Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng đường GTNT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VĂNG THANH CƯỜNG SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ VĂNG THANH CƯỜNG SỰ THAM GIA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: "Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Người thực hiện luận văn Văng Thanh Cường
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 1.5 Bố cục luận văn.................................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.................................................5 2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT ......................................................................................................................5 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia ..........................................................................5 2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn .................................................................5 2.1.3 Khái niệm về đường GTNT ........................................................................6 2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT .........7 2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM .......8 2.4 Xây dựng đường GTNT tại địa phương .........................................................12 2.5 Vai trò của người dân trong xây dựng các công trình GTNT .........................14 2.6 Kinh nghiệm và bài học về công tác xây dựng đường GTNT ........................17 2.7 Các đề tài nghiên cứu liên quan ......................................................................23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25 3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Tân Thành ...............................................................25 3.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................................25 3.1.2 Vị trí địa lý ...............................................................................................25
- 3.1.3 Diện tích, dân số, giao thông, địa giới hành chính .................................27 3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................28 3.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................30 3.3 Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................30 3.4 Thu thập thông tin ...........................................................................................31 3.4.1 Thông tin sơ cấp ......................................................................................31 3.4.2 Thông tin thứ cấp .....................................................................................31 3.5 Quá trình khảo sát ...........................................................................................32 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GTNT TẠI HUYỆN TÂN THÀNH, BR-VT...................... 33 4.1 Thực trạng xây dựng các công trình đường GTNT ở huyện Tân Thành ........33 4.1.1 Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 ..........33 4.1.2 Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT ............................................36 4.1.3 Vốn bảo trì cho các công trình GTNT huyện Tân Thành ........................38 4.2 Thực trạng tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT ..39 4.2.1 Sự hiểu biết của người dân về thông tin xây dựng đường giao thông trong NTM ........................................................................................................39 4.2.2 Người dân tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến xây dựng đường GTNT .45 4.2.3 Người dân tham gia vào quá trình thực hiện xây dựng đường GTNT ....48 4.2.4 Người dân tham gia giám sát, quản lý các công trình đường GTNT ......51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 57 5.1 Kết luận ...........................................................................................................57 5.2 Kiến nghị.........................................................................................................59 5.3 Hạn chế của đề tài ...........................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt NTM Nông thôn mới GTNT Giao thông nông thôn GTVT Giao thông vận tải NN Nhà nước TW Trung ương BRVT Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 .............33 Bảng 4.2. Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 - 2016 ...............................................................................................................36 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT ..................8 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về GTNT ...................................................12 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Thành .......................................................27 Hình 4.1: Hệ thống đường GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014-2016 .............34 Hình 4.2: Vốn đầu tư xây dựng các công trình GTNT huyện Tân Thành giai đoạn 2014 – 2016 ...............................................................................................................36 Hình 4.3. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin xây dựng đường GTNT ............40 Hình 4.4. Cách thức người dân biết về chương trình xây dựng đường GTNT .........41 Hình 4.5. Tỷ lệ người dân được thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng .......42 Hình 4.6. Nhận thức của người dân về sự quan trọng của việc xây dựng các công trình GTNT................................................................................................................43 Hình 4.7. Kiến thức của người dân về các công trình GTNT ...................................43 Hình 4.8. Ý kiến của người dân cần được tham gia vào việc xây dựng đường GTNT ...................................................................................................................................45 Hình 4.9. Yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT ...........46 Hình 4.10. Tỷ lệ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch xây dựng đường GTNT ...................................................................................................................................46 Hình 4.11. Tỷ lệ người dân tham gia vào quyết định mức đóng góp trong việc xây dựng đường GTNT ....................................................................................................47 Hình 4.12. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động xây dựng đường GTNT..........48 Hình 4.13. Hình thức tham gia đóng góp của người dân cho việc xây dựng đường GTNT ........................................................................................................................49 Hình 4.14. Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý đường GTNT ...................................................................................................................................52 Hình 4.15. Lý do người dân không tham gia vào hoạt động giám sát, quản lý ........53 Hình 4.16. Chính quyền thôn/xã có tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc kiểm tra, giám sát ......................................................................................................55
- TÓM TẮT Đường giao thông nông thôn (GTNT) là tiêu chí đặc biệt quan trọng trong Chương trình Nông thôn mới (NTM) sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, được triển khai bao quát từ Trung ương đến địa phương. Mặc dù thực hiện tiêu chí xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành có những thành công lớn. Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát triển và bền vững cơ sở hạ tầng GTNT. Một trong những yếu tố chính đó là sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động về xây dựng đường giao thông trong NTM. Nhà nước chỉ nên tham gia một phần và hỗ trợ về chính sách, tạo động lực để người dân đủ tự tin và tham gia tích cực. Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của người dân tại huyện Tân Thành khi được khảo sát thực tế, cho thấy người dân chỉ dừng lại ở mức biết được thông tin. Các hoạt động tham gia khác như: Kế hoạch, lập danh mục theo thứ tự ưu tiên, giám sát, quản lý… vẫn còn rất ít, đa phần người dân được biết khi thấy bắt đầu xây dựng hoặc được mời tham dự các cuộc họp ở địa phương khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của người dân theo thang đo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” có sự giảm dần, với những dự án liên quan trực tiếp đến đời sống người dân và có sự đóng góp chi phí của họ vào xây dựng GTNT thì người dân mới chủ động tham gia vào. Ngược lại, những dự án hoàn toàn từ nguồn ngân sách Nhà nước thì sự tham gia của người dân hầu như không có. Qua đó, cho thấy thực hiện thành công cơ sở hạ tầng GTNT trong NTM ở huyện Tân Thành chỉ dựa trên cơ sở đánh giá đạt về tiêu chí số 02 (giao thông) trong bộ 19 tiêu chí mà không đến từ sự tham gia của người dân. Để cải thiện sự tham của người dân vào hoạt động xây dựng đường GTNT, tác giả đưa ra một số kiến nghị: (1) có sự cách mạng truyền thông, thực hiện các biện pháp truyền thông thống nhất về xây dựng GTNT; (2) có quy định thống nhất về sự tham gia của người dân ở từng địa phương; (3) có cơ chế tài trợ vốn linh hoạt cho các công trình GTNT; (4) các công trình GTNT phải được tiến hành bằng nhiều
- hình thức phối hợp, lồng ghép nhau; (5) thực hiện công khai minh bạch từ khâu lập danh mục, lên kế hoạch, tài chính của các công trình; (6) người dân phải có quyền quyết định những hoạt động tại địa phương mà họ sinh sống cũng như chủ động trong việc quyết định nên thực hiện việc nào trước để phù hợp với nguồn lực của địa phương; (7) Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình GTNT; (8) tăng cường công tác giám sát, quản lý trước, trong và sau khi xây dựng công trình GTNT.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó, những thành tựu đạt được vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Cụ thể là, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, năng suất, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh còn thấp. Bên cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn phát triển còn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn kém, môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn. Vì vậy, cần phải tiến hành xây dựng NTM để nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình mang tính tổng hợp, có nội dung toàn diện, gồm tất cả các lĩnh vực về kinh tế - văn hóa - xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 491/QÐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí số 02 về phát triển cơ sở hạ tầng GTNT được đặt lên hàng đầu. Phát triển đường GTNT là yêu cầu cần thiết và có tính chất quan trọng đối với đời sống xã hội. Tiêu chí số 02 về đường GTNT cũng được xem là tiêu chí khó thực hiện vì nó liên quan đến kinh phí, quy hoạch, sự đồng thuận của người dân. GTNT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng, là bước đi đầu tiên cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Với thực tế đã chứng minh, nơi nào có cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh thì ở đó nền kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm gần đây, NN phát động phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong xây dựng NTM, đặc biệt là xây dựng đường GTNT được
- 2 thực hiện ở nhiều địa phương. Từ chính quyền TW đến địa phương, đường GTNT đều được ưu tiên đầu tư hơn các lĩnh vực khác do đường giao thông được xem là cơ sở phát triển cho các hoạt động khác. Người dân tham gia các công việc vào xây dựng các công trình đường GTNT như khảo sát, thiết kế, giám sát, đóng góp chi phí hoặc đóng góp công sức lao động trực tiếp để xây dựng công trình và chính cộng đồng người dân được hưởng lợi trực tiếp từ các công trình xây dựng này. Nhưng nhiều người dân ở một số địa phương vẫn chưa hiểu được tính quan trọng khi tham gia xây dựng công trình đường GTNT. Hoặc sự tham gia của người dân trong xây dựng công trình chưa được quan tâm đúng mức, nếu có thì chỉ mang tính hình thức do bị tác động theo kiểu huy động, áp đặt một chiều từ trên xuống. Tình trạng người dân sử dụng sai mục đích, khai thác sử dụng công trình quá công suất thiết kế, lấn chiếm đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông, vai trò của người dân chưa được đánh giá đúng mức... là kết quả của các giải pháp chưa thực sự khoa học, hợp lý và hiệu quả trong công tác xây dựng đường GTNT ở nước ta. Huyện Tân Thành là một huyện có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa tỉnh nhà với Đồng Nai và TP. HCM. Cho nên, việc xác định đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền huyện Tân Thành đã tranh thủ các nguồn lực như vốn đầu tư của TW, của tỉnh, phát động phong trào NN và nhân dân cùng tham gia xây dựng đường GTNT. Cho đến nay, hệ thống đường giao thông này tại huyện còn chưa đồng bộ, một số không nhỏ tuyến đường chưa đạt cấp kỹ thuật. Một thực tế là ở nhiều nơi, công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đường GTNT chưa thực sự hiệu quả và thiếu tính đồng bộ. Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Cộng đồng người dân hưởng lợi chưa quan tâm đến việc tham gia xây dựng đường
- 3 giao thông. Do đó, yêu cầu đặt ra là làm sao để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT ở huyện Tân Thành . Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống GTNT và sự tham gia của người dân, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Sự tham gia người dân trong việc xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu". 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng đường GTNT và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng đường GTNT. Do đó, đề tài đưa ra câu hỏi chính sách như sau: Câu hỏi 1: Sự tham gia của người dân có liên quan như thế nào đến sự phát triển các công trình GTNT? Câu hỏi 2: Vai trò thực tế của người dân trong việc tham gia xây dựng các công trình GTNT trên huyện Tân Thành? Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT trên địa bàn huyện Tân Thành. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành khảo sát 03 xã trên địa bàn huyện Tân Thành. Bên cạnh đó các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại các xã nghiên cứu, UBND huyện Tân Thành, Ban chỉ đạo NTM huyện, xã.
- 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, kết hợp thống kê mô tả với phương pháp so sánh, đối chiếu và phân tích tình hình thực tế để đưa ra các đánh giá và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Dựa vào số liệu thống kê để mô tả thực trạng hiện nay. Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng biến động tình hình phát triển của các đối tượng điều tra. Thông qua các số liệu thống kê có thể phản ánh thực trạng, tình hình thực tế xây dựng hệ thống GTNT trên địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong việc tập hợp xử lý số liệu, tài liệu, dùng để so sánh hiện tượng này với hiện tượng khác trong cùng một thời điểm hoặc cùng một hiện tượng ở các thời điểm khác nhau. Sử dụng phương pháp này thông qua việc so sánh các chỉ tiêu thống kê phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và thực tế của vấn đề. So sánh một số công trình GTNT có sự tham gia của người dân và không có sự tham gia của người dân. 1.5 Bố cục luận văn Luận văn gồm 5 chương: Chương 1 giới thiệu tổng quan về bối cảnh nghiên cứu. Chương 2 trình bày lý thuyết và thực tiễn về sự tham gia người dân trong xây dựng đường GTNT để làm cơ sở cho các phân tích. Chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu đề tài. Chương 4 tóm tắt một số kết quả trong xây dựng đường GTNT của huyện Tân Thành, phân tích tình hình tham gia và vai trò của người dân. Cuối cùng, Chương 5 đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị giúp cải thiện sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng đường GTNT.
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng các công trình GTNT 2.1.1 Khái niệm về sự tham gia Có nhiều định nghĩa về sự tham gia, tùy thuộc vào lĩnh vực và vào gốc độ nhìn nhận vấn đề. Sự tham gia là một quá trình mà trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong tổ chức, chương trình và môi trường có ảnh hưởng đến họ (Florin, Paul, 1990). Theo Peter Oakley (1991), sự tham gia là một quá trình mà người dân có thể tạo khả năng nhạy cảm, làm tăng khả năng tiếp thu và năng lực của họ nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển của địa phương. Mà quá trình này hướng tới sự nâng cao năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và xây dựng tổ chức trong những hoàn cảnh nhất định. Sự tham gia bao gồm việc thực hiện, ra quyết định, thỏa thuận lợi ích và đánh giá các hoạt động phát triển của người dân. Trong một định nghĩa khác của Trần Thị Thanh Hà (2009), sự tham gia là sự thỏa thuận lâu dài, chủ động và có vai trò tích cực của cộng đồng vào quá trình phát triển, từ việc nhìn nhận vấn đề cho đến việc xây dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng và bảo đảm sự công đến lợi ích của sự phát triển. Nhìn chung, theo quan điểm của tác giả: Sự tham gia là sự đóng góp bằng hoạt động của mình vào một chương trình hay tổ chức nào đó. Là một quá trình thể hiện ở đó có sự bàn bạc cởi mở, bình đẳng giữa cơ quan thực hiện dự án, cán bộ quản lý với người dân địa phương. Trong đó ý kiến và kiến thức của người dân phải được khám phá và tôn trọng. Người dân là yếu tố quan trọng trong việc bàn bạc này. Khi đưa ra kết luận cuối cùng để triển khai dự án hoặc kế hoạch phát triển phải được người dân thống nhất và đồng ý. 2.1.2 Khái niệm phát triển nông thôn Ngân hàng Thế giới (1994) định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến
- 6 lược nhằm nâng cao các điều kiện kinh tế - xã hội của bộ phận dân cư, người nông dân sống ở khu vực nông thôn. Nó giúp cộng đồng dân cư sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Phát triển nông thôn là một quá trình xây dựng nền văn hóa nông thôn theo hướng hiện đại, nhưng vẫn bảo tồn những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến. Đồng thời đây là cũng một kênh thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư ở nông thôn. Ở Việt Nam, thì phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sống trong khu vực nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của NN và các tổ chức khác. 2.1.3 Khái niệm về đường GTNT Theo Bộ Giao thông vận tải (2011), đường GTNT bao gồm các tuyến nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi… phục vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương. Đường GTNT chủ yếu là đường bộ, cầu cống phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Đường GTNT là các tuyến đường chạy trong khu vực nông thôn. Được định nghĩa là loại đường có lưu lượng xe ít, các đường nhánh, các đường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp và nối với hệ thống đường chính, các trung tâm hành chính hay các thôn xóm, các cụm dân cư dọc trên tuyến hoặc nối với mạng lưới giao thông huyết mạch. Có thể nói đường GTNT gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội, là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mạng lưới đường GTNT gồm đường huyện, đường xã và đường thôn xóm. Các công trình giao thông ở mức độ thấp như: Các tuyến đường đất, đường mòn và các cầu cống không cho phép xe cơ giới đi lại mà chỉ cho phép người đi bộ,
- 7 xe đạp, xe thồ, xe súc vật kéo, xe máy và đôi khi cho xe lớn hơn, có tốc độ thấp đi lại, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá đi lại của người dân. 2.2 Mức độ tham gia người dân trong việc xây dựng các công trình GTNT Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hoá, điều kiện địa lý của từng vùng miền khác nhau. Thì sự tham gia của người dân nó được thể hiện ở các mức độ tham gia của người dân trên nhiều lĩnh vực vào sự phát triển thôn, xã ở các cấp độ khác nhau. Theo Sherry Arnstein (1969), quá trình tham gia của cộng đồng như là một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động; (2) Liệu pháp – giai đoạn chưa thể hiện sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia; (3) Thông tin - đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi; (4) Tham vấn - khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng; (5) Động viên – khen thưởng và bầu những thành viên ưu tú vào tổ chức phát triển cộng đồng; (6) Hợp tác – người dân và nhà cầm quyền cùng phối hợp và cả hai đều phải có trách nhiệm về việc lên kế hoạch và ra quyết định; (7) Ủy quyền; (8) Các công dân được nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định. (Dower, 1996) thì lại mô tả sự tham gia là một quá trình vận động, nó bao gồm các mức độ tiếp cận khác nhau của cộng đồng. Ở mức độ càng cao, thì vai trò và trách nhiệm của cộng đồng về sự tham gia càng được đòi hỏi nhiều hơn. Sự tham gia được chia thành 5 cấp độ như sau: - Thông tin: Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân, nhưng thông tin chỉ mang tính một chiều mà chưa có sự phản hồi từ những đối tượng liên quan. - Tư vấn: Khảo sát thái độ của người dân đối với dự án, công trình thông qua các cuộc họp dân cư và tham khảo ý kiến của người dân. Ở mức độ này, thông tin được cung cấp cho các bên, người tổ chức tham vấn sẽ lắng nghe những khó khăn và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cũng chỉ có tính chất tham khảo, các nhà tài trợ tự đưa ra quyết định và giải pháp. Người dân không được tham gia và các quá trình đề ra các quyết định.
- 8 - Tham gia: Người dân tham gia bằng việc đóng góp các tài nguyên sẵn có để đổi lấy lương thực, tiền bạc,....hoặc hợp đồng cung cấp lao động, đất đai. Người dân cũng có thể hình thành nhóm nhỏ để thực hiện các chức năng liên quan đến dự án. Đối với mức độ này, người bên ngoài cũng sẽ quyết định các vấn đề. Sự tham gia chỉ xuất hiện sau khi đã có quyết định. - Hợp tác: Quyền lực được phân phối cho cả người dân và nhà cầm quyền, cả hai đều phải có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Người dân tham gia bằng cách cùng phân tích vấn đề và dẫn đến kế hoạch hành động. Các bên có liên quan cùng đưa ra giải pháp và tổng hợp các ý kiến để đưa ra quyết định cuối cùng. - Trao quyền: Người dân nắm giữ đa số quyền quyết định. Người dân tự mình xác định các vấn đề, tự tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Người bên ngoài chỉ có vai trò xúc tác và hỗ trợ tăng năng lực cho người dân tham gia. Hình 2.1 Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng đường GTNT Thông Tham Trao Tư vấn Hợp tác tin gia quyền Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mức độ tham gia của Dower (1996) 2.3 Chính sách phát triển đường GTNT trong Chương trình xây dựng NTM Chính sách “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là một kênh huy động nguồn lực đầu tư xây dựng đường GTNT khá hiệu quả trong những năm qua. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện kinh tế, xã hội ở từng địa phương thì mỗi địa phương có những phương pháp thực hiện huy động nguồn lực đầu tư phát triển đường GTNT khác nhau như hỗ trợ một tỷ lệ từ ngân sách tỉnh cho phát triển đường GTNT; huy động đóng góp bằng tiền, ngày công lao động của nhân dân, doanh nghiệp, các tổ
- 9 chức ở địa phương, huy động đóng góp của các chủ phương tiện vận tải, kể cả xe máy; cho phép huyện được sử dụng nguồn thu từ việc này được dùng để xây dựng các công trình giao thông theo kế hoạch. Chính sách xây dựng đường GTNT có tác động đến việc tích cực hay thụ động về sự tham gia của cộng đồng. Thực tiễn đã ghi nhận sự đột phá đầu tiên về đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới, cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, nhiều Nghị quyết của Đảng và các Quyết định, Kế hoạch, Chương trình hành động của Chính phủ đã trực tiếp triển khai thực hiện các vấn đề này, cụ thể như: Ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới để làm cơ sở đánh giá xây dựng NTM; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 dựa trên Quyết định 1600/QĐ-TTg và thay thế Quyết định 800/QĐ-TTg. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Với mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ổn định ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm về quy hoạch, về hạ tầng kinh
- 10 tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả công trình đường GTNT, Bộ GTVT cũng đã ban hành Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 và kèm theo đó là Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường GTNT. Ngoài ra, theo Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Báo cáo chiến lược của Bộ Giao thông Vận tải, việc quản lý hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã) được xác định do UBND cấp tỉnh quy định; thẩm quyền phân loại và điều chỉnh hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã) do UBND cấp huyện quyết định sau khi được UBND cấp tỉnh đồng ý. Như vậy, theo quy định hiện hành, hệ thống GTNT do UBND tỉnh quản lý đồng nghĩa với việc vai trò của người dân đã không được đề cập tới. Tuy nhiên, trên thực tế, có 4 cấp tham gia quản lý hệ thống GTNT là: - Cấp TW: Bộ GTVT (Tổng Cục đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa). - Cấp tỉnh: UBND tỉnh (Sở GTVT). - Cấp Huyện: UBND Huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng). - Cấp xã: UBND xã. * Cấp Trung Ương: Bộ GTVT có trách nhiệm quản lý nhà nước hệ thống GTNT trong phạm vi cả nước, bao gồm xây dựng chiến lược, hoạch định chính
- 11 sách, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo trì đường quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị, các đường tham gia vận tải quốc tế. * Cấp tỉnh: Sở GTVT là cơ quan trực tiếp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường GTNT trên địa bàn, xây dựng quy hoạch phát triển GTNT theo chiến lược phát triển GTNT chung. Đồng thời thường xuyên cung cấp các vấn đề liên quan đến chuyên môn của ngành cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu hoàn toàn về mặt kỹ thuật đồng thời hỗ trợ UBND cấp huyện về các vấn đề liên quan đến ngành giao thông. * Cấp huyện: UBND huyện là cơ quan quản lý hệ thống đường huyện, đường xã. Hiện tại, phòng Kinh tế và Hạ tầng được giao giúp UBND hyện quản lý đường GTNT trên địa bàn huyện. UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng xã trong huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và những quy định của Pháp luật về đường GTNT. * Cấp xã: UBND xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường xã. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kế cấu hạ tầng giao thông đường bộ song song với việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Pháp luật.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn