intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng mức độ tham gia đóng góp và ra quyết định của hộ gia đình trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh; phân tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến quá trình tham gia đóng góp của hộ gia đình từ đó xác định những nguyên nhân hạn chế sự tham gia vào tiến trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LÊ TRƯỜNG SƠN PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -------------------------- LÊ TRƯỜNG SƠN PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS Nguyễn Ngọc Vinh TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .............................................................................. vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... vii Chương I: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5 1.4.1. Đối tượng nghiện cứu ........................................................................................ 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 6 Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................... 7 2.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................... 7 2.1.1. Hộ gia đình ........................................................................................................ 7 2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới.............................................................................. 7 2.1.2.1. Nông thôn ....................................................................................................... 7 2.1.2.2. Nông thôn mới .............................................................................................. 12 2.1.3. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới ...................................... 13 2.1.4. Hình thức tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 14 2.1.5. Sự tham gia của người dân thực tế ứng với các tiêu chí trong XDNTM ........... 21 2.1.6. Vai trò hộ dân và hội đoàn thể cùng các tổ chức, vận động quần chúng tham gia phong trào XDNTM ............................................................................................ 22
  4. ii 2.2. Các yếu tố tác động lên quyết định tham gia đóng góp của hộ gia đình vào xây dựng nông thôn mới .................................................................................................. 24 2.2.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm hộ gia đình ............................................................ 24 2.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế .................................................................................. 24 2.2.3. Nhóm nhân tố về xã hội ................................................................................... 24 2.2.4. Nhóm nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới .............................. 25 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................. 25 2.4. Khung phân tích đề xuất ..................................................................................... 26 Chương III: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 28 3.1. Sơ lược về vùng nghiên cứu................................................................................ 28 3.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 28 3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 28 3.1.2.1. Cách chọn mẫu ............................................................................................. 28 3.1.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................ 28 3.1.2.3. Thu thập số liệu sơ cấp.................................................................................. 29 3.2. Xác định sự tham gia của người dân vào CTXDNTM......................................... 29 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29 3.4. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 29 3.4.1. Biến phụ thuộc................................................................................................. 30 3.4.2. Biến độc lập ..................................................................................................... 30 Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 34 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ....................................................................................... 34 4.2. Kết quả mô hình ước lượng ................................................................................ 44 Chương V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 51 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 51 5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................... 52 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 54 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 54
  5. iii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy Nguyễn Ngọc Vinh, là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Quý lãnh đạo trường Đại học kinh tế TPHCM, Viện Đào tạo sau Đại học, quý Thầy Cô giáo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh; Ủy ban nhân dân huyện Càng Long; lãnh đạo Phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và hạ tầng huyện Càng Long; Ủy ban nhân dân các xã Mỹ Cẩm, Nhị Long Phú, An Trường, Tân Bình, cùng toàn thể cán bộ, hộ gia đình nông dân ở các xã mà tôi đã đến điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của người thân, gia đình và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Trường Sơn
  6. iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này của tôi là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Trường Sơn
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BCĐTW Ban Chỉ đạo Trung ương Xây dựng Nông thôn mới CTMTQGXDNTM Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa TTg Thủ tướng Chính phủ NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định NQ Nghị quyết TRA Theory of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý TPB Theory of Planned Behavior - Thuyết hành vi dự định SXNN Sản xuất nông nghiệp
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 4.1. Thống kê về đất của các hộ......................................................................36 Bảng 4.2. Thống kê về tham gia hội đoàn thể...........................................................37 Bảng 4.3. Thống kê về kênh thống tin......................................................................38 Bảng 4.4. Phân tích chéo biến ủng hộ.......................................................................42 Bảng 4.5. Thống kê lợi ích khi tham gia XDNTM...................................................43 Bảng 4.6. Thống kê hiệu quả kinh tế........................................................................44 Bảng 4.7. Kiểm định Omnibus hệ số mô hình.........................................................44 Bảng 4.8. Tóm tắt mô hình.......................................................................................45 Bảng 4.9. Bảng dự báo.............................................................................................45 Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình........................................................................46 Bảng 5.1. Mô phỏng xác suất đóng góp vào hoạt động nông thôn mới theo tác động biên của từng yếu tố..................................................................................................48
  9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1. Thuyết hành vi hợp lý TRA......................................................................23 Hình 2.2. Thuyết hành vi dự định TPB.....................................................................24 Hình 2.3. Khung phân tích đề xuất...........................................................................27
  10. 1 Chương I: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng Nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Sau hơn 20 năm, từ 1990 đến nay một chặng đường dài thăng trầm nhiều biến động, nền nông nghiệp cũ được tái sinh dần qua những lần chuyển biến, tuy đạt được sự thay đổi từ những lần vựt dậy, vượt qua những ngày gian khó từng bước hiện đại hóa, công nghiệp hóa và đi đến gặt hái những thành tựu nhất định. Tuy nhiên những thành quả hiện có cũng chưa hoàn toàn được xem là ổn định, toàn diện và bền vững. Nền nông nghiệp hiện hữu vẫn chưa thật sự làm chủ nền kinh tế đất nước một cách trọn vẹn. Mặc dù đang sở hữu một nguồn lực tiềm năng lớn chưa được khai thác và sử dụng tương xứng; Người nông dân vẫn chưa nói lên được tiếng nói thật sự của mình, đời sống dân cư nông thôn đó đây vẫn còn nhiều ngày phải "đói no chạy vạy" "khoảng cách" nông thôn và thành thị còn chưa được "rút dần"; cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư thỏa đáng. Do đó, việc cải thiện hiện trạng, nâng tầm mức ở những nền tảng thấp đáy, cổ hữu ngày trước thì ngày nay nền nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng đã mới và cần phải đổi mới hơn gấp nhiều lần mới theo kịp xu thế phát triển của thời đại. Nhằm góp phần cải thiện thực trạng trên, bắt đầu từ Nghị quyết số 26- NĐ/TW ngày 05/08/2008 của Hội nghị lần thứ 7, kế đến cùng với Nghị quyết Đại hội lần thứ 10, sự ra đời của Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về CTMTQGXDNTM cho thấy một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là: Xây dựng một nông thôn mới (XDNTM) phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tại của đất nước, đồng thời việc XDNTM cũng là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, và là nhiệm vụ cấp bách, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng mang tính nhân văn nhân đạo sâu sắc. Đồng thời phải khẳng định rằng công cuộc “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quy hoạch sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại” là việc làm cần thiết trước mắt. Cả nước đã bắt tay vào ngay việc dựng xây nông thôn giàu đẹp. Cho đến thời điểm hiện nay cũng đã trãi qua một chặng đường
  11. 2 đầu 5 năm tổng kết. Bức tranh NTM Việt Nam dần lộ diện hiện có 1298/9071 xã đạt chuẩn NTM (14.5%), số tiêu chí bình quân/xã là 12.9 tiêu chí. Để thực hiện nhiệm vụ XDNTM, Trà Vinh thực hiện Quyết định số 438/QĐ.TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020. Toàn dân tỉnh Trà Vinh đã hòa mình một nhịp hưởng ứng tinh thần đổi mới cùng Đất nước, tinh thần chỉ đạo khẳng định rõ việc “Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến 2015 đưa Trà Vinh thoát khỏi tình trạng chậm phát triển đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng” cần phải nghiêm túc hưởng ứng và thực hiện quyết liệt. Xuất phát từ các báo cáo đánh giá tổng quan sơ bộ của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình thí điểm, vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân có tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Vấn đề tồn tại vẫn là một số tiêu chí khó thực hiện do không phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng vùng cụ thể tại Trà Vinh (gồm 2 tiêu chí: Thu nhập và tiêu chí bê tông hóa kênh mương..). Xét thấy thực tiễn trên Quyết định số 342/QĐ -TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia ra đời. Vấn đề nữa là một bộ phận cán bộ các cấp và người dân cả nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng chưa thật sự một lòng chung sức hướng về công tác xây dựng NTM, nhận thức vẫn còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động nên chưa phát huy được vai trò chủ thể của mình, chưa thật sự tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nguồn vốn cho xây dựng NTM, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hóa tốt đẹp. Để khích lệ hơn nữa không khí từng bừng cả nước cùng thi đua Đổi mới, ngày 20/9/2011 Chính phủ ra quyết định số 1620/QĐ-TTg về kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” sau đó. Thật vậy, Chính phủ đã cùng dân trên mọi chặng đường là hết sức cần thiết, đảm bảo CTMTQGXDNTM ở các nơi đều thực hiện theo nguyên tắc chủ đạo là phải phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng dân cư bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng hết sức quan trọng. Một điều tất yếu khác phải nói đến là để triển khai thành công CTMTQGXDNTM giai đoạn 2010 - 2020 cũng như để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ IX, nhằm đẩy nhanh tốc độ và sớm hoàn thành tiến độ mục tiêu quốc gia trong xây dựng chiến lược nông thôn mới ở tỉnh Trà Vinh vào năm 2020,
  12. 3 thì việc khai thác tận dụng tối đa tiềm năng hiện có trong cộng đồng, phát huy toàn thể nội lực hiện hữu của cộng đồng, đề cao vai trò tham gia của cộng đồng, đồng thời khơi dậy viễn cảnh lợi ích của đồng bộ sức dân, dân tự nguyện làm chủ nắm bắt mọi quyền lợi và mọi cơ hội thuộc về dân và chính dân nhận lấy các lợi ích đó là phương cách toàn mỹ hơn hẳn các nỗ lực nào khác. Như vậy, có thể nói trong các yếu tố nguồn lực gồm (nhân lực, vật lực, tài lực) thì yếu tố nhân lực hay nói khác hơn là yếu tố con người có ý nghĩa rất lớn, đóng vai trò chủ thể quyết định sự thành bại nhất định trong sự phát triển của nhân loại ứng với sự nghiệp phát triển CNH - HĐH đất nước. Điều này khẳng định rằng nguồn nhân lực, yếu tố nội lực, càng phải được ưu tiên phát triển mạnh hơn nữa sao cho mọi động cơ, mọi tiềm năng nội tại còn tiềm ẩn bên trong càng phải được kích hoạt giúp mục tiêu CTQGXDNTM sớm gặt hái được thành công thắng lợi. Càng Long là huyện thuộc tỉnh Trà Vinh nằm dọc Quốc lộ 53 và 60, với tổng chiều dài quốc lộ (53, 60) là 28 km, chiều dài đường tỉnh lộ 17,7 km. Diện tích đất tự nhiên là 29.409 ha, tiềm năng đất nông nghiệp 24.808 ha, chiếm 84,36% diện tích. Tổng dân số chung là 143.716 người, với hộ 37.807 hộ, trong đó có 8.904 người dân tộc Khmer, chiếm 6,19% so với tổng dân số. Toàn huyện có 90% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp; số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 65% dân số. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển nông thôn mới theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ Tướng Chính phủ, nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của chính quyền địa phương. Huyện Càng Long đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015, với mục tiêu xây dựng khu vực nông thôn có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch, nếp sống, đưa mức sống người dân nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần theo xu hướng toàn diện, bền vững. Xây dựng nông thôn mới là việc phát huy mọi nguồn lực của từng xã; xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng sâu rộng của cả hệ thống chính trị và của từng người dân. Do vậy, xây dựng xã nông thôn mới phải đi lên từ chính nội lực, tiềm năng và lợi thế của dân cư địa phương. Huy động nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới cần gắn liền với hiểu biết về đặc điểm dân cư tại địa phương để phát huy các thế mạnh hiện có, những thuận lợi để hình thành sức mạnh chung của cộng đồng. Xây dựng nông thôn mới đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua “chung sức cùng cả nước xây dựng nông thôn mới” Lĩnh vực phát triển nông thôn đã được huyện tập trung chỉ đạo và đạt được một số kết quả: Kinh tế nông thôn có bước phát triển; kết cấu
  13. 4 hạ tầng - kinh tế xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, chợ, các thiết chế văn hóa… được đầu tư; nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất; các làng nghề phát triển, đã góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực thì trong nông nghiệp, nông thôn cũng còn nhiều bất cập như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa cao, năng lực cạnh tranh thấp. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu vùng xa. Về xây dựng quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn còn mang tính phong trào chưa phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chưa đủ sức thuyết phục, thu hút nông dân tham gia, dù xu thế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp là một tất yếu khách quan. Một số chính sách xã hội được triển khai thực hiện ở nông thôn còn chậm và chưa đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững. An ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn biến phức tạp. Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa dân cư thành thị với dân cư nông thôn ngày càng lớn. Do đó, đề tài: “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” cần thiết nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn lên vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mang tính bền vững, tăng thu nhập và nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Để từ đó các cấp, các ngành có liên quan nhìn nhận đúng các vấn đề còn tồn tại, vướng mắc. Thông qua việc khảo sát, điều tra và đánh giá đúng thực tiễn để có cơ sở khoa học đưa ra các chính sách, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương để từ đó định hướng thay đổi, đổi mới xây dựng nông thôn mới tiếp tục cho giai đoạn 2016 - 2020. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. - Đánh giá thực trạng mức độ tham gia đóng góp và ra quyết định của hộ gia đình trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
  14. 5 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến quá trình tham gia đóng góp của hộ gia đình từ đó xác định những nguyên nhân hạn chế sự tham gia vào tiến trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tham gia đóng góp, phát huy vai trò chủ thể của hộ gia đình trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi 1: Các tổ chức đoàn thể quần chúng, cá thể hộ dân trong huyện Càng Long đã tham gia đóng góp và ra quyết định như thế nào trong các hoạt động liên quan đến chương trình xây dựng NTM? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng NTM? Câu hỏi 3: sự tham gia tích cực của hộ đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn tại huyện Càng Long như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của các yếu tố tác động đến sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương xây dựng nông thôn mới (XDNTM). Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến quyết định tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình XDNTM tại địa phương và đề xuất gợi ý chính sách tác động nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào chương trình XDNTM trong thời gian tới. - Về không gian: Địa bàn được chọn điều tra để thu thập thông tin và lấy dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại 4 xã: Nhị Long Phú, Mỹ Cẩm, An Trường, Tân Bình. Đây là các xã có số liệu thống kê về tình hình XDNTM cơ bản đã hoàn chỉnh, thích hợp cho việc phân tích số liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng CTXDNTM. Đồng thời sự phân bố về dân cư và địa lý tương đối có tính đại diện chung cho huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu và phân tích bao gồm số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến năm 2015 và số liệu sơ cấp tiến hành điều tra từ các hộ gia đình tại địa phương trong năm 2016; Những gợi ý chính sách được đề xuất nhằm thu hút sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình
  15. 6 XDNTM tại địa phương áp dụng đến năm 2020. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp định lượng: Xây dựng mô hình kinh tế lượng xác định các nhân tố kinh tế, xã hội, đặc điểm hộ chủ yếu tác động đến xác suất tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới. Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với so sánh và tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm tổng hợp các lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan. 1.6. Kết cấu của luận văn. Luận văn bao gồm 5 chương với các chủ đề sau: Chương I - Giới thiệu nghiên cứu - trình bày khái quát về vấn đề nghiên cứu; Chương II - Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu - trình bày tổng quan về nông thôn mới, sự tham gia đóng góp và các khái niệm liên quan từ đó rút ra khung lý thuyết làm cơ sở xây dựng mô hình tham gia đóng góp của người dân vào Nông thôn mới; Chương III - Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu - chương này mô tả sơ lược về phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu; Chương IV - Kết quả nghiên cứu và thảo luận - trình bày kết quả phân tích các nhân tố kinh tế, xã hội, đặc điểm hộ đến sự tham gia đóng góp vào xây dựng Nông thôn mới; Chương V - Kết luận và kiến nghị - nêu ra những gợi ý giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân vào xây dựng Nông thôn mới. Tóm tắt chương Chương I, chủ yếu trình bày tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu; Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những câu hỏi đặt ra và kết cấu của luận văn cần thực hiện.
  16. 7 Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm liên quan. 2.1.1. Hộ gia đình. Hộ gia đình đã được nhắc đến trong các văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là từ năm 1964. Tuy nhiên, đó chỉ là những khái niệm để giải quyết một số vấn đề chính sách xã hội như khoản 6, Điều 29, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 1990), đã quy định về một trong những đối tượng được hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình, đó là “Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ”(Luật sư Trương Thanh Đức, 2012). Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Theo từ điển luật học, thì hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Theo Luật Đất đai 2013, Tại khoản 29 Điều 3 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Vì vậy, căn cứ quy định trên ta khái niệm hộ gia đình là những thành viên trong hộ khẩu. 2.1.2. Nông thôn và nông thôn mới. 2.1.2.1. Nông thôn. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. (TT số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của BNN&PTNT) Theo Phạm Huỳnh Thanh Vân, ( 2007) nông thôn Việt Nam thường mang đậm bản chất nông nghiệp: trồng lúa, cây ăn trái, chăn nuôi... là các hoạt động sản xuất chính của dân nông thôn. Cuộc sống của người dân nông thôn có vài sự khác biệt với cuộc sống thành thị bởi vì sự hạn chế hoặc không có các dịch vụ như: trường học, thư viện, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Phương tiện đi lại công cộng cũng rất hạn chế, người dân ở vùng nông thôn thường sử dụng các phương tiện tự có để di chuyển như: xe hon da, xe đạp, đi
  17. 8 bộ và thường sử dụng sức kéo của gia súc (bò, trâu, ngựa) để vận chuyển hàng hóa... Mặc dù vùng nông thôn mang đậm bản chất nông nghiệp, nhưng phát triển nông thôn thì không đơn thuần chỉ là phát triển về nông nghiệp. Phát triển nông thôn phải đạt được nhiều mục đích như: Tăng về thu nhập cho nông thôn (phát tiển kinh tế, tăng cơ hội việc làm và tăng độ phân bố thu nhập cho một cộng đồng nhất định (phát triển xã hội) trong khi vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên (bảo vệ môi trường) Một định nghĩa khác mang tính chất chính thống của Chính phủ Việt Nam thì nông thôn được hiểu như sau: “ Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường quận thuộc thị xã, thành phố”(Khoản 1, Điều 3, Chương 1, Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2014 của Chính Phủ Việt Nam ). Theo Trần Tiến Khai, (2015), sự khác biệt ở khía cạnh không gian, lãnh thổ, điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của vùng nông thôn so với thành thị được thể hiện qua các đặc trưng riêng biệt tổng quát sau: Dân số: Ở nông thôn có quy mô dân số, mật độ thấp, dân cư sống rãi rác, thưa thớt. Không gian lãnh thổ: Nông thôn có lãnh thổ rộng lớn, nhiều vùng địa lý đa dạng. Điều kiện tự nhiên: Nông thôn là vùng không gian mở, đa dạng điều kiện tự nhiên, đát , nước, rừng, khí hậu, sinh cảnh môi trường. Nông thôn là nơi có nguồn tài nguyên tự nhiên sinh học, tính đa dạng sinh học cao, phong phú về sinh thái và cảnh quan thien nhiên đẹp. Hoạt động kinh tế: Ở nông thôn chủ yếu sản xuất nông nghiệp: các hoạt động sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và gắn với các điều kiện tự nhiên. Thu nhập nông thôn thấp: Hoạt động kinh tế kém đa dạng, tính rủi ro cao, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị chênh lệch khá lớn. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật: Nông thôn có hệ thống giao thông, bến cảng, kho bãi, cơ sở hạ tầng, viễn thông liên lạc còn yếu kém phát triển. Hạ tầng xã hội: Ở nông thôn còn kém phát triển, hệ thống cơ sở dịch vụ công cho giáo dục, y tế còn hạn chế. Mặt bằng dan trí thấp. Văn hóa: Nông thôn mang nét văn hóa truyền thống và bản địa, các phong tục, tập quán cổ truyền mang tính đặc thù theo từng địa phương. Theo Ellis và Biggs (2001), Nimal (2008) đều cho rằng khái niệm phát triển nông thôn đã có nhiều thay đổi qua các thập kỷ. Quan điểm phát triển nông thôn thay đổi qua nhiều thập kỷ:
  18. 9 Thập niên 50 - 60 mục tiêu chính PTNT chỉ là phát triển SXNN nhằm cải thiện điều kiện sống, tăng thu nhập, phát triển sao cho phù hợp các nguồn lực. Thập niên 1970, giai đoạn này đề cập đến chính sách phát triển chủ yếu tập trung tăng cường phát triển SXNN dưới dạng nông nghiệp quy mô nhỏ. Từ thập niên 1970 trở đi hoạt động phát triển tổng hợp từ nhiều ngành kinh tế như: Nông nghiệp, thương mại, công nghiệp so với trước đó thì phát triển tổng hợp chỉ tập trung vào người nghèo. Thập niên 80 - 90, tiếp cận PTNT từ trên xuống, với đặc trưng công nghệ từ bên ngoài và chính sách ở cấp độ quốc gia thay đổi theo hướng ngược lại từ dưới lên (còn gọi là tiếp cận"quá trình", nhấn mạnh việc trao quyền cho dân). Từ 2000 đến nay PTNT gắn với mục tiêu giảm nghèo, dựa trên tiếp cận lý thuyết sinh kế bền vững, việc giảm nghèo là trọng tâm cốt yếu, khuynh hướng tiếp cận từ hướng nghèo đơn chiều sang tiếp cận nghèo đa chiều. Theo Dower (2001) có định nghĩa sau: “ Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững, có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”. Theo Lazdinis (2006) cho rằng khái niệm phát triển nông thôn đươc cộng đồng châu Âu xem là quan điểm mới thể hiện ở các mục tiêu về cải thiện năng lực cạnh tranh của nông lâm nghiệp bằng cách hỗ trợ việc tái cấu trúc, phát triển và đỏi mới; mục tiêu về cải thiện môi trường và cảnh quan nông thôn qua việc hỗ trợ quản lý đất đai; mục tiêu cải thiện chất lượng đời sống nông thôn, khuyến khích đa dạng hóa sinh kế. Theo USA (2006) định nghĩa phát triển nông thôn là “cải thiện các điều kiện của cộng đồng nông thôn một cách tổng thể, bao gồm kinh tế và chất lượng cuốc sống ở các phương diện khác như môi trường, sức khỏe, cơ sở hạ tầng và nhà ở. IFAD (2009) dựa trên quan điểm lãnh thổ đề xuất khái niệm phát triển nông thôn dựa vào CĐ, đề cao sự tự chủ của CĐ trong tiến trình phát triển nông thôn. Theo Nimal (2008) diễn giải rằng mô hình Phát triển nông thôn dành cho mọi người được bao gồm ba phương diện kinh tế, xã hội và chính trị tạo ra năng lực và cơ hội đẻ tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển, tạo ra năng lực và cơ hội để tham gia vào quá trình chính trị, phát triển xã hội toàn diện. Theo tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OEDC (2007) thì việc phát triển nông thôn có ba phương diện: Lãnh thổ, chủ đề phát triển & thời gian. Phương diện lãnh thổ tương ứng với không gian, phát triển nông thôn là một khái niệm thuộc về không gian, khái niệm đa ngành và có liên quan đến vấn
  19. 10 đề nhân khẩu học, kinh tế, xã hội và môi trường. điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tính tổng hợp theo chiều ngang, phối hợp giữa các ngành các họt động và chính sách. Phương diện thời gian thì khái niệm này mang tính động. Theo Trần Tiến Khai, (2015), nói một cách khác hơn các khái niệm hiện đại về phát triển nông thôn chú trọng gần như bốn vấn đề cốt lõi như sau: Về kinh tế: Phát triển một nông thôn đa dạng hóa nghề nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội công ăn việc làm, tạo ra giá trị gia tăng cho vùng. Về Văn hóa - xã hội: Gìn giữ lưu truyền, tái hiện, xây dựng nét văn hóa truyền thống đậm chất tôn vinh tinh thần cội nguồn dân tộc dựa trên các nền tảng xã hội. Về chính trị và thế chế: Đảm bảo quyền tự chủ, sở hữu cộng đồng, đảm bảo cơ chế phân quyền và thể chế hóa sự tham gia công chúng, tính trật tự an ninh chính trị, cơ chế gọn nhẹ đáp ứng nguyện vọng mong đợi của công chúng, thúc đẩy được sự tự chủ trong việc năm bắt các cơ hội tiếp cận công bằng các quyền lợi trong hầu hết các dịch vụ. Về Môi trường: Phát triển nông thôn với sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo việc quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên mang tính bền vững nhất định nhằm tạo ra các thỏa ước sử dụng mang tính công cộng. Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
  20. 11 Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái niệm CONTIUM nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẻ nhau. Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới gốc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn. Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009). Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiêp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1