BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------
PHAN TẤN HƯNG
CÁC NHÂN TỐ THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH: NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------
PHAN TẤN HƯNG
CÁC NHÂN TỐ THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH: NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ BÙI THANH TRÁNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Phan Tấn Hưng, là học viên cao học Khóa 20 – Ngành Quản trị kinh doanh –
Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trình
bày trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trước dây.
Các số liệu, kết quả do học viên trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn
dữ liệu khác được học viên sử dụng trong đề tài đều có ghi rõ nguồn trích dẫn và xuất
xứ.
TP.HCM, ngày 05 tháng 11 năm 2013
Học Viên
Phan Tấn Hưng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài: .......................................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 3
1.5 Bố cục của Đề tài: ............................................................................................................ 4
1.6 Tính mới của Đề tài ......................................................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ
TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH ................................................... 6
2.1 Tổng quan về kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường ........................................ 6
2.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh .......................................................................... 6
2.1.2 Khái niệm về định hướng thị trường ..................................................................... 6
2.2 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và định hướng thị trường tại doanh nghiệp ......... 8
2.3 Các mô hình nghiên cứu liên quan đến kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường
............................................................................................................................................. 12
2.4 Nghiên cứu các nhân tố theo định hướng thị trường tác động đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng TMNN .......................................................................................................... 15
2.4.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của của hệ thống ngân hàng TMNN ......... 15
2.4.2 Các nhân tố theo định hướng thị trường tác động đến kết quả kinh doanh của của hệ thống ngân hàng TMNN .......................................................................................... 27
2.5 Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 34
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 38
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................... 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 39
3.2.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 39
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ........................................................................................ 39
3.3 Xây dựng thang đo cho các nhân tố (thang đo Likert 5 điểm) ...................................... 40
3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................. 43
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 45
4.1 Chi tiết mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 45
4.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha .......................................................................... 46
4.2.1 Kiểm định thang đo cronbach’s alpha ................................................................. 46
4.2.2 Kiểm định thang đo cho từng nhân tố ................................................................. 49
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................................ 50
4.3.1 Phân tích nhân tố cho nhóm nhân tố tác động ..................................................... 51
4.3.2 Phân tích nhân tố cho nhân tố kết quả kinh doanh .............................................. 53
4.4 Phân tích hệ số tương quan ............................................................................................ 54
4.5 Phương pháp Hồi qui ..................................................................................................... 55
4.6 Kết luận từ mô hình ....................................................................................................... 59
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 66
5.1 Kết luận từ nghiên cứu ................................................................................................... 66
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................................ 66
5.2.1 Định hướng khách hàng....................................................................................... 66
5.2.2 Định hướng đối thủ cạnh tranh ............................................................................ 67
5.2.3 Tương tác, phối hợp giữa các đơn vị chức năng ................................................. 68
5.2.4 Định hướng lợi nhuận .......................................................................................... 68
5.2.5 Ứng phó nhạy bén ............................................................................................... 69
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
MHB: Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMNN: Thương mại nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
WB: Ngân hàng Thế giới
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
ROE: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Vietcombank
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Agribank
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của BIDV
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của Vietinbank
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh của MHB
Bảng 2.6 Diễn biến trần lãi suất huy động năm 2012
Bảng 2.7 Số lượng ngân hàng
Bảng 3.1 Mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s alpha
Bảng 4.3 Ma trận xoay nhân tố-nhóm nhân tố tác động
Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 4.5 Ma trận xoay nhân tố-nhân tố kết quả kinh doanh
Bảng 4.6 Ma trận tương quan
Bảng 4.7 Bảng các chỉ số tổng hợp mô hình hồi qui
Bảng 4.8 Bảng kiểm định Anova
Bảng 4.9 Mô hình hồi qui kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Bảng 4.11 Kết quả kết luận giả thuyết của mô hình nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu thị phần tín dụng
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu thị phần huy động
Hình 2.3 Đồ thị tăng trưởng tín dụng
Hình 2.4: Mô hình đề xuất nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố tác động đến kết
quả kinh doanh theo định hướng thị trường
Hình 4.1 Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.2 Quan sát hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức WTO vào ngày 07/11/2006
đã mở ra lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam, theo đó hệ thống
ngân hàng Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ và tuân theo nguyên tắc hoạt động
trong thương mại dịch vụ. Ví dụ Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN) – được quy định
trong Thương mại Dịch vụ (GATS), Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau với tất
cả các nước hoặc nếu Việt Nam dành ưu đãi cho một nước thì phải dành ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên, hoặc theo nguyên tắc Đãi ngộ Quốc gia về nghĩa vụ
đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài, cụ thể trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ ngân hàng nước ngoài được hưởng những ưu đãi ngang bằng với nhà cung
cấp dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng của Việt Nam hoặc các tổ chức tín
dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị phân biệt đối xử
với các tổ chức tín dụng trong nước v.v.
Đến tháng 11/2011, tức là sau 05 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã dỡ bỏ hạn
chế định mức về quyền nhận tiền gởi bằng đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt
Nam. Điều này đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng
thương mại nhà nước (TMNN) nói riêng cần nắm bắt kịp thời xu thế, hoặc cao hơn
là tạo ra nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
Từ thực tiễn trên nghiên cứu về “các nhân tố theo định hướng thị trường tác
động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp. Hồ
Chí Minh theo định hướng thị trường” nhằm cung cấp những kiến nghị nâng cao
kết quả kinh doanh cho các ngân hàng TMNN theo định hướng thị trường.
2
1.2 Mục tiêu của đề tài:
Đề tài tập trung vào 02 mục tiêu chính sau:
- Xác định các nhân tố theo định hướng thị trường tác động đến kết quả kinh
doanh của các ngân hàng TMNN tại Tp.Hồ Chí Minh;
- Đề xuất những kiến nghị nâng cao kết quả kinh doanh thông qua các nhân tố
định hướng thị trường đối với các ngân hàng TMNN ở Tp.Hồ Chí Minh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung vào đối tượng nghiên cứu là các nhân tố theo định hướng
thị trường tác động đến kết quả kinh doanh, trong đó phạm vi nghiên cứu là 05 ngân hàng TMNN1 hoạt động tại Tp.Hồ Chí Minh, bao gồm:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank);
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank);
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV);
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank);
- Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB).
Khảo sát được thực hiện đối với các cấp bậc quản lý và nhân viên kinh doanh
trực tiếp của các ngân hàng TMNN đang hoạt động tại Tp. Hồ Chí Minh, bao gồm:
- Giám đốc/Phó Giám đốc Sở Giao dịch/Chi nhánh
- Trưởng/Phó đơn vị kinh doanh thuộc Sở Giao dịch/Chi nhánh
- Trưởng/Phó Phòng Giao dịch
- Chuyên viên/Nhân viên Tín dụng/Hỗ trợ Tín dụng/Giao dịch viên
1 Nguồn: http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilg/vilgpages_hethongtctd/nhtmnhanuoc?_afrLoop=25977364233226 00&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=2cz7fka93_1#%40%3F_afrWindowId%3D2cz7fka93_1%26_afr Loop%3D2597736423322600%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D2cz7fka93_129
3
Đây là những đối tượng tác động rõ nét đến việc hoạch định chiến lược và thực
hiện các hoạt động định hướng thị trường cũng là những đối tượng tương tác trực
tiếp với khách hàng. Hơn nữa những kiến thức và kinh nghiệm của các đối tượng
trên là phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn, bao gồm kết hợp cả phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng,
- Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, dựa trên nền tảng lý thuyết về định
hướng thị trường, học viên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm khám phá và tìm ra những nhân tố cần thiết tác động đến kết quả kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Phương pháp này được thực hiện
theo phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu một số lãnh đạo cấp cao
của các ngân hàng tại Tp. Hồ Chí Minh, cũng như học viên sử dụng phương
pháp chuyên gia để lấy ý kiến dựa trên những những nhân tố tác động đến
kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường.
Mục tiêu của khảo sát định tính nhằm hiệu chỉnh thang đo đo lường mối
quan hệ kết quả kinh doanh và các nhân tố tác động theo định hướng thị
trường. Thang đo nghiên cứu áp dụng thuộc thang đo của (Narver, J.C. and
Slater, S.F., 1990), (Deng, S. and Dart, J., 1994), (Gray, B., et al., 1998) và
(Wua, S.F and Cavusgil, T., 2006).
- Giai đoạn 2, nghiên cứu định lượng, được thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến
kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường mà đã được khám phá và tìm
ra trong giai đoạn nghiên cứu định tính.
Bảng câu hỏi chính thức sau khi hiệu chỉnh thang đo ở giai đoạn nghiên cứu
định tính được ứng dụng để tiến hành khảo sát định lượng trực tiếp với đối
tượng khảo sát. Tiếp theo học viên tiến hành đo lường các tác động của các
nhân tố này đến kết quả kinh doanh của 05 ngân hàng TMNN là
4
Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV và MHB. Các bảng hỏi đạt yêu
cầu sẽ được nhập trực tiếp trên phần mềm SPSS nhằm tạo dữ liệu phân tích
cho đề tài.
Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này được đánh giá thông qua hệ số tin
cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui. Phần
mềm SPSS 18 và Excel 2007 được sử dụng để phân tích dữ liệu.
1.5 Bố cục của Đề tài:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu và nội dung của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố theo định hướng thị trường tác động
đến kết quả kinh doanh
Nội dung Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết về các nhân tố của định hướng thị
trường, kết quả kinh doanh và phương pháp đo lường các nhân tố này để nâng cao
kết quả kinh doanh, đề xuất mô hình nghiên cứu cùng các giả thiết của đề tài. Đồng
thời tổng quan các nghiên cứu về tác động của định hướng thị trường đến kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 giới thiệu về phương pháp thực hiện, quy trình nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm hiệu chỉnh thang đo. Trên cơ sở lý thuyết được
trình bày ở chương 2 và kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ. Nghiên cứu đề xuất
thang đo hiệu chỉnh và bảng câu hỏi chính thức để đo lường các nhân tố tác động
đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMNN tại Tp.Hồ Chí Minh theo định
hướng thị trường.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
5
Chương này trình bày phương pháp phân tích, quy trình phân tích và kết quả
nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu
cùng các giả thiết đưa ra. Kết quả nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm SPSS
18 và Excel phiên bản 2007.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương cuối cùng của Đề tài sẽ tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu,
các đóng góp và những hàm ý cho việc nâng cao kết quả kinh doanh ở các ngân
hàng TMNN theo định hướng thị trường. Đồng thời, nêu ra những hạn chế của đề
tài và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.6 Tính mới của Đề tài
Khái niệm định hướng thị trường không phải là một khái niệm mới mà đã được
các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu hơn 50 năm qua ở hầu hết
các lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ, từ các tổ chức kinh doanh đến các tổ chức phi
lợi nhuận. Tuy nhiên một phần nguyên nhân do quá trình cổ phần hóa các ngân
hàng TMNN chậm so với lịch sử ra đời của khái niệm này, đến nay chưa có nghiên
cứu dành cho đối tượng là các ngân hàng TMNN Việt Nam nói chung và ở Tp. Hồ
Chí Minh nói riêng.
Đề tài không nhằm mục tiêu xây dựng lý thuyết mới về định hướng thị trường,
kết quả kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhưng tập trung nghiên cứu
các nhân tố theo định hướng thị trường tác động thực tế đến kết quả kinh doanh tại
các ngân hàng TMNN đang hoạt động ở Tp.Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những kiến
nghị giúp các ngân hàng này nâng cao kết quả kinh doanh trong thời kỳ hội nhập.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ
TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Tổng quan về kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường
2.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được định nghĩa là thành quả đạt được từ những mục tiêu
của doanh nghiệp và là thước đo hiệu quả kinh doanh trong từng thời kỳ. Kết quả
kinh doanh được đo lường bằng lợi nhuận thu được, sự tăng trưởng, thị phần, doanh
số và những mục đích chiến lược khác (Homburg, C. et al., 2007); (Yeniyurt, S., et
al., 2005). (Hughes, M., et al., 2007) trong những nghiên cứu của mình lại đưa ra 2
khuynh hướng để đánh giá kết quả kinh doanh, đó là: Hiệu suất khách hàng và Hiệu
suất sản phẩm. Trong đó, hiệu suất khách hàng thường được đo lường bằng sự thu
hút khách hàng và sự ghi nhớ của khách hàng (Hansotia and Behram, 2004);
(Jayachandran, S., et al., 2004); (Chandon, P. et al, 2005). Chính vì vậy, (Hughes,
M., et al., 2007) đo lường hiệu suất khách hàng dựa trên doanh nghiệp tạo ra hiệu
ứng gì để tạo được sự thu hút, sự ghi nhớ, sự quay lại của khách hàng và tạo ra
khách hàng trung thành. Trong khi đó, hiệu suất sản phẩm thì được đo lường bằng
những thành quả của doanh nghiệp dựa trên doanh số và thị phần mà sản phẩm/dịch
vụ cung cấp cho thị trường.
Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là mức độ mà mục tiêu đạt được dựa vào
các vấn đề đã được giải quyết. Trái ngược với hiệu suất, hiệu quả được xác định mà
không cần xét đến chi phí, và trong khi hiệu suất có nghĩa là “làm việc đúng”, thì
hiệu quả là “làm đúng việc”.
2.1.2 Khái niệm về định hướng thị trường
Định hướng thị trường (Market Orientation) là một trong những khái niệm quan
trọng nhất của tư tưởng tiếp thị hiện đại (Pandelica, A. et al., 2009). Thuật ngữ này
được biết đến đầu tiên ở các nước phát triển từ những năm 1957 – 1960 nhưng mới
7
chỉ dừng trong phạm vi lý thuyết, học thuật thuần túy (McKitterick, 1957); (Levitt
T. , 1960); (Deng, S. and Dart, J., 1994).
Baker và Sinkula trong một nghiên cứu năm 1999 đã cho rằng định hướng thị
trường như là kim chỉ nam cho hoạt động xử lý thông tin có được từ thị trường của
doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng xem xét yếu tố này sẽ được sử dụng như thế nào
trong chiến lược doanh nghiệp (Baker, W.E. and Sinkula, J.M., 1999). Trong khi
đó, Jaworski định nghĩa định hướng thị trường là một tổ hợp của những hành vi sắp
diễn ra và những hoạt động liên quan đến việc sản sinh, phổ biến và ứng phó lại với
thông tin thị trường. Định hướng thị trường dẫn đến sự tập trung ra bên ngoài mà
hướng chủ yếu đến khách hàng và đối thủ cạnh tranh (Jaworski, B.J. and Kohli,
A.K., 1993). Hơn nữa, định hướng thị trường sẽ định giá trị của sự ứng phó tới với
khách hàng ra sao (Kohli A.K., et al., 1993) hay định hướng thị trường tồn tại dựa
trên mức độ liên tục đánh giá khả năng doanh nghiệp thu nhận và tương tác với
những phản hồi từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh (Baker, W.E. and Sinkula,
J.M., 1999).
Theo Lafferty và cộng sự, định hướng thị trường có 05 trường phái (Lafferty, B.
and Hult, G., 2001):
Trường phái tiếp cận theo hướng ra quyết định, định hướng thị trường là một
quá trình ra quyết định của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh cam kết của ban điều
hành trong việc chia sẽ thông tin cho các bộ phận chức năng. Mối liên kết trong tổ
chức mạnh sẽ tạo nên truyền thông rõ ràng, sự kết hợp bền vững và sự cam kết ở
mức độ cao (Shapiro, 1988). Tuy nhiên Sapiro chỉ dừng lại ở mức độ ra quyết định
chứ chưa thể hiện sự phối hợp tạo ra giá trị cho khách hàng, chưa đề cập đến yếu tố
cạnh tranh trên thị trường trong khi sự cạnh tranh là một trong các nhân tố quan
trọng của nguyên lý Định hướng thị trường.
Trường phái hành vi của Kohli và Jaworski xem “định hướng thị trường” là
thuật ngữ chỉ sự triển khai ứng dụng của tư tưởng tiếp thị (Kohli, A.K. and
Jaworski, B.J., 1990). Theo đó, định hướng thị trường được định nghĩa là quá trình
8
tạo ra các thông tin thị trường có liên quan đến nhu cầu hiện tại và tương lai của
khách hàng; sự tổng hợp và phổ biến các thông tin đó đến các bộ phận chức năng;
hoạch định và triển khai có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận chức năng trong
doanh nghiệp để ứng phó với các cơ hội thị trường. Như vậy, định hướng thị trường
bao gồm (i) Tạo lập thông tin, (ii) Phổ biến thông tin và (iii) Đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Trường phái tiếp cận theo hướng văn hóa doanh nghiệp của Narver, Slater cho
rằng định hướng thị trường là một loại văn hóa doanh nghiệp, tạo nền tảng cho việc
tạo nên giá trị tốt hơn cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp (Narver,
J.C. and Slater, S.F., 1990). Văn hóa này là sự kết hợp của 3 thành phần: (i) Định
hướng khách hàng, (ii) Định hướng đối thủ cạnh tranh và (iii) Sự tương tác giữa các
bộ phận chức năng.
Trường phái tiếp cận theo hướng tập trung chiến lược của Ruekert, dựa trên
những nghiên cứu của Kohli & Jaworski và Narver & Slater để tập trung vào phân
tích theo đơn vị kinh danh hơn là phân tích theo thị trường riêng lẻ. Cũng theo
Ruekert nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng nhiều nhất đến định hướng thị
trường chính là khách hàng (Ruekert, 1992)
Trường phái tiếp cận theo định hướng khách hàng của Deshpande và các cộng
sự đã đồng nhất định hướng thị trường với định hướng khách hàng, đồng thời nhóm
tác giả này cũng phản bác nhân tố định hướng đối thủ cạnh tranh trong khái niệm
định hướng thị trường và thừa nhận nhân tố sự tương tác giữa các bộ phận chức
năng là phù hợp với định hướng khách hàng và là một phần trong định hướng khách
hàng. Nhóm nghiên cứu của Deshpande cũng xem định hướng khách hàng là một
phần trong tổng thể của văn hóa doanh nghiệp (Deshpande, R., et al., 1993).
2.2 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và định hướng thị trường tại
doanh nghiệp
Định hướng thị trường luôn có giá trị đối với doanh nghiệp bởi vì nó sẽ định
hướng cho doanh nghiệp tạo ra giá trị vượt trội dành cho khách hàng (Slater, S.F.
9
and Narver, J.C., 2000) và được chứng minh có tác động tích cực đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (Jaworski, B.J. and Kohli, A.K., 1993); (Baker,
W.E. and Sinkula, J.M., 1999); (Baker, W.E. and Sinkula, J.M., 1999). Hơn nữa,
một kết quả doanh tốt luôn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc và thấu đáo về khách hàng
của doanh nghiệp (Clark, K. B. and Wheelwright, S. C, 1993)
Narver và Slater, trong một nghiên cứu năm 1990, cũng cho rằng, định hướng
thị trường là (i) đáp ứng sự thay đổi của khách hàng, là (ii) đáp ứng sự thay đổi của
đối thủ cạnh tranh và là (iii) sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, là điểm then
chốt dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990).
Định hướng thị trường là một yếu tố của văn hóa doanh nghiệp, nó là nền tảng cho
các hoạt động cần thiết và hiệu quả nhằm tạo ra giá trị tốt hơn cho khách hàng và
thông qua đó tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp.
Cụ thể các nhân tố đo lường định hướng thị trường được diễn giải như sau:
Định hướng khách hàng (Customer orientation) và định hướng đối thủ cạnh
(Competitor orientation) tranh bao gồm tất cả các hoạt động như thu thập thông tin
về khách hàng và đối thủ cạnh tranh tại thị trường mục tiêu và phổ biến các thông
tin này đến từng bộ phận chức năng.
Định hướng khách hàng (Customer orientation) là việc hiểu rõ nhu cầu của
khách hàng để có thể liên tục tạo ra những giá trị vượt trội dành cho khách hàng
(hoặc, theo (Levitt T. , 1980) liên tục tạo ra “sản phẩm tặng thêm”). Định hướng thị
trường đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải hiểu được chuỗi giá trị của khách hàng (
(Day, S.G. and Wensley, R., 1988), không chỉ ở thời điểm hiện tại mà còn trong
tương lai theo sự biến đổi của thị trường.
Một nhân viên kinh doanh tạo ra giá trị cho một khách hàng chỉ bằng 02 cách:
tăng lợi ích cho khách hàng so với chi phí khách hàng bỏ ra và giảm chi phí của
khách hàng so với lợi ích khách hàng nhận được. Hơn nữa lợi ích của khách hàng
cần được hiểu không chỉ có chi phí và lợi ích trước mắt của khách hàng trực tiếp mà
còn là khách hàng của khách hàng. Vì vậy đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải hiểu
10
các sức ép cả về kinh tế lẫn chính trị ở tất cả các cấp độ của kênh phân phối. Với sự
hỗ trợ của bộ khung tiêu chuẩn công việc, một nhân viên kinh doanh có thể hiểu ai
là khách hàng tiềm năng hiện tại cũng như trong tương lai, khách hàng mong đợi
điều gì hôm nay cũng như trong tương lai và hiểu được điều mà khách hàng cảm
nhận được lúc này cũng như có thể cảm nhận được sau này để có thể thỏa mãn nhu
cầu của họ.
Định hướng đối thủ cạnh tranh (Competitor orientation) được giải thích là một
nhân viên kinh doanh hiểu điểm mạnh và điểm yếu ngắn hạn và ba thành phần
thuộc về hành vi của định hướng thị trường (ví dụ: (Houston, 1986); (Kohli, A.K.
and Jaworski, B.J., 1990). Để tồn tại được lâu dài từ tình hình cạnh tranh hiện tại,
doanh nghiệp không thể né tránh triển vọng xa hơn. Để ngăn chặn đối thủ cạnh
tranh qua mặt trong việc tạo giá trị gia tăng cho khách hàng, doanh nghiệp phải bền
bỉ trong việc tạo ra và cung cấp những giá trị cộng thêm dành cho khách hàng, điều
này đòi hỏi phải đầu tư và chiến thuộc phù hợp. (Anderson, 1982) nhấn mạnh rằng
một viễn cảnh đầu tư dài hạn nên được hiểu là định hướng thị trường.
Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng (Interfunctional coordination) là sự
kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị vượt trội dành cho
khách hàng mục tiêu. Bất cứ khâu nào trong chuỗi giá trị của khách hàng cũng tạo
ra cơ hội cho nhân viên kinh doanh cung cấp giá trị cho khách hàng. Vì vậy bất kỳ
cá nhân nào trong bất kỳ bộ phận chức năng thuộc doanh nghiệp cũng có thể có
tiềm năng đóng góp cho việc tạo ra giá trị cho khách hàng (Porter, 1985), và những
nỗ lực này phải là những nỗ lực cụ thể của tất cả các bộ phận chức năng chứ không
phải là từ một phòng/ban riêng lẻ (Webster, 1988). Điều này cũng đã được M.Porter
chia sẽ khi đến Việt Nam rằng một trong những điểm yếu lớn nhất của doanh
nghiệp Việt Nam là sự ma sát nội bộ quá lớn.
Sự tương tác giữa các nguồn lực trong doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị gia
tăng cho khách hàng có mối quan hệ gần gũi với cả định hướng thị trường và đối
thủ cạnh tranh. Xuất phát từ bản chất tự nhiên của việc tạo ra giá trị vượt trội dành
11
cho khách hàng, những sự phụ thuộc lẫn nhau của chức năng marketing với các bộ
phận chức năng khác phải được phối hợp một cách có hệ thống theo chiến lược
marketing của doanh nghiệp (Wind, Y. and Robertson, T.S., 1983).
Một khi các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp không có truyền thống
tương tác tốt, các cấp ủng hộ và lãnh đạo cần phải vượt qua ngăn cách giữa chức
năng này với chức năng khác. Việc đạt được sự tương tác giữa các bộ phận chức
năng đòi hỏi, cùng với những nhân tố khác, sự sắp xếp các đơn vị và việc tạo ra sự
độc lập về chức năng lẫn nhau để mỗi khu vực chức năng cảm nhận lợi thế riêng
của nó trong việc hợp tác chặc chẽ với các khu vực khác. Nếu doanh nghiệp thưởng
cho mọi đơn vị đóng góp vào việc tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, tính tư lợi
sẽ kéo các khu vực sẽ tham gia đầy đủ (ví dụ: (Ruekert, R.W. and Walker, O.C.Jr.,
1987a) (Ruekert, R.W. and Walker, O.C.Jr., 1987b); (Wind, Y. and Robertson, T.S.,
1983). Để phát triển sự tương tác giữa các bộ phận chức năng một cách hiệu quả,
phòng Marketing hoặc bất kỳ phòng nào ủng hộ cần phải thể hiện sự thông cảm và
nhiệt tình với những nhận thức và nhu cầu của tất cả những phòng ban trong doanh
nghiệp (ví dụ: (Anderson, 1982)).
Xét về mặt khái niệm hóa (conceptualization), định hướng thị trường là một khái
niệm phức (high-order construct) bao gồm nhiều thành phần, trong đó hầu hết các
tác giả đều dựa vào 03 thành phần cơ bản do Narver J.C và Slater S.F xây dựng từ
năm 1990 như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên dựa vào môi trường kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng và căn cứ vào kết quả của nhiều nghiên cứu khác trong và ngoài
nước, 02 nhân tố khác được đưa vào nghiên cứu này là định hướng lợi nhuận
(Deng, S. and Dart, J., 1994) và ứng phó nhạy bén (Gray, B., et al., 1998), cụ thể:
Định hướng lợi nhuận, đây có lẽ là nhân tố được hầu hết các doanh nghiệp quan
tâm. Tuy nhiên phần lớn chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn mà chưa tập trung cho
lợi ích dài hạn của ngành, lợi ích của nền kinh tế và lợi ích xã hội. Định hướng lợi
nhuận yêu cầu doanh nghiệp xác định mục tiêu lợi nhuận theo từng nhóm khách
12
hàng khác nhau, theo từng dòng sản phẩm/dịch vụ khác nhau cũng như theo từng
đơn vị kinh doanh khác nhau tại các địa bàn hoạt động khác nhau.
Ứng phó nhạy bén, muốn tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần tập
trung thu thập thông tin, phân tích và dự báo những thay đổi từ môi trường vĩ mô,
môi trường ngành đến môi trường nội bộ doanh nghiệp và đặc biệt là sự thay đổi
của nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng để có những ứng phó kịp thời và phù
hợp. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2007 và tiếp diễn phức
tạp đến tận ngày nay là một thách thức không nhỏ đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam, đặc biệt là các ngân hàng TMNN, được cho là kém nhạy bén với sự thay đổi.
2.3 Các mô hình nghiên cứu liên quan đến kết quả kinh doanh theo định
hướng thị trường
Hiện nay, thế giới có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng, tác động của định hướng
thị trường vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số mô hình nghiên cứu
điển hình như sau:
- Nghiên cứu 1: Một nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa định hướng thị
trường và hiệu quả kinh doanh (“A meta- analysis of Relation between Market
Orientation and Business Performance: Evidence from five Continents”), Cynthia
Rodriguez Cano, Francois A.Carrillat, Fernando Jaramillo (2003). Mục tiêu của
nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả
kinh doanh là mối quan hệ dương và không đổi trên toàn thế giới. Một trong những
đóng góp độc đáo của nghiên cứu này là việc lấy mẫu được thực hiện ở 23 nước
xuyên suốt 05 Châu lục. Những tác động giảm dần theo các đối tượng như kinh
doanh (lợi nhuận, phi lợi nhuận), loại hình công nghiệp (sản xuất, dịch vụ), phát
triển kinh tế xã hội (GPD, HDI và đo lường văn hóa cá nhân của Hofstede). Những
mối tương quan mạnh hơn về quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh
doanh đã được khám phá đối với các tổ chức phi lợi nhuận so với lợi nhuận và dịch
vụ so với sản xuất.
13
Mô hình nghiên cứu của Cynthia Rodriguez Cano và các cộng sự tập trung kiểm
định mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh, những giả
thuyết tác giả đưa ra như sau:
Có mối quan hệ dương giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh
Mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh ở văn hóa tập
chủ nghĩa thể mạnh hơn văn hóa chủ nghĩa cá nhân.
Mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh ở tổ chức phi
lợi nhuận mạnh hơn tổ chức kinh doanh
Mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh ở lĩnh vực
dịch vụ mạnh hơn lĩnh vực sản xuất
Mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả kinh doanh được đo
lường bởi thang đo MRTOR mạnh hơn thang đo MARKOR
- Nghiên cứu 2: Tác động của định hướng thị trường vào khả năng sinh
lời của hoạt động kinh doanh (“The Effect of A Market Orientation on Business
Profitability”, John C.Narver & Stanley F.Slater, 1990). Mục tiêu của tác giả là
phát triển một cách thức đo lường phù hợp về định hướng thị trường và phân tích
tác động của nó vào khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh. Đầu tiên tác giả đã
thảo luận về mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và định hướng thị trường
và lý do tại sao định hướng thị trường lại là văn hóa kinh doanh và văn hóa này tạo
ra giá trị vượt trội cho khách hàng một cách hiệu quả, hiệu suất nhất. Tác giả cũng
đã đưa ra giả thuyết về thành phần thứ 4 của định hướng thị trường. Ngoài ra tác giả
mong đợi về mối quan hệ giữa định hướng thị trường và khả năng sinh lời của hoạt
động kinh doanh cũng như mối quan hệ giữa 8 biến kiểm soát và khả năng sinh lời.
Giả thuyết được tác giả đưa ra là càng định hướng thị trường thì khả năng sinh
lời của hoạt động kinh doanh càng tốt, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
- Nghiên cứu 3: Đo lường định hướng thị trường: Tổng hợp và Khái quát
hóa (“Measuring Market Orientation: Generalization and Synthesis”, Rohit
14
Deshpandé & John U.Farley, 1997). Nghiên cứu được thực hiện đồng nhất và qua
nhiều quốc gia nhằm khái quát và thử nghiệm lại công cụ đo lường định hướng thị
trường của doanh nghiệp được phát triển bởi 03 nhóm các nhà nghiên cứu khác
nhau vào những năm cuối thập niên 1980. Dựa vào nghiên cứu mới của tác giả trên
82 nhà quản lý đến từ 27 công ty ở Mỹ và Châu Âu. Tác giả đã khám phá rằng cả 3
thang đo đều có thể tin cậy và phù hợp. Các thang đo này dường như có thể khái
quát hóa một cách toàn cầu, cả về độ tin cậy lẫn dự báo hiệu suất. Cuối cùng tác giả
đã tổng hợp một thang đo 10 biến dựa trên định nghĩa chi tiết hơn về định hướng thị
trường như “tập hợp các quy trình và các hoạt động đa chức năng trực tiếp tạo ra và
thỏa mãn khách hàng thông qua đánh giá các nhu cầu một cách liên tục”
- Nghiên cứu 4: Nâng cao hiệu quả quản lý ở các doanh nghiệp ngành du
lịch khách sạn theo định hướng thị trường, Lại Văn Tài và Hứa Kiều Phương
Mai, 2007 nhằm đánh giá mức độ quản lý theo định hướng thị trường của các
doanh nghiệp ngành du lịch khách sạn tại Tp.Hồ Chí Minh và cũng xác định tác
động của từng thành phần định hướng thị trường lên kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong đó L.V.Tài và H.K.P.Mai đã kiểm định các giả thuyết sau:
Có mối tương quan dương giữa định hướng khách hàng và kết quả kinh
doanh;
Có mối tương quan dương giữa định hướng định hướng đối thủ cạnh tranh và
kết quả kinh doanh;
Có mối tương quan dương giữa tương tác giữa các bộ phận chức năng và kết
quả kinh doanh;
Có mối tương quan dương giữa định hướng lợi nhuận và kết quả kinh doanh;
Có mối tương quan dương giữa ứng phó nhạy bén và kết quả kinh doanh;
Kết quả phân tích hồi qui của nghiên cứu này cho thấy, trong ngành du lịch
khách sạn, trong các thành phần của định hướng thị trường, ứng phó nhạy bén là
15
thành phần có tác động đáng kể nhất đến kết quả kinh doanh, trong khi định hướng
khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh và tương tác giữa các bộ phận chức năng
có tác động yếu và không ổn định.
2.4 Nghiên cứu các nhân tố theo định hướng thị trường tác động đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng TMNN
2.4.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của của hệ thống ngân hàng TMNN
2.4.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam2
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 1975 đến nay có
thể được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1975-1985: Sau năm 1975, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ở miền
Nam đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại
tiền mới, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm 1978.
Từ năm 1986 đến năm 1990: Đây là giai đoạn manh nha của các cải cách bước
đầu, làm tiền đề cho việc hình thành và phát triển một hệ thống Ngân hàng Việt
Nam một cách căn bản và toàn diện hơn.
Từ năm 1991 đến nay: Đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam có rất
nhiều chuyển biến dần theo hướng một hệ thống ngân hàng hai cấp hiện đại qua các
cột mốc chính sau:
- Từ năm 1991, khi Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực, các chi nhánh, văn phòng
đại diện của các ngân hàng nước ngoài bắt đầu được phép thành lập tại Việt
Nam. Trong giai đoạn này, 4 ngân hàng liên doanh của 4 ngân hàng thương
mại quốc doanh với các ngân hàng nước ngoài được thành lập ở Việt Nam.
Các ngân hàng thương mại cổ phần bắt đầu được thành lập;
2 Phần này được tham khảo chính từ nội dung giới thiệu lịch sử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại website: www.sbv.gov.vn/gioithieu.asp.
16
- Năm 1993: Bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế (IMF, WB, ADB);
- Năm 1997: Quốc hội khoá X thông qua Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Luật các tổ chức tín dụng (ngày 2/12/1997) và có hiệu lực thi hành từ
1/10/1998; thành lập Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
(Quyết định số 769/TTg, ngày 18/9/1997). Đây cũng chính là năm xảy ra cuộc
khủng hoảng tài chính ở Đông Á. Và điều này đã tác động tiêu cực đến hệ
thống ngân hàng Việt Nam, sau giai đoạn này, một số ngân hàng cổ phần hoạt
động yếu kém được xắp xếp lại. Từ hơn 50 ngân hàng thương mại cổ phần,
đến cuối năm 2004 chỉ còn lại 37 ngân hàng;
- Năm 2000: Cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các Ngân hàng thương mại
Nhà nước và cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các Ngân hàng thương mại
cổ phần. Trong đó có thêm một sự kiện đáng chú ý là việc thành lập các công
ty quản lý tài sản tại các ngân hàng thương mại;
- Năm 2001: Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết. Trong hiệp
định này, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị thường tài chính ngân hàng theo
một lộ trình nhất định;
- Năm 2002: Tự do hoá lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng - Bước
cuối cùng tự do hoá hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu vào và đầu
ra;
- Năm 2004: Sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam;
- Trong giai đoạn này, có một sự kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói riêng, hệ thống tài chính nói chung, đó là Hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết. Theo hiệp định này, Thị trường
tài chính ngân hàng Việt Nam từng bước được mở cho các doanh nghiệp của
Hoa Kỳ và đến năm 2010, các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ được đối xử bình
đẳng như các tổ chức tài chính của Việt Nam. Đây là điều kiện tốt để thị
trường tài chính Việt Nam phát triển, nhưng cũng là một thách thức rất lớn cho
các tổ chức tài chính trong nước, nhất là các ngân hàng thương mại;
17
- Ngày 16/6/2010: Quốc hội khóa XII chính thức thông qua Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2011. Luật NHNN 2010 đã có một số thay đổi quan trọng so với
Luật NHNN 1997, theo đó làm rõ hơn địa ví pháp lý của NHNN, đồng thời
xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ của NHNN với tư cách là ngân hàng
trung ương, thực hiện các chức năng về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng
quan trọng của một ngân hàng trung ương: Thực thi chính sách tiền tệ và giám
sát an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, so với
Luật cũ, thay đổi quan trọng trong Luật các TCTD 2010 đó là việc quy định
TCTD không được kinh doanh bất kỳ hoạt động nào khác ngoài hoạt động
ngân hàng. Điều đó có nghĩa là các hoạt động huy động vốn tương tự như
ngân hàng của các tổ chức phi ngân hàng trong lĩnh vực chứng khoán, dịch vụ
đầu tư tài chính sẽ phải chấm dứt từ đầu năm 2011.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 1997, được sửa đổi vào các năm
2004 và 2010, hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng;
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và
các loại hình ngân hàng khác;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác;
18
- Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài;
- Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân
hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động
ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín
dụng nhân dân và các hình thức khác;
- Các loại hình tổ chức tín dụng (theo sở hữu): Tổ chức tín dụng được thành lập
theo pháp luật Việt Nam bao gồm tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng
cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra còn có chi nhánh, văn phòng đại diện
của ngân hàng nước ngoài tại Việt nam;
Việt Nam hiện có 46 ngân hàng và 53 chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm:
- 06 ngân hàng thương mại nhà nước lớn mà 04 ngân hàng lớn nhất mà mỗi
ngân hàng có vốn điều lệ hơn 1 tỷ USD và tổng tài sản từ 15 – 25 tỷ USD,
Agrinbank là ngân hàng lớn nhất (không bao gồm Ngân hàng Phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long và Ngân hàng chính sách). Trong đó BIDV vừa cổ
phần hóa vào ngày 30/4/2012.
- 34 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân với 3 ngân hàng lớn nhất theo thứ
tự Eximbank, Sacombank và ACB, trong khi các ngân hàng khác đều nhỏ bé
(vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đến 5.000 tỷ đồng và chủ yếu là sân sau của các doanh
nghiệp.
- 53 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng có 100% vốn từ nước ngoài.
- 05 ngân hàng hợp doanh với nước ngoài
- Ngoài ra còn có 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính và 1.202
quỹ tín dụng nhân dân
Tại Việt Nam, các ngân hàng (thương mại) được cho phép tham gia tất cả các
hoạt động đầu tư chứng khoán, mua cổ phần kiểm soát ngân hàng khác, lập công ty
19
tài chính và phi tài chính, nhận ký gởi, cho vay bằng vàng, sản xuất và buôn bán
vàng, ngược lại công ty phi tài chính cũng được phép lập ngân hàng (Luật Tín dụng
Việt Nam 2010), trong khi tại những thị trường tài chính phát triển, như Mỹ, mục
đích và chức năng của các tổ chức trên được quy định cụ thể như sau:
Ngân hàng thương mại: Mục đích của ngân hàng thương mại ngoài việc chi trả
cho mua bán hàng hóa và dịch vụ (bằng Séc hay trên mạng) là nhằm thu hút tiền gởi
của đông đảo khách hàng (đặc biệt là khách hàng cá nhân) và cho khách hàng
(doanh nghiệp hoặc cá nhân) vay để kinh doanh và tiêu dùng.
Ngân hàng đầu tư: Mục đích của ngân hàng đầu tư là công ty tài chính giúp
doanh nghiệp gây vốn bằng cách bán cổ phiếu hoặc trái phiếu (giấy nợ) trên thị
trường, ngân hàng đầu tư không được nhận tiền ký gởi (deposits). Hoat động đầu tư
cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác là hoạt động đầy rủi ro do đó các
ngân hàng đầu tư phải dùng chính tiền vốn tự có (vốn do các cổ phần viên đóng
góp, tức là vốn chính của các chủ đầu tư rủi ro) để đầu tư vào thị trường chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, v.v.). Tuy nhiên ngân hàng đầu tư chủ
yếu làm nhiệm vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu cho công ty cần vốn để mở rộng
hoạt động. Để làm nhiệm vụ này, ngân hàng đầu tư phải đánh giá đúng khả năng
sản xuất và phát triển của công ty muốn phát hành cổ phiếu và phải có khả năng huy
động các công ty tài chính khác liên kết bảo đảm giá trị tối thiểu của chứng khoán.
Đây là những hoạt động ẩn chứa rủi ro cao.
Công ty bảo hiểm: Có 2 loại bảo hiểm, (i) Bảo hiểm sức khỏe hay tai nạn gọi
chung là phi nhân thọ (non-life) dựa vào luật số đông dùng đóng góp của mọi người
mua bảo hiểm (premium) để chi trả cho người bị nạn, phần còn lại để chi phí cho
hoạt động của công ty và tạo lợi nhuận cho cổ phần viên. (ii) Bảo hiểm nhân thọ
(life insurance) là hình thức để dành của dân chúng. Công ty thu hút tiền đóng góp
của cá nhân để đầu tư (thường là đầu tư tài chính) nhằm tăng tổng tài sản đóng góp
trên và chi trả theo hợp đồng định trước khi người góp đến hạn tuổi nào đó.
20
Quỹ hưu trí: Tổng tài sản huy động vào quỹ tạo thành nguồn tài chính rất lớn tại
nhiều quốc gia. Nếu biết quản lý đúng đắn, nó vừa giải quyết vấn đề về hưu vừa huy
động vốn cho phát triển, bởi vì quỹ hưu trí về nguyên tắc cũng giống như bảo hiểm
nhân thọ là hình thức để dành của dân chúng. Điều khác biệt là quỹ hưu trí, thường
được tổ chức không có mục đích lợi nhuận, được điều hành như một quỹ độc lập
với ban quản lý được thuê, hoạt động dưới sự giám sát trực tiếp của Hội đồng quản
trị do Chính phủ, chủ doanh nghiệp hay nghiệp đoàn chỉ định. Các tổ chức của quỹ
hưu trí ở các nước cũng không giống nhau. Ở Việt Nam, tiền hưu dựa vào số năm
nhân viên làm việc và lương cuối cùng (gọi là quyền thụ hưởng định sẳn – defined
benefits) và việc chi trả tiền hưu có thể trở thành gánh nặng cho ngân sách hoặc
công ty nếu không được tính toán kỹ lưỡng nhất là số người làm việc cho chính phủ
hoặc công ty sống lâu hơn và dân số trẻ làm việc ngày càng giảm.
Các công ty tài chính khác (không bao gồm các công ty tài chính giới thiệu ở
trên): Gồm các công ty chủ yếu làm môi giới cho các công ty tài chính. Họ có thể
môi giới buôn bán chứng khoán ở thị trường thứ cấp cho khách hàng, bán hợp đồng
bảo hiểm cho công ty bảo hiểm để ăn hoa hồng, cung cấp thẻ tín dụng, thuê tài
chính, v.v.
2.4.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của 05 ngân hàng thương mại nhà nước
a. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Vietcombank, trước đây là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008
sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sở hữu
77,11% , Ngân hàng Mizuho Nhật Bản sở hữu 15,0%, còn lại 7,89% đến từ các cổ
21
đông khác. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính
thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Vietcombank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi
nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước,
gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh
và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty
con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên
kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển hệ thống Autobank với 1.835 ATM
và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân
hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Đặc biệt vào tháng 3/2013 Vietcombank đã chính thức giới thiệu bộ
nhận diện thương hiệu mới trên toàn hệ thống.
Đến 30/6/2013 tổng tài sản của Vietcombank sắp sỉ 436.471 tỷ đồng, vốn điều lệ
là 23.174 tỷ, dư nợ cho vay là 231.636 tỷ, huy động vốn gần 304.812 tỷ. Mục tiêu
lợi nhuận trước thuế của ngân hàng này là 5.600 tỷ đồng
Về tình hình hoạt động kinh doanh từ 2009 đến 2012, mặc dù tổng tài sản năm
2012 tăng mạnh (hơn 13%) so với năm 2011, lợi nhuận trước thuế chỉ tăng gần 2%
và lợi nhuận sau thuế cũng chỉ tăng gần 5%.
Tổng tài sản của Vietcombank tăng mạnh, nhanh từ năm 2011, tuy nhiên việc
tăng này không đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho cổ đông. Chỉ số ROA cho
thấy chỉ số này giảm dần từ 1,64 năm 2009 xuống còn 1,13 năm 2012
Trong khi đó, chỉ số ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của
Vietcombank tạo ra được gần 13 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông trong năm 2012,
và so với các năm 2011, 2010, 2009 lợi nhuận dành cho cổ đông lần lượt là 17
đồng, 22,87 đồng và 25,71 đồng. Quan sát sâu hơn ta nhận thấy chỉ số này bắt đầu
giảm nhanh từ năm 2011.
22
Kết quả trên cho thấy Vietcombank tuy không rơi vào thua lỗ nhưng hai năm
2011 và 2012 là những năm tương đối khó khăn đối với một trong những ngân hàng
có quy mô lớn nhất Việt Nam này.
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Vietcombank
Kết quả Kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thu nhập lãi thuần
6,498,666
8,195,264
12,421,680
10,954,093
Chi phí hoạt động
3,493,917
4,577,785
5,699,837
6,015,636
Tổng LNTT
5,004,374
5,568,850
5,697,405
5,763,897
Tổng LNST
3,944,753
4,303,042
4,217,332
4,427,206
LNST của CĐ ngân hàng mẹ
3,921,355
4,281,794
4,196,811
4,403,706
Tổng tài sản
255,495,883
307,621,338
366,722,279
414,475,073
ROE
25.71
22.87
17.00
12.55
ROA
1.64
1.52
1.24
1.13
(Nguồn: vietstock.vn)
b. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank)
Được thành lập năm 1988 với vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng, trong đó
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ và Ngân hàng Ngoại thương và Ngân
hàng Nhà nước mỗi đơn vị góp 100 tỷ đồng.
Xét về tổng tài sản, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam với tài sản ước
tính 617.859 tỷ đồng (đến cuối năm 2012) và là ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ 2
với 29.154 tỷ đồng, sau Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Với hơn 24.000
điểm giao dịch cùng số lượng nhân sự lên tới hơn 42.000 người, bằng tổng nhân sự
của 3 đại gia ngân hàng là Vietcombank, Vietinbank và Sacombank, đây cũng là
ngân hàng lớn nhất về mặt quy mô. Đến quý 3/2012, dư nợ cho vay đạt 449.830 tỷ
đồng, tổng huy động đạt 465.696 tỷ đồng.
Cho đến nay báo cáo tài chính năm tài khóa 2012 vẫn chưa được công bố, mặc
dù vậy nhìn vào kết quả kinh doanh của Agribank đến quý 3/2012 và các thông tin
không tốt về hoạt động của ngân hàng này, đặc biệt là vấn đề nợ xấu và các qui
23
phạm đạo đức kinh doanh cho thấy đây là một giai đoạn hết sức khó khăn đối với
ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam này.
Năm 2012 thu nhập lãi thuần và tổng lợi nhuận trước thuế của Agribank suy
giảm đáng kể, sau một thời gian dài tăng trưởng từ năm 2009 đến năm 2011. Cụ thể
thu nhập lãi thuần dự kiến năm 2012 là giảm gần 3% so với 2011, trong khi mức
tăng năm 2011 so với 2010 là gần 47%. Chỉ số ROE từ 15,49 năm 2011 giảm xuống
còn 6,24 năm 2012, trong khi so với năm 2010, ROE năm 2011 tăng là 10,71.
Theo dữ liệu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả của Agribank là nợ xấu và tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu. Theo số liệu sổ sách thì nợ xấu của Agribank, tính đến
31/12/2012, là 5,8% xấp xỉ 28.000 tỷ đồng – chiếm hơn 10% nợ xấu toàn hệ thống.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến cuối 2012 là 9,49%, thấp hơn rất nhiều so với mức
trung bình 14% của toàn hệ thống và cũng thấp hơn mức trung bình 10,45% của các
Ngân hàng TMNN. Hệ quả là rất nhiều cán bộ của Agribank bị bắt, khởi tố trong
thời gian qua, đặc biệt Agribank không có Tổng Giám đốc trong thời gian dài đến
21 tháng (từ tháng 7/2011 đến tháng 4/2013).
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Agribank
Kết quả Kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012 (ước tính)
Thu nhập lãi thuần
11,489,841
16,859,279
24,763,218
24,077,636
Chi phí hoạt động
9,442,873
12,338,725
15,475,569
-
Tổng LNTT
2,793,842
2,217,666
6,008,659
7,468,888
Tổng LNST
1,829,680
1,300,237
4,851,321
-
LNST của CĐ ngân hàng mẹ
1,776,302
1,221,255
4,817,053
-
Tổng tài sản
480,937,045
534,987,152
566,171,048
617,859,000
ROE
9.64
5.19
15.49
6.24
ROA
0.4
0.24
0.87
0.44
(Nguồn vietstock.vn)
24
c. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Được thành lập từ năm 1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam và từ
ngày 27/4/2012 ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Mặc dù được cổ phần hóa chính thức từ ngày 30/4/2012 nhưng
đến nay chỉ có 4,24% cổ phần là được bán ra thị trường. BIDV là ngân hàng tiếp
nhận nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, các chương trình phát triển của chính phủ,
của công ty bảo hiểm nhà nước lên tới 16% vốn nợ, tiền gởi khách hàng là 67% vốn
nợ, 3,4% là nợ chính phủ và ngân hàng Nhà nước và 8% là ký gởi của các tổ chức
tín dụng khác.
Với tổng tài sản là 521.540 tỷ đồng, đây là ngân hàng lớn thứ 3 Việt Nam (thứ
tự sau Agribank, Vietinbank). Vốn điều lệ là 23.012 tỷ đồng. Đến quý 2/2012 dư nợ
cho vay đạt 357.484 tỷ đồng và tổng huy động là 335.449 tỷ đồng. Mục tiêu lợi
nhuận trước thuế của BIDV năm 2013 là 4.720 tỷ đồng.
Về mạng lưới hoạt động, BIDV có 117 chi nhánh và trên 550 điểm giao dịch,
1.300 máy ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Mạng lưới phi ngân
hàng gồm các công ty Chứng khoán đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo
hiểm đầu tư với 20 chi nhánh trong cả nước. BIDV cũng hiện diện thương mại tại
các nước như Nga, Cộng hòa Séc, Lào, Campuchia, Myanmar, vv và các liên doanh
nước ngoài đến từ các nước Mỹ, Singapore, Malaysia, Lào, Nga, vv.
Nhân sự hiện nay của BIDV khoảng 18.000 người.
Theo Bảng 2.3 bên dưới, hầu hết các chỉ số kinh doanh trong 2012 của BIDV
đều giảm so với năm 2011 sau một thời gian dài tăng trưởng tương đối ổn định từ
2009. Cụ thể như thu nhập lãi thuần năm 2012 chỉ đạt 9.208.212 tỷ đồng, giảm hơn
37% so với năm 2011; tổng lợi nhuận sau thuế đạt được 2.751.943 tỷ so với
3.199.608 tỷ đồng vào năm 2011, giảm gần 25% Mặc dù vậy các chỉ số ROE và
ROA năm 2012 của BIDV là tương đối tốt so với nhóm các ngân hàng TMNN.
25
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của BIDV
Kết quả Kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thu nhập lãi thuần
6,974,392
9,191,386
12,638,956
9,208,212
Chi phí hoạt động
4,536,214
5,545,615
6,652,479
4,574,004
Tổng LNTT
3,605,469
4,625,568
4,219,873
3,389,918
Tổng LNST
2,817,501
3,760,715
3,199,608
2,571,943
LNST của CĐ ngân hàng mẹ
2,817,501
3,757,691
3,209,162
2,570,819
Tổng tài sản
296,432,087
366,267,769
405,755,454
484,784,560
ROE
18.12
17.95
13.2
10.1
ROA
1.04
1.13
0.83
0.58
(Nguồn vietstock.vn)
d. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Vietinbank được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, là 1 trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và cũng là
ngân hàng thương mại quốc doanh có cơ cấu sở hữu đa dạng nhất, với ngân hàng
Tokyo-Mitshubishi (UFJ) nắm 19,73 cổ phần, Quỹ Đầu tư cấp vốn ngân hàng (IFC
L.P) nắm 5,39%, công ty Tài chính quốc tế giữ 2,63%, các cổ đông khác giữ 7,78%,
còn lại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nắm 64,46% cổ phần.
Tính đến quý 2/2013 tổng tài sản của Vietinbank có 522.601 tỷ đồng, với vốn
điều lệ là 32.661 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 329.278 tỷ đồng và tổng huy động vốn
là 307.699 tỷ đồng. Mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2013 của Vietinbank là
8.600 tỷ đồng và dự kiến tăng vốn lên 37.234 tỷ đồng.
Vietinbank cũng là ngân hàng một trong những ngân hàng có số điểm giao dịch
nhiều nhất, với trên 1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, 150 chi nhánh, 1 sở giao
dịch. Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở chi nhánh tại châu Âu
(Đức, Anh, Ba Lan, Cộng hòa Séc). Đây cũng là thành viên sáng lập và là đối tác
liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Nhân sự tính đến quý 2/2013 của
Vietinbank hơn 19.000 người.
26
Tương tự như các ngân hàng TMNN cùng nhóm, Vietinbank cũng trải qua một
thời gian tăng trường tốt từ năm 2009 đến 2011 và năm 2012 cũng là một năm
tương đối khó khăn với Vietinbank, thu nhập lãi thuần, tổng lợi nhuận trước và sau
thuế đều giảm nhẹ so với năm 2011.
Mặc dù chỉ số khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tổng tài sản
(ROA) của Vietinbank có giảm mạnh trong năm 2012 (với ROE từ 26,76% năm
2011 xuống còn 19,81% năm 2012 và ROA là 1,51% năm 2011 và 1,28% năm
2012), tuy nhiên so với nhóm các ngân hàng TMNN, đây là ngân hàng có chỉ số
ROE và ROA cao nhất.
Mở rộng hơn về vấn đề nợ xấu, Vietinbank cũng là một trong những ngân hàng
có mức nợ xấu thuộc ngưỡng an toàn nhất, 1,33% trên tổng dư nợ. Cụ thể đến cuối
2012, nợ xấu Vietinbank là 4.464 tỷ đồng trên 331.000 tỷ đồng tổng dư nợ tín dụng.
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của Vietinbank
Kết quả Kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thu nhập lãi thuần
4,450,750
12,089,002
20,048,054
18,420,024
Chi phí hoạt động
3,163,552
7,197,137
9,077,909
9,435,673
Tổng LNTT
1,678,289
4,598,038
8,392,021
8,167,900
Tổng LNST
1,284,283
3,414,347
6,259,367
6,169,679
LNST của CĐ ngân hàng mẹ
1,273,544
3,405,478
6,243,795
6,151,545
Tổng tài sản
243,785,208
367,712,191
460,603,925
503,530,259
ROE
10.23
22.15
26.76
19.81
ROA
0.58
1.11
1.51
1.28
(Nguồn vietstock.vn)
e. Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập
năm 1997; chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy
động vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây
dựng các khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. Đến năm
2001, MHB được tái cơ cấu với mục đích xây dựng MHB thành một ngân hàng
27
thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở,
xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả cũng như cung cấp đầy đủ
các sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện đại.
MHB là ngân hàng nhỏ nhất trong nhóm với tổng tài sản khoản 37.980 tỷ đồng,
hơn 250 điểm giao dịch và khoảng 3.500 nhân viên, đến cuối năm 2012. Tuy nhiên
năm 2012 là một năm hoạt động rất hiệu quả của MHB, với 312 tỷ lợi nhuận sau
thuế, MHB đã có mức tăng lợi nhuận đến gần 3 lần so với năm 2011. Thu nhập lãi
thuần năm 2012 cũng tăng hơn 44% so với năm 2011. Các chỉ số ROE, ROA cũng
tăng và ở mức khá cao so với mức trung bình ngành. Có thể xem MHB là ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất năm 2012 so với nhóm ngân hàng TMNN.
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh của MHB
Kết quả Kinh doanh
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thu nhập lãi thuần
648,941
936,398
1,035,734
1,492,227
Chi phí hoạt động
621,562
783,279
938,258
1,210,169
110,641
114,012
312,797
Tổng LNTT
74,176
Tổng LNST
56,635
80,979
83,987
312,797
LNST của CĐ ngân hàng mẹ
54,211
80,979
83,987
312,797
Tổng tài sản
40,097,711
51,210,983
47,281,766
37,979,948
ROE
4.75
3.7
2.62
9.44
ROA
0.14
0.18
0.17
0.73
(Nguồn vietstock.vn)
2.4.2 Các nhân tố theo định hướng thị trường tác động đến kết quả kinh doanh
của của hệ thống ngân hàng TMNN
2.4.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Mặt bằng lãi suất Việt Nam ở mức rất cao vào cuối năm 2011 và tiếp tục cao
trong 4 tháng đầu năm 2012, lãi suất huy động lên tới 14% – 16% trong khi lãi suất
cho vay có lúc ở mức 20% - 22%. Để kiểm soát và khắc phục tình trạng này, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam bắt đầu áp dụng trần lãi suất động 14% từ cuối tháng
28
9/2011. Mức lãi suất trần sau đó liên tục được điều chỉnh giảm theo sát diễn biến
lạm phát xuống 8% vào thời điểm cuối năm 2012.
Lãi suất cho vay cũng giảm dần, tuy nhiên tốc độ giảm chậm hơn lãi suất huy
động do trong giai đoạn đầu khi áp dụng trần lãi suất huy động, vẫn có nhiều ngân
hàng huy động vượt trần và chạy đua lãi suất nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản.
Tuy nhiên, từ nửa sau của năm 2012, khi Ngân hàng Nhà nước tiến hành các biện
pháp giám sát chặt chẽ, đồng thời yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất
cho vay của các khoản vay cũ xuống tối đa 15%, mặt bằng lãi suất cho vay mới
thực sự có sự sụt giảm rõ nét. Đây cũng là thời điểm các ngân hàng bắt đầu nhận
thức được việc phải chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp sản xuất để duy trì hoạt
động của chính bản thân mình và có xu hướng thu hẹp tỷ lệ thu nhập lãi thuần
(NIM)
Bảng 2.6 Diễn biến trần lãi suất huy động năm 2012
28.9.2011
13.3.2012
11.4.2012
28.5.2012
11.6.2012
24.12.2012
14%
13%
12%
11%
9%
8%
Mặc dù lãi suất giảm nhiều, tăng trưởng huy động vẫn đạt mức cao trên 20% do
các ngân hàng chạy đua lãi suất đẩy mặt bằng lãi suất huy động lên cao và hấp dẫn
người gởi tiền, đồng thời các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán gặp
khó khăn. Ngược lại với huy động, tín dụng trong năm 2012 vẫn tăng thấp kỷ lục,
đạt 8,91% vào thời điểm cuối năm, trong đó liên tục tăng trưởng âm trong 5 tháng
đầu năm. Điều này chủ yếu là do (i) mặt bằng lãi suất quá cao từ cuối 2011 và đầu
2012 dưới tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ đã khiến hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động tăng mạnh, từ đó nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất cũng giảm
mạnh tương ứng; và (ii) tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh do khả năng trả nợ của doanh
nghiệp suy giảm và hệ quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng trong những năm
trước đó, do đó các ngân hàng thận trọng hơn trong việc cho vay mới.
Hệ quả của việc huy động tăng cao hơn nhiều so với tín dụng là hiện tượng thừa
thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là tại các ngân hàng lớn. Do không
29
thể đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, nhiều ngân hàng đã đẩy mạnh đầu tư vào giấy tờ
có giá (trái phiếu, tín phiếu chính phủ và chính phủ bảo lãnh) nhằm bù đắp một
phần thu nhập lãi sụt giảm từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, lãi trái phiếu không thể
bù đắp hoàn toàn cho lãi từ tín dụng trong khi thu nhập lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng (70% - 80%). Ngoài ra, việc nợ xấu tăng
mạnh từ 3,2% trong 2011 lên hơn 8% vào cuối năm 2012 đã khiến chi phí dự phòng
rủi ro của các ngân hàng tăng mạnh.
Những nguyên nhân chính nêu trên đã khiến cho lợi nhuận của hệ thống ngân
hàng giảm mạnh trong năm 2012. Trong bối cảnh này, lợi thế thuộc về những ngân
hàng có qui mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh và hệ thống quản trị rủi ro tốt.
Khi hệ thống rơi vào tình trạng khó khăn, các vấn đề tiêu cực đã dần bộc lộ.
Điển hình trong năm 2012 phải kể đến hàng loạt sai phạm của các cán bộ ngân
hàng, điển hình tại Agribank, Vietinbank và một số ngân hàng thương mại cổ phần
khác, trong cho vay, gửi tiền, liên quan đến các vụ lừa đảo và chiếm đoạt tài sản, và
quan hệ sở hữu chéo lẫn nhau giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng với doanh
nghiệp, khiến cho sai phạm của một số ít cán bộ cấp cao của ngân hàng có thể ảnh
hưởng đến toàn hệ thống. Hiện tại, các ngân hàng có liên quan vẫn đang tiếp tục
giải quyết hậu quả của những sự việc này.
Ngân hàng Nhà nước cũng bình ổn thị trường ngoại hối và giảm tình trạng đô la
hóa thông qua (i) yêu cầu các ngân hàng thương mại tất toán các khoản huy động
bằng vàng trước ngày 30/06/2013, (ii) hạ lãi suất tiền gửi ngoại tệ xuống 2%/năm,
(iii) tăng cường dự trữ ngoại tệ và (iv) gián tiếp ổn định tỷ giá thông qua kiềm chế
lạm phát hiệu quả trong 2012. Trong những tháng đầu năm 2012, NHNN đã cam
kết sẽ giữ ổn định thị trường ngoại hối và cam kết mức giảm giá của VND (nếu có)
ở mức dưới 3%, và điều này đã được hiện thực hóa khi tỷ giá ổn định trong cả năm
2012.
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng
năm 2012 là 28.600 tỷ đồng, sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Tình hình lợi
30
nhuận ảm đạm trong 2012 đã chấm dứt những năm tháng hoàng kim lãi khủng của
các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều bị sụt giảm lợi nhuận rất mạnh, ngay cả
những ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, cũng không tăng
trưởng đáng kể so với năm trước, dù vẫn đứng đầu toàn ngành về lợi nhuận.
2.4.2.2 Các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMNN
theo định hướng thị trường:
Định hướng khách hàng: Khối ngân hàng thương mại nhà nước chiếm lợi thế về
vốn và Nhà nước vẫn nắm quyền chi phối tại đa số ngân hàng đã cổ phần hóa. Hầu
hết các ngân hàng thương mại nhà nước đều có lợi thế về qui mô vốn, với tổng vốn
điều lệ của 04 ngân hàng lớn tại 31/12/2010 là 64.037 tỷ đồng, dẫn đầu là Agribank
với 21.042 tỷ đồng. Khách hàng truyền thống của khối này là các Tổng công ty nhà
nước, tuy nhiên việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh tiềm tàng nguy cơ nợ
xấu nhiều hơn so với các doanh nghiệp khác. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, trong 2,5% nợ xấu toàn ngành của năm 2010, có tới 60% là nợ xấu
của các doanh nghiệp quốc doanh.
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu thị phần tín dụng
Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu thị phần huy động (Nguồn: vneconomy.vn)
Như ở bảng số liệu trên, thị phần tín dụng của khối này đã sụt giảm đáng kể
trong giai đoạn 2007 – 2010 mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Riêng 04 ngân
31
hàng BIDV, Agribank, Vietcombank và Vietinbank chiếm tới 48,3% tổng dư nợ
cho vay của toàn ngành trong năm 2010. Nếu tính thêm Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL (MHB), tổng thị phần tín dụng của nhóm các ngân hàng thương mại nhà
nước là 49,3%. Tuy nhiên, con số này thấp hơn nhiều so với 74,2% tại thời điểm
2005. Thị phần huy động cũng sụt giảm từ 74,2% xuống 47,7% trong giai đoạn
2005 – 2010.
Khối ngân hàng thương mại cổ phần có hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh
thị phần của khối ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ
phần có cơ cấu cổ đông đa dạng hơn, tập trung vào hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Thị phần của khối này tăng
nhanh trong những năm gần đây do chiếm lĩnh được từ khối ngân hàng thương mại
nhà nước, chiếm 37,1% thị phần tín dụng của toàn ngành trong năm 2010 với tổng
số vốn điều lệ lên tới 151.590 tỷ đồng.
Trong tình hình hiện nay, suy thoái kinh tế ở Việt Nam chưa có dấu hiệu khởi
sắc, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quốc doanh vẫn trì trệ thì
việc kiểm soát nguồn tín dụng đối với đối tượng này cũng như có các chiến lượt tái
cơ cấu khách hàng mục tiêu là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với khối ngân hàng
thương mại nhà nước.
Định hướng cạnh tranh: Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam
ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt
động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức
phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế
là có hạn. Vì vậy mức độ cạnh tranh ngành này khá khốc liệt và đã ảnh hưởng rất
lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, nhất là trong bối cảnh nên kinh tế còn nhiều khó
khăn như hiện nay.
32
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2012
4
4
4
5
4
5
5
5
5
4
3
5
41
48
4
51
48
39
37
34
35
39
40
34
1
3
4
4
4
4
4
5
5
5
5
4
5
5
Bảng 2.7 Số lượng ngân hàng: Ngân hàng/năm Ngân hàng TMNN Ngân hàng TMCP Ngân hàng liên doanh Ngân hàng nước ngoài
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Định hướng lợi nhuận: Huy động và cho vay là hai hoạt động then chốt của
ngân hàng. Phần lớn lợi nhuận thu được của ngân hàng là chênh lệch lãi suất giữa
hai hoạt động này. Tuy nhiên tình hình tăng trưởng tín dụng thấp mức kỷ lục vào
năm 2012 đã thể hiện đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với hệ thống ngân hàng
nói chung và khối ngân hàng thương mại nhà nước nói riêng.
Hình 2.3 Đồ thị tăng trưởng tín dụng (nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Với mức tăng trưởng tín dụng 6,45% vào ngày 20/12/2012 đã đánh dấu đáy
khủng hoảng tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong hơn 10 năm qua. Nếu so mức
53.89% trong thời hoàng kim của tín dụng năm 2007, năm 2012 và dự báo 2013 sẽ
là giai đoạn rất khó khăn đối với hệ thống ngân hàng.
Ứng phó nhạy bén: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn
định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân
cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn
33
tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng
vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực
tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin
của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng
tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác
vào hệ thống ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Trong tình hình đó đòi hỏi ngân
hàng sẽ có những ứng phó kịp thời và hiệu quả đối với các khó khăn trong huy động
vốn và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu sự điều
chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà
nước, cụ thể trong từng thời kỳ tuân thủ những quy định về lãi suất, dự trữ, hạn mức
cho vay, vv.
Gần đây nhất Thông tư 02/2013/TT-NHNN (quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) trong
đó dư nợ tín dụng bao gồm cả hình thức phát hành thẻ tín dụng, các khoản trả thay
theo cam kết ngoại bảng, số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết hoặc chưa đăng ký niêm yết, ủy thác cấp tín dụng, và tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng. Theo đó, các ngân hàng sẽ phải phân loại nợ và trích lập dự phòng
cho các khoản mục bổ sung này. Đặc biệt trong bối cảnh nợ xấu toàn hệ thống đang
ở mức rất cao và khó dự đoán đã buộc các ngân hàng phải tăng lên đáng kể lượng
trích lập dự phòng và ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Như vậy, để đảo bảo được kết quả kinh doanh tốt thì việc hệ thống ngân hàng có
các giải pháp ứng phó không những với nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh mà
còn điều chỉnh, thích nghi nhanh với các biến động của nền kinh tế và chính sách vĩ
mô của nhà nước.
34
Tóm lại, trong tình hình hiện nay, đối với hệ thống ngân hàng thương mại nhà
nước, niềm tin của khách hàng giảm thấp; thị phần tín dụng, huy động của khối
ngân hàng thương mại tư nhân đang dần chiếm ưu thế, trong khi nhóm khách hàng
tín dụng chính và chủ yếu của ngân hàng thương mại nhà nước là các doanh nghiệp
quốc doanh lại hoạt động thiếu hiệu quả và sự chậm thay đổi với tác động của môi
trường bên ngoài đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chiến lược phát triển, khối
các ngân hàng này cần có sự quan tâm đúng mức đến các nhân tố định hướng thị
trường.
2.5 Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên những tổng quan nghiên cứu trên và thực trạng trong đặc điểm ngân
hàng TMNN, học viên nhận thấy, mô hình nghiên cứu và thang đo của John
C.Narver & Stanley F.Slater (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990) với 03 nhân tố (i)
Định hướng khách hàng, (ii) Định hướng đối thủ cạnh trang và (iii) Sự tương tác
giữa các bộ phận chức năng được sử dụng để nghiên cứu của 03 nhân tố này tác
động đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMNN tại Tp.Hồ Chí Minh, tuy
nhiên với mong muốn và kỳ vọng khám phá thêm những nhân tố khác cũng tác
động đến kết quả kinh doanh, học viên đưa vào 02 nhân tố mới đó là “Định hướng
lợi nhuận” (Deng, S. and Dart, J., 1994) và “Ứng phó nhạy bén” (Gray, B., et al.,
1998) vào mô hình nghiên cứu này. Hai nhân tố này cũng đã được Gray và các cộng
sự nghiên cứu và kiểm định. Mô hình hóa với 05 nhân tố tác động đến kết quả kinh
doanh như Hình 2.1.
35
Hình 2.4: Mô hình đề xuất nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố theo định hướng thị
trường tác động đến kết quả kinh doanh
Định hướng khách hàng
Cũng như các loại hình doanh nghiệp nói chung, kết quả kinh doanh của các
ngân hàng thương mại nhà nước cũng được đo lường từ các tiêu chí cơ bản nhất như
lợi nhuận, mức độ tăng trưởng, thị phần, vv. Kết quả này đến từ đối tượng khách
hàng mà ngân hàng muốn phục vụ, trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng một cách khoa học, thường xuyên đến việc cam kết thỏa mãn tối đa nhu
cầu khách hàng trước, trong và sau giao dịch. Vì vậy, giả thuyết đối với nhân tố
định hướng khách hàng sẽ là:
- Giả thuyết 1 (H1): Định hướng khách hàng tác động cùng chiều với kết quả
kinh doanh tại các ngân hàng TMNN;
Định hướng đối thủ cạnh tranh
Ngoài việc phải cạnh tranh khốc liệt với khối các ngân hàng thương mại cổ phần
tư nhân, ngân hàng thương mại nhà nước trong thời gia tới sẽ phải đối mặt với hàng
loạt các ngân hàng nước ngoài do lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng từ cam kết
của WTO. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của khối ngân
36
hàng thương mại nhà nước do một số quyền ưu tiên sẽ bị hạn chế cũng như phải
chia sẽ thị phần cho đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở này kết quả kinh doanh tốt hay
xấu đến từ việc định vị lại khách hàng mục tiêu, cũng như nghiên cứu chiến lược
của đối thủ cạnh tranh có hệ thống và kịp thời hay không. Do đó, giả thuyết đối với
nhân tố định hướng đối thủ cạnh tranh như sau:
- Giả thuyết 2 (H2): Định hướng đối thủ cạnh tranh tác động cùng chiều với
kết quả kinh doanh tại các ngân hàng TMNN;
Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng
Nhân tố thứ 3 và cuối cùng mà John C.Narver và Stanley F.Slater khẳng định
vào năm 1990 rằng có tác động đến kết quả kinh doanh là sự tương tác giữa các bộ
phận chức năng trong doanh nghiệp (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990). Một
doanh nghiệp mà các bộ phận, phòng ban đều hướng đến mục tiêu phục vụ khách
hàng, một doanh nghiệp mà nhân viên có thể chia sẽ tài nguyên với nhau, cởi mở
trong trao đổi kinh nghiệm làm việc thì chắc chắn hiệu suất làm việc sẽ gia tăng. Vì
vậy, giả thuyết cho nhân tố sự tương tác giữa các bộ phận chức năng là:
- Giả thuyết 3 (H3): Tại các ngân hàng TMNN, sự tương tác giữa các bộ phận
chức năng càng tốt thì kết quả kinh doanh càng cao;
Định hướng lợi nhuận và Ứng phó nhạy bén
Như đã được chứng minh bằng nhiều nghiên cứu cũng như thực tiễn, kết quả
kinh doanh được tác động bởi rất nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có 03 nhân tố
theo định hướng thị trường được giới thiệu ở phần trên. Tiếp nối mô hình với 03
nhân tố của Narver và Slater, đến nay có rất nhiều nhà nghiên cứu cố gắng khám
phá, phát triển thêm các nhân tố mới tác động đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Năm 1994 Deng và Dart đã chứng minh việc doanh nghiệp kiểm soát được
lợi nhuận từ các nhóm khách hàng khác nhau, từ các dòng sản phẩm khác nhau, từ
các đơn vị kinh doanh khác nhau, vv cũng góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp (Deng, S. and Dart, J., 1994). Không dừng lại ở nhân tố thứ 4 này,
nhóm nghiên cứu của Gray (1998) đã khám phá thêm rằng để nâng cao kết quả hoạt
37
động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải năng động trong kinh doanh và cần có các
giải pháp nhanh chóng, kịp thời với những thay đổi về giá cả, những thay đổi về
nhu cầu của khách hàng, về chiến lược của đối thủ cạnh tranh và với những thay đổi
của môi trường kinh doanh (Gray, B., et al., 1998). Vì vậy với mong muốn kiểm
định 02 nhân tố “định hướng lợi nhuận” và “ứng phó nhạy bén” có tác động như thế
nào đến kết quả kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, giả thuyết 4 và 5 được đề
xuất như sau:
- Giả thuyết 4 (H4): Định hướng lợi nhuận tác động cùng chiều với kết quả
kinh doanh tại các ngân hàng TMNN;
- Giả thuyết 5 (H5): Sự ứng phó nhạy bén của các ngân hàng TMNN càng tốt
thì kết quả kinh doanh càng cao.
Tóm lại, thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau từ những ngành nghề khác
nhau, loại hình doanh nghiệp khác nhau và được nghiên cứu qua nhiều quốc gia tại
các thời điểm khác nhau đã chứng minh nhận định của Pandelica rằng định hướng
thị trường là một trong những khái niệm quan trọng nhất của tư tưởng tiếp thị hiện
đại. Định hướng thị trường đòi hỏi doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động căn
bản do hai nhà nghiên cứu Narver và Slater phát triển là định hướng khách hàng,
định hướng đối thủ cạnh tranh và sự tương tác giữa các bộ phận chức năng cho đến
các hoạt động khác được bổ sung bởi Deng, Dart, Gray, vv như doanh nghiệp cần
có những ứng phó kịp thời với môi trường kinh doanh cũng như quan tâm hơn đến
công tác kiểm soát và định hướng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là những nhân
tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
38
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị mô hình nghiên cứu cùng
05 giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 hướng đến mục đích giới thiệu phương pháp
nghiên cứu phục vụ mục tiêu kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu
cùng các giả thuyết đề ra. Trong đó, chương ba được ưu tiên làm rõ 3 nội dung chủ
yếu sau đây: (i) Phương pháp nghiên cứu, (ii) Phương pháp xây dựng thang đo
nghiên cứu, (iii) Phương pháp chọn mẫu và khảo sát dữ liệu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước: (1) nghiên cứu định tính
nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo thành phần về định hướng khách hàng,
định hướng đối thủ cạnh tranh, sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định
hướng lợi nhuận, ứng phó nhạy bén và kết quả kinh doanh, (2) nghiên cứu định
lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như kiểm định thang đo,
kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết. Quy trình nghiên cứu
được thực hiện theo lưu đồ sau:
39
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được xây dựng và hiệu chỉnh thông qua phương pháp định
tính, thảo luận chuyên gia, lực lượng kinh doanh trực tiếp hoặc những người
đang đảm nhiệm các vị trí quan trọng tại ngân hàng. Mục tiêu của giai đoạn
nghiên cứu này nhằm xây dựng bảng câu hỏi và điều chỉnh thang đo cho phù hợp
với ngành tài chính ngân hàng Việt Nam.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các buổi thảo luận trực tiếp
với 12 lãnh đạo ngân hàng cấp chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng
thương mại nhà nước và thương mại cổ phần tại Tp.Hồ Chí Minh.
Trong buổi thảo luận, học viên ghi nhận các ý kiến về các tác nhân, các nhân
tố có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh theo phương pháp động não
(Brainstorming). Tiếp theo, học viên hệ thống lại các thông tin và gợi ý kết quả
sắp xếp lại để cùng những người tham gia thảo luận lại lần nữa để đi đến thống
nhất các thông tin được trao đổi trong buổi phỏng vấn. Những ý kiến được ghi
nhận được chủ yếu được triển khai cụ thể trên các thông tin, các biến quan sát
được các nghiên cứu trước đây đã đề xuất.
Cuối cùng dựa vào các ý kiến đóng góp từ các lãnh đạo ngân hàng này, học
viên tiến hành hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi cho phù hợp với điều kiện và môi
trường ngành ngân hàng tại Việt Nam.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Kết quả của nghiên cứu định tính được dùng để hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi định
lượng. Bảng câu hỏi sau khi được hiệu chỉnh phục vụ cho việc khảo sát chính thức
của đề tài. Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định
lượng dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi gởi trực tiếp đến
đối tượng nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu này là khẳng định lại các nhân tố
40
về giá trị và độ tin cậy của thang đo các nhân tố tác động theo định hướng thị
trường và kết quả kinh doanh phục vụ mục tiêu kiểm định mô hình lý thuyết.
Đối tượng khảo sát là các giám đốc/phó giám đốc chi nhánh, trưởng/phó phòng
quan hệ khách hàng chi nhánh, giám đốc/phó giám đốc phòng giao dịch và chuyên
viên/chân viên tín dụng/giao dịch viên đang làm việc tại 05 ngân hàng TMNN tại
Tp.Hồ Chí Minh.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo lường giá trị các biến số. Thông
tin thu thập từ nghiên cứu định lượng này dùng để đo lường các thành phần của các
nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh theo định hướng thị trường tại 05 ngân
hàng TMNN hoạt động trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Các phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá những nhân tố trên gồm:
Kiểm định thang đo Crondbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA –
Exploratory factor analysisc). Cuối cùng để kiểm định các mối quan hệ trong mô
hình nghiên cứu, mô hình hồi qui được sử dụng cho việc kiểm định các mối quan hệ
giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được đề cập trong Chương 2.
3.3 Xây dựng thang đo cho các nhân tố (thang đo Likert 5 điểm)
a. Thang đo Định hướng khách hàng
Thang đo về Định hướng khách hàng trong nghiên cứu này áp dụng thang đo
của John C.Narver và Stanley F.Slater (Narver, J.C. & Slater, S.F., 1990). Trong đó,
khái niệm Định hướng khách hàng được đo lường bằng 06 biến quan sát sau:
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
1
2
3
4
5
Định hướng khách hàng:
Tại Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Chúng tôi liên tục theo dõi việc cam kết định hướng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
….. 2. Các chiến lược kinh doanh tập trung vào việc tạo ra những giá trị lớn hơn dành cho khách hàng
….. 3. Chiến lược về lợi thế cạnh tranh dựa trên sự hiểu biết nhu cầu của khách hàng
….. 4. Các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi trước tiên hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng
41
….. 5. Chúng tôi đo lường sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hệ thống và thường xuyên
….. 6. Ngân hàng chúng tôi rất chú trọng đến các dịch vụ hậu mãi dành cho khách hàng
b. Thang đo Định hướng đối thủ cạnh tranh
Tương tự Định hướng khách hàng thang đo Định hướng đối thủ cạnh tranh áp
dụng thang đo của John C.Narver và Stanley F.Slater (Narver, J.C. and Slater, S.F.,
1990). Trong đó, khái niệm Định hướng đối thủ cạnh tranh được đo lường bằng 04
biến quan sát sau:
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
3
4
5
1
2
Định hướng đối thủ cạnh tranh:
Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Nhân viên kinh doanh thường xuyên chia sẽ thông tin với nhau về chiến lược của đối thủ cạnh
tranh
….. 2. Nhanh chóng ứng phó với những hoạt động cạnh tranh làm ảnh hưởng đến chúng tôi
….. 3. Thường xuyên thảo luận về những chiến lược và điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh
….. 4. Nhắm đến những khách hàng mà chúng tôi có cơ hội về lợi thế cạnh tranh
c. Thang đo Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng
Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng vẫn sử dụng thang đo của John
C.Narver và Stanley F.Slater (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990). Trong đó, khái
niệm Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng được đo lường bằng 04 biến quan
sát sau:
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
1
2
3
4
5
Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng:
Tại Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Cấp trưởng của các bộ phận gặp gỡ khách hàng hiện tại và tiềm năng một cách đều đặn
….. 2. Chúng tôi tự do trao đổi những kinh nghiệm thành công và không thành công về khách hàng ở
tất cả các bộ phận kinh doanh
….. 3. Tất cả các bộ phận nghiệp vụ (ví dụ: Tiếp thị/Kinh doanh, Tài chính/Kế toán, v.v) đều có nhiệm
vụ phục vụ các thị trường mục tiêu
….. 4. Chúng tôi chia sẽ tài nguyên với các đơn vị kinh doanh khác
42
d. Thang đo Định hướng lợi nhuận
Như đã giới thiệu ở các phần trên, Narver & Slater (1990) với định nghĩa Định
hướng thị trường là một triết lý đa thành phần, bao gồm: (i) định hướng khách hàng;
(ii) định hướng đối thủ cạnh tranh và (ii) sự tương tác giữa các bộ phận chức năng
và đây cũng là định nghĩa được nhiều người ủng hộ nhất. Tiếp nối kết quả kết quả
này, vào năm 1994 Deng & Dart ở Canada bổ sung thêm thành phần thứ 4 là định
hướng lợi nhuận (Profit Orientation) (Deng, S. and Dart, J., 1994). Trong đó khái
niệm này được đo lường bằng 04 biến quan sát sau:
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
1
2
3
4
5
Định hướng lợi nhuận:
Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Xác định lợi nhuận từ các nhóm khách hàng khác nhau
….. 2. Xác định lợi nhuận từ các dòng sản phẩm/dịch vụ khác nhau
….. 3. Xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh doanh khác nhau
….. 4. Xác định lợi nhuận từ các đơn vị kinh doanh khác nhau
e. Thang đo Ứng phó nhạy bén
Đến năm 1998, Gray và các cộng sự đã tổng hợp và xây dựng một bộ thang đo
tổng quát hơn với thêm thành phần thứ 5, đó là Ứng phó nhạy bén (Responsiveness)
(Gray, B., et al., 1998). Trong đó khái niệm này được đo lường bằng 05 biến quan
sát sau:
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
1
2
3
4
5
Ứng phó nhạy bén:
Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Ứng phó kịp thời với những thay đổi về lãi suất trên thị trường
….. 2. Năng động trong kinh doanh
….. 3. Ứng phó kịp thời với những thay đổi của khách hàng
….. 4. Ứng phó kịp thời với những hoạt động chiêu thị của đối thủ cạnh tranh
….. 5. Ứng phó kịp thời với những thay đổi nảy sinh trong môi trường kinh doanh
f. Thang đo Kết quả kinh doanh
43
Kết quả kinh doanh là mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thể hiện
bằng lợi nhuận, tăng trưởng thị phần, doanh thu và các mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp (Cyert, R.M. and March, J.G., 1992). Thang đo này dựa theo (Keh,
H.T. et al, 2007) và (Wua, S.F and Cavusgil, T., 2006), bao gồm 5 biến quan sát đo
lường mức độ đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp:
Hoàn toàn không xảy ra
Mức độ Nhẹ
Mức độ Vừa phải
Mức độ Cao
Mức độ Rất cao
1
2
3
4
5
Kết quả kinh doanh:
Trong vòng 3 năm qua, Ngân hàng chúng tôi:
….. 1. Được mức lợi nhuận theo mục tiêu đề ra
….. 2. Đạt được mức tăng trưởng doanh thu theo theo mục tiêu đề ra
….. 3. Đạt được thị phần theo theo mục tiêu đề ra
….. 4. Phát triển được nhiều thị trường theo theo mục tiêu đề ra
….. 5. Phát triển được nhiều sản phẩm/dịch vụ mới theo mục tiêu đề ra
3.4 Mẫu nghiên cứu
Phương pháp xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng chính thức được xác
định theo nguyên tắc kinh nghiệm, số liệu cần khảo sát là 28 biến quan sát với cỡ
mẫu theo quy tắc tối thiểu là 140 mẫu (28x5) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Số lượng mẫu khảo sát phát ra theo phương pháp phát triển mầm (Nguyễn Đình
Thọ, 2011) số lượng 470 bảng khảo sát được gởi trực tiếp đến các phần tử ban đầu
đang làm việc tại 05 ngân hàng TMNN ở thành phố Hồ Chí Minh, trong đó mỗi
phần tử ban đầu sẽ nhận từ 10 đến 20 phiếu khảo sát, sau đó các phần tử này sẽ gởi
khảo sát đến các đối tượng khác tại đơn vị.
Tổng số phiếu thu về đạt 345 phiếu, trong đó 54 phiếu không đạt nội dung yêu
cầu, và bị loại khỏi trong quá trình phân tích. 291 phiếu còn lại được tiến hành nhập
liệu, phục vụ quá trình phân tích cho báo cáo. So với quy mô mẫu dự kiến 140,
nghiên cứu có thể xem như đảm bảo độ tin cậy về quy mô mẫu
44
Bảng 3.1 Mẫu nghiên cứu
Số phiếu phát ra
Số phiếu thu được
Ghi chú
Ngân hàng
Vietcombank
97
100
BIDV
115
120
Vietinbank
61
100
Agribank
55
100
MHB
17
50
Tổng
345
470
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu và
xây dựng thang đo các nhân tố có tác động đến kết quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại nhà nước. Tiếp theo chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu về
kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích các nhân tố khám phá EFA, kiểm
định mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu theo phương pháp
hồi qui.
45
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu cần mô tả chi tiết về nội dung và vai trò của từng công cụ
phân tích trong việc sử dụng để phân tích kết quả nghiên cứu, bao gồm:
- Thống kê mô tả;
- Phân tích phương sai;
- Kiểm định thang đo;
- Phân tích nhân tố khám phá;
- Hồi qui: Kiểm định mô hình giả thuyết.
4.1 Chi tiết mẫu nghiên cứu
Kết quả khảo sát được thực hiện với tổng số 470 bảng được phát đến cho các đối
tượng là cán bộ nhân viên đang làm việc tại 05 ngân hàng TMNN tại Tp.Hồ Chí
Minh. Một số phiếu có nội dung bị lỗi, thiếu thông tin hoặc đối tượng tham gia
không phù hợp bị loại khỏi bộ mẫu khảo sát gồm 54 phiếu. Tổng cộng 291 bảng
khảo sát hợp lệ được tổng hợp thành bộ dữ liệu điều tra phục vụ cho nghiên cứu các
nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMNN tại Tp.Hồ Chí
Minh theo định hướng thị trường.
Bảng 4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Ngân hàng
Vietcombank
Tần số (người) 86
Phần trăm hợp lệ (%) 29.6
BIDV
104
35.7
Vietinbank
48
16.5
Agribank
43
14.8
MHB
10
3.4
291
100.0
Tổng
Trong số 291 phiếu hợp lệ thu được, ngân hàng BIDV có số phiếu trả lời khảo
sát hợp lệ là 104 phiếu, chiếm 35,7%, tiếp theo là 86 phiếu từ Vietcombank với tỷ lệ
29,6%. MHB là ngân hàng nhỏ nhất và cũng là ngân hàng có số lượng điểm giao
dịch, số lượng nhân viên ít nhất, vì vậy số phiếu khảo sát gởi đi và nhận được cũng
46
ít hơn với 04 ngân hàng còn lại, 10 phiếu. Vietinbank và Agribank có số lượng
phiếu hợp lệ tương đương, tỷ lệ phiếu mỗi ngân hàng là 16,5% và 14,8%.
Theo mô hình được kì vọng, các biến quan sát đo lường cho từng thang đo kì
vọng của mô hình nghiên cứu được tổng hợp thành 06 nhân tố. Trong đó, với thang
đo được thiết lập đo lường từ 1 đến 5, 1 phản ánh hiện tượng “Hoàn toàn không xảy
ra” và 5 phản ảnh hiện tượng “Mức độ rất cao”. Kết quả phân tích được sử dụng
thông qua việc kiểm định trung bình 1 mẫu trên SPSS cho thấy, với độ tin cậy được
chọn 95%, tất cả 06 nhân tố trong mô hình nghiên cứu ban đầu đều có sự khác biệt
so với giá trị trung dung. Trong đó, sự khác biệt theo thái độ đồng ý ở mức độ rất
cao tăng dần thuộc về các nhân tố: C, D, E, F và B. Riêng nhân tố A được độc giả
đánh giá theo mức độ không đồng ý cao hơn so với các nhân tố còn lại.
4.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha
4.2.1 Kiểm định thang đo cronbach’s alpha
Theo các khái niệm, nhân tố được xây dựng chi tiết theo căn cứ của John
C.Narver và Stanley F.Slater (1990); Deng và Dart (1994); Gray và ctg (1998) và
Keh và Ctg (2007) và Wu và Cavusgil (2006). Các biến quan sát đo lường cho các
thang đo trên được tiến hành kiểm định độ tin cậy trước khi đưa vào sử dụng.
Phương pháp kiểm định thang đo Cronbach’s alpha được sử dụng để thực hiện
trong việc kiểm định độ tin cậy của từng thang đo trên.
Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha được đề xuất bởi đầu tiên bởi Lee
Cronbach vào năm 1951 và đặt tên là hệ số alpha (Coefficient alpha) (Cronbach,
L.J., 1951). Về sau, được Nunnally phát triển trong nghiên cứu mang tên
Psychometrics Theory (Nunnally JC, 1978) và đặt tên là hệ số Cronbach’s alpha (hệ
số alpha của Cronbach). Mục tiêu của hệ số Cronbach’s alpha phục vụ việc đo
lường độ tin cậy của các biến quan sát trong quá trình hình thành nên thang đo của
các biến tiềm ẩn (Latent variable).
Theo nghiên cứu của Nunnally, một số biến quan sát trong quá trình hình thành
nên biến tiềm ẩn, nếu có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 được xem là
47
không có xu thế hình thành nên biến tiềm ẩn kì vọng. Đến năm 1994, Nunnally tiếp
tục nghiên cứu và cho rằng, với hệ số tương quan biến tổng chỉ cần đạt tối thiểu 0,3
được xem thỏa mãn yêu cầu (Nunnally JC and Burnstein, 1994).
Đối với hệ số Cronbach’s alpha, có giá trị từ 0,7 được xem khá thích hợp cho
việc hình thành nên thang đo, còn trong khoảng 0,6-0,7 được xem có thể sử dụng
được, trong khoảng 0,5-0,6 được xem là khó có thể hình thành và nếu dưới 0,5 được
xem là không chấp nhận được.
Theo các tiêu chí trên, nghiên cứu sử dụng tiêu chí của Nunnally (Nunnally JC,
1978) chấp nhận tiêu chí Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên nhằm hướng mục tiêu đảm
bảo các thang đo được hình thành tốt với độ tin cậy cao.
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s alpha
Biến số
Trung bình nếu loại biến
Phương sai nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
ĐỊNH HƯỚNG KHÁCH HÀNG
KH_1
13.03
34.647
.802
.775
KH_2
13.10
33.199
.824
.766
KH_3
12.56
38.084
.708
.801
KH_4
12.62
28.120
.434
.930
KH_5
12.55
39.604
.667
.811
KH_6
13.17
34.565
.803
.775
Cronbach’s alpha
0.833
ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
CT_1
7.49
2.363
.485
.552
CT_2
7.51
2.315
.627
.385
CT_3
7.66
2.440
.346
.754
Cronbach’s alpha
0.663
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG
TT_1
10.45
4.430
.592
.692
TT_2
10.53
4.384
.619
.677
TT_3
10.56
4.696
.547
.717
TT_4
10.32
5.083
.497
.741
Cronbach’s alpha
0.764
ĐỊNH HƯỚNG LỢI NHUẬN
48
Biến số
Trung bình nếu loại biến
Phương sai nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
10.76
LN_1
4.793
.460
.633
10.33
LN_2
4.911
.438
.645
11.07
LN_3
4.117
.574
.554
10.42
LN_4
4.490
.427
.657
Cronbach’s alpha
0.689
ỨNG PHÓ NHẠY BÉN
14.15
UP_1
7.239
.470
.680
14.35
UP_2
7.420
.414
.702
14.35
UP_3
6.897
.503
.668
14.30
UP_4
6.898
.502
.668
14.39
UP_5
7.058
.521
.661
Cronbach’s alpha
0.723
KẾT QUẢ KINH DOANH
14.38
KQ_1
7.369
.489
.754
14.23
KQ_2
7.738
.533
.736
14.31
KQ_3
7.213
.632
.702
14.46
KQ_4
7.022
.639
.698
14.34
KQ_5
8.162
.446
.763
Cronbach’s alpha
0.773
Kết quả phân tích từ 291 quan sát cho thấy, hệ số cronbach’s alpha của 05 nhân
tố trong mô hình lý thuyết đều cho chỉ số lớn hơn 0,6, trong đó cao nhất thuộc về
thang đo định hướng khách hàng, với chỉ số cronbach’s alpha tối thiểu là 0,833, hai
chỉ số thấp nhất thuộc về các thang đo định hướng đối thủ cạnh tranh và định hướng
lợi nhuận với chỉ số theo thứ tự là 0,663 và 0,689, tuy nhiên đây là những chỉ số
được xem là có thể sử dụng được. Các thang đo còn lại đều có chỉ số cronbach’s
alpha tối thiểu từ 0,723 trở lên.
Với kết quả trên, theo tiêu chí của Nunnally (Nunnally JC, 1978), tất cả các
thang đo trên đều đạt độ tin cậy cao và có thể sử dụng được.
49
4.2.2 Kiểm định thang đo cho từng nhân tố
Thang đo định hướng khách hàng (KH): Được kỳ vọng hình thành từ 06 biến
quan sát từ KH_1 đến KH_6. Kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt
0,833, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,434. Cả hai
chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo (Nunnally JC, 1978).
Vì vậy, 06 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp
theo.
Thang đo định hướng đối thủ cạnh tranh (CT): Được kỳ vọng hình thành từ
04 biến quan sát từ CT_1 đến CT_4. Kiểm định thang đo cho kết quả hệ số
cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,380 và hệ số tương quan biến tổng của CT_4
đối với biến tiềm ẩn chỉ đạt 0,28, vì vậy biến CT_4 bị loại khỏi quá trình phân tích.
Sau khi loại biến CT_4, hệ số Cronbach’s alpha còn lại đạt 0,663 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,385. Cả hai chỉ tiêu trên đều
thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo (Nunnally JC, 1978). Vì vậy, thang đo
định hướng đối thủ cạnh tranh chỉ còn 03 biến quan sát được sử dụng trong phân
tích nhân tố ở phần tiếp theo.
Thang đo sự tương tác giữa các bộ phận chức năng (TT): Được kỳ vọng hình
thành từ 04 biến quan sát từ TT_1 đến TT_4. Kết quả hệ số cronbach’s alpha cho
thang đo đạt 0,764, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu
0,497. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo
(Nunnally JC, 1978). Vì vậy, 04 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân
tích nhân tố ở phần tiếp theo.
Thang đo định hướng lợi nhuận (LN): Được kỳ vọng hình thành từ 04 biến
quan sát từ LN_1 đến LN_4. Kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt
0,689, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,427. Cả hai
chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo (Nunnally JC, 1978).
Vì vậy 04 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp
theo.
50
Thang đo ứng phó nhạy bén (UP): Được kỳ vọng hình thành từ 05 biến quan
sát từ UP_1 đến UP_5. Kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,723, hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,414. Cả hai chỉ tiêu
trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo (Nunnally JC, 1978). Vì vậy
05 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo.
Thang đo kết quả kinh doanh (KQ): Được kỳ vọng hình thành từ 05 biến quan
sát từ KQ_1 đến KQ_5. Kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,773, hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,446. Cả hai chỉ tiêu
trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo (Nunnally JC, 1978). Vì vậy
05 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thuộc nhóm Phân tích đa biến phụ
thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và
biến độc lập. Phương pháp chủ yếu dựa trên mối tương quan giữa các biến với nhau
(interrelationships). EFA dùng để rút một tập k biến quan sát thành một tập F (F các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút này là một quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Phương pháp này được dùng phổ biến trong đánh giá sơ bộ các thang đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chí chính. Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin ) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor loading ≥ 0,3 được xem đạt mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0,4 được xem là quan trọng, ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair, J.F. et al., 1998). Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng 51 phương sai trích ≥ 50% (Anderson, J. C., and Gerbing, D. W., 1992). Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1 (Anderson, J. C., and Gerbing, D. W., 1992). Và cuối cùng, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun N. and Al-Tamimi A.H., 2003). Phương pháp phân tích nhân tố có thể được triển khai theo nhiều phương pháp trích nhân tố khác nhau. Theo định hướng của nghiên cứu, nhằm phục vụ mục tiêu đánh giá chính xác thang đo đo lường, nghiên cứu chọn sử dụng phép trích Principal axis factoring kết hợp với phép xoay không vuông góc Promax (Nguyễn Đình Thọ, 2011). 4.3.1 Phân tích nhân tố cho nhóm nhân tố tác động Theo quy trình phân tích nhân tố, quá trình phân tích nhân tố được báo cáo sử dụng qua hai giai đoạn, (i) giai đoạn 1 phân tích nhân tố cho nhóm nhân tố gồm: Định hướng khách hàng, Định hướng đối thủ cạnh tranh, Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, Định hướng lợi nhuận, Ứng phó nhạy bén. (ii) Giai đoạn 2 phân tích nhân tố cho nhân tố kết quả kinh doanh. Quá trình phân tích, chiếu theo các điều kiện về Kiểm định KMO (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) và hệ số tải nhân tố, hệ số tải nhân tố (factor loading) (Hair, J.F. et al., 1998), phương pháp trích Principal axis factoring (Anderson, J. C., and Gerbing, D. W., 1992), và điều kiện để đảm bảo các nhân tố phân biệt nhau (Jabnoun N. and Al-Tamimi A.H., 2003). 05 trong tổng số 28 biến quan sát sau đây không đảm bảo điều kiện và bị loại gồm B3, B4, C4, D2, D4. Kết quả thực hiện phân tích nhân tố trong giai đoạn 1: với chỉ số kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test) đạt được trong phân tích là 0,849 và mức ý nghĩa Sig của kiểm định KMO đạt được là 0,00%, vì vậy kết quả phân tích nhân tố đạt được là thích hợp. Tổng phương sai trích được của các nhân tố đạt được 67,26%, đảm bảo điều kiện về tổng phương sai trích của mô hình phân tích nhân tố khám phá (Hair, J.F. et 52 al., 1998). Trong đó, nhân tố định hướng khách hàng giải thích hơn 23,85% biến thiên của các biến quan sát, nhân tố ứng phó nhạy bén giải thích được 13,28%, nhân tố thứ sự tương tác giữa các bộ phận chức năng giải thích được 11,11%; nhân tố định hướng cạnh tranh giải thích được 9,65% và nhân tố định hướng lợi nhuận giải thích được 9,36% biến thiên của các biến quan sát. Các biến quan sát trong mô hình phân tích nhân tố được chọn đều cho hệ số Tải nhân tố (Factor loading) khá cao, tối thiểu đạt được 0,557 cho các nhân tố được hình thành. Đồng thời, hiệu số Hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát trong quá trình giải thích cho các nhân tố cũng đạt được điều kiện tối thiểu 0,30 (Anderson, J. C., and Gerbing, D. W., 1992). Kết quả trên khẳng định, các biến quan sát được chọn giữ lại trong mô hình đều giải thích tốt cho các nhân tố và có mức độ tập trung giải thích cho từng nhân tố khá cao. Bảng 4.3 Ma trận xoay nhân tố-nhóm nhân tố tác động Nhân tố Biến quan sát Định hướng
khách hàng Ứng phó
nhạy bén Tương tác giữa
các đơn vị Định hướng
cạnh tranh Định hướng
lợi nhuận KH_2 .923 KH_6 .907 KH_1 .899 KH_3 .831 KH_5 .787 KH_4 .557 UP_2 .651 UP_5 .627 UP_4 .624 UP_1 .618 UP_3 .617 TT_2 .800 TT_1 .727 TT_3 .654 CT_1 .851 CT_2 .792 LN_1 .784 LN_3 .767 53 Nhân tố Biến quan sát Định hướng
khách hàng Ứng phó
nhạy bén Tương tác giữa
các đơn vị Định hướng
cạnh tranh Định hướng
lợi nhuận Eigenvalues 4.742 4.054 1.165 1.113 1.032 Phương sai trích 23.853 13.277 11.114 9.653 9.362 0.833 0.723 0.764 0.663 0.689 4.3.2 Phân tích nhân tố cho nhân tố kết quả kinh doanh Quy trình trên được thực hiện lặp lại cho quá trình phân tích nhân tố lần 2, phục vụ việc hình thành nhân tố đo lường kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMNN theo định hướng thị trường. Theo kết quả phân tích nhân tố giai đoạn 2 cho nhân tố kết quả kinh doanh, kiểm định KMO cho chỉ số 0,778, kết hợp với chỉ số mức ý nghĩa đạt được 0% (Sig=0%) cho thấy, mô hình phân tích nhân tố cho thang đo kết quả kinh doanh là phù hợp. Các chỉ số khác như tổng phương sai trích (Total variance explained) đạt được ở mức hơn 52,90% dành cho một nhân tố (kết quả kinh doanh) được hình thành tại Eigenvalue đạt ở mức 2,645. Đồng thời Hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát trong quá trình hình thành nhân tố kết quả kinh doanh đạt được tối thiểu ở mức 0,634. Trong đó, toàn bộ 5/5 biến quan sát của mô hình lý thuyết kỳ vong đều được kế thừa sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, vì vậy, quá trình kiểm định thang đo cronbach’s alpha không cần tiến hành lại vì đã tiến hành kiểm định sơ bộ tại phần kiểm định thang đo cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu lý thuyết. Kết quả trên cho thấy nhân tố kết quả kinh doanh được hình thành khá tốt như kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu lý thuyết. Quá trình phân tích nhân tố đã cho thấy, một số biến quan sát không phù hợp đã bị loại bỏ. Vì vậy, mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh cơ bản được hình thành trên mô hình nghiên cứu giả thuyết, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ban đầu vẫn được giữ nguyên cho quá trình kiểm định. Cronbach’s alpha 54 Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .778 Approx. Chi-Square 370.145 Bartlett's Test of
Sphericity Df 10 Sig. .000 Hệ số Eigenvalues Tổng bình phương Hệ số tải theo Phương pháp
trích Thành
phần Tổng Phương sai (%) Lũy tiến (%) Tổng Phương sai (%) Lũy tiến (%) 52.904 2.645 52.904 2.645 1 52.904 52.904 dimension0 .796 68.817 2 15.914 .676 82.341 3 13.524 .473 91.799 4 9.457 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng 4.5 Ma trận xoay nhân tố-nhân tố kết quả kinh doanh .410 100.000 5 8.201 Nhân tố Kết quả kinh doanh KQ_3 .798 KQ_4 .798 KQ_2 .719 KQ_1 .673 Extraction Method: Principal Component
Analysis. a. 1 components extracted. KQ_5 .634 Bảng 4.6 Ma trận tương quan
Statistics=Pearson Correlation Kết quả
kinh doanh Ứng phó
nhạy bén Định hướng
lợi nhuận Định hướng
khách hàng Sự tương tác
giữa các bộ
phận Định hướng
đối thủ cạnh
tranh 1 .378** .272** .249** .212** -.138* Kết quả kinh
doanh .378** 1 .000 .000 .000 .000 Ứng phó nhạy
bén .272** .000 1 .000 .000 .000 Sự tương tác
giữa các bộ phận 55 Statistics=Pearson Correlation Kết quả
kinh doanh Ứng phó
nhạy bén Định hướng
lợi nhuận Định hướng
khách hàng Sự tương tác
giữa các bộ
phận Định hướng
đối thủ cạnh
tranh .249** .000 .000 1 .000 .000 Định hướng đối
thủ cạnh tranh .212** .000 .000 .000 1 .000 Định hướng lợi
nhuận *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phân tích hệ số tương quan chia thành hai nhóm: (i) Nhóm 1: Đo lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (kết quả kinh doanh) và nhóm biến độc lập, là các nhân tố định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh, sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, ứng phó nhạy bén và định hướng lợi nhuận. Căn cứ Ma trận tương quan (Bảng 4.6) tất cả các giá trị (*), (**), kết luận có tương quan ở độ tin cậy 95% (tương đương mức ý nghĩa 5%) (ii) Nhóm 2: Đo lường mối tương quan cặp giữa các biến độc lập với nhau Căn cứ Ma trận tương quan (Bảng 4.6), kết quả các biến bằng “0”, kết luận không có tương quan giữa các cặp biến độc lập với nhau. Kết luận không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. -.138* .000 .000 .000 .000 1 Định hướng
khách hàng Phương pháp hồi qui được đề cập đầu tiên bởi Galton (Galton and Francis, 1989) với ý tưởng ban đầu nghiên cứu quá trình quy về trung bình của một biến số phụ thuộc (Y) khi nghiên cứu trong mối quan hệ tương quan (Correlation) với các biến độc lập khác. Về sau, mô hình hồi qui tiếp tục được kế thừa và phát triển bởi các học trò của ông như nhóm nghiên cứu của Karl Pearson (Pearson, K. et al., 1903) và Fisher (Fisher, 1922). Khi một nhóm biến có khả năng giải thích cho một biến phụ thuộc, nghĩa là nhóm các biến này phải có mối quan hệ (Relationship) với biến phụ thuộc. Vì vậy, phương pháp tương quan giữa các biến cũng được nghiên 56 cứu cụ thể trong phương pháp hồi qui và được đề xuất bởi các tính tương quan của Karl Pearson (Pearson, K. et al., 1903). Như vậy, phương pháp hồi qui nghiên cứu về mối quan hệ, mối tương quan giữa các biến độc lập (independent variable) với biến phụ thuộc (dependent variable), phương pháp phân tích hồi qui có thể được sử dụng nhiều trong quá trình kiểm định các giả thuyết về sự tồn tại mối quan hệ tác động theo kì vọng của mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh trên. Kết quả kiểm định của mô hình hồi qui được tiến hành trên cơ sở các kiểm định về tính phù hợp của mô hình và các giả thiết (assumption) hướng đến sự tồn tại của mô hình ổn định và chính xác. Những kiểm định trên có thể được liệt kê gồm: (i) Kiểm định hệ số hồi qui (coefficient test), mục tiêu của kiểm định hướng đến sự tồn tại mối quan hệ tác động của biến giải thích đến biến phụ thuộc. Thông qua kiểm định này, các giả thuyết (Hypothesis) về mối quan hệ cũng được kiểm định về sự tồn tại của mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh trên (Pearson, K. et al., 1903) và (Galton and Francis, 1989). (ii) Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình (goodness of fit), Kiểm định này hướng đến nghiên cứu về mức độ phù hợp của mô hình khi sử dụng. Thỏa mãn kiểm định này nghĩa là mô hình có thể sử dụng được cho kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu (Fisher, 1922). (iii) Kiểm định sự thỏa mãn các giả thiết (assumption) của mô hình: Các giả thiết cần kiểm định hướng đến gồm: Không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (multicolinearity), nghĩa là không tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình. Rà soát hiện tượng phương sai thay đổi (heterochedasticity) và phần dư phải có phân phối chuẩn (normal distribution). số kiểm định hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập. Chỉ số VIF thông thường được so với chuẩn 10. Nếu VIF vượt quá 10, mô hình được xem là xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến khá nặng, ngược lại, VIF nhỏ hơn 10, mô hình được xem như 57 có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong giới hạn cho phép. Trường hợp VIF = 1, mô hình hoàn toàn không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (O'Brien and Robert, M., 2007) và (Farrar, D.E. and Glauber, R.R., 1967). phần dư (Residual) của mô hình tạo ra khá ổn định. Mô hình được tạo ra bởi các phương sai không đổi được xem là mô hình ổn định (White and Halbert, 1980). Những kết luận, các mối quan hệ được kết luận từ kết quả của mô hình có độ tin cậy cao (Glejser, H., 1969). Phát hiện ra hiện tượng phương sai thay đổi, có thể quan sát đồ thị phân tán (Scatter) của phần dư theo các biến quan sát. Trong trường hợp các phân bố khá ngẫu nhiên, không theo quy luật và không phân tán mở rộng, hoặc thu hẹp theo các biến quan sát có thể xem như mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi (White and Halbert, 1980). ra bởi mô hình có phân phối chuẩn, có thể kết luận mô hình có tính ổn định (Cook, R., et al., 1982). Đồ thị phân phối tần số kết hợp với đường phân phối chuẩn trong SPSS (Histogram with Normal curve) có thể cho thấy hình ảnh phân phối chuẩn của phần dư. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, tổng biến thiên của biến phụ thuộc về kết quả kinh doanh được giải thích bởi hệ thống biến độc lập (Total Variation) đạt được theo chỉ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R square) đạt được 57,1%, đồng thời, giá trị mức ý nghĩa kiểm định cho sự tồn tại của R bình phương hiệu chỉnh đạt khá bé (0%) cho thấy, sự khác “0” đối với chỉ số R bình phương hiệu chỉnh có ý nghĩa thống kê, nghĩa là mô hình có tính phù hợp tốt cho việc kiểm định các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Bảng 4.7 Bảng các chỉ số tổng hợp mô hình hồi qui a. Predictors: (Constant), Ứng phó nhạy bén, Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, Định hướng đối thủ cạnh tranh,
Định hướng lợi nhuận, Định hướng khách hàng.
b. Biến phụ thuộc: Kết quả kinh doanh Mô hình R R bình phương R bình phương
hiệu chỉnh Sai số chuẩn của
ước lượng Durbin-Watson 1 .786a .593 .571 .81767155 1.786 58 Bảng 4.8 Bảng kiểm định Anova Mô hình Thống kê F Tổng bình
phương Bậc tự do
(df) Trung bình bình
phương Mức ý nghĩa
(Sig.) 1 Hồi qui 99.453 5 19.891 29.750 .000a Phần dư 190.547 285 .669 a. Predictors: (Constant), ứng phó nhạy bén, sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định hướng đối thủ cạnh tranh, định
hướng lợi nhuận, định hướng khách hàng. b. Biến phụ thuộc: Kết quả kinh doanh Kết quả phân tích cho hệ số VIF của tất cả các biến trong mô hình tối đa đạt 1,0 (xem chi tiết tại Phụ lục 6). Vì vậy có thể kết luận mô hình không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Các đồ thị mô tả tính phân phối chuẩn của phần dư (hình 4.1) và quan sát tính phân phối chuẩn của phần dư (hình 4.2) đều cho thấy, hình dạng của phần dư thông quan đường phân phối chuẩn (Normal curve) và đồ thị phân phối tần số khá cân xứng và xác suất cao về giá trị trung bình, trung vị và mode là bằng nhau. Vì vậy, có thể xem phần dư của mô hình có phân phối chuẩn (hình 4.1). Đồ thị phân tán các giá trị phần dư (Regression standardized residual) được chuẩn hóa theo các giá trị dự đoán được chuẩn hóa (Regression standardize predicted value) khá ngẫu nhiên. Vì vậy, có thể kết luận, mô hình đạt được giả thiết về hiện tượng phương sai không đổi (hình 4.2). Mô hình có thể sử dụng cho quá trình nghiên cứu và kết luận cho mô hình nghiên cứu giả thuyết. Hình 4.1 Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư Tổng 290.000 290 59 Hình 4.2 Quan sát hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình Các kiểm định về sự phù hợp của mô hình đều cho thấy sự thỏa mãn và phù hợp của mô hình trong quá trình sử dụng. Vì vậy, những kết luận về các giả thuyết và kiểm định mô hình giả thiết theo kết quả phân tích sau đây có thể xem như đạt độ tin cậy cao cho quá trình kiểm định mô hình. Bảng 4.9 Mô hình hồi qui kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết Hệ số Hồi qui chưa chuẩn hóa Hệ số Hồi qui
chuẩn hóa Mô hình Mức ý
nghĩa (Sig.) Thống kê
t B Sai số chuẩn Beta 1 (Constant) -8.130E-17 .000 1.000 .048 Ứng phó nhạy bén .378 .048 .378 7.865 .000 .272 .048 .272 5.668 .000 Sự tương tác, phối hợp giữa các
bộ phận chức năng Định hướng đối thủ cạnh tranh .249 .048 .249 5.186 .000 Định hướng lợi nhuận .212 .048 .212 4.424 .000 Phương trình Hồi qui: Y = -8,130 + 0,378E + 0,272C + 0,249B + 0,212D - 0,138A Với A : Định hướng khách hàng; B: Định hướng đối thủ cạnh tranh; C: Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng; D: Định hướng lợi nhuận; E: Ứng phó nhạy bén; Định hướng khách hàng -.138 .048 -.138 2.881 .004 60 Y: Kết quả kinh doanh. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cụ thể được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.10 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu Hệ số hồi qui
chưa chuẩn hóa Hệ số hồi qui
đã chuẩn hóa Biến số Mức ý
nghĩa Giả thuyết
chọn Mức độ
tác động B Beta (Constant) -8.130E-17 1.000 - Ứng phó nhạy bén .378 .378 .000 Chấp nhận 1 .272 .272 .000 Chấp nhận 2 Sự tương tác giữa các bộ
phận chức năng .249 .249 .000 Chấp nhận 3 Định hướng đối thủ cạnh
tranh Định hướng lợi nhuận .212 .212 .000 Chấp nhận 4 Theo kết quả từ mô hình, đối chiếu với mô hình nghiên cứu kì vọng ban đầu, sau quá trình kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá, các kết luận được rút ra như sau: Bảng 4.11 Kết quả kết luận giả thuyết của mô hình nghiên cứu Định hướng khách hàng -.138 -.138 .004 Chấp nhận 5 Stt Mô hình nghiên cứu ban đầu Mô hình nghiên cứu
hiệu chỉnh Kết luận từ mô
hình 1 Chấp nhận (H1) Chấp nhận H1: Định hướng khách hàng tác động cùng chiều với kết quả
kinh doanh tại các ngân hàng TMNN 2 Chấp nhận (H2) Chấp nhận H2: Định hướng đối thủ cạnh tranh tác động cùng chiều với kết
quả kinh doanh tại các ngân hàng TMNN 3 Chấp nhận (H3) Chấp nhận H3: Tại các ngân hàng TMNN, sự tương tác giữa các bộ phận
chức năng càng tốt thì kết quả kinh doanh càng cao 4 Chấp nhận (H4) Chấp nhận H4: Định hướng lợi nhuận tác động cùng chiều với kết quả kinh
doanh tại các ngân hàng TMNN Theo kết quả nghiên cứu, báo cáo đã cho thấy, trong quá trình hoạt động kinh doanh định hướng thị trường, thông qua các nhân tố ứng phó nhạy bén, sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định hướng đối thủ cạnh tranh, định hướng lợi nhuận đã có những tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước. Tuy nhiên nhân tố định hướng khách hàng lại tác động ngược chiều với kết quả kinh doanh. 5 Chấp nhận (H5) Chấp nhận H5: Sự ứng phó nhạy bén của các ngân hàng TMNN càng tốt thì
kết quả kinh doanh càng cao 61 Xét về mức độ tác động, nhân tố ứng phó nhạy bén tác động mạnh nhất đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước, các yếu tố còn lại có mức độ tác động đến kết quả kinh doanh theo hướng giảm dần lần lượt là: Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng; Định hướng đối thủ cạnh tranh; Định hướng lợi nhuận. Kết quả của 05 mối quan hệ trên mô tả khá chính xác việc các ngân hàng thương mại nhà nước nâng cao kết quả kinh doanh qua các hoạt động định hướng thị trường. Cụ thể như sau: quả kinh doanh của ngân hàng thương mại nhà nước. Điều này phản ánh thực tiễn trong những năm qua, các ngân hàng thương mại nhà nước phải đương đầu với tình trạng khủng hoảng lịch sử, cả về mức độ ảnh hưởng lẫn thời gian ảnh hưởng. Để đối phó với khủng hoảng, các ngân hàng cần thích nghi nhanh chóng cả với chính sách điều hành vĩ mô của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước lẫn sự thay đổi đối tượng, nhu cầu khách hàng, đồng thời ngân hàng thương mại nhà nước cần nâng mức ứng phó với đối thủ cạnh tranh, trong khối quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân. Kết quả trên cũng khẳng định lại kết quả nghiên cứu của Gray và cộng sự (Gray, B., Matear, S., Boshoff, C., Matheson, F., 1998). Đồng thời kết luận trên cũng tương đồng với kết quả trong ngành dịch vụ khác, ngành du lịch khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh của Lại Văn Tài và Hứa Kiều Phương Mai (Lại, V.T. và Hứa, K.P.M., 2007) Tiếp theo nhân tố ứng phó nhạy bén, nhân tố sự tương tác giữa các bộ phận và mạng lưới giao dịch hầu như phủ kín các tỉnh thành trong cả nước, khối ngân hàng thương mại nhà nước có lợi thế rất lớn về đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều năm làm việc tại ngân hàng, am hiểu hệ thống cũng như cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, tài nguyên lẫn nhau. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp, thâm niên công tác của nhân viên đã tạo nên văn hóa doanh nghiệp hợp tác, hỗ trợ, chia sẽ lẫn nhau, và khi văn hóa hợp tác càng tốt thì hiệu suất làm việc của nhân viên càng cao, 62 như đã được kiểm nghiệm của John C.Narver và Stanley F.Slater (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990), (Cynthia, R.C., et al., 2003). Tương tự nhân tố sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, nhân tố định hướng hình nghiên cứu. Kết quả này cũng phản ánh môi trường cạnh tranh của ngành tài chính ngân hàng trong hơn 05 năm qua. Việc số lượng ngân hàng gia tăng kết hợp với thị trường tiền tệ rơi vào khủng hoảng trầm trọng sau thời gian tăng trưởng nóng đã đẩy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt. Vì vậy việc ý thức cạnh tranh và có những ứng phó nhanh chóng, kịp thời với từng thay đổi của đối thủ cạnh tranh đã đảm bảo cho các ngân hàng thương mại nhà nước có được kết quả kinh doanh tương đối tốt trong những năm qua. Mặc dù là một nhân tố mới và là nhân tố tác động mạnh đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được Deng và cộng sự bổ sung và kiểm định tại Canada vào năm 1994 (Deng, S. and Dart, J., 1994), tuy nhiên thực tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước đang hoạt động ở thành phố Hồ Chí Minh thì mức tác động của nhân tố khác. Một phần đối tượng khách hàng chính của khối ngân hàng này là các doanh nghiệp nhà nước vốn hoạt động không hiệu quả và là nhóm gây ra nợ xấu lớn nhất cho ngân hàng hoặc các đối tượng chính sách mà các đối tượng này lợi nhuận không phải là mục tiêu, vì vậy việc xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh khác nhau, từ các đơn vị khác nhau hay từ các nhóm khách hàng khác nhau đã chưa được chú trọng đúng mức. Trong khi nhu cầu của các nhóm khách hàng này ít đa dạng hơn, vì vậy việc phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ không phải là mục tiêu của khối ngân hàng này. Nhân tố tác động mạnh nhất và ổn định nhất qua nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều khu vực địa lý khác nhau cũng như qua nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau (Cynthia, R.C., et al., 2003), (Homburg, C. et al., 2007), (Deshpande, R., et al., 1993) là định hướng khách hàng, tuy nhiên đối với khối ngân hàng thương mại 63 nhà nước thì nhân tố này được chứng minh không mấy quan trọng. Cụ thể đây là nhân tố tác động ngược chiều đến kết quả kinh doanh. Điều này đã phản ảnh đúng thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước trong thời gian qua. Như đã phân tích ở phần trên, việc phục vụ cho những nhóm khách hàng chính là các doanh nghiệp quốc doanh kém hiệu quả thì rất khó để có một chiến lược định hướng khách hàng đúng nghĩa. quan sát đảm bảo độ tin cậy khi thỏa mãn các chỉ số kiểm định, ngoại trừ biến CT_4 và đã được loại bỏ. Tiếp theo trong quá trình phân tích nhân tố khám phá (EFA), một số biến quan sát không thỏa mãn dần được loại trừ gồm các biến kém ý nghĩa trong mô hình. Quy trình loại trừ được tiến hành thứ tự theo các biến sau: CT_3, CT_4, TT_4, LN_2, LN_4. Kết quả phân tích xác định nên 05 nhân tố tác động vào nhân tố Kết quả kinh doanh là: Định hướng khách hàng, Định hướng đối thủ cạnh tranh, Sự tương tác giữa các đơn vị chức năng, Định hướng lợi nhuận và Ứng phó nhạy bén. Trong đó, nhân tố ứng phó nhạy bén tác động tích cực và có ý nghĩa nhất vào kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích của các nhân tố còn lại cũng có tác động có ý nghĩa vào kết quả kinh doanh, thứ tự là sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định hướng đối thủ cạnh tranh, định hướng lợi nhuận và định hướng khách hàng. Trong đó nhân tố định hướng khách hàng có tác động ở mức ý nghĩa thấp nhất. 66 Nội dung chương 4 đã trình bày quá trình phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận chi tiết về các kết quả nghiên cứu. Nội dung của chương 5 trình bày những kết luận chính và gợi ý một số chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu được thảo luận tại chương 4. Kết luận nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đã tiến hành phân tích trên mẫu khảo sát với 291 quan sát hợp lệ được tiến hành đối với các cán bộ nhân viên kinh doanh tại 05 ngân hàng thương mại nhà nước ở Tp. Hồ Chí Minh nhằm kiểm định những tác động của các nhân tố theo định hướng thị trường đến kết quả kinh doanh. Kết quả phân tích được tiến hành dựa trên phương pháp kiểm định thang đo Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui (Regression). Kết quả cho thấy, trong các mối quan hệ kiểm định, 05 nhân tố đều có tác động, dù mức độ khác nhau, đến kết quả kinh doanh của 05 ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp. Hồ Chí Minh, trong đó nhân tố ứng phó nhạy bén là tác động ở mức độ mạnh nhất, tiếp đến theo thứ tự là các nhân tố sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định hướng đối thủ cạnh tranh, định hướng lợi nhuận và cuối cùng là nhân tố định hướng khách hàng có tác động ngược chiều. Kết quả trên khá tương đồng với các nghiên cứu của (Narver, J.C. and Slater, S.F., 1990), (Deng, S. and Dart, J., 1994), (Gray, B., et al., 1998) và (Lại, V.T. và Hứa, K.P.M., 2007) kiểm nghiệm ở các doanh nghiệp tại Tp.Hồ Chí Minh. Thực tế trong cơ cấu dư nợ trong khối ngân hàng thương mại nhà nước tập trung vào các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, việc chọn phân 67 khúc khách hàng này đã gây nợ xấu ở mức báo động, buộc khối phải trích lập các khoản dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Vì vậy kiến nghị khối ngân hàng thương mại nhà nước cần xây dựng các chiến lược hướng về khách hàng thông qua các hoạt động sau: Tăng cường giám sát phê duyệt đối với tài trợ vốn, trong đó tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế, mục đích và thực tế sử dụng vốn của từng dự án, tránh chạy theo tăng trưởng tín dụng bằng mọi giá như trong thời gian qua; Tăng hạn mức tín dụng đối với đối tượng khách hàng cá nhân, kiều hối ít rủi ro nợ xấu dựa trên lợi thế cạnh tranh về mạng lưới điểm giao dịch trong nước cũng như hệ thống đại lý tại nước ngoài; Phát triển khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Theo thống kê tổng thị phần huy động và tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam thì thị phần của khối ngân hàng thương mại nhà nước sụt giảm nhiều trong 04 năm qua. Đối với thị phần huy động tính tới tháng 3/2012, khối ngân hàng thương mại nhà nước chỉ còn chiếm 43,40%, giảm 13,70% so với tháng 12/2008, trong khi đó khối ngân hàng thương mại cổ phần đã tăng thị phần từ 33,10% năm 2008 lên 47,10% vào tháng 3/2012 (tăng 14%), thị phần huy động của khối các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài ít thay đổi, giảm 0,80% trong 04 năm. Tương tự thị phần huy động, thị phần phần tín dụng của khối ngân hàng thương mại nhà nước cũng suy giảm đáng kể, từ 58,10% năm 2008 xuống còn 51,80%, phần suy giảm này đã chuyển qua khối ngân hàng thương mại cổ phần. Đến thời điểm này có thể xác định đối thủ cạnh tranh chính của khối ngân hàng thương mại nhà nước là khối các ngân hàng thương mại cổ phần. Vì vậy nhiệm vụ giữ vững thị phần hiện tại là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược kinh doanh của khối ngân hàng thương mại nhà nước, thông qua một vài kiến nghị sau: 68 Tăng cường các hoạt động PR, Marketing trên toàn hệ thống nhằm nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu của khối; Cơ cấu lại khách hàng mục tiêu, trong đó tập trung khai thác, phát triển những đối tượng khách hàng mà ngân hàng đang có lợi thế cạnh tranh; Xây dựng văn hóa chia sẽ thông tin trong tổ chức thông qua tổ chức thường xuyên, định kỳ các buổi thảo luận, tham luận về chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Đối với khối ngân hàng thương mại nhà nước, nhân tố này có tác động mạnh, chỉ sau nhân tố ứng phó nhạy bén, đến kết quả kinh doanh, vì vậy khối ngân hàng thương mại nhà nước cần nuôi dưỡng và phát triển văn hóa “mở” trong việc chia sẽ kinh nghiệm giữa các bộ phận trong đơn vị bằng các biện pháp sau: Khối ngân hàng thương mại nhà nước cần tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó các thành viên cam kết vào nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thị trường mục tiêu. Ngân hàng cần xem việc chia sẽ tài nguyên, kinh nghiệm giữa các bộ phận chức năng là một lợi thế cạnh tranh mà không phải đơn vị kinh doanh nào cũng có thể xây dựng được và chính văn hóa này sẽ tác động tích cực đến kết quả kinh doanh như đã được kiểm định thông qua nhiều nghiên cứu khoa học ở nhiều nước khác nhau trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Ngân hàng cần truyền thông và nhận sự nhất trí cao về mục tiêu và chiến lược từ mọi thành viên trong tổ chức. Ngân hàng phải xem mọi thành viên trong tổ chức là cộng sự cùng nhau dẫn dắt tổ chức đạt được mục tiêu. Đây là nhân tố được Deng và các cộng sự đưa vào năm 1994 để đo lường định hướng thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhân tố này chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ khối ngân hàng thương mại nhà nước. Lợi nhuận là yếu tố sau cùng và quan trọng nhất để đánh giá doanh nghiệp trong từng thời kỳ, vì vậy ngân 69 hàng cần xây dựng các mục tiêu lợi nhuận khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác nhau, các dòng sản phẩm/dịch vụ khác nhau, các khu vực kinh doanh khác nhau và từ các đơn vị kinh doanh khác nhau (chi nhánh, phòng giao dịch, vv). Đây là cơ sở để ngân hàng rà soát, sàn lọc các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng, từ đó đưa ra những định hướng, chiến lược phù hợp với từng phân khúc khách hàng, từng dòng sản phẩm/dịch vụ, từng khu vực cũng như từng đơn vị kinh doanh khác nhau trong từng thời kỳ. Đây là nhân tố tác động mạnh nhất trong số 05 nhân tố nghiên cứu đến kết quả kinh doanh của khối ngân hàng thương mại nhà nước. Với nhân tố này, ngân hàng được gợi ý tập trung vào việc thu hút, đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý có năng lực thích ứng với những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh. Những nhà quản lý có năng lực thích ích với sự thay đổi của môi trường kinh doanh luôn năng động trong kinh doanh và là những nhà quản lý có khả năng tạo sự khác biệt cho ngân hàng, thể hiện qua: Tiên phong trong việc nắm bắt những thay đổi từ nhu cầu khách hàng, từ đó phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trước đối thủ cạnh tranh, hướng tới mục tiêu tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng; Nhạy bén và có những ứng phó kịp thời với những thay đổi trong môi trường kinh doanh từ vĩ mô như tình hình kinh tế xã hội, chính sách quản lý, lãi suất vv đến môi trường vi mô của ngân hàng như nguồn lực, công nghệ, thời gian, vv hay sự cạnh tranh từ đổi thủ cạnh tranh. Một số hạn chế của nghiên cứu khi diễn giải các kết quả ở phần trên là hướng mở cho những nghiên cứu tiếp theo. Hạn chế thứ nhất là kết quả chỉ được kiểm định với 05 ngân hàng thương mại nhà nước đang hoạt động tại địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Thứ hai, nghiên cứu chỉ kiểm định tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngân hàng, từng chi nhánh, từng phòng giao dịch của ngân hàng cũng như 70 không phân chi tiết cho từng mảng hoạt động hay từng sản phẩm của ngân hàng, vv. Những đơn vị kinh doanh khác nhau có thể có các hoạt động định hướng thị trường khác nhau đối với từng sản phẩm, dịch vụ hoặc từng đối tượng khách hàng khác nhau hay định hướng thị trường có thể không giống nhau ở từng chức danh cụ thể. Trên cơ sở của nghiên cứu này, có thể có một số khác biệt giữa các ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp.Hồ Chí Minh và các khu vực khác như Hà Nội, Miền Trung và Tây Nguyên, Miền Tây, vv hoặc giữa các ngân hàng thương mại nhà nước với các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân Việt Nam, vì vậy các nghiên cứu tiếp theo nên tiếp tục kiểm định mô hình nghiên cứu với các ngân hàng thương mại nhà nước tại các khu vực khác trong nước, hoặc với các ngân hàng thương mại tư nhân để gia tăng tính tổng quát hóa của mô hình. Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét đến các nhân tố định hướng thị trường (định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh, sự tương tác giữa các bộ phận chức năng, định hướng lợi nhuận và ứng phó nhạy bén), còn rất nhiều nhân tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo để có thể có được một mô hình tổng hợp về các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh. Các nhân tố này có thể là định hướng nghiên cứu phát triển, định hướng học hỏi trong doanh nghiệp, vv. TÀI LIỆU THAM KHẢO Baker, W.E. and Sinkula, J.M. (1999). "Learning Orientation, Market Orientation,
Innovation: Integrating and Extending Models of Organizational and
Performance". Journal of Market-Focused Management , 4 (4), 295-308. Cynthia, R.C., et al. (2003). "A Meta-analysis of Relation between Market
Orientation and Business Performance: Evidence from five Continents".
International Journal of Research in Marketing , 21, 179-200. Deng, S. and Dart, J. (1994). "Measuring Market Orientation: A multi-factor, multi- item approach". Journal of Marketing Management , 10 (8), 725-742. Deshpande, R., et al. (1993). "Corporate culture, customer orientation, and
innovativeness in Japanese firms: A quadrad analysis". Journal of Marketing ,
57 (1), 23–37. Gray, B., et al. (1998). "Developing a better measure of market orientation". European Journal of Marketing , 32 (9/10), 884-903. Hughes, M., et al. (2007). "Exploitative Learning and Entrepreneurial Orientation
Alignment in Emerging Young Firms: Implications for Market and Response
Performance". British Journal of Management , 18 (4), 359–375. Keh, H.T. et al. (2007). "The effect of entrepreneurial orientation and marketing
information on the performance of SMEs". Journal of Business Venturing , 22,
592-611. Kohli A.K., et al. (1993). "MARKOR: A measure of market orientation". Journal of Marketing Research , 30 (4), 467–477. Lafferty, B. and Hult, G. (2001). "A synthesis of contemporary market orientation perspectives". European Journal of Marketing , 35, 92 – 109. Lại, V.T. và Hứa, K.P.M. (2007). "Nâng cao hiệu quả quản lý ở các doanh nghiệp
ngành du lịch khách sạn theo định hướng thị trường". Tạp chí phát triển khoa
học và công nghệ , 10 (8), 67-76. Narver, J.C. and Slater, S.F. (1990). "The Effect of A Market Orientation on Business Profitability". Journal of Marketing , 54, 20-35. Porter, M. (1985). Competitive Advantage. New York: The Free Press. Wua, S.F and Cavusgil, T. (2006). "Organizational learning, commitment, and joint
value creation in interfirm relatioships". Journal of Business Research , 59, 81-
89. PHỤ LỤC 1 Nguyễn Xuân Luật Phó Tổng Giám
đốc Ngân hàng TMCP
Việt Á (VAB) 119-121 Nguyễn Công Trứ, Q.1,
Tp.HCM 2 Hoàng Ngọc Minh
Toàn Phó Tổng Giám
đốc Ngân hàng TMCP
Việt Á (VAB) 119-121 Nguyễn Công Trứ, Q.1,
Tp.HCM 3 Bùi Minh Long Giám đốc PGD Lái Thiêu-
VAB 103 Bis Nguyễn Văn Tiết - P. Lái
Thiêu - TX Thuận An - Tỉnh Bình
Dương 4 Giám đốc Phạm Nguyễn Tuấn
Việt PGD Hòa Bình-
VAB 44 Chiêu Anh Các - F5 - Quận 5 -
Tp.HCM 5 Giám đốc PGD Quận 9-VAB Nguyễn Trần Trung
Dũng 511 Đỗ Xuân Hợp - P. Phước Long
B - Q.9 -TP. HCM 6 10 Võ Văn Kiệt – Q.1, Tp.HCM Trương Thị Thúy
Nga Giám đốc Chi
nhánh CN Tp.HCM-
Vietcombank 7 Lê Huyền Ngọc Giám đốc Chi
nhánh CN Bình Thạnh-
Vietcombank 199 Điện Biên Phụ, Q.Bình Thạnh,
Tp.HCM 8 Đỗ Tấn Kha 23 Nguyễn Hữu Thọ, Q.7, Tp.HCM Phó Giám đốc
Chi nhánh CN Nam Sài Gòn-
Vietcombank 9 Lê Tùng Minh Phó Giám đốc
Chi nhánh CN Đông Sài Gòn-
BIDV 33 Nguyễn Văn Bá, Q.Thủ Đức,
Tp.HCM 10 Nguyễn Cảnh Chức Phó Giám đốc
Chi nhánh CN Tân Bình-
Vietinbank 39 Lý Thường Kiệt, Q.Tân Bình,
Tp.HCM 11 Trương Đức Thành Phó Giám đốc
Chi nhánh CN Hùng Vương-
Agribank 131 Kinh Dương Vương, Q.6,
Tp.HCM 12 Nguyễn Thị Định Phó Giám đốc
Chi nhánh CN Nam Sài Gòn-
Agribank 18Bis Lô J, cư xá Ngân hàng, Q.7,
Tp.HCM Hoàn toàn
Không xảy ra Mức độ
Nhẹ Mức độ
Vừa phải Mức độ
Cao Mức độ
Rất cao 1 2 3 4 5 ….. 1. Chúng tôi liên tục theo dõi việc cam kết định hướng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
….. 2. Các chiến lược kinh doanh tập trung vào việc tạo ra những giá trị lớn hơn dành cho khách hàng
….. 3. Chiến lược về lợi thế cạnh tranh dựa trên sự hiểu biết nhu cầu của khách hàng
….. 4. Các mục tiêu kinh doanh trước tiên hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
….. 5. Chúng tôi đo lường sự thỏa mãn của khách hàng một cách có hệ thống và thường xuyên
….. 6. Ngân hàng chúng tôi rất chú trọng đến các dịch vụ hậu mãi dành cho khách hàng ….. 1. Nhân viên kinh doanh thường xuyên chia sẽ thông tin với nhau về chiến lược của đối thủ cạnh tranh
….. 2. Nhanh chóng ứng phó với những hoạt động cạnh tranh làm ảnh hưởng đến chúng tôi
….. 3. Thường xuyên thảo luận về những chiến lược và điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh
….. 4. Nhắm đến những khách hàng mà chúng tôi có cơ hội về lợi thế cạnh tranh ….. 1. Cấp trưởng của mọi bộ phận gặp gỡ khách hàng hiện tại và tiềm năng một cách đều đặn
….. 2. Chúng tôi tự do trao đổi những kinh nghiệm thành công và không thành công về khách hàng ở tất cả các bộ phận kinh doanh ….. 3. Tất cả các bộ phận nghiệp vụ (ví dụ: Tiếp thị/Kinh doanh, Tài chính/Kế toán, v.v) đều có nhiệm vụ phục vụ các thị trường mục tiêu ….. 4. Chúng tôi chia sẽ tài nguyên với các đơn vị kinh doanh khác ….. 1. Xác định lợi nhuận từ các nhóm khách hàng khác nhau
….. 2. Xác định lợi nhuận từ các dòng sản phẩm/dịch vụ khác nhau
….. 3. Xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh doanh khác nhau
….. 4. Xác định lợi nhuận từ các đơn vị kinh doanh khác nhau ….. 1. Ứng phó kịp thời với những thay đổi về giá trên thị trường
….. 2. Năng động trong kinh doanh
….. 3. Ứng phó kịp thời với những thay đổi của khách hàng
….. 4. Ứng phó kịp thời với những hoạt động chiêu thị của đối thủ cạnh tranh
….. 5. Ứng phó kịp thời với những thay đổi nảy sinh trong môi trường kinh doanh ….. 1. Được mức lợi nhuận theo mục tiêu đề ra
….. 2. Đạt được mức tăng trưởng doanh thu theo theo mục tiêu đề ra
….. 3. Đạt được thị phần theo theo mục tiêu đề ra
….. 4. Phát triển được nhiều thị trường theo theo mục tiêu đề ra
….. 5. Phát triển được nhiều sản phẩm/dịch vụ mới theo mục tiêu đề ra Vietcombank: □ BIDV: □ Vietinbank: □ Agribank: □ MHB: □ Trung lập Hoàn toàn
không xảy ra Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về những
nhận định sau đây: Xảy ra ở
Mức độ
Thấp Xảy ra
ở Mức
độ Cao Xảy ra ở
Mức độ
Rất cao 1. Chúng tôi liên tục theo dõi việc cam kết
định hướng nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng 2. Các chiến lược kinh doanh tập trung tạo
ra những giá trị lớn hơn dành cho khách
hàng Trung lập Hoàn toàn
không xảy ra Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về những
nhận định sau đây: Xảy ra ở
Mức độ
Thấp Xảy ra
ở Mức
độ Cao Xảy ra ở
Mức độ
Rất cao 3. Chiến lược về lợi thế cạnh tranh dựa trên
sự hiểu biết nhu cầu của khách hàng 4. Các mục tiêu kinh doanh trước tiên
hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng 5. Chúng tôi đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng một cách có hệ thống và
thường xuyên 6. Ngân hàng chúng tôi rất chú trọng đến
các dịch vụ hậu mãi dành cho khách hàng 2. Nhanh chóng ứng phó với những hoạt
động cạnh tranh làm ảnh hưởng đến chúng
tôi 3. Thường xuyên thảo luận về những điểm
mạnh cũng như chiến lược của đối thủ cạnh
tranh 4. Nhắm đến những khách hàng mà chúng
tôi có cơ hội về lợi thế cạnh tranh 2. Chúng tôi tự do trao đổi những kinh
nghiệm thành công và không thành công về
khách hàng ở tất cả các bộ phận kinh doanh 3. Tất cả các bộ phận nghiệp vụ (ví dụ: Tiếp
thị/Kinh doanh, Tài chính/Kế toán, v.v) đều
có nhiệm vụ phục vụ các thị trường mục
tiêu 4. Chúng tôi chia sẻ tài nguyên với các đơn
vị kinh doanh khác Trung lập Hoàn toàn
không xảy ra Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về những
nhận định sau đây: Xảy ra ở
Mức độ
Thấp Xảy ra
ở Mức
độ Cao Xảy ra ở
Mức độ
Rất cao 1. Xác định lợi nhuận từ các nhóm khách
hàng khác nhau 2. Xác định lợi nhuận từ các dòng sản
phẩm/dịch vụ khác nhau 3. Xác định lợi nhuận từ các khu vực kinh
doanh khác nhau 4. Xác định lợi nhuận từ các đơn vị kinh
doanh khác nhau 1. Ứng phó kịp thời với những thay đổi về
lãi suất trên thị trường 2. Năng động trong kinh doanh 3. Ứng phó kịp thời với những thay đổi của
khách hàng 4. Ứng phó kịp thời với những hoạt động
chiêu thị của đối thủ cạnh tranh 5. Ứng phó kịp thời với những thay đổi nảy
sinh trong môi trường kinh doanh 2. Đạt được mức tăng trưởng doanh thu
theo mục tiêu đề ra 3. Đạt được thị phần theo mục tiêu đề ra 4. Phát triển được nhiều thị trường theo
mục tiêu đề ra 5. Phát triển được nhiều sản phẩm/dịch vụ
mới theo mục tiêu đề ra 1. Giới tính của quý anh/chị: Nam: □ Nữ: □ 2. Độ tuổi của quý anh/chị: Từ 36 ~ 45 tuổi: Từ 28 ~ 35 tuổi: □ Trên 45 tuổi: □ Dưới 28 tuổi: □ 3. Chức danh hiện nay của anh/chị là: □ □ Trưởng/Phó Sở Giao dịch/Chi
nhánh Trưởng/Phó đơn vị kinh doanh thuộc
SGD/CN Trưởng/Phó Phòng Giao dịch □ □ Nhân viên Tín dụng/Hỗ trợ tín dụng/Giao
dịch viên 4. Vui lòng cung cấp những thông tin sau để chúng tôi có thể gởi kết quả báo cáo đến quý anh/chị
tham khảo: Họ và tên: ………………………………..
Email: ……………………………….. Xin chân thành cảm ơn Quý anh/chị đã hoàn thành Bảng khảo sát! Phan Tấn Hưng …………………………………………………………………………………… Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 34.647 A1 13.03 .802 .775 33.199 A2 13.10 .824 .766 38.084 A3 12.56 .708 .801 28.120 A4 12.62 .434 .930 39.604 A5 12.55 .667 .811 34.565 A6 13.17 .803 .775 CRA 0.833 2.363 B1 7.49 .485 .552 2.315 B2 7.51 .627 .385 2.440 B3 7.66 .346 .754 4.568 B4 11.32 -.028 .663 CRA 0.380 4.430 C1 10.45 .592 .692 4.384 C2 10.53 .619 .677 4.696 C3 10.56 .547 .717 5.083 C4 10.32 .497 .741 CRA 0.764 4.793 D1 10.76 .460 .633 4.911 D2 10.33 .438 .645 4.117 D3 11.07 .574 .554 4.490 D4 10.42 .427 .657 CRA 0.689 7.239 E1 14.15 .470 .680 7.420 E2 14.35 .414 .702 6.897 E3 14.35 .503 .668 6.898 E4 14.30 .502 .668 7.058 E5 14.39 .521 .661 CRA 0.723 Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted F1 14.38 .489 7.369 .754 F2 14.23 .533 7.738 .736 F3 14.31 .632 7.213 .702 F4 14.46 .639 7.022 .698 F5 14.34 .446 8.162 .763 CRA 0.773 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .865 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3190.308 253 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% 5.691 24.743 24.743 5.691 24.743 24.743 4.727 20.553 20.553 1 4.808 20.903 45.646 4.808 20.903 45.646 2.415 10.502 31.055 2 1.211 5.263 50.909 1.211 5.263 50.909 2.160 9.391 40.445 3 1.134 4.932 55.841 1.134 4.932 55.841 2.042 8.878 49.323 4 1.109 4.820 60.661 1.109 4.820 60.661 1.931 8.394 57.717 5 1.027 4.464 65.125 1.027 4.464 65.125 1.704 7.409 65.125 6 7 .880 3.828 68.953 8 .801 3.482 72.435 9 .771 3.353 75.788 10 .655 2.849 78.637 dimension0 11 .641 2.785 81.422 12 .605 2.631 84.053 13 .526 2.287 86.340 14 .472 2.053 88.392 15 .452 1.965 90.357 16 .404 1.759 92.115 17 .374 1.625 93.741 18 .345 1.498 95.238 19 .291 1.263 96.502 20 .286 1.242 97.744 21 .260 1.132 98.876 22 .155 .674 99.550 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 23 .103 .450 100.000 Component 1 2 3 4 5 6 .917 A2 .903 A6 .895 A1 .824 A3 .787 .205 A5 -.252 .554 A4 .233 .430 B4 .202 .812 C2 .678 .236 .330 C1 .631 .300 C3 .243 .646 .281 E1 .639 .286 .293 E3 .584 .503 .229 C4 .499 .457 -.243 .253 D2 .439 .414 .371 E5 .645 .313 .297 .205 D4 .267 .645 E2 .380 .547 .261 E4 -.413 .225 .482 .338 B3 .213 .821 B1 .234 .247 .787 B2 .755 .291 D1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 18 iterations. .750 .235 .314 D3 Kết quả sau khi loại biến B4: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .866 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3134.907 231 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% Total Total 5.690 25.862 25.862 5.690 25.862 25.862 4.603 20.922 20.922 1 4.655 21.160 47.022 4.655 21.160 47.022 2.315 10.521 31.442 2 1.208 5.489 52.511 1.208 5.489 52.511 2.185 9.931 41.373 3 1.122 5.101 57.612 1.122 5.101 57.612 1.967 8.940 50.313 4 1.093 4.967 62.579 1.093 4.967 62.579 1.964 8.929 59.242 5 1.021 4.639 67.218 1.021 4.639 67.218 1.755 7.977 67.218 6 7 .808 3.671 70.889 8 .775 3.522 74.411 9 .664 3.016 77.427 10 .641 2.912 80.339 dimension0 11 .615 2.798 83.137 12 .527 2.397 85.534 13 .504 2.292 87.826 14 .452 2.054 89.880 15 .405 1.839 91.719 16 .374 1.699 93.418 17 .348 1.581 94.999 18 .291 1.321 96.320 19 .286 1.302 97.622 20 .262 1.190 98.812 21 .158 .716 99.528 22 .104 .472 100.000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .866 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3134.907 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 231 Df Component 1 2 3 4 5 6 .924 A2 .907 A6 .904 A1 .831 A3 .783 .224 A5 .548 -.259 A4 .206 .809 C2 .692 .368 .202 C1 .646 .286 C3 .202 .708 E2 .603 .279 .271 E4 -.218 .219 .560 .330 .371 D4 .517 .335 .357 E5 -.428 .228 .432 .351 .207 B3 .470 .632 C4 .365 .602 .306 E3 .330 .251 .581 .289 E1 -.243 .389 .556 .258 D2 .831 B1 .261 .801 B2 .220 .235 .785 D3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations. .334 .732 D1 Kết quả sau khi loại B3 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .860 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2956.508 210 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 5.425 25.835 25.835 5.425 25.835 25.835 4.429 21.090 21.090 1 4.490 21.379 47.214 4.490 21.379 47.214 2.246 10.694 31.784 2 1.180 5.620 52.834 1.180 5.620 52.834 2.035 9.690 41.474 3 1.116 5.315 58.149 1.116 5.315 58.149 1.981 9.435 50.909 4 1.067 5.080 63.229 1.067 5.080 63.229 1.871 8.911 59.821 5 1.017 4.845 68.074 1.017 4.845 68.074 1.733 8.254 68.074 6 7 .783 3.729 71.803 8 .769 3.660 75.463 9 .653 3.108 78.571 10 .640 3.048 81.620 dimension0 11 .607 2.891 84.511 12 .514 2.446 86.957 13 .454 2.163 89.120 14 .406 1.932 91.052 15 .395 1.879 92.931 16 .348 1.657 94.588 17 .300 1.426 96.014 18 .288 1.374 97.388 19 .286 1.364 98.752 20 .158 .752 99.503 Extraction Method: Principal Component Analysis. 21 .104 .497 100.000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .860 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2956.508 Rotated Component Matrixa 210 Df Component 1 2 3 4 5 6 .922 A2 .907 A6 .904 A1 .836 A3 .787 .220 A5 -.246 .549 A4 .812 C2 .689 .391 C1 .643 .287 C3 .742 E2 .600 .271 .284 E4 .552 .285 .382 E5 -.227 .236 .511 .322 .393 D4 .456 .653 C4 .371 .605 .301 E3 .329 .252 .595 .283 E1 -.236 .378 .581 .245 D2 .845 B1 .254 .806 B2 .223 .221 .793 D3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. .344 .726 D1 Kết quả sau khi loại D4 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .855 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2815.295 190 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 5.187 25.936 25.936 5.187 25.936 25.936 4.343 21.714 21.714 1 4.391 21.956 47.892 4.391 21.956 47.892 2.344 11.719 33.433 2 1.176 5.879 53.772 1.176 5.879 53.772 2.318 11.588 45.021 3 1.115 5.574 59.346 1.115 5.574 59.346 2.139 10.694 55.716 4 1.042 5.208 64.554 1.042 5.208 64.554 1.768 8.839 64.554 5 6 .923 4.614 69.169 7 .777 3.886 73.054 8 .725 3.627 76.681 9 .646 3.228 79.909 dimension0 10 .638 3.191 83.101 11 .537 2.687 85.788 12 .512 2.561 88.349 13 .431 2.153 90.502 14 .405 2.024 92.527 15 .348 1.740 94.267 16 .303 1.514 95.781 17 .294 1.470 97.250 18 .288 1.438 98.688 19 .158 .790 99.479 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 20 .104 .521 100.000 Component 1 2 3 4 5 .921 A2 .905 A6 .900 A1 .834 A3 .214 .789 A5 .552 A4 .286 .680 E2 .627 .363 E5 .598 .330 E4 .246 .578 .298 E1 .558 .519 E3 .786 D1 .704 .235 D3 -.223 .221 .530 .302 D2 .273 .490 .376 .203 C4 .204 .795 C2 .397 .714 C1 .346 .636 C3 .849 B1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. .313 .793 B2 Kết quả sau khi loại C4 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .851 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2642.835 171 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 4.839 25.471 25.471 4.839 25.471 25.471 4.341 22.848 22.848 1 4.321 22.743 48.213 4.321 22.743 48.213 2.405 12.658 35.506 2 1.169 6.155 54.368 1.169 6.155 54.368 2.063 10.856 46.362 3 1.115 5.867 60.235 1.115 5.867 60.235 1.931 10.164 56.525 4 1.038 5.463 65.699 1.038 5.463 65.699 1.743 9.173 65.699 5 6 .851 4.477 70.176 7 .761 4.004 74.180 8 .696 3.663 77.843 dimension0 9 .645 3.397 81.240 10 .615 3.237 84.477 11 .535 2.813 87.290 12 .476 2.504 89.795 13 .412 2.166 91.961 14 .362 1.907 93.868 15 .309 1.628 95.497 16 .299 1.576 97.073 17 .289 1.520 98.593 18 .163 .855 99.449 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 19 .105 .551 100.000 Component 1 2 3 4 5 .921 A2 .905 A6 .900 A1 .833 A3 .213 .788 A5 .554 A4 .655 .303 E2 .629 .356 E5 .612 .305 E4 .299 .238 .612 E1 .599 .458 E3 .797 .203 C2 .394 .726 C1 .645 .334 C3 .795 D1 .745 .265 D3 .451 .304 -.235 .275 D2 .851 B1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. .791 .324 B2 Kết quả sau khi loại D4 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .849 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2510.946 153 Df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total 4.742 26.345 26.345 4.742 26.345 26.345 4.293 23.853 23.853 1 4.054 22.521 48.866 4.054 22.521 48.866 2.390 13.277 37.130 2 1.165 6.475 55.341 1.165 6.475 55.341 2.001 11.114 48.244 3 1.113 6.186 61.527 1.113 6.186 61.527 1.738 9.653 57.898 4 1.032 5.733 67.260 1.032 5.733 67.260 1.685 9.362 67.260 5 6 .811 4.508 71.767 7 .757 4.206 75.973 8 .671 3.730 79.703 dimension0 9 .618 3.431 83.134 10 .558 3.100 86.234 11 .481 2.673 88.907 12 .441 2.451 91.358 13 .363 2.018 93.376 14 .328 1.821 95.197 15 .300 1.664 96.861 16 .297 1.650 98.511 17 .163 .905 99.415 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa 18 .105 .585 100.000 Component 1 2 3 4 5 A2 .923 A6 .907 A1 .899 A3 .831 A5 .216 .787 A4 .557 E2 .651 .301 E5 .627 .354 E4 .624 .298 E1 .238 .618 .312 E3 .617 .433 C2 .800 .209 C1 .396 .727 C3 .654 .338 B1 .851 B2 .324 .792 D1 .784 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. D3 -.207 .277 .767 Hệ số Hồi qui chưa chuẩn
hóa Hệ số Hồi qui
chuẩn hóa Thống kê cộng
tuyến Mô hình Mức ý
nghĩa
(Sig.) Thống
kê
t B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .048 -8.130E-17 .000 1.000 .048 Ứng phó nhạy bén .378 .378 7.865 .000 1.000 1.000 .048 .272 .272 5.668 .000 1.000 1.000 Sự tương tác, phối hợp giữa các
bộ phận chức năng .048 Định hướng đối thủ cạnh tranh .249 .249 5.186 .000 1.000 1.000 .048 Định hướng lợi nhuận .212 .212 4.424 .000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: Kết quả kinh doanh .048 Định hướng khách hàng -.138 -.138 2.881 .004 1.000 1.000 One-Sample Test Test Value = 3 t df Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference Lower Upper 5.319 290 .000 .36667 .5023 .2310 A 18.548 290 .000 .77463 .6924 .8568 B 12.056 290 .000 .48905 .4092 .5689 C 13.772 290 .000 .54811 .4698 .6264 D 15.276 290 .000 .57698 .5026 .6513 E 15.010 290 .000 .58608 .5092 .6629 F Statistics FAC1_2 FAC1_1 FAC2_1 REGR factor
score 3 for
analysis 1 REGR factor
score 4 for
analysis 1 REGR factor
score 5 for
analysis 1 dimension1 FAC1_2 1 -.138* .378** .272** .249** .212** Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .018 .000 .000 .000 .000 291 291 291 291 291 291 N dimension1 FAC1_1 -.138* 1 .000 .000 .000 .000 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .018 1.000 1.000 1.000 1.000 291 291 291 291 291 291 N dimension1 FAC2_1 .378** .000 1 .000 .000 .000 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000 1.000 291 291 291 291 291 291 N dimension1 .272** .000 .000 1 .000 .000 REGR factor score
3 for analysis 1 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000 1.000 291 291 291 291 291 291 N dimension1 .249** .000 .000 1 .000 .000 REGR factor score
4 for analysis 1 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000 1.000 291 291 291 291 291 291 N dimension1 .212** .000 .000 .000 1 .000 REGR factor score
5 for analysis 1 Pearson
Correlation Sig. (2-tailed) .000 1.000 1.000 1.000 1.000 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 291 291 291 291 291 291 NKMO and Bartlett's Test
Tổng Phương sai trích (Total Variance Explained)
4.4 Phân tích hệ số tương quan
4.5 Phương pháp Hồi qui
Đa cộng tuyến: Các chỉ số VIF (variance inflation factor) được xem là một chỉ
Phương sai thay đổi (Heteroschedasticity): Mô tả hiện tượng biến thiên của
Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dư: Một mô hình có phần dư tạo
4.6 Kết luận từ mô hình
Nhân tố ứng phó nhạy bén có tác động tích cực và đáng kể nhất đến đến kết
chức năng có tác động mạnh đến kết quả kinh doanh. Với bề dày lịch sử của mình
đối thủ cạnh tranh cũng tác động tương đối mạnh đến kết quả kinh doanh như mô
định hướng lợi nhuận vào kết quả kinh doanh yếu hơn nhiều so với các nhân tố
Tóm tắt Chương 4: Ở bước kiểm định thang đo Crondbach’s alpha, các biến
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận từ nghiên cứu
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Định hướng khách hàng
5.2.2 Định hướng đối thủ cạnh tranh
5.2.3 Tương tác, phối hợp giữa các đơn vị chức năng
5.2.4 Định hướng lợi nhuận
5.2.5 Ứng phó nhạy bén
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Phụ lục 1: Danh sách chuyên gia trong nghiên cứu định tính
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Đơn vị
Địa chỉ
Phụ lục 2: Thang đo trước hiệu chỉnh
Định hướng khách hàng:
Định hướng đối thủ cạnh tranh:
Sự tương tác giữa các bộ phận chức năng:
Kiểm soát lợi nhuận:
Ứng phó nhạy bén:
Kết quả kinh doanh:
Phụ lục 3: Thang đo chính thức
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại nhà nước tại Tp.Hồ Chí Minh theo định hướng thị trường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thanh Tráng – Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
Kính gửi quý anh/chị,
Tôi tên là Phan Tấn Hưng, lớp cao học Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh, hiện nay đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp.Hồ Chí Minh theo định hướng thị trường"
Quý anh/chị vui lòng dành ít thời gian (khoảng 5 phút) thông tin một cách khách quan theo nhận
định của mình về các phát biểu ở Bảng khảo sát bên dưới. Những ý kiến của quý anh/chị là những
đóng góp rất quan trọng vào sự thành công của đề tài này!
Quý anh/chị có thể chuyển Bảng khảo sát này này cho những anh/chị khác là đồng nghiệp, bạn bè,
đối tác, vv đang làm việc tại các ngân hàng thương mại nhà nước tại Tp.HCM để dữ liệu thêm
phong phú.
Chân thành cảm ơn quý anh/chị hỗ trợ và kính chúc quý anh/chị luôn thành công trong công việc,
hạnh phúc trong cuộc sống!
Phan Tấn Hưng
Anh chị hiện đang làm việc tại ngân hàng nào sau đây (tại Tp.Hồ Chí Minh):
(Nếu không làm việc ở 1 trong 5 ngân hàng trên, anh/chị đã hoàn thành khảo sát tại đây)
I. Phần câu hỏi chính:
A. Nhân tố “Định hướng khách hàng”
Tại Ngân hàng chúng tôi,
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
B. Nhân tố “Định hướng đối thủ cạnh tranh”
Ngân hàng chúng tôi,
1. Nhân viên kinh doanh thường xuyên chia
sẻ thông tin với nhau về chiến lược của đối
thủ cạnh tranh
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
C. Nhân tố “Sự tương tác, phối hợp giữa các bộ phận chức năng”
Tại Ngân hàng chúng tôi,
1. Cấp trưởng của mọi bộ phận gặp gỡ
khách hàng hiện tại và tiềm năng một cách
đều đặn
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
D. Nhân tố “Định hướng lợi nhuận”
Ngân hàng chúng tôi,
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
E. Nhân tố “Ứng phó nhạy bén”
Ngân hàng chúng tôi,
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
F. Nhân tố “Kết quả kinh doanh”
Trong vòng 03 năm qua, Ngân hàng chúng tôi
1. Đạt được mức lợi nhuận theo mục tiêu
đề ra
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
II. Phần thông tin tham khảo:
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu giả thuyết:
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi qui đa biến
Coefficientsa
Phụ lục 7: Các kiểm định One Sample T-test
Phụ lục 8: Hệ số tương quan
Correlations