intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của NHTM để nhận dạng và xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB, xem xét và xác định các nhân tố, cũng như làm rõ các nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; Đánh giá vị trí của VCB so với một số đối thủ cạnh tranh trong thời gian qua thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả, về sức mạnh tài chính, từ đó xem xét những tồn tại, hạn chế cũng như các khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM YZ LÊ THỊ MINH PHƯƠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM - Năm 2012
  2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM YZ LÊ THỊ MINH PHƯƠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngành : Tài chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 Người Hướng Dẫn Khoa Học TS. Trần Thị Mộng Tuyết TP. HCM - Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN ∗∗∗ Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Thị Mộng Tuyết. Các thông tin, số liệu để thực hiện đề tài chủ yếu lấy từ các Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính của các ngân hàng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2012 Người Cam Đoan Lê Thị Minh Phương
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB: Ngân hàng Á Châu AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam ATM: Máy rút tiền tự động BIDV: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam CTG: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CAR: Tỷ lệ an toàn vốn EIB: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu EAB: Ngân hàng TMCP Đông Á KDNT: Kinh doanh ngoại tệ NH: Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng Nhà nước NIM: Cận biên lãi suất ROA: Lợi nhuận ròng/tổng tài sản ROAA: Lợi nhuận ròng/tổng tài sản bình quân ROE: Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu ROAE: Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu bình quân STB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín TCB: Ngân hàng TMCP Kỹ thương VCB: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam XNK: Xuất nhập khẩu
  5. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Bảng 2.2: Thị phần của VCB trong hệ thống NHTM Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của VCB Bảng 2.4: Bảng tổng hợp 6 nhóm chỉ tiêu Camels của VCB Bảng 2.5: Tổng tài sản của VCB Bảng 2.6: Lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của VCB Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu Camels và hiệu quả kinh doanh của VCB so với các ngân hàng năm 2011 Bảng 2.8: Chỉ số ROAE của VCB Bảng 2.9: Chỉ số ROAA của VCB Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập của VCB Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của VCB
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM. Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu cho trường hợp 1 Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu cho trường hợp 2 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức ngân hàng TMCP ngoại thương Việt nam
  7. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục I: Vốn huy động và thị phần của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục II: Dư nợ cho vay và thị phần của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục III: Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục IV: Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục V: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục VI: Tỷ lệ chi phí/thu nhập của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục VII: Chỉ số ROAE của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục VIII: Chỉ số ROAA của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục IX: Tổng tài sản của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục X: Lợi nhuận trước thuế của một số ngân hàng Viêt nam Phụ lục XI: Số liệu gốc thu thập từ các NHTM Phụ lục XII: Số liệu chạy mô hình 1 Phụ lục XIII: Số liệu chạy mô hình 2
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4  1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 4  2. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................. 4  3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm ........................................................ 5  4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5  5. Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................................. 6  6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 6  7. Kết cấu luận văn................................................................................................... 6  CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 7  TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........... 7  1.1. Các khái niệm liên quan đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM ...................................................................................................................... 7  1.1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................................... 7  1.1.2 Khái niệm về hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM và vai trò của phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh ................................. 9  1.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM. 15  1.2.1 Các báo cáo tài chính của NHTM............................................................. 15  1.2.2 Khung phân tích CAMELS và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM ..................................................................... 15  1.2.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM ................................................................................................................ 19  1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua mô hình đo lường các tác động ................................................ 19  1.3.1 Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh thông qua mô hình Dupont........................................................................................... 19  1.3.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh thông qua mô hình kinh tế lượng ................................................................................. 20  KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................... 25  CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 26  PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ...................................................................................................... 26  -1-
  9. 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................. 26  2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................... 26  2.1.2 Mô hình tổ chức của VCB ........................................................................ 27  2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn 2006 - 2011 .... 29  2.2. Thực trạng hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2006 - 2011 ..................................................................................................................... 35  2.2.1 Các chỉ tiêu của khung phân tích CAMELS ............................................. 35  2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả ................................................................................. 40  2.3. Xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB thông qua mô hình Dupont và mô hình kinh tế lượng ........................... 44  2.3.1 Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB thông qua mô hình Dupont ....................................................................... 44  2.3.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của VCB thông qua mô hình kinh tế lượng ...................................................................................................... 46  2.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB ....................................................................................................................... 51  2.4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 51  2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 55  2.4.3 Nguyên nhân về một số khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB ............................................................... 55  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................... 57  CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 58  GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 58  3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn tới ................... 58  3.2. Cơ sở đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB ................................................................................................................. 59  3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn tới ......................................................................................... 63  3.3.1 Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng ........................................................................................................... 63  3.3.1.1 Tăng cường thu hút tiền gửi trong nền kinh tế (O1 W2 W3) ................ 63  3.3.1.2 Mở rộng qui mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng (O1 W2 W3) ............................................................................................................................ 64  3.3.1.3 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ (O2 W4 W5) ................................. 65  3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (O1 W1) ...................................... 66  -2-
  10. 3.3.3 Giải pháp củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu của VCB .................. 67  3.3.3.1 Duy trì khách hàng trung thành (W2 T1 T2) ......................................... 67  3.3.3.2 Tạo khách hàng mới (W2 T1 T2) .......................................................... 68  3.3.3.3 Mở rộng thương hiệu (S5 O1 O3) ......................................................... 68  3.3.3.4 Tăng cường công tác quảng cáo (W2 T1 T2) ........................................ 69  3.3.4 Giải pháp hoàn thiện các chuẩn mực đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quốc tế (O3 W6)................................................................................... 69  3.3.5 Giải pháp về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và bồi dưỡng chất lượng nguồn nhân lực (S5 T3): .................................................................................... 70  3.3.5.1 Giải pháp về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (S5 T3) ...................... 70  3.3.5.2 Giải pháp về bồi dưỡng chất lượng nguồn nhân lực (W4 T1 T2) ......... 70  3.4. Các giải pháp mang tính chất kiến nghị......................................................... 71  3.4.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước .................................................................. 71  3.4.2 Đối với Chính Phủ .................................................................................... 74  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................... 75  KẾT LUẬN ........................................................................................... 76  -3-
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) với tư cách là thành viên thứ 150 vào ngày 07/11/2006. Sự kiện này làm chuyển động nhiều mặt hoạt động trong xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực tài chính ngân hàng. Cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc từng bước mở cửa khu vực tài chính ngân hàng, tiến tới một thị trường cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt các định chế tài chính trong và ngoài nước đã tạo ra sức ép yêu cầu các NHTM Việt Nam phải đổi mới nhanh và mạnh hơn nữa để có thể cạnh tranh và cạnh tranh thành công với các định chế tài chính quốc tế. Hòa vào nhịp điệu ấy, với tư cách là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu chiến lược là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thành tập đoàn đầu tư tài chính đa năng. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động trong bối cảnh kinh doanh hiện tại cũng đã hé lộ những khó khăn, thách thức mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang phải đối diện, do đó Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần phải có những biện pháp đạt hiệu quả, lợi nhuận cao, nâng cao giá trị doanh nghiệp, tối đa hóa của cải làm hài lòng cổ đông và tăng sức hấp dẫn của cổ phiếu của ngân hàng trên thị trường. Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với tên gọi: “Phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Nhiều tài liệu, bài báo ở nước ngoài nghiên cứu về cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động cũng như đánh giá mức độ lành mạnh của NHTM qua khung phân tích CAMELS. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các NHTM chỉ dừng ở mô tả tình hình. Trong thời gian qua đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu về hoạt động của VCB do học viên cao học thực hiện như : - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương TP.HCM. -4-
  12. - Giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bến Thành. - Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO. - Xây dựng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng sau cổ phần hóa. Có thể nói, cho đến nay nghiên cứu về hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chưa có ai đề cập. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm ƒ Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của NHTM để nhận dạng và xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB, xem xét và xác định các nhân tố, cũng như làm rõ các nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ƒ Đánh giá vị trí của VCB so với một số đối thủ cạnh tranh trong thời gian qua thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả, về sức mạnh tài chính, từ đó xem xét những tồn tại, hạn chế cũng như các khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. ƒ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB, giúp Ngân hàng củng cố được vị thế của mình trên thị trường. ™ Với các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu là: (1) Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là gì ? (2) Hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB hiện nay như thế nào ? (3) Vị thế của VCB như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh qua một số chỉ tiêu hoạt động ? (4) Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB trong thời gian tới ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB trong giai đoạn 2006 - 2011. So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả của VCB với 7 NHTM khác gồm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín, -5-
  13. Ngân hàng TMCP Kỹ thương, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu và Ngân hàng TMCP Đông Á. 5. Phương pháp luận nghiên cứu Cơ sở lý thuyết dựa vào nội dung quản trị tài chính của NHTM, khung phân tích CAMELS, mô hình định lượng các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng thiết kế mô tả kết hợp với nghiên cứu nhân quả, so sánh, các phương pháp nghiên cứu áp dụng bao gồm cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính là mô tả thống kê (phương pháp lịch sử) mô tả tình hình, xu hướng hoạt động kinh doanh của VCB. Phương pháp định lượng thể hiện qua tính toán các tỷ số tài chính, áp dụng mô hình Dupont và mô hình kinh tế lượng để đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn số liệu gồm số liệu thứ cấp qua tập hợp các báo cáo tài chính của VCB và 7 NHTM từ 2006 - 2011 nhằm thu thập số liệu trong 6 năm hoạt động (48 quan sát) phục vụ chạy mô hình kinh tế lượng và so sánh các tỷ số tài chính về hiệu quả hoạt động. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hiệu quả kinh doanh trong hoạt động của ngân hàng. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của VCB, tăng cường năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế đang phát triển và hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết liên quan đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM. Chương 2: Phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. -6-
  14. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 1 sẽ giới thiệu các khái niệm có liên quan đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và cuối cùng là xây dựng mô hình lý thuyết đo lường các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. 1.1. Các khái niệm liên quan đến hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của các tầng lớp dân chúng, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hoạt động của ngân hàng thương mại gồm ba lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay, kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, đầu tư, thuê mua, tư vấn, ủy thác, đại lý, dịch vụ cho thuê két sắt…). Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. Chính sự kết hợp đồng bộ đó đã trở thành quy luật trong hoạt động ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thể hiện qua sơ đồ sau: -7-
  15. SƠ ĐỒ 1.1 : SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH III/ NGHIỆP VỤ I/ NGHIỆP VỤ NỢ II/ NGHIỆP VỤ CÓ TRUNG GIAN (HUY ĐỘNG VỐN) (CHO VAY ) (Dịch vụ ngân hàng) 1. Vốn chủ sở hữu 1. Dịch vụ trung gian. 1. Cho vay 2. Vốn huy động 2. Dịch vụ k.doanh vàng 2. Chiết khấu 3. Vốn đi vay bạc, ngoại tệ. 3. Đầu tư, liên doanh 4. Vốn khác 3. Dịch vụ tư vấn, ủy thác Trả tiền gởi, tiền vay, Thu lãi tiền vay, tiền đầu Thu lãi từ các dịch vụ chi phí hoạt động kinh tư, liên doanh trung gian doanh (+) TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU NHẬP (-) LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ THUẾ THU NHẬP DN (-) LỢI NHUẬN SAU THUẾ CÁC QUỸ NH -8-
  16. 1.1.2 Khái niệm về hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM và vai trò của phân tích hiệu quả tài chính hoạt động kinh doanh Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp cùng hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Cùng hiệu quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Hiệu quả tài chính của các NHTM là một phạm trù hiệu quả kinh tế - tài chính, phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các NHTM; là khả năng đạt mục tiêu kinh doanh của NHTM trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách, chương trình trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lại. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). -9-
  17. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các cơ quan chính phủ, người lao động … Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với người quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào ? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn - 10 -
  18. đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào ? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: Đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài - 11 -
  19. chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. - 12 -
  20. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng ... Mục tiêu của phân tích hiệu quả tài chính là phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh. Do - 13 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2