Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
lượt xem 9
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện Thủ Thừa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực và không sao chép bất kỳ một công trình khoa học nào. Nội dung luận văn là kết quả của quá trình lao động, học tập và nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Những thông tin số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng. Tác giả luận văn Lê Xuân Long
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến: + Thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, là người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ những hướng dẫn và sự chỉ bảo của Thầy mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành được luận văn này. + Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tôi học tập tại trường. + Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô. Tác giả luận văn Lê Xuân Long
- iii TÓM TẮT Ngân sách nhà nước cấp huyện là nguồn lực tài chính của chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý nền kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương. Huyện Thủ Thừa tỉnh Long An được đánh giá là đơn vị phát triển kinh tế - xã hội có tiềm năng của tỉnh. Trong nhiều năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Thủ Thừa tỉnh Long An đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Thủ Thừa tỉnh Long An cũng bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Trong điều kiện cần phải đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn 2020 - 2025 để bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả thời kỳ chiến lược 2020 - 2030, công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cần có những chuyển biến để nâng cao hiệu quả cao hơn. Với tinh thần đó, tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm phản ánh nội dung lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. Thông qua nghiên cứu này có thể đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại huyện Thủ Thừa tỉnh Long An. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển. Từ khóa: Ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách huyện, quản lý ngân sách huyện
- iv ABSTRACT District state budget is a financial resource of a district government that performs functions, tasks and powers in the process of economic - social management and national security and naitional defense. ThuThua district Long An province is assessed as a potential society-economic development unit of the province. For many years, the state budget management in Thu Thua district, Long An province has achieved remarkable achievements. In the context that it is necessary to step up the implementation of the socioeconomic development objectives of the 2020- 2025 period to ensure the successful implementation of the socioeconomic development objectives of the entire strategic period 2020-2030, the state budget management at district level needs some changes to improve the efficiency. In this spirit, the author studies this topic to reflect the theoretical content of state budget, state budget management and district state budget management. Through this study, it is possible to evaluate the current state budget management in Thu Thua district, Long An province, thereby offering solutions to improve the fficiency of state budget management in Thu Thua district, Long An province, contributing part of promoting socioeconomic development of the district. Keywords: State Budget, State budget managament, District state budget, District state budget managament
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung diễn giãi CBCC Cán bộ công chức CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DTNS Dự toán ngân sách GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phảm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng Nhân dân NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương TC- KH Tài chính - Kế hoạch TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân UBND Ủy ban Nhân dân VAT (Value Added Tax) Thuế giá trị gia tăng
- vi DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TT TIÊU ĐỀ BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 2.1 Dự toán thu NSNN huyện Thủ Thừa năm 2016 – 2018 31 Bảng 2.2 Chấp hành dự toán thu huyện Thủ Thừa năm 2016 -2018 35 Bảng 2.3 Phân tích tình hình thu chi NSNN huyện Thủ Thừa giai đoạn 36 2016– 2018 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT TIÊU ĐỀ Trang Biểu đồ 2.1 Dự toán thu NS huyện Thủ Thừa tỉnh Long An 32 Biểu đồ 2.2 Dự toán thu NS huyện, thu NS xã của huyện Thủ Thừa 33 Biểu đồ 2.3 Quyết toán thu NS theo nguồn thu của NS huyện Thủ Thừa 38 Biểu đồ 2.4 Quyết toán thu NS theo nguồn thu NS xã thuộc huyện Thủ 39 Thừa
- vii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 1 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Phạm vi nghiên cứu 2 5 Câu hỏi nghiên cứu 2 6 Những đóng góp mới của luận văn 2 7 Phương pháp nghiên cứu 3 8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước 3 9 Kết cấu của luận văn 4 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN 5 .1 LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước 5 1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước 5 1.1.2 Đặc tính của ngân sách nhà nước 6 1.1.3 Nội dung của ngân sách nhà nước 7 1.1.3.1 Thu ngân sách nhà nước 7 1.1.3.2 Chi ngân sách nhà nước 10 1.1.4 Quản lý ngân sách nhà nước và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà 12 nước 1.1.4.1 Quản lý ngân sách nhà nước 12 1.1.4.2 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước 13 1.2 Ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý ngân sách nhà nước cấp 15 huyện 1.2.1 Ngân sách nhà nước cấp huyện 15 1.2.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 15 1.2.2.1 Ngân sách nhà nước cấp huyện 16 1.2.2.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 18
- viii 1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước cấp 19 huyện Kết luận chương 1 21 Ch. 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 22 TẠI HUYỆN THỦ THỪA TỈNH LONG AN 2.1 Tình hình kinh tế xã hội huyện thủ thừa tỉnh long an 22 2.1.1 Giới thiệu về huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An 22 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An 23 2.2 Thực trạng quản lý thu nsnn huyện thủ thửa tỉnh long an 25 2.2.1 Khái quát về nguồn thu ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa tỉnh 25 Long An 2.2.2 Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa, tỉnh 26 Long An. 2.2.3 Tổ chức bộ máy thu và nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước 28 nhà nước 2.2.4 Thực trạng quản lý thu ngân sách huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An 29 2.2.4.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Thủ 29 Thừa 2.2.4.2 Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa 33 2.2.4.3 Quyết toán và phê duyệt quyết toán ngân sách nhà nước huyện Thủ 36 Thừa 2.3 Đánh giá tình hình quản lý lý thu nsnn huyện thủ thừa tỉnh long an 41 2.3.1 Những kết quả đạt được 41 2.3.2 Hạn chế, tồn tại trong quản lý thu ngân sách nhà nước tại 45 huyệnThủ Thừa Kết luận chương 2 45 Ch. 3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ 47 NƯỚC TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN 3.1 Định hướng và mục tiêu quản lý nsnn huyện thủ thừa tỉnh long an 47 3.1.1 Định hướng quản lý ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa,Long An 47 3.1.2 Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa tỉnh Long 49
- ix An 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu nsnn huyện thủ thừa tỉnh long an 50 3.2.1 Giải pháp trong khâu lập và phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà 51 nước cấp huyện 3.2.2 Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân 53 sách nhà nước cấp huyện 3.2.3 Từng bước hoàn thiện phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước 54 3.2.4 Phối hợp có hiệu quả quản lý thu và quản lý chi ngân sách nhà nước 55 3.2.5 Mở rộng công khai ngân sách nhà nước 56 3.2.6 Hoàn thiện bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách 56 nhà nước 3.2.7 Đẩy mạnh cải cách hành chính của huyện 57 3.2.8 Tăng cường thu hút đầu tư tại huyện Thử Thừa tỉnh Long An 58 3.3 Một số kiến nghị 61 3.3.1 Kiến nghị đối với Sở Tài chính tỉnh Long An 61 3.3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân huyện Thủ Thừa 62 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách các cấp chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã). Ngân sách cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống phân cấp ngân sách nhà nước. Như vậy, ngân sách nhà nước gồm bốn cấp phù hợp với các cấp quản lý nhà nước là ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Công tác quản lý ngân sách cấp huyện nếu được thực hiện tốt theo hướng tự cân đối là góp phần thực hiện thành công công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương nói chung. Ngân sách tỉnh Long An hiện nay gồm: Ngân sách tỉnh Long An, ngân sách các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An (gọi là cấp huyện) gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã) gồm 192 đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó, ngân sách cấp huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách quan trọng đóng vai trò là cấu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách huyện, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Câu hỏi đặt ra cần phải có những giải pháp gì để quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ, hàng hóa công cho người dân, góp phần quan trọng để thúc đẩy kinh tế xã hội toàn tỉnh Long An phát triển hơn nữa trong thời gian tới? Từ lý do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu chung
- 2 Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện Thủ Thừa. 2.2 Mục tiêu cụ thể . - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thu thu ngân sách nhà nước - Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2016 - 2018. Qua đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Thủ Thửa. - Đề xuất giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu ngân sách nhà nước cấp Huyện và thực tiễn quản lý thu thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, Tỉnh Long An 4. Phạm vi nghiên cứu: 4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. 4.2 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 – 2018 5. Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt mục tiêu nêu trên, Luận văn giải quyết được ba câu hỏi sau đây: - Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện. - Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa thu được thành công, kết quả và tồn tại nào? - Cần giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ Thừa? 6.Những đóng góp mới của luận văn: 6.1 Đóng góp về phương diện khoa học Tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý thu thu ngân sách nhà nước cấp Huyện. 6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn Quan nghiên cứu thực tiễn có thể rút ra được những ưu điểm, những tồn tại trong quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Thủ Thừa, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Thủ
- 3 Thừa, tỉnh Long An.Luận văn là tài liệu tham khảo đối với học viên , sinh viên thuộc nhóm ngành kinh tế và những ai quan tâm đến đề tài quản lý thu thu ngân sách nhà nước cấp Huyện. 7. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng pháp phân tích định tính để thực hiện nội dung luận văn, cụ thể là: - Sử dung phương pháp kế thừa để giải quyết nội dung lý luận của đề tài. - Sử dụng phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa tỉnh Long An. - Sử dụng phương pháp phân tích dự báo và phương pháp tổng hợp để tìm lời giải cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu. 8.Tổng quan các công trình nghiên cứu trước: Nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý thu ngân sách nhà nước được nhiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhay ở trong nước. Có thể liệt kê một số công trình sau đây: - Luận án Tiến sỹ của Tô Thiện Hiền (2014) với đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quản lý các khoản thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của ngân sách nhà nước tỉnh An Giang ở các cấp chính quyền địa phương, đưa ra giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang trong thời gian tới; - Luận văn Thạc sỹ của Phạm Ánh Nga (2018) với đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015 - 2018 và tầm nhìn đến năm 2025. Thực hiện tại Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý ngân sách nhà nước trong thời gian tới. - Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Xuân Hà (2012) với đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- 4 Đề tài nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển Kinh tế-Xã hội tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận trong thời gian tới. Trong các công trình khoa học nêu trên, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau. Do mục đích và yêu cầu khác nhau mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng lĩnh vực cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho bất kỳ địa phương nào. Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước, tác giả kế thừa cơ sở lý luận, tham khảo thực trạng và giải pháp. Từ đó đề xuất giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa. Đề tài tác giả nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện là đề tài không có tính mới, vì đã có nhiều nghiên cứu trước đây, nhưng ở nội dung và phạm vi nghiên cứu có sự khác biệt về mặt không gian và thời gian, nên tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài này. Tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Thủ Thừa. Đề tài cũng chưa có ai nghiên cứu nên không có sự trùng lắp. 9. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận vă có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Theo luật ngân sách nhà nước của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Luật số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, ngân sách nhà nước được định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”. Theo định nghĩa này ngân sách nhà nước được hiểu theo các khía cạnh sau: - Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi được ghi trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Cơ quan có thẩm quyền quyết định ngân sách nhà nước là Quốc hội (đối với Ngân sách Trung ương), Hội đồng Nhân dân các cấp (đối với Ngân sách Địa phương). Sau khi ngân sách nhà nước được quyết định, Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp sẽ giao cho cơ quan hành pháp từ Trung ương đến địa phương tổ chức thực hiện trong thời hạn của năm tài chính. - Ngân sách nhà nước không chỉ thuần tùy là các khoản thu và chi mà còn biểu hiện tổng thể mối quan hệ kinh tế tài chính giữa nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm thực hiên chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý kinh tế và quản lý trật tự xã hội. Như vậy, có thể nói ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính mà bộ máy nhà nước luôn phải có để thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế và xã hội. Không có ngân sách nhà nước, mọi hoạt động của các cấp chính quyền sẽ bị ngưng trệ và có thể gây ra hậu quả khó lường. Chính vì vậy việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của các cấp chính quyền, của các cơ quan quản lý tài chính, thuế từ Trung ương đến các địa phương trong cả nước.
- 6 1.1.2 Đặc tính của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có những đặc tính sau đây: - Một là, Ngân sách nhà nước mang tính pháp lý cao. Đặc điểm này thể hiện rõ qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các khoản thu , chi của NSNN đều phải được tiến hành theo đúng quy định của luật pháp, đó là Luật NSNN. “Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật này, các luật về thuế và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước” [Luật NSNN] Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật này [Luật NSNN] Mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế xã hội đều có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc chấp hành Luật Ngân sách nhà nước. Nghĩa là các khoản thu và chi của NSNN không những phải thể hiện tính rõ ràng minh bạch, mà còn phải thể hiện tính tuân thủ luật pháp hiện hành. Ngân sách của tất cả các nước trên thế giới đều thể hiện tính pháp lý cao như vậy. - Hai là, Ngân sách nhà nước bao gồm thu và chi có tác động tương hỗ lẫn nhau Nội dung hoạt động của ngân sách nhà nước gồm thu và chi ngân sách nhà nước. Trong đó thu ngân sách nhà nước mang ý nghĩa tạo lập nguồn lực tài chính tập trung của nhà nước, vì vậy đây là hoạt động có ý nghĩa quyết định. Điều này đòi hỏi mọi tổ chức gồm các cơ quan quản lý tài chính, quản lý thuế các cấp từ Trung ương đến các địa phương, các tổ chức kinh tế và cá nhân đều có nghĩa vụ thực hiện theo luật ngân sách nhà nước. Trong khi đó chi ngân sách nhà nước cũng không kém phần quan trọng, bởi vì chi ngân sách nhà nước là trực tiếp góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội của nhà nước và đây chính là điều quan trọng nhất khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Chi ngân sách nhà nước nếu được quản lý chặt chẽ, sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả sẽ góp phần đưa nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. Trên tinh thần đó, việc quản lý ngân sách nhà nước có hiệu quả là nhiệm vụ rất nặng nề và phải được coi trọng cả hai mặt trong hoạt đông thu và chi của ngân sách nhà nước các cấp. - Ba là, Ngân sách nhà nước phục vụ cho lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động vì lợi ích chung của toàn bộ
- 7 nền kinh tế - xã hội trong đó có lợi ích của nhà nước chứ không phải vì lợi ích riêng của nhà nước. Lợi ích của nhân dân chính là lợi ích của nhà nước, lợi ích của nhà nước gắn liền với lợi ích của nhân dân. Đây là một trong những đặc điểm của ngân sách nhà nước mà các tổ chức quản lý ngân sách nhà nước, người chấp hành ngân sách nhà nước cần thấu suốt để phát huy hiệu quả của ngân sách nhà nước. - Bốn là, Ngân sách nhà nước được phân cấp để quản lý có hiệu quả Ngân sách nhà nước được thế kế gồm nhiều cấp khác nhau cho phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Theo đó, các khoản mục thu, chi ngân sách nhà nước cũng được phân định rõ ràng cho từng cấp ngân sách. Với sự phân cấp như vậy, việc quản lý ngân sách nhà nước sẽ khoa học hơn, gắn với tình hình thực tế, nhờ đó làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước phát huy hiệu quả cao thiết thực. 1.1.3. Nội dung của ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Thu ngân sách nhà nước - Các nguồn thu của ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính được tập trung vào tay nhà nước theo chế định của pháp luật để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dưới hình thái giá trị nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu chung (chi tiêu công) của nền kinh tế - xã hội. Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các Luật về Thuế và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào có phân chia giai cấp với sự tồn tại của bộ máy nhà nước thì việc thu ngân sách để hình thành ngân sách nhà nước là một tất yếu, nhờ đó nhà nước có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Thu ngân sách nhà nước, nếu phân loại theo nội dung kinh tế bao gồm các nguồn thu sau đây: a) Thuế: Thuế là nguồn thu có tính chất bắt buộc phải chấp hành đối với mọi tổ chức và cá nhân theo quy định của luật thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của ngân sách nhà nước không riêng gì ở Việt Nam, mà còn ở tất cả các nước trên thế giới. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì nguồn thu của ngân sách nhà nước nói chung và nguồn thu thuế nói riêng sẽ được cũng cố vững
- 8 chắc, góp phần cải thiện và cân đối ngân sách nhà nước. Chính vì tính chất quan trọng này của thuế, bên cạnh chính sách khuyến khích và thúc đẩy phát triển kinh tế của nhà nước, tạo nguồn thu ổn định, cần tăng cường hiệu quả trong quản lý thuế của các cơ quan thuế bằng các công cụ và biện pháp tích cực để đảm bảo nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước. Phân loại theo tính chất kinh tế, thuế được chia là hai loại: - Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế mà người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế, tức là loại thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế. Thuộc loại thuế này gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà, đất. - Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế được tính vào giá, người mua phải trả khi mua hàng hóa dịch vụ, người bán phải nộp số thuế này thay cho người mua. Thuế gián thu không ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế, do đó có nguy cơ thất thu cao. Thuế giá trị gia tăng, thuế hàng hóa… chính là loại thuế gián thu. Phân loại theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia là năm loại: Thuế thu vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuế thu vào hoạt động dịch vụ; Thuế hàng hóa; Thuế thu nhập; Thuế tài sản Phân loại theo nội dung kinh tế, thuế được chia thành các loại sau: -Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế thu vào phần giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng (VAT) chiếm tỷ trọng cao trong nguồn thu của ngân sách nhà nước về thuế. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế thu vào phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra. Ở Việt Nam hiện nay thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng thuế suất thống nhất 20% cho mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt ngành nghề kinh doanh, ngoại trừ miễn, giảm thuế theo chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào những loại hàng hóa nằm trong danh mục quy định với thuế suất cao hoặc rất cao nhằm hạn chế việc sản xuất, tiêu thụ những sản phầm này. Có thể liệt kê những sản phẩm hàng hóa này như rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát có ga, mỹ phẩm, vàng mã v.v. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Thuế xuất nhập khẩu đánh vào giá trị hàng hóa, hoặc các hoạt động mang tính chất xuất khẩu, nhập khẩu.
- 9 - Thuế thu nhập cá nhân: Là loại thuế đánh và thu nhập cá nhân theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần tính theo mức thu nhập còn lại sau khi đã trừ mức giảm trừ theo quy định. Tất cả cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân.Thuế thu nhập cá nhân ở những nước công nghiệp phát triển (G7) chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước của những nước đó. - Các loại thuế khác như: Thuế chuyển quyền dụng đất; Thuế tài nguyên môi trường; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài; Thuế kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí. b) Phí, lệ phí - Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được cung cấp dịch vụ. Như vậy, phí là những khoản thu có tính chất bù đắp các chi phí đã phát sinh như phí cầu đường, phí giao thông đường bô, đường thủy v.v. - Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước. Lệ phí là những khoản thu mang tính chất bắt buộc khi phát sinh sự vụ như lệ phí công chứng, lệ phí chứng thực, sao y, v.v c) Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Các hoạt động kinh tế của nhà nước sẽ tạo ra nguồn thu khá lớn, bao gồm: Thu lợi tức cổ phần của nhà nước; Thu bán hoặc cho thuê tài sản của nhà nước; Thu bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên; Thu hồi vốn từ các doanh nghiệp nhà nước; Thu thoái vốn của nhà nước từ các công ty cổ phần; Thu hồi tiền cho vay (cả vốn và lãi) của nhà nước; các khoản thu khác của nhà nước. d) Thu về viện trợ không hoàn lại Thu viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương là nguồn thu tuy không lớn nhưng có ý nghĩa quan trọng về phương diện kinh tế - xã hội. đ) Các nguồn thu khác Những nguồn thu khác là nguồn thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ không thuộc bốn nguồn thu được phân loại theo nội dung kinh tế nói trên. Nguồn thu này gồm: thu chuyển nguồn, thu về quà biếu quà tặng, thu về báu vật, cổ vật khai thác, bồi thường chiến tranh, các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc tài sản của tổ chức và cá
- 10 nhân v.v. - Cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước Cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước là cơ quan được tổ chức thu ngân sách nhà nước và bao gồm: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Chỉ những cơ quan này mới được được tổ chức thu ngân sách. Cơ quan quản lý thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn: + Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. + Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước; + Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2 Chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước, đồng thời trang trải các chi phí cho bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo dự toán được duyệt, được giao theo nguyên tắc chi đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức quy định, đồng thời phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định. Theo nội dung kinh tế, chi ngân sách nhà nước được phân loại thành các loại mục lục chi sau: - Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư phát triển là loại mục chi mà kết quả sử dụng sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, làm gia tăng GDP, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Chi đầu
- 11 tư phát triển gồm các khoản chi đầu tư thuộc công trình kết cấu hạ tầng của nền kinh tế - xã hội như công trình giao thông cầu đường, sân bay, bến cảng, hệ thống thủy lợi, năng lượng, viễn thông; Chi cho các dự án đầu tư trọng điểm (sắt thép, xi măng, nhà ở xã hội bệnh viện, trường học); Chi để xây dựng các cơ sở sản xuất chế biến khai thác; Chi cho Quỹ Hỗ trợ phát triển quốc gia. Chi đầu tư phát triển là loại mục chi mang ý nghĩa tích cực nhất đối với bất kỳ một quốc gia nào vì vậy cần gia tăng khoản chi này để thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. - Chi dự trữ quốc gia: Chi dự trữ quốc gia là chi của ngân sách nhà nước để mua hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia (Lương thực, thực phẩm, xăng dầu …). - Chi thường xuyên: Chi thường xuyên là chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chi thường xuyên là những loại mục chi nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp. Chi thường xuyên là loại mục chi mang tính chất tiêu dùng, không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất, mà phục vụ cho nhu cầu hoạt động chung của xã hội. Chi thường xuyên bao gồm các mục chi sau: + Chi sự nghiệp, gồm sự nghiệp kinh tế (điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính, định canh định cư, kinh tế mới, sự nghiệp giao thông, thủy lợi, nông lâm nghiệp, ngư nghiệp ...) sự nghiệp văn hóa - xã hội (Khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, thương binh bệnh binh, người giá yếu, trẻ em…) + Chi quản lý nhà nước: Chi cho hoạt động của cơ quan lập pháp (Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp); Chi cho hoạt động của cơ quan tư pháp (Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp); Chi cho hoạt động của cơ quan hành pháp (Chính phủ, Bộ, Ngành, Các cơ quan trực thuộc Chính phủ; Chính quyền cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Chính quyền cấp quận, huyện, thị xã Chính quyền cấp phường xã thị trấn.) + Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. + Chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. + Chi cho hoạt động của các cơ quan trực thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn