intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

45
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3. Đề xuất, khuyến nghị các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC PHƢƠNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DƢ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Dư. Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa được công bố bằng hình thức nào khác. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Đức Phƣơng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT - ABSTRACT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề. ............................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 5 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 5 1.6 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 6 1.7 Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 8 2.1 Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt ............................................... 8 2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt ........................... 9 2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................. 10 2.4 Các mô hình lý thuyết liên quan .......................................................... 11 2.4.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)...................................................... 11 2.4.2 Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) ............................................... 13 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ......................................................... 15 2.5.1 Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 15 2.5.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................... 18 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................... 24 2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................. 24 2.6.2 Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 27
  5. CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 31 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 31 3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 32 3.2.1 Phương thức thực hiện ......................................................................... 32 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................... 33 3.3 Nghiên cứu định lƣợng ......................................................................... 39 3.3.1 Chọn mẫu ............................................................................................. 39 3.3.2 Thiết kế phiếu điều tra chính thức ....................................................... 40 3.3.3 Quá trình thu thập thông tin ................................................................. 40 3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu............................................................ 41 3.4.1 Kiểm định thang đo .............................................................................. 41 3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................... 42 3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .......................................................... 42 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 45 4.1 Tình hình triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 3 .......................................................................................................... 45 4.2 Đặc điểm mẫu khảo sát ......................................................................... 46 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ...................................................... 49 4.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến độc lập............... 49 4.3.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc ................. 51 4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 51 4.4.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến độc lập ....................... 51 4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo Ý định phân loại ...................... 54 4.5 Phân tích hồi quy ................................................................................... 55 4.5.1 Kiểm định tương quan.......................................................................... 55 4.5.2 Phân tích hồi quy .................................................................................. 56 4.5.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ................................................. 58 4.5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 59
  6. 4.6 Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến Ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của ngƣời dân ............................................................... 62 4.6.1 Yếu tố Thái độ ...................................................................................... 62 4.6.2 Yếu tố Chuẩn chủ quan ........................................................................ 64 4.6.3 Yếu tố Sự bất tiện ................................................................................. 65 4.6.4 Yếu tố Kiến thức .................................................................................. 67 4.6.5 Yếu tố Các quy định của nhà nước ...................................................... 69 4.6.6 Yếu tố Công tác tuyên truyền .............................................................. 71 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................ 74 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 74 5.2 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 75 5.3 Hàm ý quản trị ...................................................................................... 76 5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thang đo “Thái độ” .................................................................... 34 Bảng 3.2: Thang đo “Chuẩn chủ quan” ...................................................... 35 Bảng 3.3: Thang đo “Sự bất tiện” ............................................................... 36 Bảng 3.4: Thang đo “Kiến thức” ................................................................ 36 Bảng 3.5: Thang đo “Các quy định của nhà nước” .................................... 37 Bảng 3.6: Thang đo “Công tác tuyên truyền” ............................................ 38 Bảng 3.7: Thang đo “Ý định phân loại” ..................................................... 38 Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .............................. 45 Bảng 4.2: Đặc điểm phân bổ mẫu khảo sát ................................................ 47 Bảng 4.3: Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................. 48 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập ........... 50 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc ............. 51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ......................... 52 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo biến độc lập ....... 53 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ......................... 54 Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo ý định phân loại ........ 54 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tương quan ................................................. 55 Bảng 4.11: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ................................... 56 Bảng 4.12: Phân tích ANOVA ................................................................... 56 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy ........................................................ 57 Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về các yếu tố ảnh hưởng ................... 60 Bảng 4.15: Thống kê khảo sát yếu tố “Thái độ” ........................................ 63 Bảng 4.16: Thống kê khảo sát yếu tố “Chuẩn chủ quan” ........................... 64 Bảng 4.17: Thống kê khảo sát yếu tố “Sự bất tiện” ................................... 66 Bảng 4.18: Thống kê khảo sát yếu tố “Kiến thức” ..................................... 68 Bảng 4.19: Thống kê khảo sát yếu tố “Các quy định của nhà nước” ......... 69 Bảng 4.20: Thống kê khảo sát yếu tố “Công tác tuyên truyền” ................. 71
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý TRA ................................. 12 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định-TPB .......................... 14 Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường (2014) .............. 16 Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Hạ Chí Điền (2015) ............................ 17 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004) .................. 19 Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman (2010) ................. 20 Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Desa và cộng sự (2011) ...................... 20 Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Philippsen (2015)................................ 21 Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016)..................... 22 Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Ayob và cộng sự (2017) ................... 23 Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của Strydom (2018) ................................. 24 Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................... 26 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 31 Hình 4.1: Biểu đồ Histogram ...................................................................... 58 Hình 4.2: Biểu đồ P-P lot ............................................................................ 59 Hình 4.3: Biểu đồ Scatter ............................................................................ 59
  9. TÓM TẮT Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt mang lại lợi ích bảo vệ môi trường, và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng, công nghệ xử lý thì yếu tố ý định phân loại chất thải rắn của người dân cũng cần được quan tâm, đánh giá. Trong thời gian qua, Quận 3 đã tích cực vận động nhân dân tham gia việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn nhưng kết quả không đạt được như mong đợi. Xác định các yếu tố tác động và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3 và đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định – TPB là khung phân tích. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng trên số lượng 221 phiếu hợp lệ. Tiến hành kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính xác định mối quan hệ của các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân tại Quận 3. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 06 nhân tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Trong đó có 05 nhân tố tác động thuận chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo thứ tự mức độ tác động giảm dần như sau: Kiến thức; Công tác tuyên truyền; Chuẩn chủ quan; Thái độ, Các quy định của nhà nước. Riêng yếu tố Sự bất tiện tác động ngược chiều với ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân từ đó đề xuất các giải pháp cho chính quyền Quận 3 nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Từ khóa: hành vi có hoạch định, chất thải rắn sinh hoạt, ý định phân loại chất thải, Quận 3
  10. ABSTRACT The separation of household solid waste brings benefits to environmental protection, also saving natural resources. In addition to the issuse of infrastructure and treatment technology, the intention to classify household solid waste of people also needs to be considered and evaluated. In recent years, authorities of District 3 have actively mobilized people to participate in the classification of household solid waste but the results have not achieved as expected. The research is aimed to find and test the determinants of household solid waste separation intention among the people living in District 3. Proposing a number of solutions to improve solid waste separation intention. This study adopted the Theory of planned bahaviour (TPB) as the fundamental framework. Official research was conducted by quantitative research method on the number of 221 valid survey forms. Conducting descriptive statistics, internal reliability with Cronbach’s Alpha, exploratory factors, linear analysis to explore the relationship between the factors and household solid waste separation intention. The research results show that 6 factors affect the people's intention to classify household solid waste. In which, there are 5 factors impact positively with solid waste separation intention in descending order of impact as follows: Knowledge; Propaganda; Subjective norm; Attitudes, Regulations of the state. Particularly, Inconvenience impact negatively with solid waste separation intention. Based on the results, recommendations are given to the authorities of District 3 for the best solutions to improve and attract people to participate in household solid waste separation Key words: Theory of planned bahaviour, household solid waste, waste separation, District 3
  11. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Phát triển bền vững là mục tiêu mà loài người mong muốn đạt được, đó là việc vừa phát triển kinh tế song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên cùng với sự mở rộng của các ngành sản xuất, phát triển của đời sống xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia tăng về khối lượng, đa dạng về thành phần bao gồm các nguồn chất thải rắn từ hoạt động sản xuất đến hoạt động sinh hoạt. Chất thải đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân ở các đô thị lớn. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố (2019) thì mỗi ngày Thành phố phát sinh thêm 13.000 tấn rác thải, trong đó chiếm khối lượng nhiều nhất là chất thải rắn sinh hoạt với hơn 8.300 tấn. Từ trước đến nay việc xử lý rác thải bằng cách chôn lấp khiến Thành phố tốn số lượng tài nguyên đất khá lớn nhưng lại gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, 3 trong 4 khu xử lý rác thải của Thành phố đã phải ngưng hoạt động trước phản ứng của người dân. Xử lý triệt để, loại bỏ rác khỏi mặt bằng chiếm giữ, tái sử dụng quỹ đất để phát triển đô thị xanh là mục tiêu mà thành phố hướng tới. Một trong những giải pháp quan trọng để đạt được đó là thực hiện thành công việc phân loại và thu gom chất thải rắn ngay tại nguồn Một số quốc gia trên thế giới, để giảm gánh nặng về môi trường cũng như tài chính do khủng hoảng rác gây ra đã có những mô hình phân loại và thu gom chất thải rất hiệu quả. Tại Canada người dân chia rác ra làm 3 loại cho vào 3 thùng chuyên dụng khác nhau, Công ty trúng thầu có quyền không thu gom rác nếu thấy rác không được phân loại. Tại Nhật, nước đứng thứ 8 trên thế giới với lượng rác mỗi năm khoảng 45 triệu tấn nhưng nhờ người dân làm tốt công tác phân loại rác thành 4 loại cực kỳ chính xác và khắt khe nên chỉ có 1% rác thải bị thải ra môi trường. Trung Quốc với lượng rác thải 254 triệu tấn mỗi năm, chiếm 1/3 số lượng rác thải trên thế giới đã bắt đầu áp dụng chính sách phân loại rác thải làm 3 loại từ tháng 3/2017 áp dụng cho các
  12. 2 tổ chức, doanh nghiệp và nhà hàng nhưng các hộ gia đình được khuyến khích tham gia chương trình phân loại rác nhận các mặt hàng nhu yếu phẩm nếu phân loại đúng. “Hơn 10 năm trước, Dự án phân loại rác tại nguồn 3R ( Reduce – Reuse – Recycle ) do cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ về vốn được triển khai tại 4 phường thuộc thành phố Hà Nội đã đem đến những kết quả khả quan, hiện tượng vứt rác bừa bãi giảm tối đa, độ chính xác trong phân loại rác là 80 - 90%, giảm 30 - 40% lượng rác phải chôn lấp, giúp tiết kiệm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường, thậm chí còn có thể sản xuất phân vi sinh hữu cơ từ nguồn rác đã phân loại, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, đến nay, cả 4 phường thí điểm đều không còn triển khai nữa nguyên nhân theo đánh giá là do chưa có tính bền vững trong chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng không đồng bộ khiến người dân không còn ý định phân loại.” Quận 3 là một trong những quận trung tâm, trên địa bàn có nhiều cơ quan quan trọng của Trung ương và thành phố, nhiều Bệnh viện, trường Đại học hàng đầu của cả nước, có kinh tế tăng trưởng và trật tự xã hội được đảm bảo. Để tiếp tục xây dựng đô thị xanh, văn minh, mỹ quan theo chủ trương của thành phố, giai đoạn 2016-2020 Quận đã tập trung các nguồn lực thực hiện nhiều dự án quan trọng trong đó ở lĩnh vực đô thị, môi trường Quận 3 đến nay đã hoàn thành như phát triển thêm 17.872 m2 mảng xanh nâng mức hưởng thụ mảng xanh bình quân 0,29 m2/ người; xây dựng 12 tuyến đường trọng điểm, khu vực Ga Sài Gòn và công viên Bồ tát Thích Quảng Đức xanh- sạch-đẹp; hoàn thành 100% lát gạch vĩa hè và mở rộng nâng cấp 37 con hẻm dưới 3m. Hiện nay, với dân số khoảng gần 190.000 dân và một lượng lớn người dân ở các tỉnh đến sinh sống, học tập và làm việc đã tạo áp lực rất lớn lên việc đảm bảo vệ sinh an toàn môi trường, trong đó có hoạt động quản lý chất thải, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải trên địa bàn với số lượng trung bình là 200 tấn/ngày. Chất thải chủ yếu không được phân loại và được
  13. 3 chuyển về các khu xử lý để chôn lấp. Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn sinh hoạt và thực hiện Quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, cùng với các Quận 1, 5, 6,12, Bình Thạnh,..Ủy ban nhân dân Quận 3 đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt từ năm 2016. Năm 2016, Quận 3 đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại tuyến đường Võ Văn Tần với 639 chủ nguồn thải, năm 2017 thí điểm thêm một phường với 2.928 chủ nguồn thải, hiện nay đã triển khai tại 7 phường với 19.637 chủ nguồn thải. Kinh phí cấp cho công tác tuyên truyền, vận động phân loại năm 2018 là 5 tỷ, năm 2019 là 7 tỷ. Trong thời gian qua chính quyền và các đoàn thể đã nỗ lực triển khai công tác phân loại chất thải rắn bằng nhiều giải pháp như: thành lập các Tổ tuyên truyền, tăng cường công tác tập huấn, phát miễn phí các thùng chứa rác, túi đựng chất thải….. Tuy nhiên, theo đánh giá đến nay chỉ có 50% số lượng chủ nguồn thải tham gia thực hiện phân loại và hơn 60% chủ nguồn thải thực hiện không đúng các phân loại. Các chỉ tiêu này đều không đạt yêu cầu của Quận và Thành phố. Theo đánh giá của Quận, một số nguyên nhân khiến chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở địa bàn chưa đạt yêu cầu như mong đợi: (1) chưa có kinh nghiệm triển khai, thiếu sự đầu tư bài bản từ cơ sở vật chất, tài chính đến nguồn nhân lực; (2) chưa tuyên truyền sâu rộng đến người dân về chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn; (3) người dân chưa hiểu về tầm quan trọng của chương trình, chưa quen với việc thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; và (4) chưa nhận thức được tầm quan trọng của lực lượng thu gom rác (bao gồm lực lượng thu gom rác dân lập và công nhân Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành viên Dịch vụ công ích). “Việc phân loại chất thải rắn vừa mang lại lợi ích bảo vệ môi trường, vừa tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên, hơn hết chính là giảm được nguồn rác thải ra môi trường, tiết kiệm chi phí ngân sách cho việc thu gom,
  14. 4 vận chuyển, xử lý. Để đảm bảo tính bền vững, hiệu quả trong quá trình thực hiện phân loại chất thải rắn thì bên cạnh những vấn đề về cơ sở hạ tầng, công nghệ xử lý chất thải, kinh tế - tài chính, thể chế - chính sách thì yếu tố “hành vi của người dân” cũng cần được phân tích và đánh giá ý định của người dân đối với phân loại chất thải rắn. Đây là việc làm cần thiết, qua đó giúp đánh giá sát tình hình thực tế, xác định đúng vai trò của người dân trong công tác này, đồng thời chỉ ra những yếu tố có thể ảnh hưởng đến ý định của người dân khi thực hiện phân loại chất thải rắn, đề xuất các giải pháp có tính khả thi và có ý nghĩa trong thực tiễn.” Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau: “- Xác định các yếu tố tác động đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3.” “- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của người dân tại Quận 3.” “- Đề xuất, khuyến nghị các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3.” 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau: “- Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 gồm những yếu tố nào?”
  15. 5 “- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3 như thế nào?” “- Hàm ý quản trị nào cần thiết nhằm nâng cao ý định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại Quận 3?” 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. - Đối tượng khảo sát nhằm thu thập dữ liệu của đề tài là những gia đình đang sống trên địa bàn Quận 3. - Phạm vi nghiên cứu: tại địa bàn Quận 3 trong thời gian 03 tháng từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2019. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng; đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang phụ trách lĩnh vực môi trường và những người dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3. Sử dụng thống kê mô tả và phỏng vấn sâu để giải quyết mục tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi thứ 1. Dựa vào số liệu thu thập sẽ tổng hợp, phân tích những vấn đề cơ bản về thực trạng phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân trên địa bàn quận. Qua đó, xác định các yếu tố tác động đến ý định thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt. Đối với mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu thứ 2, dựa trên các yếu tố được xác định từ phương pháp định tính sẽ xác định các biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết cho mô hình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải pháp khả thi có tác động tích cực đến việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của người dân.
  16. 6 1.6. Ý nghĩa của đề tài - Nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn của người dân Quận 3 như thế nào. Nhằm làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại quận. “- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, có ý nghĩa ứng dụng trong thực tiễn; góp phần bảo vệ môi trường, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận; đồng thời có thể nhân rộng, ứng dụng cho các địa phương khác để triển khai rộng khắp Thành phố.” - Nghiên cứu có thể là một tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Quản lý công và những cá nhân muốn nghiên cứu sâu hơn về ý định phân loại chất thải rắn của người dân. 1.7. Cấu trúc luận văn “Ngoài phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 5 chương. Chương 1: Giới thiệu Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài, cơ sở lý thuyết của đề tài, tổng quan các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này giới thệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định kích thước mẫu, quá trình thu thập dữ liệu và kỹ thuật phân tích dữ liệu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích và thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu
  17. 7 - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Khái quát những kết quả quan trọng của đề tài. Từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao ý định của người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.”
  18. 8 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Chất thải rắn và chất thải rắn sinh hoạt Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải (waste) là những thứ không được sử dụng cho mục đích con người. Nó là những chất liệu đã được sử dụng và không còn giá trị sử dụng sau những hoạt động sản xuất hay tiêu dùng. Ngân hàng thế giới (2011) cho rằng chất thải rắn (soild waste) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hoặc không muốn dùng nữa. Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu thì chất thải rắn được định nghĩa là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”. Chất thải rắn được phát sinh từ các nguồn khác nhau. Các nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thương mại, sinh hoạt thường ngày, bệnh viện, trường học…. “Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại”(OECD, 2013). Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định “chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”. Việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt không những gây ô nhiễm môi trường mả còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện ở những mặt sau: - Ảnh hưởng đối với sức khỏe con người: Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ
  19. 9 phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải tồn đọng lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng đối với sức khỏe người dân, cộng đồng xung quanh dặc biệt là người dân sống gần các khu vực bãi rác, bãi chông lấp chất thải. Các bãi chôn lấp chất thải là những nguồn mang dịch bệnh hoặc là nơi sinh sống của nhiều vật chủ trung gian gây bệnh cho con người như: ruồi, muỗi, chuột… Ngoài ra, hai thành phần chất thải rắn được cho rằng cực kỳ nguy hiểm là kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm, nguồn nước gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người. - Ảnh hưởng cúa chất thải rắn đến môi trường đất: Nếu chất thải không được chôn lấp đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ô nhiễm đến môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô nhiễm cây trồng và nước uống của con người. Một số tác động của chất thải tới môi trường như: làm thay đổi tính chất, độ pH của đất; chất thải còn là nơi sinh sống, phát triển của các loài côn trùng, vi khuẩn, nấm mốc…gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng. - Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí: việc đốt rác không được kiểm soát ở những bãi rác có thể gây ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh hưởng đến những sinh vật sống; rác thải hữu cơ phân hủy tạo và mùi và các khí độc hại; khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. 2.2 Ý định và hành vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong tương lai. Ý định thực hiện hành vi là mức độ dự định thực hiện hành vi của mỗi người (Fishbein & Ajen, 1975), là dấu hiệu sẵn sàng của mỗi người để thực hiện một hành vi cho trước và nó được xem là như là tiền đề trực tiếp để dẫn đến hành vi (Ajen, 1991).
  20. 10 Thái độ hướng tới hành vi, ý định thực hiện hành vi và hành vi thực tế là 3 khái niệm được sử dụng trong mô hình lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991). Trong đó, ý định thực hiện hành vi là nhân tố trung tâm dẫn đến hành vi thực tế, ý định thực hiện hành vi chịu sự tác động của thái độ hướng tới hành vi. Ý định hành động là những gì chúng ta nghĩ chúng ta sẽ hành động, hay còn có thể được định nghĩa là quyết định hành động cho thấy được hành vi của cá nhân (Samin và cộng sự, 2012). Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 thì “phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có quy trình khác nhau”. “Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là tách chất thải rắn sinh hoạt thành nhiều loại khác nhau nhằm thu hồi lại các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt mà chúng có thể được sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng, phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là quá trình tách riêng các loại rác thải theo đặc tính của chúng trước khi thải bỏ vào các thùng chứa khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả cho các quá trình xử lý tiếp theo.” Như vậy, ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được xem là giai đoạn diễn ra trước hành vi, được giả định như nhân tố động lực để đạt được hành vi phân loại chất thải rắn. 2.3 Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt “Việc phân loại chất thải rắn góp phần làm tăng tỷ lệ chất thải cho mục đích tái sử dụng dẫn đến hạn chế việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sơ khai, giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển, xử lý và do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, xử lý chất thải, tiết kiệm diện tích cho việc chôn lấp rác. Đồng thời khuyến khích cho ngành nghề tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều lao động.”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2