Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu này phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018. Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẢO THỊ DIỆU GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẢO THỊ DIỆU GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Bảo Thị Diệu
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa học – TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập. Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 7 năm 2019 Tác giả luận văn Bảo Thị Diệu
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... vii 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 4 1.1 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 4 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................... 4 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................ 9 1.1.3 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 23 1.2.1. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .................... 23 1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số địa phương............................................................................................................. 25 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 30 1.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................ 30 1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ................................ 31 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan tài liệu cho huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 33 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU35 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
- iv 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 35 2.1.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 39 2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 41 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 42 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44 3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 44 3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 44 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 57 3.2. Giải pháp thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 61 3.2.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ............................................ 61 3.2.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 80 1. Kết luận ....................................................................................................... 80 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81 2.1. UBND tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 81 2.2. UBND huyện Chợ Mới ............................................................................ 81 2.3. UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chợ Mới ............................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm CCKT : Cơ cấu kinh tế CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KH : Kế hoạch KH-CN : Khoa học - Công nghệ KTNN : Kinh tế Nông nghiệp NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NS : Ngân sách NTTS : Nuôi trồng thủy sản SXKD : Sản xuất kinh doanh TM&DV : Thương mại và Dịch vụ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân XD NTM : Xây dựng nông thôn mới
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Mới giai đoạn 2016 -2018 ......................................................................................................................... 38 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ............................... 39 Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Mới giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 44 Bảng 3.2: Cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới .................................. 45 theo ngành nghề giai đoạn 2016- 2018 ........................................................... 45 Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ......................................... 47 Bảng 3.4: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực ................................... 48 Bảng 3.5: Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp ............. 49 Bảng 3.6: Tình hình chăn nuôi của huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018 .... 51 Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế ........ 55 Bảng 3.8: Những thuận lợi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 58 Bảng 3.9: Những khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 59
- vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Bảo Thị Diệu Tên luận văn: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Băc Kạn Ngành: Kinh tế nông nghiêp Mã số: 8.62.01.15 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 1. Mục tiêu của đề tài 1.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.Qua đó,đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa vấn đề lý luận, thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Đánh giá được điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Chợ Mới liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018. - Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- viii 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2016-2018. 3. Kết luận Huyện Chợ Mới là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trên thực tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới đang diễn ra mạnh mẽ. Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Chợ Mới đã đạt được những thành tựu khá toàn diện, thể hiện trên các lĩnh vực. Nền kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp. Đến thời điểm này, huyện Chợ Mới đã có 60/82 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm của huyện đạt hơn 7%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là 24,3 triệu đồng, tăng 4,4 triệu đồng so với năm 2016. Huyện đã có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 18,69%, Huyện đã hình thành được một số vùng chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hoá với các cây trồng chủ lực như hồi, quế, chè, mía, cam, quýt…Thành tựu đó đã tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân nói chung, cư dân địa bàn nông nghiệp nói riêng ở huyện. Mặc dù đã có sự chuyển dịch tương đối rõ nét, song nhìn chung những thành tựu đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của huyện, vẫn còn những hạn chế nhất định. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu vẫn là nguyên nhân chủ quan.
- ix Để thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Chợ Mới cần quán triệt các quan điểm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Chợ Mới phải nằm trong tổng thể của chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế; Bảo đảm hài hòa giữa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và mở rộng hợp tác trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp ở huyện. Một số giải pháp cần thực hiện để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, gồm: Thực hiện công tác điều tra hoạch định từng vùng; Hoàn thiện cơ chế, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện; Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp; Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp; Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông; Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực; Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp; Giải pháp về tổ chức sản xuất
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm đổi mới, ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã đạt được kết quả khá toàn diện, nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu và rộng như hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cả nước trong thời gian qua nhìn chung chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy cao tiềm năng và lợi thế của từng vùng nên hiệu quả chuyển dịch chưa cao. Sản xuất chủ yếu vẫn là tập trung vào trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp vẫn còn chưa được chú trọng. Như vậy để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách phải có các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay và đang được các ngành các cấp quan tâm, coi đó là một giải pháp quan trọng, cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá nông thôn. Huyện Chợ Mới là huyện miền núi, cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn, với tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, có 16 đơn vị hành chính với 166 thôn, bản, tổ dân phố. Dân số tính đến thời điểm tháng 11/2017 là 40.273 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Đời sống của nhân dân ở khu vực còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI và đại hội đảng bộ huyện Chợ Mới lần V, nhiệm kỳ 2015 -2020 đã xác định phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vẫn là ưu tiên của huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, từng bước xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường là cơ sở cho việc
- 2 chỉ đạo sản xuất. Thời gian qua, ngành nông nghiệp của huyện Chợ Mới đã thể hiện rõ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 5.459,8ha, tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm chiếm 12,33%, thu nhập bình quân đầu người đạt 21,3 triệu đồng/người/năm (Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm huyện Chợ Mới, 2018). Tuy nhiên, những khó khăn, hạn chế về quy mô sản xuất nhỏ lẻ, diện tích manh mún khiến cho sản xuất nông nghiệp rất khó có thể bứt phá. Nhận thức được vấn đề đó, để khai thác một cách triệt để các lợi thế của huyện, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng bước hình thành các vùng chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng kinh tế trên địa bàn huyện Chợ Mới thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Băc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới,tỉnh Bắc Kạn.Qua đó,đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa vấn đề lý luận, thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Đánh giá được điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Chợ Mới liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018.
- 3 - Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đềchuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2016-2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả đề tài là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp nhằm hoàn thiện hơn phương pháp luận trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đối với huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Đề tài có ý nghĩa lớn trong việc tìm hiểu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Qua đó, có các kiến nghị cho lãnh đạo huyện, các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1.1 Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ phận khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật; các khâu trong vòng tuần hoàn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng; các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Giữa chúng luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện KT – XH nhất định (Ngô Đình Giao, 1997). Cơ cấu kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau: - Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, được bắt đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi hàng hóa tiền tệ. - Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tương tác sống động giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
- 5 chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản xuất cả về Kinh tế - Xã hội. Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là quan hệ về mặt số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố, biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Ngô Đình Giao, 1997). Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác, nền kinh tế quốc dân được phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết được các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn chung người ta thường xem xét từ các góc độ chủ yếu sau: * Cơ cấu ngành kinh tế Phản ánh sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, được áp dụng đối với nền kinh tế thị trường. Sự phân chia các ngành như trên không phải là cách làm duy nhất mà có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và cơ chế quản lý của mỗi nước, nhưng có thể tìm được một cách thức duy trì một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn được những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất. Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt
- 6 Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5. Nông nghiệp thường được xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thủy sản. Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nước ta hiện nay, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó được phân chia thành: - 03 ngành cấp 2 gồm: nông nghiệp và hoạt động dich vụ có liên quan (ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thủy sản (ngành thủy sản). - 13 ngành cấp 3, gồm: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân dân và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành lâm nghiệp); khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản (2 ngành cấp 3 thuộc ngành thủy sản). - 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5 ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thủy sản. - 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8 ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thủy sản. * Cơ cấu thành phần kinh tế Gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất và xu hướng chung là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân chia nền kinh tế theo các thành
- 7 phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động người ta có thể thấy được xu thế phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ đó có thể đưa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. * Cơ cấu vùng kinh tế Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lý. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn lãnh thổ. Tủy theo mục địch quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các vùng với những đặc trưng về mặt kinh tế khác nhau và trong nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập được các cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, vừa khai thác được lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành được các vùng sản xuất chuyên canh có khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế của một nền kinh tế. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng
- 8 những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho con người, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu. Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách rời với quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố tự nhiên: Trước hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngược lại. - Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trường và các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hóa và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô ngày càng lớn. - Nhóm nhân tố về kỹ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa nhập vào thị trường thế giới.
- 9 1.1.1.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ: - Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu… Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm. - Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi, tái sinh, khai thác rừng tự nhiên… - Ngành ngư nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thủy sản như tôm, cá… 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế (Đỗ Hoài Nam, 1996). Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng đã tích lũy đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động của con người có ý nghĩa quan trọng. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn