intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: thông qua việc cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn, nhất là nông hộ vùng bán sơn địa; đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa để từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN GIANG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN VÙNG BÁN SƠN ĐỊA HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN GIANG SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN VÙNG BÁN SƠN ĐỊA HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Văn Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Nho Quan; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan; Chi cục Thống kê huyện Nho Quan; các hộ gia đình trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành luận văn này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Phạm Văn Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ viii MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 5 1.1.1. Hộ nông dân .................................................................................... 5 1.1.2. Sinh kế và hoạt động sinh kế .......................................................... 7 1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình ................................................................ 9 1.1.4. Vùng bán sơn địa........................................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 15 1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sinh kế và thu nhập các hộ nông dân vùng bán sơn tại các địa phương............................................................ 15 1.2.2. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan .................................. 19 1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra để tạo sinh kế và nâng cao thu nhập cho vùng bán sơn địa huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình ............... 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Nho Quan .............................. 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 30 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 34 2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................ 34 2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp.................................................................. 34 2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu ............................ 36 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 37 2.4.1. Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của huyện Nho Quan..... 37 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về thông tin chung của nông hộ ............................ 37 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về một số nguồn lực của hộ gia đình .................... 37 2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sinh kế của nông hộ ......................... 37 2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình .................................. 38 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 39 3.1. Nguồn lực sinh kế và hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ vùng bán sơn địa huyện Nho Quan ........................................................ 39 3.1.1. Một số nguồn lực sinh kế chủ yếu của nông hộ vùng bán sơn địa 39 3.1.2. Một số hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ vùng bán sơn địa huyện Nho Quan ........................................................................... 46 3.2. Thu nhập của hộ nông dân vùng bán sơn địa huyện Nho Quan ...... 50 3.3. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập nông hộ vùng bán sơn địa huyện Nho Quan ........................ 58 3.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển ..................................................... 58 3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập nông hộ vùng bán sơn địa huyện Nho Quan ........................ 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSXH Chính sách xã hội HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã IMF Quỹ tiền tệ Thế giới KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế-xã hội MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ NTM Nông thôn mới Nxb Nhà xuất bản OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ THCS Trung học cơ sở TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng Bảng 2.1. Mẫu điều tra nhóm hộ khác nhau tại 3 xã........................... 35 Bảng 3.1. Học vấn, nhân khẩu và lao động của hộ gia đình ............... 40 Bảng 3.2. Lao động nông lâm nghiệp, phi nông nghiệp và đào tạo nghề ... 41 Bảng 3.3. Đất đai và đất chuyển đổi mục đích của nông hộ ............... 42 Bảng 3.4. Vốn sản xuất và vay vốn ..................................................... 44 Bảng 3.5. Một số máy móc nông nghiệp của nông hộ ........................ 45 Bảng 3.6. Một số cây trồng chính của nông hộ vùng bán sơn địa Nho Quan . 46 Bảng 3.7. Một số vật nuôi chính của nông hộ vùng bán sơn địa Nho Quan48 Bảng 3.8. Ngành nghề phi nông nghiệp của hộ gia đình .................... 49 Bảng 3.9. Nguồn thu nhập tỉnh Ninh Bình, nông thôn cả nước và vùng .... 52 Bảng 3.10. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp theo kinh tế hộ 54 Bảng 3.11. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp theo nghề nghiệp hộ55 Bảng 3.12. Tổng thu nhập bình quân khẩu và lao động........................ 56 Hình Hình 3.1. Thu nhập (ngàn đồng/người/tháng) nông thôn cả nước và Trung du miền núi phía Bắc ........................................................ 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: thông qua việc cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn, nhất là nông hộ vùng bán sơn địa; đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa để từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Đề tài tập trung nghiên 2 nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, và (2) Định hướng và giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Để thực hiện 2 nội dung trên đây, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin từ 180 nông hộ thuộc các nhóm khác nhau về kinh tế (giàu, khá, trung bình, cận nghèo và nghèo) ở 3 xã Gia Lâm, Gia Sơn và Xích Thổ, đại diện vùng bán sơn địa huyện Nho Quan. Ngoài ra đề tài còn tiến hành quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với lãnh đạo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, cán bộ nông nghiệp xã và đại diện lão nông tri điền. Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các phương pháp phân tích Excel PivotTable, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,… Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Vùng bán sơn địa huyện Nho Quan là một trong 3 vùng trọng điểm của huyện, có vị trí quan trọng, là nơi tiếp giáp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix giữa vùng chiêm trũng với vùng núi cao, nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ. Không gian địa lý của vùng bán sơn địa được trải rộng trên địa bàn 15 xã trên tổng số 27 xã, thị trấn toàn huyện Nho Quan, diện tích lớn và đông dân cư. Nguồn lực sinh kế chủ yếu của nông hộ trong vùng có đặc trưng bởi một số lớn lực lượng lao động ở nông thôn trong vùng đang dư thừa, thiếu việc làm, vì thế có sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp như làm công nhân khu công nghiệp, làm thuê ở đô thị thành phố Ninh Bình, Phủ Lý, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh,…. Mặt khác, số lao động của nhóm hộ cận nghèo và nghèo đều đạt thấp, từ 1,6-1,7 lao động/hộ, thấp hơn bình quân chung, và thấp hơn nhiều so với nhóm hộ trung bình, khá và giàu. Nhóm hộ giàu, khá có số lao động đã được đào tạo nghề cao hơn so với nhóm hộ cận nghèo và nghèo. Sinh kế trong trồng trọt của nông hộ trong vùng rất đa dạng bao gồm sản xuất các cây trồng chính như: Lúa, rau, chuối, khoai sọ, lạc, khoai lang, dứa và cây ăn quả có múi, gồm cam (cam đường canh, cam vinh), bưởi, quất,... Hoạt động sinh kế trong chăn nuôi của nông hộ bao gồm chăn nuôi một số vật nuôi chủ yếu như: Gia cầm (vịt, gà), cá, lợn và trâu bò. Chăn nuôi là nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ. Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp đa dạng và phong phú, là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với bà con nông dân, góp phần chuyển dịch vơ cấu kinh tế và cơ cấu thu nhập. Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp tập trung chủ yếu là làm công nhân ở các khu công nghiệp, kinh doanh nhà hàng kết hợp nhà nghỉ, dịch vụ cho thuê phòng trọ kết hợp kinh doanh, lao động tự do, kinh doanh tạp hóa, cán bộ công chức huyện, xã; lái xe, phụ xây, giáo viên, kinh doanh hàng ăn sáng, kinh doanh Karaoke, cơ khí, may mặc, dịch vụ cưới hỏi, kinh doanh điện nước, điện thoại, kinh doanh đồ sắt, kinh doanh đồ gia dụng, làm đậu phụ,… Một số ngành nghề phi nông nghiệp được khởi tạo bởi các chương trình đào tạo dạy nghề nghề ở nông thôn như may mặc, cơ khí, sửa chữa đồ gia dụng,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x Hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan có thu nhập phi nông nghiệp cao hơn thu nhập nông nghiệp bình quân là 23,9 triệu đồng/hộ/năm. Điều này chứng tỏ rằng sự chuyển dịch ngành nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là một xu thế tất yếu gắn với tái cơ cấu kinh tế của địa phương. Tổng thu nhập của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu đạt bình quân 134,8 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, nhóm hộ giàu đạt cao nhất với trị giá đạt 256,2 triệu đồng/hộ/năm. Tiếp đến là nhóm hộ khá (176,4 triệu đồng/hộ/năm); nhóm hộ trung bình có thu nhập hỗn hợp đạt 105 triệu đồng/hộ/năm; nhóm hộ cận nghèo có thu nhập hỗn hợp đạt 78,2 triệu đồng/hộ/năm. Riêng nhóm hộ nghèo có tổng thu nhập chỉ đạt 29,8 triệu đồng/hộ/năm, tức là chỉ bằng gần 1/10 so với thu nhập của nhóm hộ giàu. Rõ ràng là hiện nay đang có sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ khác nhau, thể hiện sự bất bình đằng về kinh tế, sẽ dẫn đến những hệ lụy rất đáng được quan tâm, đánh giá đúng mức để có giải pháp khắc phục kịp thời để góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho nhóm hộ nghèo này đang ngày càng bị bị tụt hậu, bị bỏ rơi lại phía sau. Để tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; Nhóm giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp để tăng thu nhập về phi nông lâm nghiệp thủy sản; Nhóm giải pháp về đào tạo nhân lực, lao động, việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nhóm giải pháp về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn; Nhóm giải pháp tăng cường tiếp cận vay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo; Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất xã hội tại các khu vực tái định cư và sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ có hiệu quả và nhóm giải pháp về nguồn lực đất đai,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa vào các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng,… để người dân sinh sống. Ở khu vực miền núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều nguồn lực hơn thì cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên dân số ngày càng tăng, các nguồn lực sẵn có như đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt là ở vùng miền núi người dân sẽ có nhiều khó khăn hơn trong việc sản xuất, họ tiếp thu khoa học kỹ thuật chậm hơn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng khó hơn do điều kiện của địa hình. Hơn nữa, nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Từ muôn đời xưa ông cha ta đã coi trọng việc phát triển ngành nông nghiệp như là mục tiêu sống còn của dân tộc. Qua quá trình đổi mới, phát triển của từng thời kỳ,… Nông nghiệp nước nhà đã trải qua bao nhiêu biến cố thăng trầm, của lịch sử dân tộc, có không ít những khó khăn trở ngại. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cộng đồng dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Cộng đồng này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Thu nhập của các hộ dân sống ở các vùng nông thôn hiện nay, chủ yếu vẫn là từ ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập của hộ gia đình nông thôn cũng đang có chuyển biến tích cực,từng bước đa dạng hóa các nguồn thu nhập, ngoài nông nghiệp như: dịch vụ, xây dựng, làm thuê, làm công nhân,... Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình của người dân. Hiện nay, trên phạm vi vĩ mô, sinh kế là mối quan tâm của rất nhiều nhà chính sách bởi nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển cộng đồng, nâng cao đời sống con người. Trên thực tế các hoạt động sinh kế của người dân chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 2 người,…. Do vậy, để sinh kế ổn định và bền vững thì ngoài nỗ lực, cố gắng của người dân thì các chính sách hỗ trợ, các giải pháp phát triển từ nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Nho Quan là một huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ, có địa hình khá phức tạp, vừa mang tính chất đặc trưng của vùng núi cao và vùng bán sơn địa, đồng thời cũng là vùng đất trũng thuộc hai khu vực phân lũ của sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của ba tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng đồng chiêm trũng và tiểu vùng bán sơn địa- được đánh giá là tiểu vùng kinh tế trọng điểm của huyện với tiềm năng phát triển nông nghiệp, du lịch và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Như vậy, vùng bán sơn địa là một trong 3 vùng trọng điểm của huyện Nho Quan, có vị trí quan trọng, là nơi tiếp giáp giữa vùng chiêm trũng với vùng núi cao. Không gian địa lý của vùng bán sơn địa được trải rộng trên địa bàn 15 xã trên tổng số 27 xã, thị trấn toàn huyện Nho Quan, diện tích lớn và đông dân cư. Do đó, việc nghiên cứu các đặc điểm hoạt động sinh kế và thu nhập của các hộ nông dân sinh sống trong vùng này có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội không chỉ cho vùng mà còn có ý nghĩa cho cả huyện Nho Quan. Trong những năm gần đây các hoạt động sinh kế và thu nhập của người nông dân huyện Nho Quan nói chung, tiểu vùng bán sơn địa nói riêng đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương còn nhiều khó khăn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn khiến việc quản lý và bảo vệ gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó trên địa bàn thuộc tiểu vùng bán sơn địa huyện Nho Quan tuy có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế đang được triển khai thực hiện tại đây và hiệu quả ra sao, cuộc sống của người dân thay đổi như thế nào, người dân được hưởng lợi những gì khi tham gia vào công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tác động của giải pháp sinh kế ra sao,...? Đó là những vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 3 đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và thông minh, giúp cho người dân có những định hướng đúng đắn trong sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”. 2. Mục tiêu đề tài - Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa - Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 – 2025 như trong mục tiêu đã đặt ra ở trang 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ vùng bán sơn địa, bao gồm thu nhập về nông lâm thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông nghiệp), thu nhập về phi nông nghiệp và tổng thu nhập (còn gọi là thu nhập hỗn hợp) của hộ nông dân. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ nông dân trên địa bàn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, bao gồm hộ thuần nông, hộ hỗn hợp cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. Ngoài ra, đề tài còn thảo luận nhóm với những người có liên quan, gồm cán bộ nông nghiệp huyện, cán bộ xã và đại diện lão nông tri điền trên địa bàn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Số liệu thứ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 4 Nho Quan. Số liệu sơ cấp được thu thập ở cấp hộ gia đình tại 3 xã đại diện vùng bán sơn địa của huyện là Gia Sơn, Xích Thổ và Gia Lâm. - Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập số liệu từ các năm 2016-2018. - Giới hạn về nội dung: Sinh kế trong đề tài được giới hạn ở hoạt động sinh kế của hộ gia đình nông thôn, gồm hoạt động sinh kế nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,…) và hoạt động sinh kế phi nông nghiệp. Theo đó, những hoạt động sinh kế nào càng được nhiều hộ gia đình lựa chọn phát triển thì hoạt động sinh kế càng quan trọng đối với cộng đồng địa phương. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập từ nông lâm thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông nghiệp) và thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp như: tiền công, tiền lương, ngành nghề, thương mại dịch vụ,… (gọi tắt là thu nhập phi nông nghiệp). Thu thập thông tin sơ cấp bằng phiếu điều tra khảo sát hộ gia đình trên địa bàn 3 xã Gia Sơn, Gia Lâm và Xích Thổ đại diện cho vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Phân tích hoạt động sinh kế và thu nhập dựa trên các nhóm nông hộ khác nhau về thu nhập (gọi là phân loại kinh tế hộ), gồm nhóm hộ giàu, khá, trung bình, cận nghèo và nghèo. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn những liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại vùng bán sơn địa huyện miền núi Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương và nhân dân huyện Nho Quan có thể tham khảo, áp dụng và vận dụng vào phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất cho các gia đình nông thôn trên địa bàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Hộ nông dân 1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân Nói đến sự tồn tại của hộ nông dân (còn được gọi tắt là nông hộ) trong nền kinh tế trước hết cần thấy rằng: hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất các các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta hiện nay (Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng, 2017). Cùng với khái niệm hộ nông dân, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hộ gia đình. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 6 chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. Cần chú ý rằng trong hộ gia đình có chủ hộ, là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. 1.1.1.2. Phân loại hộ nông dân Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả. Hộ nông dân có thể chia thành: (1) Hộ thuần nông: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp; (2) Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ; (3)Hộ nông nghiệp - làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương; (4) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực; (5) Hộ sản xuất kinh doanh - làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương; (6) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh - làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương. Trên thực tế hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và hội nhập, nghề nghiệp của hộ gia đình nông thôn đang có sự biến đổi nhanh chóng. Rất khó có hộ thuần nông nghiệp với 100% thành viên gia đình đều làm nghề nông, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 7 thuộc khu vực nông nghiệp, bởi sẽ có một bộ phận thanh niên, thậm chí trung niên trong số các nhóm hộ này đã rời khỏi khu vực nông nghiệp để làm việc bán thời gian, hoặc toàn bộ thời gian cho khu vực phi nông nghiệp như làm công nhân ở các khu công nghiệp, làm thuê ở các khu đô thị,… Trong phạm vi đề tài này, tác giả tập trung phân tích đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập của các nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp là: Thuần nông nghiệp, hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp và hộ hoàn toàn phi nông nghiệp. - Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ người ta có thể chia thành các nhóm hộ khác nhau về kinh tế như: + Hộ giàu + Hộ khá + Hộ trung bình + Hộ cận nghèo + Hộ nghèo Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng cách phân loại hộ theo kinh tế, tức là thu nhập trên đây để so sánh, đánh giá các hoạt động sinh kế cũng như thu nhập của hộ gia đình nông thôn sinh sống trên vùng bán sơn địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 1.1.2. Sinh kế và hoạt động sinh kế Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc thiết bị phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người (Phạm Đăng Định, 2015). Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 8 nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống. Hoạt động sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động sinh kế nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (Lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn quả, rau màu,…); chăn nuôi (Lợn, gà, trâu, bò, cá,…) và lâm nghiệp (Trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…). Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán và các ngành nghề khác. Như vậy, trong phạm vi đề tài này, hoạt động sinh kế của người dân nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ. Vì vậy, cải thiện sinh kế bền vững chính là việc cải thiện, cải tiến các hoạt động sinh kế về trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.Triết lý đối với hoạt động sinh kế là: những hoạt động sinh kế nào càng được nhiều hộ gia đình lựa chọn và phát triển thì những hoạt động sinh kế đó càng quan trọng đối với cộng đồng địa phương. Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai. Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động. Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích (trích theo Phạm Đăng Định, 2015). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2