intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để tính các giá trị lãi suất dự báo. Sau đó, dùng thống kê Theil, Diebold và Mariano (1995) để so sánh sai số chuẩn giữa kết quả dự báo với kết quả có được từ mô hình bước đi ngẫu nhiên (Random walk), qua đó tìm ra mô hình có khả năng dự báo lãi suất cho mỗi quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRUNG KIÊN QUY TẮC TAYLOR VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRUNG KIÊN QUY TẮC TAYLOR VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 10 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Trung Kiên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 6 2.1. Chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn ............................................................ 6 2.1.1. Chính sách tiền tệ ............................................................................................ 6 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn............................................................................................ 8 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 10 2.2.1. Quy tắc Taylor phiên bản gốc – “backward-looking” .................................. 11 2.2.2. Quy tắc Taylor phiên bản hướng đến tương lai- “forward-looking” ............ 13 2.2.2.1. Điểm qua về biến số “lạm phát kỳ vọng” trong nền kinh tế................... 13 2.2.2.2. Quy tắc Taylor phiên bản hướng đến tương lai- “forward-looking” ... 15 2.2.3. Quy tắc Taylor mở rộng biến ........................................................................ 16 2.2.4. Quy tắc Taylor phi tuyến ............................................................................... 17
  5. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 20 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 20 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 23 3.3. Phương pháp ước lượng .................................................................................... 27 3.3.1. Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) .................................................... 27 3.3.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) ................................................................. 28 3.3.3. Phương pháp dự báo ngoài mẫu (out-of sample) .......................................... 28 3.3.4. Phương pháp thống kê chỉ số U của Theil .................................................... 29 3.3.5. Mô hình bước đi ngẫu nhiên (Random walk) ............................................... 30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 60 5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .......................................................................... 60 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu....................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Asym : asymmetric Back : backward-looking DM : Diebold và Mariano ECM : Error Components Model FED : Cục dữ trữ Liên bang Mỹ Fwd : forward-looking Gap : out put gap Inf : Inflation gap OLS : Ordinary least squares XR : exchange rate
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chi tiết về cơ chế tỷ giá ở mỗi quốc gia Bảng 4.1. Kiểm định chỉ số thống kê Theil cho các mô hình dự báo lãi suất tại Indonesia Bảng 4.2. Kiểm định chỉ số thống kê Theil cho các mô hình dự báo lãi suất tại Malaysia Bảng 4.3. Kiểm định chỉ số thống kê Theil cho các mô hình dự báo lãi suất tại Philippines Bảng 4.4. Kiểm định chỉ số thống kê Theil cho các mô hình dự báo lãi suất tại Thái Lan Bảng 4.5. Kiểm định chỉ số thống kê Theil cho các mô hình dự báo lãi suất tại Việt Nam Bảng 4.6. Kiểm định thống kê Diebold và Mariano (1995) cho các mô hình dự báo lãi suất tại Indonesia Bảng 4.7. Kiểm định thống kê Diebold và Mariano (1995) cho các mô hình dự báo lãi suất tại Malaysia Bảng 4.8. Kiểm định thống kê Diebold và Mariano (1995) cho các mô hình dự báo lãi suất tại Philippines Bảng 4.9. Kiểm định thống kê Diebold và Mariano (1995) cho các mô hình dự báo lãi suất tại Thái Lan Bảng 4.10. Kiểm định thống kê Diebold và Mariano (1995) cho các mô hình dự báo lãi suất tại Việt Nam Bảng 4.11. Phản ứng dài hạn của lãi suất với chênh lệch lạm phát tại Indonesia
  8. Bảng 4.12. Phản ứng dài hạn của lãi suất với chênh lệch lạm phát tại Malaysia Bảng 4.13. Phản ứng dài hạn của lãi suất với chênh lệch lạm phát tại Philippines Bảng 4.14. Phản ứng dài hạn của lãi suất với chênh lệch lạm phát tại Thái Lan Bảng 4.15. Phản ứng dài hạn của lãi suất với chênh lệch lạm phát tại Việt Nam Bảng 4.16. Phản ứng dài hạn của lãi suất với lỗ hổng sản lượng tại Indonesia Bảng 4.17. Phản ứng dài hạn của lãi suất với lỗ hổng sản lượng tại Malaysia Bảng 4.18. Phản ứng dài hạn của lãi suất với lỗ hổng sản lượng tại Philippines Bảng 4.19. Phản ứng dài hạn của lãi suất với lỗ hổng sản lượng tại Thái Lan Bảng 4.20. Phản ứng dài hạn của lãi suất với lỗ hổng sản lượng tại Việt Nam Bảng 4.21. Phản ứng dài hạn của lãi suất với sự thay đổi của tỷ giá
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu đưa ra 16 mô hình theo quy tắc Tayor cho 5 quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á: Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam. Sử dụng bộ số liệu theo tháng, phương pháp hồi quy tuyến tính OLS và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để tìm mô hình có khả năng dự báo lãi suất cho mỗi quốc gia. Kết quả chỉ ra rằng, lãi suất danh nghĩa ngắn hạn ở Thái Lan và Việt Nam có thể dự báo được bằng mô hình theo quy tắc Taylor và mô hình hiệu chỉnh sai số, 3 nước còn lại không tìm ra được mô hình dự báo lãi suất theo quy tắc Taylor. Bài nghiên cứu cũng xem xét mức độ nghiêm khắc trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ theo quy tắc Taylor ở các nước này (dựa trên mức ý nghĩa của hệ số hồi quy trong mô hình) và nhận thấy việc thực thi chính sách tiền tệ theo quy tắc Taylor ở các nước đang nghiên cứu là rất lỏng lẻo. Từ khóa: quy tắc Taylor, chính sách tiền tệ, nước đang phát triển, lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, lỗ hổng sản lượng, chênh lệch lạm phát.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Chính sách tiền tệ (monetary policy) là một trong những chính sách vĩ mô cực kì quan trọng, có tác động mạnh mẽ, phạm vi ảnh hưởng bao trùm lên toàn bộ thị trường tài chính trong nước nói riêng và gián tiếp ảnh hưởng đến dòng chu chuyển vốn trên thị trường quốc tế nói chung. Bên tệ cạnh các công cụ của chính sách tiền như: tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, tỷ giá hối đoái; lãi suất có thể được xem như một biện pháp để điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế một cách trực quan nhất. Việc áp dụng công cụ này như thế nào để tạo ra một chính sách tốt là vấn đề quan trọng được các nhà hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm. Trong nghiên cứu: “So sánh việc điều hành chính sách tiền tệ tự quyết và theo quy tắc trong thực tế” (Discretion versus policy rules on practice) của Taylor (1993), ông nhận xét rằng: “một quy tắc chính sách tiền tệ được xem là tốt khi một sự thay đổi trong lãi suất ngắn hạn phải đáp ứng lại sự thay đổi trong mức giá chung hoặc sự thay đổi trong thu nhập thực tế”. Trong nghiên cứu này, ông đã xây dựng và bảo vệ thành công một quy tắc điều hành chính sách tiền tệ bằng công cụ lãi suất thông qua một phương trình đại số đơn giản với số liệu thực tế của Cục dữ trữ Liên bang Mỹ (FED) giai đoạn 1987-1992 và cú sốc giá dầu năm 1990. Từ kết quả trên, Taylor đã khái quát thành quy tắc điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương gọi là quy tắc Taylor. Kết quả này dẫn đến một loạt các nghiên cứu về mô hình điều hành lãi suất theo quy tắc Taylor và hành vi của ngân hàng trung ương. Các nghiên cứu thường được áp dụng cho các nước phát triển và dữ liệu theo quý, nhiều nghiên cứu đánh giá chính sách tiền tệ theo quy tắc Taylor như sau: ngân hàng trung ương khi đối mặt với mức lạm phát cao hơn dự kiến nên tăng lãi suất danh nghĩa hơn là gia tăng lạm phát kỳ vọng, nhằm ổn định lạm phát.
  11. 3 Như đã đề cập ở trên, các nghiên cứu về quy tắc Taylor thường được áp dụng cho các nước phát triển và theo đuổi chính sách lạm phát mục tiêu. Do đó, tác giả thực hiện đề tài: “Quy tắc Taylor và chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á” nhằm góp phần lắp đầy khoảng trống này và làm sáng tỏ hơn về chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển ở Đông Nam Á. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xoay quanh 2 vấn đề chính: Thứ nhất, tìm kiếm mô hình theo quy tắc Taylor có khả năng dự báo lãi suất lãi suất ở mỗi quốc gia. Thứ hai, đánh giá mức độ nghiêm khắc của chính sách tiền tệ trong việc đối phó với sự thay đổi của lạm phát và lỗ hổng sản lượng. Để giải quyết vấn đề thứ nhất, tác giả sẽ đề xuất 16 mô hình thay thế của quy tắc Taylor: phiên bản gốc, phiên bản mở rộng thêm biến, phiên bản hướng đến tương lai để tìm phiên bản phù hợp nhất mô tả được hành vi điều hành chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia. Sau khi tìm được mô hình có khả năng dự báo lãi suất, tác giả sẽ tính các hệ số dài hạn giữa lãi suất và chênh lệch lạm phát/ lỗ hổng sản lượng để từ đó có thể đánh giá mức độ nghiêm khắc của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia (nghiêm khắc/vừa phải/lỏng lẻo), sự thay đổi nào ảnh hưởng lớn đến các quyết định chính sách. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu được phát biểu dưới dạng câu hỏi: Trong các mô hình đề xuất có mô hình nào phù hợp để dự báo được lãi suất danh nghĩa ở từng quốc gia đang nghiên cứu hay không?
  12. 4 Theo mô hình dự báo, các quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ như tế nào (nghiêm khắc/vừa phải/lỏng lẻo) để đối phó với sự thay đổi của lạm phát và chênh lệch sản lượng? Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương ở mỗi quốc gia? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 5 quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á gồm: Indonexia, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đối với 3 nước Thái Lan, Philippines, Indonesia dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 7 năm 2015. Malaysia dữ liệu thu thập từ 6 năm 2006 đến tháng 7 năm 2014, riêng Việt Nam dữ liệu thu thập được ít hơn từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để tính các giá trị lãi suất dự báo. Sau đó, dùng thống kê Theil, Diebold và Mariano (1995) để so sánh sai số chuẩn giữa kết quả dự báo với kết quả có được từ mô hình bước đi ngẫu nhiên (Random walk), qua đó tìm ra mô hình có khả năng dự báo lãi suất cho mỗi quốc gia. 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, tóm tắt, phần còn lại của bài nghiên cứu có cấu trúc như sau:
  13. 5 Chương 1: Giới thiệu. Tác giả sẽ trình bày về lý do chọn đề tài nghiên cứu, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu gì? Trình bày tóm tắt về đối tượng, thời gian, phương pháp được dùng trong bài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Phần này sẽ trình bày chi tiết về chính sách tiền tệ, về lịch sử ra đời và ứng dụng quy tắc Taylor trong các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Ở phần này, tác giả sẽ đi vào trình bày chi tiết về mô hình được sử dụng, cách thức thu thập dữ liệu, chi tiết hơn về phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Sau khi đã trình bày rõ về phương pháp và dữ liệu ở chương 3. Tác giả sẽ tiến hành chạy mô hình và trình bày kết quả nghiên cứu ở chương này. Chương 5: Kết luận. Cuối cùng tác giả sẽ tổng kết lại những kết quả chính đã đạt được từ bài nghiên cứu, đồng thời cũng đưa ra những hạn chế chưa khắc phục được và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn 2.1.1. Chính sách tiền tệ Theo kinh tế học vĩ mô, chính sách tiền tệ là một công cụ điều hành được ngân hàng trung ương sử dụng để trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến vĩ mô nền kinh tế. Qua đó, thay đổi dòng chu chuyển và lượng cung tiền trong nước hướng đến mục tiêu cuối là ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế (Mishkin, 2004, trang 411-412). Về tổng quát, chính sách tiền tệ có thể xác lập theo hai hướng: mở rộng và thắt chặt, tùy vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Các quy tắc chính sách tiền tệ: Một quy tắc chính sách không cần phải là một công thức máy móc mà có thể là một tập hợp các quy luật để đạt được mục tiêu mà các nhà hoạch định chính sách thấy hợp lý và cam kết theo đuổi mục tiêu đó, Taylor (1993). Theo định nghĩa này, các quy tắc chính sách tiền tệ mà ngân hàng trung ương các nước thường thực hiện là: - Mục tiêu cung tiền: quy tắc này được ủng hộ mạnh bởi các nhà kinh tế trường phái Trọng tiền. Điển hình là Milton Friedman, một nhà kinh tế đoạt giải Nobel người Mỹ. Vấn đề mà trường phái Trọng tiền quan tâm chính là căn bệnh lạm phát của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh tế đề suất: thực hiện một chính sách tiền tệ chủ động làm tăng tổng cung tiền hàng năm từ 3%-4%/năm, phù hợp với tốc độ tăng của tổng mức cầu về tiền tệ là gần bằng mức tăng trưởng của GNP tiềm năng. Hạn chế của quy tắc này chính là sự xem nhẹ vai trò của ngân hàng trung ương trong việc điều hành chính sách. Sự ổn định trong tổng mức cung tiền chỉ giúp ổn định nền kinh tế trong trường hợp không có những cú sốc ảnh hưởng đến tốc độ lưu chuyển tiền tệ.
  15. 7 - Mục tiêu GDP danh nghĩa: đây là quy tắc được sự ủng hộ mạnh mẽ bởi các nhà kinh tế như: Stephen, McCallum. Theo chính sách này, ngân hàng trung ương sẽ đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP danh nghĩa cho một thời kỳ nhất định và sử dụng chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu đó. Nếu GDP danh nghĩa hiện hành thấp hơn mức mục tiêu thì ngân hàng trung ương sẽ tăng cung tiền để kích thích tổng cầu và ngược lại. Do mục tiêu GDP danh nghĩa cho phép chính sách tiền tệ phản ứng với những thay đổi của tốc độ lưu chuyển tiền tệ nên hầu hết các nhà kinh tế tin rằng nó có thể mang lại sự ổn định về sản lượng và giá cả tốt hơn so với quy tắc của các nhà kinh tế tiền tệ. - Mục tiêu lạm phát: là một quy tắc chính sách tiền tệ mà theo đó Ngân hàng trung ương sẽ công bố một mức mục tiêu đối với lạm phát và cam kết thực hiện mục tiêu này bằng thay đổi lãi suất danh nghĩa khi lạm phát thực lệch khỏi mức công bố. Quy tắc này cũng được ủng hộ mạnh bởi nhiều nhà kinh tế và áp dụng phổ biến tại nhiều nước trên giới thế như Anh, Úc, Canada, Thụy Điển. Điều kiện tiên quyết để áp dụng quy tắc này là sự độc lập của ngân hàng trung ương. - Quy tắc Tayor: Đây là quy tắc được đề xuất bởi nhà kinh tế Taylor năm 1993. Theo quy tắc này, ngân hàng trung ương sẽ thay đổi cung tiền bằng công cụ lãi suất khi lạm phát lệch khỏi mức mục tiêu hoặc/và GDP thực lệch khỏi GDP tiềm năng của nền kinh tế. Từ khi ra đời đến nay, quy tắc Taylor đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế, có rất nhiều nghiên cứu và nhiều phiên bản của quy tắc Taylor được nghiên cứu ở nhiều nền kinh tế trên giới giới. Điểm nổi bật của của quy tắc này chính là sự rõ ràng, dễ hiểu, có thể đo lường được thông qua một phương trình toán học. Và hơn hết, chính Mỹ-nền kinh tế số một thế giới đã sử dụng quy tắc này trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình trong thời gian dài.
  16. 8 Ưu điểm chính của quy tắc Taylor là tính toán đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, do đó, giúp tăng cường tính minh bạch và khả năng giải trình cho ngân hàng trung ương, quy tắc Taylor cho phép điều chỉnh linh hoạt trọng số của sản lượng và lạm phát phù hợp với mục tiêu trọng tâm của ngâ hàng trung ương trong việc quyết định lãi suất điều hành. Điều này có ý nghĩa với các ngân hàng trung ương sử dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu lạm phát so với mục tiêu tăng trưởng trong từng thời kỳ. Hạn chế của quy luật Taylor là không tính tới và đưa vào mô hình các diễn biến bất thường và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, lạm phát có thể tác động đến lãi suất; do đó, tính chỉ báo trong ngắn hạn hạn chế. Tuy nhiên, vì thế mà các nhà điều hành chính sách phát huy kinh nghiệm, hiểu biết về tình hình thực tế để đưa ra quyết định chính sách dựa trên cơ sở khoa học của quy tắc Taylor và thực trạng kinh tế vĩ mô, mục tiêu chính sách trong từng thời kỳ. 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau với mức độ truyền dẫn cũng khác nhau. Tựu trung lại, chính sách tiền tệ tác động tới các khu vực kinh tế thông qua bốn kênh truyền tải chính: kênh lãi suất, kênh tỷ giá hối đoái, kênh tín dụng và kênh giá tài sản khác. Để đơn giản trong nghiên cứu các kênh truyền dẫn. Khi phân tích kênh truyền dẫn này thì tác giả đặt ra giả định là những yếu tố khác không thay đổi, tránh dẫn đến tình trạng tác động qua lại phức tạp. - Kênh lãi suất: Với giả định các yếu tố khác không thay đổi. Khi thực hiện một chính sách tiền tệ mở rộng bằng việc giảm lãi suất thì lượng cung tiền sẽ tăng lên, thúc đẩy tăng đầu tư dẫn đến sản lượng đầu ra tăng lên. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền
  17. 9 tệ thắt chặt bằng việc gia tăng lãi suất, khiến cho lượng cung tiền giảm, đầu tư giảm dẫn đến sản lượng đầu ra cũng giảm theo (Mishkin, 2004, trang 617). - Kênh tỷ giá hối đoái: khi thắt chặt tiền tệ sẽ làm cho đồng nội tệ lên giá, giá hàng hóa xuất khẩu sẽ cao làm cho xuất khẩu giảm, giá hàng nhập khẩu thấp làm cho nhập khẩu tăng, kết quả dẫn tới xuất khẩu ròng giảm làm sản lượng hàng hóa sản xuất trong nước cũng giảm. Ngược lại, khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, đồng nội tệ sẽ giảm giá, làm giá hàng xuất khẩu thấp, giá hàng nhập khẩu cao, kích thích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu, làm cho xuất khẩu ròng tăng, kích thích nền kinh tế sản xuất nhiều hơn (Mishkin, 2004, trang 618). - Kênh tín dụng: Kênh tín dụng là một tập hợp các yếu tố làm phóng đại và lan truyền các tác động của lãi suất cũng như là một kênh huy động và tạo ra dòng tiền cho nền kinh tế. Nói cách khác, kênh tín dụng là một cơ chế tăng cường, nó không phải là một kênh hoàn toàn độc lập hay song song với các kênh khác. Ở các nước có thị trường tín dụng tư nhân kém phát triển hoặc chịu sự can thiệp của Chính phủ, tác động của chính sách tiền tệ đến tổng cầu thông qua việc thay đổi khối lượng tín dụng còn lớn hơn là thông qua lãi suất (Mishkin, 2004, trang 621).. - Kênh giá các tài sản khác: những thay đổi trong chính sách tiền tệ làm thay đổi giá trị các tài sản mà các chủ thể kinh tế đang nắm giữ. Một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm giá trị thị trường của công ty, làm tăng tỷ lệ nợ/tài sản, khiến các công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Các chủ thể kinh tế, nói chung dễ bị tổn thương trước những suy giảm tài chính, họ cố gắng phục hồi bảng tổng kết tài sản của mình thông qua cắt giảm chi tiêu và vay mượn. Như vậy, đầu tư và tiêu dùng đều giảm và kết quả cuối cùng là sản lượng của nền kinh tế giảm. Ngược lại, một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm gia tăng giá cả tài sản của các chủ thể, tạo điều kiện tốt cho
  18. 10 các chủ thể kinh tế gia tăng đầu tư và tiêu dùng, qua đó làm cho tổng sản lượng gia tăng (Mishkin, 2004, trang 618). 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Từ khi ra đời bởi Taylor (1993), quy tắc Taylor tuyến tính đã chỉ rõ cách mà Cục dự trữ liên bang đã điều hành Quỹ liên bang để nhắm đến mục tiêu tỷ lệ lạm phát và lỗ hổng sản lượng. Một số nghiên cứu đã được tiến hành để kiểm tra tính phù họp của nguyên tắc này cho các nước khác nhau vào các thời kỳ khác nhau. Một phần mở rộng quan trọng được thực hiện bởi Clarida và cộng sự (1998, 2000), người đã đề nghị sử dụng một phiên bản hướng đến tương lai của quy tắc Taylor: theo đó ngân hàng trung ương nhắm mục tiêu đến lạm phát kỳ vọng và lỗ hổng sản lượng thay vì giá trị của các biến này trong quá khứ hay hiện tại. Thực tế đó cho phép các ngân hàng trung ương đưa các biến liên quan vào khi xem xét và thực thi chính sách. Gần đây, một số nghiên cứu đã mở rộng quy tắc Taylor hướng đến tương lai bằng cách xem xét ảnh hưởng của các biến khác trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Một phần mở rộng quan trọng có liên quan đến biến giá tài sản và các biến tài chính trong quy tắc. Vấn đề này đã gây ra một cuộc tranh cải lớn trong các nghiên cứu: trong khi một số tác giả xem việc ngân hàng trung ương nhắm mục tiêu đến giá tài sản là điều quan trọng thì một số khác lại không đồng ý. Nguyên tắc Taylor phiên bản gốc là một quy tắc chính sách có nguồn gốc từ việc tối thiểu hàm tổn thất đối xứng bậc hai của ngân hàng trung ương với giả định rằng hàm tổng cung tiền là tuyến tính. Tuy nhiên, trong thực tế, có thể không có trường hợp này và các ngân hàng trung ương có thể có ưu đãi bất đối xứng, tức là các ngân hàng trung ương có thể gán trọng số khác nhau khi lạm phát kỳ vọng cao hơn hoặc
  19. 11 thấp hơn lạm phát mục tiêu, khi sản lượng kỳ vọng cao hơn hoặc thấp hơn sản lượng tiềm năng trong hàm tổn thất. Trong trường hợp đó, chúng sẽ không theo một quy tắc tuyến tính mà là một quy tắc Taytor phi tuyến tính forward-looking. Chỉ có một số nghiên cứu rất gần đây bắt đầu xem xét những bất đối xứng hoặc phi tuyến trong phân tích chính sách tiền tệ. 2.2.1. Quy tắc Taylor phiên bản gốc – “backward-looking” Năm 1993, trong bài nghiên cứu “Discretion versus policy rules on practice”, John B. Taylor đã nói rằng một quy tắc chính sách tiền tệ được xem là tốt khi một sự thay đổi trong lãi suất ngắn hạn phải đáp ứng lại sự thay đổi trong mức giá chung hoặc sự thay đổi trong thu nhập thực tế. Trước đó việc mô hình hóa một quy tắc điều hành chính sách tiền tệ bằng một phương trình đại số là một điều không tưởng, do đó mục tiêu của ông khi nghiên cứu bài này chính là việc xây dựng và bảo vệ một quy tắc như vậy. Một phát hiện quan trọng của ông trong bài nghiên cứu này là tìm ra bằng chứng về mối quan hệ mang tính “định lượng” trong mối tương quan giữa lãi suất, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ phát hiện trên, Taylor đã khái quát hóa thành quy tắc điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương, trong đó lãi suất của Ngân hàng Trung ương (đại diện cho chính sách tiền tệ) cần thay đổi sao cho phù hợp với sự biến thiên của lỗ hổng sản lượng - (Hiệu số giữa GDP thực thế và GDP tiềm năng) và chênh lệch trong lạm phát (chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát mục tiêu). Kết quả thực nghiệm cho thấy, quy tắc này gần đúng với chính sách của FED từ 1987 đến 1992. Và 2 trường hợp điển hình để cho thấy quy tắc này có thể áp dụng trong thực tế là trường hợp của Cộng hòa Liên bang Đức và cú sốc giá dầu năm 1990. Quy tắt Taylor được biểu thị qua hàm phản ứng chính sách như sau: 𝐢𝐭 = 𝐫̅ + 𝛑∗𝐭 + 𝛄𝛑 (𝛑𝐭−𝟏 − 𝛑∗𝐭 ) + 𝛄𝐲 𝐲𝐭−𝟏 + 𝛆𝐭 (2.1)
  20. 12 Trong đó: - i t : lãi xuất danh nghĩa ngắn hạn của kỳ t. Được xem là công cụ của chính sách tiền tệ và nó được giả định sẽ tăng nếu lạm phát thực tế cao hơn lạm phát mục tiêu hoặc sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng. - 𝛾𝜋 : hệ số thể hiện độ nhạy cảm của lãi suất danh nghĩa đối với chênh lệc lạm phát. - 𝛾𝑦 : hệ số thể hiện độ nhạy cảm của lãi suất danh nghĩa đối với lỗ hổng sản lượng. - i t-1 : lãi suất danh nghĩa ngắn hạn tại kỳ t-1 - π t-1 : tỷ lệ lạm phát lũy tính đến thời điểm t-1. - π t *: tỷ lệ lạm phát mục tiêu của 12 tháng kế tiếp tính từ thời điểm t. - r̅ : lãi suất thực - yt-1 : lỗ hổng sản lượng tại thời điểm t-1. Trong công thức trên thì 𝛾𝜋 >1 hàm ý rằng: khi lạm phát tăng thêm 1% so với mục tiêu thì ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh lãi suất danh nghĩa tăng 𝛾𝜋 % (>1%) để đảm bảo rằng lãi suất thực sẽ tăng lên từ đó có thể kiềm chế lạm phát và kéo nó về mức mong muốn của ngân hàng trung ương. Tương tự, 𝛾𝑦 >0 để khi sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng 1% thì lãi suất danh nghĩa sẽ tăng 𝛾𝜋 % (>0%) nhằm hạ nhiệt nền kinh tế, đưa sản lượng thực tế về với mức tiềm năng. Khi ở trạng thái cân bằng chênh lệch lạm phát và lỗ hổng sản lương là bằng 0. Khi lạm phát dừng tại mức lạm phát mục tiêu mang lại những lợi ích tích cực cho nên kinh tế vì khi thiết lập mức lạm phát mục tiêu NHTW đã tính toán con số thích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2