intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu đề tài nhằm cung cấp một bức tranh về sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân, hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đô thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TỪ NGUYỄN HOÀNG THÀNH SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TỪ NGUYỄN HOÀNG THÀNH SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do các nhân tôi khảo sát, tham khảo tài liệu và thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện trên cơ sở tổng hợp những kiến thức, nghiên cứu các dữ liệu, tài liệu nhiều cơ quan, đơn vị và khảo sát thực tế của tác giả./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2018 TÁC GIẢ TỪ NGUYỄN HOÀNG THÀNH
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 1.5 Bố cục luận văn................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN................................................................................................ 5 2.1 Các khái niệm liên quan ................................................................................... 5 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia (Participation) ......................................................5 2.1.2 Khái niệm về sự tham gia của xã hội (Social Participation) .........................5 2.1.3 Khái niệm về rác thải (Waste) .....................................................................10 2.1.4 Khái niệm về quản lý rác thải (Waste management) ...................................11 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước .................................................................... 12 2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ........................................................12 2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................................13 2.3 Khung phân tích áp dụng ................................................................................ 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 16 3.1 Hoạt động quản lý rác thải tại huyện Đất Đỏ ................................................. 16 3.1.1 Giới thiệu khái quát về huyện Đất Đỏ .....................................................16 3.1.2 Hiện trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Đất Đỏ ........18 3.2 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 19 3.2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................19 3.2.2 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................21 3.2.3 Tiến hành thu thập dữ liệu .......................................................................21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23 4.1 Thực trạng sự tham gia của người dân vào quá trình trực tiếp phân loại, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn huyện Đất Đỏ .......................................................... 23
  5. 4.1.1 Phân loại rác thải..........................................................................................24 4.1.2. Thu gom rác thải .........................................................................................26 4.1.3 Vị trí tập kết rác ........................................................................................... 31 4.1.4 Phí vệ sinh môi trường .................................................................................31 4.1.5 Xử lý rác thải ............................................................................................... 34 4.2 Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ......................... 35 4.2.1 Phân loại rác thải..........................................................................................35 4.2.2 Thu gom rác thải ..........................................................................................38 4.2.3 Tập kết rác thải ............................................................................................ 41 4.2.4 Vận chuyển rác thải .....................................................................................42 4.2.5 Xử lý rác thải ............................................................................................... 43 4.2.6 Sự tham gia của người dân khi nảy sinh vấn đề liên quan đến rác thải .......44 4.2.7 Việc tham gia của người dân vào quá trình xây dựng và thực hiện các quyết định quản lý rác thải ......................................................................................................44 4.2.8 Mức độ tham gia của người dân trong các hoạt động quản lý rác thải ........45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 53 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 53 5.2 Khuyến nghị .................................................................................................... 54
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Dân số huyện Đất Đỏ giai đoạn 2012 – 2016 ................................... 17 Bảng 4.1. Thống kê chất lượng đường ............................................................... 29
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Đất Đỏ ................................................................. 16 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 20 Hình 4.1 Những hoạt động quản lý rác thải trên địa bàn huyện Đất Đỏ ....................... 23 Hình 4.2 Thực trạng người dân phân chia các loại rác thải........................................... 24 Hình 4.3 Thực trạng cách thứcphân loại rác thải tại hộ gia đình ................................. 25 Hình 4.4 Thực trạng thu gom rác của các hộ gia đình trên địa bàn huyện ................... 26 Hình 4.5 Điểm tập kết rác của hộ dân lúc 5 giờ 54 phút .............................................. 27 Hình 4.6 Thực trạng về việc người dân nhận biết được vị trí xe đẩy chở rác .............. 28 Hình 4.7 Công nhân đang thu gom rác vào thùng ép rác tại trạm trung chuyển rác thị trấn Đất Đỏ ................................................................................................................... 29 Hình 4.8 Thực trạng tham gia đóng góp ý kiến của người dân .................................... 30 Hình 4.9 Thực trạng về mức độ hài lòng đối với thời gian thu gom rác ...................... 30 Hình 4.10 Thực trạng người dân nhận biết được điểm tập kết rác thải trong khu phố ........ 31 Hình 4.11 Thực trạng về mức đóng phí vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện ......... 33 Hình 4.12 Thực trạng người dân không đóng thêm phí vệ sinh môi trường trên địa bàn các xã, thị trấn nghiên cứu ............................................................................................ 34 Hình 4.13 Thực trạng xử lý rác thải của người dân trên địa bàn huyện ....................... 35 Hình 4.14 Sự tham gia của chính quyền trong phân loại rác thải ................................ 35 Hình 4.15 Sự tham gia của tổ dân phố/trưởng ấp ......................................................... 36 Hình 4.16 Sự tham gia của đoàn thể xã hội .................................................................. 36 Hình 4.17 Sự tham gia của công nhân vệ sinh môi trường .......................................... 37 Hình 4.18 Sự tham gia của người dân trong phân loại rác thải .................................... 37 Hình 4.19 Sự tham gia của Công ty vệ sinh môi trường .............................................. 38 Hình 4.20 Sự tham gia của chính quyền trong thu gom rác thải .................................. 38 Hình 4.21 Sự tham gia của tổ trưởng tổ dân phố/trưởng ấp ......................................... 39 Hình 4.22 Sự tham gia của đoàn thể xã hội trong thu gom rác thải ............................. 40 Hình 4.23 Sự tham gia của công nhân vệ sinh trong thu gom rác thải ......................... 40 Hình 4.24 Sự tham gia của người dân trong thu gom rác thải ..................................... 41 Hình 4.25 Sự tham gia của công ty vệ sinh môi trường trong thu gom rác thải ................ 41
  8. Hình 4.26 Sự tham gia của các biên liên quan trong tập kết rác thải ........................... 42 Hình 4.27 Sự tham gia của các bên liên quan trong vận chuyển rác thải ..................... 43 Hình 4.28 Sự tham gia các bên trong xử lý rác thải .................................................... 43 Hình 4.29 Sự tham gia của người dân khi có vấn đề về môi trường ............................ 44 Hình 4.30 Mức độ tham gia của người dân trong việc ra quyết định về quản lý rác thải....... 45 Hình 4.31 Mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quét dọn vệ sinh khu vực ......... 46 Hình 4.32 Mức độ tham gia của người dân trong các cuộc họp thu gom rác thải ....... 46 Hình 4.33 Mức độ tham gia của người dân trong các cuộc họp phân loại rác thải ...... 47 Hình 4.34 Mức độ tham gia của người dân trong việc đề xuất thu gom rác thải ......... 47 Hình 4.35 Mức độ tham gia của người dân trong việc tuyên truyền thu gom rác thải ......... 48 Hình 4.36 Mức độ tham gia của người dân trong việc tuyên truyền phân loại rác thải .......... 49 Hình 4.37 Tinh thần tham gia của người dân trên địa bàn huyện trong hoạt động gìn giữ về sinh môi trường ........................................................................................................ 49 Hình 4.38 Vai trò của người dân trong hoạt động phân loại và thu gom rác thải trong khu phố ......................................................................................................................... 50
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất đang được mở rộng và phát triển nhanh chóng, quá trình phát triển kinh tế - xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia tăng về khối lượng, đa dạng về thành phần, bao gồm các nguồn chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, y tế, nông nghiệp. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những tỉnh có mức độ tăng trưởng kinh tế cao nhất nước ta. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã không ngừng phát triển, đặc biết là tiềm năng phát triển của các ngành khai thác dầu khí, công nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch dịch vụ, các dịch vụ cảng,... Những lợi ích kinh tế đem lại do quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, đi kèm với đó là, tình trạng ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư. Ngày 01/02/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn năm 2015 đến năm 2025, theo đó, huyện Đất Đỏ được định hướng trở thành mục tiêu nhằm phát triển tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp, cảng biển theo hướng hiện đại. Hệ thống đô thị với chức năng cảng biển, trung tâm Logistics, công nghiệp chuyên sâu, dịch vụ, du lịch, thương mại, giáo dục, đào tạo nghề,… song song với đầu tư phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn. Khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày một cải thiện thì cũng đồng nghĩa với việc rác thải rắn ngày một nhiều. Hiện nay, mỗi ngày trên địa bàn tỉnh phát sinh khoảng hơn 600 tấn rác thải rắn sinh hoạt/ngày và khoảng trên 200 tấn rác thải công nghiệp/ngày. Tuy nhiên, việc thu gom, xử lý hiện nay chưa triệt để đã khiến nguy cơ lượng rác thải rắn tồn dư bị phát tán ra môi trường bên ngoài rất cao, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, tác động xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.1. 1 http://www.baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/201607/ba-ria-vung-tau-chat-thai-ran-chua- duoc-thu-gom-xu-ly-triet-de-2720326/
  10. 2 Thực tiễn và kinh nghiệm cho thấy, việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường là vấn đề mà các cơ quan chính quyền địa phương cần tập trung giải quyết. Tuy vậy, vai trò và sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với việc xây dựng và thực hiện mô hình cộng đồng tham gia Bảo vệ môi trường theo chủ trường của Nghị quyết 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Trong bối cảnh mà sự tham gia của người dân vào công tác đảm bảo vệ sinh môi trường nói chung và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng còn ở mức thấp như tại huyện Đất Đỏ và nhiều địa bàn khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đồng thời hiện nay, các xã, thị trấn của huyện Đất Đỏ chỉ tổ chức thu gom ở những con đường lớn, các khu vực xã trung tâm thì người dân tự xử lý rác thải bằng phương pháp riêng của từng hộ kéo theo tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Đất Đỏ đạt tỷ lệ chưa cao, do đó, để giải quyết các vấn đề này thì việc nghiên cứu “SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU” là điều cấp thiết, góp phần giải thích nguyên nhân và tìm kiếm giải pháp phù hợp cho vấn đề quản lý rác thải rắn sinh hoạt. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm cung cấp một bức tranh về sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân, hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đô thị. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: - Tìm hiểu các hình thức và mức độ tham gia của người dân trong quá trình quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại huyện Đất Đỏ. - Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải. - Đề xuất những giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị. Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần tập trung trả lời các câu hỏi sau:
  11. 3 - Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt được biểu hiện qua những hoạt động nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt? - Cần có những giải pháp cụ thể nào để nâng cao sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Đất Đỏ. - Đối tượng khảo sát: Người dân, chính quyền, nhóm tự quản cấp cơ sở, đại diện đoàn thể xã hội, nhóm cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, người thu mua phế liệu và các bên liên quan đến hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt. - Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Một là hoạt động quản lý rác thải rắn sinh hoạt, hai là sự tham gia của cộng đồng. Ngoài ra, tài liệu được cung cấp từ các báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội, báo cáo tổng kết quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường, báo cáo xây dự đề án nông thôn mới, số liệu thống kê mức sống của huyện Đất Đỏ. Phỏng vấn các đối tượng bằng bảng hỏi nhằm thu thập các thông tin định lượng, tìm hiểu thực trạng tham gia của người dân, chính quyền, tổ trưởng tổ khu phố, ấp và các đoàn thể xã hội trong các hoạt động phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Thông qua các phân tích trong đề tài, các quy định pháp luật, kinh nghiệm trong quản lý hoạt động rác thải sinh hoạt ở một số nước và các nghiên cứu trước, đề tài sẽ đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cải thiện sự tham gia của người dân trong chính sách quản lý hoạt động rác thải rắn sinh hoạt.
  12. 4 1.5 Bố cục luận văn Luận văn được kết cấu thành 5 chương bao gồm: Chương 1: Giới thiệu đề tài, trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, rút ra mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương giới thiệu quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu, xác định kích thướng mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập được tiến hành như thế nào và các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu thập được từ cuộc khảo sát. Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị. Tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có khuyến nghị những giải pháp nhằm làm gia tăng sự hiểu biết của người dân về những tác hại ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra đến sức khỏe cộng đồng, vẻ mỹ quan đô thị, nâng cao chất lượng dịch vụ. Qua đó, góp sức cùng nhà nước giải quyết vấn đề môi trường, giảm bớt phần nào gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
  13. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chương 2 trình bày các khái niệm về sự tham gia; sự tham gia của xã hội; thang đo của sự tham gia; rác thải; quản lý rác thải. Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả cũng đã tìm hiểu một số nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 2.1 Các khái niệm liên quan 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia (Participation) - Theo Tổ chức Y tế Thế giới (ICE, 2001) cho rằng sự tham gia có thể là một yếu tố nguồn cho sự hiểu biết rõ hơn của một vấn đề tác động đến quyết định và môi trường sông của cá nhân trong khu vực. - Theo Van de Valde và cộng sự (2010) lại cho rằng sự tham gia là quá trình tham gia trong một hoạt động của cuộc sống hoặc là quá trình trải qua các hoạt động theo sự thấu hiểu vấn đề mà trong thực tế khu vực họ đang sống. - Theo ADB (2013): Sự tham gia là cần thiết vì những chương trình được thực hiện nhằm mục đích lợi ích của người dân tai khu vực và thực chất bản thân một chương trình được thực hiện và đánh giá đạt yêu cầu vẫn có xu hướng tốn rất nhiều kinh phí, chương trình thực hiện kém hiệu quả nếu không có sự tham gia của người dân và các bên liên quan. Sự tham gia được xem là cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay nhằm tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa chính phủ và người dân để lựa chọn và đóng góp vào hoạt động, đồng thời cùng hợp tác thực hiện và tìm kiếm những vấn đề hay những ảnh hướng có thể xảy ra để hoàn thiện. Vì thế, cho đến nay, các hoạt động được đề xuất để thực hiện nhằm phát triển kinh tế xã hội nào cũng đều cho rằng sự tham gia là hạn chế hoặc tham gia ở một khía cạnh nào đó. 2.1.2 Khái niệm về sự tham gia của xã hội (Social Participation) - Theo Florin và Abraham (1990) cho rằng sự tham gia của xã hội là một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ. - Harding cùng cộng sự (2009) đã phân tích khái niệm “sự tham gia của cộng đồng” theo hai thuật ngữ thành phần “sự tham gia” và “cộng đồng”. “Sự tham gia” đặc
  14. 6 biệt trong lĩnh vực môi trường, được hiểu là quá trình đối thoại giữa cộng đồng và người ra quyết định, giữa một bên là các cá nhân, nhóm tổ chức và một bên là “nhóm chính quyền” trong việc thảo luận và ra các quyết định môi trường. Thuật ngữ “cộng đồng” bao gồm tất cả các chủ thể đóng góp hay bị ảnh hưởng bởi các quyết định môi trường, bao gồm những người hoạch định chính sách, chuyên gia, doanh nhân, các cá nhân thụ hưởng, tổ chức dân sự và nhóm người dân. Như vậy, cộng đồng được hiểu là một khái niệm có hội hàm khá rộng, bao gồm tất cả các thành viên cùng sinh sống trong một khu vực địa lý, có những đặc điểm chung về lối sống và các điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa, chính trị. - Trong sách Institute for Social Participation and Health Issues Centre của La Trobe University (2011) cho rằng sự tham gia của xã hội được xem là quá trình tham gia của người tiêu dùng, xuất phát từ người tiêu dùng kết nối hòa nhập với xã hội và các hoạt động dựa trên lợi ích của người tiêu dùng. Theo nội dung của sự tham gia xã hội, ba thành phần trung tâm trong mô tả về sự tham gia của xã hội cho phép mọi người dân được thực hiện các mức đo trong sự tham gia xã hội để tự đánh giá; các yếu tố có liên quan đến các khái niệm về lợi ích xã hội, hòa nhập xã hội và quyền con người của cá nhân để thực hiện các mức đo tự xác định của sự tham gia trong tất cả các khía cạnh của xã hội và trách nhiệm của xã hội để cung cấp các điều kiện cần thiết cho việc các hoạt động được đề xuất. - Theo Scand (2013) thì khái niệm về sự tham gia của xã hội có tính tương đồng và tương quan với sự tham gia và đồng thời liên quan đến khái niệm về các vấn đề của tham gia xã hội, hòa nhập xã hội hoặc các hoạt động của xã hội. - Cuối cùng, sự tham gia của xã hội đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý công, sự tham gia của xã hội chủ yếu tập trung vào mức độ tham gia của người dân đó như thế nào vào các hoạt động cung cấp và có tương tác như thế nào với người khác trong xã hội hoặc khu vực cộng đồng sinh sống. Sự tham gia của xã hội còn được nhấn mạnh rằng là sự tham gia có thể được nhìn thấy trên một hoạt động liên tục từ tương đối thụ động đến rất tích cực và cho rằng sự tham gia của xã hội có thể được trên cơ sở tự nguyện hoặc là bắt buộc.
  15. 7 Thang đo sự tham gia của người dân - Nghiên cứu của Sherry (1969) chú trọng sự tham gia của người dân thông qua việc đưa ra 08 mức độ (Vancouver Community Network, 2014). Thang đo 8 mức độ này được David Wilcox phân chia từ cao đến thấp và mô tả như sau: MỨC ĐỘ HÌNH THỨC MÔ TẢ Người dân khởi xướng công việc nhằm giải quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện dự án. Người dân quản lý Ở nấc thang này, người dân (Citizen Control) thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý một chương trình. Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định cao hơn các bên Người dân được trao Ủy quyền (Delegated có liên quan khác thông qua quyền (Citizen Control) Power) việc đàm phán. Do có quyền cao hơn nên người dân phải chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình. Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và tráchnhiệm giữa các bên có liên quan. Đối tác, hợp tác Các bên có liên quan này (Partnership) phải có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra quyết định trong quá trình thực hiện công việc.
  16. 8 Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra một ủy ban để thực hiện chương trình Động viên (Placation) hoặc những ý kiến đóng góp của người dân được lắng nghe và ghi nhận. Chính quyền sẽ khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp và tham khảo ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời câu hỏi khảo sát và tham gia ý Tham vấn (Consultation) kiến. Những ý kiến này chỉ Tham gia mang tính dùng để tham khảo, họ không hình thức (Tokenism) được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là bước nghi thức. Người dân được thông tin về chương trình, tuy nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời Cung cấp thông tin câu hỏi mà chính quyền đưa (Informing) ra mà không có cơ hội phản hồi, không tham gia vào phân tích hay sử dụng thông tin mình đưa ra. Vấn đề của người dân đã Không tham gia được xem xét bởi đại diện Liệu pháp (Therapy) (Nonpaticipation) của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện
  17. 9 mà không hiểu việc mình đang làm. Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách Bị điều khiển thuê bên ngoài, người dân (Manipulation) không tham gia bất kỳ khâu nào của quá trình, phản ứng của người dân không được đưa vào. Tóm lại, ở hai nấc thang dưới cùng, người dân không tham gia vào bất cứ hoạt động nào của chương trình, đây chỉ là bước vận động để có thể lôi kéo, thu hút người dân tham gia vào chương trình mà chắc chắn ở đó, họ sẽ nhận được lợi ích. Ở ba nấc thang tiếp theo, mặc dù chỉ là hình thức, nhưng người dân đã nhận thức được lợi ích từ chương trình, từ đó từng bước tham gia vào các hoạt động: Từ cung cấp thông tin một chiều thông qua khảo sát của chính quyền đến việc được tham vấn, đưa ra các ý kiến về các vấn đề tại địa phương. Ở ba nấc thang cao nhất, người dân thực sự là chủ thể của chương trình, từ việc hợp tác, đến ủy quyền thực hiện và trực tiếp quản lý. - Jeremy và Henry (2014) đã đưa ra sáu mức độ tham gia của người dân: MỨC ĐỘ MÔ TẢ 1/ Tiêu thụ (Consuming) Sức mạnh cũ, người dân không có sự tham gia, mất lợi thế. 2/ Chia sẻ (Sharing) Lấy nội dung của người khác và chia sẽ nó với những người khác. 3/ Định hình (Shaping) Pha trộn lại hoặc thích ứng nội dung hoặc các tài sản hiện hữu với thông điệp hoặc hương vị mới.
  18. 10 4/ Tài trợ (Funding) Người tham gia sẵn sàng cam kết đóng góp kinh phí vào quá trình tạo ra những giá trị, quyền lực mới để thỏa mãn nguyện vọng của chính họ. 5/ Sản xuất (Producing) Tạo ra các nội dung hoặc phân phối các sản phẩm, dịch vụ trong cộng đồng đồng đẳng. 6/ Đồng sở hữu (Co-owning) Mọi người đều là người quản lý ngang hàng không thứ bậc, đều được chia sẽ những lợi ích từ sự đóng góp của họ. - Sáu mức độ tham gia của người dân vào các công việc phát triển cộngđồng được Andre và Lanmafankpotin (2012) đưara như sau: MỨC ĐỘ MÔ TẢ 1/ Sự tham gia thụ động Tham gia một cách bị động, thực hiện theo sự chỉ bảo, (Passive participation) không chủ động tham gia vào quá trình ra quyếtđịnh. 2/ Tham gia thông qua việc cung Người dân tham gia trả lời các câu hỏi điều tra, không cấp thông tin (Participation as tham gia vào quá trình phân tích và sử dụng thôngtin. contributor) 3/ Tham gia như nhà tư vấn Người dân được tham vấn và đưa ra ý kiến về các vấn (Participation as consultants) đề của địa phương. 4/ Tham gia trong việc thực hiện Người dân thành lập nhóm để thực hiện những chương (Participation in implementation) trình hay các dự án tại địa phương, không bao gồm quá trình tham gia ra quyết định. 5/ Tham gia trong quá trình ra Người dân chủ động tham gia vào quá trình phân tích, quyết định (Participation in lập kế hoạch và tham gia vào quá trình ra quyết định. decision-marking) 6/ Tham gia tự nguyện (self- Người dân tự thực hiện, không có sự hỗ trợ, định hướng mobilization) từ bên ngoài. 2.1.3 Khái niệm về rác thải (Waste) - Theo Basu (2010): Rác thải có nhiều nguồn khác nhau, gồm rác thải từ hộ gia đình, rác thải công nghiệp, thương mại, y tế, động vật, nông nghiệp, hạt nhân nguyên tử
  19. 11 và khoáng chất,… Rác thải có nhiều loại như rác thải rắn, khí, lỏng,… Rác thải cũng bao gồm các loại: rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, y tế và rác thải điện tử . - Theo O’Connell (2011) thì rác thải là những thứ không được sử dụng cho những mục đích của con người. Nó là những chất liệu đã được dùng và không còn giá trị sử dụng sau những hành động sản xuất hay tiêu dùng, thường gắn liền với các đặc điểm như để trong thùng rác, sự bẩn thỉu, không sạch sẽ. - Theo giải thích từ ngữ của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ định nghĩa rác thải rắn là rác thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Cũng tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP định nghĩa rác thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là rác thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của còn người. 2.1.4 Khái niệm về quản lý rác thải (Waste management) - Theo Wilson and Tomin (1998) cho rằng quản lý rác thải không phải là một nhiệm vụ dễ dàng để lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động để đạt được những mục tiêu mà không cần sự tham gia tích cực của các bên liên quan khác nhau. Nỗ lực nên được thực hiện tại tất cả các cấp để giảm thiểu phát sinh rác thải và quản lý rác thải được tạo ra theo cách bền vững với môi trường. - Visvanathan (2004) quan niệm rằng quản lý rác thải là một lĩnh vực quan tâm chung cho cả thế giới phát triển và đang phát triển. Về mặt lịch sử, các nước xử lý rác thải bằng cách chôn lắp nó xuống đất, bao gồm cả việc đào nó lên và quên về nó. Cách tiếp cận này là không bền vững. Đạt được sự bền vững trong quản lý rác thải đòi hỏi một cách tiếp cận tích hợp. - Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì quản lý rác thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải. Như vậy, quản lý rác thải đã là một phần không thể thiếu của mọi xã hội. Các phương pháp tiếp cận đối với quản lý rác thải phải phù hợp với bản chất của một xã hội nhất định.Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải dù được nhìn nhận như một hành động xã hội, có động cơ và mục đích cụ thể hay khi được xem xét quá trình trao quyền ra quyết định đều bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau và mức độ
  20. 12 tham gia của các nhóm dân cư không giống nhau. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả của quá trình quản lý rác thải, cần cân nhắc đến các yếu tố thuộc về các bên liên quan trong hoạt động này. Người dân với tư cách là các chủ thể trực tiếp thải rác hàng ngày, là những người sử dụng các dịch vụ vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, còn tập hợp nhiều nhóm/tổ chức khác nhau có liên quan đến hoạt động quản lý rác thải và có sự tương tác với người dân trong quá trình thực hiện các quy trình của quản lý rác thải, bao gồm chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, đoàn thể xã hội, công ty/công nhân vệ sinh môi trường, v.v 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước 2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài Xét trên góc độ lý luận, nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra các phương diện của khái niệm “quản lý rác thải” và “quản lý rác thải bền vững”. Những nghiên cứu này đều chỉ ra sự cần thiết của một tiếp cận tổng hợp và có tính hệ thống đối với hoạt động quản lý rác thải (Hoffman& Muller, 2001; Seadon, 2010). Vận dụng các tiếp cận này khi đưa vào phân tích tình hình thực tiễn, nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung mô tả thực trạng phân loại, thu gom, tập kết, vận chuyển, xử lý rác thải; đồng thời chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý từ các bên liên quan (Pathak và cộng sự, 2012). Các nghiên cứu đã phân tích thực trạng quản lý rác thải chưa hiệu quả tại các nước đang phát triển, như sự xuất hiện của nhiều bãi rác lộ thiên, lượng rác thải ngày càng tăng do đô thị hóa và gia tăng dân số nhưng quá trình thực hiện chưa hiệu quả nên không thu gom được hết số rác thải. Bên cạnh đó, công tác xử lý rác thải còn chưa khoa học, gây ảnh hưởng ô nhiễm môi trường và cộng đồng dân cư. Nhìn chung, các nghiên cứu đều khẳng định rằng các nước đang phát triển gặp nhiều khó khăn và thách thức hơn so với các nước phát triển do những vấn đề về thể chế, xây dựng và thực hiện chính sách, sự tham gia của người dân, mối quan hệ giữa các bên liên quan trong việc thực hiện quản lý rác thải, và những vấn đề về trang thiết bị công nghệ lạc hậu hay vấn đề thiếu tài chính ngân sách để triển khai các hoạt động quản lý rác thải hiệu quả (Ezeah và Roberts, 2012). Dựa trên việc xác định các nguyên nhân, khó khăn và thách thức đối với hoạt động quản lý rác thải, nhiều tác giả đã đề xuất các giải pháp từ nhiều chiều cạnh khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2