Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến qui mô đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước - Nghiên cứu điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước, từ đó đề xuất các chính sách giúp các doanh nghiệp cải thiện hoạt động kinh doanh và mở rộng đầu tư. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến qui mô đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước - Nghiên cứu điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- ĐỖ HUY CÔNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUI MÔ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- ĐỖ HUY CÔNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUI MÔ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước: nghiên cứu điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Trọng Hoài. Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên thực hiện Đỗ Huy Công
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................ Error! Bookmark not defined. TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................... viii MỤC LỤC.................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................................ 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:..................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ....................................................................................... 3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .......................................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: .......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 5 2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP: .............................................. 5 2.1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN: ............................................................... 5 2.1.2. Đầu tư của doanh nghiệp: .................................................................................. 5 2.2. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ : .................................................................................... 6 2.2.1. Lý thuyết đầu tư của Irving Fisher: .................................................................... 6 2.2.2. Lý thuyết hiệu quả biên của đầu tư theo J.M.Keynes: ........................................ 8 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐỀN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP: .................. 9 2.3.1. Nhân tố ngoại sinh: ........................................................................................... 9 2.3.2. Nhân tố nội sinh: ............................................................................................. 10 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: ................................................. 11 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài: ............................................................................ 11
- 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước: ............................................................................. 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 15 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 16 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH: ........................................................................................... 16 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 16 3.3. DỮ LIỆU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU: ..................................................................... 20 3.3.1 Dữ liệu thứ cấp: ................................................................................................ 20 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp: ................................................................................................ 20 3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU: .............................................................. 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 23 4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG: 23 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang: ................................... 23 4.1.2.1. Về qui mô số lượng doanh nghiệp: ........................................................... 23 4.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh: .......................................................................... 26 4.1.2.4. Về qui mô lao động:................................................................................. 27 4.1.2.5. Về đầu tư của doanh nghiệp ngoài Nhà nước: .......................................... 28 4.1.2.6. Nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp ngoài Nhà nước: ........................ 30 4.1.2.7. Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: .............................. 31 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT: ............................................................................. 32 4.2.1. Đặc điểm chủ doanh nghiệp: ........................................................................... 32 4.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp: .................................................................................. 33 4.2.3. Thuế của doanh nghiệp: ................................................................................... 34 4.3. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH: ................... 35 4.4. MÔ HÌNH HỒI QUY: ............................................................................................ 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 39 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................. 40 5.1 KẾT LUẬN: ............................................................................................................ 40 5.1.1 Từ đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của Kiên Giang: .................................. 40 5.1.2 Từ hiện trạng đầu tư của DN trên địa bàn Kiên Giang: .......................................... 40 5.1.3 Từ mô hình hồi quy: ......................................................................................... 41 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH: ......................................................................................... 42 5.2.1 Gợi ý chính sách từ đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của Kiên Giang: ......... 42 5.2.2 Gợi ý chính sách từ hiện trạng đầu tư của DN trên địa bàn Kiên Giang: ............ 43
- 5.2.3. Những giải pháp nhằm tiếp tục huy động vốn đầu tư cho doanh nghiệp Kiên Giang: ....................................................................................................................... 46 5.2.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng: ........... 46 5.2.3.2. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn tín dụng: ............ 49 5.2.3.3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp: .................................................. 50 5.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG THỜI GIAN TỚI…………………………..................................................................................50 5.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:..................................................................................... 511 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... Error! Bookmark not defined.3 TIẾNG VIỆT:................................................................................................................ 13 TIẾNG ANH: ................................................................................................................ 35 PHỤ LỤC SỐ LIỆU ................................................................................................ 68
- DANH MỤC VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp NN: Nhà nước KD: Kinh doanh TNHH: Trách nhiệm hữu hạn CTCP: Công ty cổ phần HTX: Hợp tác xã DNTN: Doanh nghiệp tư nhân GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product). DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước. EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis). UBND: Ủy ban nhân dân ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long SXKD: Sản xuất kinh doanh KT-XH: Kinh tế xã hội XDCB: Xây dựng cơ bản NHTM: Ngân hàng thương mại TSCĐ: Tài sản cố định QMĐT: Qui mô đầu tư DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTNN: Đầu tư nước ngoài Tr.đ: Triệu đồng Tp: Thành phố
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Giải thích ý nghĩa các biến trong mô hình Bảng 4.1: Số lượng doanh nghiệp chia theo loại hình doanh nghiệp Bảng 4.2: Số lượng doanh nghiệp chia theo loại hình doanh nghiệp Bảng 4.3: Số lượng và cơ cấu tỷ trọng theo ngành nghề kinh doanh Bảng 4.4: Số lượng và tỷ trọng lao động qua các năm Bảng 4.5: Vốn đầu tư phân theo ngành kinh doanh và loại hình DN 2011 – 2015 Bảng 4.6: Nguồn vốn chia theo loại hình doanh nghiệp Bảng 4.7: Tuổi của chủ DN Bảng 4.8: Đặc điểm của DN Bảng 4.9: Loại hình DN theo chênh lệch vốn Bảng 4.10: Thuế DN phải đóng trong năm Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến Bảng 4.13: Hệ số phóng đại VIF
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Khung phân tích Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ DN Biểu đồ 4.2: Trình độ học vấn chủ DN
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Việc mở rộng qui mô đầu tư của các DN ngoài NN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm của chủ DN (giới tính, tuổi, trình độ học vấn), đặc điểm của DN (số năm thành lập, tài sản cố định, loại hình DN, ngành nghề KD) và các chính sách của NN (thuế, lãi suất Ngân hàng). Tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN ngoài NN giúp DN phát triển SXKD, tăng doanh thu và lợi nhuận, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó, việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc mở rộng qui mô đầu tư của DN ngoài NN và xác định các nhân tố tác động đến mở rộng đầu tư của DN là cần thiết. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 1.197 DN ngoài NN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô đầu tư của DN. Kết quả hồi quy đa biến bằng phương pháp OLS cho thấy có 7 trong 10 biến độc lập ảnh hưởng đến chênh lệch vốn đầu tư của DN năm 2015 gồm: tuổi chủ DN, học vấn chủ DN, số năm thành lập, tài sản cố định, loại hình DN, ngành nghề KD và thuế DN đóng trong năm. Các biến tuổi chủ DN, học vấn chủ DN, tài sản cố định, loại hình DN, ngành nghề KD và thuế có ảnh hưởng cùng chiều đến chênh lệch vốn của DN, trong khi biến số năm thành lập có ảnh hưởng ngược chiều. Kỳ vọng của biến số năm thành lập và thuế DN đóng trong năm khác với giả thiết ban đầu. Các biến còn lại gồm giới tính chủ DN, số lao động trong DN, lợi nhuận của DN chưa có bằng chứng có tác động hay không đến chênh lệch vốn đầu tư của DN trong năm. Bên cạnh đó, luận văn cũng trình bày những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh cho các DN ngoài NN trên địa bàn Tỉnh. Những nhóm giải pháp được đề xuất bao gồm: cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng, hỗ trợ phát triển mạnh mẽ khu vực DN, nhất là loại hình Công ty TNHH, CTCP, đồng thời thực hiện liên doanh liên kết, đào tạo nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, trình độ của những người làm công tác liên quan đến đầu tư của doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc ngành nghề ưu tiên kinh doanh.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Kiên Giang là một tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên trên 6.346 km2, với bờ biển dài trên 200 km, có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị, thành phố, trong đó có 2 huyện đảo, 01 huyện thuộc vùng sâu; tỉnh lỵ là thành phố Rạch Giá cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km; dân cư phân bố không đều, tập trung ở đô thị và đồng bằng ven đô, dân số trung bình năm 2015 là 1.762.281 người, với mật độ dân số 278 người/km2 (Hệ thống số liệu phục vụ Đại hội tỉnh Đảng bộ Kiên Giang, 2015). Là tỉnh kinh tế phát triển chậm chưa tương xứng với tiềm năng, hạ tầng kỹ thuật còn yếu với một trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp. Đây là vấn đề mà Tỉnh ủy và UBND tỉnh đặc biệt quan tâm và coi đó là vấn đề ưu tiên hàng đầu để chú trọng tìm ra các giải pháp đầu tư phát triển. Tỉnh đã đặt lên hàng đầu giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, đây là một giải pháp đúng đắn và cần thiết. Vì vậy việc thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn 2011 – 2015 luôn tăng trưởng cao. Kinh tế của Tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân các giai đoạn 5 năm sau cao hơn 5 năm trước. Riêng giai đoạn năm 2011 đến 2015 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10,53%, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực doanh nghiệp là 16,3%, đóng góp ngày càng cao và đến năm 2015 đã chiếm gần 40% trong cơ cấu GDP và gần 50% thu ngân sách của Tỉnh; GDP bình quân đầu người từ 1.711 USD năm 2011 lên 2.515 USD năm 2015 (số liệu Đại hội tỉnh Đảng bộ, 2015). Song song với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa xã hội cũng từng bước được quan tâm nhiều hơn, an sinh xã hội luôn được đảm bảo. Văn hóa xã hội được xem là nền tảng, là mục tiêu và là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ đó đời sống của các tầng lớp nhân dân không những từng bước được cải thiện về vật chất mà cả về đời sống tinh thần cũng được nâng lên rõ nét. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế. Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) Đảng ta lại một lần nữa khẳng định vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta có quan điểm bình đẳng và
- 2 phát triển mọi loại hình kinh tế, cần có cơ chế chính sách phù hợp để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển thành những tập đoàn hùng mạnh có thể cạnh tranh quốc tế. Chính vì vậy việc phân tích doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng đẻ tìm ra những giải pháp phát triển mạnh mẽ loại hình doanh nghiệp này là việc hết sức cấp thiết. Hơn nữa vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước đang đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang, Tuy nhiên, các doanh nghiệp của Tỉnh vẫn có những hạn chế trong phát triển, đặc biệt là quy mô vốn đầu tư với hơn 97% doanh nghiệp tại Tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, số vốn trung bình mỗi doanh nghiệp tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn còn thuộc nhóm thấp nhất các Tỉnh, Thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm ĐBLCL (Sở Kế hoạch và Đầu tư Kiên Giang, 2015). Điều này cho thấy việc thu hút doanh nghiệp đầu tư mới, đầu tư mở rộng SXKD còn hạn chế, khu vực DN ngoài NN của Tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa mạnh dạn đầu tư vốn phát triển doanh nghiệp. Quy mô vốn thấp sẽ hạn chế việc đổi mới công nghệ, tận dụng cơ hội kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng quy mô, phát triển SXKD, tăng lợi nhuận, góp phần khai thác tiềm năng, phát triển KT-XH của Tỉnh... cần phải nghiên cứu, đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn Tỉnh. Xuất phát từ những yêu cầu trên nên việc “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước: nghiên cứu điển hình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết, nhằm trước hết là giúp các doanh nghiệp phát triển SXKD và sau đó là hướng đến mục tiêu thu hút vốn đầu tư ngày càng nhanh hơn và nhiều hơn vào tỉnh Kiên Giang.
- 3 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước, từ đó đề xuất các chính sách giúp các doanh nghiệp cải thiện hoạt động kinh doanh và mở rộng đầu tư. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: • Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. • Từ đó đề xuất một số chính sách nhằm giúp thúc đẩy thu hút đầu tư của tư nhân trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Kiên giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: Để thực hiện đề tài, cần trả lời các câu hỏi sau đây: - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang? - Gợi ý chính sách nào để thu hút mạnh mẽ đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước trong thời gian tới? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn về nội dung nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Giới hạn về không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Nghiên cứu được trình bày theo 5 chương:
- 4 Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn. Chương 2 Cơ sở lý thuyết. Trình bày các khái niệm về doanh nghiệp, lý thuyết đầu tư, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, khung phân tích đề xuất. Chương 3 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Trình bày phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu. Chương 4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước tỉnh Kiên Giang. Trình bày thống kê mô tả về đặc điểm của các doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước. Chương 5 Kết luận và kiến nghị chính sách. Chương này tổng hợp lại kết quả chính của luận văn và các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
- 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP: 2.1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN: Trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp ngoài nhà nước là các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm: Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, Công ty cổ phần và Công ty cổ phần có vốn nhà nước từ 50% trở xuống. 2.1.2. Đầu tư của doanh nghiệp: Đầu tư là phần tài sản được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của doanh nghiệp. Tài sản ở đây có thể do doanh nghiệp tự sản xuất hay là huy động từ bên ngoài. Vốn có thể là tiền, tài sản, sức lao động, trí tuệ. Quá trình từ tích lũy vốn đến đầu tư được thể hiện qua ba khâu: Tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống tài chính, và cuối cùng là đầu tư. Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư: "Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế". Sản lượng ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài - theo luồng sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình như nhà cửa, công trình XDCB, máy móc thiết bị...hay các sản phẩm vô hình như bằng phát minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài sản.... Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi hoạt động đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư (nguồn lực phải hy sinh ở đây có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ).
- 6 Tùy theo nhu cầu quản lý và phân tích mà mỗi người quan tâm đến nội dung của vốn đầu tư theo các góc độ khác nhau. Trong nghiên cứu này, vốn đầu tư được hiểu là nguồn lực tích lũy của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ hoặc hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình và hàng hóa đặc biệt khác. 2.2. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ 2.2.1. Lý thuyết đầu tư của Irving Fisher: Lý thuyết về vốn và đầu tư của Irving Fisher đã được giới thiệu qua các tác phẩm Nature of Capital and Income (1906), Rate of Interest (1907) và được trình bày rất chi tiết trong Theory of Interest (1930). Lý thuyết của Fisher giả định tất cả các vốn đầu tư là vốn lưu động, có nghĩa là tất cả các nguồn vốn được sử dụng cho quá trình sản xuất, trong thực tế tất cả vốn là đầu tư. Hàm sản lượng đầu tư của Fisher được xác định như sau: Y=f(L,I) với Y là sản lượng, L là lao động và I là đầu tư. Fisher quy định điều kiện thời gian cho đầu tư và sản lượng (do có độ trễ nên thời gian cho sản lượng là giai đoạn tiếp theo sau đầu tư). Để đơn giản, chúng ta hãy giả định là chỉ có hai khoảng thời gian t=1,2. Trong trường hợp này, đầu tư trong giai đoạn 1 (I1 ) thì sản lượng đầu ra là trong gia đoạn 2 với Y 2 = f(L, I1 ). Từ đây có thể suy ra hàm lợi nhuận đầu tư như sau: π = Yt −1 − (1 + r ) I1 với π là lợi nhuận đầu tư và r là lãi suất. Công thức tối đa hóa lợi nhuận của công ty có thể viết lại như sau: max π = f ( I1 ) − (1 + r ) I1 Và quyết định đầu tư tối ưu khi f ' = 1 + r . Fisher gọi f '−1 = r là tỷ suất sinh lời sau chi phí (the rate of return over cost) còn trong thuyết của Keynes f '−1 = MEI , chính là hiệu quả đầu tư. Như vậy, điều kiện tối ưu cho quyết định đầu tư của công ty là MEI=r, tức là hiệu quả biên của đầu tư tương đương với lãi suất. Rõ ràng f ( I1 ) là một hàm lõm do đó khi I1 tăng lên thì f’ giảm. Như vậy khi lãi suất tăng thì theo hàm MEI đầu tư sẽ sụt giảm, do đó mối quan hệ nghịch biến giữa đầu tư và lãi suất được biểu diễn ngắn gọn là I=I(r) với I r =dI/dr (
- 7 (1) Nếu các doanh nghiệp thuộc sở hữu của những người sáng lập thì có thể là quyết định đầu tư của công ty sẽ không bị ảnh hưởng bởi quyết định tiết kiệm tiêu dùng của chủ sở hữu? (2) Mối quan hệ chính xác giữa quyết định đầu tư của công ty, quyết định tài chính và rộng hơn là thị trường tài chính là gì? Theo như nghiên cứu của Jack Hirshleifer (1958, 1970) thì chúng ta có thể trả lời những câu hỏi này bằng cách thực hiện lại đầy đủ thuyết đầu tư của Fisher theo “hai giai đoạn” cho quá trình dự thảo ngân sách. Hai kết quả chính của quá trình dự thảo ngân sách 2 bước đã được biết đến là lý thuyết về sự phân tích “Separation Theorem”, Hirshleifer đã lưu ý 2 điểm quan trọng như sau: (1) Quyết định đầu tư của công ty hoàn toàn độc lập với sở thích của các chủ sở hữu đối với việc đầu tư. (2) Quyết định đầu tư của công ty là hoàn toàn độc lập với quyết định tài chính. Lý thuyết này phát biểu rằng, dưới giả định thị trường tiền tệ hoàn hảo, việc đánh giá một quyết định đầu tư có thể được phân tách khỏi những mối quan tâm về phương thức tài trợ cho khoản đầu tư đó. Một thị trường tiền tệ hoàn hảo sẽ cho phép dòng tiền tự do lưu chuyển qua thời gian, bằng cách vay mượn một khoản tiền tại mức lãi suất thị trường. Nếu thị trường hoàn hảo đó tồn tại, tất cả các lãi suất cho vay này sẽ bằng mức lãi suất thị trường. Một hệ quả rút ra từ lý thuyết này đó là trong thị trường tiền tệ hoàn hảo, với giả định không có rủi ro, giá trị hiện tại của một khoản tiền đầu tư khi chiết khấu mức lãi suất thị trường sẽ bằng mức thay đổi trong lượng tiền mặt mà người ra quyết định đầu tư nhận được tại thời điểm cơ hội đầu tư được xác định. Ngoài ra, trong nghiên cưu của Keynes (1936) cũng đã phê bình về thuật ngữ “lãi suất” trong quyết định đầu tư của Fisher. Keynes cho rằng Fisher đã dùng thuật ngữ tỷ suất sinh lợi sau chi phí (rate of return over cost) với cùng ý nghĩa và mục đích với thuật ngữ “lợi nhuận biên của vốn – MEI” của ông Keynes. Do đó, quyết định đầu tư tối ưu của doanh nghiệp là được thực hiện khi MEI bằng với lãi suất. Tuy nhiên, nhìn chung thì lý thuyết đầu tiên về đầu tư được biết đến là lý thuyết của Irving Fisher năm 1930. Ông kết luận rằng đầu tư và lãi suất có mối tương quan
- 8 nghịch với nhau. Nhưng Keynes lại tranh luận về nguồn gốc và bản chất của lãi suất trong thuyết của Fisher và tìm ra một thuyết đầu tư khác (Keynes, 1936). 2.2.2. Lý thuyết hiệu quả biên của đầu tư theo J.M.Keynes: Trong tác phẩm lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ của J.M. Keynes (1936) đã đề cao vai trò của đầu tư trong thuyết về sản lượng và lao động. Quan điểm của ông khác với quan điểm truyền thống ở hai điểm đó là (1) tầm quan trọng của đầu tư không chỉ là kết quả do những ảnh hưởng dài hạn của nó lên tăng trưởng vốn cổ phần mà còn là động lực của tổng cầu và những biến động trong ngắn hạn của hoạt động kinh tế. (2) Keynes đã bác bỏ những cơ sở vi mô cua việc đầu tư được đưa ra dựa trên các điều kiện riêng của hiệu quả vốn như các yếu tố về tài chính, tiền tệ, yếu tố bất định như là những yếu tố cơ bản quyết định việc đầu tư. Lý thuyết này đã trở thành nguồn cung dồi dào các cơ sở lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm và góp phần ủng hộ cho các nghiên cứu về những ảnh hưởng của yếu tố tài chính lên đầu tư thông qua những hệ số tác động có ý nghĩa như tính thanh khoản và lợi nhuận trong một loạt các hàm thực nghiệm về đầu tư của doanh nghiệp. Trong lý thuyết chung Keynes cũng đã đề cấp đến mối quan hệ giữa quyết đinh đầu tư và lãi suất của một hàm đầu tư là I = I 0 + I (r ) . Keynes gia định rằng công ty đang có một loạt các dự án đầu tư và việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời nội bộ IRR. Doanh nghiệp cần phải chọn một trong các dự án này để thực hiện là đâu là tiêu chí giúp họ ra quyết định? Dự án đầu tư nào sẽ được chọn? Theo Keynes, hiệu quả biên của vốn (MEC) là yếu tố quyết định chính đến đầu tư và yếu tố thứ hai đó là lãi suất. Doanh nghiệp sẽ so sánh MEC và lãi suất và các khoản đầu tư được thực hiện khi lãi suất trên vốn thấp hơn so với tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn được đầu tư. Do đó, nếu gặp hai chỉ số này tăng lên thì doanh nghiệp được khuyến khích đầu tư mạnh hơn. Như vậy, mức độ đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc vào mối quan hệ giữa MEC và lãi suất. Sự gia tăng trong lãi suất sẽ làm giảm đầu tư và ngược lại khi lãi suất giảm kèm theo sự gia tăng trong nguồn cung tín dụng sẽ tạo ra sự gia tăng trong đầu tư. Keynes cho rằng các doanh nghiệp sẽ mở rộng đầu tư của mình cho đến khi MEC giảm xuống bằng mức lãi suất. Tuy nhiên, lập luận này chưa vững vì Keynes tin rằng các doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong khi thực tế thì doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng vốn tự có. Hơn nữa, Keynes chấp nhận quy luật giảm dần về vốn và theo quy
- 9 luật này thì với một sự gia tăng trong đầu tư, mỗi một đồng vốn bổ sung sẽ mang lại một sự suy giảm trong năng suất/ hiệu quả sử dụng vốn. Keynes không giải thích lý do tại sao tỷ suất sinh lợi sẽ giảm nếu tăng vốn đầu tư. Keynes nhấn mạnh tầm quan trọng kỳ vọng của các doanh nghiệp khi bị tác động bởi trạng thái thị trường (sự ổn định chính trị, chi phí sản xuất, môi trường kinh doanh thuận lợi,…). Và đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư chính là đo lường tỷ suất sinh lợi mong đợi của họ thông qua hiệu quả biên của vốn (MEC). 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐỀN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP: 2.3.1. Nhân tố ngoại sinh: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tự nhiên, công nghệ. Trong đó, chính sách của Chính phủ, các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về quy mô thị trường là quan trọng. Thứ nhất, về chính sách của Chính phủ. Mọi quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách của chính phủ tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hướng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đưa ra đều dựa trên cơ sở các luật định của Nhà nước. Trong mỗi thời kỳ, Nhà nước sẽ định hướng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào một số ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho kinh tế đất nước, kèm theo đó sẽ là những ưu đãi dành cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên xem xét đầu tư vào những ngành nghề phù hợp với chính sách kinh tế của nhà nước để hưởng những ưu đãi đặc biệt đó. Do vậy, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong mỗi thời kì đều xem xét và dựa trên quy định của các văn bản pháp luật, tuỳ theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước để đề ra phương hướng cho đầu tư của doanh nghiệp mình (Robert Eisner, 1978; Yan Huahong, 2009). Thứ hai, yếu tố về điều kiện tự nhiên. Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi
- 10 trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh của mình. Thứ ba, về cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp (Robert Eisner, 1978; Hoàng Tuấn Khanh, 2010; Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). 2.3.2. Nhân tố nội sinh: Thị trường: Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc chiếm lĩnh thị phần. Thị trường tiêu thụ sản phẩm là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Đầu tư vào sản phẩm nào mà thị trường đang có nhu cầu, khả năng tiêu thụ và xu hướng tiêu dùng của thị trường trong tương lai chính là các việc doanh nghiệp cần phải làm trước khi quyết định thực hiện đầu tư. Ngoài ra việc phân tích đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh,...cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp chọn ra phương án đầu tư thích hợp, tạo lợi thế riêng trên thị trường (Muhammad Amjad Saleem, 2012; Langenberg M, 2008; Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Trong chính sách đầu tư của các doanh nghiệp, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn