Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận văn giúp góp phần bổ sung sự hiểu biết về sự tác động của các yếu tố Vĩ mô và nội tại của các Ngân hàng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam; kết quả sau khi phân tích về mối quan hệ và mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện được các vấn đề nội tại để có hệ thống quản trị rủi ro chính xác, các nhà làm chính sách đề ra chiến lược, chính sách phù hợp nhằm xử lý nợ xấu hiện tại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ MINH NHẬT PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Quang Thông TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM VIệt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Quang Thông. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi bảo đảm các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn độc lập không sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 10 năm 2015 Tác giả LÊ MINH NHẬT
- DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích AMC Asset Management Corporation : công ty quản lý tài sản. BCBS Basel Committee on Banking Supervision : ủy ban basel về giám sát ngân hàng. EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản FEM Fix Effect Model : Mô hình ảnh hưởng cố định. GDP Gross Domestic Product : Tổng sản phẩm quốc nội. ISA International Accounting Standasds: chuẩn mực kế toán quốc tế. IFRS International Financial Reporting Standards: chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. IMF International Monetary Fund : tổ chức tiền tệ thế giới. INF Inflation : Tỷ lệ lạm phát NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước. NII Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập ngân hàng. LLR Loan Losses Reserves : dự phòng rủi ro cho vay. LA Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản. NPL Non – Performing Loans : nợ xấu TCTD Tổ chức tín dụng TL Total Loans: Tổng dư nợ cho vay REM Random Effect Model : mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên. ROE Return on Equity : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. SIZE Quy mô ngân hàng. VAMC Vietnam Asset Management Company: Công ty quản lý tài sản LOANS Tốc độ tăng trưởng tín dụng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Đặc điểm 3 cơ chế AMC tại Thái Lan ............................................... 9 Bảng 3.1 Số lượng các NHTM giai đoạn từ 2006 -2014 .................................. 28 Bảng 3.2 Danh sách 11 NHTM Việt Nam........................................................ 29 Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của 11 NHTM Việt Nam trong giai………………….................................................... .................................... 30 Bảng 3.4 Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của 11 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006- 2014…………………………………….. ............................ 32 Bảng 3.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng của 11 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 -2014 ………………………………… .......................... 33 Bảng 3.6 Tỷ lệ nợ xấu của 11 NHTM Việt Nam……...................................... 35 Bảng 3.7 Mô tả tóm tắt các biến nghiên cứu của mô hình ............................... 42 Bảng 3.8 Kết quả mô tả các biến nghiên cứu………. ...................................... 44 Bảng 3.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến…… ................................... 45 Bảng 3.10 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu bảng .............................. 46 Bảng 3.11 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu ...................... 48 Bảng 3.12 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình NPL ........................ 49
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ. Hình 2.1 Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng Thái Lan giai đoạn 2005-2011 ........................................................................................... 10 Biểu đồ 3.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của 11 NHTM Việt nam so với toàn hệ thống Ngân hàng giai đoạn 2006-2014 .......................................... 32 Biểu đồ 3.2 Lợi nhuận sau thuế của 11 NHTM Việt nam giai đoạn 2006-2014 . 34 Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2006-2014 .................................................... 35 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần suất phần dư NPL ......................................................... 50
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Các báo cáo thu thập từ website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam . http://www.sbv.gov.vn/ 2. Các báo cáo thu thập từ website của Vietstock http://finance.vietstock.vn/ 3. Nguyễn Khắc Hải Minh,2014.“Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam”.Luận văn thạc sĩ.Đại học kinh tế Tp. HCM. 4. Nguyễn Thị Thúy Nga,2014.“Các yếu tố tác đông đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”.Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM. 5. Nguyễn Thị Vân Hiền,2014.“Phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”.Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM. 6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam,2005, “Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN” 7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam,2007,” Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN” 8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam,2013, “ Thông tư số 02/2013/TT-NHNN” 9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam,2014, “ Thông tư 36/2014/TT-NHNN” 10. Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. 11. Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31/03/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013. 12. Phạm Nguyễn Hoàng Vũ,2013.“Giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM. 13. Quyết định 254/QĐ-TTg, ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt Đề án “ Cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. 14. Quyết định 843/QĐ-TTg, ngày 31/05/2013 về Đề án “ Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “ Thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”. 15. Trương Thị Liễu,2014. “Ảnh hưởng của một số yếu tố đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM.
- 16. Vũ Minh Hiếu,2014. “Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”.Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Tp.HCM. Tài liệu tiếng Anh. 1. Berger, A.N., DeYoung, R.,1997. Problem loans and cost efficient in commercial banks. Journal of Banking & Finance,21(6): 849-870. 2. Boudriga, A.et al.,2009. Banking supervision and nonperforming loans: a cross- country analysis. Journal of Finance Economic Policy,7(4):286-312. 3. Dash, MK., Kabra,G,2010.The deteminants of non- performing assets in Indian commercial bank. Middle Eastern Finance and Economic,7:94-106. 4. Fofack,H.,2005. Non- Performing loans in sub- Saharan Africa : Causal Analysis and Macroeconomic Implications.World Bank Policy ResearchWorking Paper, no3769 5. Khemaraj,T., Pasha, S, 2009. The determinants of non- performing loans: An econometric case study of Guyana,MPRA no 53128 6. Louzis, D.P., et al., 2010. Macroeconomic and bank – specific determinants of non- performing loans in Greece: a comparative study of mortgage, business and consummer loan porfolios. Working Paper,no 118. 7. Nkusu,M.,2011. Nonperforming Loans and Macrofinancial Vulnerabilities in Advanced Economies, IMF Working Paper,WP/11/161. 8. Podpeira, J., Weil, L,2008. Bad Luck or Bad Management? Emerging Banking Market Experience. Journal of Financial Stability,4(2):135-148. 9. Rajan, R., Dhal, S.C,2003.Nonperforming loans and terms of credit of public sector bank in India : An empirical assetment. Reserve Bank of India Occasional paper,24(3),81-121. 10. Salas,V., Saurina,J,2002.Credit risk in two institutional regimes: Spain commercial and savings bank. Jourmal of Financial Service Research,22(3):202-224. 11. Sinkey,JF.,Greenwalt,M,1991. Loan-loss experience and risk-taking behavior at large commercial banks. Journal of Financial Service Research, 5(1):43-49.
- Trang 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Tên đề tài: Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt nam. 1.2 Lý do chọn đề tài Các tổ chức tài chính trung gian giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, chúng cung cấp các cơ chế thanh toán đảm bảo, phù hợp với cung cầu trên thị trường tài chính.Giải quyết các công cụ và thị trường tài chính phức tạp, tạo ra tính minh bạch thị trường, thực hiện chuyển giao rủi ro và chức năng quản lý rủi ro. Ngân hàng thương mại ( NHTMCP) là tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất trong nền kinh tế, các ngân hàng cung cấp một gói những dịch vụ khác nhau.Là một trung gian tài chính, NHTMCP đóng một vai trò huyết mạch trong hầu hết các nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây đối diện với những biến động: sự tụt dốc của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng, tình trạng nợ xấu ngân hàng tăng cao. Giải quyết các vấn đề trên từ năm 2011 Chính phủ thực hiện tái cấu trúc kinh tế , trong đó tái cấu trúc hệ thống Tài chính – Ngân hàng là vấn đề trọng tâm nhằm cơ cấu tài chính của tổ chức tín dụng , trong đó có đề cập các biện pháp xử lý nợ xấu mà minh chứng rõ ràng nhất là thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) và tiến hành các vụ mua bán sáp nhập ngân hàng yếu kém. Do đó, việc xem xét và phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, bởi lẽ nợ xấu là “cục máu đông nguy hiểm” gây ách tắc hoạt động hệ thống ngân hàng và cản trở sự phát triển kinh tế, Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng nợ xấu hiện nay là gì, những giải pháp nào để giải quyết? Để trả lợi câu hỏi trên tác giả chọn đề tài: “Phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
- Trang 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Trong luận văn này tác giả đưa ra các mục tiêu nghiên cứu sau: (1) Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTMCP Việt nam trong khoảng thời gian năm 2006 đến 2014. (2) Xác định mức độ tác động của hai nhóm nhân tố : Vĩ mô và nội tại của Ngân hàng đến nợ xấu tại các NHTM Việt nam, đề xuất gợi ý nhằm góp phần hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt nam 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nợ xấu của ngân NHTM Việt nam được thể hiện qua chỉ số tài chính tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (Non-performing loan NPL) 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu 11 NHTMCP Việt nam (bao gồm 3 NHTMNN và 8 NHTMCP, không bao gồm các NHTM nước ngoài).Tác giả quy ước sử dụng thuật ngữ NHTM trong luận văn này thay thế cho thuật ngữ NHTMCP. Về thời gian: Dữ liệu được dùng thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian năm 2006 tới năm 2014, nguồn dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng và số liệu từ các trang web của các tổ chức. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau đây: (i) Phương pháp định tính: dựa vào kết quả và mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu trước để dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt nam. (ii) Phương pháp định lượng: Trên cơ sở xây dựng các dữ liệu và mô hình hồi quy. Đề tài tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt nam thông qua phương pháp bình phương bé nhất (OLS) theo đường thẳng (Brooks, 2008).
- Trang 3 1.6 Ý nghĩathực tiễn của nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt nam, vì vậy luận văn này có một số đóng góp vào ý nghĩa thực tiễn như sau: (1) Luận văn giúp góp phần bổ sung sự hiểu biết về sự tác động của các yếu tố Vĩ mô và nội tại của các Ngân hàng đến nợ xấu của các NHTM Việt nam . (2) Kết quả sau khi phân tích về mối quan hệ và mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện được các vấn đề nội tại để có hệ thống quản trị rủi ro chính xác, các nhà làm chính sách đề ra chiến lược, chính sách phù hợp nhằm xử lý nợ xấu hiện tại. 1.7 Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương: Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài Chƣơng 2 :Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHTM Chƣơng 3: Đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt nam. Chƣơng 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt nam.
- Trang 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NHTM. 2.1 TỔNG QUAN NỢ XẤU. Hiện nay, Nợ xấu” Non –performing loan” (NPL) được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng.Sau đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt nam: Theo quốc tế: Theo tổ chức tiền tệ thế giới (IMF): trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS) , IMF định nghĩa về nợ xấu như sau: “Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc 90 ngàyhoặc hơn; khi các khoảnlãi suất quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ khôngthể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế. (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004) Theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS): chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (NPL). Chuẩn mực kế toán IAS 39 công bố tháng 12 năm 1999 và sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm 2000, lần 2 vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần phải có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra.
- Trang 5 Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn.Vì vậy, nó đang được Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh. Theo Ủy ban basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc các khoản nợ được cholà không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xẩy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. (Basel committee on banking Supervision, 2002) BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xẩy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy, lãi suất của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được. Tại Việt nam Khái niệm nợ xấu xuất hiện từ khi quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theoQuyết định 493/2005/QĐ-NHNN ra ngày22/04/2005 của thống đốc NHNN Việt nam. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thay thế cho Quyết định 493 của NHNN ban hành ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/4/2007 về sửa đổi bổ sung Quyết định 493 thì:
- Trang 6 Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 ( nghi ngờ), nhóm 5 ( có khả năng mất vốn) được quy định tại điều 10 và điều 11 của thông tư này. Thông tư có bổ sung thêm một số khoản nợ được xếp vào 3 nhóm trên.Từ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc 90 ngày. Nợ xấu được xác định dựa vào hai yếu tố: Đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa theo chuẩn mực chung báo cáo tài chính. Từ những khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy sự tương đồng trong cách nhận thức về nợ xấu giữa các tổ chức quốc tế và Việt nam. Theo đó, một khoản nợ được coi là nợ xấu nếu về mặt thời gian trả nợ quá hạn trên 90 ngày , còn xét về tính chất cụ thể thì phải xem xét khả năng trả nợ của khách hàng và tổn thất khoản vay trong tương lai. 2.1.1 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa chưa cho biết trong tổng số dư nợ ngân hàng thì dư nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Tỷ lệ các khoản nợ xấu/Tổng dƣ nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho biết cứ 100 đơn vị tiền khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền mà ngân hàng khó có khả năng thu hồi hoặc không có khả năng thu hồi được tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 “ Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” thì tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của ngân hàng được xem là an toàn nếu tỷ lệ này dưới 3%. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ Nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù
- Trang 7 đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng cao và ngược lại. Ngoài ra tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi Ngân hàng hoặc quốc gia trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý. 2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các quốc gia trên thế giới Các công ty đó là: KAMCO – Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc, TAMC- Công ty quản lý tà sản Thái Lan, Công ty quản lý tài sản Malaysia, Công ty quản lý tài sản Trung Quốc. 2.2.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc Những yếu kém trong cấu trúc nền kinh tế Hàn Quốc là vốn dựa quá nhiều vào tăng trưởng tín dụng mạnh thêm vào dòng vốn nước ngoài bị các nhà đầu tư nước bị các nhà đầu tư nước ngoài rút ra trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 dẫn tới khủng hoảng tín dụng và sau đó khủng hoảng tiền tệ tại quốc gia. Trước tình hình trên chính phủ Hàn Quốc tiến hành biện pháp can thiệp bằng giải pháp lập ra Quỹ công chúng và Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc – Korean Asset Management Corporation,KAMCO ưutiên mua các khoản nợ có thể dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ, mua các khoản nợ với mức chiết khấu cao. Hình thức xử lý các khoản nợ xấu là rất đa dạng thông qua bán đấu giá quốc tế cạnh tranh, phát hành chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua.Ngoài ra còn áp dụng các biện pháp khác như truy đòi lại chủ nợ ban đầu của khoản nợ xấu, bán các khoản nợ xấu cho công ty quản lý tài sản. Kết quả đạt được là giảm tỷ lệ nợ xấu rất nhanh chóng từ 17,7% vào năm 1998 xuống 14,9% vào năm 1999, 3,9% vào năm 2002. Hàn Quốc đã thực hiện thành công việc giải quyết nợ xấu, tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu khu vực tài chính góp phần ổn định nền kinh tế.
- Trang 8 2.2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Thái Lan Khủng hoảng Châu Á năm 1997 đã gây nhiều tác động nặng nề lên hệ thống tài chính ở Thái Lan, đặc biệt là khu vực ngân hàng. Nợ xấu của khu vực ngân hàng liên tục gia tăng, cuối năm 1997 đạt mức cao kỷ lục 46% trên tổng dư nợ tín dụng đã tạo áp lực cho Chính phủ phải nhanh chóng đưa ra những giải pháp kịp thời kiểm soát vấn đề này.Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan dựa trên các AMC có thể chia thành 02 thời kỳ: phân tán và tập trung, trong đó mô hình phân tán có sự tham gia của cả AMC sở hữu nhà nước (hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển các Định chế tài chính- FIDF) và các AMC sở hữu bởi ngân hàng tư nhân được áp dụng lần lượt năm 1998 và 1999; còn mô hình AMC tập trung dựa trên sự thành lập của Công ty quản lý tài sản Thái Lan (Thai Asset Management Corporation – TAMC) vào năm 2001. Ba cơ chế AMC có nhiều điểm khác nhau ở nguồn gốc tổ chức, điều khoản và điều kiện các tài sản chuyển giao (xem Bảng 2.1). Thái Lan chỉ thực sự giải quyết nợ xấu thành công theo mô hình AMC tập trung áp dụng trong giai đoạn sau khủng hoảng. Bảng 2.1: Đặc điểm của 3 cơ chế AMC Phân tán và định Phân tán và định hướng Tập trung và định hướng hướng thị trường nhà nước nhà nước 4 AMC (BAM,PAM , Thai Asset Management Số AMC 12 AMC hoạt động SAM và Radhanasin Corporation (TAMC) AMC) Các ngân hàng tư Quỹ phát triển các định Sở hữu Bộ Tài Chính nhân chế Tài chính (FIDF) 1998 Năm thành 8/1998 (BBC),1999(UOBR), 2001- nay lập 2000 (KTB), 2002 (BMB và SCIB) TAMC phát hành trái Nguồn nhân lực xử phếu ( có sự bảo đảm của FIDF đảm bảo các trái Mục tiêu/ lý nợ xấu ở các cơ FIDF) để tạo nguồn vốn phiếu được phát ra để động cơ quan không đủ và để mua nợ xấu của các mua lại nợ xấu từ các thành lập tránh sựu can thiệp TCTD- Nguyên tắc xử lý ngân hàng nhà nước của Chính phủ nợ xấu là chia sẻ lời lỗ giữa TAMC và các
- Trang 9 TCTD Nợ xấu Tất cả tài sản từ mức được Đáng kể ( 52% cho dưới chuẩn trở xuống , chuyển (% Rất nhỏ KTB) với tổng giá trị là 784,4 tổng dư tỷ Baht nợ) Tái cơ cấu tài sản (% 73,64% tính đến tháng nợ xấu Tái cơ cấu chậm Không xác định 6/2003 được chuyển) Đáng kể, nợ xấu được Lợi ích từ Không đáng kể, do Đáng kể, vì việc xử lý tách ra khỏi bảng cân đối việc không tách nợ xấu nợ xấu đáp ứng được tài sản Ngân hàng, lời lỗ chuyển nợ khỏi bảng cân đối nhu cầu nguồn vốn được chia giưa TAMC và xấu Tài sản Ngân hàng TCTD Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam Chú thích: BAM: Bangkok Commerce Asset Management Company; BBC: Bangkok Bank of Commerce; BMC: Bangkok Metropolitan Bank; FIDF: Financial Institution Development Fund; KTB: Krung Thai Bank; PAM: Petchburi Asset Management Company; SAM: Sukumvit Asset Management Company; SCIB: Siam City Bank; TAMC: Thai Asset Management Corporation; UOBR: United Overseas Bank.. Trong khi AMC phân tán hầu như chỉ xử lý được nợ xấu với tỷ lệ rất nhỏ thì với AMC tập trung , tính đến tháng 6/2003, số nợ xấu được TAMC giải quyết là 784,4 tỷ Bath, đạt được 73,46% tổng số nợ cần xử lý . Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Thái Lan giảm rõ rệt xuống 12,9% năm 2003; 10% năm 2004 và tiếp tục giảm dần ở mức ổn định qua các quý từ năm 2005 đến nay.
- Trang 10 Hình 2.1: Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dƣ nợ của hệ thống ngân hàng Thái Lan giai đoạn 2005-2011 Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN. 2.2.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu Malaysia Malaysia chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Giải pháp chính phủ Malaysia đã thực hiện để giải quyết nợ xấu chính là thành lập một công ty mua bán nợ quốc gia (AMC) một công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nước. Vào tháng 6/1998, Malaysia đã thành lập ra Danaharta (một AMC). Nhiệm vụ chính là loại bỏ các khoản nợ xấu khỏi bảng kế toán của các định chế tài chính với mức giá hợp lý và tối đa hóa giá trị có thể phục hồi của các khoản nợ. Hoạt động này giúp cho các tổ chức tài chính thoát khỏi gánh nặng nợ đang ngăn cản chức năng trung gian tài chính.Danaharta đã thành công trong việc xử lý các khoản nợ xấu. Danaharta đã mua 23.1 tỷ Ringgit Malaysia (RM), tương đương 31.8% nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đưa nợ xấu của Malaysia về khoảng 12.4% vào giữa năm 2009. Bước thứ nhất Danaharta thực hiện thu mua nợ xấu, kết quả việc mua bán nợ được thực hiện trong vòng 6 tháng, nhanh hơn cả mục tiêu đề ra. Các tổ chức tài chính chấp nhận lỗ khi bán nợ cho AMC. Mức chiết khấu bình quân là 57%, tức là các ngân hàng buộc phải chấp nhận mất hơn nửa các khoản nợ.
- Trang 11 Bước thứ hai của Danaharta là quản lý tài sản, bước vô cùng quan trọng vì Danaharta phải cân bằng các mục tiêu: không thở thành nhà kho (warehouse) của nợ xấu, tối đa hóa giá trị phục hồi, không làm rối loạn thị trường khi bán ra các tài sản, tạo ra lợi nhuận trên vốn.Danaharta thiết lập một cơ chế minh bạch và rõ ràng trong việc xử lý các tài sản, chỉ định các chuyên gia quản lý và xem xét các chuyên viên này, cơ chế chào bán mở và được thực hiện bởi các hãng chuyên nghiệp. Bên cạnh Danaharta, Malaysia còn lập ra Danamodal, một công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Danamodal đã bơm 6.4 tỷ RM vào 10 tổ chức tài chính để loại bỏ đi rủi ro hệ thống trong ngành ngân hàng. Kết quả, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tăng lên 12.7%.Song hành với việc bơm vốn là việc các cổ đông ngân hàng chấp nhận việc giảm cổ phần trong tổ chức tài chính, thay đổi hội đồng quản trị, ban lãnh đạo. Danamodal chỉ định đại diện vốn trong các tổ chức tài chính để giám sát quản lý một cách cẩn thận và tiến hành những thay đổi cần thiết. Ngoài ra, Malaysia còn đưa ra kế hoạch sáp nhập 58 tổ chức tài chính vào 6 nhóm. Kế hoạch này được sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương Malaysia và được thực hiện dựa trên những cam kết với WTO trong lĩnh vực tài chính. Sau khi tiến hành các bước trên, Malaysia đã tập trung xây dựng thị trường trái phiếu để tránh cho việc thị trường tài chính bị mắc kẹt trong nợ xấu. Malaysia có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam về kinh tế, văn hóa, lịch sử, cơ cấu dân số… Với những chính sách hợp lý, đất nước này đã có những bước tiến mạnh mẽ trong thời gian qua. Điều đó, có nghĩa là kinh nghiệm của Malaysia rất hữu dụng với nền kinh tế Việt Nam. 2.2.4 Kinh nghiệm xủa lý nợ xấu Trung Quốc Nguyên nhân gây ra nợ xấu của Trung Quốc chính là cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khi hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước chỉ như những cơ quan hành chính, có nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ. Những khoản vay
- Trang 12 này cũng không qua quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ nên rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi.Quá trình xử lý nợ xấu trung quốc trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất Trung Quốc tiến hành quá trình tái cấu trúc tài chính từ giữa những năm 1990 tách cho vay chính sách khỏi cho vay thương mại bằng cách thành lập 3 ngân hàng chính sách chịu trách nhiệm xử lý các khoản vay chính sách. Bên cạnh đó, NHTM của Trung Quốc bắt đầu sử dụng cách phân loại nợ thành 5 nhóm theo cách chia của BIS, thay vì 4 nhóm như trước đây, thực hiện phê duyệt tín dụng một cách độc lập với ít can thiệp hành chính từ phía cơ quan nhà nước. Giai đoạn thứ hai Thành lập các công ty quản lý tài sản được nhà nước tài trợ (AMC). Trong giai đoạn 1999 – 2003 có 4 AMC được thành lập, mỗi công ty tương ứng với một trong số 4 NHTM Nhà nước lớn (chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng), nhằm giải quyết những khoản nợ xấu của 4 ngân hàng này từ trước năm 1996. Các khoản nợ xấu được chuyển giao tại mức giá trị sổ sách trực tiếp từ 4 NHTM cho 4AMC tương ứng được thực hiện suốt năm 1999 và 2000, và trách nhiệm của 4 AMC này là phải xử lý hết các khoản nợ xấu này trong vòng 10 năm
- Trang 13 Giai đoạn thứ ba Trung Quốc tập trung vào tái cấu trúc của NHTM Nhà nước bằng cách mời gọi sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có chọn lọc và niêm yết ra công chúng nhằm tăng tính minh bạch và nâng cao năng lực quản trị của 4 NHTM Nhà nước lớn này.Đến cuối năm 2004, 4 AMC này thu hồi được 675 tỷ NDT, chiếm 40% giá trị nợ xấu được chuyển giao từ năm 1999. Tỷ lệ thu hồi tiền mặt tại các AMC tính đến tháng 12/2004 đạt khoảng 20%, thấp hơn so với mức 49% của Thái Lan và mức 20-30% của Nhật Bản. Tỷ lệ thu hồi và tốc độ thu hồi của Trung Quốc thấp hơn chủ yếu là do chất lượng tài sản thấp, quy định mua lại nợ xấu theo giá trị sổ sách, và thiếu minh bạch tại các AMC. Kết quả của việc xử lý nợ xấu là chất lượng tài sản tại 4 NHTM Nhà nước được cải thiện và tiến hành niêm yết ra công chúng sau khi được tái cơ cấu vốn. Tuy nhiên, những khoản nợ xấu này không hề biến mất khỏi hệ thống tài chính Trung Quốc, chúng chỉ được chuyển giao từ tổ chức này sang tổ chức khác, những nguy cơ tiềm ẩn gây ra cho hệ thống tài chính Trung Quốc không có nghĩa là được giảm bớt. 2.2.5 Bài học kinh nghiệm trong quá trình xử lý nợ xấu tại Việt nam. Trước tình hình nợ xấu gia tăng nhanh chóng trong giai đoạn năm 2010 - 2013 mà theo các chuyên gia phân tích tại hãng xếp hạng tín dụng Moody’s thì tỷ lệ nợ xấu vào cuối năm 2013 là khoảng 15% trong khi báo cáo của NHNN là khoảng 4%, trong bối cảnh như vậy vào ngày 18/5/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức, và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) với vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng. Vận dụng kinh nghiệm các nước trên thế giới để VAMC hoạt động có hiệu quả xin đề xuất các khuyến nghị sau: - Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy thực chất của việc xử lý nợ xấu là nhà nước đứng ra mua lại các khoản nợ xấu này bằng tiền mặt giữ chúng trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn