intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai. Đo lường sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- PHAN MINH THÔNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------- PHAN MINH THÔNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đinh Phi Hổ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ PHAN MINH THÔNG
  4. ii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ...............................................................2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..................................................................................3 1.5. Ý NGHĨA LUẬN VĂN.....................................................................................................3 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ....................................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 5 2.1. KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP........................................................................................5 2.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ....................................................................5 2.2.1 Nền nông nghiệp nhiệt đới ...................................................................................... 5 2.2.2 Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa song song với nông nghiệp cổ truyền ..............................................................................................................6 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ........................6 2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên.......................................................................6 2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế xã hội .............................................................. 7 2.4. TÓM LƯỢC MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ NÔNG NGHIỆP .10 2.4.1. Lý thuyết về vai trò của nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế ......................... 10 2.4.2 Tóm lược một số nghiên cứu trên thế giới về quá trình phát triển của nông nghiệp ............................................................................................................................ 13 2.5. LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN GỐC CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................ 18 2.5.1. Nghiên cứu của Solow (1956) .............................................................................. 18
  5. iii 2.5.2. Nghiên cứu của Harrod-Domar (1940) ................................................................. 21 2.5.3. Nghiên cứu của Kaldor (1957) ............................................................................. 23 2.5.4. Hàm sản xuất Cobb-Douglas (1928)..................................................................... 24 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26 3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................26 3.2. ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH COBB-DOUGLAS..............................26 3.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH CHO MÔ HÌNH ..............................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 36 4.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI ....................................................................36 4.1.1 Vị trí địa lý - kinh tế .............................................................................................. 36 4.1.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp Tỉnh Đồng Nai.................................................................................................... 37 4.1.3. Đánh giá chung về tác động của các yếu tố tự nhiên – kinh tế – xã hội đến phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Nai .................................................................................... 49 4.2. KẾT QUẢ HÀM COBB - DOUGLAS..........................................................................50 4.2.1. Kiểm tra tính dừng của dữ liệu ............................................................................. 50 4.2.2.Thực hiện hồi quy hàm Cobb-Douglas .................................................................. 54 4.2.3. Kết luận................................................................................................................ 55 4.3. MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA TỪNG YẾU TỐ ............................................................55 4.4. KẾT LUẬN .....................................................................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................... 58 5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................598 5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................................................................................598 5.2.1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ....................................................................59 5.2.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ ....................................................................61 5.2.3. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG .......................................................................64 5.2.4. NHÓM GIẢI PHÁP BỔ TRỢ ....................................................................................66 5.3. HẠN CHẾ LUẬN VĂN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO......59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. iv DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT IPM Quản lý dịch hại tổng hợp GAP Thực hành nông nghiệp tốt GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia Vùng KTTĐPN Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam CNH – HĐH Công nghiêp hóa – Hiện đại hóa HTX Hợp tác xã
  7. v DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Định nghĩa các biến của mô hình hàm Cobb-Douglas Bảng 4.1: Thống kê diện tích Tỉnh Đồng Nai theo độ dốc Bảng 4.2: Diện tích các loại đất tỉnh Đồng Bảng 4.3: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Dicky-Fuller (DF) Bảng 4.5 Hệ số tương quan giữa Lnla và LnKa Bảng 4.6 Kết quả chạy mô hình hồi quy phụ Bảng 4.7 Bảng kết quả VIF Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy Bảng 4.9. Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp, lao động và vốn Bảng 4.10: Cấu thành đóng góp của các yếu tố trong tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp (2000-2012)
  8. vi DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng hàng năm khu vực nông nghiệp tỉnh Đồng Nai (%) Hình 4.2: GDP nông nghiệp (Pa) và GDP tỉnh Đồng Nai Hình 4.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo ngành kinh tế Hình 4.4: Vốn đầu tư cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo ngành kinh tế.
  9. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong ổn định kinh tế xã hội tại Việt Nam thông qua tạo việc làm cho 70% dân số, tạo nguồn cung lương thực thực phẩm đầy đủ, ổn định giá cả. Nông nghiệp cũng là ngành mũi nhọn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu vì đây là ngành có xuất siêu. Đồng thời, nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp những điều kiện cần thiết như thực phẩm và nguồn nguyên liệu giá rẻ để thúc đẩy đầu tư tư nhân vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở Việt Nam. Trong những giai đoạn suy thoái kinh tế xảy ra, ngành nông nghiệp được cho là khu vực an toàn giúp nền kinh tế Việt Nam giảm bớt những bất ổn. Ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từ một nước thường xuyên thiếu lương thực thì đến năm 2013, ngành lúa gạo Việt Nam đã đạt sản lượng gạo xuất khẩu 6,681 triệu tấn, đứng thứ 3 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ và Thái Lan, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện về mọi mặt (Hiệp hội lương thực Việt Nam, 2014). Theo Tổng cục thống kê (2013) thì trong năm 2013, giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) phân theo ngành hoạt động tăng so cùng kỳ năm trước. Trong đó, trồng trọt tăng 2,26%; chăn nuôi tăng 2,14%; dịch vụ tăng 3,33%. Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đạt khoảng 2,66%. Đồng Nai nằm ở khu vực cửa ngõ thông ra phía Bắc của Vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam, kết nối Miền Đông Nam Bộ với Duyên Hải Miền Trung và Nam Tây Nguyên, có vị trí, vai trò chiến lược về giao lưu kinh tế, thương mại và quốc phòng, an ninh ở Đông Nam Bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam. Đồng Nai là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát huy tích cực vai trò một đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đồng Nai là một trong 5 tỉnh, thành phố có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất trong cả nước. Tuy đạt được những thành tựu to lớn trong những năm qua, nhưng bước vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công
  10. 2 nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đang đứng trước những khó khăn và thách thức không nhỏ: Thứ nhất, nền nông nghiệp có xuất phát điểm thấp, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, nông dân thiếu vốn đầu tư nên hạn chế việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất. Do vậy, hiệu quả sản xuất chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. Thứ hai, sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất chưa chặt chẽ. Công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, định hướng sản xuất chưa được thực hiện thường xuyên và mạnh mẽ. Thị trường tiêu thụ nhiều nông sản phẩm chính còn yếu, giá cả tiêu thụ chưa ổn định. Thứ ba, chất lượng nguồn lực phục vụ cho nông nghiệp còn thiếu, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành nông nghiệp nhìn chung còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng trưởng ngành nông nghiệp và vai trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế là rất cần thiết đối với tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tác giả xin chọn đề tài: “Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau: Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai. Thứ hai, đo lường sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích trên thì tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp từ đó góp phần tăng trưởng của nền kinh tế tại tỉnh Đồng Nai. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng các yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành nông nghiệp tại tỉnh Đồng Nai.
  11. 3 Phạm vi không gian và thời gian: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1990 đến năm 2014. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn và định lượng. Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu tại bàn: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, thống kê và so sánh các thông tin thứ cấp được thu thập từ tài liệu chuyên ngành, sách báo, Internet, v.v để làm cơ sở lý luận phân tích thực trạng các yếu tố và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp Tỉnh Đồng Nai. Thứ hai, phương pháp định lượng: áp dụng mô hình Cobb-Douglas và số liệu thu thập trong giai đoạn 1990 đến 2014, tác giả sử dụng phần mềm Stata để phân tích sự tác động của nguồn lực, vốn và lao động đến sự tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai. Đồng thời tác giả cũng kiểm tra độ tin cậy của số liệu thu thập thông qua việc kiểm tra tính dừng của số liệu, hiện tượng đa cộng tuyến và kiểm tra phương sai thay đổi. 1.5. Ý NGHĨA LUẬN VĂN. Đề tài nghiên cứu giúp nhận diện được tầm quan trọng của nông nghiệp đối với tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mô hình nghiên cứu định lượng, từ đó giúp cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định có thể tập trung các chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp góp phần hỗ trợ cho sự tăng trưởng công nghiệp để hướng đến mục tiêu năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. 1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nghiên cứu gồm 3 chương được trình bày như sau: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kiến nghị Kết luận chương 1
  12. 4 Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu luận văn.
  13. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP Nông nghiệp: là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản (Đinh Phi Hổ, 2008). 2.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.2.1 Nền nông nghiệp nhiệt đới 2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: phân hóa rất rõ rệt theo chiều Bắc Nam và theo chiều cao của địa hình có ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Sự phân hóa các điều kiện địa hình và đất trồng → phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông nghiệp. Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan trọng. 2.2.1.2 Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới. • Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp. • Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán. • Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam ngày càng mở rộng có hiệu quả.
  14. 6 • Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su, hoa quả…) là một phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới. 2.2.2 Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa song song với nông nghiệp cổ truyền Một đặc điểm khá rõ của nền nông nghiệp nước ta hiện nay là sự tồn tại song song:  Nền nông nghiệp tự cấp tự túc, sản xuất theo lối cổ truyền.  Nền nông nghiệp hàng hóa, áp dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại. Và có sự chuyển từ nông nghiệp tự cấp tự túc sang nông nghiệp hàng hóa. 2.2.2.1 Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi  Sản xuất nhỏ  Công cụ thủ công  Sử dụng nhiều sức người  Năng suất lao động thấp Đó là nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc.Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta. 2.2.2.2 Nền nông nghiệp hàng hóa Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.Mục đích sản xuất là tạo ra nhiều lợi nhuận.Sản xuất theo hướng:  Đẩy mạnh sản xuất thâm canh, chuyên môn hóa.  Sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới. Nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển và có điều kiện thuận lợi để phát triển ở:  Những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa.  Các vùng gần các trục giao thông và các thành phố lớn. 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên 2.3.1.1. Đất đai:
  15. 7 Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. Đất nào, cây ấy. Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12% diện tích tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện tích đất hoang hoá còn nhiều, nhưng việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và tiền của. Đó là chưa kể đến việc mất đất do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển đổi mục đích sử dụng. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lí diện tích đất nông nghiệp hiện có và bảo vệ độ phì của đất. 2.3.1.2. Khí hậu và nguồn nước Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng địa phương. Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới như nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực liên quan tới sự phân đới khí hậu. Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Chính điều này làm cho ngành nông nghiệp có tính bấp bênh, không ổn định. 2.3.1.3 Sinh vật Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức ăn tự nhiên cho gia súc và tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi. 2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế xã hội 2.3.2.1 Dân cư và nguồn lao động Đất đai ít, ngành nghề và dịch vụ kém phát triển, lao động dư thừa và hàng năm tiếp tục tăng thêm. Hiện nay bình quân mỗi hộ có 0,68 ha, 01 lao động nông nghiệp có 0,27 ha nhưng vẫn tiếp tục giảm và rất manh mún. Gần 30 triệu lao động ở nông thôn, 95% sản xuất nông lâm nghiệp nhưng chỉ sử dụng 73% và hàng năm tiếp tục tăng
  16. 8 thêm khoảng 01 triệu lao động, những nhân tố này đã làm cho năng suất và thu nhập của người lao động rất thấp. Mặt khác với nguồn lao động dồi dào và tiếp tục được bổ sung, giá nhân công thấp. Theo Tổng cục thống kê, lao động nông nghiệp hiện có 30 triệu người (chiếm trên 70% lao động chung) và hàng năm khu vực nông thôn tiếp tục được bổ sung thêm khoảng 01 triệu lao động đến độ tuổi hứa hẹn sẽ đem lại những tín hiệu tích cực cho nền nông nghiệp nước nhà. 2.3.2.2 Các quan hệ sở hữu ruộng đất Việc giao khoán đất nông nghiệp đã tạo ra động lực mới kích thích sản xuất phát triển, người nông dân được quyền làm chủ sản xuất trên mảnh đất của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập, đó là ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ không thể tiến tới sản xuất hàng hoá lớn. Những năm qua,nhiều tỉnh thành đã đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, nhờ đó đã khắc phục được tình trạng manh mún ruộng đất, bước đầu hình thành vùng chuyên canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Cũng từ phong trào này, nhiều mô hình kinh tế mới đã xuất hiện. 2.3.2.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật 2.3.2.3.1 Khoa học kỹ thuật được áp dụng khá rộng rãi Trong trồng trọt, việc áp dụng giống mới và các quy trình canh tác tiên tiến, chương trình “3 giảm, 3 tăng”, IPM, GAP được đẩy mạnh. Trong chăn nuôi, giống mới, thức ăn công nghiệp và phương pháp chăn nuôi kiểu công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn sinh học được phổ biến ngày càng rộng hơn. Trong thuỷ sản, công nghệ sinh sản nhân tạo một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm he, cá tra, ba ba, cua, nhuyễn thể 2 vỏ...) đã tạo nên cuộc cách mạng thực sự trong nuôi trồng thuỷ sản. Công nghệ mới cũng được áp dụng trong các nghề khai thác như câu vàng cá ngừ, câu cá mực, điều chỉnh kích thước mắt lưới trong khai thác để bảo vệ nguồn lợi; áp dụng công nghệ làm lạnh nước biển để bảo quản cá, tôm và các sản phẩm khai thác sau thu hoạch... Trong lâm nghiệp nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là trong tuyển chọn, tạo giống mới, nhân nhanh giống bằng công nghệ mô, hom được đưa vào sản
  17. 9 xuất, góp phần cải thiện năng suất, chất lượng rừng. Hiện nay, nhiều diện tích rừng kinh tế được trồng bằng giống tiến bộ kỹ thuật. Tỷ lệ thành rừng đối với rừng trồng tăng từ 50% bình quân vào những năm 1990 lên trên 80%, nhiều nơi năng suất rừng trồng đã đạt 15 – 20m3/ha/năm. Trong chế biến nông, lâm, thuỷ sản, ngoài việc chủ động đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm, còn tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm tại vùng nguyên liệu và các cơ sở sơ chế, bảo đảm chất lượng nguyên liệu và sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong thuỷ lợi, nhiều công nghệ mới được áp dụng trong xây dựng và quản lý, như công nghệ bê tông đầm lăn, kè bản nhựa, van nhựa tổng hợp, đập xà lan di động, đập cao su, bơm di động trên ray, công nghệ điều khiển từ xa trong quản lý, điều hành các công trình thuỷ lợi... 2.3.2.3. 2 Cơ khí hoá nông nghiệp có bước tiến bộ Đến năm 2013, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ lệ cơ giới hoá cao, như: làm đất đạt 70%, tưới tiêu nước 85%, tuốt lúa 83,6%; xay xát lúa gạo đạt 95%; phát triển mạnh máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa ở đồng bằng sông Cửu Long .Tổng công suất tàu, thuyền đánh bắt thuỷ sản năm 2006 đạt 5,8 triệu CV; công suất trung bình máy tàu tăng từ 17,5 CV/tàu (năm 1990) lên 60,6 CV/tàu. 2.3.2.3.3 Thị trường Nông nghiệp là một ngành xuất khẩu chủ lực và duy nhất có giá trị thặng dư xuất khẩu, nhưng giá trị xuất khẩu nông sản hàng năm của nước ta luôn có những biến động đáng lưu tâm. Một điều nghịch lý là, dù sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng nông sản chủ lực như gạo, cà phê, cao su, thủy sản đều tăng nhưng giá trị xuất khẩu các mặt hàng trên lại giảm. Qua đó cho thấy, việc duy trì và ổn định giá của các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam hiện là một nhiệm vụ vô cùng cấp bách và không ít khó khăn của ngành. Rủi ro thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế,đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng là rất lớn và đang gia tăng.Tuy đây là hiện tượng bình thường trong nền kinh tế thị trường mở cửa,song trong điều kiện nước ta hiện nay, đây là vấn đề cần đặc biệt lưu ý vì đa số nông dân còn quá nghèo, nguy cơ
  18. 10 rơi xuống đói nghèo hoặc rơi vao tình trạng phá sản là rất cao. Trong khi đó,cơ chế phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ nông dân trước các rủi ro thị trường lại hầu như chưa được thiết lập hoặc chưa vận hành có hiệu quả. 2.4. TÓM LƯỢC MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ NÔNG NGHIỆP 2.4.1. Lý thuyết về vai trò của nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế 2.4.1.1. Nghiên cứu của Ricardo (1817) Theo Ricardo (1817) thì đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nong phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. Mô hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế [Ricardo, 1817, 1821, 1978]. 2.4.1.2. Nghiên cứu của Oshima (1955) Khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng chỉ lúc thời vụ không căng thẳng. Do đó đầu tư theo chiều sâu cho cả nông nghiệp và công nghiệp là không khả thi vì nguồn lực và trình độ lao động có giới hạn của các nước đang phát triển. Vì vậy, Oshima đề nghị: Giai đoạn 1: Nhằm đa dạng hoá sản xuất, giải quyết nhu cầu lao động – việc làm ngay tại khu vực nông nghiệp – nông thôn mà không cần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp Oshima cho rằng nên đầu tư phát triển cho nông nghiệp theo chiều rộng. Đầu tư theo hướng này phù hợp với nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, trình độ
  19. 11 kỹ thuật nông nghiệp tương đối và không đòi hỏi vốn đầu tư lớn như đầu tư cho khu vực công nghiệp. Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn phải đầu tư đồng thời theo bề rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành nông nghiệp cần phải đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo quy mô lớn (trang trại) nhằm mở rộng quy mô sản lượng. Còn với ngành công nghiệp, phải phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Như vậy, phát triển nông nghiệp nghĩa là tạo điều kiện để mở rộng thị trường công nghiệp, tăng thêm quy mô sản xuất từ đó mở rộng tối đa việc làm. Giai đoạn 3: Phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. Sự phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của giai đoạn 2 làm cho hiện tượng thiếu lao động ngày càng phổ biến. Do đó: Trong nông nghiệp đẩy nhanh cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ sinh học để tăng nhanh năng suất lao động. Nông nghiệp có thể số lao động chuyển sang khu vực công nghiệp mà không ảnh hưởng đến tổng sản phẩm nông nghiệp. Công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu và chuyển dịch hướng về xuất khẩu. Ngành công nghiệp thâm dụng lao động thu hẹp và ngành công nghiệp thâm dụng vốn sẽ mở rộng để nâng cao sức cạnh tranh và giảm nhu cầu lao động. 2.4.1.3. Nghiên cứu của Kuznets (1966) Kuznets (1966) đã tìm ra cách xác định về đóng góp của nông nghiệp trong tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế như sau: Giả định rằng nền kinh tế có 2 khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp (các ngành kinh tế còn lại). Gọi: Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong tốc độ tăng trưởng GDP Ya: giá trị GDP do nông nghiệp đóng góp Yn: giá trị GDP do khu vực phi nông nghiệp đóng góp Y: tổng GDP của nền kinh tế Ra = Ya/Ya: tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp
  20. 12 Rn = Yn/Yn: tốc độ tăng trưởng GDP khu vực phi nông nghiệp Pa = Ya/Y: tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP Pn = Yn/Y: tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp trong GDP Kuznets tìm ra công thức như sau: 1 C 0a  RP 1 n n Y Ra Pa Từ mô hình này, theo Kuztnets (1966), Ghatak và Ingersent (1984), kinh nghiệm một số nước đang phát triển cho thấy: trong quá trình công nghiệp hóa đã đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp mà không có phát triển song song nông nghiệp sẽ bị rơi vào cái bẫy (Trap) của việc xem nhẹ vai trò đóng góp của nông nghiệp. Đối với các nước có khởi điểm từ một nền kinh tế mà nông nghiệp còn đóng góp quan trọng trong GDP, việc làm cho xã hội, ngoại tệ còn khan hiếm, thì việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng công nghiệp sẽ dẫn đến dịch chuyển nhanh lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Bên cạnh đó nguồn lực tập trung đầu tư cho công nghiệp, còn nông nghiệp bị bỏ qua hoặc xem nhẹ thì tổng sản phẩm của nông nghiệp giảm tạo ra khan hiếm lương thực thực phẩm dẫn đến phải nhập khẩu lương thực. Điều này sẽ làm trầm trọng thêm nguồn ngoại tệ vốn dĩ đã khan hiếm. Mặt khác thu nhập của công nhân ở khu vực thành thị có cao hơn lao động nông nghiệp nhưng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, việc chi cho lương thực thực phẩm chiếm một phần lớn trong thu nhập của họ và thường là cầu lương thực thực phẩm co dãn theo thu nhập trong giai đoạn này. Hệ quả là khan hiếm lương thực thực phẩm sẽ trầm trọng hơn. Từ đó dẫn tới sự tăng giá lương thực thực phẩm, lạm phát tăng, thu nhập công nhân giảm , lại đòi hỏi nâng cao tiền lương của khu vực công nghiệp. Tuy nhiên tiền lương tăng không tương ứng với năng suất lao động tăng, nên tích lũy của khu vực công nghiệp và tái đầu tư mở rộng giảm. Một khi điều này xảy ra, tốc độ tăng trưởng của công nghiệp sẽ sụt giảm. Như vậy cả công nghiệp và nông nghiệp đều bị ảnh hưởng trong tăng trưởng, cuối cùng tăng trưởng chung của nền kinh tế cũng bị hạn chế. Do đó để không vướng cái bẫy này, chiến lược phát triển thích hợp là thúc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0