Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc nắm giữ tiền mặt vượt mức lên mối quan hệ giữa các quyết định tài chính và giá trị công ty
lượt xem 4
download
Luận văn nghiên cứu tác động của việc nắm giữ tiền mặt thặng dư lên các quyết định tài chính và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Từ đó giúp cho các nhà đầu tư có thể sáng suốt đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn nhằm tối đa hóa được giá trị công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc nắm giữ tiền mặt vượt mức lên mối quan hệ giữa các quyết định tài chính và giá trị công ty
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHAN THÙY DƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT QUÁ MỨC ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHAN THÙY DƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT QUÁ MỨC ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “ Tác động của việc nắm giữ tiền mặt vượt mức lên mối quan hệ giữa các quyết định tài chính và giá trị công ty” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các nội dung mà tôi nghiên cứu trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác và Tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm cho sự cam kết về tính trung thực của nội dung tôi trình bày trong luận văn này. TP.HCM, ngày 11 tháng 4 năm 2018 Tác giả Nguyễn Phan Thùy Dương
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu........................................................................ 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 1.4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 2 1.5. Bố cục của đề tài............................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT QUÁ MỨC ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ................................................................... 3 2.1. Các cơ sở lý thuyết .......................................................................................... 3 2.1.1. Lý thuyết đánh đổi ............................................................................................ 3 2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................................... 3 2.1.3. Lý thuyết đại diện .............................................................................................. 4 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm ........................................................................ 5 2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến đầu tư và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức......................................................................................................................... 5 2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nợ và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức .......................................................................................................................... 6
- 2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến cổ tức và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức......................................................................................................................... 7 2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt quá mức ảnh hưởng đến quyết định tài chính và giá trị công ty .................................................................................... 9 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 12 3.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................... 12 3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 12 3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 13 3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 20 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ...................................................................................... 24 4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................... 24 4.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình......................................... 26 4.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................... 29 4.4. Kết quả hồi quy và kiểm định .............................................................................. 31 4.4.1. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình 1 ........................................................ 31 4.4.2. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình 3 ........................................................ 36 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 44 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 44 5.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................................ 44 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FEM Phương pháp hồi quy các hiệu ứng cố định FEM Phương pháp hồi quy các hiệu ứng ngẫu nhiên GMM Phương pháp hồi quy Mô – men tổng quát Pooled OLS Phương pháp hồi quy gộp VIF Hệ số phóng đại phương sai FCF Dòng tiền tự do NPV Hiện giá thuần GTSS Giá trị sổ sách GTTT Giá trị thị trường VCP Vốn cổ phần TSCĐ Tài sản cố định
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1: Tóm tắt các biến được sử dụng trong các mô hình ...................................... 17 Bảng 4. 1: Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 24 Bảng 4. 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 1 ............................ 26 Bảng 4. 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 2 ............................ 27 Bảng 4. 4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 3 ............................ 28 Bảng 4. 5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 1 ............................. 29 Bảng 4. 6: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 2 ............................. 30 Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 3 ............................. 30 Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian của mô hình 1 .............. 31 Bảng 4. 9: Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 1................................................. 32 Bảng 4. 10: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình 1 ..................... 33 Bảng 4. 11: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình 1............ 33 Bảng 4. 12: Kết quả hồi quy bằng Phương pháp Fixed Effect và Random Effect Mô hình 1 .............................................................................................................................. 34 Bảng 4. 13: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Của mô hình 3 ........... 37 Bảng 4. 14: Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 3............................................... 38 Bảng 4. 15: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình 3 .................... 38 Bảng 4. 16: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình 3............ 39 Bảng 4. 17: Kết quả hồi quy bằng Phương pháp Fixed Effect và Random Effect Mô hình 3 .............................................................................................................................. 40
- TÓM TẮT Trong đề tài này tác giả nghiên cứu tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến quyết định tài chính của 217 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016 bằng phương pháp hồi quy GMM. Kết quả thực nghiệm cho thấy các quyết định tài chính bao gồm quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối có tác động lên giá trị của công ty và việc đưa ra các quyết định tài chính này phụ thuộc vào lượng tiền mặt nắm giữ. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy đối với các công ty có ít cơ hội đầu tư khi thực hiện đầu tư và chi trả cổ tức cao sẽ làm giảm giá trị công ty. Trong khi đó nếu các công ty này sử dụng nợ nhiều hơn sẽ làm tăng giá trị công ty vì nợ là cơ chế kiểm soát hiệu quả việc đầu tư quá mức của các nhà quản lý. Mặt khác đối với các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt khi giảm đầu tư, tăng sử dụng nợ vay và tăng chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị công ty, bởi vì khi các công ty này nắm giữ nhiều tiền và thực hiện các dự án đầu tư thì vấn đề đại diện càng trở nên phức tạp dẫn đến việc đầu tư quá mức càng dễ xảy ra. Vì vậy các công ty này lại có xu hướng sử dụng nợ và chi trả cổ tức nhiều hơn cho cổ đông bởi vì hai chính sách này là cơ chế kiểm soát hiệu quả vấn đề tiền mặt quá mức, đồng thời làm giảm mâu thuẫn giữa cổ đông và các nhà quản lý giúp làm tăng giá trị của công ty. Từ khoá: Nắm giữ tiền quá mức, quyết định tài chính, giá trị công ty.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. việc xác định lượng tiền mặt tích lũy nắm giữ trong một doanh nghiệp rất cần thiết cho việc đưa ra các quyết định tài chính. Bởi vì hầu hết các công ty đều phải duy trì một lượng tiền mặt hợp lý để phục vụ cho các mục đích đầu tư, thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động hoặc phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, việc duy trì lượng tiền mặt lớn chưa hẳn là đã tốt bởi vì lượng tiền mặt tích lũy càng nhiều sẽ là nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn giữa cổ đông và các nhà quản lý càng cao. Ngoài ra, nếu công ty có quá nhiều tiền mặt tích lũy sẽ khiến các nhà quản lý theo đuổi lợi ích cá nhân, dễ dàng đầu tư vào các dự án không hiệu quả, rủi ro cao, mức sinh lời thấp gây thiệt hại cho công ty và cổ đông, từ đó dẫn đến việc chi phí đại diện sẽ càng tăng cao. Vì vậy, việc xác định lượng tiền mặt nắm giữ đặt ra thách thức cho các công ty phải đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn để sử dụng lượng tiền mặt này một cách hợp lý nhằm làm gia tăng giá trị công ty và làm hài lòng cổ đông, hạn chế tối thiểu các chi phí đại diện phát sinh. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến quyết định tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam” để nghiên cứu tác động của việc nắm giữ tiền mặt thặng dư lên các quyết định tài chính và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Từ đó giúp cho các nhà đầu tư có thể sáng suốt đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn nhằm tối đa hóa được giá trị công ty. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu liệu công ty tích luỹ tiền mặt quá mức có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tài chính, để từ đó tác động đến giá trị doanh nghiệp hay không, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- 2 Thứ nhất, các quyết định tài chính tác động lên giá trị doanh nghiệp như thế nào trong bối cảnh công ty có cơ hội đầu tư thấp? Thứ hai, việc nắm giữ tiền mặt quá mức ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn các quyết định tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ hay quyết định phân phối? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016. 1.4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu tiến hành phân tích bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS, hồi quy các hiệu ứng cố định (FEM), hồi quy các hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và phương pháp hồi quy GMM để khắc phục các khuyết tật của mô hình hồi quy. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2008 - 2016 của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. 1.5. Bố cục của đề tài Bài luận văn bao gồm 5 phần như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến quyết định tài chính của công ty Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
- 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT QUÁ MỨC ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 2.1. Các cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết đánh đổi Lý thuyết đánh đổi cho rằng các công ty phải cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để định ra mức tiền mặt tối ưu (Miller and Orr, 1966). Việc nắm giữ tiền mặt mang lại rất nhiều lợi ích do xuất phát từ các động cơ sau: - Động cơ giao dịch: theo động cơ này, công ty giữ lại tiền mặt để trang trải cho các chi phí thường xuyên trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Việc nắm giữ tiền mặt giúp công ty tránh được rủi ro thiếu hụt tài chính, ví dụ như công ty phải bán tài sản với giá trị thấp để thu về được lượng tiền cần thiết, công ty phát hành nợ hoặc cổ phần mới để huy động nguồn vốn hoặc cắt giảm cổ tức (Ozkan and Ozkan, 2004) - Động cơ dự phòng: động cơ này tập trung nhiều hơn vào chi phí phát sinh từ các cơ hội đầu tư bỏ qua. Theo cách tiếp cận này, các công ty tích lũy tiền mặt để đáp ứng các khoản dự phòng bất ngờ có thể phát sinh và tài trợ cho các khoản đầu tư của công ty nếu chi phí của các nguồn tài trợ khác là rất cao (Ozkan and Ozkan, 2004) Tuy nhiên, việc tích lũy nhiều tiền mặt cũng gây ra nhiều chi phí cho công ty, chủ yếu là chi phí cơ hội do công ty có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư có mức sinh lợi cao hơn so với việc nắm giữ nhiều tiền mặt. 2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng Lý thuyết trật tự phân hạng đề cập đến các quyết định của doanh nghiệp dựa trên nguồn tài trợ nội bộ và nguồn tài trợ bên ngoài. Lý thuyết cho rằng, các công ty ưa thích nguồn tài trợ nội bộ hơn so với nguồn tài trợ bên ngoài (Myer and Majluf, 1984). Ngoài ra, lý thuyết này dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng giữa nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư bên ngoài. Bất cân xứng thông tin đưa đến việc lựa chọn nguồn tài trợ từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trước, sau đó đến phát hành nợ và cuối cùng là phát hành vốn
- 4 cổ phần mới. Mục đích của trật tự phân hạng này là để tối thiểu hóa chi phí do bất cân xứng thông tin và các chi phí tài chính liên quan khác ở mức thấp nhất. Bởi vì phương án sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là ít tốn kém nhất. Các nhà quản lý sẽ không phải mất nhiều thời gian và công sức để thuyết phục các nhà đầu tư bên ngoài về phương án lựa chọn của mình trong điều kiện thị trường luôn hoài nghi về quyết định tài trợ của doanh nghiệp và luôn muốn tiềm hiểu thông điệp ẩn chứa sau đó. Ưu tiên tiếp theo là phương án sử dụng nợ do các nhà cho vay luôn được trả một khoản chi phí cố định nên dễ thuyết phục hơn so với các cổ đông trong tương lai do khi trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì các chủ nợ sẽ được ưu tiên trước quyền của cổ đông. Ngoài ra với việc sử dụng nợ thì lãi suất phải trả sẽ trở thành tấm chắn thuế cho doanh nghiệp, trong khi đó việc phát hành cổ phần mới sẽ tốn kém hơn so với nợ do các nhà đầu tư phải gánh chịu rủi ro lớn hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên họ yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao hơn so với nợ. Ngoài ra các nhà quản lý ưa thích nợ hơn việc phát hành cổ phần mới do việc phát hành cổ phần càng nhiều, số lượng cổ đông càng nhiều thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư lên các nhà quản lý doanh nghiệp càng lớn. Tất cả điều này đưa đến một trật tự phân hạng ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại, sau đó đến phát hành nợ và cuối cùng là phát hành cổ phần mới. 2.1.3. Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột giữa cổ đông và các nhà quản lý xảy ra khi có sự bất cân xứng thông tin. Các nhà quản lý có động cơ tích lũy tiền mặt nhiều hơn việc chi trả cổ tức cho cổ đông để theo đuổi các mục đích riêng như tăng lương, thưởng, mục đích về quyền lực, uy tín và sự thăng tiến. Vì vậy để thực hiện các mục đích riêng của họ, các nhà quản lý thường có xu hướng đầu tư quá mức vào các dự án không hiệu quả để mang lại lợi ích cho bản thân. Do đó để giảm thiểu đước vấn đề này, công ty có thể thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản lý và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.
- 5 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm 2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến đầu tư và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức Nghiên cứu của Myer và Majluf (1984) dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và các nhà đầu tư bên ngoài. Việc thông tin bất cân xứng sẽ làm cho công ty tiếp cận nguồn vốn bên ngoài một cách khó khăn và tốn kém khi công ty không có sẵn nguồn vốn nội bộ. Vì vậy công ty sẽ mất đi cơ hội đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời tốt dẫn đến đầu tư dưới mức. Do đó, việc tích lũy một lượng lớn tiền mặt sẽ giúp cho công ty nắm bắt được các cơ hội đầu tư hiệu quả, có khả năng sinh lời cao và làm tăng giá trị công ty. Trái ngược với kết quả nghiên cứu của Myer và Majluf (1984), nghiên cứu của Jensen (1986) lại cho rằng các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt tích lũy sẽ làm gia tăng mâu thuẫn giữa cổ đông và các nhà quản lý, từ đó làm tăng chi phí đại diện do các nhà có xu hướng đầu tư vào các dự án kém hiệu quả và làm hại đến lợi ích của cổ đông khi công ty nắm giữ nhiều tiền mặt. Vì vậy, lý thuyết dòng tiền tự do (FCF) ra đời và đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích mâu thuẫn giữa nhà quản lý và đại diện cổ đông. Cụ thể, khi các nhà quản lý nắm giữ lượng tiền mặt lớn, họ sẽ chi nhiều tiền hơn thông qua việc tăng lương hoặc các khoản tiền thưởng, phục vụ cho các mục tiêu của họ về quyền lực, uy tín và quảng bá. Tuy nhiên, nếu công ty hoạt động hiệu quả, dòng tiền phải được phân phối cho các cổ đông nhằm làm giảm lượng tiền mà các nhà quản lý có thể sử dụng một cách tùy tiện, từ đó làm giảm quyền lực và năng lực của họ khi tham gia vào các dự án đầu tư mà không tối đa hoá giá trị công ty trong tương lai. Tiếp nối với nghiên cứu của Jensen (1986), nghiên cứu của Stulz (1990) cho rằng đối với các công ty có ít cơ hội đầu tư, vấn đề đầu tư quá mức sẽ trầm trọng thêm nếu số tiền mặt dư thừa không được phân phối cho các cổ đông. Các nhà quản lý của các công ty có ít cơ hội đầu tư có quyền tự quyết định cách sử dụng dòng tiền tích lũy và họ có thể bị
- 6 cám dỗ bằng cách theo đuổi các mục tiêu cá nhân và đầu tư quá nhiều cho các dự án theo quan điểm của các cổ đông có NPV âm. Nghiên cứu của Brio et al. (2003) cũng xem xét mối quan hệ giữa đầu tư và giá trị công ty bằng cách áp dụng phương pháp dữ liệu bảng với mẫu 133 công ty phi tài chính tại Tây Ban Nha giai đoạn 1990-1997. Kết quả phù hợp với lý thuyết dòng tiền tự do, các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ làm giảm giá trị công ty khi họ đầu tư, trong khi các công ty nắm giữ ít tiền mặt hơn lại có xu hướng làm tăng giá trị công ty. Cũng nghiên cứu về tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên đầu tư và giá trị của công ty, nghiên cứu của Denis và Sibilkov vào năm 2009 gồm các công ty niêm yết tại Mỹ từ năm 1985-2002. Kết quả cho thấy các công ty nắm giữ tiền mặt cao hơn sẽ tăng đầu tư nhiều hơn nhưng tác động này không có sự khác biệt giữa công ty bị hạn chế tài chính và không bị hạn chế. Ngoài ra nhóm tác giả cũng tìm thấy mối liên hệ tốt hơn đáng kể giữa đầu tư và giá trị đối với các công ty bị hạn chế tài chính so với các công ty không bị hạn chế tài chính. Hay nói cách khác tiền mặt có giá trị hơn và làm gia tăng đầu tư đối với các công ty bị hạn chế tài chính và việc đầu tư làm tăng giá trị công ty hơn so với các công ty không bị giới hạn tài chính. Nhóm tác giả giải thích kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn ở các công ty bị hạn chế tài chính sẽ làm tăng giá trị công ty vì việc nắm giữ nhiều tiền mặt ở các công ty này sẽ cho phép các công ty đầu tư vào các dự án có NPV dương mà đáng bị bỏ qua do thiếu tiền mặt. Năm 2012, Lee and Shue cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa lượng tiền mặt vượt mức và hành vi đầu tư. Kết quả cho thấy sự tương quan giữa lượng tiền mặt vượt mức tác động đến tổng mức đầu tư của các công ty có năng lực tài chính kém so với các công ty có tài chính tốt hơn. Mặc dù điều này có lợi cho các công ty hạn chế về tài chính nhưng các nhà quản lý vẫn có thể chiếm đoạt lợi ích của cổ đông nếu nắm quyền quản lý quá mạnh thông qua việc tạo điều kiện để đầu tư quá mức. 2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nợ và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức
- 7 Theo nghiên cứu của Jensen (1986) cho rằng lợi ích của nợ trong việc thúc đẩy các nhà quản lý và các công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Lợi ích nợ bao gồm lợi ích về quyền sở hữu, lợi ích về thuế và các vấn đề liên quan đến dòng tiền. Ngoài ra với áp lực trả nợ làm cho các nhà quản lý kiểm soát việc sử dụng các dòng tiền mặt trong tương lai mà không đầu tư vào các dự án không hiệu quả làm giảm giá trị của công ty. Vì vậy Jensen (1986) hàm ý rằng các nhà quản lý ở các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt tích lũy có khả năng đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, làm hại đến lợi ích của cổ đông. Do đó nợ được xem như là cơ chế kiểm soát các nhà quản lý đầu tư vào các dự án không hiệu quả hoặc bị lãng phí do công tác quản lý kém. Cùng quan điểm với Jensen (1986), nghiên cứu của Lang và cộng sự (1996) cũng cho thấy, trong bối cảnh xung đột giữa đại diện của cổ đông và nhà quản lý, nợ được xem như là một cơ chế kiểm soát làm giảm lượng tiền nắm giữ trong tay nhà quản lý thay vì đầu tư vào các dự án có NPV âm hoặc lãng phí do việc quản lý không hiệu quả. Nghiên cứu của Shleifer và Vishny (1986) cũng cho rằng việc tài trợ bằng nợ đối với các công ty yêu cầu về vốn thấp sẽ tăng lợi ích của việc tập trung quyền sở hữu tài sản. Các giá trị bị mất đi do quản lý yếu kém sẽ được thể hiện rõ hơn trong mỗi cổ phần. Từ đó dẫn đến việc cổ đông sẽ tham gia vào việc kiểm soát, quản lý. Đóng góp của Jensen và Meckling (1976) thảo luận về một loại xung đột khác có thể ảnh hưởng đến các công ty khi tích lũy tiền mặt quá mức. Đó là sự khác biệt về lợi ích của cổ đông và chủ nợ. Các tác giả thấy rằng trong các công ty có cấu trúc vốn thiên về nợ thì nguy cơ mất khả năng thanh toán cao hơn bởi vì phần lớn giá trị của công ty sẽ nằm trong tay của chủ nợ. Do đó, các cổ đông phải đối mặt với rủi ro quản lý làm lãng phí tiền tích lũy và rủi ro lợi ích của việc tích lũy tiền mặt sẽ được chuyển cho chủ nợ. 2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến cổ tức và giá trị doanh nghiệp có nắm giữ tiền mặt quá mức Kết quả nghiên cứu của DeAngelo và cộng sự (2004) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa phân phối cổ tức của và lượng tiền mặt tích lũy. Việc chi trả cổ tức là một biện pháp để
- 8 giảm thiểu lượng tiền mặt tích lũy trong tay nhà quản lý, hạn chế được việc đầu tư quá mức vào các dự án không hiệu quả vì lợi ích cá nhân, làm hao hụt tài sản của cổ đông. Ammann et al. (2010) xem xét mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty dựa trên số liệu lớn và chưa được sử dụng trước đây từ Tổ chức Quản trị Quốc tế (GMI) bao gồm 6.663 quan sát công ty từ 22 nước phát triển trong giai đoạn 2003-2007. Kết quả chỉ ra rằng các công ty quản trị kém nắm giữ tiền mặt tích luỹ cao hơn các công ty có quản trị tốt hơn. Kết quả còn cho thấy tác động cùng chiều giữa việc nắm giữ tiền mặt và giá trị công ty. Các công ty có quản trị tốt có thể hưởng được lợi ích từ việc nắm giữ tiền mặt. Tuy nhiên đối với các công ty có quản trị yếu kém, việc nắm giữ tiền mặt có tác dụng ngược lại do các nhà quản trị có thể lợi dụng điều này để phục vụ lợi ích cá nhân và đầu tư vào các dự án không hiệu quả. Kết quả còn cho thấy việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm hạn chế việc các nhà quản lý đầu tư lãng phí tiền vào các dự án không hiệu quả. Nghiên cứu của Faulkender và Wang (2006) cho thấy rằng các công ty sẽ chi thêm tiền cho cổ đông thông qua việc phân phối cổ tức hoặc mua lại cổ phiếu. Giá trị biên của công ty chọn phân phối tiền mặt nhiều hơn thông qua cổ tức sụt giảm so với các công ty chọn hình thức mua lại. Nghiên cứu của Smith et al. (1992) cũng cho thấy các công ty chi trả cổ tức cho các cổ đông nhiều hơn sẽ được định giá cao hơn vì việc chi trả cổ tức cao hạn chế được việc đầu tư quá mức đối với các công ty tích lũy nhiều tiền mặt. Theo nghiên cứu các tác giả như Rozeff (1982), Easterbrook (1984), Jensen (1986) và Schooley và Barney (1994) cũng cho thấy việc chi trả cổ tức như là một cơ chế kiểm soát để giảm các vấn đề cơ quan liên quan đến dòng tiền. Việc phân phối cổ tức thường xuyên giúp phân phối dòng tiền cho các cổ đông, thay vì để lại dòng tiền tích lũy trong tay những nhà quản lý. Bởi vì, các nhà quản lý có thể sử dụng dòng tiền này để tìm kiếm lợi cá nhân hoặc đầu tư vào những dự án NPV tiêu cực. Hơn nữa, việc chi trả cổ tức buộc các công ty phải tiếp cận thị trường vốn để có được nguồn vốn đầu tư trong tương lai,
- 9 giúp cho các cổ đông có thể tham gia kiểm soát quản lý tốt hơn. Theo các bằng chứng này, các công ty có ít cơ hội đầu tư nên sử dụng chính sách cổ tức để giảm thiểu vấn đề đầu tư quá nhiều và do đó tránh đầu tư các dự án đầu tư không sinh lợi. 2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt quá mức ảnh hưởng đến quyết định tài chính và giá trị công ty Bài nghiên cứu của Gao (2013) so sánh mức tiền mặt quá mức của nhóm công ty đại chúng và công ty tư nhân ảnh hưởng đến các quyết định tài chính như thế nào. Cụ thể các công ty này có gia tăng đầu tư, gia tăng nợ hay tăng chi trả cổ tức khi nắm giữ tiền mặt dư thừa không. Kết quả cho thấy, các công ty đại chúng gia tăng đầu tư và ít sử dụng nợ hơn so với các công ty tư nhân, trong khi chính sách chi trả cổ tức thì tương tự nhau đối với hai nhóm công ty này. Điều này cũng cho thấy vấn đề đại diện xảy ra đối với các công ty đại chúng. Các nhà quản lý ở các công ty này sử dụng tiền mặt đầu tư vào các dự án không hiệu quả làm giảm giá trị công ty. Tiếp theo nhóm tác giả còn phân chia công ty đại chúng thành hai nhóm bằng chỉ tiêu “the E-index”: nhóm quản trị hiệu quả và nhóm quản trị không hiệu quả để xem xét hiệu quả của việc sử dụng tiền mặt dư thừa ở hai nhóm này. Nhóm tác giả đã nhận thấy các công ty đại chúng quản trị hiệu quả có xu hướng sử dụng tiền mặt quá mức để chi trả cổ tức hoặc chi trả nợ, còn đối với nhóm quản trị không hiệu quả thì có xu hướng đầu tư nhiều hơn. Ngoài ra nhóm tác giả còn nghiên cứu về hiệu quả của việc đầu tư. Kết quả cho thấy các công ty tư nhân có xu hướng sử dụng tiền mặt tích luỹ quá mức để thực hiện các dự án dài hạn nhiều hơn so với các công ty đại chúng và hiệu quả của việc sử dụng tiền mặt dư thừa này cũng cao hơn. Từ các kết quả trên, nhóm tác giả đã cho thấy vấn đề đại diện tác động như thế nào đến lượng tiền mặt quá mức được sử dụng để đầu tư. Nghiên cứu của Martínes -Sola et al. (2013) kiểm tra hiệu quả của tiền mặt nắm giữ trên giá trị công ty. Bài nghiên cứu của ông gồm 472 công ty Mỹ với dữ liệu bảng từ năm 2001-2007. Nghiên cứu kiểm tra sự tồn tại của một mức tiền mặt tích lũy tối ưu có thể tối đa hóa giá trị công ty, đồng thời phân tích liệu độ lệch từ mức tiền mặt tối ưu có làm
- 10 giảm giá trị công ty không. Các kết quả ủng hộ lý thuyết đánh đổi cho thấy sự tồn tại của một mức độ nắm giữ tiền mặt tối ưu có thể làm tối đa hóa giá trị công ty và mức thay đổi tối ưu này này tùy thuộc vào các yếu tố như: tiềm năng tăng trưởng, tiếp cận thị trường vốn, quy mô và đòn bẩy. Nếu lượng tiền mặt tích lũy bị lệch khỏi mức tối ưu sẽ làm giảm giá trị công ty. Do đó, việc quản lý lượng tiền mặt tích lũy của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị cổ đông. Một nghiên cứu khác của Lozano (2012) đánh giá sự tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức lên các quyết định tài chính và giá trị của các công ty tại Tây Ban Nha với 119 mẫu ngiên cứu từ năm 1992-1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở những công ty nắm giữ tiền mặt quá mức thì quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối làm tăng giá trị công ty. Ngoài ra nghiên cứu tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị kim Thoa (2015) cho thấy các công ty nắm giữ tiền mặt vượt trội, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ có tác động thuận chiều lên giá trị doanh nghiệp, trong khi chính sách cổ tức có tác động nghịch chiều. Từ những bằng chứng trên cho thấy việc tích lũy tiền mặt có tác động đến giá trị công ty. Các công ty tích lũy nhiều tiền có thể dễ dàng hơn trong việc bắt lấy các cơ hội đầu tư, khả năng tài chính linh hoạt hơn, hạn chế được chi phí và rủi ro trong việc sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài, từ đó làm tăng giá trị của công ty. Tuy nhiên, việc nắm giữ quá nhiều tiền có thực sự tốt, đặc biệt là vấn đề đại diện và chi phí cơ hội?. Trong trường hợp này, việc nắm giữ nhiều tiền mặt có thể làm cho các khoản chi phí này tăng lên do nhà quản lý sẽ đầu tư vào các dự án không hiệu quả, có tỷ suất sinh lời thấp vì lợi ích cá nhân, từ đó làm giảm giá trị công ty và lợi ích của cổ đông. Vì vậy để cắt giảm các chi phí đại diện phát sinh, các công ty có thể sử dụng phương thức nợ vay hoặc chi trả cổ tức. Công ty có thể thực hiện một trong hai hình thức hoặc kết hợp cả hai để mang lại hiệu quả tối ưu. Nhìn chung, việc nắm giữ tiền mặt vượt mức có làm tăng giá trị công ty
- 11 hay không còn tùy thuộc vào việc đưa ra các quyết định tài chính như thế nào. Trong bài luận văn này, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu đối với các công ty niêm yết tại Việt Nam.
- 12 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu dựa vào nghiên cứu của Lozano (2012) để làm cơ sở cho bài nghiên cứu của mình nhằm đánh giá tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức lên các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Trong chương 3 này, tác giả sẽ trình bày về các biến, mô hình, nguồn dữ liệu và phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu. 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu gồm 217 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2008-2016 với các tiêu chí như sau: (1) Các công ty không thuộc nhóm ngành tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm. công ty chứng khoán, dịch vụ tài chính vì các công ty này có cơ cấu nợ lớn trong cấu trúc vốn nên cần loại ra để đánh giá chính xác hơn tác động của đòn bẩy tài chính. (2) Các công ty có thời gian hoạt động nhiều hơn 5 năm liên tục để có thể đưa ra dự báo xu hướng chính xác hơn. (3) Các công ty không có bị khuyết số liệu về giá cổ phiếu và các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Sau khi loại bỏ, sàng lọc, mẫu nghiên cứu còn lại 217 công ty phi tài chính trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016 với 1818 quan sát . Toàn bộ dữ liệu được thu thập và xử lý thô bằng excel như: tính toán các biến, lọc bỏ các dữ liệu trống… Sau khi xử lý dữ liệu thô, tác giả sử dụng phần mềm Stata 12 để kiểm định mô hình, chạy hồi quy và phân tích kết quả. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên nghiên cứu của Lozano (2012), bài luận văn này nghiên cứu tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức lên quyết định của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Bài nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn sau: Giai đoạn thứ nhất:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn