Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
lượt xem 3
download
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá hiệu quả của các chương trình cho vay hộ nghèo tác động như thế nào thu nhập của hộ dân trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC KHỞI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC KHỞI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ DÂN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan rằng đề tài “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tấn Khuyên. Các nội dung và kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Luận văn hoàn thành không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được góp ý của quí thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn. TP.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Khởi
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN ………………………………………………………………. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ………………………………………… 2 1.1. Đặc vấn đề……………………………………………………… …………………..2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………… ……………………...4 1.2.1. Mục tiêu chung…………………………………………… ………………..…......4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………… ……………………..…..4 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………… ……………..……….......4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………… ………………….……............4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..……................ 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………..... 5 1.4. Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………………....... 5 1.5. Kết cầu của luận văn…………………………………………………….………...... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU………..7 2.1. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………………………… 7 2.1.1. Các khái niệm ……………………………………………..................................... 7 2.1.2. Quá trình hình thành và vai trò của tín dụng vi mô đối với giảm nghèo………... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm………………………….......................... 11 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tín dụng vi mô đối với thu nhập………………………………………........................................ 11 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ nghèo….. 14 2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài……………………………………..........................16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 20 3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu................................................................................. 20 3.2. Phương pháp nghiên cứu…………………….......………………........................... 22 3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu………………………………….............................. 22
- 3.4. Phương pháp phân tích……………………………………………......................... 23 3.5. Quy trình nghiên cứu……………………………………………............................ 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 29 4.1. Mô tả về thực trạng hoạt động cho vay của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng………………………….........................29 4.1.1. Về nguồn vốn cho vay........................................................................................... 29 4.1.2. Về quá trình sử dụng nguồn vốn............................................................................30 4.1.3. Về chất lượng tín dụng.......................................................................................... 31 4.1.4. Về thực hiện công tác ủy thác qua hội đoàn thể.................................................... 31 4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát……………………………………...........................32 4.3. Mô hình kiểm định các yếu ố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân......................... 46 4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập chung đối với hộ dân có tiếp cận vốn vay..................................................................................................................... 46 4.3.2. Mô hình nghiên cứu dành riêng cho nhóm hộ dân có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo…….......…………….................................................... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ .............63 5.1. Kết luận………………………………………......................................................... 63 5.2. Hàm ý chính sách từ mô hình...…………………………….................................... 64 5.3. Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ chương trình cho vau hộ nghèo........................................................................... 66 5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ngành liên quan.....................................66 5.3.2. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội.................................................................... 66 5.3.3. Đối với chính quyền địa phương các cấp……………………….......................... 67 5.4. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................ 68 5.4.1. Những hạn chế của đề tài....................................................................................... 68 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................................. 69
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê các nghiên cứu thực nghiệm…………………………………….. 16 Bảng 2.2: Các biến được chọn trong mô hình................................................................ 17 Bảng 3.1: Thống kê mẫu khảo sát theo đơn vị hành chính............................................. 23 Bảng 3.2: Thống kê hộ tham gia và không tham gia chương trình cho vay hộ nghèo theo đơn vị hành chính………………………………………….... ……...…23 Bảng 4. 1: Nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay hộ nghèo huyện..........................29 Bảng 4. 2: Thực trạng cho vay theo chương trình cho vay hộ nghèo.............................. 30 Bảng 4.3: Dư nợ ủy thác qua các Hội đoàn thể………………………………………… Bảng 4. 4: Thống kê nhóm hộ có tham gia và không tham gia chương trình cho vay hộ nghèo............................................................................................................ 33 Bảng 4. 5: Thống kê tình trạng giới tính......................................................................... 33 Bảng 4. 6: Thống kê trình trạng học vấn......................................................................... 34 Bảng 4. 7: Thống kê tình trạng dân tộc...........................................................................34 Bảng 4. 8: Thống kê tình trạng tham gia chương trin theo giới tính............................... 35 Bảng 4. 9: Thống kê tình trạng tham gia theo dân tộc………………………………… 36 Bảng 4. 10: Thống kê tình trạng tham gia chương trình theo học vấn ………………….37 Bảng 4. 11: Thống kê thu nhập, diện tích, tỷ lệ người phụ thuộc, tiền vay và Số thành viên……………………………………………………………………….. 38 Bảng 4. 12: Thống kê thu nhập theo nhóm hộ có tham gia và không có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo…………………………………………………… 39 Bảng 4. 13: Kiểm định khác biệt về thu nhập giữa nhóm hộ có tham gia và không có tham gia chương trình ……………………………………………………40 Bảng 4. 14: Thống kê thu nhập theo giới tính ………………………………………….41 Bảng 4. 15: kiểm định khác biệt về thu nhập theo giới tính ……………………………41 Bảng 4. 16: Thống kê thu nhập theo dân tộc ………………………………………….. 42 Bảng 4. 17: Kiểm định khác biệt về thu nhập theo giới tính ………………………….. 42 Bảng 4. 18: Thống kê thu nhập theo học vấn …………………………………………..43 Bảng 4. 19: Phân tích phương sai 1 chiều khác biệt trung bình theo học vấn ………… 43 Bảng 4. 20: Kiểm định khác biệt theo cặp giữa các trình độ học vấn ………………… 44 Bảng 4. 21: Thống kê thu nhập theo đơn vị hành chính ………………………………. 45 Bảng 4. 22: Phân tích phương sai 1 chiều kiểm định thu nhập theo đơn vị hành chính ………………………………………………………………………………45
- Bảng 4. 23: Ma trận phân tích tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình với thu nhập ……………………………………………………………………………...... 47 Bảng 4. 24: Tóm lược mô hình …………………………………………………………49 Bảng 4. 25: Kiểm định R bình phương của mô hình ………………………………….. 49 Bảng 4. 26: Mô hình hồi quy chung cho các đối tượng ………………………………..50 Bảng 4. 27: Phân tích tương quan giữa thu nhập và tuổi, diện tích, tỷ lệ phụ thuộc, tiền vay và số thành viên …………………………………………….. 55 Bảng 4. 28: Tóm lược mô hình ………………………………………………………... 57 Bảng 4. 29: Kiểm định R bình phương của mô hình …………………………………. 57 Bảng 4. 30: Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ tham gia chương trình cho vay hộ nghèo……………………………………. 58
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Bản đồ huyện U Minh Thượng……………………………………………….. 20 Hình 2: Mô tả phân phối chuẩn của mô hình chung…………………………………… 52 Hình 3: Mô tả phương sai thay đổi của mô hình chung……………………………….. 53 Hình 4: Quan sát tính phân phối chuẩn của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo…………………….. 60 Hình 5: Mô tả phương sai của phần sai số mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ tham gia chương trình cho vay hộ nghèo………............................61
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải DID Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference-in- differences) BRAC Một trong những nhà cung cấp tín dụng vi mô lớn nhất Bangladdesh OLS Phương pháp ước lượng Bình phương bé nhất VIF Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor) DEA Phương pháp Bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) UBND Ủy ban nhân dân HĐQT Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH Ngân hàng chính sách xã hội Tổ KT&VV Tổ kỹ thuật & vay vốn
- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ giai đoạn năm 2014 - 2016 và khảo sát trực tiếp năm 2017 với 252 mẫu. Tác giả sử dụng trọng tâm mô hình hồi quy để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân có tham gia và không tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy, thu nhập có khác nhau giữa những hộ có tham gia và không tham gia chương trình. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thu nhập của hộ nghèo còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố về độ tuổi của chủ hộ, diện tích đất canh tác đối với hộ có tiếp cận, số tiền vay, quy mô hộ và trình độ học vấn,…Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thu nhập của hộ nghèo tại huyện U Minh Thượng không khác biệt đáng kể theo giới tính, dân tộc. Tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ cũng không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ. Từ khóa: thu nhập, hộ nghèo, tín dụng vi mô, chương trình cho vay vốn.
- 2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Đầu tư cho công tác xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội là một trong những chính sách được ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bốn thập kỷ gần đây, các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới đã có sự phát triển không ngừng, góp phần giải quyết thành công công tác xóa đói, giảm nghèo. Bằng các khoản vay tín dụng nhỏ, hàng trăm triệu hộ nghèo trên thế giới đã được tiếp cận các khoản vay, nhiều người trong số họ đã thoát khỏi đói nghèo và nâng cao thu nhập. Các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới đã xóa đi rào cản cho rằng người nghèo không thể tiết kiệm và cũng không thể trả được khoản vay với lãi suất cao. Tất cả thành công đó có sự đóng góp rất lớn của công tác xã hội hóa xóa đói, giảm nghèo với sự tham gia tích cực của các tổ chức tài chính vi mô. Ở nước ta, công tác xóa đói, giảm nghèo luôn là mục tiêu quan trọng trong mối quan tâm chung của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ trong tâm là đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Cùng với các địa phương khác trong vùng và cả nước, trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang đã thực hiện đồng bộ các giải pháp về thực hiện xóa đói, giảm nghèo và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên , cũng gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục và vượt qua trong thời gian tới. Theo kết quả thống kê, đến cuối năm 2016 tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là 41.200 hộ, trong đó, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như: huyện An Biên chiếm 19,36%, Giang Thành chiếm 25,96% và U Minh Thượng chiếm 20%. Là một trong ba huyện nghèo nhất tỉnh Kiên Giang, huyện U Minh Thượng mới được thành lập năm 2007 trên cơ sở điều chỉnh diện tích đất tự nhiên thuộc các huyện An Biên, An Minh và Vĩnh Thuận. Toàn huyện có 06 đơn vị hành chính cấp xã với 57 ấp. Tổng diện tích tự nhiên là 43.272 ha, dân số tính đến tháng 12 năm 2015 là 73.949 người với 17.651 hộ, trong đó dân tộc Khmer chiếm 12,6% (Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm
- 3 2015). Toàn huyện có 3.407 hộ nghèo, chiếm 20% tổng số hộ trên địa bàn. Tiềm năng thế mạnh của huyện chủ yếu là nông - lâm - thủy sản và du lịch. Công nghiệp, thương mai và dịch vụ phát triển còn chậm, chính vì thế mà tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao so với các huyện trong tỉnh. Phần lớn người dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nên thu nhập còn ở mức thấp, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc Khmer sinh sống. Từ những điều kiện nêu trên nên đời sống kinh tế - xã hội của người dân gặp rất nhiều khó khăn và lý do quan trọng nhất là hạn chế trong việc tích lũy vốn để đầu tư và tái đầu tư sản xuất. Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang đã có nhiều chương trình, dự án và các chính sách về hỗ trợ vốn nhằm giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo nâng cao hiệu quả sản xuất , cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, một thực trạng chung là hầu hết hộ thuộc diện được hỗ trợ luôn gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay và càng khó khăn hơn khi các đối tượng đó lại là hộ nghèo. Thực tế một lượng vốn không nhỏ từ nhiều chương trình, dự án khác nhau nằm trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 đã được triển khai thực hiện với nhiều cách thức, nội dung khác nhau nhằm phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo. Có thể nói, tiếp cận được nguồn vốn vay có vai trò rất quan trọng, thế nhưng mục tiêu của chính sách này có thật sự đạt được hiệu quả như mong đợi hay không? Các chương t rình, dự án này tác động như thế nào đến việc giảm nghèo và có làm tăng thu nhập cho hộ gia đình không? Hiệu quả sử dụng vốn vay ra sao? Liệu chương trình cho vay có thật sự tác động vào các đối tượng được thụ hưởng?. Mặt khác, các nghiên cứu, tổng kết của các ngành chức năng trong tỉnh về hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng trong thời gian qua chưa được triển khai, thực hiện một cách quy mô, triệt để nhằm phát hiện những mặt thuận lợi để phát huy và khắc phục được những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời cũng chưa có sự đánh giá một cách khoa học về thực trạng sử dụng vốn vay từ các chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn từ khi huyện được thành
- 4 lập đến nay, để có những đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn vay từ các chương trình cho vay hộ nghèo. Vì vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi trên thông qua việc nghiên cứu này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả của các chương trình cho vay hộ nghèo tác động như thế nào thu nhập của hộ dân trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng về hoạt động cho vay của chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn U Minh Thượng. - Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ dân tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu. - Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng thời gian qua như thế nào? - Thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng như thế nào khi sử dụng vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo? Nếu có thì có sự khác biệt nào về thu nhập giữa hộ có vay và hộ không vay vốn? - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn từ chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vào các đối tượng sau: - Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ có tham gia chương trì nh cho vay hộ nghèo.
- 5 - Thu nhập của hộ nghèo (có trong danh sách hộ nghèo ) tại thời điểm nghiên cứu. - Chương trình cho vay hộ nghèo đã triển khai thực hiện trên địa bàn trong thời gian qua. Đối tượng khảo sát: nghiên cứu chủ yếu được chọn theo số lượng người có tham gia và không tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn 06 xã. Mỗi xã chọn điều tra từ 25 đến 50 mẫu với phiếu khảo sát được thiết kế sẳn và phỏng vấn trực tiếp tại nhà theo phương pháp thuận tiện, thông tin thu thập từ những hộ dân và chính quyền xã, ấp. Ngoài ra, các chính sách cho vay hộ nghèo thuộc quản lý của các phòng, ban trên địa bàn huyện U Minh Thượng cũng được tác giả tiếp cận, nghiên cứu nhằm tổng quan thực trạng cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian qua. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Các hộ nông dân nghèo đang sinh sống ở tất cả các xã trên địa bàn huyện. - Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ các ngành chức năng của huyện trong giai đoạn 2014 - 2016. Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát đầu năm 2017. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Kết quả của đề tài hướng đến việc đóng góp một số vấn đề sau: - Tổng quan một số lý thuyết phù hợp đến phát triển nghiên cứu về giảm nghèo trong điều kiện huyện U Minh Thượng hiện nay. - Nghiên cứu, phân tích và chỉ rõ những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình có tham gia chương trình cho vay hộ nghèo. Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện. 1.5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Giới thiệu về vấn đề, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa kỳ vọng của luận văn. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu các
- 6 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân khi tham gia chương trình cho vay hộ nghèo trên địa bàn huyện U Minh Thượng. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: nội dung giới thiệu cụ thể về phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu, hệ thống các biến số và quy trình nghiên cứu của luận văn. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Mô tả về thực trạng về hoạt động chưa trình cho vay; tập trung mô tả hoàn cảnh hiện tại của các hộ nghèo tại huyện U Minh Thượng; mô tả mẫu, phân tích mô hình nghiên cứu và kết luận về một số nội dung ứng với mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách và khuyến nghị một số giải pháp cơ bản cho việc nâng cao hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo.
- 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các khái niệm Thu nhập hộ nghèo: toàn tỉnh Kiên Giang hiện đang áp dụng chuẩn nghèo đa chiều theo quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo quyết định này, một hộ được xem là nghèo khi có các đặc điểm về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: Hộ nghèo: khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tại khu vực thành thị, hộ nghèo là hộ đá p ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đ ủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo: khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tại khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Như vậy, những hộ được tác giả quan tâm nghiên cứu trong luận văn này là những hộ thuộc tiêu chí hộ nghèo được đề cập tại quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tín dụng vi mô: là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như: tiền gửi tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, thuê mua…với giá trị giao dịch nhỏ cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ. Khách hàng của hoạt động tín dụng vi mô là những đối tượng khó tiếp cận được dịch vụ tài chính của các tổ chức tài chính có quy mô lớn . Trong khi các tổ
- 8 chức tài chính có vi mô lớn thường lựa chọn đối tượng khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp lớn để cung cấp dịch vụ tài chính lớn hơn thì các tổ chức tín dụng vi mô lại chú trọng cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo, các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ vùng khó khăn với các khoản giao dịch nhỏ như nhận tiền gửi, chuyển tiền, cho vay để phát triển kinh tế hộ, giải quyết việc làm và khó khăn trong sinh hoạt, học tập và các nhu cầu chính đáng khác trong cuộc sống. Tín dụng vi mô được đề xuất bởi Muhammad Yunus, người được Bill Clinton - cựu Tổng thống Mỹ mệnh danh là “Nhà ngân hàng của người nghèo” sau khi ông được nhận giải Nobel hòa bình năm 2006 (Bill Clinton, 2007). Tín dụng vi mô được coi là hình thức cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, là một trong các phương thức tốt nhất để góp phần xóa đói, giảm nghèo. Theo Cophi Annan - nguyên Tổng thư ký Liên hiệp quốc “tín dụng nhỏ là phương thức hữu hiệu nhất nhằm giúp đỡ những ngườ i dân trên thế giới có được nguồn vốn cần thiết để duy trì doanh nghiệp nhỏ của họ, cải thiện điều kiện nhà ở và khả năng phục hồi sau thảm họa thiên tai”(Bản tin thế giới TTXVN ngày 11/10/2005). Theo nhận định của các tổ chức quốc tế, ở các nước phát triển, các tổ chức tài chính chính thức cũng chỉ cung cấp dịch vụ tài chính cho khoảng 25% dân số, 75% dân số còn lại khó có thể tiếp cận được nguồn vốn này. Lý do là phần lớn trong số họ thuộc nhóm hộ nghèo, có thu nhập thấp, không có tài sản thế chấp hoặc sinh sống cách xa địa bàn hoạt động của các tổ chức này mặc dù họ cũng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất hay tiêu dùng và các dịch vụ bảo hiểm nhỏ mà chỉ có các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ mới đáp ứng được nhu cầu của họ, do có sự gần gủi về địa bàn sinh sống, ít chi phí phát sinh, thủ tục giao dịch đơn giản và sự tin tưởng trong giao dịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ: có nhiều lý thuyết kinh tế giải thích thu nhập được tạo ra từ đâu và yếu tố nào có ảnh hưởng quyết định đến thu nhập của người lao động, hộ gia đình hay các doanh nghiệp. Lý thuyết sản xuất của trường phái kinh tế học cổ điển cho rằng có ba yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập là đất đai, lao động và vốn vật chất.
- 9 Các nhà kinh tế học đã đưa ra những lý thuyết để giải thích cho sự khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân và một trong những lý thuyết đó là lý thuyết vốn và nhân lực, lý thuyết thu nhập và phân biệt đối xử, lý thuyết phát tín hiệu. Các lý thuyết đã cố gắng giải thích cho nguồn gốc sâu xa của sự khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân, những yếu tố được lý giải ở đây là: - Đặc thù của nghề nghiệp: trong một chừng mực nào đó, sự khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân để bù đắp cho các đặc trưng về nghề nghiệp. Với những yếu tố khác không đổi, người lao động thực hiện những công việc nặng nhọc, nguy hiểm sẽ được trả lương cao hơn những người có công việc nhẹ nhàng. - Vốn nhân lực: là sự tích lũy các khoản đầu tư vào con người. Vốn nhân lực quan trọng nhất là giáo dục; đầu tư vào vốn nhân lực làm tăng năng sức lao động, vì vậy những người có mức trang bị vốn nhân lực cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn và ngược lại. - Năng lực tự nhiên: mỗi người sinh ra có thể có những năng lực bẩm sinh khác nhau và sự nổ lực, cơ hội của mỗi cá nhân để phát triển những năng lực đó cũng khác nhau, điều này có thể giải thích cho phần lớn sự khác biệt về thu nhập giữa mỗi cá nhân mà những yếu tố khác không thể giải thích được. - Lý thuyết phân biệt đối xử cho rằng, sự khác biệt về tiền lương cũng có thể do sự phân biệt chủng tộc, giới tính hoặc một số yếu tố khác. Tuy nhiên, việc xác định mức độ phân biệt là việc làm khó khăn vì người ta loại trừ những khác biệt về vốn nhân lực và những đặc trưng trong công việc. - Lý thuyết phát tính hiệu giáo dục cho rằng, những người có trình độ cao thường có thu nhập cao hơn không phải do giáo dục làm tăng năng suất lao động mà do người lao động sử dụng bằng cấp của mình như một tính hiệu để phân biệt người có năng lực cao với người có năng lực thấp hơn. - Vốn xã hội: vốn xã hội có thể tạo thành một yếu tố sản xuất độc lập, trên cấp độ vĩ mô các nghiên cứu thường xem xét vai trò của vốn xã hội đối với tăng trưởng, trên cấp độ vi mô, vốn xã hội được xem như là lợi ích của sự hợp tác và có vai trò quan trọng trong thu nhập của từng cá nhân, hộ gia
- 10 đình. Những người có quan hệ xã hội tốt, được người khác tin cậy có thể có việc làm tốt hơn, dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực, vì vậy thu nhập cao hơn các hộ khác. Như vậy, thu nhập là một hàm đa biến phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tính đặc thù của nghề nghiệp, nguồn vốn nhân lực từ đặc điểm cá nhân của hộ gia đình và lao động trong hộ, từ các mối quan hệ gia đình, nguồn vốn xã hội và các yếu tố khác. 2.1.2. Quá trình hình thành và vai trò của tín dụng vi mô đối với giảm nghèo - Tín dụng vi mô dành cho hộ nghèo: có thể phân hệ thống các tổ chức tín dụng vi mô ở nước ta thành 02 loại, chính thức và bán chính thức. + Loại chính thức có Ngân hàng chính sách xã hội (Ngân hàng CSXH), các hợp tác xã tín dụng và các quỹ tín dụng nhân dân. + Loại bán chính thức gồm có các tổ chức, chương trình, hoạt động tín dụng, tiết kiệm thuộc các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp hoặc do các tổ chức phi chính phủ trong và ngo ài nước được phép hoạt động. Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, điều này làm cho thu nhập và chi tiêu của người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và việc dễ dàng tiếp cận nguồn vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn, nhiều người rơi vào tình thế lẩn quẩn, làm không đủ ăn phải đi làm thuê, vay “tín dụng đen” nặng lãi, cầm cố, sang bán ruộng đất để trả nợ và đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Mặt khác, do thiếu kiến thức nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ phương thức sản xuất cổ truyền, không áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để giảm nghèo, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau đến nay ở nước ta tín dụng nông thôn vẫn còn kém phát triển.
- 11 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giả m nghèo ở một số quốc gia Châu Phi, các tác giả Haley Barbara and Jonathan, (2002) đã khẳng định vai trò của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo đó là phương tiện để giúp thoát nghèo. Theo Llanto G.M & brenica (2003) vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của bất ổn kinh tế và tăng tính tự chủ cho hộ nghèo. Margaret Madajewicz (1999) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình và có vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội cho họ thoát nghèo. Trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài (2015) cũng khẳng định, tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng tạo ra khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của hộ nghèo. Tín dụng vi mô được nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò tích cực trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Haley Barbara and Jonathan (2002) khẳng định rằng, tài chính vi mô giúp giảm nghèo thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với hướng dẫn về cách thức sử dụng hiệu quả vốn vay, nhờ đó giúp người nghèo nâng cao được vị thế của mình trong xã hội, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh nhỏ kể cả sản xuất nông nghiệp để tăng thu nhập và giảm khả năng bị tổn thương. Như vậy, có thể khẳng định rằng, tiếp cận tín dụng sẽ tạo ra cơ hội cho hộ nghèo có điều kiện cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống, tạo ra việc làm, góp phần ổn định xã hội. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1.Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tín dụng vi mô đối với thu nhập Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập, tiêu dùng, mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục,…Các nghiên cứu thực nghiệm về nghèo đói trong và ngoài nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người nghèo, trong đó tín dụng là yếu tố quan trọng nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn