Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát Việt Nam sử dụng mô hình SVAR và TVP-VAR
lượt xem 5
download
Kết quả của bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố vĩ mô tác động đến lạm phát, đây sẽ là những thông tin hữu ích để chính phủ, các tổ chức và cá nhân chủ động có kế hoạch ứng phó với sự thay đổi của lạm phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát Việt Nam sử dụng mô hình SVAR và TVP-VAR
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ LỆ THỦY PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM SỬ DỤNG MÔ HÌNH SVAR VÀ TVP-VAR Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 3 1.1 Lý do nghiên cứu........................................................................................ 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4 1.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 1.5 Ý nghĩa của bài nghiên cứu ........................................................................ 4 1.6 Bố cục bài nghiên cứu ................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 6 2.1 Giá dầu thô thế giới .................................................................................... 6 2.2 Lỗ hổng sản lượng .................................................................................... 10 2.3 Thâm hụt ngân sách .................................................................................. 16 2.4 Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 31 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 31 3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 3.2.1 Những ràng buộc cấu trúc cho mô hình SVAR ........................................ 32 3.2.2 Mô hình tham số thay đổi theo thời gian với những biến động ngẫu nhiên (TVP-VAR) ...................................................................................................... 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 39 4.1 Tổng quan biến động lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015............ 39 4.2 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 44
- 4.3 Kết quả thực nghiệm trong mô hình SVAR .............................................. 44 4.3.1 Kiểm định tính dừng các biến .................................................................. 44 4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................. 45 4.3.3 Phân tích các cú sốc đến lạm phát tại Việt Nam ....................................... 49 4.3.4 Phân rã phương sai .................................................................................. 51 4.4 Kết quả thực nghiệm từ mô hình TVP- VAR ............................................ 53 4.4.1 Biến động ngẫu nhiên của các biến .......................................................... 53 4.4.2 Phân tích các cú sốc đến lạm phát tại Việt Nam ....................................... 58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát Việt Nam sử dụng mô hình SVAR và TVP-VAR” được tác giả thực hiện dựa trên số liệu thu thập theo quý từ Q1/2000 đến Q2/2015 vì trong khoảng thời gian này lạm phát của Việt Nam lên xuống hết sức thất thường không ổn định khi ở mức hai con số, khi ở mức một con số và thậm chí xuống dưới cả 0%. Để đạt được mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm định các nhân tố tác động đến lạm phát, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy véctơ (SVAR) và mô hình tham số thay đổi theo thời gian với các biến động ngẫu nhiên (TVP – VAR). Dựa vào tìm hiểu và tham khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra các nhóm nhân tố chính tác động đến lạm phát như sau: Giá dầu được xem là yếu tố bên ngoài đại diện cho những biến động của tình hình kinh tế thế giới, các yếu tố bên trong như triển vọng nền kinh tế đại diện bởi lỗ hổng sản lượng, chính sách tài khóa đại diện bởi thâm hụt ngân sách và chính sách tiền tệ đại diện bởi lãi suất tái cấp vốn. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy trong mô hình SVAR cho thấy. - Lạm phát trong nước chịu tác động mạnh nhất bởi giá dầu thô thế giới. - Gia tăng lỗ hổng sản lượng làm tăng tỷ lệ lạm phát. - Mức độ ảnh hưởng của thay đổi lãi suất lên lạm phát là khá nhỏ. - Phản ứng của lạm phát trước cú sốc từ chi tiêu chính phủ khá phức tạp, không theo một chiều hướng cụ thể. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy trong mô hình (TVP-VAR) cho thấy lạm phát phản ứng cùng chiều với một cú sốc trong giá cả hàng hóa thế giới (giá dầu), lỗ hổng sản lượng và chính sách tài khóa. Phản ứng này là ngược chiều đối với một cú sốc trong chính sách tiền tệ. Như vậy hình dạng của hàm phản ứng đẩy trong mô hình SVAR cố định thì phù hợp với đường trung bình của hàm phản ứng đẩy TVP-VAR ở một mức độ nào đó. Điều này cho thấy mô hình tác giả sử dụng là vững.
- 2 Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý chính sách về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước và điều hành cung cầu thị trường giúp Chính phủ can thiệp vào kiểm soát lạm phát. Từ khóa: lạm phát, SVAR, TVP - VAR
- 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do nghiên cứu Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế luôn được quan tâm hàng đầu ở nhiều quốc gia trên thế giới vì nó ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội. Từ năm 1976 đến nay, Việt Nam trải qua hai giai đoạn phát triển chính được đánh dấu bằng mốc khởi đầu đổi mới năm 1986: nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cả hai giai đoạn này (1976-1986; 1986-đến nay), lạm phát luôn được quan tâm hàng đầu trong chính sách và chiến lược phát triển, nhất là trong thời kỳ lạm phát dâng cao ở cuối thập niên 1970 – nửa đầu thập niên 1980. Từ năm 1995-2007, nước ta đã 12 năm liền kiềm chế được lạm phát ở một con số. Nhưng từ đầu năm 2008 lạm phát cao quay trở lại do tác động của tình hình kinh tế thế giới. Dựa trên số liệu tổng cục thống kê công bố, lạm phát của Việt Nam bất ngờ lên hai chữ số và đạt đỉnh điểm 19,89% trong năm 2008, và 18,13% trong năm 2011. Điều này dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như thâm hụt thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai ở mức cao. Cụ thể, cán cân vãng lai thâm hụt 10% GDP, cán cân thanh toán thâm hụt khoảng 4 tỷ USD, nhập siêu kéo dài trong nhiều năm từ 2007 đã làm dự trữ ngoại hối giảm, tăng nợ công quốc gia. Hơn thế nữa, do lạm phát cao đã khiến cho lãi suất tăng cao vì thế số doanh nghiệp phá sản tăng từ 43.000 doanh nghiệp vào năm 2010 lên 79.000 doanh nghiệp năm 2012, đẩy tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Do vậy, việc kiềm chế lạm phạt là ưu tiên số một, ưu tiên nhất quán của Chính phủ. Từ năm 2012 đến nay, Chính phủ đã có nhiều biện pháp rất thành công để kiềm chế lạm phát, nhưng hậu quả là tốc độ tăng trưởng giảm xuống. Điều này cho thấy, việc tìm hiểu những nguyên nhân gây ra lạm phát để có những chính sách chủ động kiềm chế cũng như kiểm soát lạm phát là một vấn đề tất yếu. Đặc biệt trong tình hình Việt Nam đã mở rộng giao thương với nhiều nước thì các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát ngày càng phức tạp hơn. Chính vì lý do đó, tác giả thực hiện
- 4 bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát Việt Nam sử dụng mô hình SVAR và TVP-VAR”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào mục tiêu chính sau: Kiểm định các nhân tố vĩ mô tác động đến tình hình lạm phát ở Việt Nam. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính nhằm tổng hợp lý thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến lạm phát ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy véctơ (SVAR) để phân tích, kiểm định sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến lạm phát Việt Nam. Bên cạnh đó, nhằm củng cố cho kết quả thu được tại mô hình SVAR, tác giả sử dụng thêm mô hình tham số thay đổi theo thời gian với những biến động ngẫu nhiên (TVP-VAR). 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố vĩ mô tác động đến lạm phát ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: lạm phát ở Việt Nam giai đoạn quý 1- 2000 đến quý 2 - 2015. 1.5 Ý nghĩa của bài nghiên cứu Với dữ liệu được cập nhật và thu thập trong khoảng thời gian dài, nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống về mặt lý thuyết cũng như bổ sung bằng chứng thực nghiệm các nhân tố tác động đến lạm phát, từ đó tìm ra tính quy luật phổ biến của lạm phát ở Việt Nam. Kết quả của bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố vĩ mô tác động đến lạm phát, đây sẽ là những thông tin hữu ích để chính phủ, các tổ chức và cá nhân chủ động có kế hoạch ứng phó với sự thay đổi của lạm phát. Đặc biệt là đối với các nhà hoạch định chính sách, bài nghiên cứu sẽ là một công cụ đắc lực để dự đoán lạm phát cũng như đo lường được tác động của lạm phát đến tình
- 5 hình kinh tế vĩ mô, từ đó các nhà hoạch định chủ động đề ra các biện pháp để kiềm chế lạm phát, cũng như đưa ra những chính sách kịp thời để chính phủ có thể đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế cụ thể, giúp đất nước tăng trưởng Bên cạnh đó, thông qua việc xác định trong số các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, nhân tố nào tác động mạnh nhất, nghiên cứu đã giúp giải quyết bài toán làm thế nào kiểm soát lạm phát với chi phí thấp nhất thông qua việc tập trung vào nhân tố gây ảnh hưởng lớn nhất. 1.6 Bố cục bài nghiên cứu Luận văn được trình bày trong 5 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu trình bày: Tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa bài nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trình bày: Tổng quan biến động lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015, những lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm trong và ngoài nước về mối quan hệ của từng biến kinh tế vĩ mô tác động lên lạm phát. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả các biến và dữ liệu nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu trong mô hình SVAR và TVP VAR. - Chương 5: Kết luận.
- 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Có nhiều lý thuyết giải thích về nguyên nhân gây ra lạm phát tuy nhiên hai lý thuyết chính thường được nhắc tới là: Lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí đẩy. Những nghiên cứu gần đây về lạm phát ở Việt Nam xoay quanh các nhân tố CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng, giá dầu, giá gạo thế giới và hầu hết sử dụng mô hình VAR hoặc VECM. Trong bài nghiên cứu này tác giả đưa ra các nhóm nhân tố chính tác động đến lạm phát như sau: Giá dầu được xem là yếu tố bên ngoài đại diện cho những biến động của tình hình kinh tế thế giới, các yếu tố bên trong như triển vọng nền kinh tế đại diện bởi lỗ hổng sản lượng, chính sách tài khóa đại diện bởi thâm hụt ngân sách và chính sách tiền tệ đại diện bởi lãi suất tái cấp vốn. Để giải thích tác động của các yếu tố này lên lạm phát, phần tiếp theo tác giả xin trình bày những lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu trong và ngoài nước như sau: 2.1 Giá dầu thô thế giới Dựa vào lý thuyết tiếp cận lạm phát hiện đại theo quan điểm lý thuyết đo lường giá cả hàng hóa (Theory of Price Determination) cho thấy trong một nền kinh tế cạnh trạnh, giá cả hàng hóa được quyết định bởi cung và cầu, biến động trong giá cả hàng hóa cũng do sự biến đổi trong cung cầu. Sự biến động của các nhân tố cầu dẫn đến lạm phát được gọi là lạm phát do cầu kéo. Trong khi, sự biến động của các yếu tố cung dẫn đến lạm phát được gọi là lạm phát chi phí đẩy. Giá cả hàng hóa thế giới (giá dầu) là một nhân tố bên cung nên khi có một cú sốc từ giá cả hàng hóa thế giới sẽ tạo ra lạm phát chi phí đẩy vì đây vừa là mặt hàng tiêu dùng cuối cùng, vừa là mặt hàng trung gian cho quá trình sản xuất nên khi giá xăng dầu biến động sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Tác động của biến động giá dầu tới lạm phát được thể hiện trong hình 2.1. Với AD: Tổng cầu; AS: Tổng cung, Y: sản lượng thực tế; Y* sản lượng tiềm năng, P: mức giá chung
- 7 Hình 2.1: Lạm phát do chi phí đẩy (Nguồn: Phan Nữ Thanh Thủy và Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, 2013. Kinh tế vĩ mô. In tái bản lần 3. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê) Giả sử sản lượng thực đạt sản lượng tiềm năng Y*, khi chi phí sản xuất tăng (giá dầu tăng) làm hạn chế khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, đường cung bị đẩy sang trái. Việc giảm cung từ AS0 đến AS1, làm giá tăng từ P0 lên P1 và sản lượng giảm từ Y* xuống Y1. Theo các lý thuyết kinh tế học hiện đại, để đảm bảo cung cầu của bất kỳ một loại hàng hóa nào đó kể cả năng lượng, hầu hết các quốc gia đều thông qua hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, thị trường năng lượng dầu khí trên thế giới thường có những vấn đề chính trị, độc quyền, luôn có sự can thiệp của chính phủ của các nước trên thế giới. Ngoài ra dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng, là đầu vào không thể thiếu của các hoạt động kinh tế, nên vấn đề định giá bán, trợ cấp và thuế đánh vào xăng dầu luôn là mối quan tâm của hầu hết chính phủ các quốc gia. Do đó khi giá dầu thế giới biến động sẽ ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô khác. Giá dầu thế giới tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến mặt bằng giá chung và sẽ tạo ra lạm phát, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, làm cho thị trường bị gián đoạn. Những nghiên cứu thấy rằng những cú sốc giá dầu đã
- 8 ảnh hưởng đến sản lượng và lạm phát (Hamilton, 2004; Hooker, 2002). Ngoài ra, giá dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất đầu vào đưa đến giá hàng hóa và dịch vụ hàng hóa tăng. Một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa giá dầu và lạm phát. Mohanty và Klau (2001), nghiên cứu các yếu tố đo lường lạm phát ở các nền kinh tế thị trường mới nổi (EME), sử dụng dữ liệu của 14 thị trường mới nổi từ năm 1980 đến 1990 cho thấy: sự ảnh hưởng của giá dầu lên đo lường lạm phát dường như khác nhau giữa các nước. Sự khác nhau này có thể liên quan đến phản ứng khác nhau với các cú sốc giá dầu, đặc biệt liên quan đến chính sách tiền tệ hoặc sự cứng nhắc trong việc điều chỉnh giá xăng dầu trong nước so với thế giới. Và cuối cùng, bài nghiên cứu cho thấy lỗ hổng sản lượng là nhân tố đo lường lạm phát có ý nghĩa thống kê ở hầu hết tất cả các quốc gia trọng mẫu. Bên cạnh đó, yếu tố cung, bao gồm cả những thay đổi lớn trong các yếu tố bên ngoài đất nước và những cú sốc nông nghiệp là những yếu tố chính gây ra lạm phát, trong khi các yếu tố nhu cầu truyền thống mặc dù có nghĩa thống kê, nhưng sự tác động của nó lên lạm phát là tương đối yếu. Camen (2006) sử dụng một mô hình VAR với số liệu tháng trong giai đoạn từ 2-1996 đến 4-2005 phát hiện rằng: (i) tín dụng chiếm 25% nguyên nhân gây CPI biến động và là nhân tố chính gây ảnh hưởng đến lạm phát sau 24 tháng; (ii) tổng phương tiện thanh toán và lãi suất chỉ giải thích một phần rất nhỏ trong biến động của CPI (dưới 5%); (iii) giá dầu và giá gạo quốc tế đóng vai trò quan trọng và gợi ý rằng giá quốc tế, tỷ giá cũng có vai trò giải thích biến động của lạm phát (19%); (iv) cung tiền của Mỹ (M3) với tư cách là một thước đo tính thanh khoản quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các giai đoạn nghiên cứu. Blanchard, Gali (2007): Để giải thích sự khác biệt biến động giá dầu trong nền kinh tế giữa năm 1970 và năm 2000, tác giả sử dụng mô hình Var cấu trúc với dữ liệu ở các nước công nghiệp (Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Ý và Nhật Bản) với 6 biến đo lường gồm giá dầu, chỉ số lạm phát CPI, chỉ số lạm phát GDP, tiền lương, log sự
- 9 thay đổi trong GDP và việc làm. Tập trung vào những tác động khác nhau của biến động giá dầu vào lạm phát và hoạt động kinh tế theo thời gian. Tác giả đưa ra 4 giả thiết tác động đến biến động giá dầu: sự thay đổi tự nhiên của giá dầu, thành phần dầu chiếm tỷ lệ nhỏ trong sản xuất, thị trường lao động biến động linh hoạt, đổi mới của chính sách tiền tệ và cả bốn giả thiết đều đóng một vai trò quan trọng. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra có biến động ngược vào những năm 1970, giá dầu chỉ giải thích một phần trong lạm phát đình đốn. Tác động của biến động giá dầu thì sụt giảm theo thời gian. Theo bài nghiên cứu “Lạm phát ở các nước đang phát triển ở Châu Á: Cầu kéo hay chi phí đẩy ?” của Juthathip Jongwanich và Donghyun Park, 9/2008 thuộc bộ phận nghiên cứu Ngân Hàng Phát Triển Châu Á tìm hiểu về nguồn gốc của lạm phát của khu vực cũng như mức độ dẫn truyền của cú sốc giá dầu, giá lương thực năm 2008 vào lạm phát tiêu dùng ở chín nước Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand, Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ đã tìm thấy những kết quả chính sau: - Lạm phát ở các nước Châu Á đang phát triển chủ yếu có nguyên nhân từ yếu tố cầu kéo, cụ thể là sự dư thừa của tổng cầu và kỳ vọng lạm phát. Các cú sốc ngoại sinh như giá dầu và giá lương thực chỉ giải thích khoảng 30% lạm phát giá tiêu dùng của khu vực này. Qua đó cho thấy rằng, lạm phát của khu vực này không hoàn toàn là do các nhân tố ngoại sinh nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan tiền tệ và vì vậy chính sách tiền tệ vẫn là một công cụ mạnh trong cuộc chiến chống lạm phát ở các nước này. - Sự truyền dẫn của các cú sốc giá dầu và giá lương thực đối với lạm phát giá sản xuất lớn hơn đáng kể lạm phát giá tiêu dùng. Sự giá tăng giá dầu và giá lương thực giải thích khoảng hơn 50% lạm phát giá sản xuất trong khi đối với giá tiêu dùng con số này chỉ dùng lại ở mức khiêm tốn là 30%. Cũng đi sâu vào nghiên cứu đề tài về tầm ảnh hưởng của việc tăng lên đột biến trong giá dầu và giá lương thực trong năm 2008 đến lạm phát, Nobuledo
- 10 Duma, trong bài nghiên cứu “Sự dẫn truyền của cú sốc ngoại sinh đến lạm phát ở Sri Lanka” tháng 3/2008, tác giả tìm thấy rằng có một sự dẫn truyền không hoàn toàn từ các cú sốc ngoại sinh, cụ thể cú sốc giá dầu và giá lương thực vào lạm phát ở Sri Lanka. Hàm phản ứng đẩy và phân tích phương sai từ mô hình VAR đệ quy cho thấy rằng, mức độ dẫn truyền vào giá tiêu dùng tăng từ 10% trong kỳ thứ nhất của cú sốc đến 40% trong tháng kỳ thứ 6. Đồng thời kết quả nghiên cứu của ông cũng tìm thấy có một sự truyền dẫn cao hơn vào lạm phát chỉ số giá bán buôn hơn là sự dẫn truyền vào lạm phát giá tiêu dùng ở Sri Lanka.. Một nghiên cứu của Võ Văn Minh (2009) về mức chuyển tỷ giá vào lạm phát trong giai đoạn (1-2001 đến 2-2007). Các số liệu được sử dụng bao gồm: tỷ giá hữu hiệu danh nghĩa, khoảng cách sản lượng, giá dầu, CPI, chỉ số giá nhập khẩu và cung tiền mở rộng M2. Kết quả cho thấy rằng mức chuyển tỷ giá ở Việt Nam là không hoàn thiện và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của IMF (2003). Tác giả giải thích sự khác biệt này bằng sự khác nhau trong môi trường lạm phát, sự giảm bớt của tình trạng đô la hóa và việc tự do hóa lãi suất giữa 2 giai đoạn. Nghiên cứu cũng kêu gọi dỡ bỏ những can thiệp đến tỷ giá. 2.2 Lỗ hổng sản lượng Theo quan điểm truyền thống của Keynesianas cho rằng sự thay đổi của giá cả và tiền lương là chậm và thị trường không cân bằng (non clearing market). Trong lý thuyết tổng quát (General Theory) của Keynesianas (1935) giả định tiền lương là tương đối cứng nhắc và chính điều này làm ngăn cản thị trường đạt được trạng thái cân bằng giữa cung và cầu, trong khi giá cả thì biến động linh hoạt, phương trình này được xem là phương trình tĩnh. Tuy nhiên, Phillips (1958) đã đưa ra khái niệm đường cong Phillips với định đề: mối quan hệ giữa tiền lương thực và tỷ lệ thất nghiệm. Với khái niệm này, mối quan hệ giữa giá cả và tiền lương mà Keynesianas đưa ra trở thành một phương trình động. Cùng thời điểm đó, sự phát triển của mô hình IS- LM cho thấy: khi có sự gia tăng về cung tiền, đường LM dịch chuyển sang phải từ LM1->LM2 trong khi đường IS không thay đổi do tiền lương được xem là
- 11 tương đối cứng nhắc trong ngắn hạn. Vì thế, sẽ có sự gia tăng sản lượng thực từ Q1 lên Q2 đồng thời sẽ gia tăng lạm phát từ dP1 lên dP2 i LM1 IS LM2 Q1 Q2 P1 P2 Phillips curve P Hình 2.2: Mối quan hệ giữa sản lượng và đường cong Phillips (Nguồn: Gartner Manfred, 2009, Macroeconomics, 3th Edition, chapter 15, page 401, Prentice Hall) Ở những năm gần đây, lý thuyết truyền thống của Keynesianas được phát triển trở thành New Keynesian Phillips Curve (NKPC). Mô hình mới này của trường phái Keynesianas vẫn giữ nguyên những giả định về sự thay đổi của giá cả và tiền lương là chậm và thị trường không cân bằng. Tuy nhiên, có sự kết hợp với đường cong Phillps trong dài hạn (mô hình được Okun, Perry và Shultze (1986) đề xuất) bên cạnh đó còn kết hợp những giả định của trường phải New Classical trường phái này là sự phát triển của trường phái cổ điển được cải tiến chính bởi Lucas (1942, 1973) sự kỳ vọng có lý trí. Phương trình dùng để biểu diễn mối quan hệ giữa lạm phát và lỗ hổng sản lượng như sau: = { }+ +
- 12 Trong đó : : lạm phát : lỗ hổng sản lượng : cú sốc của chi phí đẩy { } : kỳ vọng lạm phát Cơ chế ảnh hưởng của lỗ hổng sản lượng lên lạm phát được Keynesianas lập luận: GDP thực tế cao hơn mức GDP tiềm năng, sẽ làm gia tăng tốc độ lạm phát vì những nhà cung cấp sẽ gia tăng giá cả hàng hóa đầu vào cần thiết cho sản suất. Và ngược lại, khi GDP thực tế giảm dưới GDP tiềm năng, lạm phát sẽ giảm tốc vì những nhà cung ứng cố gắng hạ giá thành để có thể tối đa hóa sản xuất. Một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. De Gregorio (1992), nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế bài học từ châu Mỹ Latinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát dai dẳng có thể làm giảm tăng trưởng triển vọng của Đông Âu cũng như châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên, các thảo luận trong bài cho thấy không có mối quan hệ giữa lạm phát và các vấn đề về thiếu hụt và thặng dư tiền tệ. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy việc thiết lập một hệ thống thuế hiệu quả có thể ngăn chặn sự phụ thuộc mạnh mẽ của thuế lên lạm phát và do đó tránh được những hậu quả tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Ông cũng đã nhấn mạnh rằng việc loại bỏ lạm phát là cần thiết nhưng điều này sẽ không tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng. Barro (1995) nghiên cứu lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ những phân tích thực nghiệm, tác giả phát hiện ra rằng các tác động ước tính của lạm phát đối với tăng trưởng là tương quan âm một cách đáng kể. Trong mọi trường hợp, ảnh hưởng ước tính nhỏ của lạm phát dường như ảnh hưởng đến tăng trưởng là sai lệch. Trong thời gian dài, những thay đổi trong tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng đáng kể đến mức sống.
- 13 Bruno & Easterly (1998) trong nghiên cứu “ Inflation crises and long-run growth” kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tương quan âm, một phát hiện thường được cho là phản ánh một mối quan hệ dài hạn. Nhưng sự tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất hiện với dữ liệu tần số cao và với các quan sát lạm phát cực lớn, không có sự tương quan chéo giữa mức trung bình dài hạn của tăng trưởng và lạm phát. Bằng cách nghiên cứu các cuộc khủng hoảng lạm phát cao để làm sáng tỏ những nghịch lý thực nghiệm, nhóm tác giả phát hiện ra rằng sự tăng trưởng kinh tế giảm mạnh trong thời gian các cuộc khủng hoảng lạm phát cao, sau đó phục hồi nhanh chóng và mạnh mẽ sau khi lạm phát giảm. Võ Trí Thành và cộng sự (2000) sử dụng mô hình tự hồi quy véctơ (VAR) và ECM cùng dữ liệu giai đoạn 1992-1999 để nghiên cứu các mối quan hệ giữa tiền tệ, CPI, tỷ giá và giá trị sản lượng công nghiệp thực tế. Nghiên cứu cho thấy tiền tệ chịu tác động của lạm phát và sản lượng công nghiệp. Bên cạnh đó, tỷ giá cũng có ảnh hưởng đến lạm phát trong khi cung tiền không có tác động đến các biến động trong tương lai của giá cả. Faria and Carneiro (2001) sử dụng kiểm định đơn vị được đề xuất bởi Dickey-Fuller (DF) và Augmented Dickey-Fuller (ADF) (1979) và phương pháp phân tích phương sai (Variance Decomposition) dựa trên mô hình VAR cho thấy lạm phát không ảnh hưởng đến sản lượng thực tế (GDP) trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn thì sự ảnh hưởng của lạm phát đến sản lượng thực tế (GDP) lại mang dấu âm. Ericsson, Irons & Tryon (2001) bằng cách thực hiện hồi quy ở nhiều quốc gia đã đưa đến kết luận lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng sản lượng nhưng không mạnh mẽ và không có một mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng sản lượng và lạm phát. Vikesh Gokal and Subrina Hanif (2004), nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GDP. Với mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô là duy trì mức tăng trưởng GDP cao đồng thời kiểm soát lạm phát ở mức thấp. Tuy nhiên, mục tiêu
- 14 này khó có thể đạt được vì có một sự đối nghịch giữa lạm phát và tăng trưởng GDP. Trong bài nghiên cứu tác giả xem xét lại các lý thuyết kinh tế khác nhau trong mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GDP. Các lý thuyết về cung trong kinh tế cổ điển nhấn mạnh nhu cầu người tiêu dùng để tiết kiệm và đầu tư nếu nền kinh tế quốc gia phát triển. Học thuyết của Keynes cung cấp mối quan hệ cung cầu, một mô hình toàn diện hơn liên kết lạm phát với sự tăng trưởng. Các trường phái tiền tệ cũng nhấn mạnh về vai trò của tăng trưởng tiền tệ để xác định lạm phát. Bài nghiên cứu cũng tìm hiểu các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng mối tương quan nghịch yếu tồn tại giữa lạm phát và tăng trưởng GDP, trong khi luôn có sự thay đổi khoảng cách về đầu cơ của các nhà đầu tư. Tác động giữa 2 biến lạm phát và tăng trưởng GDP đi theo một chiều hướng từ tăng trưởng GDP đến lạm phát. Lạm phát có thể dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận tương lai của các dự án đầu tư. Lạm phát cũng có thể cắt giảm lợi thế cạnh tranh quốc tế của các quốc gia bằng cách làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt hơn do đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán. Hơn nữa lạm phát có thể tương tác với hệ thống thuế để ảnh hưởng đến các quyết định vay và mượn. Các công ty có thể phải đánh đổi nhiều nguồn lực để tác động đến lạm phát. Trương Văn Phước và Chu Hoàng Long (2005) sử dụng phương pháp ước lượng Granger với số liệu tháng từ 7-1994 đến 12-2004, kết quả nghiên cứu chứng minh rằng các nhân tố quyết định lạm phát trong giai đoạn này là lạm phát trong quá khứ và khoảng cách sản lượng. Cung tiền không có ý nghĩa đối với lạm phát và tác động của giá dầu, giá gạo quốc tế cũng như mức chuyển tỷ giá vào lạm phát là rất thấp. Guerrero (2006) trong bài nghiên cứu của mình đã kết luận rằng hướng của quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng trưởng không thể được xác định bằng cách kiểm tra sự tương quan giữa chúng. Kết quả từ bài nghiên cứu cũng cho thấy các nước đã trải qua siêu lạm phát có xu hướng thể hiện tỷ lệ lạm phát thấp hơn đáng kể so với các nước mà chưa trải qua. Tuy nhiên, những kinh nghiệm này không tương quan hợp lý với các yếu tố khác của tăng trưởng dài hạn. Hơn nữa, lạm phát có ảnh
- 15 hưởng xấu đến sự phát triển đó là kết luận quan trọng về kinh tế và khá mạnh mẽ về mặt thống kê. Nguyễn Thị Thùy Vinh và Fujita (2007) sử dụng cách tiếp cận VAR để nghiên cứu tác động của tỷ giá thực đối với sản lượng và lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1992 đến 2005. Các tác giả cho thấy rằng nguyên nhân chủ yếu khiến sản lượng và mức giá thay đổi là biến động của các biến này trong quá khứ và tỷ giá có ảnh hưởng nhiều đến cán cân thương mại và sản lượng hơn đến lạm phát. Mô hình VAR của họ bao gồm sản lượng công nghiệp, CPI, tỷ giá, cung tiền, thâm hụt thương mại và lãi suất của Mỹ (với tư cách là một biến ngoại sinh). Mô hình này tập trung chủ yếu vào mức chuyển của tỷ giá và do vậy bỏ qua các nhân tố quyết định lạm phát khác. Sofat (2008) nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1- 2001 đến quý 1-2008. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự gia tăng trong giá cả thực phẩm toàn cầu là áp lực chính khiến lạm phát ở Việt Nam gia tăng chứ không phải sự gia tăng của giá năng lượng thế giới ảnh hưởng đến lạm phát ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy lỗ hổng sản lượng tác động mạnh mẽ lên lạm phát: với sự gia tăng 1 điểm cơ bản trong lỗ hổng sản lượng sẽ tạo nên gần 1 điểm cơ bản trong lạm phát. Hơn thế nữa, sự gia tăng trong tỷ giá cũng tác động đến lạm phát khi có sự gia tăng 1 điểm cơ bản trong tỷ giá sẽ gây ra hiệu ứng truyền dẫn (pass through) gây ra sự gia tăng trong lạm phát là 0,4 điểm cơ bản. Paul (2009), nghiên cứu thấy rằng các cú sốc cung, cụ thể là hạn hán và khủng hoảng dầu lửa, và những cú sốc tự do hóa chính sách của những năm đầu thập niên 1990 là những lý do chính cho sự vắng mặt của đường cong Phillips ở Ấn Độ. Tuy nhiên khi tác giả xây dựng lại các dữ liệu của lạm phát và chênh lệch sản lượng theo năm mùa vụ thay vì năm tài chính và chú ý hồi quy với lĩnh vực công nghiệp, thì đường cong Phillips lại xuất hiện. Như vậy, sự cân bằng ngắn hạn giữa
- 16 lạm phát và sản lượng công nghiệp vẫn có thể ở Ấn Độ, cũng như ở các nền kinh tế phát triển khác Coe and McDermott (2013), nghiên cứu đo lường lạm phát bằng mô hình Gap Model, sử dụng dữ liệu của 12 quốc gia phát triển, các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp ở Châu Á. Kết quả cho thấy mô hình Gap dự đoán tốt lạm phát ở hầu hết các nước nghiên cứu trong mẫu. Và cho thấy lỗ hổng sản lượng là một nhân tố chính để đo lường lạm phát ở các nước. Trừ trường hợp của Trung Quốc và Thái Lan là nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của biến lỗ hổng sản lượng ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, ở Ấn Độ lỗ hổng sản lượng có vai trò quan trọng trong đo lường lạm phát chỉ khi đo lường cùng với biến cung tiền mở rộng. Vì thế, việc đo lường lạm phát bằng cách sử dụng lỗ hổng sản lượng là có thể áp dụng cho các nước ở Châu Á cũng như đã được áp dụng với các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu. 2.3 Thâm hụt ngân sách Tác động của thâm hụt ngân sách lên lạm phát được truyền dẫn bằng nhiều kênh như: Kênh truyền dẫn thứ nhất: Thâm hụt ngân sách càng cao dẫn đến gia tăng lãi suất và dẫn đến giảm đầu tư trong nước. Hiệu ứng lấn át (crowding-out) của thâm hụt cuối cùng sẽ dẫn đến đầu tư thấp, một tổng cung thấp hơn và kết quả là giá cao hơn. Tuy nhiên, tác động của thâm hụt về lãi suất vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Ví dụ, Bradley (1986) liệt kê 21 nghiên cứu về mối liên hệ giữa thâm hụt-lãi suất và thấy rằng chỉ có bốn nghiên cứu cung cấp bằng chứng thâm hụt ngân sách và lãi suất có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu còn lại tìm thấy hoặc là tác động này không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê hoặc mối liên hệ này là tương quan âm, hoặc là không có bất kỳ mối liên hệ nào. Các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt và lãi suất được nghiên cứu ở các quốc gia nhỏ có nền kinh tế mở với điều kiện dòng vốn được kiểm soát. Trong khi các nghiên cứu thực nghiệm thì liên quan đến các nền kinh tế lớn hoặc các nền kinh tế đóng.
- 17 Kênh truyền dẫn thứ hai: Hiệu ứng của sự thịnh vượng (wealth effect) của thâm hụt ngân sách. Khi thâm hụt được tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu và trái chủ không coi trái phiếu như thuế trong tương lai (một quan điểm phi Ricardo), sự thịnh vượng của các quốc gia được coi như là đi lên. Một khi hiệu ứng thịnh vượng càng cao dẫn đến tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ. Vì thế đẩy giá cả hàng hóa đi lên. Tuy nhiên, theo Tekin-Koru và Özmen (2003) tìm thấy không có mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát thông qua các hiệu ứng thịnh vượng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Thay vào đó, họ phát hiện ra rằng tài trợ thâm hụt dẫn đến lãi suất của trái phiếu chính phủ sẽ tăng cao. Kênh truyền dẫn thứ ba: Thâm hụt ngân sách của chính phủ ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát thông qua việc tiền tệ hóa thâm hụt (monetisation of the deficit). Và kết quả là cơ sở tiền trong hệ thống sẽ tăng lên, làm dịch chuyển đường tổng cầu sang bên phải, dẫn đến mức giá tăng trong nền kinh tế. Nói chung, thâm hụt ngân sách tự nó không gây áp lực lạm phát, mà là ảnh hưởng đến mức giá thông qua các tác động về mức cầu tiền và kỳ vọng lạm phát của công chúng, kết quả là sự tăng giá. Theo một câu nói nổi tiếng của Milton Friedman “lạm phát là luôn luôn và ở bất kỳ nơi nào là một hiện tượng tiền tệ”. Câu nói này có nghĩa sự gia tăng về giá và kéo dài là nguyên nhân do sự gia tăng trong cung tiền. ∆ ầ ề ∆ Thâm hụt ngân sách Lạm phát ∆ ỳ ọ ạ ℎá Hình 2.3: Mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát (Nguồn: Gartner Manfred, 2009, Macroeconomics, 3th Edition, chapter 8, page 200, Prentice Hall) Bên cạnh đó, kỳ vọng của người dân cũng là một yếu tố dẫn đến lạm phát. Cơ chế của điều này xảy ra như sau: ngân sách chi tiêu của chính phủ được hoạch
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn