intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường tại Quận 7- TPHCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm khảo sát tỉ lệ trẻ mắc bệnh cong vẹo cột sống trong các trường tiểu học, THCS, THPT - Xác định các yếu tố độ tuổi, giới tính, tư thế ngồi viết, trình độ học vấn, tình trạng mang xách nặng, loại cặp trẻ sử dụng, kiểu chữ viết, thói quen luyện tập TDTT, tư thể học ở nhà, yếu tố di truyền có ảnh hưởng như thế nào tới tình trạng cong vẹo cột sống. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường tại Quận 7- TPHCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH    LÊ THỊ PHƢƠNG DUNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG Ở LỨA TUỔI HỌC ĐƢỜNG TẠI QUẬN 7-TPHCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH    LÊ THỊ PHƢƠNG DUNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG Ở LỨA TUỔI HỌC ĐƢỜNG TẠI QUẬN 7-TPHCM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.BS.VŨ THỊ QUẾ HƢƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Lê Thị Phƣơng Dung Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của Khoa Kinh tế Phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Lê Thị Phƣơng Dung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 1 1.1. Vấn đề nghiên cứu: ................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4 1.2.1. Mục tiêu tổng quát. ........................................................................... 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................ 4 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................... 4 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ............................................................ 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 7 2.1. Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu ................................................... 7 2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Quận 7 ............................................................ 7 2.1.2. Khái niệm về bệnh cong vẹo cột sống: ........................................... 10 2.1.3. Phân loại bệnh cong vẹo cột sống .................................................. ..12 2.1.4. Dấu hiệu bệnh cong vẹo cột sống: ................................................. 12 2.1.5. Tác hại của bệnh cong vẹo cột sống: ............................................... 13 2.1.6. Biện pháp phòng chống bệnh cong vẹo cột sống............................. 14 2.1.7. Ảnh hƣởng của các yếu tố nhân chủng học, hành vi đến tỉ lệ mắc bệnh cong vẹo cột sống ...................................................................... 16 2.2. Lƣợc sử các nghiên cứu có liên quan.................................................... 22 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................... 22
  5. 2.2.2. Nghiên cứu bệnh cong vẹo cột sống tại Việt Nam ............................. 24 2.3. Cơ sở lý thuyết mô hình nghiên cứu ........................................................ 26 2.3.1. Tìm hiểu về hành vi sức khoẻ .............................................................. 26 2.3.2..Mô hình niềm tin sức khoẻ-HBM ....................................................... 30 2.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 32 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 33 3.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................. 35 3..3. Cách tính cỡ mẫu ................................................................................ 39 3.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu................................................ 40 3.4.1. Phƣơng pháp khám phát hiện bệnh cong vẹo cột sống .................. 42 3.4.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu phỏng vấn................................. 45 3.4.3. Phƣơng pháp điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp ............................ 46 3.4.4. Phƣơng pháp quan sát trực tiếp. ..................................................... 46 3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu. ............................................................ 46 3.5. Đánh giá về dị tật cong vẹo cột sống ................................................... 47 3.5.1. Khám, phát hiện các kiểu cong vẹo cột sống .................................. 47 3.5.2. So sánh các chỉ tiêu về cong vẹo cột sống ..................................... 47 3.5.3. Dị tật cong vẹo cột sống và một số yếu tố liên quan ...................... 47 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU- THẢO LUẬN ............................................. 48 4.1. Tỉ lệ cong vẹo cột sống........................................................................ 48 4.2. Mối quan hệ giữa tật cong vẹo cột sống và một số yếu tố gây ảnh hƣởng .............................................................................................. 50 4.2.1. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và tƣ thế ngồi viết ............... 50 4.2.2. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và việc mang xách nặng ..... 51 4.2.3. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và các loại cặp học sinh ...... 52 4.2.4. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và các kiểu chữ viết ............ 53
  6. 4.2.5. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và việc luyện tập thể dục thể thao ......................................................................................... 54 4.2.6. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và tƣ thế đọc sách ở nhà .... 55 4.2.7. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và các thói quen sai ............ 56 4.2.8. Mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và giới tính .......................... 57 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 58 5.1. Kết luận: ............................................................................................ 58 5.2. Kiến nghị: .......................................................................................... 59 5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng số trƣờng học, học sinh, giáo viên, cán bộ làm công tác y tế trong các trƣờng học tại Q7 Bảng 4.1: Bảng tỷ lệ cong vẹo cột sống theo cấp học. Bảng 4.2: Bảng tỉ lệ các kiểu cong vẹo cột sống. Bảng 4.3: Bảng thể hiện quan hệ giữa tật cong vẹo cột sống và tƣ thế ngồi viết của học sinh. Bảng 4.4: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và việc mang xách nặng Bảng 4.5: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và loại cặp học sinh. Bảng 4.6 : Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và kiểu chữ viết. Bảng 4.7: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và việc luyện tập TDTT Bảng 4.8: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và tƣ thế đọc sách ở nhà. Bảng 4.9: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và các thói quen sai . Bảng 4.10: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa cong vẹo cột sống và giới tính
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy hoạch không gian Q7-TPHCM Hình 2.2: Biểu đồ tình hình dân số tại Q7 năm 2011 Hình 2.3: Hai mô phỏng của tƣ thế ngồi thƣờng gặp Hình 2.4:Hai loại hình thể thƣờng gặp của vẹo cột sống Hình 2.5: Một số nguyên nhân cong vẹo cột sống Hình 2.6: Những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi sức khoẻ Hình 2.7: Mô hình niềm tin sức khỏe (Glanz , 2008) Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến tật cong vẹo cột sống ở trẻ học đƣờng đƣợc đề xuất
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KCX Khu chế xuất GDTX Giáo dục thƣờng xuyên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo QLSK Quản lý sức khoẻ TTYTDPQ7 Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 7 UBNDQ7 Uỷ ban nhân dân Quận 7 YTTH Y tế trƣờng học YTHĐ Y tế học đƣờng CBCNV Cán bộ công nhân viên HS Học sinh TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông CVCS Cong vẹo cột sống BDCS Biến dạng cột sống Ct Cong hình chữ C thuận Cn Cong hình chữ C ngƣợc St Cong hình chữ S thuận Sn Cong hình chữ S ngƣợc TDTT Thể dục thể thao
  10. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Vấn đề nghiên cứu: Sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngƣời, có đầy đủ sức khoẻ, con ngƣời mới có niềm vui và hạnh phúc thật sự, đặt biệt là ở xã hội văn minh thì vấn đề sức khoẻ càng đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Đạt đƣợc sức khoẻ tốt là một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên trong trƣờng học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho mọi ngƣời, đặc biệt học sinh tại các trƣờng học là mối quan tâm lớn của mỗi gia đình và toàn xã hội. Học sinh nƣớc ta chiếm trên ¼ dân số, thuộc lứa tuổi trẻ tƣơng lai của đất nƣớc. Vì thế sức khoẻ của học sinh hôm nay chính là sức khoẻ của dân tộc mai sau. Trƣờng học là ngôi nhà chung của học sinh. Hằng ngày các em học tập, rèn luyện vui chơi, giải trí ở đó. Do vậy, môi trƣờng học tập hết sức quan trọng, nó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ thể chất, tinh thần và học tập, cũng nhƣ có thể góp phần nâng cao hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ học sinh. Sức khỏe của trẻ em có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự bền vững của đất nƣớc và sự tồn vong của dân tộc. Nếu trẻ em ngày hôm nay có sức khỏe không tốt, gầy gò, ốm yếu, bệnh tật... thì đó sẽ là một dấu hiệu không tốt đẹp và ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực mai sau cho Quốc gia và dân tộc. Học sinh ngồi trên ghế nhà trƣờng ngày hôm nay sẽ là những ông bố, bà mẹ trong tƣơng lai. Những gì các em có đƣợc trong tƣơng lai về sức khỏe, tri thức, tình cảm, đạo đức đều khởi hành từ ngày hôm nay. Trong nhiều năm qua, vấn đề sức khoẻ học sinh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Công tác y tế trong các trƣờng học vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Mạng lƣới cán bộ y tế nhà trƣờng còn thiếu về số lƣợng, chƣa đảm bảo chất lƣợng, điều kiện giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh chƣa đảm bảo do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động. Các khó khăn, tồn tại nêu trên đã dẫn đến tình trạng sức khoẻ học sinh có phần giảm sút, gia tăng một số bệnh, tật học đƣờng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan làm cho học sinh phải dồn hết sức lực và
  11. 2 thời gian vào học tập, mất dần đi quyền đƣợc vui chơi, giải trí. Chính những điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sức khoẻ của học sinh. Vấn đề y tế học đƣờng tại các trƣờng học và gia đình là những yếu tố có tác động rất to lớn và trực tiếp đến tình hình sức khỏe học sinh, đặc biệt là các bệnh nhƣ cận thị và cong vẹo cột sống là hai bệnh chính trong trƣờng học, chúng có mối liên quan chặt chẽ với quá trình học tập của học sinh. Áp lực học tập đối với trẻ em ngày càng lớn, cơ sở vật chất các trƣờng học chƣa đảm bảo về chất lƣợng và tiêu chuẩn, thiếu thốn (nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa), thời gian học tập, nghỉ ngơi không hợp lý,... gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe, làm giảm khả năng học tập của trẻ và là nguyên nhân ngày càng gia tăng các bệnh học đƣờng, nhất là cận thị và cong vẹo cột sống. (Nguồn: Bộ Y tế, Vụ Y tế dự phòng, 1998) Vẹo cột sống thƣờng xuất hiện ở tuổi học đƣờng và phát triển rất nhanh ở lứa tuổi 10-16 trong giai đoạn cột sống phát triển nhanh. Vẹo cột sống nếu không đƣợc phát hiện và chữa trị ở tuổi đang phát triển có thể dẫn đến bị dị dạng trầm trọng, ảnh hƣởng xấu đến thể hình và có thể làm giảm tuổi thọ. Ngoài nguyên nhân do bệnh tật, tai nạn, còi xƣơng, suy dinh dƣỡng...chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nguyên nhân chủ yếu của cong vẹo cột sống học sinh là do mắc phải trong quá trình học tập, sinh hoạt nhƣ bàn ghế thiếu, kích thƣớc không phù hợp, sắp xếp không đúng quy cách, lao động nặng quá sớm, tƣ thế bị gò bó nhƣ gánh vác, đội, cõng hoặc bế nách em nhỏ; đeo cặp sách quá nặng, không đều 2 bên...; tƣ thế sai, nghiêng vẹo trong quá trình học tập, sinh hoạt, rèn luyện, lao động...Thực trạng cong vẹo cột sống cũng đang có xu hƣớng gia tăng trong học sinh. Nguyên nhân do độ cong cột sống của trẻ nhỏ hơn của ngƣời lớn. Độ mềm dẻo, linh hoạt cột sống lớn hơn. Vì vậy, khi trẻ học tập, sinh hoạt, nếu tƣ thế không đúng, cột sống dễ mắc các tật khó chữa nhƣ: Cong lƣng (đoạn cột sống ngực quá cong lồi); vẹo lƣng (đoạn cột sống ngực cong sang hai bên) và ƣỡn lƣng (đoạn cột sống thắt lƣng ƣỡn ra trƣớc). Cong vẹo cột sống gây lệch trọng tâm cơ thể, ảnh hƣởng đến hoạt động của tim, phổi, cũng có thể ảnh hƣởng đến sự phát triển của khung chậu... Nếu mắc bệnh nặng mà
  12. 3 không đƣợc điều trị có thể dẫn đến rối loạn thể chất, các hội chứng viêm nhiễm, rối loạn chức năng tuần hoàn, hô hấp. (Nguồn : Trần Thị Mùi, 2006. ) Tỷ lệ học sinh Việt Nam bị mắc bệnh cong vẹo cột sống chiếm tỷ lệ từ 15 đến 25%. Nguyên nhân là kích thƣớc bàn ghế không phù hợp với chiều cao học sinh, tƣ thế ngồi, mang vác nặng. Tỷ lệ chung trong độ tuổi học sinh ở Hà Nội bị cong vẹo cột sống năm 2004-2005 là 18,9%, đến nay đã tăng lên trên 20%. Đáng lƣu ý, học sinh càng lớp trên càng bị cong vẹo cột sống nhiều hơn, cụ thể khối 1 là 17%, khối 5 là 17,6%, khối 9 là 22,2%. Hiện nay, học sinh tiểu học phải mang quá nhiều sách. Trong khi quy định với 40 kg trọng lƣợng cơ thể, thì chỉ nên mang tƣơng đƣơng 1/10, thì nhiều học sinh tiểu học nặng 25kg phải đeo cặp tới 4kg. Ngoài ra, trẻ thƣờng thích xem tivi, chơi máy tính... sau giờ học nên không có thời gian vui chơi giải trí, hoạt động cơ bắp, thể dục, thể thao, gây quá tải cho hệ cơ xƣơng kéo dài dẫn đến cong vẹo cột sống. (Nguồn : Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007 ; Chính phủ, 2009 ) Theo báo cáo thống kê hoạt động y tế học đƣờng năm học 2013-2014 tại Quận 7 cho thấy, tỉ lệ mắc bệnh cong vẹo cột sống chung ở tuổi học đƣờng trong toàn Quận là 5158/33151= 15.56%, cụ thể: tỉ lệ trẻ mắc tậc cong vẹo cột sống ở bậc tiểu học là 2440/18111=13.47% ( trong 18 trƣờng), bậc THCS là 2204/10436=21.3% ( trong 9 trƣờng), bậc THPT là 514/4604=11.2% ( trong 3 trƣờng), theo tài liệu lƣu trữ thì con số này đang có xu hƣớng gia tăng theo từng năm học. (Nguồn: Ban chỉ đạo Y tế trƣờng học- TTYTDP-UBNDQ7, Số 111/BC-YTDP, 2011-2014) Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên? Những yếu tố nào tác động đến tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đƣờng? Vai trò của giáo viên, nhân viên y tế trƣờng học, bậc phụ huynh có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới tình trạng bệnh? Vấn đề tài chính từ các hộ gia đình có ảnh hƣởng gì đến bệnh tật trẻ nhỏ? Để có đƣợc cơ sở trả lời cho những câu hỏi trên nên tác giả đã tiến hành thực hiện đề tài: ―Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đƣờng tại Quận 7- TPHCM.‖
  13. 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tật cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đƣờng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Khảo sát tỉ lệ trẻ mắc bệnh cong vẹo cột sống trong các trƣờng tiểu học, THCS, THPT - Xác định các yếu tố độ tuổi, giới tính, tƣ thế ngồi viết, trình độ học vấn, tình trạng mang xách nặng, loại cặp trẻ sử dụng, kiểu chữ viết, thói quen luyện tập TDTT, tƣ thể học ở nhà, yếu tố di truyền có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới tình trạng cong vẹo cột sống. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Thu thập thông qua kết quả điều tra thực trạng các trƣờng học Đối tƣợng: Học sinh trong các trƣờng tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn Q7; Phụ huynh học sinh; Ban giám hiệu nhà trƣờng ; Giáo viên chủ nhiệm.; Cán bộ y tế học đƣờng; Cơ sở vật chất và điều kiện vệ sinh trƣờng học: bảng, bàn ghế, ánh sáng... Địa điểm: các trƣờng học trong địa phận Q7 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành chủ yếu là phƣơng pháp thống kê mô tả từ dữ liệu sơ cấp mà tác giả khảo sát, thông qua hai phƣơng pháp là nghiên cứu định tính và định lƣợng. Nghiên cứu định tính : tiến hành phỏng vấn sâu 05 cán bộ y tế trƣờng học. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố tác động đến hành vi quyết định tƣ thế ngồi của trẻ. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp thông qua bảng câu hỏi và đƣợc thực hiện tại Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả y sinh học, với sự trợ giúp
  14. 5 của phần mềm Excell 2003 trên máy vi tính. Các trị số so sánh bao gồm trị số trung bình cộng ( X ), độ lệch chuẩn (∂) 1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu này đƣợc chia thành năm chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu: ở chƣơng này tác giả trình bày lý do và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu chính mà tác giả trình bày Chƣơng 2: Cơ sở lí luận và mô hình nghiên cứu: Trình bày cơ sở lý thuyết, tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc, tổng quan về mô hình lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu. Trong phần cơ sở lý thuyết, tác giả trình bày sơ lƣợc về Quận 7, địa phƣơng mà tác giả chọn để khảo sát, và tìm hiểu chính về bệnh cong vẹo cột sống, nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố nhân chủng học, hành vi đến tỉ lệ mắc bệnh cong vẹo cột sống của học sinh tại Quận 7. Trong phần tóm lƣợc nghiên cứu trƣớc, tác giả tóm lƣợc về tình hình nghiên cứu trên thế giới và các công trình nghiên cứu cùng với các kết quả thu đƣợc tại Việt Nam về bệnh cong vẹo cột sống. Trong phần tổng quan về mô hình lý thuyết, tác giả trình bày về lý thuyết hành vi sức khoẻ và và mô niềm tin sức khoẻ HBM ( The Health Belief Model -HBM) của Glanz, K., Rimer, B.K. & Lewis, F.M, năm 2008. Trong phần đề xuất mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là hành vi tƣ thế ngồi học của trẻ, tƣ thế đọc sách của trẻ có ảnh hƣởng tới bệnh cong vẹo cột sống Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết và mô hình đã đƣợc xây dựng ở Chƣơng 2, Chƣơng 3 sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu chính và thiết kế nghiên cứu đƣợc sử dụng, cách tính cỡ mẫu, phƣơng pháp khám lâm sàng để phát hiện bệnh cong vẹo cột sống, mô tả về cách thu thập và xử lý dữ liệu kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất.
  15. 6 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Tác giả trình bày về tất cả các kết quả thu đƣợc sau khi tiến hành khảo sát và xử lý số liệu theo phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc trình bày trong chƣơng 3, tác giả báo cáo về kết quả tỉ lệ bệnh cong vẹo cột sống sau khi khảo sát tại các trƣờng tiểu học, THCS, THPT ở Quận 7, đồng thời kiểm chứng mối quan hệ giữa tật cong vẹo cột sống với một số yếu tố nhân chủng học, hành vi gây ảnh hƣởng nhƣ: tuổi, giới tính, tƣ thế ngồi viết, việc mang xách nặng, loại cặp trẻ sử dụng, kiểu chữ mà trẻ đang viết, thói quen luyện tập thể dục thể thao, tƣ thế trẻ đọc sách ở nhà, các thói quen sai (mang xách một bên, bế em một bên, nằm nghiêng một bên, làm việc ở tay thuận…) Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị: Từ những kết quả thu đƣợc ở chƣơng 4, trong chƣơng 5 tác giả tóm lại kết quả thu đƣợc của toàn bộ quá trình nghiên cứu đồng thời cũng nêu ra một số kiến nghị và hạn chế của đề tài.
  16. 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết, tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc, tổng quan về mô hình lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu. 2.1. Cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Quận 7: Hình 2.1: Sơ đồ quy hoạch không gian Q7-TPHCM ( Nguồn: Trung tâm văn hoá Q7, 2012 )
  17. 8 Quận 7 có 10 Phƣờng đƣợc hình thành từ 05 xã phía bắc và một phần thị trấn huyện Nhà Bè cũ nằm về phía Đông Nam thành phố. Khí hậu trung bình năm: Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 27oC; lƣợng mƣa bình quân là 330 mm; độ ẩm trong năm 80%. Phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2; ranh giới là Kênh tẻ và sông Sài Gòn. Phía Nam giáp huyện Nhà Bè; ranh giới là sông Rạch Đỉa, sông Phú Xuân. Phía Đông giáp Quận 2, Đồng Nai; ranh giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè. Phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh; ranh giới là sông Ông Lớn. Tổng diện tích tự nhiên là : 3.569 ha. Dân số thời điểm thành lập quận là: 90.958 ngƣời. Đến 2014 dân số đã tăng lên là : 272.436 ngƣời; với 61.167 hộ ; trong đó, dân nhập cƣ tạm trú là: 37- 41 %. Dân số tăng bình quân cơ học hàng năm 7 % . Sau hơn 15 năm dân số Quận 7 đã tăng gần 3 lần. Về dân tộc: Dân tộc Kinh đông nhất chiếm 98,5%; Hoa chiếm 0,98%; Khơ me chiếm 0,34%; và các dân tộc khác. Tôn giáo: Đạo phật: 12,58 %; Công giáo: 4,39%; Tin lành: 0,44%; Cao đài : 0,33%. Không tôn giáo: 82%. Hình 2.2: Biểu đồ tình hình dân số tại Q7 năm 2011 (Nguồn: Trung tâm văn hoá Q7, 2012 )
  18. 9 Quận 7 có vị trí địa lý khá quan trọng, là cửa ngõ phía nam của thành phố. Với vị trí chiến lƣợc có thể khai thác tốt về giao thông thủy và bộ, là cầu nối mở hƣớng phát triển thành phố về phía biển đông. Các trục giao thông lớn đi qua quận nhƣ: Xa lộ Bắc – Nam, đƣờng cao tốc Nguyễn Văn Linh, sông Sài Gòn bao bọc phía Đông với hệ thống cảng chuyên dụng, trung chuyển hàng hóa đi nƣớc ngòai và ngƣợc lại, rất thuận lợi cho việc phát triển thƣơng mại và vận tải hàng hóa cũng nhƣ hành khách đi các vùng lân cận. Quận 7 có khu chế xuất Tân Thuận là KCX đƣợc thành lập đầu tiên trên phạm vi cả nƣớc, khu đô thị Phú Mỹ Hƣng là khu đô thị kiểu mẫu của thành phố cũng nhƣ của toàn quốc. Khi thành lập Quận, trên địa bàn Quận 7 có 31 trƣờng và 01 Trung tâm GDTX với tổng số học sinh của các cấp học >15.000 HS. Với chủ trƣơng của quận tập trung đầu tƣ cho giáo dục về cơ sở vật chất và trƣờng lớp, nâng chất lƣợng giáo dục ở các bậc học. Đến năm học 2011 – 2012 toàn quận có 80 trƣờng ( bao gồm nhóm Mầm non ) và 01 Trung tâm GDTX với tổng số học sinh của các cấp học < 28.300 HS ( chƣa tính số sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học và Trung học nghề). ( Nguồn: Trung tâm văn hoá Q7, 2012 ) Bảng 2.1: Tổng số trƣờng học, học sinh, giáo viên, cán bộ làm công tác y tế trong các trƣờng học tại Q7 Tổng số Tổng số Tổng số trƣờng có cán Tổng số Tổng số giáo viên Tổng số trƣờng có bộ y tế Cấp học trƣờng lớp học và HS phòng y Chuyên Kiêm CBCNV tế trách nhiệm Mầm non 60 387 1570 10242 36 50 12 Tiểu học 18 457 997 18449 13 12 6 THCS 9 204 522 10677 9 9 0 THPT 3 118 309 5063 3 3 0 Tổng số 90 1166 3398 44431 61 74 18 (Nguồn: TTYTDP Q7, 2011-2014 )
  19. 10 2.1.2. Khái niệm về bệnh cong vẹo cột sống Cột sống là gì: Cột sống là trụ cột của cơ thể, nâng đỡ toàn bộ khối lƣợng của đầu, chi trên và thân mình. Cột sống vừa là khung đỡ, vừa là cơ quan bảo vệ cho hệ thần kinh trung ƣơng; ngoài ra trong cơ thể còn có những cơ quan khác liên quan tới cột sống nhƣ cơ quan hô hấp. Cột sống đƣợc tạo thành từ 33->34 đốt sống liên kết với nhau bởi khớp bán động. Các lỗ đốt tạo thành một cột sống chứa tủy sống. Cột sống gồm nhiều đoạn: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lƣng, 5 đốt sống cùng, 4-5 đốt sống cụt. Ở ngƣời trƣởng thành các đốt sống cùng và đốt sống cụt dính liền với nhau tạo thành xƣơng cùng và xƣơng cụt. Cột sống có hình chữ S gồm 4 khúc uốn (ngực, thắt lƣng và cùng) có tác dụng nhƣ một lò xo giảm bớt ảnh hƣởng của những va chạm cơ học đối với cơ thể. Mỗi đốt sống đều có các phần: thân đốt, cung đốt và các gai đốt. Tại các phần khác nhau của cột sống, hình dạng, cấu tạo của các đốt sống không giống nhau. Cột sống không thẳng mà có các khúc uốn ở các vị trí: cổ, lƣng, mông, hông,… nhờ vậy mà sự di chuyển của cột sống rất linh động, giúp cơ thể điều chỉnh đƣợc trọng tâm một cách dễ dàng nên có thể giữ đƣợc thăng bằng ở mọi tƣ thế và sự uyển chuyển khi đi, chạy nhảy, v.v…Mặt khác, những khúc uốn của cột sống có ý nghĩa rất quan trọng, vì nhờ chúng mà cột sống có tác dụng nhƣ một lò xo làm giảm bớt ảnh hƣởng của những va chạm cơ học đối với cơ thể. Vai trò của cột sống: Trong giai đoạn phôi thai, cột sống ngƣời có hình vòm cong. Sau khi sinh ra, khi trẻ đang còn nằm thì cột sống chuyển từ vòm cong sang thẳng, đến khi trẻ biết ngẩng cao đầu và tập bò thì đoạn cổ bắt đầu cong ra phía trƣớc để nâng đầu lên và tạo thành đoạn cong ở cổ. Đến tháng thứ 6, khi trẻ tập ngồi thì cột sống uốn cong ra phía trƣớc ở vùng thắt lƣng và cong ra sau ở vùng cùng, cụt để giữ thân mình thẳng đứng. Đến khi trƣởng thành, cột sống có 2 đoạn cong uốn về phía trƣớc là cổ và thắt lƣng, 2 đoạn cong uốn về phía sau là ngực và cùng – cụt. Cột sống có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động sống của con ngƣời. Cột sống là trụ cột của cơ thể, là
  20. 11 chỗ dựa vững chắc cho các hệ thống cơ quan phát triển, bảo vệ tuỷ sống, giảm sóc cho bộ não. Nhờ có cột sống mà cơ thể có thể vận động linh hoạt, quay sang trái, sang phải, cúi hoặc ƣỡn, nhún nhảy một cách dễ dàng, tạo cho cơ thể có nhiều tƣ thế khác nhau. Cong vẹo là gì: Cong vẹo là do vai, các cơ xƣơng bả vai và thân hình không cân xứng. Vẹo cột sống là gì : Vẹo cột sống là một hình dạng bất thƣờng về độ cong của xƣơng sống. Ở một ngƣời bình thƣờng khi nhìn thấy từ phía sau, cột sống là một đƣờng thẳng đứng từ một đỉnh của gáy xuống xƣơng cụt. Nếu nhìn nghiêng xƣơng sống sẽ hình chữ S, cong ra phía trƣớc ở phần lƣng trên và cong về phía sau ở phần lƣng dƣới. Vẹo cột sống là căn bệnh mà cột sống bị nghiêng sang một bên do các bất thƣờng bẩm sinh hay mắc phải của các đốt sống, cơ và các dây thần kinh. Cong vẹo cột sống là gì: Cong vẹo cột sống là bệnh xuất hiện ngay từ khi mới sinh hoặc lúc còn thơ ấu do còi xƣơng, tập ngồi quá sớm hoặc sai lầm trong tƣ thế. C thuận C ngƣợc S thuận S ngƣợc Hình 2.4: Hai loại hình thể thƣờng gặp của vẹo cột sống (Nguồn : Đinh Thanh Huề, 2005 ; Hoàng Thị Hƣơng, 2006)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1