Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 6
download
Bài nghiên cứu tìm thấy một số bằng chứng ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán của Việt Nam. Cụ thể, cú sốc tiêu dùng CPI, cú sốc chỉ số sản xuất công nghiệp và cú sốc cung tiền M2 có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGUYỄN TRƯỜNG THỌ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGUYỄN TRƯỜNG THỌ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Những nội dung trình bày trong đề tài là hoàn toàn trung thực và nếu như có sai trái gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận văn Trần Nguyễn Trường Thọ
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................2 1.6. Nội dung nghiên cứu....................................................................................3 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN .............................................................. 4 2.1. Tác động của những nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu .......4 2.1.1. Nhân tố lạm phát ..................................................................................4 2.1.2. Nhân tố tỷ giá ........................................................................................7 2.1.3. Nhân tố cung tiền ..................................................................................9 2.1.4. Nhân tố lãi suất ...................................................................................12 2.1.5. Nhân tố giá trị sản xuất công nghiệp ................................................14
- 2.2. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ..............................................16 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..............................................................16 2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................25 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VN-INDEX 29 3.1. Tác động của lạm phát và cung tiền đến chỉ số VN-Index ..............29 3.2. Tác động của tỷ giá đến chỉ số VN-Index .........................................32 3.3. Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index ......................................33 3.4. Tác động của giá trị sản xuất công nghiệp đến chỉ số VN-Index ...34 CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ VN - INDEX .................................................................................... 37 4.1. Nguồn dữ liệu và mô hình nghiên cứu .....................................................37 4.1.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ..................................................................37 4.1.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................37 4.2. Phân tích thống kê miêu tả .......................................................................41 4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ......................................41 4.3.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .....................................................41 4.3.2. Kiểm định độ trễ tối ưu ......................................................................42 4.3.3. Kết quả mô hình VAR ........................................................................46 4.3.4. Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai ......................................47 CHƯƠNG 5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDP Tổng Sản Phẩm Quốc Nội HaSTC Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh IMF Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nước TMCP Thương mại cổ phần TTCK Thị trường chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước USD Đồng đô la Mỹ
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thống kê miêu tả thị trường chứng khoán của Việt Nam trong mẫu nghiên cứu ................................................................................................................41 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của mô hình VAR độ trễ 1 và 2 của Việt Nam ...........................................................................................................45 Bảng 4.3. Tiêu chí lựa chọn mô hình phù hợp tại Việt Nam ...............................45 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình VAR độ trễ 2 ...............................................46
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2001-2015 .....................................30 Hình 3.2. Diễn biến chỉ số VN-Index qua các giai đoạn biến động của lạm phát đến nay .....................................................................................................................30 Hình 3.3. Biểu đồ biến động tỷ giá và chỉ số VN-Index từ năm 2001 đến 2015 32 Hình 3.4. Diễn biến chỉ số VN-Index và lãi suất tái cấp vốn từ năm 2001 đến 2015 ...................................................................................................................................34 Hình 3.5. Biến động của chỉ số VN-Index và giá trị sản lượng công nghiệp .....35 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình ước lượng bài nghiên cứu ..........................................40 Hình 4.2. Kết quả kiểm định vòng tròn đơn vị mô hình VAR độ trễ 1 của Việt Nam...........................................................................................................................43 Hình 4.3. Kết quả kiểm định vòng tròn đơn vị mô hình VAR độ trễ 2 của Việt Nam...........................................................................................................................44 Hình 4.4. Kết quả kiểm định vòng tròn đơn vị mô hình VAR độ trễ 7 của Việt Nam...........................................................................................................................44 Hình 4.5. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc chỉ số giá tiêu dùng đến thị trường chứng khoán Việt Nam ...........................................................................................48 Hình 4.6. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc lãi suất huy động đến thị trường chứng khoán Việt Nam ...........................................................................................49 Hình 4.7. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc tỷ giá hối đoái đến thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................................................................................49 Hình 4.8. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc chỉ số sản xuất công nghiệp đến thị trường chứng khoán Việt Nam ..............................................................................51 Hình 4.9. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc cung tiền M2 đến thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................................................................................52 Hình 4.10. Kết quả hàm phản ứng đẩy cú sốc lãi suất trái phiếu chính phủ đến thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................53
- TÓM TẮT Luận văn phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2001 đến hết tháng 12 năm 2016. Với việc sử dụng mô hình ước lượng vector tự hồi quy (VAR), bài nghiên cứu tìm thấy một số bằng chứng ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán của Việt Nam. Cụ thể, cú sốc tiêu dùng CPI, cú sốc chỉ số sản xuất công nghiệp và cú sốc cung tiền M2 có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam. Và ngược lại, các cú sốc lãi suất huy động, cú sốc tỷ giá hối đoái, cú sốc lãi suất trái phiếu có ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Hơn thế nữa, cú sốc thị trường chứng khoán phụ thuộc chủ yếu vào bản thân của cú sốc và các cú sốc liên quan đến chính sách tiền tệ bao gồm lãi suất trái phiếu chính phủ và cung tiền M2. Từ khóa: Thị trường chứng khoán, nhân tố vĩ mô, VAR, Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung dài hạn cho nền kinh tế. Do đó, nó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Các nhà đầu tư chứng khoán và các chuyên gia quản lý quỹ cũng cho biết những phân tích cơ bản chiếm tỷ lệ hơn 60% trong các quyết định đầu tư, ngoài việc phân tích kỹ thuật (30%) và phân tích dòng tiền của doanh nghiệp (dưới 10%), tỷ lệ này còn lớn hơn khi phân tích trong dài hạn nguyên nhân là do phân tích cơ bản mang ý nghĩa kinh tế rất cao. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam và các quốc gia ASEAN, phân tích cơ bản các nhân tố kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược đầu tư. Thêm vào đó, trong thời gian qua, thị trường chứng khoán của các quốc gia khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam, vẫn chưa phát huy được đầy đủ vai trò của nó trong nền kinh tế, đa phần là những đợt lướt sóng, mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư trong ngắn hạn nên trong dài hạn nền kinh tế không thể hấp thụ lượng vốn, chính sự phát triển không bền vững của thị trường chứng khoán đã dẫn tới tình hình kinh tế bất ổn như hiện nay. Đặc biệt, việc điều chỉnh chính sách cũng như những nhân tố vĩ mô ở Việt Nam thường xảy ra bất ngờ nên thường có ảnh hưởng lớn lên tâm lý của các nhà đầu tư. Việc kiểm định thực tế qua những mô hình kinh tế lượng để có nhìn nhận tổng quát hơn những rủi ro cũng như biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và một số quốc gia ASEAN để phân tích và lập ra các dự báo cũng như biện pháp phòng ngừa trong đầu tư là thực sự cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
- 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu có hai mục tiêu chính sau: - Xem xét các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số thị trường chứng khoán. - Phân tích làm rõ tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam và kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là chỉ số VN-Index từ năm 2001 - 2016. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu xác định một số câu hỏi sau: - Chỉ số giá CPI có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán hay không? Nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào? - Lãi suất huy động có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán hay không? Nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào? - Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán hay không? Nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào? - Chỉ số sản xuất công nghiệp có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán hay không? Nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào? - Cung tiền M2 có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán hay không? Nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào? - Biến số kinh tế vĩ mô nào có thể giải thích tốt nhất sự biến động của thị trường chứng khoán? 1.5. Phương pháp nghiên cứu
- 3 Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình vector tự hồi quy (Vector autoregression) hay còn được gọi là mô hình VAR để thực hiện xem xét các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam, phương pháp nghiên cứu này tương tự như phương pháp tiếp cận của Naik và Padhi (2012), Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn (2014), Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương (2015) đã sử dụng trong các bài nghiên cứu của các tác giả. 1.6. Nội dung nghiên cứu Luận văn được phân bổ như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này bài nghiên cứu trình bày tổng quan về luận văn: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Ở chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến thị trường chứng khoán cũng như các tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán. Chương 3: Thực trạng tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số VN- Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả trình bày thực trạng thị trường chứng khoán của Việt Nam và các tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán. Chương 4: Mô hình tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các kết quả đạt được từ việc nghiên cứu định lượng Chương 5: Một số kiến nghị, giải pháp và kết luận. Trình bày tổng quát lại kết quả, đồng thời nêu lên một số kiến nghị và giải pháp.
- 4 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN 2.1. Tác động của những nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu 2.1.1. Nhân tố lạm phát Lạm phát là dùng để chỉ mức giá của những hàng hóa hay dịch vụ tăng lên theo thời gian so với mức giá tại một thời điểm trước đó. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) là chỉ tiêu cơ bản để tính lạm phát. Lạm phát do 2 nguyên nhân chính gây ra là lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát do cầu kéo. Giả thuyết của Fisher Mối liên kết giữa thị trường chứng khoán và lạm phát thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu đầu tiên phát hiện mối liên kết này là nghiên cứu của Fisher (1930). Theo giả thuyết của Fisher (1930), chứng khoán có thể đóng vai trò như là phòng ngừa chống lại lạm phát. Nếu giả thuyết này đúng, thì các nhà đầu tư có thể bán các tài sản tài chính của họ để lấy cái tài sản thực khi lạm phát kỳ vọng được thông báo. Trong nhiều tính huống, giá chứng khoán có thể phản ánh đầy đủ lạm phát kỳ vọng và mối liên kết giữa hai biến số này có thể là tương quan cùng chiều (Ioannides và các cộng sự, 2005). Lập luận cho rằng thị trường chứng khoán có thể đóng vai trò như là phòng ngừa đối với lạm phát có hàm ý rằng nhà đầu tư có thể được “bồi thường” đối với sự gia tăng trong chỉ số giá chung của nền kinh tế thông qua sự gia tăng tương ứng trong thị trường chứng khoán. Giả thuyết Modigliani và Cohn Giả thuyết về ảo giác lạm phát của Modigliani và Cohn (1979) chỉ ra rằng ảnh hưởng thực của lạm phát là do sự ảo giác về tiền tệ. Theo Bekaert và Engstrom (2007), ảo giác lạm phát được cho rằng khi lạm phát kỳ vọng gia tăng, tỷ suất sinh lợi của trái phiếu sẽ gia tăng tương ứng, nhưng bởi vì nhà đầu tư chứng khoán chiết khấu
- 5 dòng tiền dựa vào lãi suất danh nghĩa, sự gia tưng trong tỷ suất sinh lợi danh nghĩa sẽ dẫn đến chứng khoán có thể bị định giá dưới giá (under-pricing) và ngược lại. Các nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán vẫn chưa thật sự nhất quán. Chẳng hạn như Floros (2004), Ugru (2005), Pesaran và các cộng sự (2001), Crosby (2001), Spyros (2001) tìm ra mối quan hệ đối nghịch giữa lạm phát và thị trường chứng khoán. Trong khi đó Patra và Posshakwale (2006) và Lee và Wong (2000) lại cho rằng lạm phát có ảnh hưởng cùng chiều đến thị trường chứng khoán. Yeh và Chi (2009) sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy để kiểm tra sự phù hợp của các giả thuyết được đề cập khi xem xét mối quan hệ giữa hai biến số này. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này bao gồm 12 quốc gia trong khối OECD cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngắn hạn và ngược chiều giữa lạm phát và thị trường chứng khoán. Hon thế nữa, các quốc gia như Úc, Pháp, IreLand và Hà Lan không cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa hai biến số này. Kết quả này phù hợp với giả thuyết của Fama (1981), điều này cho thấy rằng sự gia tăng trong lạm phát sẽ làm giảm chỉ số giá thị trường chứng khoán. Kết quả này cũng tương tự với phát hiện của Rapach (2002). Tác giả lập luận rằng tồn tại ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát đến chỉ số giá thị trường chứng khoán sau khi kiểm soát các cú sốc sản lượng. Spyros (2002) đã sử dụng mô hình vector tự hồi quy để kiểm định giả thuyết Fisher. Kết quả của tác giả cho thấy một quan điểm trái ngược khi thị trường chứng khoán phòng ngừa lạm phát. Nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ ngược chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và thị trường chứng khoán ở Hy Lạp từ năm 1990 đến 2000. Tương tự vậy, Floros (2002) đã sử dụng kiểm định nhân quả để xem xét mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán ở Hy Lạp và kết luận rằng lạm phát và chứng khoán ở Hy Lạp có thể được xem như là độc lập với nhau bởi vì kết quả của các kiểm định mà tác giả sử dụng đều cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán ở Hy Lạp. Crosby (2001) nghiên cứu tương quan giữa lạm phát và thị trường chứng khoán tại Úc từ năm 1875
- 6 đên 1996. Kết quả của tác giả cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều trong ngắn hạn giữa hai biến số này nhưng mối quan hệ này phù thuộc vào từng giai đoạn khác nhau. Ngược lại, Lee và các cộng sự (2000) đã sử dụng mô hình ARIMA để giải thích tác động của siêu lạm phát của Đức đến thị trường chứng khoán trong những năm 1920. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng siêu lạm phát ở Đức trong những năm 1920 có đồng liên kết với thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán với cả lạm phát thực và lạm phát kỳ vọng đề là cùng chiều. Các tác giả kết luận rằng các chứng khoán phổ thông được xem như là một kênh phòng ngừa lại lạm phát trong suốt giai đoạn này. Choudhry (2001) trong nghiên cứu của mình khi xem xét tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán của các quốc gia Argentina, Chile, Mexico, Venezuela từ năm 1981 – 1996 và mô hình tác giả cũng là mô hình ARIMA. Kết quả của tác giả tiết lộ rằng tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán ở Argentina và Chile. Kết quả của các tác giả cũng cho rằng giá trị trễ của lạm phát có tác động đến thị trường chứng khoán và kết quả này phản ánh rằng chứng khoán sẽ đóng vai trò như là một kênh phòng ngừa chống lại lạm phát. Patra và Poshakwale (2006) đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số để thực hiện nghiên cứu tác động của các biến kinh tế đến thị trường chứng khoán Hy Lạp từ năm 1990 – 1990. Kết quả thực nghiệm của các tác giả cho thấy rằng một số biến kinh tế vĩ mô như cung tiền, lạm phát có mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn với giá chứng khoán của Hy Lạp trong khi đó mối quan hệ ngắn hạn hay dài hạn giữa tỷ giá và giá chứng khoán không được tìm thấy. Urgur (2005) đã nghiên cứu tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán của Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1986 – 2000 và tiết lộ rằng lạm phát kỳ vọng và thị trường chứng khoán không tương quan với nhau. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và thị trường chứng khoán. Aperigis và Eleftheriou (2002) cũng cho rằng mối liên kết giữa lạm phát và thị trường
- 7 chứng khoán Hy Lạp là ngược chiếu. Tương tự như vậy Adrangi và các cộng sự (1999) và Sellin (2005) cũng ủng hộ giả thuyết này. 2.1.2. Nhân tố tỷ giá Quan điểm truyền thống của tỷ giá hối đoái cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ điều chỉnh sự cân bằng đối với các giao dịch hàng hóa trên quốc tế, tuy nhiên, gần đây mô hình tỷ giá hối đoái lại nhấn mạnh thị trường tài chính. Quan điểm này cho rằng bởi vì giá hàng hóa được điều chỉnh tương đối chậm hơi so với giá của tài sản tài chính và tài sản tài chính thì được giao dịch liên tục mỗi ngày, do đó, quan điểm này cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường tài chính của mỗi quốc gia. Mô hình tỷ giá hối đoái hiện đại (nhấn mạnh vai trò của thị trường tài chính) giả định sự dịch chuyển vốn là hoàn hảo. Nói cách khác, dòng vốn có thể tự do dịch chuyển giữa các quốc gia mà không có bất kỳ chi phí giao dịch đáng kể nào hoặc sự kiểm soát dòng vốn nào. Trong mô hình tiếp cận theo hướng tài sản tài chính, có hai nhóm cơ bản: phương pháp tiếp cận theo chính sách tiền tệ và phương pháp tiếp cận theo sự cân bằng danh mục (portfolio – balance). Đối với phương pháp tiếp cận theo hướng chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái đối với hai đồng tiền bất kỳ được xác định bởi nhu cầu tiền và cung tiền giữa hai quốc gia. Trong khi đó trái phiếu trong và ngoài nước thì không quan trọng đối với phương pháp tiếp cận này. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận theo sự cân bằng danh mục xem nhu cầu trái phiếu và cung trái phiếu như là nhân tố quyết định đến tỷ giá hối đoái. Sự khác biệt cơ bản là do phương pháp tiếp cận theo chính sách tiền tệ giả định rằng trái phiếu trong và ngoài nước thì có thể thay thế hoàn hảo với nhau, trong khi đó phương pháp tiếp cận theo sự cân bằng danh mục giả định rằng hai yếu tố này là thay thế không hoàn hảo. Nếu trái phiếu trong và ngoài nước có tính thay thế hoàn hảo, thì người có nhu cầu về trái phiếu sẽ không quan tâm đến đồng tiền của trái phiếu miễn sao hiệu quả kỳ vọng la giống nhau. Trong trường hợp này, người nắm giữ trái phiếu sẽ không yêu cầu phần bù rủi ro để nắm
- 8 giữ các trái phiếu nước ngoài, cho nên sẽ không có phần bù rủi ro trong trường hợp này. Các nghiên cứu thực nghiệm đã tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến thị trường chứng khoán dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn như Kutty (2010) đã giải thích mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá ở Mexico. Dữ liệu mà nghiên cứu sử dụng theo tuần từ tuần đầu tiên của tháng 1 năm 1989 đến tuần cuối cùng của tháng 12 năm 2006. Bằng các kiểm định nhân quả Granger, tác giả cho thấy rằng giá chứng khoán có tác động đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và không tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa hai biến số này. Phát hiện của tác giả tương tự với kết quả mà Bahmani – Oskooee và Sohrabian (1992), nhưng trái ngược với các bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đó khi tìm thấy mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán (Kutty, 2010). Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Aydemir và Demirhan (2009) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái bằng việc sử dụng dữ liệu từ 23 tháng 2 năm 2001 đến 11 tháng 1 năm 2008 tại Thổ Nhĩ Kỳ. Lý do việc lựa chọn giai đoạn mẫu này thì các tác giả lý giải là do cơ chế tỷ giá thả nổi trong giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu tìm thấy chỉ ra mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ giá và thị trường chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ. Trong khi mối quan nhân quả ngược chiều tồn tại giữa ngành dịch vụ và tài chính với tỷ giá hối đoái thì mối quan hệ nhân quả giữa ngành công nghệ và tỷ giá hối đoái được tìm thấy. Mặt khác, mối quan hệ nhân quả ngược chiều từ tỷ giá hối đoái đến các chỉ số chứng khoán được tìm thấy. Adjasi (2008) nghiên cứu sự chuyển động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán ở Ghana. Bằng việc sử dụng mô hình EGARCH trong việc thiết lập mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và độ biến động thị trường chứng khoán. Đồng thời tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa độ biến động
- 9 tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán. Sự sụt giảm trong giá trị đồng nội tệ dẫn đến sự gia tăng trong chỉ số chứng khoán. Dimitrova (2005) đã nghiên cứu xem xét mối liên kết giữa thị trường chứng khoán và tỷ giá hối đoái ở các thị trường khác nhau. Tác giả lập luận rằng trong ngắn hạn, một xu hướng đi lên của thị trường chứng khoán có thể gây ra sự sụt giảm giá trị đồng nội tệ, trong khi đó sự sụt giảm của đồng nội tệ có thể gây ra sự giảm trong thị trường chứng khoán. Để kiểm định điều này, tác giả sử dụng dữ liệu thị trường chứng khoán của Anh và Mỹ từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 8 năm 2004. Qua đó tác giả tìm thấy bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết tác giả đặt ra ban đầu, sự sụt giảm trong đồng nội tệ có thể làm giảm điểm thị trường chứng khoán. Điều này hàm ý rằng sự định giá cao tỷ giá sẽ có thể thúc đẩy thị trường chứng khoán theo như Dimitrova (2005) đã đề cập. 2.1.3. Nhân tố cung tiền Cung tiền được hiểu là tổng lượng tiền có trong nền kinh tế với mục đích làm phương tiện để thanh toán và dự trữ của những chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó: - M0: gồm các khoản tiền mặt vật chất do ngân hàng trung ương phát hành và được lưu thông; - M1: bao gồm M0 và tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền gửi này có khả năng được rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu; - M2: bao gồm M1 và tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng; - M3: bao gồm M2 và tiền gửi tại các định chế tài chính nằm ngoài ngân hàng; - L: bao gồm M3 cùng với những chứng khoán có giá như là thương phiếu hay tín phiếu kho bạc… Các bài nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều của chính sách tiền tệ hay sự biến động của cung tiền và chỉ số giá cổ phiếu. Khi áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng (nới lỏng cung tiền) để tăng trưởng kinh tế thì tiền được đưa vào lưu thông
- 10 nhiều hơn dẫn đến lãi suất cho vay và lãi suất tái chiết khấu sẽ giảm xuống, từ đó sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng những tài sản tài chính mà cổ phiếu là một trong số đó. Bên cạnh đó, khi lãi suất cho vay giảm sẽ làm cho lãi suất chiết khấu của cổ phiếu giảm theo, từ đó dẫn đến việc làm tăng giá kỳ vọng và thu nhập của nhà đầu tư. Mặc khác, khi áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt (thắt chặt cung tiền) sẽ dẫn đến lãi suất tăng lên do lượng tiền lưu thông giảm xuống từ đó dẫn đến các nguồn vốn sẽ có chi phí cao hơn trước và làm giảm lượng vốn đầu tư vào cổ phiếu nên giá cổ phiếu sẽ giảm. Như đã phân tích cót hểt hấy rằng giá của chứng khoán được xác định bởi giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai. Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai được tính toán bởi việc chiết khấu dòng tiền tương lai tại lãi suất chiết khấu nhất định. Cung tiền có mối quan hệ đáng kể với lãi suất chiếtk hấu và do đó sẽ có thể tác động đến giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai. Sellin (2001) đã xem xét ảnh hưởng của cung tiền đến giá chứng khoán. Theo tác giả, tác động này được giải thích bởi hai lý thuyết chính là lý thuyết của Keynesian và lý thuyết hoạt động thực. Lý thuyết Keynesian lập luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa giá chứng khoán và cung tiền trong khi đó lý thuyết hoạt động thực lại cho rằng mối quan hệ giữa hai biến số này là cùng chiều. Lý thuyết Keynesian lập luận rằng sự thay đổi trong cung tiền sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán khi và chỉ khi sự thay đổi trong cung tiền có thể làm thay đổi sự kỳ vọng của người dân về chính sách tiền tệ trong tương lai. Theo lý thuyết này, khi cung tiền có cú sôc dương thì sẽ làm cho người dân nhận thức rằng trong tương lai sẽ thặt chặt tiền tệ. Khi đó, sẽ làm gia tăng lãi suất hiện tại trong nền kinh tế. Khi lãi suất gia tăng thì lãi suất chiết khấu gia tăng và sẽ lam giảm giá trị hiện tại cảu dòng tiền tương lai. Kết quả là giá chứng khoán giảm. Hơn thế nữa, lý thuyết này cũng lập luận rằng hoạt động nền kinh tế sẽ giảm như là kết quả của sự gia tăng lãi suất, và do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá chứng khoán trong tương lai (Sellin, 2001). Ngược lại, lý thuyết hoạt động thực thì lại tin rằng sự thay đổi trong cung tiền sẽ làm gia tăng nhu cầu về tiền. Nói cách khác, các nhà nghiên cứu lý thuyết này lập
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn