kiểm toán (AUDIT)
(Nguồn: tác giả tự thiết kế).
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu
SRQI = β0 + β1 SIZE+ β2 PRO+ β3 LEV+ β4 EXPORT + β5 AUDIT
Trong đó:
β0, β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy.
3.3. Xây dựng giả thuyết
Lý thuyết đại diện đã chứng minh rằng, do sự phân tán quyền sở hữu lớn và
phức tạp (Meek và cộng sự, 1995), các công ty lớn phải chịu chi phí giám sát cao
(Jensen và Meckling, 1976). Do đó, họ có thêm động lực để giảm chi phí giám sát
bằng cách cung cấp thông tin tự nguyện hơn, bao gồm cả thông tin bộ phận chất
lượng cao (Pisano và Landriani, 2012). Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã
báo cáo một kết nối tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và BCBP (Kinsey và Meek,
2004; Pisano và Landriani, 2012; Tsakumis et al., 2006; Nichols và Street, 2007).
Tương tự, trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015) chứng minh rằng quy mô
38
công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP theo khu vực địa lý và tác động
cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số lượng BCBP và số lượng các khoản
mục đối với BCBP theo khu vực kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và
Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan
với việc lập và trình bày BCBP. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy
Dung (2017) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác
động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCBP. Từ những mâu thuẫn trên, giả
thuyết H1 được để xuất:
H1: Quy mô công ty tác động cùng chiều đến chất lượng của báo cáo bộ
phận.
Trên cơ sở lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, các công ty đã miễn cưỡng
cung cấp thông tin có thể ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của họ trên thị trường
(Verrecchia, 1990). Họ có xu hướng công bố số liệu tổng hợp của bộ phận có lợi
nhuận cao với bộ phận có lợi nhuận thấp, để bảo vệ lợi nhuận dư thừa (Botosan và
Stanford, 2005; Nichols and Street, 2007). Trên cơ sở lý thuyết đại diện, Berger và
Hann (2007) nhận thấy rằng các nhà quản lý có động cơ để che dấu hiệu suất xấu
bằng cách công bố kết quả tổng hợp các bộ phận kém hiệu quả với các bộ phận sinh
lời để tránh sự giám sát của cổ đông.
Ngược lại, Bugeja et al. (2015) tìm thấy một hiệu ứng tích cực về sự gia
tăng số lượng các bộ phận báo cáo cả sau IAS 14R và IFRS 8. Singhvi và Desai
(1971) báo cáo rằng các nhà quản lý của các công ty hoạt động tốt sẽ công bố
những thông tin về bộ phận nhằm tăng giá trị thị trường, tìm kiếm sự ủng hộ của cổ
đông, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Leung và Verriest (2015) lại báo cáo không có mối liên hệ đáng kể giữa khả năng
sinh lời và chất lượng BCBP của các doanh nghiệp niêm yết ở Châu Âu.
Tương tự, Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị Thu Trang (2017)
chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều với việc lập và trình
bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy
39
Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực đến thông tin
BCBP.
Từ những kết quả nghiên cứu không thống nhất trên, giả thuyết thứ hai
được đề xuất như sau:
H2: Khả năng sinh lời có tác động cùng chiều đến chất lượng của báo
cáo bộ phận.
Pisano và Landriani (2012), Bugeja et al. (2015) và Souza et al., (2016) đã
tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy tài chính và BCBP. Ngược lại,
trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015) không tìm thấy mối quan hệ đáng kể
giữa đòn bẩy tài chính và BCBP. Với kết quả trên, giả thuyết thứ ba của nghiên cứu
là:
H3: Đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến chất lượng của báo cáo
bộ phận.
Trên cơ sở lý thuyết đại diện, các công ty niêm yết trên nhiều sàn chứng
khoán có thể sẽ được nắm giữ bởi một số lượng lớn cổ đông và phát sinh chi phí
giám sát lớn hơn. Herrmann và Thomas (1996) lập luận rằng để giảm thiểu các chi
phí này, các nhà quản lý sẵn sàng cung cấp thêm thông tin. Hơn nữa, dựa trên lý
thuyết tín hiệu, các công ty niêm yết trên nhiều sàn giao dịch ở nhiều quốc gia có
nhiều khả năng được vay nợ nước ngoài hơn. Do đó, họ có động lực mạnh mẽ hơn
để minh bạch thông tin của mình.
Trong nghiên cứu của Mitchell và cộng sự (1995), Herrmann và Thomas,
(1996) mức độ quốc tế hóa được xem là liên quan mật thiết với chất lượng BCBP.
Tuy nhiên, Leung và Verriest (2015) đã công bố các kết quả hỗn hợp: tỷ lệ doanh số
bán hàng nước ngoài trên tổng doanh thu có tác động cùng chiều đến số lượng
BCBP theo khu vực địa lý và mức độ phân tách bộ phận. Ngược lại, nó có tác động
ngược chiều đến số lượng bộ phận kinh doanh được báo cáo. Từ những bằng chứng
thực nghiệm trên, giải thuyết thứ tư được đưa ra là:
H4: Mức độ quốc tế hóa tác động cùng chiều đến chất lượng của báo cáo
bộ phận.
40
Theo lý thuyết đại diện, các kiểm toán viên độc lập đóng một vai trò quan
trọng trong việc giám sát các nhà quản lý để hạn chế hành vi tùy ý của họ. Ntim et
al., (2012) cho rằng các công ty kiểm toán lớn và nổi tiếng, có sức mạnh tài chính,
chuyên môn và kiến thức lớn hơn. Họ được thúc đẩy để cung cấp một mức độ cao
hơn về chất lượng kiểm toán để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý của họ.
Bên cạnh đó, Singhvi và Desai (1971), Owusu–Ansah (1998) đã tìm ra rằng những
công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín như Big 4 thì BCTC có
chất lượng cao hơn. Firth (1979) và Street and Gray (2001) chứng minh rằng một
kiểm toán viên của Big 4 thực hiện kiểm soát mạnh hơn các quyết định quản lý và
buộc khách hàng của họ công bố thông tin nhiều hơn, cũng như tuân thủ tốt hơn các
chuẩn mực kế toán. Do đó, giả thuyết thứ năm là:
H5: Chất lượng kiểm toán tác động cùng chiều đến chất lượng của báo
cáo bộ phận.
Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
STT Biến độc lập Chiều tác động
Quy mô công ty (+) 1
Khả năng sinh lời (+) 2
Đòn bẩy tài chính (+) 3
Mức độ quốc tế hóa (+) 4
Chất lượng kiểm toán (+) 5
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này
với những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này dùng để tiếp cận với các
nghiên cứu trong và ngoài nước, tiếp cận với các xu hướng lập và trình bày BCBP.
Đồng thời, nghiên cứu các lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin của BCBP.
41
Phương pháp tổng hợp: Tác giả thực hiện tổng hợp các nhân tố và tác động
của chúng đến chất lượng thông tin của BCBP từ kết quả của những nghiên cứu
trong và ngoài nước, làm căn cứ xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông
tin của BCBP phù hợp với tình huống nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ
BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK tại TP.HCM (HOSE) năm 2017. Các
công ty chọn mẫu được phân loại nhóm ngành theo chuẩn phân ngành GISC. Đây là
chuẩn phân ngành toàn cầu được HOSE áp dụng ngày 25/01/2016, nhằm đồng bộ
hóa ngôn ngữ với thị trường chứng khoán quốc tế. Theo đó, 10 nhóm ngành được
HOSE công bố bao gồm: tài chính, hàng tiêu dùng, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng
lượng, chăm sóc sức khỏe, công nghiệp, công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông,
dịch vụ tiện ích và nguyên vật liệu. Trong luận văn này, tác giả không thực hiện
nghiên cứu chọn mẫu đối với những công ty thuộc nhóm ngành tài chính, bao gồm
các ngành bảo hiểm, ngân hàng, bất động sản và dịch vụ tài chính.
Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập
số liệu, tóm tắt một cách tổng quát các đặc trưng của mẫu nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tương quan: Phương pháp này được sử dụng nhằm
kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: Phương pháp này được thực hiện
nhằm đo lường mức độ tác động của các biến độc lập đến chất lượng thông tin của
BCBP. Trong đó, hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng làm căn cứ để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
3.5. Đo lường các biến
Trong nghiên cứu khoa học, chúng ta có 3 cách để có được thang đo dùng
để đo lường các biến: sử dụng thang đo có sẵn, sử dụng thang đo có sẵn nhưng điều
chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và thiết lập thang đo mới (Nguyễn Đình
Thọ, 2014). Trong luận văn này, tác giả kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước,
sau đó điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
42
Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI)
Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) và nghiên cứu của
Samel et al., (2018), nghiên cứu này xác định chất lượng thông tin BCBP được đo
lường qua 4 chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận (KQBP), số lượng bộ phận (SLBP),
số lượng khoản mục (SLKM), mức độ phân tách bộ phận (PTBP).
❖ Thông tin kết quả bộ phận (KQBP)
Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), thông tin kết quả bộ
phận được đo lường bằng cách: nếu công ty có trình bày thông tin kết quả bộ phận
nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.
❖ Số lượng bộ phận (SLBP)
Chỉ tiêu này được đo lường bằng cách đếm số lượng bộ phận được báo cáo
cả theo khu vực địa lý và báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh cho mỗi công ty.
❖ Số lượng khoản mục (SLKM)
Theo Samel và cộng sự, (2018), chỉ tiêu số lượng khoản mục được xác định
bằng cách đếm số lượng khoản mục bắt buộc trình bày trên BCBP theo lĩnh vực
kinh doanh và BCBP theo khu vực địa lý. Do đó, để phù hợp với môi trường pháp
lý tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu bắt buộc trình bày trên BCBP
chính yếu và BCBP thứ yếu theo VAS 28 làm căn cứ để đo lường được trình bày
trong bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28:
SỐ LƯỢNG NỘI DUNG KHOẢN MỤC KHOẢN MỤC
Báo cáo bộ phận chính yếu:
Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách 1 hàng bên ngoài
Doanh thu từ các giao dịch với bộ phận khác. 1
Kết quả bộ phận 1
Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận 1
43
Nợ phải trả bộ phận 1
Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ trong niên độ 1
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ dài hạn. 1
Tổng các khoản chi phí lớn không bằng tiền 1
Bảng đối chiếu số liệu bộ phận và số liệu trong BCTC hoặc 1 BCTC hợp nhất.
Tổng số lượng các khoản mục trong BCBP chính yếu 9
Báo cáo bộ phận thứ yếu:
Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài 1
Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận 1
Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ 1
Tổng số lượng các khoản mục trong BCBP thứ yếu 3
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
❖ Mức độ phân tách bộ phận (PTBP)
Dựa theo nghiên cứu của Samel et al., (2018), mức độ phân tách bộ phận
𝑛
được xác định qua công thức tính:
i ) ∗ Weight F = ∑ (𝐴𝑅𝐸𝐴𝑅𝐸𝑉𝑖 𝐹𝑂𝑅𝑅𝐸𝑉 𝑖=0
Trong đó:
AREAREV: Doanh thu theo từng khu vực địa lý.
FORREV: Tổng doanh thu ở nước ngoài.
Weight: có mô tả như sau:
0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài” hoặc “khác”.
1: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nhiều châu lục”
2: Khu vực địa lý được định nghĩa là “châu lục”
3: Khu vực địa lý được định nghĩa là “quốc gia”
44
Tuy nhiên, để phù hợp với thực trạng BCBP của các doanh nghiệp ở Việt
Nam, tác giả đề xuất một số thay đổi trong mô tả của các khái niệm như sau:
AREAREV: Doanh thu theo từng khu vực địa lý.
FORREV: Tổng doanh thu.
Weight: có mô tả như sau:
0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài”, “trong nước”,
“xuất khẩu”, “nội địa” hoặc “khác”.
1: Khu vực địa lý được định nghĩa là một quốc gia như: Lào, Thái
Lan, Campuchia…
2: Khu vực địa lý được định nghĩa là một vùng, miền như: Miền Tây,
Đông Nam Bộ…
3: Khu vực địa lý được định nghĩa là tỉnh hoặc thành phố như: Hà
Nội, Nghệ An …
Đối với các chỉ tiêu: số lượng bộ phận, số lượng khoản mục bắt buộc trình
bày trên BCBP và mức độ phân tách bộ phận, luận văn tiến hành sắp xếp theo thứ
tự từ nhỏ đến lớn để tìm ra giá trị trung vị. Công ty có số lượng bộ phận, số lượng
khoản mục và mức độ phân tách bộ phận nhiều hơn giá trị trung vị thì nhận giá trị 1,
ngược lại nhận giá trị 0.
Sau đó, tính giá trị SRQI cho mỗi công ty bằng các chia tổng các giá trị nhị
phân của 4 chỉ tiêu được gán ở trên cho 4 là số chỉ tiêu. Từ cách tính trên, SRQI sẽ
mang giá trị có thể nhỏ nhất là bằng 0, và giá trị có thể lớn nhất là bằng 1.
Biến độc lập
Quy mô công ty (SIZE): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của Leung
and Verriest (2015) và Samel et al., (2018), quy mô công ty được đo lường bằng trị
số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty. Ngoài ra, theo nghị định
39/2018/NĐ-CP của chính phủ, quy mô doanh nghiệp được phân loại căn cứ vào
giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp, tổng doanh thu hoặc số lượng lao động bình
45
quân năm. Do đó, tác giả đề xuất thang đo cho biến độc lập quy mô công ty (SIZE)
là trị số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty.
Khả năng sinh lời (PROFITABILITY): Kế thừa thang đo trong nghiên
cứu của Leung and Verriest (2015), Samel et al., (2018), khả năng sinh lời được đo
lường bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản (ROA).
Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của
Samel et al., (2018), đòn bẩy tài chính được đo bằng tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Mức độ quốc tế hóa (EXPORT): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của
Samel et al., (2018), nhân tố mức độ quốc tế hóa được đo bằng tỷ lệ phần trăm
doanh thu ở nước ngoài chia cho tổng doanh thu.
Chất lượng kiểm toán (AUDIT): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của
Samel et al., (2018), chất lượng kiểm toán đo lường bằng thang đo danh nghĩa
(Nominal scale), nếu công ty được kiểm toán bởi Big 4 (Pricewaterhouse Coopers,
Deloitte & Touche, Ernst & Young và KPMG) thì nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá
trị 0.
Bảng 3.3. Đo lường các biến
TÊN BIẾN KÝ HIỆU STT
Chất lượng thông tin BCBP SRQI
Thông tin kết quả bộ phận KQBP
1 Số lượng bộ phận SLBP 1
Số lượng khoản mục SLKM
Mức độ phân tách bộ phận PTBP
Quy mô công ty SIZE 2 Trị số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty LNSIZE
Khả năng sinh lời PRO 3 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản. ROA
4 Đòn bẩy tài chính LEV
46
Tổng nợ / tổng tài sản. LEV
Mức độ quốc tế hóa EXPORT 5 % doanh thu ở nước ngoài / tổng doanh thu. EXPORT
Chất lượng kiểm toán AUDIT 6 Công ty được kiểm toán bởi Big 4 BIG4
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
3.6. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đây là một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Dữ liệu mẫu nghiên
cứu được thu thập là thông tin từ BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK
TP.HCM (HOSE) năm 2017. Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện phân tích hồi
quy đa biến và theo Tabachnick & Fidell (1996), khi phân tích hồi quy đa biến, số
lượng mẫu n được lựa chọn phải được tính bằng công thức sau: n > 50 + 8p (p: số
lượng biến độc lập).
3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Dự liệu thứ cấp lấy từ BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE năm
2017. Dữ liệu được xử lý qua 5 bước:
Bước 1: Lấy danh sách công ty niêm yết trên HOSE công bố BCTC năm
2017 đã được kiểm toán thông qua trang web https://www.hsx.vn.
Bước 2: Từ trang web http://www.cafef.vn, lấy BCTC tại ngày 31 tháng 12
năm 2017 của các công ty niêm yết trên HOSE trong danh sách được lập ở bước 1.
Bước 3: Từ dữ liệu thu thập được ở bước 2, Loại bỏ BCTC của những công
ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản.
Bước 4: Xử lý dữ liệu, thực hiện các thống kê cần thiết.
Bước 5: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích số liệu thống kê, kiểm
định mô hình và đưa ra kết quả nghiên cứu.
47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Ở chương này, tác giả giới thiệu khung nghiên cứu nghiên cứu của luận văn
gồm 3 giai đoạn là: Nghiên cứu sơ bộ; nghiên cứu chính thức; xử lý, đo lường và
đánh giá.
Dựa trên những kiến thức tổng quan ở chương 1 và các lý thuyết nền tảng
nêu ở chương 2, kết hợp với biện luận, tác giả đã xác định được các nhân tố tác
động đến chất lượng thông tin BCBP và xây dựng mô hình hồi quy.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu định lượng như thu thập và làm
sạch dữ liệu, thống kê mô tả, phân tích tương quan và đo lường tác động của các
nhân tố trong mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến với sự hỗ trợ
của phần mềm SPSS 2.0, tác giả đã có được kết quả nghiên cứu và trình bày chúng
trong chương 4.
48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả
Từ trang web https://www.hsx.vn, tác giả lấy được danh sách gồm 313 công
ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) công bố BCTC năm 2017 đã được kiểm
toán cập nhật đến hết ngày 12/04/2018. Sau đó, tác giả lựa chọn và loại bỏ 78 công
ty thuộc nhóm ngành tài chính là các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,
bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính. Số lượng mẫu được đưa vào khảo sát là
235 công ty, thỏa mãn điều kiện trong phân tích hồi quy đa biến là lớn hơn 50 + 8*5
= 90 quan sát.
Từ trang web http://www.cafef.vn, tác giả tập hợp các thông tin cần thiết và
làm sạch dữ liệu, kết quả của bước này được thống kê mô tả trong bảng 4.1:
Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát.
Không lập Có lập BCBP Tổng cộng BCBP Nhóm ngành
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số lượng 7 Số lượng 2 Số lượng 9 Chăm sóc sức khỏe 77.8 22.2 3.8
Công nghệ thông tin 3 100 0.0 0 3 1.3
Công nghiệp 35 44.9 55.1 43 78 33.2
Dịch vụ tiện ích 13 72.2 27.8 5 18 7.7
Dịch vụ viễn thông 1 25.0 75.0 3 4 1.7
Hàng tiêu dùng 17 50.0 50.0 17 34 14.5
Hàng tiêu dùng thiết yếu 10 34.5 65.5 19 29 12.3
Năng lượng 5 55.6 44.4 4 9 3.8
Nguyên vật liệu 32 62.7 37.3 19 51 21.7
Tổng cộng: 123 52.3 112 47.7 235 100
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
49
Căn cứ vào chuẩn phân ngành GISC, mẫu nghiên cứu được chia thành 9
nhóm ngành: chăm sóc sức khỏe, công nghệ thông tin, công nghiệp, dịch vụ tiện
ích, dịch vụ viễn thông, hàng tiêu dùng, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng lượng và
nguyên vật liệu. Trong đó, số lượng công ty chọn mẫu tập trung đáng kể ở các
nhóm ngành công nghiệp là 78 công ty, chiếm 33.2% trên tổng 235 mẫu khảo sát,
nhóm ngành nguyên vật liệu chiếm 21.7%, hàng tiêu dùng chiếm 14.5%, hàng tiêu
dùng thiết yếu chiếm 12,3%.
Dựa vào số liệu trong bảng 4.1 cho thấy số lượng công ty không lập BCBP
chiếm 52.3%, nhiều hơn số lượng công ty có lập BCBP là 47.7%. Trong đó, nhóm
ngành dịch vụ viễn thông yếu có tỷ lệ số lượng công ty lập BCBP là cao nhất,
chiếm 75.0% trên tổng nhóm ngành, thấp nhất là nhóm ngành chăm sóc sức khỏe,
chiếm 22.2% trên tổng nhóm ngành. Các công ty không lập BCBP lý giải rằng,
công ty của họ không lập BCBP vỉ chỉ hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh
hoặc tại một khu vực địa lý. Ngoài ra, một số công ty đưa ra lý do các bộ phận hoạt
động của họ không thõa mãn điều kiện để xác định là một bộ phận phải báo cáo
theo VAS 28, do vậy công ty không trình bày BCBP. Bên cạnh đó cũng có nhiều
công ty không đưa ra một lý do nào để giải thích cho việc không lập BCBP.
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến.
AUDIT
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
0 96 40.9 40.9 40.9
1 139 Valid 59.1 100.0 59.1
Total 235 100.0 100.0
50
Std. Biến N Minimum Maximum Mean Deviation
SRQI 235 .167 1.000 .42478 .232043
SIZE 235 25.583 31.783 28.44532 1.439703
PRO 235 -1.645 .667 .12499 .157751
LEV 235 .008 6.410 .56805 .586997
EXPORT 235 0 1 .07 .392
Valid N (listwise) 235
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả về các nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin trình bày trên BCBP. Cụ thể là với số lượng 235 mẫu quan sát, kết quả
thống kê cho thấy: Số lượng công ty có BCTC được kiểm toán bởi BIG 4 là 139
công ty, đạt 59.1% và số công ty có BCTC không được kiểm toán bởi BIG 4 là 96
công ty, chiếm 40.9% trên tổng mẫu. Quy mô công ty (SIZE) dao động từ mức tối
thiểu 25.583 đến mức tối đa là 31.783, với giá trị trung bình là 28.44. Khả năng sinh
lời (PRO) dao động từ mức tối thiểu -1.654 đến mức tối đa 0.667, với mức trung
bình 0.124, cho thấy rằng các công ty niêm yết tại HOSE có lãi trong giai đoạn
được phân tích. Ngoài ra, đòn bẩy tài chính (LEV) dao động từ mức tối thiểu 0.008
đến mức tối đa là 6.41, với mức trung bình là 0.568. Mức độ quốc tế hóa
(EXPORT) dao động từ mức tối thiểu 0 đến mức tối đa là 4, với giá trị trung bình là
0.07.
Phân tích tương quan
Trước khi phân tích hồi quy cần kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc, do đó luận văn tiến hành thực hiện phân tích
tương quan Person. Số liệu thể hiện trong bảng 4.3 cho thấy kết quả phân tích tương
quan giữa các biến độc lập SIZE, PRO, LEV, EXPORT và AUDIT và biến phụ
51
thuộc SRQI đều có hệ số sig. < 0.05, chứng tỏ các biến độc lập có mối tương quan
tuyến tính với biến phụ thuộc SRQI.
Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Correlations
SIZE PRO LEV EXPORT AUDIT SRQI
1 SIZE Pearson Correlation .285** .216** .174** .470** .538**
Sig. (2-tailed) .000 .001 .008 .000 .000
235 235 235 235 235 235 N
1 PRO Pearson Correlation .285** .187** .283** .204** .353**
Sig. (2-tailed) .000 .004 .000 .002 .000
235 235 235 235 235 235 N
LEV Pearson Correlation .216** .187** .911** .195** .303** 1
Sig. (2-tailed) .001 .004 .003 .000 .000
235 235 235 235 235 235 N
EXPORT Pearson Correlation .174** .283** .911** .149* .343** 1
Sig. (2-tailed) .008 .000 .000 .022 .000
235 235 235 235 235 235 N
AUDIT Pearson Correlation .470** .204** .195** .149* .409** 1
Sig. (2-tailed) .000 .002 .003 .022 .000
235 235 235 235 235 235 N
SRQI Pearson Correlation .538** .353** .303** .343** .409** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 235 235 235 235 235 235
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
52
Phân tích hồi quy đa biến
Kết quả phân tích tương quan đã xác định có 5 biến độc lập SIZE, PRO,
LEV, EXPORT và AUDIT tác động đến biến phụ thuộc SRQI. Bước tiếp theo, luận
văn thực hiện đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi phân tích hồi quy đa biến
thông qua việc xem xét hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Hệ số R2 hiệu
chỉnh cho biết mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Hệ số R2
hiệu chỉnh càng cao, mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt
chẽ.
Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-Watson
Square the Estimate
1 .636a .405 .392 .181002 2.198
a. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV
b. Dependent Variable: SRQI
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Bảng 4.4 cho kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.392, nghĩa là các biến độc
lập giải thích được 39.2% cho biến phụ thuộc, còn 60.8% biến phụ thuộc được giải
thích bởi các nhân tố ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Mặc dù hệ số R2 hiệu
chỉnh bằng 0.392 < 0.5 là khá thấp, các nhân tố trong mô hình không giải thích
được phần lớn những thay đổi của biến phụ thuộc, nhưng với mục tiêu là xác định
nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của luận văn thì hệ số R2 hiệu chỉnh bằng
0.392 là có thể được chấp nhận. Bên cạnh đó, Hệ số R2 hiệu chỉnh thấp cũng được
tìm thấy trong trong kết quả nghiên cứu của Sameh et al. (2018) là 31.21%.
Giá trị thống kê Durbin-Watson bằng 2.198, nằm trong khoảng dao động từ
1 đến 3. Vì vậy, mô hình không có tương quan chuỗi bậc nhất.
53
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA
ANOVA
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 5.097 5 1.019 31.116 .000b
7.502 229 .033 Residual 1
Total 12.599 234
a. Dependent Variable: SRQI
b. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA nhằm đánh giá mức độ
đại diện của mẫu nghiên cứu, đồng thời kiểm tra xem mô hình hồi quy tuyến tính có
thể suy rộng và áp dụng cho tổng thể hay không. Bảng 4.5 cho thấy kiểm định F có
giá trị sig. là 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù
hợp với tổng thể.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.
Coefficients
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) -1.417 .264 -5.370 .000
SIZE .063 .010 .392 6.544 .000 .725 1.379
PRO .191 .083 .130 2.300 .022 .812 1.232 1 LEV -.078 .051 -.198 -1.536 .126 .156 6.402
EXPORT .232 .077 .392 3.007 .003 .153 6.543
AUDIT .084 .028 .179 3.060 .002 .762 1.313
a. Dependent Variable: SRQI
54
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2008), khi ước lượng mô hình hồi quy đa
biến, cần sử dụng hệ số VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, nếu hệ số VIF
>10 thì sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Với kết quả trình bày
ở Bảng 4.6, hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, cho thấy các biến độc
lập trong mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Giá trị sig. cho thấy mức ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình, sig.
của biến độc lập nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 chứng tỏ biến độc lập đó có ý nghĩa, nếu
biến độc lập có giá trị sig. lớn hơn 0.05 thì cần loại biến đó ra khỏi mô hình hồi quy.
Trong bảng 4.6, giá trị sig. của biến LEV bằng 0.126 > 0.05, giá trị sig. của các biến
SIZE, PRO, EXPORT, AUDIT đều nhỏ hơn 0.05. Do đó, biến LEV được xác định
là không có ý nghĩa thống kê, cần loại ra khỏi mô hình hồi quy. Các biến SIZE,
PRO, EXPORT, AUDIT là phù hợp, có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc SRQI.
Ngoài ra, khi xem xét hệ số quy chuẩn hóa Beta của các biến độc lập SIZE,
PRO, EXPORT, AUDIT đều lớn hơn 0 cho thấy các biến này tác động cùng chiều
đến biến phụ thuộc. Hệ số beta càng lớn, mức độ tác động càng nhiều. Mức độ tác
động của các biến độc lập được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa trên hệ
số beta được trình bày trong bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa.
Stt Ký hiệu Tên biến Beta
1 SIZE Quy mô công ty 0.392
2 EXPORT Mức độ quốc tế hóa 0.392
3 AUDIT Chất lượng kiểm toán 0.179
4 PRO Khả năng sinh lời 0.130
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Hệ số hồi quy B giải thích mức độ tác động của các biến độc lập đến biến
phụ thuộc. Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi SIZE tăng hoặc giảm
55
1 thì SRQI tăng hoặc giảm 0.063. Tương tự, khi EXPORT tăng hoặc giảm 1 thì
SRQI tăng hoặc giảm 0.232; khi AUDIT tăng hoặc giảm 1 thì SRQI tăng hoặc giảm
0.084 và khi PRO tăng hoặc giảm 1 thì SRQI tăng hoặc giảm 0.191.
Qua kết quả phân tích hồi quy đa biến, tác giả xác định mô hình đánh giá
mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP như
sau:
SRQI = 0.063*SIZE + 0.232*EXPORT + 0.084*AUDIT + 0.191*PRO – 1.417
+0.063 Quy mô công ty (SIZE)
Mức độ quốc tế hóa (EXPORT)
+0.232
Chất lượng thông tin
báo cáo bộ phận +0.084 (SRQI)
Chất lượng kiểm toán (AUDIT)
Khả năng sinh lời
+0.191
(PROFITABILITY)
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
56
Kiểm định phần dư
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa
Từ sơ đồ 4.2 ta thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên
biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của
phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.991 gần
bằng 1. Do đó, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư
57
Ở sơ đồ 4.3, phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường hoành
độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova
Sau khi phân tích hồi quy để đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc, tác giả thực hiện kiểm định sự khác biệt bằng phương pháp One
- Way Anova để xem có sự khác nhau về chất lượng thông tin trình bày trên BCBP
giữa các nhóm ngành hay không.
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA.
Test of Homogeneity of Variances
SRQI
Levene Statistic df2 Sig. df1
1.900 226 .061 8
ANOVA
SRQI
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.127 8 .141 2.775 .006
Within Groups 11.473 226 .051
Total 12.599 234
(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).
Giá trị sig. của Levene Statistic bằng 0.061 > 0.05 và giá trị sig. giữa các
nhóm bằng 0.006 < 0.05 thể hiện ở bảng 4.8 cho thấy có sự khác biệt về chất lượng
thông tin trình bày trên BCBP giữa các nhóm ngành.
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các công ty niêm yết trên SGDCK
TP.HCM hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Trong
58
tổng số 235 mẫu quan sát, chỉ có 112 công ty lập BCBP chiếm tỷ trọng 47.7%. Lý
do mà các công ty đưa ra cho việc không lập BCBP là do công ty chỉ hoạt động tại
một khu vực địa lý, chỉ hoạt động ở một lĩnh vực kinh doanh hoặc chưa thõa mãn
điều kiện để xác định bộ phận phải báo cáo theo VAS 28. Nguyên nhân khách quan
chủ yếu là do hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu
quả nên chưa cung cấp được những thông tin chi tiết phục vụ cho việc lập BCBP.
Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là do các công ty chưa thực sự tuân thủ đầy đủ
các yêu cầu của chuẩn mực kế toán VAS 28, cố tình che dấu thông tin bộ phận
nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ tiềm
năng, điều này phù hợp với nhận định đã đề cập trong nghiên cứu của Harris (1998)
và Tsakumis et al. (2006).
Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng chất lượng thông tin trình bày trên
BCBP bị tác động bởi 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng
kiểm toán, khả năng sinh lời và không bị ảnh hưởng bởi nhân tố đòn bẩy tài chính.
Với những nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng
không giống nhau.
Về nhân tố quy mô công ty: Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty với
quy mô khác nhau sẽ có sự khác biệt trong cách ứng xử đối với viêc lập BCBP. Các
doanh nghiệp càng lớn, có tiềm lực về kinh tế, có nguồn vốn lớn cũng như số lượng
lao động nhiều, họ sẽ có xu hướng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, đa dạng về sản
phẩm, hoạt động ở khu vực địa lý khác nhau, thì nhu cầu lập và trình bày BCBP
càng tăng. Đối với những doanh nghiệp này, báo cáo bộ phận lập chi tiết cho từng
bộ phận, từng ngành hàng, dòng hàng hay cho từng khu vực địa lý… nhằm mục
đích phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát hoạt động, giúp cho doanh nghiệp vận
hành một cách trôi chảy là một nhu cầu tất yếu.
Bên cạnh đó, với khả năng về kinh tế, nguồn nhân lực và hệ thống quản lý
của mình, các công ty lớn sẽ gặp ít khó khăn trong việc lập BCBP hơn so với những
công ty có quy mô vừa và nhỏ. Để xây dựng một hệ thống thông tin hoàn thiện,
cung cấp được những thông tin kịp cho mục đích lập các báo cáo theo yêu cầu của
59
nhà nước và các báo cáo quản trị, các công ty cần có một nguồn lực kinh tế tốt, một
đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao. Điều này là một thách thức thật sự đối với
những công ty vừa và nhỏ.
Ngoài ra, những công ty càng lớn, nhu cầu cạnh tranh về vốn càng cao, đặc
biệt là đối với nhưng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, chất lượng
thông tin trình bày trong BCBP được phản ánh một cách đầy đủ và minh bạch sẽ
giúp cho các công ty này xây dựng được hình ảnh của mình, gia tăng uy tín, tăng
sức cạnh tranh đáp ứng được yêu cầu sử dụng thông tin trong việc phân tích của các
nhà đầu tư, từ đó thuận lợi hơn cho việc thu hút vốn.
Về nhân tố mức độ quốc tế hóa: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ
quốc tế hóa có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin trình bày trong BCBP.
Việc hội nhập với quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có
thêm những bài học trong công tác tổ chức quản lý, vận hành doanh nghiệp; tiếp
cận và vận dụng những thành tựu về công nghệ tiên tiến trên thế giới vào việc xây
dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp hiệu quả, phục vụ tốt hơn cho công tác kế
toán và quản lý.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã có nhiều cải cách trong chính sách
kinh tế theo hướng minh bạch, tự do hóa hơn, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước tham gia vào thị trường thế giới, cũng như mở rộng cửa, đón các nhà
đầu tư quốc tế. Từ những chính sách hỗ trợ của chính phủ, các doanh nghiệp Việt
Nam đã đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp này hiện nay còn thấp do thiếu nguồn lực về trình độ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là nguồn lực tài chính. Vì vậy, để thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng
lực, các doanh nghiệp cần công khai, minh bạch hơn nữa tình hình hoạt động của
mình thông qua việc nâng cao chất lượng BCTC nói chung và BCBP nói riêng.
Về nhân tố chất lượng kiểm toán: Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ, những
công ty được kiểm toán bởi BIG 4 sẽ cho chất lượng thông tin bộ phận tốt hơn. Kết
quả này có thể được lý giải, những công ty kiểm toán lớn và nổi tiếng, có sức mạnh
tài chính, có đội ngũ nhân sự với chuyên môn cao và kiến thức lớn hơn. Họ sẽ cung
60
cấp một chất lượng kiểm toán tốt hơn để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý
của mình. Do đó, chất lượng kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng thông tin của BCBP.
Về nhân tố khả năng sinh lời: Phù hợp với lập luận ban đầu của luận văn,
kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời có tác động tích cực đến chất lượng
thông tin của BCBP. Chỉ tiêu khả năng sinh lời có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định
của nhà đâu tư, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, họ muốn biết
lợi nhuận thực sự mà họ có được khi quyết định đầu tư. Do đó, các công ty hoạt
động tốt sẽ có xu hướng gia tăng công bố những thông tin về bộ phận nhằm tìm
kiếm sự ủng hộ của cổ đông.
61
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày và phân tích các kết quả nghiên cứu. Với tống số 235
mẫu khảo sát dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập được từ BCTC của các công ty niêm
yết trên HOSE, thông qua các phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, phân tích
tương quan, phân tích hồi quy đa biến, cùng với sự hỗ trợ của chương trình phân
tích số liệu thống kê SPSS 20, tác giả đã xác định được các biến độc lập là: quy mô
công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng kiểm toán, khả năng sinh lời có tác động
cùng chiều với chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, không tìm thấy mối liên
hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính với chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
Ngoài ra, kết quả kiểm định sự khác biệt One - Way Anova cho thấy với những
nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống
nhau. Bên cạch đó, ở trong chương này tác giả cũng trình bày một số bàn luận liên
quan đến kết quả phân tích tương quan, hồi quy.
Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ đưa ra một số những hạn chế mà đề tài đã
gặp phải, và trình bày một số kiến nghị nhằm năng cao chất lượng thông tin trình
bày trên BCBP dựa trên kết quả nghiên cứu đã đạt được.
62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM,
từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCBP, tác giả đã
dựa vào các lý thuyết nền tảng, kế thừa những nghiên cứu trước để đưa vào mô hình
hồi quy ban đầu gồm 5 biến độc lập và đo lường mức độ tác động của chúng. Kết
quả nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và chỉ ra rằng, chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP của những công ty thuộc những nhóm ngành
khác nhau thì khác nhau, nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất
lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã giải quyết được câu hỏi nghiên
cứu thứ hai, đo lường được mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCBP, các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến
phụ thuộc, 60.8% biến phụ thuộc được giải thích bởi các nhân tố ngoài mô hình và
sai số ngẫu nhiên, mức độ tác động của các nhân tố này được mô tả thông qua mô
hình hồi quy:
SRQI = 0.063*SIZE + 0.232*EXPORT + 0.084*AUDIT + 0.191*PRO -1.417
Ý nghĩa của mô hình được giải thích như sau:
- Khi nhân tố quy mô công ty tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các nhân
tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng (hoặc
giảm) 0.063 đơn vị.
- Khi nhân tố mức độ quốc tế hóa tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các
nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng
(hoặc giảm) 0.232 đơn vị.
63
- Khi nhân tố chất lượng kiểm toán tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các
nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng
(hoặc giảm) 0.084 đơn vị.
- Khi nhân tố khả năng sinh lời tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các
nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng
(hoặc giảm) 0.191 đơn vị.
5.2. Kiến nghị
Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp
Dựa vào mức độ tác động của các nhân tố, luận văn đưa ra những giải pháp
để cải thiện chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên
HOSE nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung:
Mở rộng quy mô doanh nghiệp: Kết quả nghiên cứu đã chứng minh: công ty
có quy mô càng lớn, mức độ quốc tế hóa càng cao thì chất lượng thông tin trình bày
trên BCBP càng cao. Vì vậy, về phía các công ty, muốn nâng cao chất lượng thông
tin trình bày trên BCBP, cần tăng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và
mở rộng phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, giải quyết được vấn đề này là vô cùng khó
khăn, đặc biệt là đối với những công ty có quy mô nhỏ. Do đó, giải pháp đưa ra là
các công ty cần thực hiện các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác hoặc phát hành thêm cổ phiếu để kêu gọi vốn đầu tư từ trong và ngoài nước,
tạo nguồn lực để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ra nước
ngoài.
Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin kế toán của công
ty cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng thông tin của BCBP thông qua việc
cung cấp những thông tin chi tiết phục vụ cho việc lập BCBP. Do đó, các công ty
cần chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, tổ chức các lớp đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu, cập nhật những kiến thức mới về ngành cho nhân viên kế
toán. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải lựa chọn, đầu tư và sử dụng phần mềm kế
toán có chất lượng cao, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, xây dựng quy trình
64
vận hành – lưu chuyển thông tin một cách hợp lý, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời cho việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.
Tăng cường vai trò giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát: Hành
vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng thông tin của BCBP. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập một ban kiểm
soát nội bộ độc lập thực hiện vai trò kiểm tra giám sát hoạt động của ban quản trị,
nhằm hạn chế những tác động tiêu cực từ phía nhà quản lý, làm cơ sở để có những
thông tin minh bạch phuc vụ cho nhu cầu quản trị và nhu cầu sử dụng thông tin của
các cổ đông.
Nâng cao chất lượng kiểm toán: Kết quả hồi quy cũng cho thấy rằng chất
lượng kiểm toán có ảnh hưởng đến chất lượng của BCBP. Do đó, để nâng cao chất
lượng thông tin trình bày trên BCBP các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng
kiểm toán bằng cách lựa chọn những đơn vị kiểm toán có uy tín với đội ngũ kiểm
toán viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán
Từ kết quả thống kê mô tả, có rất ít các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
tuân thủ đầy đủ yêu cầu của chuẩn mực VAS 28, các doanh nghiệp lập BCBP một
cách sơ xài, chỉ mang tính chất đối phó hoặc không lập BCBP. Do đó, các sở giao
dịch chứng khoán cần có những biện pháp chế tài đối với các doanh nghiệp không
thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chuẩn mực kế toán VAS 28, từ đó góp
phần gia tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP.
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác
Để cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp thì
các tổ chức giáo dục, các trường đại học cần không ngừng cải tiến toàn diện, nâng
cao chất lượng giảng viên, xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, kết hợp lý thuyết
với thực tiễn nhằm đào tạo ra những kế toán viên, kiểm toán viên, các nhà quản lý
đạt yêu cầu và có đạo đức nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu trên thế đã chỉ ra rằng, phí kiểm toán
đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng kiểm toán (Defond & ctg, 2000;
65
Ghosh & Lustgarten, 2006…). Do đó, nhằm hạn chế việc các công ty kiểm toán
cạnh tranh với nhau thông qua việc giảm bớt thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục
kiểm toán… để giảm giá phí kiểm toán, nhà nước cần ban hành luật kiểm toán và
khung giá phí kiểm toán phù hợp để nhà đầu tư có thể đánh giá được chất lượng
kiểm toán của đơn vị kiểm toán mà doanh nghiệp lựa chọn thông qua phí kiểm toán.
Ngoài ra, VAS 28 được bộ tài chính xây dựng và ban hành dựa trên nền
tảng là IAS 14. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại IFRS 8 là chuẩn mực mới
nhất liên quan đến BCBP, khắc phục được những nhược điểm của IAS 14. Vì vậy,
Bộ tài chính cần có những thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung VAS 28 cho phù hợp, để
chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp được với chuẩn mực kế toán quốc tế.
5.3. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
Thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về
BCBP, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố tác động đến chất
lượng BCBP. Qua bước thu thập dữ liệu và đo lường, luận văn đã xác định được 4
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP phù hợp với môi
trường kinh tế tại Việt Nam là nhân tố quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất
lượng kiểm toán và khả năng sinh lời.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng
thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCK Tp.HCM năm 2017.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố
tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một
số giải pháp giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các
66
doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm
yết trên SGDCK nói chung.
5.4. Hạn chế của đề tài
Qua phân tích tổng quan các nghiên cứu trước đây về đề tài BCBP ở Việt
Nam và trên thế giới, luận văn đã tổng hợp được một số nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP, tuy nhiên tác giả chỉ đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5
biến độc lập dựa trên việc kế thừa nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018), kết quả
nghiên cứu chỉ giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc, đây là một tỷ
lệ khá thấp. Ngoài ra, dữ liệu được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này là dữ
liệu của năm 2017 được thống kê từ SGDCK Tp.HCM. Vì vậy, hướng nghiên cứu
tiếp theo là có thể đưa thêm vào mô hình nghiên cứu những biến độc lập khác, đồng
thời mở rộng phạm vi chọn mẫu để có thể đánh giá một cách đầy đủ hơn về các
nhân tố và mức độ tác động của chúng đến chất lượng thông tin của BCBP trong
bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích hồi quy, tác giả chỉ đo lường mức độ tác
động của của các biến độc lập đến chất lượng thông tin của BCBP mà chưa xem xét
riêng lẻ sự tác động của các biến này đến các thành phần cấu thành nên chất lượng
thông tin của BCBP. Do đó, đây cũng là vấn đề cần khắc phục ở những nghiên cứu
tiếp theo.
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương 4, chương 5 đã
đưa ra kết luận chung cho cả bài nghiên cứu. Song song đó, tác giả đã đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của những
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung dựa trên cơ sở những nhân tố tác động mà nghiên cứu đã tìm thấy.
Cuối cùng, chương 5 trình bày những đóng góp của đề tài nghiên cứu cả về
mặt lý luận cũng như thực tiễn và một số hạn chế gặp phải cần được khắc phục ở
những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
❖ Tài liệu tiếng Việt:
t28. tHà tNội.
1. Bộ tTài tChính, t2015. tQuyết tđịnh tsố t12/2005/QĐ-BTC, tChuẩn tmực tkế ttoán tsố
tcứu tvới tSPSS tTập t2. tNXB tHồng tĐức.
2. Hoàng tTrọng tvà tChu tNguyễn tMộng tNgọc, t2008. tPhân ttích tdữ tliệu tnghiên
3. Http://www.cafef.vn
4. Https://www.hsx.vn t
ttin tđược ttrình tbày ttrên tbáo tcáo tbộ tphận tcủa tcác tdoanh tnghiệp tniêm tyết ttrên
tHOSE. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.
5. Huỳnh tThị tThùy tDung, t2017. tCác tnhân ttố tảnh thưởng tđến tchất tlượng tthông
tdoanh. tNhà txuất tbản tTài tChính.
6. Nguyễn tĐình tThọ, t2014. tPhương tpháp tnghiên tcứu tkhoa thọc ttrong tkinh
tthiện tviệc ttrình tbày tbáo tcáo tbộ tphận tcủa tcác tcông tty tniêm tyết ttrên tsàn
tchứng tkhoán tViệt tNam. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.
7. Nguyễn tThị tKim tNhung, t2013. tVận tdụng tchuẩn tmực tkế ttoán tquốc ttế tđể thoàn
tViệt tNam ttheo thướng tphù thợp tvới tthông tlệ tkế ttoán tquốc ttế. tLuận tvăn tthạc tsĩ,
tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.
8. Nguyễn tThị tPhương tThúy, t2011. tHoàn tthiện tbáo tcáo tbộ tphận ttrong tkế ttoán
tbáo tcáo tbộ tphận t– tbằng tchứng ttại tcác tcông tty tniêm tyết ttrên tthị ttrường
tchứng tkhoán tViệt tNam. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.
9. Phan tThị tThu tTrang, t2017. tCác tnhân ttố tảnh thưởng tđến tchất tlượng tthông ttin
tbản tLao tĐộng.
10. Vũ tHữu tĐức, t2010. tNhững tvấn tđề tcơ tbản tcủa tlý tthuyết tkế ttoán. tNhà txuất
❖ Tài liệu nước ngoài:
1. “Al-Bassam, W.M., Ntim, C.G., Opong, K.K. and Downs, Y., 2015. Corporate
boards and ownership structure as antecedents of corporate governance
disclosure in Saudi Arabian publicly listed corporations. Business & Society,
Vol. 57 No. 2, pp. 1-43.
2. Ball, R. and Foster, G., 1982. Corporate financial reporting: a methodological
review of empirical research. Journal of Accounting Research, Supplement:
Studies on current research methodologies in accounting: a critical evaluation,
Vol. 20, pp. 161-234.
3. Berger, P. and Hann, R., 2007. Segment profitability and the proprietary and
agency costs of disclosure. The Accounting Review, Vol. 82 No. 4, pp. 869-
906.
4. Berger, P.G. and Hann, R., 2015. The impact of SFAS no. 131 on information
and monitoring. Journal of Accounting Research, Vol. 41 No. 2, pp. 163-223.
5. Botosan, C.A. and Stanford, M., 2015. Managers’ motives to withhold
segment disclosures and the effects of SFAS no. 131 on analysts’ information
environment. The Accounting Review, Vol. 80 No. 3, pp. 751-771.
6. Bugeja, M., R. Czernkowski and D. Moran, 2015. The Impact of the
Management Approach on Segment Reporting. Journal of Business Finance &
Accounting Vol. 42, No. 3 & 4, pp. 310 – 366.
7. Craswell, A.T. and Taylor, S.L., 1992. Discretionary disclosure of reserve by
oil and gas companies: an economic analysis. Journal of Business Finance &
Accounting, Vol. 19 No. 2, pp. 295-308.
8. De Angelo, L.E., 1981. Auditor size and audit quality. Journal of Accounting
and Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-189.
9. De Fond, M. L., Francis, J. R., and Wong, T. J., 2000. Auditor industry
specialization and market segmentation: Evidence from Hong Kong. Auditing,
19(1), 49-66.
10. Elliott, R.K. and Jacobson, P.D., 1994. Costs and benefits of business
information disclosure. Accounting Horizons, Vol. 8 No. 4, pp. 80-96.
11. Emmanuel, C. and Garrod, N., 2004. Rules versus judgment based accounting
disclosure in the UK. Journal of Accounting and Public Policy, Vol. 23 No. 6,
pp. 441-455.
12. Eng, L.L. and Mak, Y.T., 2015. Corporate governance and voluntary
disclosure. Journal of Accounting and Public Policy, Vol. 22 No. 4, pp. 325-
345.
13. Firth, M., 1979. Impact of size, stock market listing and auditors on voluntary
disclosure in corporate annual reports. Accounting and Business Research,
Vol. 9 No. 36, pp. 273-280.
14. Ghosh, A., &Lustgarten, 2006. Pricing of initial audit engagements by large
and small audit firms. Contemporary Accounting Research, 23, 333-368.tax
15. Harris, M.S., 1998. The association between competition and managers’
business segment reporting decisions. Journal of Accounting Research, Vol.
36 No. 1, pp. 111-128.
16. Herrmann, D. and Thomas, W., 1996. Segment reporting in the European
union: analyzing the effects of country, size, industry and exchange listing.
Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 5 No. 1, pp.
1-20.
17. Leung, E. and Verriest, A., 2015. The impact of IFRS 8 on geographical
segment information. Journal of Business Finance and Accounting, Vol. 42
Nos 3/4, pp. 273-309.
18. Mckinnon, J. and Dalimunthe, J., 1993. Voluntary disclosure of segment
information by Australian diversified companies. Accounting & Finance, Vol.
33 No. 1, pp. 33-50.
19. Meek, G.K., Roberts, C.B. and Gray, S.J., 1995. Factors influencing voluntary
annual report disclosures by US UK, and continental European multinational
corporations. Journal of International Business Studies, Vol. 26 No. 3, pp.
555-572.
20. Nichols, N.B. and Street, D.L., 2007. The relationship between competition
and business segment reporting decisions under the management approach of
IAS 14 revised. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation,
Vol. 16 No. 1, pp. 51-68.
21. Nichols, N.B., Street, D.L. and Cereola, S., 2012. An analysis of the impact of
applying IFRS8 on the segment disclosures of European blue chip companies.
Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 21 No. 2, pp.
79-105.
22. Nichols, N.B., Street, D.L. and Gray, S., 2000. Geographic segment
disclosures in the United States: reporting practices enter a new era. Journal
of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 9 No. 1, pp. 59-82.
23. Nichols, N.B., Street, D.L. and Tarca, A., 2013. The impact of segment
reporting under the IFRS 8 and SFAS 131 management approach: a research
review. Journal of International Financial Management & Accounting, Vol. 24
No. 3, pp. 261-312.
24. Ntim, C.G., Opong, K.K. and Danbolt, J., 2012. The relative value relevance
of shareholder versus stakeholder corporate governance disclosure policy
reform in South Africa. Corporate Governance: An International Review, Vol.
20 No. 1, pp. 84-105.
25. Ntim, C.G., Opong, K.K. and Danbolt, J., 2014. Board size, corporate
regulations and firm valuation in an emerging market: a simultaneous
equation approach. International Review of Applied Economics, Vol. 29 No.
2, pp. 194-220.
26. Owusu-Ansah, S. 1998. The impact of corporate attributes on the extent of
mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The
International Journal of Accounting, Vol. 33.
27. No. 5, pp. 91-103.Pisano, S. and Landriani, L., 2012. The determinants of
segment disclosure: an empirical analysis of Italian listed companies.
Financial Reporting, Vol. 1 No. 1, pp. 113-132.
28. Prather-Kinsey, J. and Meek, G.K., 2004. The effect of revised IAS 14 on
segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, Vol. 13
No. 2, pp 213-234.
29. Prencipe, A., 2004. Proprietary costs and determinants of voluntary segment
disclosure: evidence from Italian listed companies. European Accounting
Review, Vol. 13 No. 2, pp. 319-340.
30. Salamon, G. and Dhaliwal, D., 1980. Company size and financial disclosure
requirements with evidence from segmental reporting issue. Journal of
Business Finance & Accounting, Vol. 7 No. 4, pp. 555-568.
31. Sameh Kobbi-Fakhfakh, Ridha Mohamed Shabou, Benoit Pigé, 2018.
Determinants of segment reporting quality: evidence from EU. Journal of
Financial Reporting and Accounting, Vol. 16 Issue: 1, pp.84-107.
32. Singhvi, S.S. and Desai, H.B., 1971. An empirical analysis of the quality of
corporate financial disclosure. The Accounting Review, Vol. 46 No. 1, pp.
129-138.
33. Street, D.L. and Nichols, N.B., 2002). LOB and geographic segment
disclosures: an analysis of the impact of IAS 14 revised. Journal of
International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 11 No. 2, pp. 91-113.
34. Street, D.L., Nichols, N.B. and Gray, S.J., 2000. Segment disclosures under
SFAS no. 131: has business segment reporting improved?. Accounting
Horizons, Vol. 14 No. 3, pp. 259-285.
35. Tsakumis, G.T., Doupnik, T.S. and Seese, L.P., 2006. Competitive harm and
geographic area disclosure under SFAS 131. Journal of International
Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 15 No. 1, pp. 32-47.”
PHỤ LỤC 1:
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐƯỢC CHỌN LÀM MẪU KHẢO SÁT
MÃ
STT
TÊN CÔNG TY
NHÓM NGÀNH
BCBP
CK
AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát
Nguyên vật liệu
1
X
Hàng tiêu dùng thiết
AAM CTCP Thủy Sản Mekong
2
X
yếu
Hàng tiêu dùng thiết
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre
3
X
yếu
ACC CTCP Bê Tông Becamex
Nguyên vật liệu
4
X
CTCP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu
Hàng tiêu dùng thiết
ACL
5
X
Long An Giang
yếu
ADS CTCP Damsan
6
Hàng tiêu dùng
X
Hàng tiêu dùng thiết
7
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang
X
yếu
CTCP Đầu Tư Và Khoáng Sản AMD
8
AMD
Công nghiệp
O
Group
Hàng tiêu dùng thiết
9
ANV CTCP Nam Việt
X
yếu
10
APC CTCP Chiếu Xạ An Phú
Công nghiệp
O
11
ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha
Năng lượng
O
12
AST CTCP Dịch Vụ Hàng Không Taseco
Hàng tiêu dùng
X
13
ATG CTCP An Trường An
Nguyên vật liệu
O
Hàng tiêu dùng thiết
14
BBC CTCP Bibica
O
yếu
CTCP Xây Dựng Và Giao Thông Bình
15
BCE
Công nghiệp
X
Dương
16
BCG CTCP Bamboo Capital
Công nghiệp
X
17
BFC CTCP Phân Bón Bình Điền
Nguyên vật liệu
X
Tổng CTCP Bia - Rượu – Nước giải khát
Hàng tiêu dùng thiết
18
BHN
O
Hà Nội
yếu
19
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định
Nguyên vật liệu
O
20
BMP CTCP Nhựa Bình Minh
Công nghiệp
O
21
BRC CTCP Cao Su Bến Thành
Công nghiệp
X
22
BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa
Dịch vụ tiện ích
O
23
BTT CTCP TM - DV Bến Thành
Công nghiệp
O
24
BWE CTCP Nước - Môi Trường Bình Dương
Dịch vụ tiện ích
O
25
C32 CTCP Đầu Tư Xây Dựng 3-2
Công nghiệp
X
26
C47 CTCP Xây Dựng 47
Công nghiệp
X
27
CAV CTCP Dây Cáp Điện Việt Nam
Công nghiệp
O
28
CDC CTCP Chương Dương
Công nghiệp
O
29
CEE CTCP Xây Dựng Hạ Tầng CII
Công nghiệp
O
CTCP Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.
30
CII
Công nghiệp
X
HCM
Hàng tiêu dùng thiết
31
CLC CTCP Cát Lợi
X
yếu
32
CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn
Dịch vụ tiện ích
O
33
CMT CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền thông
Công nghệ thông tin
O
34
CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau
Hàng tiêu dùng
X
CTCP Chế Biến Và Xuất Nhập Khẩu Thuỷ
Hàng tiêu dùng thiết
35
CMX
X
Sản Cà Mau
yếu
36
CNG CTCP CNG Việt Nam
Năng lượng
O
37
COM CTCP Vật Tư - Xăng Dầu
Hàng tiêu dùng
O
38
CSM CTCP Công Nghiệp Cao Su Miền Nam
Hàng tiêu dùng
X
39
CSV CTCP Hóa Chất Cơ Bản Miền Nam
Nguyên vật liệu
X
40
CTD CTCP Xây Dựng Coteccons
Công nghiệp
X
41
CTF CTCP City Auto
Hàng tiêu dùng
X
CTCP Đầu Tư Phát Triển Cường Thuận
42
CTI
Nguyên vật liệu
O
Idico
43
CVT CTCP CMC
Nguyên vật liệu
O
44
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á
Công nghiệp
X
45
DAH CTCP Tập Đoàn Khách Sạn Đông Á
Hàng tiêu dùng
X
CTCP Đầu Tư Du Lịch Và Phát Triển Thủy
Hàng tiêu dùng thiết
46
DAT
X
Sản
yếu
47
DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long
Chăm sóc sức khỏe
O
48 DCM CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau
Nguyên vật liệu
O
49 DGW CTCP Thế Giới Số
Công nghệ thông tin
O
50
DHA CTCP Hóa An
Nguyên vật liệu
O
51
DHC CTCP Đông Hải Bến Tre
Nguyên vật liệu
O
52
DHG CTCP Dược Hậu Giang
Chăm sóc sức khỏe
X
CTCP Tm & khai thác khoáng sản Dương
53 DHM
Nguyên vật liệu
O
Hiếu
54
DIC CTCP Đầu Tư Và Thương Mại DIC
Nguyên vật liệu
X
55
DIG
Tổng CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng
Công nghiệp
X
56
DLG CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai
Công nghiệp
X
57 DMC CTCP XNK Y Tế Domesco
Chăm sóc sức khỏe
O
Tổng Công Ty Phân Bón Và Hóa Chất Dầu
58
DPM
Nguyên vật liệu
O
Khí-CTCP
59
DPR Ctcp cao su Đồng Phú
Nguyên vật liệu
O
60
DQC CTCP bóng đèn Điện Quang
Công nghiệp
O
61
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng
Hàng tiêu dùng
O
62
DRL CTCP Thủy Điện – Điện Lực 3
Dịch vụ tiện ích
O
63
DTL CTCP Đại Thiên Lộc
Nguyên vật liệu
O
64
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành
Nguyên vật liệu
O
65
DXV CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng
Nguyên vật liệu
O
CTCP ĐT - PT Công Nghệ Điện Tử Viễn
66
ELC
Công nghệ thông tin
X
Thông
67
EMC CTCP Cơ Điện Thủ Đức
Công nghiệp
O
68
EVE CTCP Everpia Việt Nam
Hàng tiêu dùng
O
69
FCM CTCP Khoáng Sản Fecon
Nguyên vật liệu
O
70
FCN CTCP Fecon
Công nghiệp
O
71
FPT CTCP FPT
Công nghệ thông tin
X
72
FTM CTCP Đầu Tư Và Phát Triển Đức Quân
Hàng tiêu dùng
O
73
GAS Tổng Công Ty Khí Việt Nam - CTCP
Dịch vụ tiện ích
X
74
GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành
Hàng tiêu dùng
O
75
GEX Tổng CTCP Thiết Bị Điện Việt Nam
Công nghiệp
X
76
GIL CTCP SXKD XNK Bình Thạnh
Hàng tiêu dùng
O
77 GMC CTCP Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn
Hàng tiêu dùng
O
78 GMD CTCP Gemadept
Công nghiệp
O
79
GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An
Nguyên vật liệu
O
Hàng tiêu dùng thiết
80
GTN CTCP GTN foods
X
yếu
81
HAH CTCP Vận Tải Và Xếp Dỡ Hải An
Công nghiệp
X
82
HAI CTCP Nông Dược H.A.I
Nguyên vật liệu
X
83
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco
Nguyên vật liệu
X
84
HAS CTCP Hacisco
Công nghiệp
X
CTCP Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa ốc
85
HBC
Công nghiệp
X
Hoà Bình
CTCP Đầu Tư Sản Xuất Và Thương Mại
86
HCD
Công nghiệp
X
Hcd
CTCP Nhựa Và Khoáng Sản An Phát –
87
HII
Nguyên vật liệu
X
Yên Bái
Hàng tiêu dùng thiết
88
HLG CTCP Tập Đoàn Hoàng Long
X
yếu
89 HMC CTCP Kim Khí Tp. HCM - Vnsteel
Nguyên vật liệu
O
CTCP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng Anh
Hàng tiêu dùng thiết
90
HNG
X
Gia Lai
yếu
91
HOT CTCP DL - DV Hội An
Hàng tiêu dùng
X
92
HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
Nguyên vật liệu
O
93
HT1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1
Nguyên vật liệu
O
94
HTI CTCP ĐT - PT Hạ Tầng Idico
Công nghiệp
O
95
HTL CTCP Kỹ Thuật Và Ô Tô Trường Long
Hàng tiêu dùng
O
96
HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên
Công nghiệp
O
97
HU1 CTCP ĐT & XD Hud1
Công nghiệp
X
98
HU3 CTCP ĐT & XD Hud3
Công nghiệp
X
99
HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân
Nguyên vật liệu
O
Hàng tiêu dùng thiết
100
ICF
CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản
O
yếu
Hàng tiêu dùng thiết
101
IDI
CTCP ĐT & PT Đa Quốc Gia I.D.I
X
yếu
102
IMP CTCP Dược Phẩm Imexpharm
Chăm sóc sức khỏe
O
Hàng tiêu dùng thiết
103 KDC CTCP Tập Đoàn Kido
X
yếu
104 KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa
Dịch vụ tiện ích
O
105 KMR CTCP Mirae
Hàng tiêu dùng
X
106 KPF CTCP Đầu Tư Tài Chính Hoàng Minh
Nguyên vật liệu
X
CTCP Khoáng Sản Và Xây Dựng Bình
107 KSB
Nguyên vật liệu
O
Dương
108 KSH CTCP Đầu Tư Và Phát Triển KSH
Nguyên vật liệu
X
109
L10 CTCP Lilama 10
Công nghiệp
O
Hàng tiêu dùng thiết
110
LAF CTCP Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An
O
yếu
CTCP Khoáng Sản Và Vật Liệu Xây Dựng
111
LBM
Nguyên vật liệu
X
Lâm Đồng
112
LCG CTCP Licogi 16
Công nghiệp
X
CTCP Khai Thác Và Chế Biến Khoáng Sản
113
LCM
Nguyên vật liệu
O
Lào Cai
114
LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường Cii
Công nghiệp
X
CTCP Đầu Tư Và Phát Triển Đô Thị Long
115
LGL
Công nghiệp
O
Giang
Hàng tiêu dùng thiết
116
LIX CTCP Bột Giặt Lix
X
yếu
Công nghiệp
117
LM8 CTCP Lilama 18
X
118 MCG CTCP Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam
Công nghiệp
X
119 MCP CTCP In Và Bao Bì Mỹ Châu
Nguyên vật liệu
O
120 MDG CTCP Miền Đông
Công nghiệp
X
121 MHC CTCP MHC
Công nghiệp
X
Hàng tiêu dùng thiết
122 MSN CTCP Tập Đoàn Masan
X
yếu
123 MWG CTCP Đầu Tư Thế Giới Di Động
Hàng tiêu dùng
O
Hàng tiêu dùng thiết
124 NAF CTCP Nafoods Group
O
yếu
125 NCT CTCP Dịch Vụ Hàng Hóa Nội Bài
Công nghiệp
O
126 NKG CTCP Thép Nam Kim
Nguyên vật liệu
O
127 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ
Nguyên vật liệu
X
Hàng tiêu dùng thiết
128 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương
O
yếu
129 NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2
Dịch vụ tiện ích
O
130 OPC CTCP Dược Phẩm OPC
Chăm sóc sức khỏe
O
131
PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam
Hàng tiêu dùng
X
Hàng tiêu dùng thiết
132
PAN CTCP Tập Đoàn Pan
X
yếu
133
PC1 CTCP Xây Lắp Điện 1
Công nghiệp
X
134
PDN CTCP Cảng Đồng Nai
Công nghiệp
O
135
PET
Tổng CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Dầu Khí
Công nghiệp
O
136
PGC Tổng Công Ty Gas Petrolimex-CTCP
Năng lượng
O
137
PHR CTCP Cao Su Phước Hòa
Hàng tiêu dùng
X
138
PIT
CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex
Công nghiệp
X
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy
139
PJT
Năng lượng
X
Petrolimex
140
PLX Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
Năng lượng
X
141
PME CTCP Pymepharco
Chăm sóc sức khỏe
O
142
PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Hàng tiêu dùng
O
143
POM CTCP Thép Pomina
Nguyên vật liệu
O
144
PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
Dịch vụ tiện ích
O
145
PTB CTCP Phú Tài
Nguyên vật liệu
X
146
PTC CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện
Công nghiệp
X
Tổng CTCP Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu
147
PVD
Năng lượng
X
Khí
148
PVT Tổng CTCP Vận Tải Dầu Khí
Năng lượng
X
CTCP Xây Dựng Công Nghiệp Và Dân
149
PXI
Công nghiệp
O
Dụng Dầu Khí
CTCP Kết Cấu Kim Loại Và Lắp Máy Dầu
150
PXS
Năng lượng
O
Khí
CTCP Xây Lắp Đường ống Bể Chứa Dầu
151
PXT
Năng lượng
O
Khí
152 QBS CTCP Xuất Nhập Khẩu Quảng Bình
Nguyên vật liệu
O
153
RDP CTCP Nhựa Rạng Đông
Nguyên vật liệu
O
154
REE CTCP Cơ Điện Lạnh
Công nghiệp
X
155
RIC CTCP Quốc Tế Hoàng Gia
Hàng tiêu dùng
X
156
ROS CTCP Xây Dựng FLC Faros
Công nghiệp
O
Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước Giải Khát
Hàng tiêu dùng thiết
157
SAB
O
Sài Gòn
yếu
158
SAM CTCP SAM Holdings
Công nghiệp
X
CTCP Hợp Tác Kinh Tế Và Xuất Nhập
159
SAV
Hàng tiêu dùng
O
Khẩu Savimex
160
SBA CTCP Sông Ba
Dịch vụ tiện ích
X
161
SBV CTCP Siam Brothers Việt Nam
Hàng tiêu dùng
O
162
SC5 CTCP Xây Dựng Số 5
Công nghiệp
X
Hàng tiêu dùng thiết
163
SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương
O
yếu
164
SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
Hàng tiêu dùng
O
165
SFG CTCP Phân Bón Miền Nam
Nguyên vật liệu
O
166
SFI
CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI
Công nghiệp
X
167
SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn
Dịch vụ viễn thông
X
168
SHA CTCP Sơn Hà Sài Gòn
Công nghiệp
X
169
SHI CTCP Quốc Tế Sơn Hà
Công nghiệp
X
170
SHP CTCP Thủy Điện Miền Nam
Dịch vụ tiện ích
O
171
SII
CTCP Hạ Tầng Nước Sài Gòn
Dịch vụ tiện ích
X
172
SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn
Dịch vụ tiện ích
O
CTCP Tàu Cao Tốc Superdong – Kiên
173
SKG
Công nghiệp
O
Giang
174
SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn
Công nghiệp
O
175
SMC CTCP đầu tư thương mại SMC
Nguyên vật liệu
X
176
SPM CTCP S.P.M
Chăm sóc sức khỏe
X
177
SRC CTCP Cao Su Sao Vàng
Hàng tiêu dùng
X
Hàng tiêu dùng thiết
178
SSC CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam
X
yếu
179
ST8 CTCP Siêu Thanh
Công nghiệp
O
180
STG CTCP Kho Vận Miền Nam
Công nghiệp
X
181
STK CTCP Sợi Thế Kỷ
Hàng tiêu dùng
O
182
SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn
Hàng tiêu dùng
O
183
SVI CTCP Bao Bì Biên Hòa
Nguyên vật liệu
O
184
SVT CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông
Hàng tiêu dùng
X
Hàng tiêu dùng thiết
185
TAC CTCP dầu thực vật Tường An
O
yếu
186
TBC CTCP thủy điện Thác Bà
Dịch vụ tiện ích
O
CTCP Đầu Tư Phát Triển Công Nghiệp Và
187
TCD
Công nghiệp
X
Vận Tải
CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ
188
TCL
Công nghiệp
X
Tân Cảng
CTCP Dệt May - Đầu Tư - Thương Mại
189
TCM
Hàng tiêu dùng
X
Thành Công
CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên
190
TCO
Công nghiệp
X
Hải
191
TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera
Công nghiệp
X
192
TCT CTCP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh
Hàng tiêu dùng
O
193 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức
Dịch vụ tiện ích
X
194
THG CTCP DTD & XD Tiền Giang
Công nghiệp
X
195
THI CTCP Thiết Bị Điện
Công nghiệp
X
196
TIE
CTCP TIE
Công nghệ thông tin
O
197
TLG CTCP Tập Đoàn Thiên Long
Công nghiệp
O
198
TLH CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên
Nguyên vật liệu
O
199
TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ
Dịch vụ tiện ích
O
200
TMS CTCP Transimex
Công nghiệp
O
201
TMT CTCP Ô Tô TMT
Hàng tiêu dùng
X
202
TNA CTCP TM XNK Thiên Nam
Công nghiệp
O
203
TNC CTCP Cao Su Thống Nhất
Hàng tiêu dùng
X
204
TNT CTCP Tài Nguyên
Nguyên vật liệu
O
205
TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng
Nguyên vật liệu
X
206
TRA CTCP Traphaco
Chăm sóc sức khỏe
O
207
TRC CTCP Cao Su Tây Ninh
Nguyên vật liệu
O
Hàng tiêu dùng thiết
208
TS4 CTCP Thủy Sản Số 4
X
yếu
CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần
209
TSC
Công nghiệp
X
Thơ
CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường
210
TTF
Hàng tiêu dùng
X
Thành
211
TVT Tổng Công Ty Việt Thắng - CTCP
Hàng tiêu dùng
O
212
TYA CTCP Dây Và Cáp Điện Taya Việt Nam
Công nghiệp
O
CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa-Vũng
213 UDC
Công nghiệp
O
Tàu
CTCP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị
214
UIC
Dịch vụ tiện ích
X
IDICO
215 VAF CTCP Phân Lân Nung Chảy Văn Điển
Nguyên vật liệu
X
Hàng tiêu dùng thiết
216 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa
X
yếu
217 VDP CTCP Dược Phẩm Trung Ương Vidipha
Dịch vụ tiện ích
O
218 VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam
Nguyên vật liệu
X
Hàng tiêu dùng thiết
219 VHC CTCP Vĩnh Hoàn
O
yếu
220 VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam
Công nghiệp
O
CTCP Đầu Tư Phát Triển Thương Mại
221 VID
Nguyên vật liệu
X
Viễn Đông
222
VIP CTCP Vận Tải Xăng Dầu VIPCO
Công nghiệp
O
223 VMD CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex
Chăm sóc sức khỏe
O
224 VNE Tổng CTCP Xây Dựng Điện Việt Nam
Công nghiệp
X
225 VNG CTCP DL Thành Thành Công
Hàng tiêu dùng
O
226 VNL CTCP Logistics Vinalink
Công nghiệp
O
227 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam
Công nghiệp
O
228 VOS CTCP Vận Tải Biển Việt Nam
Công nghiệp
X
CTCP Đầu Tư Thương Mại Xuất Nhập
229 VPG
Công nghiệp
O
Khẩu Việt Phát
230 VPK CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật
Nguyên vật liệu
X
231 VPS CTCP Thuốc Sát Trùng Việt Nam
Nguyên vật liệu
O
232 VSC CTCP Tập Đoàn Container Việt Nam
Công nghiệp
O
233 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
Dịch vụ tiện ích
O
CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Cấp Thoát
234
VSI
Công nghiệp
X
Nước
235 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
Công nghiệp
O
− Có lập BCBP: X
− Không lập BCBP: O
PHỤ LỤC 2:
KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU THỐNG KÊ BẰNG SPSS
2.1. Thống kê mô tả
Statistics
NGÀNH
AUDIT
Valid
235
235
N
Missing
0
0
NGÀNH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3.8
3.8
Chăm sóc sức khỏe
9
3.8
1.3
5.1
Công nghệ thông tin
3
1.3
33.2
38.3
Công nghiệp
78
33.2
7.7
46
Dịch vụ tiện ích
18
7.7
1.7
47.7
4
1.7
Dịch vụ viễn thông V
Valid
14.5
62.2
Hàng tiêu dùng
34
14.5
12.3
74.5
Hàng tiêu dùng thiết yếu
29
12.3
3.8
78.3
Năng lượng
9
3.8
21.7
100
Nguyên vật liệu
51
21.7
235
100.0
100.0
Total
AUDIT
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
96
40.9
0
40.9
40.9
1
Valid
139
59.1
59.1
100.0
Total
235
100.0
100.0
2.2. Kết quả phân tích tương quan
Correlations
SIZE
PRO
LEV
EXPORT
AUDIT
SRQI
SIZE
Pearson Correlation
.285**
.216**
.174**
.470**
.538**
1
.000
.001
.008
.000
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
PRO
Pearson Correlation
.285**
.187**
.283**
.204**
.353**
1
.000
.004
.000
.002
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
LEV
Pearson Correlation
.216**
.187**
.911**
.195**
.303**
1
.001
.004
.000
.003
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
EXPORT
Pearson Correlation
.174**
.283**
.911**
.149*
.343**
1
.008
.000
.000
.022
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
1
.409**
AUDIT
Pearson Correlation
.470**
.204**
.195**
.149*
.000
.002
.003
.022
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
1
SRQI
Pearson Correlation
.538**
.353**
.303**
.343**
.409**
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
235
235
235
235
235
235
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
2.3 Phân tích hồi quy
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.636a
.405
.392
.181002
2.198
a. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV
b. Dependent Variable: SRQI
ANOVA
Model
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
df
5.097
1.019
31.116
.000b
5
1 Regression
229
Residual
7.502
.033
234
Total
12.599
a. Dependent Variable: SRQI
b. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV
Coefficients
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-1.417
.264
-5.370
.000
SIZE
.063
.010
.392
6.544
.000
.725
1.379
PRO
.191
.083
.130
2.300
.022
.812
1.232
1
LEV
-.078
.051
-.198
-1.536
.126
.156
6.402
EXPORT
.232
.077
.392
3.007
.003
.153
6.543
AUDIT
.084
.028
.179
3.060
.002
.762
1.313
a. Dependent Variable: SRQI
2.4. Kiểm định phần dư
2.5. Kiểm định sự khác biệt One-way Anova
Test of Homogeneity of Variances
SRQI
Levene Statistic
df2
Sig.
df1
1.900
226
.061
8
ANOVA
SRQI
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
df
Between Groups
1.127
.141
2.775
.006
8
Within Groups
11.473
.051
226
Total
12.599
234