BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------

PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:

NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHAN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO BỘ PHẬN:

NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học: TS. CAO THỊ CẨM VÂN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này là do chính tác giả thực hiện. Kết quả nghiên cứu của

luận văn được phản ánh trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công

trình nghiên cứu nào khác.

Tất cả các nội dung mà luân văn kế thừa từ các nghiên cứu trước đều được

tác giả trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo.

Tp.HCM, tháng 05 năm 2019

Tác giả

Phan Thị Thanh Thảo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TÓM TẮT - ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ..................................................................................... 3

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .................................................................................. 4

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 5

1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................... 5

Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ........................... 5

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP ........... 10

1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 15

1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ........................................ 20

Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 20

Định hướng của tác giả .................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 23

2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam .............. 23

Trên thế giới ................................................................................................... 23

Ở Việt Nam .................................................................................................... 24

2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận ............................................................................... 25

2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ........................................................................ 26

So sánh VAS 28 và IAS 14 ............................................................................ 26

So sánh VAS 28 với IFRS 8 ........................................................................... 29

Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP ............... 30

2.4. Lý thuyết nền tảng .............................................................................................. 31

Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) ..................... 31

Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................................... 32

Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) ............................................................. 33

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35

3.1. Khung nghiên cứu .............................................................................................. 35

3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 36

3.3. Xây dựng giả thuyết ........................................................................................... 37

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40

3.5. Đo lường các biến .............................................................................................. 41

Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI) .................................... 42

Biến độc lập .................................................................................................... 44

3.6. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 46

3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................. 46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 48

4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 48

Thống kê mô tả ............................................................................................... 48

Phân tích tương quan ...................................................................................... 50

Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................... 52

Kiểm định phần dư ......................................................................................... 56

Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova ...................................................... 57

4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................... 57

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................ 62

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 62

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 63

Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp ....................................................... 63

Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán ....................................................... 64

Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác ....... 64

5.3. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 65

Về mặt lý luận ................................................................................................ 65

Về mặt thực tiễn ............................................................................................. 65

5.4. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

❖ Chữ viết tắt tiếng Anh

- ASX: Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc

- FASB: Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán

tài chính.

- GAAP: Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế

toán được chấp nhận chung.

- HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí

Minh

- HNX: Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

- IAS: International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế.

- IASC: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế

toán quốc tế.

- IFRS: International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế.

- SFAS: Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài

chính.

- VAS: Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

❖ Chữ viết tắt tiếng Việt

- BCBP: Báo cáo bộ phận

- BCTC: Báo cáo tài chính

- CTCP: Công ty cổ phần

- SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.

- TSCĐ: Tài sản cố định

- KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP. ............... 7

Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin của BCBP ........................................................................................ 12

Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin của BCBP. ....................................................................................... 17

Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ

sở lý thuyết. ............................................................................................................... 33

Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc. .................................................................................................................. 40

Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: .................................... 42

Bảng 3.3. Đo lường các biến ..................................................................................... 45

Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát. ...................................................... 48

Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến. ........................................... 49

Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. .......... 51

Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: ........................................................... 52

Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA .................................................... 53

Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. ........................................................... 53

Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. ............................................................. 54

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. ............................................. 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP ..................................... 24

Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu .................................................................................... 35

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 37

Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông

tin trình bày trên BCBP. ............................................................................................ 55

Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa .............................................. 56

Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ........................................................................ 56

Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ

phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên

sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Tóm tắt

− Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả

nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP

của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm

nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP

của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ

ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP.

− Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng

thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM.

Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.

− Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu

nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM

năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự

(2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài

chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.

− Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất

lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP,

các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

− Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay

chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành

khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.

− Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng

kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.

Factors influencing the information quality of segment reporting:

Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange.

Abstract

− Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the

factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies.

Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors

affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on

Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to

improve the information quality of segment reporting.

− Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment

reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some

recommendations to improve the information quality of segment reporting.

− Methods: This study is using quantitative research. The research sample is

the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in

2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018)

including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality

and degree of internationalization.

− Results: Financial leverage does not affect the information quality of

segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of

internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent

variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable.

− Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are

currently not really interested in making and presenting segment reporting. For

companies in different industry groups, the quality of information presented on

segment reporting from those ones are not the same.

− Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit

quality, degree of internationalization, profitability.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp

ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây

cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải

nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức

cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại

chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt

lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt

được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp

luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch,

đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội,

kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà

nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp.

Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn

đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt

động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám

sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời

nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất

việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính

nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm

2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định

số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách

thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc

khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ

hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi

ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết

định hợp lý.

2

Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về

BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của

việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm

giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn

Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực

hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của

báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra

những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp

cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin

trên BCBP.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do

đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:

− Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.

− Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin

của BCBP.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi

sau:

➢ Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng

BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?

➢ Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất

lượng BCBP như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên

BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017

của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.

Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như

ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương

pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:

Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này

dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.

Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ

BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017.

Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa

biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của

các biến độc lập.

6. Những đóng góp của đề tài

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về

BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.

4

Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng

thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những

nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động

đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại

SGDCK Tp.HCM năm 2017.

Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố

tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một

số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các

doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm

yết trên SGDCK nói chung.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung

của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các

nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó,

xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ

sở cho nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả

phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề

xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước

đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét

những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm

cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này.

1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và

những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn

được thực hiện theo 2 hướng:

• Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.

• Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận.

Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận

Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành

và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua

khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm,

giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng

cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố

thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối

thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối

thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn

mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một

cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên

cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn

không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.

Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác

định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động

khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ

năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu

của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu

6

vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ

hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy

nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn,

niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five

(nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu

cầu của IAS 14R.

Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh

tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu

vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận

càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là

những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy

các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên

cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó

không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ.

Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận

dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều

gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ

ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che

giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng

quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh

hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che

giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các

doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản

lý” của SFAS 131 - tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý

theo cơ cấu của tổ chức - các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất

thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ

phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.

7

Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng

IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là

BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009.

Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS

8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác

định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và

khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức,

miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài

chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét

để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông

tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp

doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể

xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.

Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được

áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng

chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty

với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được

thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được

kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này

có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.

❖ Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.

Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.

Tên đề tài

Kết quả nghiên cứu

Nơi công bố nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Tên tác giả, (năm công bố)

The

Journal of

Nghiên cứu mối

Nhà quản lý có xu

Mary

Association

Accounting

quan hệ giữa mức

hướng che giấu thông

Stanford

between

Research,

độ cạnh tranh

tin bộ phận, hạn chế

Harris,

Competition

Vol. 36, No.

trong ngành và

công bố thông tin của

(1998).

and Managers'

1 (Spring,

quyết định của

các lĩnh vực có mức

Business

1998), pp.

nhà quản lý trong

cạnh tranh cao ra bên

Segment

111-128

việc lập BCBP

ngoài.

Reporting

theo lĩnh vực kinh

Decisions.

doanh.

Chỉ các công ty có quy

mô lớn, niêm yết trên

Jenice

The effect of

European

Ảnh hưởng của

nhiều sàn chứng khoán,

Prather-

revised IAS

Accounting

IAS 14R lên

được kiểm toán bởi

Kinsey &

14 on segment

Review,

BCBP của những

kiểm toán viên Big 4

Gary K.

reporting by

13:2, 213-

công ty áp dụng

mới công bố nhiều

Meek,

IAS

234

IAS

thông tin kế toán hơn

(2004)

companies.

và tuân thủ tốt hơn các

yêu cầu của IAS 14R.

George T.

Journal of

Competitive

Tsakumis,

International

harm and

Bộ phận nằm trong khu

Timothy

Accounting,

Tác động của áp

geographic

vực địa lý có mức độ

S.

Auditing

lực cạnh tranh lên

area

cạnh tranh càng cao sẽ

Doupnik

and

việc công bố

disclosure

công bố thông tin về bộ

& Larry

Taxation 15,

BCBP

under SFAS

phận càng ít cụ thể.

P. Seese,

(2006), pp.

131

(2006)

32–47

Các nhà quản lý có xu

hướng che dấu những

Segment

Nghiên cứu về

The

thông tin bất thường về

Philip G.

Profitability

việc công bố lợi

Accounting

lợi nhuận của bộ phận

Berger &

and the

nhuận của bộ phận

Review Vol.

hoạt động bằng cách

Rebecca

Proprietary

dưới ảnh hưởng

82, No.4,

chia sẻ lợi nhuận giữa

N. Hann,

and Agency

của chi phí đại

(2007), pp.

các bộ phận, hạn chế

(2007).

Costs of

diện và chi phí sở

869–906

việc công bố thông tin

Disclosure

hữu.

bộ phận một các riêng

biệt.

8

BCBP lập theo IFRS 8

sử dụng những thông

An analysis of

Journal of

tin có sẵn được tạo ra

Nancy B.

the impact of

International

từ hệ thống quản lý nội

Tác động của việc

Nichols,

adopting IFRS

Accounting,

bộ của doanh nghiệp.

áp dụng IFRS 8

Donna L.

8 on the

Auditing

Số lượng công ty lập

lên việc công bố

Street,

segment

and

BCBP tăng lên đáng kể

BCBP của các

Sandra J.

disclosures of

Taxation,

khi áp dụng IFRS 8.

công ty “blue

Cereola,

European blue

Vol. 21,

Áp dụng IFRS 8 làm

chip” ở Châu Âu

(2012).

chip

(2012), pp.

giảm khả năng so sánh

companies

79–105.

của thông tin bộ phận

giữa các công ty với

nhau.

9

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).

Nhận xét

Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận

của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các

nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ

phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin

về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các

công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin

về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả

hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann,

2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn

mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài.

Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho

phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công

ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ

phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được

mục đích của mình.

10

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP

Bugeja et al. (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCBP được lập

theo chuẩn mực IAS 14R và IFRS 8 dựa trên mẫu là BCTC của những công ty niêm

yết trên sàn chứng khoán Úc (ASX), bao gồm 1.241 công ty áp dụng IAS 14R vào

năm 2002 và 1.617 doanh nghiệp áp dụng IFRS 8 năm 2009. Kết quả so sánh cho

thấy rằng, cả hai chuẩn mực đều dẫn đến việc các công ty có số lượng bộ phận được

lập báo cáo tăng lên. Trong đó, khả năng sinh lời, mức độ cạnh tranh trong ngành và

sự đa dạng ngành công nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến số lượng bộ phận được

báo cáo. Khi áp dụng IFRS 8 các doanh nghiệp có xu hướng giảm số lượng các

khoản mục được báo cáo đặc biệt là ở tại các công ty đa quốc gia có mức lợi nhuận

cao.

Nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) xem xét tác động của IFRS 8

đối với thông tin BCBP theo khu vực địa lý tại các doanh nghiệp ở Châu Âu, sự

khác biệt khi áp dụng IFRS 8 và liệu rằng việc áp dụng IFRS 8 có gây ra hậu quả về

kinh tế và thông tin không. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC

của các công ty tại 18 nước ở Châu Âu, từ năm 2008 đến năm 2009, trong đó có

737 công ty công bố BCBP theo khu vực địa lý và 632 công ty công bố BCBP theo

lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chất lượng BCBP được đo lường bằng 4 chỉ tiêu là

thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng BCBP và mức độ

phân tách bộ phận, thông qua mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm có biến độc

lập là IFRS 8, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), thua lỗ,

đòn bẩy tài chính, phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài, tốc độ tăng trưởng

(MTB) và cạnh tranh trong ngành. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, đối với báo

các bộ phận theo khu vực địa lý, IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài

tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. IFRS 8, phần trăm doanh thu

bán ra nước ngoài và quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP.

IFRS 8 tác động ngược chiều và quy mô công ty, tác động cùng chiều với số lượng

các khoản mục. IFRS 8 và phần trăm doanh thu bán ra nước ngoài tác động cùng

chiều với mức độ phân tách bộ phận, tốc độ tăng trưởng (MTB) tác động ngược

11

chiều với mức độ phân tách bộ phận. Bên cạnh đó, đối với báo các bộ phận theo

lĩnh vực kinh doanh, IFRS 8 tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận và

số lượng BCBP, tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Cạnh tranh

trong ngành tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận và số lượng các

khoản mục. Quy mô công ty tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số

lượng BCBP và số lượng các khoản mục.

Souza et al. (2016) nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày

thông tin trên BCBP ở Brazil vào năm 2010 và 2011. Nghiên cứu bao gồm 272

công ty thuộc 20 ngành kinh tế. Nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố có tác động

đến mức độ công bố thông tin là quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công

nghiệp, lãi/lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán và năm công

bố. Kết quả không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của 4 nhân tố lợi nhuận, ngành công

nghiệp, lãi/lỗ và năm công bố đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Bên cạnh

đó, kết quả cho thấy rằng công ty càng lớn, mức nợ công ty càng cao thì mức công

bố càng cao; các công ty có mức độ quản trị doanh nghiệp tốt thể hiện mức độ công

bố thông tin trên BCBP nhiều hơn so với các công ty khác; và các công ty được

kiểm toán bởi một trong những "Big 4" hiển thị mức độ công bố cao hơn so với

những công ty được kiểm toán bởi các đơn vị khác.

Samel et al. (2018), nghiên cứu một số bằng chứng thực nghiệm về các

nhân tố tác động đến chất lượng của BCBP, đồng thời đề xuất một công cụ đo

lường mới về chỉ số chất lượng BCBP, dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ báo

cáo thường niên của 171 công ty tại Châu Âu với 440 quan sát từ năm 2006 đến

năm 2012. Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình hồi quy để điều tra các nhân tố quyết

định chất lượng BCBP, và xây dựng phép đo mới về chất lượng BCBP. Nghiên cứu

đã đưa ra các nhân tố tác động đến chỉ số chất lượng BCBP (SRQI) dựa trên mô

hình được đề xuất là: SRQI = β0 + β1(FSIZE) + β2 (ROA) + β3(LEV) +

β4(EXPORT) + β5(BIG 4) + β6(CONROLS) + ε. Trong đó, quy mô công ty

(FSIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), mức độ quốc tế hóa

(EXPORT), quy mô công ty kiểm toán (BIG 4) và biến kiểm soát (CONTROLS)

12

phản ánh ngành công nghiệp và quốc gia. Chất lượng BCBP được đo lường bằng 5

chỉ tiêu số lượng bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng bộ phận theo khu vực

địa lý, số lượng khoản mục theo lĩnh vực kinh doanh, số lượng khoản mục theo khu

vực địa lý, mức độ phân tách bộ phận.

Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể về chất lượng BCBP giữa các công

ty được lấy mẫu. Các tập đoàn lớn, được kiểm toán bởi Big 4 và được định hướng

quốc tế hóa thì có xu hướng cung cấp chất lượng BCBP cao hơn. Ngược lại, đòn

bẩy tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng của BCBP. Tuy nhiên, chất lượng

BCBP không liên quan đáng kể đến khả năng sinh lời. Hạn chế của nghiên cứu là

mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện thu thập dữ liệu ở các công ty ở Châu Âu, nơi áp

dụng một chính sách kế toán thống nhất.

❖ Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin của BCBP.

Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến

chất lượng thông tin của BCBP.

Tên đề tài nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Biến độc lập

Tên tác giả, (năm công bố)

Nơi công bố nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cho

- Khả năng

Đo lường biến phụ thuộc Số lượng

thấy: khả năng sinh

sinh lời

bộ phận

lời, mức độ cạnh

- Mức độ

được báo

tranh trong ngành và

cạnh

cáo

Journal of

Xem xét

sự đa dạng ngành

tranh

Martin

The impact

Business,

sự tác

công nghiệp có ảnh

trong

Bugeja,

of the

Finance &

động của

hưởng tích cực đến

ngành

Robert

management

Accounting

quan

số lượng bộ phận

- Sự đa

Czernkows

approach on

, Vol. 42,

điểm

được báo cáo. Khi

dạng

ki, Daryl

segment

(2015), P.

quản lý

áp dụng IFRS 8, các

ngành

Moran

reporting

310-366.

đến

doanh nghiệp có xu

công

(2015)

BCBP.

hướng giảm số

nghiệp

lượng các khoản

mục được báo cáo

đặc biệt là ở tại các

công ty đa quốc gia

có mức lợi nhuận

cao.

Nghiên cứu xác định

13

- Quy mô

Chất lượng

biến độc lập là IFRS

công ty

BCBP

8, quy mô công ty,

- Hệ số nợ

được đo

tỷ suất lợi nhuận

- Lợi

lường bằng

trên tổng tài sản

nhuận

4 chỉ tiêu là

(ROA), thua lỗ, đòn

- Ngành

thông tin

Nghiên

bẩy tài chính, phần

công

kết quả bộ

cứu về

Journal of

trăm doanh thu bán

nghiệp

phận, số

Edith

The Impact

tác động

Business

ra nước ngoài, tốc

- Lãi/lỗ

lượng các

Leung and

of IFRS 8 on

của IFRS

Finance &

độ tăng trưởng

- Mức độ

khoản mục,

Arnt

Geographica

8 lên

Accounting

(MTB) và cạnh

quản lý

số lượng

Verriest,

l Segment

BCBP

, p. 273–

tranh trong ngành.

của doanh

BCBP và

(2015)

Information

lập theo

309, (2015)

Chất lượng BCBP

nghiệp

mức độ

khu vực

được đo lường bằng

- Chủ thể

phân tách

địa lý

4 chỉ tiêu là thông

kiểm toán

bộ phận.

tin kết quả bộ phận,

- Năm

số lượng các khoản

công bố

mục, số lượng

BCBP và mức độ

phân tách bộ phận.

- Quy mô

Mức độ

công ty

công bố

Nghiên

- Hệ số nợ

thông tin

Júlia Alves

Nghiên cứu đã xác

Internationa

cứu các

- Lợi

trên BCBP

e Souza,

định được 8 nhân tố

l Journal of

nhân tố

nhuận

được đo

Alfredo

Segment

tác động đến mức

Business

ảnh

- Ngành

lường bằng

Sarlo Neto,

Reporting in

độ công bố thông tin

Manageme

hưởng

công

số lượng

Gideon

Brazil:

là quy mô công ty,

nt and

đến mức

nghiệp

khoản mục

Carvalho

Factors

hệ số nợ, lợi nhuận,

Economic

độ trình

- Lãi/lỗ

báo cáo và

de

Influencing

ngành công nghiệp,

Research,

bày

- Mức độ

số lượng bộ

Benedict,

the

lãi/lỗ, mức độ quản

Vol 7,

thông tin

quản lý

phận được

Douglas

Disclosure

lý của doanh nghiệp,

(2016), p.

trên

của doanh

báo cáo.

José

chủ thể kiểm toán và

804-816.

BCBP ở

nghiệp

Mendonça,

năm công bố.

Brazil

- Chủ thể

(2016)

kiểm toán

- Năm

công bố

14

Biến độc

Chất lượng

lập:

BCBP

Kết quả cho thấy có

- Quy mô

được đo

sự thay đổi đáng kể

công ty

lường bằng

về chất lượng BCBP

- Khả năng

5 chỉ tiêu

giữa các công ty

sinh lời

số lượng bộ

được lấy mẫu. Các

- Đòn bẩy

phận theo

tập đoàn lớn, được

tài chính

lĩnh vực

Sameh

Journal of

kiểm toán bởi Big 4

- Mức độ

kinh doanh,

Kobbi

Đo lường

Determinant

Financial

và được định hướng

quốc tế

số lượng bộ

Fakhfakh,

chất

s of segment

Reporting

quốc tế hóa thì có xu

hóa

phận theo

Ridha

lượng

reporting

and

hướng cung cấp chất

- Quy mô

khu vực địa

Mohamed

BCBP tại

quality:

Accounting

lượng BCBP cao

công ty

lý, số lượng

Shabou

các công

evidence

, Vol. 16

hơn. Ngược lại, đòn

kiểm

khoản mục

and Benoit

ty ở

from EU.

Issue: 1,

bẩy tài chính tác

toán

theo lĩnh

Pigé,

Châu Âu

pp.84-107

động tiêu cực đến

Biến kiểm

vực kinh

(2018)

chất lượng của

soát:

doanh, số

BCBP. Tuy nhiên,

- Ngành

lượng

chất lượng BCBP

công

khoản mục

không liên quan

nghiệp

theo khu

đáng kể đến khả

- Quốc gia

vực địa lý,

năng sinh lời.

mức độ

phân tách

bộ phận

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Nhận xét

Những nghiên cứu quốc tế đã xác định và đưa ra một số nhân tố tác động

đến việc lập và trình bày BCBP, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực hiện

trong những môi trường pháp lý, chính trị, xã hội khác nhau với những yếu tố đặc

thù riêng của mỗi quốc gia. Do đó, kết quả của những nghiên cứu này không nhất

quán với nhau: Bugeja et al. (2015) cho rằng quy mô công ty tác động ngược chiều

đến số lượng các khoản mục được báo cáo. Ngược lại, Leung and Verriest (2015)

lại chứng minh quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến số lượng các khoản mục.

15

Hay theo Bugeja et al. (2015), khả năng sinh lời ảnh hưởng tích cực đến số lượng

bộ phận được báo cáo nhưng trong nghiên cứu của Souza et al. (2016) không tìm

thấy mối liên hệ của nhân tố khả năng sinh lời đến mức độ công bố thông tin bộ

phận.

1.2. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến BCBP chủ yếu tập trung vào

nghiên cứu nhằm xác định nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP.

Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), nghiên cứu các nhân tố chi phối đến việc

lập và trình bày BCTC, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt

Nam về BCBP theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Số liệu thu thập từ

BCTC của 118 công ty niêm yết trên SGDCK tại Tp.HCM năm 2010. Nghiên cứu

xác định có 5 nhân tố tác động đến việc lập BCBP là: Quy mô công ty, quyền sở

hữu phân tán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán. Kết quả

nghiên cứu quyền sở hữu phân tán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tác động

ngược chiều với việc lập và trình bày BCTC. Hai nhân tố quy mô công ty, công ty

kiểm toán không có mối tương quan với biến phụ thuộc. Tác giả cho rằng việc lập

BCBP của các công ty niêm yết ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế, việc lập

BCBP chỉ là một hình thức đối phó với yêu cầu của VAS28. Hạn chế của nghiên

cứu là chỉ phân tích thống kê số lượng BCBP được lập cũng như các khoản mục

trình bày trên báo cáo mà chưa đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến

việc lập và trình bày BCBP.

Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) thực hiện nghiên cứu vận dụng chuẩn mực

kế toán quốc tế để hoàn thiện việc trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên

sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 176 công ty niêm yết tại SGDCK

Tp.HCM năm 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ trình bày BCBP chịu ảnh

hưởng của các nhân tố: Quy mô công ty; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời; Thời

gian hoạt động; Mức độ tăng trưởng; Công ty kiểm toán; Lĩnh vực kinh doanh. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán,

lĩnh vực kinh doanh tác động cùng chiều với mức độ trình bày BCBP. Mức độ tăng

16

trưởng tác động ngược chiều với mức độ trình bày BCBP. Đòn bẩy tài chính và quy

mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này. Nghiên cứu cũng cho

thấy có nhiều công ty không lập BCBP trong BCTC đã kiểm toán, nhiều công ty lập

BCBP với mục đích là tuân thủ VAS 28, đưa ra rất ít thông tin hữu dụng cho người

dùng.

Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên HOSE. Dữ

liệu được tập hợp từ BCTC đã kiểm toán của 180 doanh nghiệp niêm yết trên

HOSE năm 2016. Nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động cùng chiều đến

chất lượng thông tin trình bày trên BCBP là Quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn

bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ các

doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của VAS 28, chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP còn thấp, trình bày sơ sài. Hạn chế của đề tài là

số lượng mẫu nhỏ, chỉ thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết trên HOSE.

Phan Thị Thu Trang (2017), xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin BCBP của các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Với

mẫu sử dụng gồm 159 công ty niêm yết ở sàn HOSE và 167 công ty ở sàn HNX vào

năm 2015. Nghiên cứu kế thừa mô hình của Leung and Verriest (2015) và được

phát triển trong nghiên cứu của Steman (2016) gồm 5 nhân tố tác động là Quy mô

công ty; Đòn bẩy tài chính; Tốc độ phát triển; Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản;

Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp, đo lường bằng 4 chỉ tiêu: thông tin kết

quả bộ phận; Số lượng các khoản mục; Số lượng bộ phận; Mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 chỉ tiêu về chất lượng có

liên quan đến các biến độc lập là số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận, và

có 3 nhân tố tác động là quy mô công ty, tốc độ phát triển và tỷ suất lợi nhuận trên

tổng tài sản. Trong đó, tốc độ phát triển tác động ngược chiều với số lượng các

khoản mục, quy mô công ty tác động cùng chiều với số lượng bộ phận và tỷ suất lợi

nhuận trên tổng tài sản tác động ngược chiều với số lượng bộ phận.

17

❖ Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin BCBP.

Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến

chất lượng thông tin của BCBP.

Tên đề tài

Biến độc lập

Mục tiêu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Đo lường biến phụ thuộc

Tên tác giả, (năm công bố)

Nơi công bố nghiên cứu

Kết quả nghiên

- Quy mô

Thông tin kết

Nghiên cứu

cứu cho thấy

công ty

quả bộ phận

các nhân tố chi

quyền sở hữu

- Quyền sở

đo lường

phối đến việc

phân tán, khả

hữu phân

bằng trị số

lập và trình

năng sinh lời và

tán

logarit số

Hoàn thiện

bày BCTC, từ

đòn bẩy tài chính

- Khả năng

lượng chỉ tiêu

BCBP trong

Nguyễn

kế toán Việt

Đại Học

đó đưa ra giải

tác động ngược

sinh lời

được báo cáo

Thị

Nam theo

Kinh Tế

pháp hoàn

chiều với việc

- Đón bẩy tài

cho mỗi bộ

Phương

hướng phù

Tp.HCM,

thiện chuẩn

lập và trình bày

chính

phận hoạt

Thúy,

hợp với

(2011)

mực kế toán

BCTC. Hai nhân

- Công ty

động.

(2011)

thông lệ kế

Việt Nam về

tố Quy mô công

kiểm toán

toán quốc tế

BCBP theo

ty, công ty kiểm

hướng phù hợp

toán không có

với thông lệ kế

mối tương quan

toán quốc tế.

với biến phụ

thuộc.

Kết quả nghiên

- Quy mô

Số lượng bộ

Vận dụng

cứu cho thấy,

công ty

phận được

chuẩn mực

Nghiên cứu

thời gian hoạt

- Đón bẩy tài

báo cáo.

kế toán

vận dụng

động, khả năng

chính

quốc tế để

chuẩn mực kế

sinh lời, công ty

- Khả năng

hoàn thiện

toán quốc tế để

Nguyễn

việc trình

Đại Học

kiểm toán, lĩnh

sinh lời

hoàn thiện việc

Thị Kim

bày BCBP

Kinh Tế

vực kinh doanh

- Thời gian

trình bày

Nhung,

của các

Tp.HCM,

tác động cùng

hoạt động

BCBP của các

(2013)

công ty

(2013)

chiều với mức độ

- Mức độ tăng

công ty niêm

trình bày BCBP.

trưởng

niêm yết

yết trên sàn

Mức độ tăng

- Công ty

trên sàn

chứng khoán

trưởng tác động

kiểm toán

chứng

Việt Nam

ngược chiều với

- Lĩnh vực

khoán Việt

mức độ trình bày

kinh doanh

Nam

BCBP. Đòn bẩy

tài chính và quy

mô công ty

không có ý nghĩa

thống kê trong

nghiên cứu này.

- Quy mô

Chất lượng

công ty

thông tin

- Khả năng

được trình

sinh lời

bày trên

- Đòn bẩy nợ

BCBP được

- Chủ thể

đánh số N

kiểm toán

khoản mục

- Thời gian

được trình

hoạt động

bày theo lĩnh

vực kinh

Nghiên cứu đã

doanh hay

Các nhân tố

xác định được 5

theo khu vực

ảnh hưởng

Nghiên cứu về

nhân tố tác động

địa lý hoặc số

đến chất

các nhân tố

cùng chiều đến

khoản mục

lượng thông

ảnh hưởng

chất lượng thông

lớn hơn giữa

Huỳnh

tin được

Đại Học

chất lượng

tin trình bày trên

trình bày theo

Thị Thùy

trình bày

Kinh Tế

thông tin được

BCBP là Quy

lĩnh vực kinh

Dung,

trên BCBP

Tp.HCM,

trình bày trên

mô công ty; Khả

doanh và khu

(2017)

của các

(2017)

BCBP của các

năng sinh lời;

vực địa lý

doanh

công ty niêm

Đòn bẩy nợ; Chủ

nếu trong

nghiệp

yết trên HOSE

thể kiểm toán;

trường hợp

niêm yết

Thời gian hoạt

DN trình bày

trên HOSE

động.

BCBP theo

cả lĩnh vực

kinh doanh

và khu vực

địa lý. N có

giá trị từ 0

đến 9. N càng

cao thì CLTT

cuat BCBP

được đánh

18

giá càng cao.

Kết quả nghiên

- Quy mô

Chất lượng

cứu cho thấy tốc

công ty

thông tin

Các nhân tố

Xem xét các

độ phát triển tác

- Đòn bẩy tài

BCBP đo

ảnh hưởng

nhân tố ảnh

động ngược

chính

lường bằng 4

đến chất

hưởng đến

chiều với số

- Tốc độ phát

chỉ tiêu:

lượng thông

chất lượng

lượng các khoản

triển

thông tin kết

tin BCBP –

Phan Thị

Đại Học

thông tin

mục, quy mô

- Tỷ suất lợi

quả bộ phận,

bằng chứng

Thu

Kinh Tế

BCBP – bằng

công ty tác động

nhuận trên

số lượng

tại các công

Trang,

Tp.HCM,

chứng tại các

cùng chiều với

tổng tài sản

khoản mục,

ty niêm yết

(2017).

(2017)

công ty niêm

số lượng bộ phận

- Mức độ

số lượng bộ

trên thị

yết trên thị

và tỷ suất lợi

cạnh tranh

phận, Mức độ

trường

trường chứng

nhuận trên tổng

trong ngành

cụ thể của

chứng

khoán Việt

tài sản tác động

công nghiệp.

việc phân

khoán Việt

Nam.

ngược chiều với

tách bộ phận

Nam

số lượng bộ

phận.

19

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp).

Nhận xét

Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài, các nghiên cứu ở Việt Nam đã

xác định có một số lượng đáng kể các nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tuy

nhiên những nghiên cứu này mặc dù đều được thực hiện tại Việt Nam nhưng cũng

cho kết quả không thống nhất:

Nhân tố quy mô công ty: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Nguyễn Thị

Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan với việc lập

và trình bày BCBP. Mặt khác, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy Dung (2017)

và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác động cùng chiều

đến việc lập và trình bày BCBP.

Nhân tố khả năng sinh lời: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị

Thu Trang (2017) chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều

với việc lập và trình bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và

Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực

đến thông tin BCBP.

20

Nhân tố công ty kiểm toán: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) đã không tìm

thấy mối liên hệ giữa nhân tố công ty kiểm toán với việc lập và trình bày BCBP.

Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại xác định công

ty kiểm toán tác động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCTC.

Nhân tố đòn bầy tài chính: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy

(2011) đã xác định nhân tố đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều tới việc lập và

trình bày BCTC. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại

không tìm thấy mối liên hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính tới việc lập và trình bày

BCBP. Ngoài ra, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) lại cho rằng đòn bẩy tài chính tác

động tích cực tới việc lập và trình bày BCTC.

1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả

Khoảng trống nghiên cứu

Qua khảo sát các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam,

tác giả có một số nhận xét như sau:

❖ Đối với các nghiên cứu nước ngoài

Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào việc xem xét ảnh

hưởng của việc áp dụng các chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin

BCBP (Harris, 1998; Kinsey and Meek, 2004; Tsakumis et al., 2006; berger and

Hann, 2007; Nichols et al., 2012), trong đó IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với

những yêu cầu nhiều hơn về trình bày BCBP. Một số nghiên cứu đã đưa ra mô hình

nghiên cứu và xác định được các nhân tố tác động đến việc lập và trình bày thông

tin BCBP (Bugeja et al., 2015; Leung and Verriest, 2015; Souza et al., 2016; Samel

et al., 2018). Tuy nhiên những nghiên cứu này cho kết quả không nhất quán với

nhau. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Samel et al., (2018) đã đề xuất một thước

đo mới cho chất lượng thông tin BCBP. Đây là một điểm mới so với những nghiên

cứu trước về đề tài BCBP.

❖ Đối với các nghiên cứu trong nước

Chúng ta có thể thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về BCBP ở Việt Nam.

Những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện theo hướng đo lường mức độ công

21

bố thông tin, mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán trong việc công bố thông tin hoặc

đo lường chất lượng của thông tin được công bố BCBP (Nguyễn Thị Phương Thúy,

2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Huỳnh Thị Thùy Dung, 2017; Phan Thị Thu

Trang, 2017). Điều này chứng minh rằng các nhà nghiên cứu rất quan tâm đến vấn

đề làm sao để nâng cao chất lượng của việc công bố thông tin BCTC nói chung và

BCBP nói riêng.

Mặc dù giống như những nghiên cứu ở nước ngoài, kết quả của những

nghiên cứu này là không thống nhất nhưng các tác giả đều có quan điểm chung là

các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm đến việc lập BCBP, việc lập

BCBP của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, chỉ mang tính chất đối phó với những

yêu cầu của chuẩn mức kế toán và của nhà nước.

Do đó, tác giả nhận thấy cần phải có thêm những nghiên cứu về đề tài này

để có thêm những bằng chứng cho thấy sự cần thiết của BCBP, từ đó có những giải

pháp hữu hiệu cải thiện chất lượng thông tin BCBP ở Việt Nam.

Định hướng của tác giả

Qua xem xét, đánh giá kết quả của các nghiên cứu trước ở Việt Nam cũng

như quốc tế, tác giả nhận thấy cần có thêm những bằng chứng đáng tin cậy hơn

trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP, cũng như

chứng minh cho sự cần thiết của BCBP, làm căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu

trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP cho các doanh nghiệp trong nước. Bên

cạnh đó, mô hình nghiên cứu cùng với thước đo về chất lượng thông tin BCBP

được xây dựng bởi Samel et al. (2018) là một điểm mới, chưa từng được thực hiện

kiểm định tại Việt Nam. Do đó, trong nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP này, tác giả đề xuất vận dụng mô hình nghiên

cứu gồm có 5 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP là quy mô công ty,

khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc

tế hóa, đồng thời sử dụng thang đo được đề xuất trong nghiên cứu của Samel et al.

(2018) để đo lường chất lượng thông tin BCBP với bối cảnh ở các công ty niêm yết

tại SGDCK Tp.HCM.

22

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 giới thiệu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về các

quan điểm lập và trình bày BCBP và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin

trình bày trên BCBP. Qua việc phân tích, tổng hợp kết quả của các nghiên cứu, tác

giả đã nhận thấy:

Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài về BCBP phần lớn được thực hiện

theo 2 hướng: Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận; Nghiên

cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận. Kết quả của những

nghiên cứu này chỉ rằng, các doanh nghiệp mặc dù tuân thủ chuẩn mực kế toán

nhưng có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài nhằm hạn chế

áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết

quả bộ phận. Một số nghiên cứu khác đã tìm ra được những nhân tố tác động đến

chất lượng BCBP, tuy nhiên các kết quả này là không thống nhất.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu tập trung xem xét những

nhân tố tác động đến chất lượng BCBP. Tương tự như các nghiên cứu ở nước ngoài,

kết quả của những nghiên cứu ở Việt Nam cũng không nhất quán với nhau. Các tác

giả đều cho rằng việc lập BCBP của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn sơ sài, mang

tính chất đối phó với những quy định của nhà nước.

Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây, luận văn xác định

khe hổng nghiên cứu, nhận thấy cần phải có thêm những bằng chứng đáng tin cậy

hơn trong việc xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP làm

căn cứ để có những giải pháp hữu hiệu trong nâng cao chất lượng thông tin BCBP

cho các doanh nghiệp trong nước, từ đó chọn lọc các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin của BCBP, làm cơ sở để thực hiện các bước công việc tiếp theo ở

chương sau.

23

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam

Đối với các công ty kinh doanh đa dạng hoặc ở nhiều khu vực khác nhau,

thì việc công bố hoạt động kinh doanh của các bộ phận một cách riêng biệt sẽ cung

cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư trong việc đánh giá giá trị công ty bên cạnh

nguồn số liệu trên báo cáo kế toán hợp nhất.

Trên thế giới

Các BCBP lần đầu tiên được công bố một cách tự nguyện bởi các công ty

kinh doanh đa dạng ở Hoa Kỳ (Foster, 1975; Kinney, 1971). Tháng 12 năm 1976,

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB) ban hành chuẩn mực SFAS 14

“BCTC cho bộ phận của một doanh nghiệp kinh doanh”, đây là chuẩn mực đầu tiên

đề cập đến vấn đề lập và trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa

lý, với mục đích hỗ trợ người sử dụng BCTC trong việc phân tích và hiểu BCTC

của doanh nghiệp bằng cách cho phép đánh giá tốt hơn về hiệu suất trong quá khứ

của doanh nghiệp và triển vọng trong tương lai.

Ngày 01 tháng 01 năm 1983, chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 “Báo cáo

bộ phận” do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành có hiệu lực, với

nội dung gần giống với SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo thông tin tài

chính theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Chuẩn mực yêu cầu công bố

cho các lĩnh vực 'chính' và 'phụ', với báo cáo lĩnh vực 'chính' được lập dựa trên quan

điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế” của bộ phận.

Sau đó, IAS 14 được sửa đổi (IAS 14R) vào năm 1998 với sự thay đổi quan

trọng là chuyển cách tiếp cận từ quan điểm về “tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế”

của bộ phận sang cách tiếp cận trên “quan điểm quản lý”.

Tháng 6 năm 1997, Chuẩn mực SFAS 131 ra đời thay thế cho chuẩn mực

SFAS 14, yêu cầu doanh nghiệp công bố báo cáo thông tin về các bộ phận hoạt

động trong BCTC hàng năm và trong BCTC giữa niên độ cho các cổ đông. Nó cũng

thiết lập các tiêu chuẩn cho các công bố có liên quan về sản phẩm và dịch vụ, khu

24

vực địa lý và khách hàng lớn. Chuẩn mực này không áp dụng cho các doanh nghiệp

không phải là doanh nghiệp đại chúng hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.

Năm 2005, một dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến hành,

Chuẩn mực IFRS 8 “Bộ phận hoạt động” chính thức được áp dụng vào tháng 11

năm 2006 thay thế cho chuẩn mực IAS 14R, có nội dung gần giống với SFAS 131

và áp dụng cho kỳ kế toán kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. IFRS 8 yêu cầu chủ yếu

là những doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch công khai công bố thông tin

về bộ phận hoạt động, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý hoạt động và khách

hàng chính của họ. Thông tin được dựa trên các báo cáo quản lý nội bộ, cả trong

việc xác định các bộ phận hoạt động và đo lường thông tin bộ phận được công bố.

(Nguồn: P. André et al., 2016)

Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP

Ở Việt Nam

Để thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống kế toán, tiến đến một hệ thống

chuẩn mực kế toán áp dụng cho tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới (Vũ

Hữu Đức, 2010), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 “Báo cáo bộ phận” (VAS 28)

đã ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 02

năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định

nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh

vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ

người sử dụng BCTC: “Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh

25

nghiệp; Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và đưa

ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp”.

Mặc dù chuẩn mực VAS 28 ra đời từ năm 2015 nhưng việc áp dụng chuẩn

mực vào việc lập BCTC của các doanh nghiệp rất hạn chế. Do đó, Ngày 15 tháng

01 năm 2010, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 09/2010/TT-BTC

“Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định các

công ty đại chúng, doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai, doanh nghiệp

đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán phải có BCBP lập theo

VAS 28 trong thuyết minh BCTC. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự

quan tâm đến việc công bố BCBP trong BCTC của mình cho đến ngày 05 tháng 04

năm 2012, khi Bộ tài chính ra Thông tư số 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về việc

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, bắt buộc các doanh nghiệp phải

công bố thông tin về BCBP trong thuyết minh BCTC năm 2011 hoặc giải trình lý

do không lập BCBP thì các doanh nghiệp mới thực sự chú ý đến nội dung này.

Ngoài ra, Thông tư số 52/2012/TT-BTC cũng cho phép các doanh nghiệp

không niêm yết thị trường chứng khoán có thể không lập BCBP theo mẫu quy định

trong VAS 28 mà có thể lập BCBP tùy ý theo nhu cầu quản lý của nhà quản trị để

phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của

doanh nghiệp mình.

2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận

Thông tin bộ phận nói chung là một nguồn thông tin quan trọng cho các nhà

phân tích tài chính trong việc định giá một công ty (Brown, 1997). BCBP giúp giải

quyết các vấn đề về dòng tiền trong tương lai trong môi trường kinh tế khác nhau,

với mức độ rủi ro và lợi ích khác nhau, do đó giúp nhà đầu tư đánh giá được giá trị

của công ty (Tse, 1998; Givoly et al, 1999). Đối với các công ty hoạt động trong

nhiều lĩnh vực hay trong nhiều khu vực địa lý, việc công bố BCBP sẽ giúp cho các

nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá số liệu kế toán hợp nhất (Kinney, 1971).

Thông qua việc so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận, cho phép nhà đầu tư

26

đưa ra những quyết định hợp lý, nên đầu tư vào khu vực nào, lĩnh vực nào để đem

lại lợi ích tốt nhất.

Việc cung cấp thông tin bộ phận còn có giá trị cho chính công ty. Hiệu suất

hoạt động của các bộ phận sẽ cho thấy trình độ quản lý của các nhà quản lý, làm cơ

sở cho những cải tiến trong sự phối hợp giữa các bộ phận và tổ chức hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp (Knutson, 1993).

Nói tóm lại, BCBP có ý nghĩa quan trọng đối với cả nhà đầu tư cũng như

chính các nhà quản trị của doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin hữu ích

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các cơ quan quản nước trong

việc phân tích, đánh giá các dữ liệu tài chính, giúp hiểu rõ hơn về thành quả hoạt

động của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những lợi ích kinh tế và rủi ro trong

tương lai. Bên cạnh đó, BCBP còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc hoạch định

chiến lược và kiểm soát hoạt động cho chính doanh nghiệp của mình.

2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP

So sánh VAS 28 và IAS 14

Để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã xây dựng chuẩn

mực kế toán Việt Nam VAS 28 có nhiều điểm tương đồng so với chuẩn mực kế

toán quốc tế IAS 14. Tuy nhiên, ở một số điểm VAS 28 trình bày cụ thể hơn IAS 14

nhằm giúp cho người làm kế toán hiểu và sử dụng chuẩn mực được dễ dàng hơn.

Về điểm giống nhau:

Theo VAS 28 và IAS 14, các bộ phận được báo cáo phải được xác định là

chính yếu hay thứ yếu dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

Trong đó, nếu báo cáo chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo thứ yếu

phải căn cứ vào thông tin khu vực địa lý. Ngược lại, nếu báo cáo chính yếu căn cứ

vào thông tin khu vực địa lý thì báo cáo thứ yếu phải lập theo lĩnh vực kinh doanh.

Trong đó:

- “Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là bộ phận có thể phân biệt được của

một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ

riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi

27

ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.” (VAS 28, đoạn 09; IAS

14, đoạn 9).

- “Bộ phận theo khu vực địa lý: Là bộ phận có thể phân biệt được của một

doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ

trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích

kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác.” (VAS

28, đoạn 09; IAS 14, đoạn 9).

Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 đều thống nhất quy định một lĩnh vực kinh

doanh hay khu vực địa lý được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi thoả mãn

một trong các điều kiện sau: Doanh thu (hoặc lợi nhuận) của bộ phận báo cáo phải

chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu (hoặc tổng lợi nhuận) của toàn doanh

nghiệp hoặc tài sản của bộ phận phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của

doanh nghiệp.

− Đối với báo cáo bộ phận chính yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo

khu vực địa lý, VAS 28 và IAS 14 đều yêu cầu phải bao gồm các chỉ tiêu:

• Doanh thu bộ phận: là doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho

khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác. Đây chính là doanh

thu trình bày trong Báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc

phân bổ cho bộ phận.

• Kết quả bộ phận: là doanh thu bộ phận trừ chi phí bộ phận.

• Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận: Trong đó, tài sản bộ phận phải đang

được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại bộ phận và được tính

trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.

• Nợ phải trả bộ phận: là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được

tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.

• Chi phí phát sinh để mua TSCĐ sử dụng tại bộ phận

• Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước dài hạn được phân bổ cho bộ

phận

• Các khoản chi phí lớn không bằng tiền khác.

28

• Bảng đối chiếu số liệu giữa các bộ phận với BCTC của doanh nghiệp hoặc

BCTC hợp nhất.

Bên cạnh đó, VAS 28 và IAS 14 cũng khuyến khích các doanh nghiệp trình

bày thêm các chỉ tiêu sau:

• Lãi/ lỗ thuần và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của bộ phận.

• Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của bộ phận.

• Bản chất, giá trị của các khoản doanh thu, chi phí lớn.

− Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu lập theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực

địa lý phải gồm các thông tin sau:

• Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng ra bên ngoài.

• Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận.

• Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ.

Về điểm khác nhau:

Khi xác định bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận theo khu vực

địa lý, VAS 28 có thể hiện cụ thể hơn IAS 14 ở một số điểm:

- Đối với bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, VAS 28 yêu cầu doanh

nghiệp cần xem xét các nhân tố như tính chất hàng hóa dịch vụ, quy trình sản xuất,

kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương pháp phân phối sản phẩm, dịch vụ và điều

kiện của môi trường pháp lý.

- Đối với bộ phận theo khu vực địa lý, doanh nghiệp cần quan tâm đến

tính tương đồng về môi trường kinh tế, chính trị, tính tương đồng của hoạt động

kinh doanh; mối quan hệ của các hoạt động trong các khu vực địa lý, mức độ rủi ro

có liên quan đến vị trí địa lý,

- Đối với chỉ tiêu về doanh thu bộ phận, khác với IAS 14, VAS 28 có

quy định rõ: “doanh thu bộ phận không bao gồm: Thu nhập khác; Doanh thu từ tiền

lãi hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước hoặc các khoản tiền

cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài

chính; hoặc lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt

động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.”

29

Ngoài ra, VAS 28 còn quy định cụ thể:

- Tài sản của bộ phận phải bao gồm cả các khoản phải thu, các khoản

cho vay, các khoản đầu tư tài chính và các tài sản khác nếu chúng tạo ra thu nhập

cho bộ phận từ tiền lãi hay cổ tức được nhận.

- Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại,

các khoản dự phòng giảm giá có liên quan vì các khoản này được trừ trực tiếp trong

Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

- Chi phí bộ phận không bao gồm: “Chi phí khác, chi phí tiền lãi vay, lỗ

từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, phần sở hữu của doanh nghiệp

trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên

doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn

chủ sở hữu, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hành chính chung và các

chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp.”

- Trường hợp nếu kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả

của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan. Nợ phải trả bộ phận

không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.

Tóm lại, VAS 28 và IAS 14 có sự tương đồng khá lớn về các khái niệm

cũng như các yêu cầu về nội dung khi trình bày và công bố BCBP. Tuy nhiên, VAS

28 đã giải thích rõ hơn một số chỉ tiêu nhằm hỗ trợ người lập và người sử dụng

BCBP.

So sánh VAS 28 với IFRS 8

So với IFRS 8, điểm khác biệt lớn nhất của VAS 28 chính là quan điểm về

việc xác định bộ phận để lập BCBP và các nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP.

Giống như IAS 14, VAS 28 xác định bộ phận báo cáo là bộ phận kinh

doanh được chia theo ngành hay khu vực địa lý dựa trên tính chất rủi ro và lợi ích

kinh tế, gồm bộ phận chính yếu và bộ phận thứ yếu.

Theo IFRS 8, Bộ phận hoạt động được xác định dựa trên quan điểm quản

lý. Theo đó, bộ phận hoạt động là các hoạt động kinh doanh có thể tạo ra lợi nhuận

hoặc phát sinh chi phí, các thông tin về lợi nhuận và chi phí này phải được ghi nhận

30

riêng biệt, các nhà quản trị thường xuyên xem xét các hoạt động này. Chuẩn mực

không đề cập đến bộ phận chính hay phụ.

Ngoài ra, về nội dung yêu cầu trình bày trong BCBP:

- VAS 28 và IAS 14: Yêu cầu nội dung trình bày trong BCBP dựa trên

các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính hợp nhất; Quy định cụ thể các thông tin

cần phải báo cáo, mỗi bộ phận có các chỉ tiêu báo cáo giống nhau.

- Theo IFRS 8: Nội dung trình bày trong BCBP dựa trên dữ liệu mà ban

quản trị sử dụng để điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu phân chia lãi/ lỗ cho từng bộ

phận hoạt động, các khoản mục trong báo cáo bộ phận hoạt động có thể khác nhau

giữa các bộ phận.

Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP

VAS 28 và IAS 14 hướng dẫn các công ty lựa chọn việc lập BCBP dựa trên

tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế, với những quy định cụ thể về các chỉ tiêu bắt buộc

trình bày dựa vào các chỉ số tài chính trên BCTC hợp nhất. Do đó có sự thống nhất

cao và thuận lợi cho việc so sánh giữa các công ty với nhau. Tuy nhiên, những

thông tin trình bày theo VAS 28 và IAS 14 chủ yếu phục vụ để đáp ứng những yêu

cầu về pháp lý, khác với thông tin được sử dụng cho việc quản trị nội bộ, do đó

không phản ánh được tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.

IFRS 8 yêu cầu các công ty công bố BCBP giống với thông tin báo cáo bộ

phận phục vụ cho quyết định của nhà quản lý. Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của

nhà quản lý này làm tăng tính hữu ích của thông tin bộ phận vì nó cho phép nhà đầu

tư có được những thông tin quan trọng, có giá trị cao và có thể xem xét hoạt động

của doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.

Tuy nhiên, theo IFRS 8 thì việc xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo

một cách tùy ý theo quyết định của nhà quản lý có thể dẫn đến việc nhà quản lý che

giấu dữ liệu bộ phận bằng cách kết hợp nhiều hoạt động thành một bộ phận báo cáo.

Điều này sẽ làm cho thông tin công bố không được chính xác. Bên cạnh đó, việc

xác định bộ phận hoạt động để lập báo cáo một cách tùy ý còn làm giảm tính nhất

quán và giảm khả năng so sánh giữa các công ty với nhau.

31

2.4. Lý thuyết nền tảng

Nghiên cứu này sử dụng một số lý thuyết nền tảng tiêu biểu liên quan đến

BCBP để giải thích cho các biến độc lập như lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, lý

thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu.

Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory)

Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Verrecchia, 1983; Dye, 1986;

Darrough và Stoughton, 1990; Wagenhofer, 1990) - còn được gọi là 'lý thuyết công

bố tùy ý' - khẳng định rằng, khi không có chi phí liên quan đến công bố, các công ty

có thể tự nguyện công bố thông tin liên quan đến thị trường để giảm thông tin bất

đối xứng và chi phí vốn (Grossman, 1981; Milgrom, 1981). Lý thuyết chi phí sở

hữu độc quyền không chỉ xem xét những lợi ích mà còn là chi phí liên quan đến

việc công bố thông tin. Đặc biệt, nó nói rằng các công ty hạn chế công bố thông tin

tự nguyện khi chi phí sở hữu phát sinh. Các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị,

phổ biến, kiểm tra thông tin và chi phí phát sinh từ việc công bố thông tin có thể

được các đối thủ cạnh tranh và các bên khác sử dụng theo cách có hại cho công ty

công bố (Prencipe, 2010).

Theo nghiên cứu của Berger and Hann (2007), các doanh nghiệp sẽ hạn chế

công bố thông tin của các bộ phận kinh doanh kém hiệu quả và chỉ công bố những

bộ phận hoạt động có lợi nhuận của công ty. Bugeja et al. (2015) lại cho rằng, các

doanh nghiệp có xu hướng hạn chế công bố thông tin của các bộ phận một cách

riêng biệt nhằm mục đích chia sẻ lợi nhuận. Ngoài ra, Tsakumis et al. (2006) khẳng

định rằng nhà quản trị đã cung cấp thông tin ít chi tiết hơn cho từng quốc gia hoặc

từng khu vực địa lý, đặc biệt là ở những nơi có mức cạnh tranh ngành lớn. Như vậy,

dựa trên lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, tác giả nhận thấy các chỉ tiêu: thông tin

kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc

phân tách bộ phận là những chỉ tiêu cần thiết dùng để đo lường chất lượng thông tin

BCBP.

32

Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Susan P. Sapiro (2015) cho rằng lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý

thuyết kinh tế được hình thành từ thập niên 70, sau đó được Alchian & Demchetz

và Jensen & Meckling phát triển thêm. Tuy nhiên đến nay, nguồn gốc hình thành

của lý thuyết đại diện vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất.

Lý thuyết đại diện giải thích mối quan hệ giữa người ủy quyền là các cổ

đông, và người đại diện là các quản lý của công ty. Khi mà các nhà quản lý có được

những thông tin về doanh nghiệp mà các cổ đông không thể tiếp cận được, từ đó sẽ

xuất hiện sự bất tương xứng về thông tin và lợi ích cá nhân sẽ ngăn cản sự hợp tác

giữa người ủy quyền và người đại diện. Vì vậy, cần có những chính sách thích hợp

để hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện như: chính

sách đãi ngộ thích hợp cho người đại diện, chính sách giám sát một cách hiệu quả

để hạn chế những hành vi tư lợi của người đại diện.

Đối với các công ty đại chúng, khi có sự tách biệt giữa người sở hữu và nhà

quản lý thì chi phí đại diện sẽ xuất hiện do sự bất cân xứng về thông tin. Nhà quản

lý có nhiều thông tin về doanh nghiệp và luôn mong muốn sử dụng thông tin đó để

mang lại lợi ích cho bản thân, làm tăng thu nhập. Do đó, họ có xu hướng cung cấp ít

thông tin về khả năng quản lý kém, tình hình sử dụng vốn không hiệu quả… che

giấu những thông tin bất lợi (Jensen & Meckling, 1976). Vì vậy, các chỉ tiêu về hiệu

quả hoạt động của công ty như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính là các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP được xem xét đưa vào nghiên cứu trong

luận văn này.

Ngoài ra, Lý thuyết đại diện giải thích rằng chi phí đại diện sẽ giảm khi

doanh nghiệp công bố thông tin trên BCTC nhiều hơn, làm giảm bất cân xứng thông

tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Do đó, những hành vi tư lợi của nhà quản lý sẽ

bị hạn chế bởi một cơ chế giám sát từ bên ngoài doanh nghiệp và vai trò của các

kiểm toán viên độc lập thực sự ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.

33

Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)

Lý thuyết tín hiệu bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của Ross (1977), mô

tả hành vi khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có quyền truy cập vào các thông tin

khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi phải chọn cách để gửi thông tin (tín

hiệu), và bên kia là người nhận phải tìm cách để giải thích tín hiệu đó.

Trong nghiên cứu về lý thuyết tín hiệu của Richard D. Morris (2012), Khi

thông tin trình bày trên BCTC ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, doanh

nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng những chính sách kế toán, những kỹ thuật để công

bố những thông tin có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Do đó, những doanh

nghiệp quy mô lớn, kinh doanh đa dạng, đa quốc gia, có khuynh hướng công bố

nhiều thông tin hơn trong BCBP nhằm tăng tính minh bạch, đáng tin cậy cho

BCTC, tạo danh tiếng để thu hút vốn đầu tư.

❖ Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ

sở lý thuyết.

Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ

cơ sở lý thuyết.

Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác động

Quy mô công ty Lý thuyết tín hiệu (+)

Khả năng sinh lời Lý thuyết đại diện (+)

Đòn bẩy tài chính Lý thuyết đại diện (+)

Mức độ quốc tế hóa Lý thuyết tín hiệu (+)

Quy mô công ty kiểm toán Lý thuyết đại diện (+)

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).

34

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến BCBP. Tác giả đã

khái quát lịch sử phát triển của các chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới, cũng

như trình bày những quy định của bộ tài chính về việc lập và trình bày BCBP của

các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, chương 2 cũng trình bày những khái niệm và vai trò của

BCBP, tóm lược những yêu cầu về việc lập và trình bày BCBP theo chuẩn mực

VAS 28 và một số điểm khác biệt giữa VAS 28 và IAS 14.

Ngoài ra, chương 2 còn trình bày các lý thuyết nền tảng như lý thuyết chi

phí sở hữu độc quyền, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, giúp cho tác giả có thể

dự đoán chiều tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCBP, tạo tiền đề

để phát triển giả thuyết, xây dựng mô hình ở chương sau.

35

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn được thực hiện theo khung

nghiên cứu mô tả trong sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Nghiên cứu

sơ bộ; Nghiên cứu chính thức; Xử lý, đo lường và đánh giá.

Giai đoạn 1:

Nghiên cứu sơ bộ Tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu liên quan đến chất lượng BCBP Thiết lập mô hình nghiên cứu, xác định thang đo các khái niệm nghiên cứu

Giai đoạn 2: Dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu

Thu thập bằng chứng để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCBP chính thức

Số liệu thống kê từ internet

Giai đoạn 3: Thực hiện đánh giá mức độ

tác động của các nhân tố Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS

Xử lý, đo lường, đánh giá

đến chất lượng BCBP

Kết luận

Kết quả nghiên cứu Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS

Kiến nghị

(Nguồn: Tác giả tự thiết kế)

Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu

36

Giải thích sơ đồ

Trong giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ, luận văn dựa trên việc nghiên cứu

tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan về BCBP đã được thực

hiện trước đây ở Việt Nam và thế giới để tồng hợp, phân tích, lựa chọn và đề xuất

mô hình nghiên cứu, xác định thang đo cho các khái niệm nghiên cứu phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu ban đầu của luận văn.

Sau đó, tác giả thực hiện giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức, thu thập

những bằng chứng để đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố đến chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP, đây là những dữ liệu thứ cấp được thống kê từ

BCTC của những công ty niêm yết năm 2017 ở HOSE công bố trên internet.

Ở giai đoạn 3, từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành nhập liệu

vào phần mềm thống kê SPSS 20 để xử lý. Kết quả kết xuất từ phần mềm thống kê

SPSS 20 được sử dụng làm căn cứ để tác giả đưa ra những đánh giá về mức độ tác

động của các nhân tố đến đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và đóng

góp một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.

3.2. Mô hình nghiên cứu

Kế thừa mô hình nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) mô hình được đề

xuất trong nghiên cứu này gồm biến phụ thuộc là chỉ số chất lượng thông tin BCBP

(SRQI) của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và các biến độc lập là quy mô

công ty (SIZE), khả năng sinh lời (PROFITABILITY), đòn bẩy tài chính

(LEVERAGE), mức độ quốc tế hóa (EXPORT), chất lượng kiểm toán (AUDIT).

37

Quy mô công ty (SIZE)

H1 Khả năng sinh lời

Chất lượng thông

(PROFITABILITY) H2

tin báo cáo bộ H3 Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE)

phận (SRQI) H4

Mức độ quốc tế hóa (EXPORT) H5

Chất lượng kiểm toán (AUDIT)

(Nguồn: tác giả tự thiết kế).

Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu

SRQI = β0 + β1 SIZE+ β2 PRO+ β3 LEV+ β4 EXPORT + β5 AUDIT

Trong đó:

β0, β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi quy.

3.3. Xây dựng giả thuyết

Lý thuyết đại diện đã chứng minh rằng, do sự phân tán quyền sở hữu lớn và

phức tạp (Meek và cộng sự, 1995), các công ty lớn phải chịu chi phí giám sát cao

(Jensen và Meckling, 1976). Do đó, họ có thêm động lực để giảm chi phí giám sát

bằng cách cung cấp thông tin tự nguyện hơn, bao gồm cả thông tin bộ phận chất

lượng cao (Pisano và Landriani, 2012). Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã

báo cáo một kết nối tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và BCBP (Kinsey và Meek,

2004; Pisano và Landriani, 2012; Tsakumis et al., 2006; Nichols và Street, 2007).

Tương tự, trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015) chứng minh rằng quy mô

38

công ty tác động cùng chiều với số lượng BCBP theo khu vực địa lý và tác động

cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, số lượng BCBP và số lượng các khoản

mục đối với BCBP theo khu vực kinh doanh.

Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và

Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) cho rằng quy mô công ty không có mối tương quan

với việc lập và trình bày BCBP. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy

Dung (2017) và Phan Thị Thu Trang (2017) lại cho rằng quy mô công ty có tác

động cùng chiều đến việc lập và trình bày BCBP. Từ những mâu thuẫn trên, giả

thuyết H1 được để xuất:

H1: Quy mô công ty tác động cùng chiều đến chất lượng của báo cáo bộ

phận.

Trên cơ sở lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền, các công ty đã miễn cưỡng

cung cấp thông tin có thể ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của họ trên thị trường

(Verrecchia, 1990). Họ có xu hướng công bố số liệu tổng hợp của bộ phận có lợi

nhuận cao với bộ phận có lợi nhuận thấp, để bảo vệ lợi nhuận dư thừa (Botosan và

Stanford, 2005; Nichols and Street, 2007). Trên cơ sở lý thuyết đại diện, Berger và

Hann (2007) nhận thấy rằng các nhà quản lý có động cơ để che dấu hiệu suất xấu

bằng cách công bố kết quả tổng hợp các bộ phận kém hiệu quả với các bộ phận sinh

lời để tránh sự giám sát của cổ đông.

Ngược lại, Bugeja et al. (2015) tìm thấy một hiệu ứng tích cực về sự gia

tăng số lượng các bộ phận báo cáo cả sau IAS 14R và IFRS 8. Singhvi và Desai

(1971) báo cáo rằng các nhà quản lý của các công ty hoạt động tốt sẽ công bố

những thông tin về bộ phận nhằm tăng giá trị thị trường, tìm kiếm sự ủng hộ của cổ

đông, tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của

Leung và Verriest (2015) lại báo cáo không có mối liên hệ đáng kể giữa khả năng

sinh lời và chất lượng BCBP của các doanh nghiệp niêm yết ở Châu Âu.

Tương tự, Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) và Phan Thị Thu Trang (2017)

chứng minh rằng khả năng sinh lời có ảnh hưởng ngược chiều với việc lập và trình

bày BCTC. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) và Huỳnh Thị Thùy

39

Dung (2017) lại xác định khả năng sinh lời có ảnh hưởng tích cực đến thông tin

BCBP.

Từ những kết quả nghiên cứu không thống nhất trên, giả thuyết thứ hai

được đề xuất như sau:

H2: Khả năng sinh lời có tác động cùng chiều đến chất lượng của báo

cáo bộ phận.

Pisano và Landriani (2012), Bugeja et al. (2015) và Souza et al., (2016) đã

tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy tài chính và BCBP. Ngược lại,

trong nghiên cứu của Leung và Verriest (2015) không tìm thấy mối quan hệ đáng kể

giữa đòn bẩy tài chính và BCBP. Với kết quả trên, giả thuyết thứ ba của nghiên cứu

là:

H3: Đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến chất lượng của báo cáo

bộ phận.

Trên cơ sở lý thuyết đại diện, các công ty niêm yết trên nhiều sàn chứng

khoán có thể sẽ được nắm giữ bởi một số lượng lớn cổ đông và phát sinh chi phí

giám sát lớn hơn. Herrmann và Thomas (1996) lập luận rằng để giảm thiểu các chi

phí này, các nhà quản lý sẵn sàng cung cấp thêm thông tin. Hơn nữa, dựa trên lý

thuyết tín hiệu, các công ty niêm yết trên nhiều sàn giao dịch ở nhiều quốc gia có

nhiều khả năng được vay nợ nước ngoài hơn. Do đó, họ có động lực mạnh mẽ hơn

để minh bạch thông tin của mình.

Trong nghiên cứu của Mitchell và cộng sự (1995), Herrmann và Thomas,

(1996) mức độ quốc tế hóa được xem là liên quan mật thiết với chất lượng BCBP.

Tuy nhiên, Leung và Verriest (2015) đã công bố các kết quả hỗn hợp: tỷ lệ doanh số

bán hàng nước ngoài trên tổng doanh thu có tác động cùng chiều đến số lượng

BCBP theo khu vực địa lý và mức độ phân tách bộ phận. Ngược lại, nó có tác động

ngược chiều đến số lượng bộ phận kinh doanh được báo cáo. Từ những bằng chứng

thực nghiệm trên, giải thuyết thứ tư được đưa ra là:

H4: Mức độ quốc tế hóa tác động cùng chiều đến chất lượng của báo cáo

bộ phận.

40

Theo lý thuyết đại diện, các kiểm toán viên độc lập đóng một vai trò quan

trọng trong việc giám sát các nhà quản lý để hạn chế hành vi tùy ý của họ. Ntim et

al., (2012) cho rằng các công ty kiểm toán lớn và nổi tiếng, có sức mạnh tài chính,

chuyên môn và kiến thức lớn hơn. Họ được thúc đẩy để cung cấp một mức độ cao

hơn về chất lượng kiểm toán để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý của họ.

Bên cạnh đó, Singhvi và Desai (1971), Owusu–Ansah (1998) đã tìm ra rằng những

công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín như Big 4 thì BCTC có

chất lượng cao hơn. Firth (1979) và Street and Gray (2001) chứng minh rằng một

kiểm toán viên của Big 4 thực hiện kiểm soát mạnh hơn các quyết định quản lý và

buộc khách hàng của họ công bố thông tin nhiều hơn, cũng như tuân thủ tốt hơn các

chuẩn mực kế toán. Do đó, giả thuyết thứ năm là:

H5: Chất lượng kiểm toán tác động cùng chiều đến chất lượng của báo

cáo bộ phận.

Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc.

STT Biến độc lập Chiều tác động

Quy mô công ty (+) 1

Khả năng sinh lời (+) 2

Đòn bẩy tài chính (+) 3

Mức độ quốc tế hóa (+) 4

Chất lượng kiểm toán (+) 5

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

3.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này

với những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này dùng để tiếp cận với các

nghiên cứu trong và ngoài nước, tiếp cận với các xu hướng lập và trình bày BCBP.

Đồng thời, nghiên cứu các lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố tác động

đến chất lượng thông tin của BCBP.

41

Phương pháp tổng hợp: Tác giả thực hiện tổng hợp các nhân tố và tác động

của chúng đến chất lượng thông tin của BCBP từ kết quả của những nghiên cứu

trong và ngoài nước, làm căn cứ xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông

tin của BCBP phù hợp với tình huống nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ

BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK tại TP.HCM (HOSE) năm 2017. Các

công ty chọn mẫu được phân loại nhóm ngành theo chuẩn phân ngành GISC. Đây là

chuẩn phân ngành toàn cầu được HOSE áp dụng ngày 25/01/2016, nhằm đồng bộ

hóa ngôn ngữ với thị trường chứng khoán quốc tế. Theo đó, 10 nhóm ngành được

HOSE công bố bao gồm: tài chính, hàng tiêu dùng, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng

lượng, chăm sóc sức khỏe, công nghiệp, công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông,

dịch vụ tiện ích và nguyên vật liệu. Trong luận văn này, tác giả không thực hiện

nghiên cứu chọn mẫu đối với những công ty thuộc nhóm ngành tài chính, bao gồm

các ngành bảo hiểm, ngân hàng, bất động sản và dịch vụ tài chính.

Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập

số liệu, tóm tắt một cách tổng quát các đặc trưng của mẫu nghiên cứu.

Phương pháp phân tích tương quan: Phương pháp này được sử dụng nhằm

kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: Phương pháp này được thực hiện

nhằm đo lường mức độ tác động của các biến độc lập đến chất lượng thông tin của

BCBP. Trong đó, hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng làm căn cứ để đánh giá mức độ

ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.

3.5. Đo lường các biến

Trong nghiên cứu khoa học, chúng ta có 3 cách để có được thang đo dùng

để đo lường các biến: sử dụng thang đo có sẵn, sử dụng thang đo có sẵn nhưng điều

chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và thiết lập thang đo mới (Nguyễn Đình

Thọ, 2014). Trong luận văn này, tác giả kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước,

sau đó điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp ở Việt Nam.

42

Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI)

Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015) và nghiên cứu của

Samel et al., (2018), nghiên cứu này xác định chất lượng thông tin BCBP được đo

lường qua 4 chỉ tiêu: thông tin kết quả bộ phận (KQBP), số lượng bộ phận (SLBP),

số lượng khoản mục (SLKM), mức độ phân tách bộ phận (PTBP).

❖ Thông tin kết quả bộ phận (KQBP)

Dựa trên nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), thông tin kết quả bộ

phận được đo lường bằng cách: nếu công ty có trình bày thông tin kết quả bộ phận

nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá trị 0.

❖ Số lượng bộ phận (SLBP)

Chỉ tiêu này được đo lường bằng cách đếm số lượng bộ phận được báo cáo

cả theo khu vực địa lý và báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh cho mỗi công ty.

❖ Số lượng khoản mục (SLKM)

Theo Samel và cộng sự, (2018), chỉ tiêu số lượng khoản mục được xác định

bằng cách đếm số lượng khoản mục bắt buộc trình bày trên BCBP theo lĩnh vực

kinh doanh và BCBP theo khu vực địa lý. Do đó, để phù hợp với môi trường pháp

lý tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu bắt buộc trình bày trên BCBP

chính yếu và BCBP thứ yếu theo VAS 28 làm căn cứ để đo lường được trình bày

trong bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28:

SỐ LƯỢNG NỘI DUNG KHOẢN MỤC KHOẢN MỤC

Báo cáo bộ phận chính yếu:

Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách 1 hàng bên ngoài

Doanh thu từ các giao dịch với bộ phận khác. 1

Kết quả bộ phận 1

Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận 1

43

Nợ phải trả bộ phận 1

Tổng chi phí phát sinh để mua TSCĐ trong niên độ 1

Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ dài hạn. 1

Tổng các khoản chi phí lớn không bằng tiền 1

Bảng đối chiếu số liệu bộ phận và số liệu trong BCTC hoặc 1 BCTC hợp nhất.

Tổng số lượng các khoản mục trong BCBP chính yếu 9

Báo cáo bộ phận thứ yếu:

Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài 1

Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận 1

Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ 1

Tổng số lượng các khoản mục trong BCBP thứ yếu 3

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).

❖ Mức độ phân tách bộ phận (PTBP)

Dựa theo nghiên cứu của Samel et al., (2018), mức độ phân tách bộ phận

𝑛

được xác định qua công thức tính:

i ) ∗ Weight F = ∑ (𝐴𝑅𝐸𝐴𝑅𝐸𝑉𝑖 𝐹𝑂𝑅𝑅𝐸𝑉 𝑖=0

Trong đó:

AREAREV: Doanh thu theo từng khu vực địa lý.

FORREV: Tổng doanh thu ở nước ngoài.

Weight: có mô tả như sau:

0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài” hoặc “khác”.

1: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nhiều châu lục”

2: Khu vực địa lý được định nghĩa là “châu lục”

3: Khu vực địa lý được định nghĩa là “quốc gia”

44

Tuy nhiên, để phù hợp với thực trạng BCBP của các doanh nghiệp ở Việt

Nam, tác giả đề xuất một số thay đổi trong mô tả của các khái niệm như sau:

AREAREV: Doanh thu theo từng khu vực địa lý.

FORREV: Tổng doanh thu.

Weight: có mô tả như sau:

0: Khu vực địa lý được định nghĩa là “nước ngoài”, “trong nước”,

“xuất khẩu”, “nội địa” hoặc “khác”.

1: Khu vực địa lý được định nghĩa là một quốc gia như: Lào, Thái

Lan, Campuchia…

2: Khu vực địa lý được định nghĩa là một vùng, miền như: Miền Tây,

Đông Nam Bộ…

3: Khu vực địa lý được định nghĩa là tỉnh hoặc thành phố như: Hà

Nội, Nghệ An …

Đối với các chỉ tiêu: số lượng bộ phận, số lượng khoản mục bắt buộc trình

bày trên BCBP và mức độ phân tách bộ phận, luận văn tiến hành sắp xếp theo thứ

tự từ nhỏ đến lớn để tìm ra giá trị trung vị. Công ty có số lượng bộ phận, số lượng

khoản mục và mức độ phân tách bộ phận nhiều hơn giá trị trung vị thì nhận giá trị 1,

ngược lại nhận giá trị 0.

Sau đó, tính giá trị SRQI cho mỗi công ty bằng các chia tổng các giá trị nhị

phân của 4 chỉ tiêu được gán ở trên cho 4 là số chỉ tiêu. Từ cách tính trên, SRQI sẽ

mang giá trị có thể nhỏ nhất là bằng 0, và giá trị có thể lớn nhất là bằng 1.

Biến độc lập

Quy mô công ty (SIZE): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của Leung

and Verriest (2015) và Samel et al., (2018), quy mô công ty được đo lường bằng trị

số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty. Ngoài ra, theo nghị định

39/2018/NĐ-CP của chính phủ, quy mô doanh nghiệp được phân loại căn cứ vào

giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp, tổng doanh thu hoặc số lượng lao động bình

45

quân năm. Do đó, tác giả đề xuất thang đo cho biến độc lập quy mô công ty (SIZE)

là trị số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty.

Khả năng sinh lời (PROFITABILITY): Kế thừa thang đo trong nghiên

cứu của Leung and Verriest (2015), Samel et al., (2018), khả năng sinh lời được đo

lường bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản (ROA).

Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của

Samel et al., (2018), đòn bẩy tài chính được đo bằng tổng nợ chia cho tổng tài sản.

Mức độ quốc tế hóa (EXPORT): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của

Samel et al., (2018), nhân tố mức độ quốc tế hóa được đo bằng tỷ lệ phần trăm

doanh thu ở nước ngoài chia cho tổng doanh thu.

Chất lượng kiểm toán (AUDIT): Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của

Samel et al., (2018), chất lượng kiểm toán đo lường bằng thang đo danh nghĩa

(Nominal scale), nếu công ty được kiểm toán bởi Big 4 (Pricewaterhouse Coopers,

Deloitte & Touche, Ernst & Young và KPMG) thì nhận giá trị 1, ngược lại nhận giá

trị 0.

Bảng 3.3. Đo lường các biến

TÊN BIẾN KÝ HIỆU STT

Chất lượng thông tin BCBP SRQI

Thông tin kết quả bộ phận KQBP

1 Số lượng bộ phận SLBP 1

Số lượng khoản mục SLKM

Mức độ phân tách bộ phận PTBP

Quy mô công ty SIZE 2 Trị số logarit cơ số tự nhiên tổng tài sản của công ty LNSIZE

Khả năng sinh lời PRO 3 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản. ROA

4 Đòn bẩy tài chính LEV

46

Tổng nợ / tổng tài sản. LEV

Mức độ quốc tế hóa EXPORT 5 % doanh thu ở nước ngoài / tổng doanh thu. EXPORT

Chất lượng kiểm toán AUDIT 6 Công ty được kiểm toán bởi Big 4 BIG4

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

3.6. Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Đây là một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Dữ liệu mẫu nghiên

cứu được thu thập là thông tin từ BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK

TP.HCM (HOSE) năm 2017. Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện phân tích hồi

quy đa biến và theo Tabachnick & Fidell (1996), khi phân tích hồi quy đa biến, số

lượng mẫu n được lựa chọn phải được tính bằng công thức sau: n > 50 + 8p (p: số

lượng biến độc lập).

3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Dự liệu thứ cấp lấy từ BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE năm

2017. Dữ liệu được xử lý qua 5 bước:

Bước 1: Lấy danh sách công ty niêm yết trên HOSE công bố BCTC năm

2017 đã được kiểm toán thông qua trang web https://www.hsx.vn.

Bước 2: Từ trang web http://www.cafef.vn, lấy BCTC tại ngày 31 tháng 12

năm 2017 của các công ty niêm yết trên HOSE trong danh sách được lập ở bước 1.

Bước 3: Từ dữ liệu thu thập được ở bước 2, Loại bỏ BCTC của những công

ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản.

Bước 4: Xử lý dữ liệu, thực hiện các thống kê cần thiết.

Bước 5: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích số liệu thống kê, kiểm

định mô hình và đưa ra kết quả nghiên cứu.

47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Ở chương này, tác giả giới thiệu khung nghiên cứu nghiên cứu của luận văn

gồm 3 giai đoạn là: Nghiên cứu sơ bộ; nghiên cứu chính thức; xử lý, đo lường và

đánh giá.

Dựa trên những kiến thức tổng quan ở chương 1 và các lý thuyết nền tảng

nêu ở chương 2, kết hợp với biện luận, tác giả đã xác định được các nhân tố tác

động đến chất lượng thông tin BCBP và xây dựng mô hình hồi quy.

Thông qua các phương pháp nghiên cứu định lượng như thu thập và làm

sạch dữ liệu, thống kê mô tả, phân tích tương quan và đo lường tác động của các

nhân tố trong mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến với sự hỗ trợ

của phần mềm SPSS 2.0, tác giả đã có được kết quả nghiên cứu và trình bày chúng

trong chương 4.

48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả nghiên cứu

Thống kê mô tả

Từ trang web https://www.hsx.vn, tác giả lấy được danh sách gồm 313 công

ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) công bố BCTC năm 2017 đã được kiểm

toán cập nhật đến hết ngày 12/04/2018. Sau đó, tác giả lựa chọn và loại bỏ 78 công

ty thuộc nhóm ngành tài chính là các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,

bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính. Số lượng mẫu được đưa vào khảo sát là

235 công ty, thỏa mãn điều kiện trong phân tích hồi quy đa biến là lớn hơn 50 + 8*5

= 90 quan sát.

Từ trang web http://www.cafef.vn, tác giả tập hợp các thông tin cần thiết và

làm sạch dữ liệu, kết quả của bước này được thống kê mô tả trong bảng 4.1:

Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát.

Không lập Có lập BCBP Tổng cộng BCBP Nhóm ngành

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Số lượng 7 Số lượng 2 Số lượng 9 Chăm sóc sức khỏe 77.8 22.2 3.8

Công nghệ thông tin 3 100 0.0 0 3 1.3

Công nghiệp 35 44.9 55.1 43 78 33.2

Dịch vụ tiện ích 13 72.2 27.8 5 18 7.7

Dịch vụ viễn thông 1 25.0 75.0 3 4 1.7

Hàng tiêu dùng 17 50.0 50.0 17 34 14.5

Hàng tiêu dùng thiết yếu 10 34.5 65.5 19 29 12.3

Năng lượng 5 55.6 44.4 4 9 3.8

Nguyên vật liệu 32 62.7 37.3 19 51 21.7

Tổng cộng: 123 52.3 112 47.7 235 100

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

49

Căn cứ vào chuẩn phân ngành GISC, mẫu nghiên cứu được chia thành 9

nhóm ngành: chăm sóc sức khỏe, công nghệ thông tin, công nghiệp, dịch vụ tiện

ích, dịch vụ viễn thông, hàng tiêu dùng, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng lượng và

nguyên vật liệu. Trong đó, số lượng công ty chọn mẫu tập trung đáng kể ở các

nhóm ngành công nghiệp là 78 công ty, chiếm 33.2% trên tổng 235 mẫu khảo sát,

nhóm ngành nguyên vật liệu chiếm 21.7%, hàng tiêu dùng chiếm 14.5%, hàng tiêu

dùng thiết yếu chiếm 12,3%.

Dựa vào số liệu trong bảng 4.1 cho thấy số lượng công ty không lập BCBP

chiếm 52.3%, nhiều hơn số lượng công ty có lập BCBP là 47.7%. Trong đó, nhóm

ngành dịch vụ viễn thông yếu có tỷ lệ số lượng công ty lập BCBP là cao nhất,

chiếm 75.0% trên tổng nhóm ngành, thấp nhất là nhóm ngành chăm sóc sức khỏe,

chiếm 22.2% trên tổng nhóm ngành. Các công ty không lập BCBP lý giải rằng,

công ty của họ không lập BCBP vỉ chỉ hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh

hoặc tại một khu vực địa lý. Ngoài ra, một số công ty đưa ra lý do các bộ phận hoạt

động của họ không thõa mãn điều kiện để xác định là một bộ phận phải báo cáo

theo VAS 28, do vậy công ty không trình bày BCBP. Bên cạnh đó cũng có nhiều

công ty không đưa ra một lý do nào để giải thích cho việc không lập BCBP.

Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến.

AUDIT

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

0 96 40.9 40.9 40.9

1 139 Valid 59.1 100.0 59.1

Total 235 100.0 100.0

50

Std. Biến N Minimum Maximum Mean Deviation

SRQI 235 .167 1.000 .42478 .232043

SIZE 235 25.583 31.783 28.44532 1.439703

PRO 235 -1.645 .667 .12499 .157751

LEV 235 .008 6.410 .56805 .586997

EXPORT 235 0 1 .07 .392

Valid N (listwise) 235

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả về các nhân tố tác động đến chất lượng

thông tin trình bày trên BCBP. Cụ thể là với số lượng 235 mẫu quan sát, kết quả

thống kê cho thấy: Số lượng công ty có BCTC được kiểm toán bởi BIG 4 là 139

công ty, đạt 59.1% và số công ty có BCTC không được kiểm toán bởi BIG 4 là 96

công ty, chiếm 40.9% trên tổng mẫu. Quy mô công ty (SIZE) dao động từ mức tối

thiểu 25.583 đến mức tối đa là 31.783, với giá trị trung bình là 28.44. Khả năng sinh

lời (PRO) dao động từ mức tối thiểu -1.654 đến mức tối đa 0.667, với mức trung

bình 0.124, cho thấy rằng các công ty niêm yết tại HOSE có lãi trong giai đoạn

được phân tích. Ngoài ra, đòn bẩy tài chính (LEV) dao động từ mức tối thiểu 0.008

đến mức tối đa là 6.41, với mức trung bình là 0.568. Mức độ quốc tế hóa

(EXPORT) dao động từ mức tối thiểu 0 đến mức tối đa là 4, với giá trị trung bình là

0.07.

Phân tích tương quan

Trước khi phân tích hồi quy cần kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa

các biến độc lập với biến phụ thuộc, do đó luận văn tiến hành thực hiện phân tích

tương quan Person. Số liệu thể hiện trong bảng 4.3 cho thấy kết quả phân tích tương

quan giữa các biến độc lập SIZE, PRO, LEV, EXPORT và AUDIT và biến phụ

51

thuộc SRQI đều có hệ số sig. < 0.05, chứng tỏ các biến độc lập có mối tương quan

tuyến tính với biến phụ thuộc SRQI.

Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Correlations

SIZE PRO LEV EXPORT AUDIT SRQI

1 SIZE Pearson Correlation .285** .216** .174** .470** .538**

Sig. (2-tailed) .000 .001 .008 .000 .000

235 235 235 235 235 235 N

1 PRO Pearson Correlation .285** .187** .283** .204** .353**

Sig. (2-tailed) .000 .004 .000 .002 .000

235 235 235 235 235 235 N

LEV Pearson Correlation .216** .187** .911** .195** .303** 1

Sig. (2-tailed) .001 .004 .003 .000 .000

235 235 235 235 235 235 N

EXPORT Pearson Correlation .174** .283** .911** .149* .343** 1

Sig. (2-tailed) .008 .000 .000 .022 .000

235 235 235 235 235 235 N

AUDIT Pearson Correlation .470** .204** .195** .149* .409** 1

Sig. (2-tailed) .000 .002 .003 .022 .000

235 235 235 235 235 235 N

SRQI Pearson Correlation .538** .353** .303** .343** .409** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

N 235 235 235 235 235 235

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

52

Phân tích hồi quy đa biến

Kết quả phân tích tương quan đã xác định có 5 biến độc lập SIZE, PRO,

LEV, EXPORT và AUDIT tác động đến biến phụ thuộc SRQI. Bước tiếp theo, luận

văn thực hiện đánh giá mức độ phù hợp của mô hình khi phân tích hồi quy đa biến

thông qua việc xem xét hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square). Hệ số R2 hiệu

chỉnh cho biết mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Hệ số R2

hiệu chỉnh càng cao, mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt

chẽ.

Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình:

Model Summary

Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-Watson

Square the Estimate

1 .636a .405 .392 .181002 2.198

a. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV

b. Dependent Variable: SRQI

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Bảng 4.4 cho kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.392, nghĩa là các biến độc

lập giải thích được 39.2% cho biến phụ thuộc, còn 60.8% biến phụ thuộc được giải

thích bởi các nhân tố ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Mặc dù hệ số R2 hiệu

chỉnh bằng 0.392 < 0.5 là khá thấp, các nhân tố trong mô hình không giải thích

được phần lớn những thay đổi của biến phụ thuộc, nhưng với mục tiêu là xác định

nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của luận văn thì hệ số R2 hiệu chỉnh bằng

0.392 là có thể được chấp nhận. Bên cạnh đó, Hệ số R2 hiệu chỉnh thấp cũng được

tìm thấy trong trong kết quả nghiên cứu của Sameh et al. (2018) là 31.21%.

Giá trị thống kê Durbin-Watson bằng 2.198, nằm trong khoảng dao động từ

1 đến 3. Vì vậy, mô hình không có tương quan chuỗi bậc nhất.

53

Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA

ANOVA

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 5.097 5 1.019 31.116 .000b

7.502 229 .033 Residual 1

Total 12.599 234

a. Dependent Variable: SRQI

b. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA nhằm đánh giá mức độ

đại diện của mẫu nghiên cứu, đồng thời kiểm tra xem mô hình hồi quy tuyến tính có

thể suy rộng và áp dụng cho tổng thể hay không. Bảng 4.5 cho thấy kiểm định F có

giá trị sig. là 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù

hợp với tổng thể.

Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.

Coefficients

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig.

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) -1.417 .264 -5.370 .000

SIZE .063 .010 .392 6.544 .000 .725 1.379

PRO .191 .083 .130 2.300 .022 .812 1.232 1 LEV -.078 .051 -.198 -1.536 .126 .156 6.402

EXPORT .232 .077 .392 3.007 .003 .153 6.543

AUDIT .084 .028 .179 3.060 .002 .762 1.313

a. Dependent Variable: SRQI

54

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2008), khi ước lượng mô hình hồi quy đa

biến, cần sử dụng hệ số VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, nếu hệ số VIF

>10 thì sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Với kết quả trình bày

ở Bảng 4.6, hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, cho thấy các biến độc

lập trong mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Giá trị sig. cho thấy mức ý nghĩa của các biến độc lập trong mô hình, sig.

của biến độc lập nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 chứng tỏ biến độc lập đó có ý nghĩa, nếu

biến độc lập có giá trị sig. lớn hơn 0.05 thì cần loại biến đó ra khỏi mô hình hồi quy.

Trong bảng 4.6, giá trị sig. của biến LEV bằng 0.126 > 0.05, giá trị sig. của các biến

SIZE, PRO, EXPORT, AUDIT đều nhỏ hơn 0.05. Do đó, biến LEV được xác định

là không có ý nghĩa thống kê, cần loại ra khỏi mô hình hồi quy. Các biến SIZE,

PRO, EXPORT, AUDIT là phù hợp, có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc SRQI.

Ngoài ra, khi xem xét hệ số quy chuẩn hóa Beta của các biến độc lập SIZE,

PRO, EXPORT, AUDIT đều lớn hơn 0 cho thấy các biến này tác động cùng chiều

đến biến phụ thuộc. Hệ số beta càng lớn, mức độ tác động càng nhiều. Mức độ tác

động của các biến độc lập được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa trên hệ

số beta được trình bày trong bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa.

Stt Ký hiệu Tên biến Beta

1 SIZE Quy mô công ty 0.392

2 EXPORT Mức độ quốc tế hóa 0.392

3 AUDIT Chất lượng kiểm toán 0.179

4 PRO Khả năng sinh lời 0.130

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).

Hệ số hồi quy B giải thích mức độ tác động của các biến độc lập đến biến

phụ thuộc. Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi SIZE tăng hoặc giảm

55

1 thì SRQI tăng hoặc giảm 0.063. Tương tự, khi EXPORT tăng hoặc giảm 1 thì

SRQI tăng hoặc giảm 0.232; khi AUDIT tăng hoặc giảm 1 thì SRQI tăng hoặc giảm

0.084 và khi PRO tăng hoặc giảm 1 thì SRQI tăng hoặc giảm 0.191.

Qua kết quả phân tích hồi quy đa biến, tác giả xác định mô hình đánh giá

mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP như

sau:

SRQI = 0.063*SIZE + 0.232*EXPORT + 0.084*AUDIT + 0.191*PRO – 1.417

+0.063 Quy mô công ty (SIZE)

Mức độ quốc tế hóa (EXPORT)

+0.232

Chất lượng thông tin

báo cáo bộ phận +0.084 (SRQI)

Chất lượng kiểm toán (AUDIT)

Khả năng sinh lời

+0.191

(PROFITABILITY)

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).

Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.

56

Kiểm định phần dư

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa

Từ sơ đồ 4.2 ta thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên

biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của

phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0.991 gần

bằng 1. Do đó, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư

57

Ở sơ đồ 4.3, phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đường hoành

độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova

Sau khi phân tích hồi quy để đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập

lên biến phụ thuộc, tác giả thực hiện kiểm định sự khác biệt bằng phương pháp One

- Way Anova để xem có sự khác nhau về chất lượng thông tin trình bày trên BCBP

giữa các nhóm ngành hay không.

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA.

Test of Homogeneity of Variances

SRQI

Levene Statistic df2 Sig. df1

1.900 226 .061 8

ANOVA

SRQI

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 1.127 8 .141 2.775 .006

Within Groups 11.473 226 .051

Total 12.599 234

(Nguồn: Số liệu phân tích từ SPSS).

Giá trị sig. của Levene Statistic bằng 0.061 > 0.05 và giá trị sig. giữa các

nhóm bằng 0.006 < 0.05 thể hiện ở bảng 4.8 cho thấy có sự khác biệt về chất lượng

thông tin trình bày trên BCBP giữa các nhóm ngành.

4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các công ty niêm yết trên SGDCK

TP.HCM hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Trong

58

tổng số 235 mẫu quan sát, chỉ có 112 công ty lập BCBP chiếm tỷ trọng 47.7%. Lý

do mà các công ty đưa ra cho việc không lập BCBP là do công ty chỉ hoạt động tại

một khu vực địa lý, chỉ hoạt động ở một lĩnh vực kinh doanh hoặc chưa thõa mãn

điều kiện để xác định bộ phận phải báo cáo theo VAS 28. Nguyên nhân khách quan

chủ yếu là do hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu

quả nên chưa cung cấp được những thông tin chi tiết phục vụ cho việc lập BCBP.

Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là do các công ty chưa thực sự tuân thủ đầy đủ

các yêu cầu của chuẩn mực kế toán VAS 28, cố tình che dấu thông tin bộ phận

nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ tiềm

năng, điều này phù hợp với nhận định đã đề cập trong nghiên cứu của Harris (1998)

và Tsakumis et al. (2006).

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng chất lượng thông tin trình bày trên

BCBP bị tác động bởi 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng

kiểm toán, khả năng sinh lời và không bị ảnh hưởng bởi nhân tố đòn bẩy tài chính.

Với những nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng

không giống nhau.

Về nhân tố quy mô công ty: Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty với

quy mô khác nhau sẽ có sự khác biệt trong cách ứng xử đối với viêc lập BCBP. Các

doanh nghiệp càng lớn, có tiềm lực về kinh tế, có nguồn vốn lớn cũng như số lượng

lao động nhiều, họ sẽ có xu hướng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, đa dạng về sản

phẩm, hoạt động ở khu vực địa lý khác nhau, thì nhu cầu lập và trình bày BCBP

càng tăng. Đối với những doanh nghiệp này, báo cáo bộ phận lập chi tiết cho từng

bộ phận, từng ngành hàng, dòng hàng hay cho từng khu vực địa lý… nhằm mục

đích phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát hoạt động, giúp cho doanh nghiệp vận

hành một cách trôi chảy là một nhu cầu tất yếu.

Bên cạnh đó, với khả năng về kinh tế, nguồn nhân lực và hệ thống quản lý

của mình, các công ty lớn sẽ gặp ít khó khăn trong việc lập BCBP hơn so với những

công ty có quy mô vừa và nhỏ. Để xây dựng một hệ thống thông tin hoàn thiện,

cung cấp được những thông tin kịp cho mục đích lập các báo cáo theo yêu cầu của

59

nhà nước và các báo cáo quản trị, các công ty cần có một nguồn lực kinh tế tốt, một

đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao. Điều này là một thách thức thật sự đối với

những công ty vừa và nhỏ.

Ngoài ra, những công ty càng lớn, nhu cầu cạnh tranh về vốn càng cao, đặc

biệt là đối với nhưng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, chất lượng

thông tin trình bày trong BCBP được phản ánh một cách đầy đủ và minh bạch sẽ

giúp cho các công ty này xây dựng được hình ảnh của mình, gia tăng uy tín, tăng

sức cạnh tranh đáp ứng được yêu cầu sử dụng thông tin trong việc phân tích của các

nhà đầu tư, từ đó thuận lợi hơn cho việc thu hút vốn.

Về nhân tố mức độ quốc tế hóa: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ

quốc tế hóa có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin trình bày trong BCBP.

Việc hội nhập với quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có

thêm những bài học trong công tác tổ chức quản lý, vận hành doanh nghiệp; tiếp

cận và vận dụng những thành tựu về công nghệ tiên tiến trên thế giới vào việc xây

dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp hiệu quả, phục vụ tốt hơn cho công tác kế

toán và quản lý.

Trong những năm gần đây, nhà nước đã có nhiều cải cách trong chính sách

kinh tế theo hướng minh bạch, tự do hóa hơn, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp

trong nước tham gia vào thị trường thế giới, cũng như mở rộng cửa, đón các nhà

đầu tư quốc tế. Từ những chính sách hỗ trợ của chính phủ, các doanh nghiệp Việt

Nam đã đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp này hiện nay còn thấp do thiếu nguồn lực về trình độ khoa học kỹ

thuật, đặc biệt là nguồn lực tài chính. Vì vậy, để thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng

lực, các doanh nghiệp cần công khai, minh bạch hơn nữa tình hình hoạt động của

mình thông qua việc nâng cao chất lượng BCTC nói chung và BCBP nói riêng.

Về nhân tố chất lượng kiểm toán: Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ, những

công ty được kiểm toán bởi BIG 4 sẽ cho chất lượng thông tin bộ phận tốt hơn. Kết

quả này có thể được lý giải, những công ty kiểm toán lớn và nổi tiếng, có sức mạnh

tài chính, có đội ngũ nhân sự với chuyên môn cao và kiến thức lớn hơn. Họ sẽ cung

60

cấp một chất lượng kiểm toán tốt hơn để duy trì danh tiếng và trách nhiệm pháp lý

của mình. Do đó, chất lượng kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng

cao chất lượng thông tin của BCBP.

Về nhân tố khả năng sinh lời: Phù hợp với lập luận ban đầu của luận văn,

kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời có tác động tích cực đến chất lượng

thông tin của BCBP. Chỉ tiêu khả năng sinh lời có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định

của nhà đâu tư, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, họ muốn biết

lợi nhuận thực sự mà họ có được khi quyết định đầu tư. Do đó, các công ty hoạt

động tốt sẽ có xu hướng gia tăng công bố những thông tin về bộ phận nhằm tìm

kiếm sự ủng hộ của cổ đông.

61

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày và phân tích các kết quả nghiên cứu. Với tống số 235

mẫu khảo sát dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập được từ BCTC của các công ty niêm

yết trên HOSE, thông qua các phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, phân tích

tương quan, phân tích hồi quy đa biến, cùng với sự hỗ trợ của chương trình phân

tích số liệu thống kê SPSS 20, tác giả đã xác định được các biến độc lập là: quy mô

công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng kiểm toán, khả năng sinh lời có tác động

cùng chiều với chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, không tìm thấy mối liên

hệ giữa nhân tố đòn bẩy tài chính với chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.

Ngoài ra, kết quả kiểm định sự khác biệt One - Way Anova cho thấy với những

nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống

nhau. Bên cạch đó, ở trong chương này tác giả cũng trình bày một số bàn luận liên

quan đến kết quả phân tích tương quan, hồi quy.

Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ đưa ra một số những hạn chế mà đề tài đã

gặp phải, và trình bày một số kiến nghị nhằm năng cao chất lượng thông tin trình

bày trên BCBP dựa trên kết quả nghiên cứu đã đạt được.

62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố tác động đến

chất lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM,

từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCBP, tác giả đã

dựa vào các lý thuyết nền tảng, kế thừa những nghiên cứu trước để đưa vào mô hình

hồi quy ban đầu gồm 5 biến độc lập và đo lường mức độ tác động của chúng. Kết

quả nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và chỉ ra rằng, chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP của những công ty thuộc những nhóm ngành

khác nhau thì khác nhau, nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất

lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đã giải quyết được câu hỏi nghiên

cứu thứ hai, đo lường được mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin BCBP, các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến

phụ thuộc, 60.8% biến phụ thuộc được giải thích bởi các nhân tố ngoài mô hình và

sai số ngẫu nhiên, mức độ tác động của các nhân tố này được mô tả thông qua mô

hình hồi quy:

SRQI = 0.063*SIZE + 0.232*EXPORT + 0.084*AUDIT + 0.191*PRO -1.417

Ý nghĩa của mô hình được giải thích như sau:

- Khi nhân tố quy mô công ty tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các nhân

tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng (hoặc

giảm) 0.063 đơn vị.

- Khi nhân tố mức độ quốc tế hóa tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các

nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng

(hoặc giảm) 0.232 đơn vị.

63

- Khi nhân tố chất lượng kiểm toán tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các

nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng

(hoặc giảm) 0.084 đơn vị.

- Khi nhân tố khả năng sinh lời tăng (hoặc giảm) một đơn vị và các

nhân tố khác không thay đổi thì chất lượng thông tin trình bày trên BCBP tăng

(hoặc giảm) 0.191 đơn vị.

5.2. Kiến nghị

Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp

Dựa vào mức độ tác động của các nhân tố, luận văn đưa ra những giải pháp

để cải thiện chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các công ty niêm yết trên

HOSE nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung:

Mở rộng quy mô doanh nghiệp: Kết quả nghiên cứu đã chứng minh: công ty

có quy mô càng lớn, mức độ quốc tế hóa càng cao thì chất lượng thông tin trình bày

trên BCBP càng cao. Vì vậy, về phía các công ty, muốn nâng cao chất lượng thông

tin trình bày trên BCBP, cần tăng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và

mở rộng phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, giải quyết được vấn đề này là vô cùng khó

khăn, đặc biệt là đối với những công ty có quy mô nhỏ. Do đó, giải pháp đưa ra là

các công ty cần thực hiện các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp

khác hoặc phát hành thêm cổ phiếu để kêu gọi vốn đầu tư từ trong và ngoài nước,

tạo nguồn lực để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh

tranh cho doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ra nước

ngoài.

Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin kế toán của công

ty cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng thông tin của BCBP thông qua việc

cung cấp những thông tin chi tiết phục vụ cho việc lập BCBP. Do đó, các công ty

cần chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên, tổ chức các lớp đào tạo

nghiệp vụ chuyên sâu, cập nhật những kiến thức mới về ngành cho nhân viên kế

toán. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải lựa chọn, đầu tư và sử dụng phần mềm kế

toán có chất lượng cao, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, xây dựng quy trình

64

vận hành – lưu chuyển thông tin một cách hợp lý, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ,

chính xác, kịp thời cho việc lập báo cáo và quản lý doanh nghiệp.

Tăng cường vai trò giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát: Hành

vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng thông tin của BCBP. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập một ban kiểm

soát nội bộ độc lập thực hiện vai trò kiểm tra giám sát hoạt động của ban quản trị,

nhằm hạn chế những tác động tiêu cực từ phía nhà quản lý, làm cơ sở để có những

thông tin minh bạch phuc vụ cho nhu cầu quản trị và nhu cầu sử dụng thông tin của

các cổ đông.

Nâng cao chất lượng kiểm toán: Kết quả hồi quy cũng cho thấy rằng chất

lượng kiểm toán có ảnh hưởng đến chất lượng của BCBP. Do đó, để nâng cao chất

lượng thông tin trình bày trên BCBP các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng

kiểm toán bằng cách lựa chọn những đơn vị kiểm toán có uy tín với đội ngũ kiểm

toán viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán

Từ kết quả thống kê mô tả, có rất ít các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE

tuân thủ đầy đủ yêu cầu của chuẩn mực VAS 28, các doanh nghiệp lập BCBP một

cách sơ xài, chỉ mang tính chất đối phó hoặc không lập BCBP. Do đó, các sở giao

dịch chứng khoán cần có những biện pháp chế tài đối với các doanh nghiệp không

thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chuẩn mực kế toán VAS 28, từ đó góp

phần gia tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP.

Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác

Để cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp thì

các tổ chức giáo dục, các trường đại học cần không ngừng cải tiến toàn diện, nâng

cao chất lượng giảng viên, xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, kết hợp lý thuyết

với thực tiễn nhằm đào tạo ra những kế toán viên, kiểm toán viên, các nhà quản lý

đạt yêu cầu và có đạo đức nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu trên thế đã chỉ ra rằng, phí kiểm toán

đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng kiểm toán (Defond & ctg, 2000;

65

Ghosh & Lustgarten, 2006…). Do đó, nhằm hạn chế việc các công ty kiểm toán

cạnh tranh với nhau thông qua việc giảm bớt thời gian kiểm toán, cắt giảm thủ tục

kiểm toán… để giảm giá phí kiểm toán, nhà nước cần ban hành luật kiểm toán và

khung giá phí kiểm toán phù hợp để nhà đầu tư có thể đánh giá được chất lượng

kiểm toán của đơn vị kiểm toán mà doanh nghiệp lựa chọn thông qua phí kiểm toán.

Ngoài ra, VAS 28 được bộ tài chính xây dựng và ban hành dựa trên nền

tảng là IAS 14. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại IFRS 8 là chuẩn mực mới

nhất liên quan đến BCBP, khắc phục được những nhược điểm của IAS 14. Vì vậy,

Bộ tài chính cần có những thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung VAS 28 cho phù hợp, để

chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp được với chuẩn mực kế toán quốc tế.

5.3. Đóng góp của đề tài

Về mặt lý luận

Thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về

BCBP, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố tác động đến chất

lượng BCBP. Qua bước thu thập dữ liệu và đo lường, luận văn đã xác định được 4

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP phù hợp với môi

trường kinh tế tại Việt Nam là nhân tố quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất

lượng kiểm toán và khả năng sinh lời.

Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng

thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những

nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.

Về mặt thực tiễn

Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động

đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại

SGDCK Tp.HCM năm 2017.

Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố

tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một

số giải pháp giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các

66

doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm

yết trên SGDCK nói chung.

5.4. Hạn chế của đề tài

Qua phân tích tổng quan các nghiên cứu trước đây về đề tài BCBP ở Việt

Nam và trên thế giới, luận văn đã tổng hợp được một số nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin của BCBP, tuy nhiên tác giả chỉ đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5

biến độc lập dựa trên việc kế thừa nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018), kết quả

nghiên cứu chỉ giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc, đây là một tỷ

lệ khá thấp. Ngoài ra, dữ liệu được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này là dữ

liệu của năm 2017 được thống kê từ SGDCK Tp.HCM. Vì vậy, hướng nghiên cứu

tiếp theo là có thể đưa thêm vào mô hình nghiên cứu những biến độc lập khác, đồng

thời mở rộng phạm vi chọn mẫu để có thể đánh giá một cách đầy đủ hơn về các

nhân tố và mức độ tác động của chúng đến chất lượng thông tin của BCBP trong

bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội ở Việt Nam.

Ngoài ra, trong quá trình phân tích hồi quy, tác giả chỉ đo lường mức độ tác

động của của các biến độc lập đến chất lượng thông tin của BCBP mà chưa xem xét

riêng lẻ sự tác động của các biến này đến các thành phần cấu thành nên chất lượng

thông tin của BCBP. Do đó, đây cũng là vấn đề cần khắc phục ở những nghiên cứu

tiếp theo.

67

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Dựa trên kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương 4, chương 5 đã

đưa ra kết luận chung cho cả bài nghiên cứu. Song song đó, tác giả đã đưa ra một số

kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của những

doanh nghiệp niêm yết trên HOSE nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói

chung dựa trên cơ sở những nhân tố tác động mà nghiên cứu đã tìm thấy.

Cuối cùng, chương 5 trình bày những đóng góp của đề tài nghiên cứu cả về

mặt lý luận cũng như thực tiễn và một số hạn chế gặp phải cần được khắc phục ở

những nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

❖ Tài liệu tiếng Việt:

t28. tHà tNội.

1. Bộ tTài tChính, t2015. tQuyết tđịnh tsố t12/2005/QĐ-BTC, tChuẩn tmực tkế ttoán tsố

tcứu tvới tSPSS tTập t2. tNXB tHồng tĐức.

2. Hoàng tTrọng tvà tChu tNguyễn tMộng tNgọc, t2008. tPhân ttích tdữ tliệu tnghiên

3. Http://www.cafef.vn

4. Https://www.hsx.vn t

ttin tđược ttrình tbày ttrên tbáo tcáo tbộ tphận tcủa tcác tdoanh tnghiệp tniêm tyết ttrên

tHOSE. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.

5. Huỳnh tThị tThùy tDung, t2017. tCác tnhân ttố tảnh thưởng tđến tchất tlượng tthông

tdoanh. tNhà txuất tbản tTài tChính.

6. Nguyễn tĐình tThọ, t2014. tPhương tpháp tnghiên tcứu tkhoa thọc ttrong tkinh

tthiện tviệc ttrình tbày tbáo tcáo tbộ tphận tcủa tcác tcông tty tniêm tyết ttrên tsàn

tchứng tkhoán tViệt tNam. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.

7. Nguyễn tThị tKim tNhung, t2013. tVận tdụng tchuẩn tmực tkế ttoán tquốc ttế tđể thoàn

tViệt tNam ttheo thướng tphù thợp tvới tthông tlệ tkế ttoán tquốc ttế. tLuận tvăn tthạc tsĩ,

tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.

8. Nguyễn tThị tPhương tThúy, t2011. tHoàn tthiện tbáo tcáo tbộ tphận ttrong tkế ttoán

tbáo tcáo tbộ tphận t– tbằng tchứng ttại tcác tcông tty tniêm tyết ttrên tthị ttrường

tchứng tkhoán tViệt tNam. tLuận tvăn tthạc tsĩ, tĐại tHọc tKinh tTế tTp.HCM.

9. Phan tThị tThu tTrang, t2017. tCác tnhân ttố tảnh thưởng tđến tchất tlượng tthông ttin

tbản tLao tĐộng.

10. Vũ tHữu tĐức, t2010. tNhững tvấn tđề tcơ tbản tcủa tlý tthuyết tkế ttoán. tNhà txuất

❖ Tài liệu nước ngoài:

1. “Al-Bassam, W.M., Ntim, C.G., Opong, K.K. and Downs, Y., 2015. Corporate

boards and ownership structure as antecedents of corporate governance

disclosure in Saudi Arabian publicly listed corporations. Business & Society,

Vol. 57 No. 2, pp. 1-43.

2. Ball, R. and Foster, G., 1982. Corporate financial reporting: a methodological

review of empirical research. Journal of Accounting Research, Supplement:

Studies on current research methodologies in accounting: a critical evaluation,

Vol. 20, pp. 161-234.

3. Berger, P. and Hann, R., 2007. Segment profitability and the proprietary and

agency costs of disclosure. The Accounting Review, Vol. 82 No. 4, pp. 869-

906.

4. Berger, P.G. and Hann, R., 2015. The impact of SFAS no. 131 on information

and monitoring. Journal of Accounting Research, Vol. 41 No. 2, pp. 163-223.

5. Botosan, C.A. and Stanford, M., 2015. Managers’ motives to withhold

segment disclosures and the effects of SFAS no. 131 on analysts’ information

environment. The Accounting Review, Vol. 80 No. 3, pp. 751-771.

6. Bugeja, M., R. Czernkowski and D. Moran, 2015. The Impact of the

Management Approach on Segment Reporting. Journal of Business Finance &

Accounting Vol. 42, No. 3 & 4, pp. 310 – 366.

7. Craswell, A.T. and Taylor, S.L., 1992. Discretionary disclosure of reserve by

oil and gas companies: an economic analysis. Journal of Business Finance &

Accounting, Vol. 19 No. 2, pp. 295-308.

8. De Angelo, L.E., 1981. Auditor size and audit quality. Journal of Accounting

and Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-189.

9. De Fond, M. L., Francis, J. R., and Wong, T. J., 2000. Auditor industry

specialization and market segmentation: Evidence from Hong Kong. Auditing,

19(1), 49-66.

10. Elliott, R.K. and Jacobson, P.D., 1994. Costs and benefits of business

information disclosure. Accounting Horizons, Vol. 8 No. 4, pp. 80-96.

11. Emmanuel, C. and Garrod, N., 2004. Rules versus judgment based accounting

disclosure in the UK. Journal of Accounting and Public Policy, Vol. 23 No. 6,

pp. 441-455.

12. Eng, L.L. and Mak, Y.T., 2015. Corporate governance and voluntary

disclosure. Journal of Accounting and Public Policy, Vol. 22 No. 4, pp. 325-

345.

13. Firth, M., 1979. Impact of size, stock market listing and auditors on voluntary

disclosure in corporate annual reports. Accounting and Business Research,

Vol. 9 No. 36, pp. 273-280.

14. Ghosh, A., &Lustgarten, 2006. Pricing of initial audit engagements by large

and small audit firms. Contemporary Accounting Research, 23, 333-368.tax

15. Harris, M.S., 1998. The association between competition and managers’

business segment reporting decisions. Journal of Accounting Research, Vol.

36 No. 1, pp. 111-128.

16. Herrmann, D. and Thomas, W., 1996. Segment reporting in the European

union: analyzing the effects of country, size, industry and exchange listing.

Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 5 No. 1, pp.

1-20.

17. Leung, E. and Verriest, A., 2015. The impact of IFRS 8 on geographical

segment information. Journal of Business Finance and Accounting, Vol. 42

Nos 3/4, pp. 273-309.

18. Mckinnon, J. and Dalimunthe, J., 1993. Voluntary disclosure of segment

information by Australian diversified companies. Accounting & Finance, Vol.

33 No. 1, pp. 33-50.

19. Meek, G.K., Roberts, C.B. and Gray, S.J., 1995. Factors influencing voluntary

annual report disclosures by US UK, and continental European multinational

corporations. Journal of International Business Studies, Vol. 26 No. 3, pp.

555-572.

20. Nichols, N.B. and Street, D.L., 2007. The relationship between competition

and business segment reporting decisions under the management approach of

IAS 14 revised. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation,

Vol. 16 No. 1, pp. 51-68.

21. Nichols, N.B., Street, D.L. and Cereola, S., 2012. An analysis of the impact of

applying IFRS8 on the segment disclosures of European blue chip companies.

Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 21 No. 2, pp.

79-105.

22. Nichols, N.B., Street, D.L. and Gray, S., 2000. Geographic segment

disclosures in the United States: reporting practices enter a new era. Journal

of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 9 No. 1, pp. 59-82.

23. Nichols, N.B., Street, D.L. and Tarca, A., 2013. The impact of segment

reporting under the IFRS 8 and SFAS 131 management approach: a research

review. Journal of International Financial Management & Accounting, Vol. 24

No. 3, pp. 261-312.

24. Ntim, C.G., Opong, K.K. and Danbolt, J., 2012. The relative value relevance

of shareholder versus stakeholder corporate governance disclosure policy

reform in South Africa. Corporate Governance: An International Review, Vol.

20 No. 1, pp. 84-105.

25. Ntim, C.G., Opong, K.K. and Danbolt, J., 2014. Board size, corporate

regulations and firm valuation in an emerging market: a simultaneous

equation approach. International Review of Applied Economics, Vol. 29 No.

2, pp. 194-220.

26. Owusu-Ansah, S. 1998. The impact of corporate attributes on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The

International Journal of Accounting, Vol. 33.

27. No. 5, pp. 91-103.Pisano, S. and Landriani, L., 2012. The determinants of

segment disclosure: an empirical analysis of Italian listed companies.

Financial Reporting, Vol. 1 No. 1, pp. 113-132.

28. Prather-Kinsey, J. and Meek, G.K., 2004. The effect of revised IAS 14 on

segment reporting by IAS companies. European Accounting Review, Vol. 13

No. 2, pp 213-234.

29. Prencipe, A., 2004. Proprietary costs and determinants of voluntary segment

disclosure: evidence from Italian listed companies. European Accounting

Review, Vol. 13 No. 2, pp. 319-340.

30. Salamon, G. and Dhaliwal, D., 1980. Company size and financial disclosure

requirements with evidence from segmental reporting issue. Journal of

Business Finance & Accounting, Vol. 7 No. 4, pp. 555-568.

31. Sameh Kobbi-Fakhfakh, Ridha Mohamed Shabou, Benoit Pigé, 2018.

Determinants of segment reporting quality: evidence from EU. Journal of

Financial Reporting and Accounting, Vol. 16 Issue: 1, pp.84-107.

32. Singhvi, S.S. and Desai, H.B., 1971. An empirical analysis of the quality of

corporate financial disclosure. The Accounting Review, Vol. 46 No. 1, pp.

129-138.

33. Street, D.L. and Nichols, N.B., 2002). LOB and geographic segment

disclosures: an analysis of the impact of IAS 14 revised. Journal of

International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 11 No. 2, pp. 91-113.

34. Street, D.L., Nichols, N.B. and Gray, S.J., 2000. Segment disclosures under

SFAS no. 131: has business segment reporting improved?. Accounting

Horizons, Vol. 14 No. 3, pp. 259-285.

35. Tsakumis, G.T., Doupnik, T.S. and Seese, L.P., 2006. Competitive harm and

geographic area disclosure under SFAS 131. Journal of International

Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 15 No. 1, pp. 32-47.”

PHỤ LỤC 1:

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐƯỢC CHỌN LÀM MẪU KHẢO SÁT

STT

TÊN CÔNG TY

NHÓM NGÀNH

BCBP

CK

AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát

Nguyên vật liệu

1

X

Hàng tiêu dùng thiết

AAM CTCP Thủy Sản Mekong

2

X

yếu

Hàng tiêu dùng thiết

ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre

3

X

yếu

ACC CTCP Bê Tông Becamex

Nguyên vật liệu

4

X

CTCP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu

Hàng tiêu dùng thiết

ACL

5

X

Long An Giang

yếu

ADS CTCP Damsan

6

Hàng tiêu dùng

X

Hàng tiêu dùng thiết

7

AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang

X

yếu

CTCP Đầu Tư Và Khoáng Sản AMD

8

AMD

Công nghiệp

O

Group

Hàng tiêu dùng thiết

9

ANV CTCP Nam Việt

X

yếu

10

APC CTCP Chiếu Xạ An Phú

Công nghiệp

O

11

ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha

Năng lượng

O

12

AST CTCP Dịch Vụ Hàng Không Taseco

Hàng tiêu dùng

X

13

ATG CTCP An Trường An

Nguyên vật liệu

O

Hàng tiêu dùng thiết

14

BBC CTCP Bibica

O

yếu

CTCP Xây Dựng Và Giao Thông Bình

15

BCE

Công nghiệp

X

Dương

16

BCG CTCP Bamboo Capital

Công nghiệp

X

17

BFC CTCP Phân Bón Bình Điền

Nguyên vật liệu

X

Tổng CTCP Bia - Rượu – Nước giải khát

Hàng tiêu dùng thiết

18

BHN

O

Hà Nội

yếu

19

BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định

Nguyên vật liệu

O

20

BMP CTCP Nhựa Bình Minh

Công nghiệp

O

21

BRC CTCP Cao Su Bến Thành

Công nghiệp

X

22

BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa

Dịch vụ tiện ích

O

23

BTT CTCP TM - DV Bến Thành

Công nghiệp

O

24

BWE CTCP Nước - Môi Trường Bình Dương

Dịch vụ tiện ích

O

25

C32 CTCP Đầu Tư Xây Dựng 3-2

Công nghiệp

X

26

C47 CTCP Xây Dựng 47

Công nghiệp

X

27

CAV CTCP Dây Cáp Điện Việt Nam

Công nghiệp

O

28

CDC CTCP Chương Dương

Công nghiệp

O

29

CEE CTCP Xây Dựng Hạ Tầng CII

Công nghiệp

O

CTCP Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.

30

CII

Công nghiệp

X

HCM

Hàng tiêu dùng thiết

31

CLC CTCP Cát Lợi

X

yếu

32

CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn

Dịch vụ tiện ích

O

33

CMT CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền thông

Công nghệ thông tin

O

34

CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau

Hàng tiêu dùng

X

CTCP Chế Biến Và Xuất Nhập Khẩu Thuỷ

Hàng tiêu dùng thiết

35

CMX

X

Sản Cà Mau

yếu

36

CNG CTCP CNG Việt Nam

Năng lượng

O

37

COM CTCP Vật Tư - Xăng Dầu

Hàng tiêu dùng

O

38

CSM CTCP Công Nghiệp Cao Su Miền Nam

Hàng tiêu dùng

X

39

CSV CTCP Hóa Chất Cơ Bản Miền Nam

Nguyên vật liệu

X

40

CTD CTCP Xây Dựng Coteccons

Công nghiệp

X

41

CTF CTCP City Auto

Hàng tiêu dùng

X

CTCP Đầu Tư Phát Triển Cường Thuận

42

CTI

Nguyên vật liệu

O

Idico

43

CVT CTCP CMC

Nguyên vật liệu

O

44

DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á

Công nghiệp

X

45

DAH CTCP Tập Đoàn Khách Sạn Đông Á

Hàng tiêu dùng

X

CTCP Đầu Tư Du Lịch Và Phát Triển Thủy

Hàng tiêu dùng thiết

46

DAT

X

Sản

yếu

47

DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long

Chăm sóc sức khỏe

O

48 DCM CTCP Phân Bón Dầu Khí Cà Mau

Nguyên vật liệu

O

49 DGW CTCP Thế Giới Số

Công nghệ thông tin

O

50

DHA CTCP Hóa An

Nguyên vật liệu

O

51

DHC CTCP Đông Hải Bến Tre

Nguyên vật liệu

O

52

DHG CTCP Dược Hậu Giang

Chăm sóc sức khỏe

X

CTCP Tm & khai thác khoáng sản Dương

53 DHM

Nguyên vật liệu

O

Hiếu

54

DIC CTCP Đầu Tư Và Thương Mại DIC

Nguyên vật liệu

X

55

DIG

Tổng CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng

Công nghiệp

X

56

DLG CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai

Công nghiệp

X

57 DMC CTCP XNK Y Tế Domesco

Chăm sóc sức khỏe

O

Tổng Công Ty Phân Bón Và Hóa Chất Dầu

58

DPM

Nguyên vật liệu

O

Khí-CTCP

59

DPR Ctcp cao su Đồng Phú

Nguyên vật liệu

O

60

DQC CTCP bóng đèn Điện Quang

Công nghiệp

O

61

DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng

Hàng tiêu dùng

O

62

DRL CTCP Thủy Điện – Điện Lực 3

Dịch vụ tiện ích

O

63

DTL CTCP Đại Thiên Lộc

Nguyên vật liệu

O

64

DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành

Nguyên vật liệu

O

65

DXV CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng

Nguyên vật liệu

O

CTCP ĐT - PT Công Nghệ Điện Tử Viễn

66

ELC

Công nghệ thông tin

X

Thông

67

EMC CTCP Cơ Điện Thủ Đức

Công nghiệp

O

68

EVE CTCP Everpia Việt Nam

Hàng tiêu dùng

O

69

FCM CTCP Khoáng Sản Fecon

Nguyên vật liệu

O

70

FCN CTCP Fecon

Công nghiệp

O

71

FPT CTCP FPT

Công nghệ thông tin

X

72

FTM CTCP Đầu Tư Và Phát Triển Đức Quân

Hàng tiêu dùng

O

73

GAS Tổng Công Ty Khí Việt Nam - CTCP

Dịch vụ tiện ích

X

74

GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành

Hàng tiêu dùng

O

75

GEX Tổng CTCP Thiết Bị Điện Việt Nam

Công nghiệp

X

76

GIL CTCP SXKD XNK Bình Thạnh

Hàng tiêu dùng

O

77 GMC CTCP Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn

Hàng tiêu dùng

O

78 GMD CTCP Gemadept

Công nghiệp

O

79

GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An

Nguyên vật liệu

O

Hàng tiêu dùng thiết

80

GTN CTCP GTN foods

X

yếu

81

HAH CTCP Vận Tải Và Xếp Dỡ Hải An

Công nghiệp

X

82

HAI CTCP Nông Dược H.A.I

Nguyên vật liệu

X

83

HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco

Nguyên vật liệu

X

84

HAS CTCP Hacisco

Công nghiệp

X

CTCP Xây Dựng Và Kinh Doanh Địa ốc

85

HBC

Công nghiệp

X

Hoà Bình

CTCP Đầu Tư Sản Xuất Và Thương Mại

86

HCD

Công nghiệp

X

Hcd

CTCP Nhựa Và Khoáng Sản An Phát –

87

HII

Nguyên vật liệu

X

Yên Bái

Hàng tiêu dùng thiết

88

HLG CTCP Tập Đoàn Hoàng Long

X

yếu

89 HMC CTCP Kim Khí Tp. HCM - Vnsteel

Nguyên vật liệu

O

CTCP Nông Nghiệp Quốc Tế Hoàng Anh

Hàng tiêu dùng thiết

90

HNG

X

Gia Lai

yếu

91

HOT CTCP DL - DV Hội An

Hàng tiêu dùng

X

92

HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát

Nguyên vật liệu

O

93

HT1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1

Nguyên vật liệu

O

94

HTI CTCP ĐT - PT Hạ Tầng Idico

Công nghiệp

O

95

HTL CTCP Kỹ Thuật Và Ô Tô Trường Long

Hàng tiêu dùng

O

96

HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên

Công nghiệp

O

97

HU1 CTCP ĐT & XD Hud1

Công nghiệp

X

98

HU3 CTCP ĐT & XD Hud3

Công nghiệp

X

99

HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân

Nguyên vật liệu

O

Hàng tiêu dùng thiết

100

ICF

CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản

O

yếu

Hàng tiêu dùng thiết

101

IDI

CTCP ĐT & PT Đa Quốc Gia I.D.I

X

yếu

102

IMP CTCP Dược Phẩm Imexpharm

Chăm sóc sức khỏe

O

Hàng tiêu dùng thiết

103 KDC CTCP Tập Đoàn Kido

X

yếu

104 KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa

Dịch vụ tiện ích

O

105 KMR CTCP Mirae

Hàng tiêu dùng

X

106 KPF CTCP Đầu Tư Tài Chính Hoàng Minh

Nguyên vật liệu

X

CTCP Khoáng Sản Và Xây Dựng Bình

107 KSB

Nguyên vật liệu

O

Dương

108 KSH CTCP Đầu Tư Và Phát Triển KSH

Nguyên vật liệu

X

109

L10 CTCP Lilama 10

Công nghiệp

O

Hàng tiêu dùng thiết

110

LAF CTCP Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An

O

yếu

CTCP Khoáng Sản Và Vật Liệu Xây Dựng

111

LBM

Nguyên vật liệu

X

Lâm Đồng

112

LCG CTCP Licogi 16

Công nghiệp

X

CTCP Khai Thác Và Chế Biến Khoáng Sản

113

LCM

Nguyên vật liệu

O

Lào Cai

114

LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường Cii

Công nghiệp

X

CTCP Đầu Tư Và Phát Triển Đô Thị Long

115

LGL

Công nghiệp

O

Giang

Hàng tiêu dùng thiết

116

LIX CTCP Bột Giặt Lix

X

yếu

Công nghiệp

117

LM8 CTCP Lilama 18

X

118 MCG CTCP Cơ Điện Và Xây Dựng Việt Nam

Công nghiệp

X

119 MCP CTCP In Và Bao Bì Mỹ Châu

Nguyên vật liệu

O

120 MDG CTCP Miền Đông

Công nghiệp

X

121 MHC CTCP MHC

Công nghiệp

X

Hàng tiêu dùng thiết

122 MSN CTCP Tập Đoàn Masan

X

yếu

123 MWG CTCP Đầu Tư Thế Giới Di Động

Hàng tiêu dùng

O

Hàng tiêu dùng thiết

124 NAF CTCP Nafoods Group

O

yếu

125 NCT CTCP Dịch Vụ Hàng Hóa Nội Bài

Công nghiệp

O

126 NKG CTCP Thép Nam Kim

Nguyên vật liệu

O

127 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ

Nguyên vật liệu

X

Hàng tiêu dùng thiết

128 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương

O

yếu

129 NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2

Dịch vụ tiện ích

O

130 OPC CTCP Dược Phẩm OPC

Chăm sóc sức khỏe

O

131

PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam

Hàng tiêu dùng

X

Hàng tiêu dùng thiết

132

PAN CTCP Tập Đoàn Pan

X

yếu

133

PC1 CTCP Xây Lắp Điện 1

Công nghiệp

X

134

PDN CTCP Cảng Đồng Nai

Công nghiệp

O

135

PET

Tổng CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Dầu Khí

Công nghiệp

O

136

PGC Tổng Công Ty Gas Petrolimex-CTCP

Năng lượng

O

137

PHR CTCP Cao Su Phước Hòa

Hàng tiêu dùng

X

138

PIT

CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex

Công nghiệp

X

CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy

139

PJT

Năng lượng

X

Petrolimex

140

PLX Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam

Năng lượng

X

141

PME CTCP Pymepharco

Chăm sóc sức khỏe

O

142

PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận

Hàng tiêu dùng

O

143

POM CTCP Thép Pomina

Nguyên vật liệu

O

144

PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại

Dịch vụ tiện ích

O

145

PTB CTCP Phú Tài

Nguyên vật liệu

X

146

PTC CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện

Công nghiệp

X

Tổng CTCP Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu

147

PVD

Năng lượng

X

Khí

148

PVT Tổng CTCP Vận Tải Dầu Khí

Năng lượng

X

CTCP Xây Dựng Công Nghiệp Và Dân

149

PXI

Công nghiệp

O

Dụng Dầu Khí

CTCP Kết Cấu Kim Loại Và Lắp Máy Dầu

150

PXS

Năng lượng

O

Khí

CTCP Xây Lắp Đường ống Bể Chứa Dầu

151

PXT

Năng lượng

O

Khí

152 QBS CTCP Xuất Nhập Khẩu Quảng Bình

Nguyên vật liệu

O

153

RDP CTCP Nhựa Rạng Đông

Nguyên vật liệu

O

154

REE CTCP Cơ Điện Lạnh

Công nghiệp

X

155

RIC CTCP Quốc Tế Hoàng Gia

Hàng tiêu dùng

X

156

ROS CTCP Xây Dựng FLC Faros

Công nghiệp

O

Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước Giải Khát

Hàng tiêu dùng thiết

157

SAB

O

Sài Gòn

yếu

158

SAM CTCP SAM Holdings

Công nghiệp

X

CTCP Hợp Tác Kinh Tế Và Xuất Nhập

159

SAV

Hàng tiêu dùng

O

Khẩu Savimex

160

SBA CTCP Sông Ba

Dịch vụ tiện ích

X

161

SBV CTCP Siam Brothers Việt Nam

Hàng tiêu dùng

O

162

SC5 CTCP Xây Dựng Số 5

Công nghiệp

X

Hàng tiêu dùng thiết

163

SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương

O

yếu

164

SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn

Hàng tiêu dùng

O

165

SFG CTCP Phân Bón Miền Nam

Nguyên vật liệu

O

166

SFI

CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI

Công nghiệp

X

167

SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn

Dịch vụ viễn thông

X

168

SHA CTCP Sơn Hà Sài Gòn

Công nghiệp

X

169

SHI CTCP Quốc Tế Sơn Hà

Công nghiệp

X

170

SHP CTCP Thủy Điện Miền Nam

Dịch vụ tiện ích

O

171

SII

CTCP Hạ Tầng Nước Sài Gòn

Dịch vụ tiện ích

X

172

SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn

Dịch vụ tiện ích

O

CTCP Tàu Cao Tốc Superdong – Kiên

173

SKG

Công nghiệp

O

Giang

174

SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn

Công nghiệp

O

175

SMC CTCP đầu tư thương mại SMC

Nguyên vật liệu

X

176

SPM CTCP S.P.M

Chăm sóc sức khỏe

X

177

SRC CTCP Cao Su Sao Vàng

Hàng tiêu dùng

X

Hàng tiêu dùng thiết

178

SSC CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam

X

yếu

179

ST8 CTCP Siêu Thanh

Công nghiệp

O

180

STG CTCP Kho Vận Miền Nam

Công nghiệp

X

181

STK CTCP Sợi Thế Kỷ

Hàng tiêu dùng

O

182

SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn

Hàng tiêu dùng

O

183

SVI CTCP Bao Bì Biên Hòa

Nguyên vật liệu

O

184

SVT CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông

Hàng tiêu dùng

X

Hàng tiêu dùng thiết

185

TAC CTCP dầu thực vật Tường An

O

yếu

186

TBC CTCP thủy điện Thác Bà

Dịch vụ tiện ích

O

CTCP Đầu Tư Phát Triển Công Nghiệp Và

187

TCD

Công nghiệp

X

Vận Tải

CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ

188

TCL

Công nghiệp

X

Tân Cảng

CTCP Dệt May - Đầu Tư - Thương Mại

189

TCM

Hàng tiêu dùng

X

Thành Công

CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên

190

TCO

Công nghiệp

X

Hải

191

TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera

Công nghiệp

X

192

TCT CTCP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh

Hàng tiêu dùng

O

193 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức

Dịch vụ tiện ích

X

194

THG CTCP DTD & XD Tiền Giang

Công nghiệp

X

195

THI CTCP Thiết Bị Điện

Công nghiệp

X

196

TIE

CTCP TIE

Công nghệ thông tin

O

197

TLG CTCP Tập Đoàn Thiên Long

Công nghiệp

O

198

TLH CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên

Nguyên vật liệu

O

199

TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ

Dịch vụ tiện ích

O

200

TMS CTCP Transimex

Công nghiệp

O

201

TMT CTCP Ô Tô TMT

Hàng tiêu dùng

X

202

TNA CTCP TM XNK Thiên Nam

Công nghiệp

O

203

TNC CTCP Cao Su Thống Nhất

Hàng tiêu dùng

X

204

TNT CTCP Tài Nguyên

Nguyên vật liệu

O

205

TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng

Nguyên vật liệu

X

206

TRA CTCP Traphaco

Chăm sóc sức khỏe

O

207

TRC CTCP Cao Su Tây Ninh

Nguyên vật liệu

O

Hàng tiêu dùng thiết

208

TS4 CTCP Thủy Sản Số 4

X

yếu

CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần

209

TSC

Công nghiệp

X

Thơ

CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường

210

TTF

Hàng tiêu dùng

X

Thành

211

TVT Tổng Công Ty Việt Thắng - CTCP

Hàng tiêu dùng

O

212

TYA CTCP Dây Và Cáp Điện Taya Việt Nam

Công nghiệp

O

CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa-Vũng

213 UDC

Công nghiệp

O

Tàu

CTCP Đầu Tư Phát Triển Nhà Và Đô Thị

214

UIC

Dịch vụ tiện ích

X

IDICO

215 VAF CTCP Phân Lân Nung Chảy Văn Điển

Nguyên vật liệu

X

Hàng tiêu dùng thiết

216 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa

X

yếu

217 VDP CTCP Dược Phẩm Trung Ương Vidipha

Dịch vụ tiện ích

O

218 VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam

Nguyên vật liệu

X

Hàng tiêu dùng thiết

219 VHC CTCP Vĩnh Hoàn

O

yếu

220 VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam

Công nghiệp

O

CTCP Đầu Tư Phát Triển Thương Mại

221 VID

Nguyên vật liệu

X

Viễn Đông

222

VIP CTCP Vận Tải Xăng Dầu VIPCO

Công nghiệp

O

223 VMD CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex

Chăm sóc sức khỏe

O

224 VNE Tổng CTCP Xây Dựng Điện Việt Nam

Công nghiệp

X

225 VNG CTCP DL Thành Thành Công

Hàng tiêu dùng

O

226 VNL CTCP Logistics Vinalink

Công nghiệp

O

227 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam

Công nghiệp

O

228 VOS CTCP Vận Tải Biển Việt Nam

Công nghiệp

X

CTCP Đầu Tư Thương Mại Xuất Nhập

229 VPG

Công nghiệp

O

Khẩu Việt Phát

230 VPK CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật

Nguyên vật liệu

X

231 VPS CTCP Thuốc Sát Trùng Việt Nam

Nguyên vật liệu

O

232 VSC CTCP Tập Đoàn Container Việt Nam

Công nghiệp

O

233 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh

Dịch vụ tiện ích

O

CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Cấp Thoát

234

VSI

Công nghiệp

X

Nước

235 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco

Công nghiệp

O

− Có lập BCBP: X

− Không lập BCBP: O

PHỤ LỤC 2:

KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU THỐNG KÊ BẰNG SPSS

2.1. Thống kê mô tả

Statistics

NGÀNH

AUDIT

Valid

235

235

N

Missing

0

0

NGÀNH

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

3.8

3.8

Chăm sóc sức khỏe

9

3.8

1.3

5.1

Công nghệ thông tin

3

1.3

33.2

38.3

Công nghiệp

78

33.2

7.7

46

Dịch vụ tiện ích

18

7.7

1.7

47.7

4

1.7

Dịch vụ viễn thông V

Valid

14.5

62.2

Hàng tiêu dùng

34

14.5

12.3

74.5

Hàng tiêu dùng thiết yếu

29

12.3

3.8

78.3

Năng lượng

9

3.8

21.7

100

Nguyên vật liệu

51

21.7

235

100.0

100.0

Total

AUDIT

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

96

40.9

0

40.9

40.9

1

Valid

139

59.1

59.1

100.0

Total

235

100.0

100.0

2.2. Kết quả phân tích tương quan

Correlations

SIZE

PRO

LEV

EXPORT

AUDIT

SRQI

SIZE

Pearson Correlation

.285**

.216**

.174**

.470**

.538**

1

.000

.001

.008

.000

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

PRO

Pearson Correlation

.285**

.187**

.283**

.204**

.353**

1

.000

.004

.000

.002

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

LEV

Pearson Correlation

.216**

.187**

.911**

.195**

.303**

1

.001

.004

.000

.003

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

EXPORT

Pearson Correlation

.174**

.283**

.911**

.149*

.343**

1

.008

.000

.000

.022

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

1

.409**

AUDIT

Pearson Correlation

.470**

.204**

.195**

.149*

.000

.002

.003

.022

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

1

SRQI

Pearson Correlation

.538**

.353**

.303**

.343**

.409**

.000

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

235

235

235

235

235

235

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

2.3 Phân tích hồi quy

Model Summary

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.636a

.405

.392

.181002

2.198

a. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV

b. Dependent Variable: SRQI

ANOVA

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

5.097

1.019

31.116

.000b

5

1 Regression

229

Residual

7.502

.033

234

Total

12.599

a. Dependent Variable: SRQI

b. Predictors: (Constant), AUDIT, EXPORT, PRO, SIZE, LEV

Coefficients

Unstandardized

Standardized

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-1.417

.264

-5.370

.000

SIZE

.063

.010

.392

6.544

.000

.725

1.379

PRO

.191

.083

.130

2.300

.022

.812

1.232

1

LEV

-.078

.051

-.198

-1.536

.126

.156

6.402

EXPORT

.232

.077

.392

3.007

.003

.153

6.543

AUDIT

.084

.028

.179

3.060

.002

.762

1.313

a. Dependent Variable: SRQI

2.4. Kiểm định phần dư

2.5. Kiểm định sự khác biệt One-way Anova

Test of Homogeneity of Variances

SRQI

Levene Statistic

df2

Sig.

df1

1.900

226

.061

8

ANOVA

SRQI

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

Between Groups

1.127

.141

2.775

.006

8

Within Groups

11.473

.051

226

Total

12.599

234