intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay phát triển kinh tế hộ nghèo thông qua ngân hàng - Chính sách xã hội huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:109

81
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội; xác định các yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu bình quân của các hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng; đánh giá chiều và mức độ tác động của các yếu tố này đối với thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ nghèo vay vốn để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay phát triển kinh tế hộ nghèo thông qua ngân hàng - Chính sách xã hội huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM MINH TÂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO  HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY  PHÁT TRIỂN  KINH TẾ  HỘ NGHÈO THÔNG QUA NGÂN HÀNG  CHÍNH SÁCH XàHỘI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
  2. 2 THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM MINH TÂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO  HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY  PHÁT TRIỂN  KINH TẾ HỘ NGHÈO THÔNG QUA NGÂN HÀNG  CHÍNH SÁCH XàHỘI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: TS. DƯƠNG HOÀI AN
  4. THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả  các số  liệu, kết quả  nghiên cứu nêu trong   luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố  trong bất kỳ  công  trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà  trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Minh Tân
  6. 6 LỜI CÁM ƠN Trong thời gian nghiên cứu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tôi  đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả  này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,   tận tình của nhà trường, các cơ  quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin  bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào  tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ  tôi trong suốt thời gian  học tập cũng như  thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi  xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới thầy giáo Dương Hoài An đã tận tình  hướng dẫn, giúp đỡ, tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn   này. Tôi xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  của UBND huyện Phú Bình;  Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện   Phú Bình; Phòng Lao động ­ TB&XH huyện Phú Bình, Ngân hàng Chính  sách xã hội huyện Phú Bình, các hộ  gia đình trên địa bàn điều tra… đã tạo   mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Với trình độ  và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không  thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp  ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.  Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, 25 háng 5 năm 2020 Học viên
  7. 7 Phạm Minh Tân
  8. 8 MỤC LỤC
  9. 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH­HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSXH Chính sách xã hội IMF Quỹ tiền tệ Thế giới KHKT Khoa học kỹ thuật NĐ­CP Nghị định của Chính phủ NQ­CP Nghị quyết của Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn QĐ­TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QH Quốc hội QTKD Quản trị kinh doanh THCS Trung học cơ sở TK&VV Tiết kiệm và vay vốn TT­NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 2.1.      H    ộ điều tra tại các xã 
  10. 10  Bảng 3.1.      S    ố hộ vay và số món vay các năm 2015­2017   Bảng 3.2.       ị giá vay, lãi suất và thời hạn vay phân theo xã    Tr  Bảng 3.3.       ị giá khoản vay, lãi suất và thời hạn vay    Tr  Bảng 3.4.       ị giá mỗi khoản vay và mục đích vay vốn    Tr  Bảng 3.5.       L  ượng vốn vay phân theo mục đích vay, khu vực và xã   Bảng 3.6.       Th   ập và chi tiêu từ vay vốn phân theo xã     u nh  Bảng 3.7.       Thu nh   ập và chi tiêu từ vay vốn phân theo khu vực khó khăn    Bảng 3.8.       Thu nh   ập và chi tiêu từ vay vốn phân theo mục đích vay   Bảng 3.9.       Các bi   ến sử dụng trong mô hình hồi quy   Bảng 3.10.    Di   ễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến   Bảng 3.11.    Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến  ảnh hưởng đ   ến thu nhập    hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng huyện Phú Bình   Bảng 3.12.    Tóm t   ắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đ   ến chi tiêu hộ    nghèo huyện Phú Bình 
  11. 11 DANH MỤC CÁC HÌNH
  12. 12 TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Tên tác giả: Phạm Minh Tân 2. Tên đề tài: Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả sử  dụng vốn   vay phát triển kinh tế hộ nghèo thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội   huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Mục đích nghiên cứu của đề  tài này là: Thông qua đánh giá thực  trạng các khoản vay vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ nghèo  tại địa bàn nghiên cứu; đánh giá thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ  nghèo vay vốn từ  ngân hàng Chính sách xã hội;  Xác định các yếu tố  tác  động đến thu nhập và chi tiêu bình quân của các hộ nghèo vay vốn từ ngân  hàng; Đánh giá chiều và mức độ  tác động của các yếu tố  này đối với thu  nhập và chi tiêu bình quân của hộ nghèo vay vốn để từ đó đề xuất một số  giải pháp  chủ  yếu  nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn vay từ  ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ  nghèo. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm: (1) Thực trạng các khoản vay  vốn từ  ngân hàng Chính sách xã hội của các hộ  nghèo tại địa bàn nghiên  cứu; (2) Thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ  vay vốn từ  ngân hàng  Chính sách xã hội huyện Phú Bình; (3) Yếu tố  tác động đến thu nhập và  chi tiêu bình quân của các hộ  nghèo vay vốn; Chiều và mức độ  tác động   của các yếu tố  này đến thu nhập và chi tiêu bình quân của các hộ  nghèo  vay vốn từ  ngân hàng Chính sách xã hội; (4) Đánh giá những khó khăn về  việc sử  dụng nguồn vốn của Chương trình cho vay hộ  nghèo giai đoạn   2016­2018 và đề  xuất một số  giải pháp; và (5) Một số  giải pháp chủ  yếu 
  13. 13 nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay h ộ nghèo thông qua ngân hàng  Chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế  hộ  nghèo  trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Cùng với phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu những đối  tượng liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra  đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin có liên quan theo các nội dung nghiên  cứu xác định trên đây tại 200 hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng CSXH ở 3 xã   đại diện là Tân Hòa, Lương Phú và Thanh Ninh của huyện Phú Bình. Số liệu  điều   tra   được   sử   lý,   phân   tích   bằng   các   phương   pháp   phân   tích   Excel,  phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để  phân tích mối liên hệ  tương quan giữa một số  biến độc lập là các biến định lượng và biến định   tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc là  thu nhập bình quân của hộ và  chi tiêu bình quân của hộ.  Kết quả  nghiên cứu cho thấy: Trong tổng số  200 hộ  nghèo vay vốn  đã được điều tra tại các xã nghiên cứu, trong vòng 3 năm 2015, 2016 và 2017  đã có tổng số 285 món vay từ ngân hàng CSXH huyện Phú Bình, số hộ vay   đã đạt tỷ  lệ  142,5%. Trong đó năm 2015 có 178 hộ  vay, chiếm tỷ  lệ 89%;  Năm 2016 có 63 hộ vay, chiếm tỷ lệ 31,5% và năm 2017 có 44 hộ vay vốn,  chiếm tỷ  lệ  22% tổng số  hộ  điều tra. Có 117 hộ  vay 1 món (chiếm tỷ  lệ  85,8%), 81 hộ (chiếm tỷ lệ 40,5%) vay 2 món và 3 hộ  (chiếm 1,5%) vay 3   món trong vòng 3 năm 2015, 2016 và 2017. Trị giá mỗi khoản vay bình quân  là 31,3 triệu đồng, lượng vốn vay bình quân là  32,8  triệu đồng/hộ, được  đánh giá là còn rất nhỏ, chưa đáp ứng yêu cầu hộ nghèo.  Kết quả phân tích cho thấy chương trình tín dụng hộ  nghèo từ  ngân   hàng CSXH huyện Phú Bình đã tác động tích cực trong việc cải thiện đời  sống nông dân, phát huy vai trò của nông hộ trong sự phát triển cộng đồng  người nghèo, đặc biệt là tín dụng nông thôn giúp người dân nâng cao được 
  14. 14 thu nhập cải thiện được khả  năng thoát nghèo. Phần lớn nông hộ  nghèo  đều thấy tác động tích cực của tín dụng nông thôn như phát triển kỹ thuật   trong sản xuất, biết cách sản xuất hợp lý hơn, tích luỹ  được đồng vốn,  nâng cao trình độ  dân trí, tăng cường tính tương trợ  trong cộng đồng. Có  thể nói đây cũng là một trong các yếu tố quan trọng để góp phần thúc đẩy  phát triển cộng đồng. Năm biến số độc lập định lượng: Tuổi chủ  hộ, học vấn của chủ hộ,  nhân khẩu, lao động của hộ gia đình và lượng vốn vay có quan hệ tương quan  thuận cùng chiều với thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của hộ nghèo  vay vốn từ ngân hàng CSXH, tức là có quan hệ đối với hiệu quả sử dụng vốn  vay từ ngân hàng CSXH. Do đó để tăng thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình   nghèo vay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, các hộ nghèo cần chú ý đầu   tư gia tăng các yếu tố nguồn lực này của hộ. Biến độc lập định lượng khoảng  cách từ nhà đến địa điểm giao dịch của ngân hàng lại có tương quan nghịch  ngược chiều với thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ, do đó ngân hàng và  chính quyền các cấp cần đặc biệt quan tâm chú ý và có hỗ trợ cần thiết đến  các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa. Lượng vốn vay là nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến thu nhập và  chi tiêu của hộ  nghèo vay vốn, tức là có liên quan đến hiệu quả  của sử  dụng vốn vay. Vì vậy, ngân hàng cần tăng mức cho vay của mỗi khoản vay  cũng như tăng số  khoản vay để  tăng lượng vốn vay, đáp  ứng yêu cầu đầu  tư sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của hộ nghèo.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với nhóm hộ khá và giàu được  đánh giá là công việc không hề đơn giản, nên việc nâng cao hiệu quả vốn vay  của nhóm hộ  nghèo lại càng trở  nên khó khăn gấp bội lần. Vì vậy  chương  trình tín dụng hộ nghèo cần đi kèm với những chương trình giảm nghèo khác  như  chương trình khuyến nông, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất cho hộ 
  15. 15 nghèo, đào tạo nâng cao trình độ  sử  dụng vốn… Để   nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn vay từ ngân hàng CSXH, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế  cần thực hiện đồng thời một số giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải pháp đối  với các nhóm đối tượng tham gia trong hệ  thống tín dụng, nhóm giải pháp,  biện pháp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tác giả nhận thức rằng, cần có những nghiên cứu tiếp theo một cách   toàn diện và đẩy đủ hơn nhằm đi sâu tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn vay từ  ngân hàng CSXH thông qua nghiên cứu so sánh, đối chiếu giữa các nhóm hộ  có vay vốn từ  ngân hàng CSXH và nhóm hộ  không vay vốn, cũng như  thực   hiện các nghiên cứu tác động giảm nghèo của các hộ nghèo trước khi vay vốn  và sau vay vốn.
  16. 16 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề  xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần  đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại  bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ  phận không nhỏ  dân cư, đặc biệt dân cư  ở  vùng cao, vùng sâu, vùng xa,… đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu   của cuộc sống. Sự  phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề  xã  hội cần được quan tâm. Chính vì vậy chương trình xóa đói giảm nghèo là  một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển   kinh tế xã hội nước ta.  Trước thực trạng  đó,  Đảng  và  Nhà nước  ta  cũng  đã  quan  tâm  đến  nhiệm  vụ   xóa   đói   giảm   nghèo;  Đại   hội   VIII   của   Đảng  đã  xác   định  rõ  XĐGN là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp  bách trước  mắt, vừa  cơ  bản lâu  dài và  nhấn  mạnh “phải thực hiện tốt   chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ  cách mạng,   vùng ồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng   nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư  đúng đối   tượng và có hiệu quả”. Chính phủ  đã phê duyệt và triển khai chương trình  mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo theo từng giai đoạn, xây dựng nhiều  chính sách hỗ trợ giảm nghèo như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo;  hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh  tế  mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông ­ lâm ­ ngư  nghiệp; hỗ  trợ  tín dụng cho người nghèo; hỗ  trợ  người nghèo về  y tế; hỗ  trợ  người nghèo về  giáo dục; hỗ  trợ  sản xuất, phát triển ngành nghề; đào  tạo cán bộ  làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ  các xã nghèo, chương  trình phát  triển  kinh tế,  xã  hội  các xã đặc  biệt  khó  khăn (Quyết định  số 
  17. 17 135/1998/QĐ­TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Đặc biệt,  tháng 9/2016 Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định 1722/QĐ­TTg  phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn  2016­2020. Để triển khai luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách   tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết Đại  hội Đảng lần thứ  XI, Nghị  quyết kỳ  họp thứ  6 Quốc hội khóa XI về  sớm   hoàn thiện tổ chức và hoạt động của ngân hàng CSXH, tách tín dụng ưu đãi ra   khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng thế  giới (WB), Quỹ  tiền tệ  thế  giới (IMF) về  việc thành lập Ngân hàng chính  sách. Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ­CP về  tín dụng người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ  đã ký Quyết định số  131/2002/QĐ­TTg về  việc thành lập ngân hàng CSXH  trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo, tách khỏi ngân hàng   NN &PTNT Việt Nam, với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau  15 năm hoạt động, ngân hàng CSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho  hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói   giảm nghèo cho đất nước. Trong những năm vừa qua, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cũng đạt  được nhiều thành tựu về  công tác giảm nghèo. Cụ  thể, năm 2016, tỷ  lệ  nghèo toàn huyện là 10,87% so với 9,88% của cả nước. Tốc độ giảm nghèo   bình quân giai đoạn 2013­2016 là 0,3%. Ngoài tác động của các chương trình  giảm nghèo quốc gia, không thể không đề cập đến chương trình cho vay hộ  nghèo của ngân hàng CSXH. Trong giai đoạn 2013­2016, ngân hàng đã cho  vay 3.378 lượt hộ, trong đó 903 lượt hộ nghèo được vay vốn. Dư nợ cho vay   hộ nghèo trong giai đoạn này là 391.519.007.000 đồng. 
  18. 18 Theo các chuyên gia kinh tế, “vòng luẩn quẩn nghèo đói” sẽ đuổi theo  người nghèo cho tới khi họ nắm bắt được nguồn vốn sản xuất kinh doanh  để tăng thu nhập. Việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tín dụng được  xem là một công cụ quan trọng góp phần phá vỡ  vòng luẩn quẩn này. Tuy  nhiên, không phải cứ hỗ trợ vốn là người nghèo có thể thoát nghèo. Vì vậy,  các chương trình tín dụng hộ  nghèo cần đi kèm với những chương trình  giảm nghèo khác như  chương trình khuyến nông, hỗ  trợ  phát triển sản  xuất, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất cho hộ  nghèo, đào tạo nâng cao   trình độ  sử  dụng vốn… Các nguồn vốn hỗ  trợ cũng cần được xem xét kỹ  đến nhu cầu, khả năng sử dụng vốn của hộ nghèo. Ở mỗi địa phương khác  nhau, do đặc điểm dân cư khác nhau, trình độ phát triển sản xuất khác nhau   mà yêu cầu với nguồn vốn hỗ trợ cũng có những điểm khác biệt. Do vậy,  việc nghiên cứu các yếu tố  ảnh hưởng đến hiệu quả  sử  dụng vốn vay sẽ  là căn cứ  quan trọng để  đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả  tín  dụng hộ  nghèo từ  các ngân hàng Chính sách xã hội.  Vì vậy, tôi đã chọn  nghiên cứu đề  tài:  “Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn   vay phát triển kinh tế hộ nghèo thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội   huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Cập nhật và hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên   quan đến vốn vay, sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách  xã hội; ­ Đánh giá hiệu quả  sử  dụng vốn vay từ  ngân hàng Chính sách xã hội  của các hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu; ­ Đánh giá thực trạng thu nhập và chi tiêu của hộ  nghèo vay vốn từ  ngân hàng Chính sách xã hội;
  19. 19 ­ Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập và chi tiêu bình quân của   các hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng; Đánh giá chiều và mức độ tác động của  các yếu tố này đối với thu nhập và chi tiêu bình quân của hộ nghèo vay vốn; ­ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng   nguồn vốn vay từ  ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo và  phát triển kinh tế hộ nghèo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn  liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của hộ  nghèo tại ngân hàng  CSXH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện  Phú Bình, tỉnh  Thái Nguyên. Số  liệu sơ  cấp được thu thập tại 3 xã Tân  Hòa, Thanh Ninh và Lương Phú đại diện cho vùng 30a/135 và vùng khó  khăn khác ngoài khu vực trên. ­ Về thời gian: Số liệu sơ cấp thu thập các khoản vay được thực hiện  trong 3 năm 2015, 2016 và 2017. Thời gian thực hiện đề tài trong năm 2018. ­ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giảm nghèo và phát triển kinh  tế  hộ  nghèo thông qua tín dụng vay vốn từ  ngân hàng CSXH. Đánh giá hiệu  quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo thông qua thu nhập bình quân và chi tiêu   bình quân từ lượng vốn đã vay. Thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo vay vốn chỉ  lấy được số liệu trong năm 2017. Số liệu về thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo  các năm 2016 và 2015 không thể thu thập được là một hạn chế của đề tài. Phân  tích hồi quy tập trung vào đối tượng hộ  nghèo vay vốn từ  ngân hàng CSXH   trong ba năm 2015­2017 dựa theo biến số phụ thuộc là thu nhập và chi tiêu bình  quân của hộ  nghèo. Các biến số  độc lập gồm nguồn lực hộ  (tuổi, học vấn,  nhân khẩu, lao động), lượng vốn vay, khoảng cách từ  nhà đến địa điểm giao  
  20. 20 dịch của ngân hàng, mục đích vay,... được dựa trên tham khảo một số nghiên  cứu trước đây. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý  thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn vay,   giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm  nâng cao hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn vay từ  ngân hàng Chính sách xã hội  nhằm góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ  nghèo tại địa phương.  Tác giả  hy vọng rằng những giải pháp mà đề  tài đề  xuất sẽ  được chính  quyền địa phương huyện Phú Bình và ngân hàng CSXH huyện Phú Bình cũng  như  những địa phương khác có điều kiện tương tự  có thể  tham khảo, vận  dụng, áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, góp   phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo của địa phương. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan 1.1.1.1. Vốn Bất cứ  một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh  doanh thì cũng cần phải có vốn, vốn là yếu tố  không thể  thiếu được của   mọi quá trình sản xuất kinh doanh, do đó việc quản lý và sử dụng vốn đã là   một nội dung quan trọngtrong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Mục  đích của việc quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất   kinh doanh được liên tục, làm cho nguồn vốn luôn được mở rộng tạo tiềm  lực tài chính lớn mạnh cho doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định được đâu là 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2