intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến động lạm phát đối với phân bổ nguồn cho vay ngân hàng - Bằng chứng thực nghiệm tại các nước trong khối Apec

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu mối tương quan giữa biến động lạm phát đối với sự phân bổ nguồn cho vay của ngân hàng ở các quốc gia thuộc Apec, so sánh tác động khi xét riêng hai nhóm nước châu Á và ngoài châu Á, khi xem xét riêng tai Việt Nam và mối tương quan này khi đặt chung với các biến động kinh tế vĩ mô khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến động lạm phát đối với phân bổ nguồn cho vay ngân hàng - Bằng chứng thực nghiệm tại các nước trong khối Apec

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRỊNH TUYẾT HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG LẠM PHÁT ĐỐI VỚI PHÂN BỔ NGUỒN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA THUỘC APEC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRỊNH TUYẾT HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG LẠM PHÁT ĐỐI VỚI PHÂN BỔ NGUỒN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA THUỘC APEC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bài luận văn “Tác động của biến động lạm phát đối với phân bổ nguồn cho vay ngân hàng - Bằng chứng thực nghiệm tại các nước trong khối Apec” là bài nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đạt Chí. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tp Hồ Chí Minh, ngày .... tháng ..... năm 2018 Người thực hiện TRỊNH TUYẾT HẠNH
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG...................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................3 1.7. Kết cấu luận văn ...............................................................................................4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................................................................5 2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................5 2.1.1. Khái niệm Lạm phát ............................................................................5 2.1.2. Sự biến động của lạm phát ..................................................................5 2.1.2.1. Khái niệm........................................................................................5 2.1.2.2. Tác động của biến động lạm phát đối với nền kinh tế ....................6 2.1.2.3. Phương pháp đo lường biến động của lạm phát .............................8 2.2. Các công trình nghiên cứu trước đây ...............................................................8 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ......................18 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18 3.1.1. Đồ thị mối liên hệ giữa biến động lạm phát và phân bổ nguồn cho vay ...........................................................................................................18
  5. 3.1.2. Mô hình ước lượng ............................................................................20 3.2. Nguồn dữ liệu .................................................................................................22 3.3. Phân tích biến .................................................................................................23 3.3.1. Độ phân tán tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản .......................................23 3.3.2. Sự bất ổn về lạm phát ........................................................................24 3.3.3. Nhóm biến kiểm soát .........................................................................26 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................30 4.1. Phân tích số liệu nghiên cứu qua các thống kê mô tả. ...................................30 4.2. Lựa chọn mô hình ước lượng .........................................................................32 4.2.1. Kiểm định phương sai thay đổi bẳng kiểm định White ....................32 4.2.2. Kiểm định tự tương quan bậc 2 bằng kiểm định Breusch - Godfrey 35 4.2.3. Lựa chọn mô hình ước lượng ............................................................36 4.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................38 4.3.1. Mô hình tác động ngẫu nhiên REM ..................................................40 4.3.3. Ảnh hưởng của sự bất ổn về phân bổ các nguồn cho vay ngân hàng tại Việt Nam. ................................................................................................45 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ...................................................................................48 5.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu .....................................................................48 5.2. Một số kiến nghị về chính sách vĩ mô cho các nền kinh tế............................49 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG IV - GMM 1.1 Kiểm định hiện tượng nội sinh 1.2 Khắc phục vấn đề nội sinh 1.3 Mô hình IV - GMM
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương IV-GMM Instrumental variables - Generalized Method of Moments approach ARCH AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity GARCH Generalized Auto Regressive Conditional Heteroskedasticity GNP Tổng sản phẩm quốc dân OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất FEM Mô hình tác động cố định REM Mô hình tác động ngẫu nhiên NHTW Ngân hàng Trung Ương
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Phân bổ chéo của tỷ lệ nợ ròng trên tổng tài sản đối với sự không chắc chắn của lạm phát. .....................................................................................................18
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả thống kê tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản. .........................................23 Bảng 3.2. Độ trễ p, q trong mô hình ARCH (p)/ GARCH (p,q) khi ước lượng độ biến động lạm phát. ...................................................................................................25 Bảng 3.3: Mô tả biến, định nghĩa và nguồn dữ liệu ..................................................29 Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................30 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định White ..........................................................................32 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định BG ..............................................................................35 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Hausman Test.............................................................37 Bảng 4.5. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................39 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của biến động lạm phát đến phân bổ chéo tỷ lệ cho vay/tổng tài sản.........................................................................................................................41 Bảng 4.7. Kết quả phân tán tỷ lệ nợ ròng trên tổng tài sản của nhóm các nước châu Á và ngoài châu Á. ....................................................................................................44 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của biến động lạm phát đến phân bổ chéo tỷ lệ cho vay/tổng tài sản.........................................................................................................................47 PHỤ LỤC: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG IV - GMM Bảng 1: Tính nội sinh của biến biến động lạm phát (h) Bảng 2: Tính nội sinh của biến lạm phát (Inflation) Bảng 3. Mô hình ước lượng 1 Bảng 4. Mô hình ước lượng 2 Bảng 5. Mô hình ước lượng 3 Bảng 6. Mô hình ước lượng 4
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét những tác động của bất ổn kinh tế nói chung và lạm phát nói riêng trong việc phân bổ các nguồn cho vay ngân hàng. Báo cáo cho rằng sự biến động mạnh sẽ làm cho các nhà quản lý ngân hàng hành động bảo thủ hơn trong việc phát hành các khoản cho vay mới và mở rộng khoản vay cũ. Ngược lại, khi mức độ bất ổn trong biên độ thấp, các nhà quản lý ngân hàng có thể dễ dàng cho vay nhiều hơn. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với số liệu cấp ngân hàng ở 14 quốc gia thuộc Apec. Mô hình hồi quy được sử dụng là Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects model). Kết quả cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa biến động của lạm phát và sự phân bố tỷ lệ cho vay/tổng tài sản ở các quốc gia trên. Đó là (i) trong các thời kỳ biến động cao, sự phân tán tỷ lệ giữa các nguồn cho vay đối với tài sản nên thu hẹp; và (ii) trong giai đoạn yên bình, sự phân tán tỷ lệ cho vay đối với tài sản nên được mở rộng. Sự liên kết này cho thấy các nhà quản lý ngân hàng sẽ hành xử giống nhau trong thời kỳ biến động lạm phát cao và họ sẽ có trọn quyền để hành xử một cách linh hoạt hơn khi biến động của lạm phát thấp. Các kết quả thu được là tương tự khi xem xét riêng lẻ nhóm các quốc gia thuộc Châu Á, nhóm các quốc gia ngoài Châu Á thuộc nhóm nước Apec cũng như tại Việt Nam.
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, với chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng tiền huy động được cho các cá nhân và tổ chức vay lại. Đối với các nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho nền kinh tế được lưu thông, thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế thị trường. Là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu kinh doanh, ngân hàng thương mại, luôn lấy lợi nhuận làm thước đo hoạt động của mình. Do đó, các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động luôn được xem xét cẩn thận khi đưa ra các hành xử, đặc biệt khi các ngân hàng thực hiện phân bổ nguồn cho vay đến người vay. Xem xét những bất lợi của sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô đối với việc phân bổ vốn vay của ngân hàng. Các ngân hàng phải thu thập thông tin tốn phí về người vay trước khi mở rộng nguồn cho vay đối với các khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại, sự bất ổn về điều kiện kinh tế (và khả năng vỡ nợ) sẽ có những ảnh hưởng rõ ràng về chiến lược cho vay của các ngân hàng theo sự dịch chuyển của nền kinh tế vĩ mô, các tác động do hành động của các nhà hoạch định chính sách tiền tệ gây ra. Hay, trong các nền kinh tế định hướng thị trường, hệ thống giá cả là cơ chế chủ yếu thông qua đó các nguồn lực được phân phối. Miễn là các công ty và người cho vay có thể dự báo chính xác các mức giá tương đối của các cá thể, thì các nguồn vốn sẽ tiếp tục chảy về các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, dưới sự bất ổn, sự phân bổ tối ưu các nguồn vốn sẽ khó đạt được. Bài báo cáo nghiên cứu sự phân bổ hiệu quả các nguồn cho vay của các ngân hàng dưới sự biến động của lạm phát ở các quốc gia thuộc APEC nhằm xem xét hành vi của các Ngân hàng tại các quốc gia khi chịu tác động của biến động lạm phát.
  11. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu trên, bài viết tập trung vào hai mục tiêu sau đây: i. Tìm hiểu mối tương quan giữa biến động lạm phát đối với sự phân bổ nguồn cho vay của ngân hàng ở các quốc gia thuộc Apec, so sánh tác động khi xét riêng hai nhóm nước châu Á và ngoài châu Á, khi xem xét riêng tai Việt Nam và mối tương quan này khi đặt chung với các biến động kinh tế vĩ mô khác. ii. Xem xét liệu những ảnh hưởng của bất ổn đối với phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng ở các quốc gia có thay đổi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết bốn mục tiêu nghiên cứu đặt ra, bài viết sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi cụ thể sau: i. Biến động của lạm phát có ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng ở các quốc gia thuộc Apec hay không? ii. Sự tác động của bất ổn lạm phát đến việc phân bổ nguồn cho vay giữa các nước châu Á và các nước ngoài Châu Á thuộc APEC là giống nhau hay khác nhau? iii. Bất ổn lạm phát có tác động như thế nào đối với sự phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam? iv. Liệu những ảnh hưởng bất ổn về phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng có thay đổi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 -2008 hay không? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Bài báo cáo tập trung đi vào nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động lạm phát và hiệu quả phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng tại các ngân hàng thuộc các quốc gia trong APEC.
  12. 3 Nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng thuộc các nước Apec. Mẫu được thu thập trong khoảng thời gian từ 1988 đến 2016 và bao gồm dữ liệu cấp ngân hàng từ 14 nước thuộc Apec bao gồm Úc, Canada, Brunei, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mexico, Nga, Việt Nam với tổng cộng 1.070 ngân hàng ở tất cả các nước. Cách tiếp cận xuyên quốc gia mà tôi theo dõi cho phép tôi nắm bắt được đủ số lượng các sự bùng nổ lạm phát trong khoảng thời gian của dữ liệu. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để kiểm định tác động của biến động lạm phát lên hiệu quả phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng, bài viết kế thừa các lý thuyết nền tảng đã được đưa ra trong các công trình nghiên cứu trước đây, đặc biệt bài viết dựa trên mô hình và lý thuyết từ công trình nghiên cứu của Mustafa Caglayan, Bing Xu (2016). Bài viết sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với biến số theo cấp độ quốc gia tại 14 nước thuộc Apec. Do tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình, tác giả loại bỏ việc sử dụng mô hình Pool OLS và xem xét sử dụng hai mô hình là Random Effects và Fixed Effects. Dùng kiểm định Hausman test (1978) để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp giữa hai phương pháp trên, và mô hình hồi quy được sử dụng là Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects model). Trong ước lượng mô hình, ước lượng Robust standard errors được sử dụng để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm giúp mô hình có ý nghĩa hơn. Để khắc phục các vấn đề thiếu biến số, một số biến kiểm soát được đưa vào mô hình: mức độ lạm phát (Inflation), tốc độ tăng trưởng GDP (∆GDP), ảnh hưởng về khủng hoảng tài chính (dumFC), biến động của thị trường chứng khoán (VolStock), biến động giá dầu (VolOil), mối quan hệ rủi ro ngân hàng (BankRisks) và lợi nhuận ngân hàng (BankReturns) , và biến giả năm (i.year). 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Tác động của biến động lạm phát đối với phân bổ nguồn cho vay của các
  13. 4 Ngân hàng là một vấn đề xuất hiện từ lâu nhưng vẫn chưa được nghiên cứu nhiều tại các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Cách tiếp cận được thông qua trong nghiên cứu này giải thích các vấn đề thực nghiệm bằng cách phân tích ảnh hưởng của biến động lạm phát đến sự phân bổ nguồn lực hiệu quả của các ngân hàng, có tính đến các yếu tố giải thích khác. Đây là một phát hiện rất quan trọng, vì các ngân hàng thương mại được xem là nguồn cung cấp tín dụng trung gian quan trọng, là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, và, việc phân bổ không hiệu quả vốn vay sẽ có tác động lớn đến người đi vay ngân hàng. Bên cạnh đó, nắm bắt được mối quan hệ giữa bất ổn lạm phát và sự phân bổ nguồn cho vay của các ngân hàng giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh chính sách nhằm thực hiện mục tiêu ổn định giá cả, ổn định lạm phát, nhằm đảm bảo nguồn cho vay được phân bổ tối ưu. 1.7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục các hình vẽ, Danh mục bảng biểu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Kết cấu bài viết gồm 5 chûông chính: Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Tổng quan về các cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  14. 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm Lạm phát Lạm phát, ở các mức độ khác nhau và trong các khoảng thời gian khác nhau, là một hiện tượng toàn cầu, và là vấn đề của mọi nền kinh tế. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay, rất khó để tìm ra bất kỳ nước nào trên thế giới mà không có mối lo ngại về lạm phát. Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản phẩm quốc dân: nó chính là GNP danh nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế thường được thay thế bằng một trong hai loại chỉ số giá thông dụng khác: chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá bán buôn (còn gọi là chỉ số giá cả sản xuất). Hiện tượng lạm phát đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế. Có rất nhiều khái niệm về lạm phát: Theo nhà kinh tế học Paul A. Samuelson: Lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống được gọi là giảm phát. Vậy, lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung của nền kinh tế theo thời gian. Theo Milton Friedman và những nhà kinh tế khác thuộc trường phái cổ điển và tân cổ điển: lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài, lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ. Trường phái của Keynes lại cho rằng “việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo dài với tỷ lệ cao, do vậy gây nên lạm phát”. 2.1.2. Sự biến động của lạm phát 2.1.2.1. Khái niệm Lạm phát được định nghĩa ngày hôm nay là sự tăng giá (Seigl, 2009). Trong khi sự không chắc chắn về lạm phát đề cập đến một tình huống mà trong tương lai
  15. 6 giá cả không thể đoán trước được và công chúng nói chung không biết liệu lạm phát sẽ tăng hoặc giảm trong tương lai (Asghar và cộng sự, 2011). Thông thường, sự biến động của lạm phát được coi là đồng nghĩa với sự không chắc chắn về lạm phát. Sự không chắc chắn về lạm phát là nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. "Sự không chắc chắn về lạm phát được xem là một trong những chi phí lạm phát chính vì nó không chỉ bóp méo các quyết định về tiết kiệm và đầu tư trong tương lai do dự đoán được giá trị thực của các khoản thanh toán danh nghĩa trong tương lai mà còn ảnh hưởng xấu đến sự biến dạng này đối với hiệu quả phân bổ nguồn lực và mức độ hoạt động thực sự "(Rizvi và Naqvi, 2009). Vì vậy, với việc không có sự không chắc chắn, những người làm kinh tế có thể lập kế hoạch cho tương lai tốt hơn. Vậy sự bất ổn về lạm phát có tác động gì đến nền kinh tế? Bất cứ khi nào lạm phát kỳ vọng là một nhân tố trong một quyết định về kinh tế, sự không chắc chắn về lạm phát cũng có thể là một nhân tố (Golob, 1994). 2.1.2.2. Tác động của biến động lạm phát đối với nền kinh tế Sự thiếu ổn định về giá có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế không chỉ thông qua sự thay đổi của mức giá mà còn do mức độ không chắc chắn về mức giá tăng. Tính bất ổn của lạm phát cao theo thời gian làm tăng mức độ không chắc chắn về mức giá. Trong một thế giới với các hợp đồng danh nghĩa, điều này tạo ra rủi ro trong dài hạn, làm tăng chi phí cho việc phòng ngừa rủi ro lạm phát và dẫn đến phân phối lại sự giàu có không lường trước được. Có một sự đồng thuận rộng rãi rằng lạm phát cao và sự biến động của lạm phát cao thường có tác động tiêu cực cho sự phát triển. Judson và Orphanides (1999) tìm thấy một số bằng chứng cho thấy sự biến động của lạm phát, được đo bằng độ lệch tiêu chuẩn của tỷ lệ lạm phát trong năm, đã góp phần đáng kể vào sự suy giảm tăng trưởng kinh tế trong một loạt các quốc gia. Theo Golob (1994), sự không chắc chắn về lạm phát ảnh hưởng đến nền kinh tế theo hai khía cạnh: hiệu ứng tiền lạm phát và hiệu ứng hậu lạm phát. Hiệu ứng tiền lạm phát liên quan đến tình hình mà những người làm kinh tế
  16. 7 đưa ra các quyết định kinh tế khác với quyết định của họ trong trường hợp không có bất ổn lạm phát. Có ba kênh truyền dẫn thông tin qua đó các hiệu ứng tiền lạm phát truyền vào nền kinh tế. Thứ nhất, sự không chắc chắn về lạm phát làm cho lãi suất dài hạn trên thị trường tài chính tăng lên. Thứ hai, sự không chắc chắn về lạm phát làm cho các biến số kinh tế khác (ví dụ như tiền lương tương lai, tiền thuê trong tương lai, thuế suất) có ý nghĩa quan trọng đối với các quyết định của doanh nghiệp trở nên không chắc chắn. Cuối cùng, sự không chắc chắn về lạm phát khiến cho các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều nguồn lực để tránh nguy cơ lạm phát trong tương lai. Hiệu ứng hậu lạm phát xảy ra khi lạm phát trong thực tế khác với lạm phát dự kiến. Kết quả là, lạm phát bất ngờ gây ra sự dịch chuyển của cải giữa các bên với nhau khi họ sử dụng tiền danh nghĩa để thanh toán các khoản thanh toán trong hợp đồng. Đặc biệt, nếu lạm phát tăng cao hơn mức dự đoán, các khoản thanh toán hợp đồng sẽ thấp hơn dự kiến về giá trị thực của chúng. Do đó, một bên phải chịu tổn thất do lạm phát. Theo Friedman (1977), sự biến động của lạm phát khiến nền kinh tế ở trạng thái kém hiệu quả hơn do tăng sự xích mích trên thị trường. Nó tạo ra khoảng cách giữa mức giá tương đối phổ biến trong nền kinh tế và mức giá đã được xác định bởi lực lượng thị trường trong trường hợp không có sự biến động của lạm phát. Hơn nữa, nếu mức giá cố định được đặt ra, biến động lạm phát có thể tạo ra sự không chắc chắn lớn hơn về giá tương đối của hàng hóa cuối cùng và chi phí đầu vào. Điều này dẫn đến phân bổ sai các nguồn lực và cuối cùng làm suy yếu sự tăng trưởng kinh tế. Ragan (1994) đã lập luận rằng sự biến động của lạm phát sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động thực tế bằng cách tăng chi phí của trung gian tài chính. Biến động lạm phát có thể làm thay thế lợi nhuận danh nghĩa của tài sản và thúc đẩy việc điều chỉnh danh mục đầu tư để tối ưu hoá các cá thể. Những điều chỉnh như vậy có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế và hiệu quả phúc lợi. Fisher (2011) cho thấy trong thời kỳ lạm phát có độ biến động cao, đầu tư vào tài sản cố định giảm. Một điểm phần trăm gia tăng trong sự không chắc chắn về lạm phát có liên quan đến việc
  17. 8 giảm đầu tư tài sản cố định từ 15% - 37% so với trung bình. Tóm lại, các bằng chứng cho thấy sự biến động cao của lạm phát gây ra một rủi ro hệ thống có những hậu quả đáng lo ngại và vấn đề đối với phúc lợi kinh tế. Tất cả các nghiên cứu này kết luận rằng sự biến động của lạm phát lớn hơn có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế. 2.1.2.3. Phương pháp đo lường biến động của lạm phát Có nhiều cách để đo lường biến động của lạm phát: Engle (1982) phát triển mô hình AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity (ARCH) để ước tính độ biến động của lạm phát. Bất lợi của mô hình ARCH được chỉ ra rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm là nó cho thấy quá trình chậm trễ trong các sai số toàn phương dự báo (Bollerslev, 1986). Để mô hình hiệu quả hơn, các nhà kinh tế đã phát triển trên cơ sở mở rộng của ARCH. Bollerslev (1986) giới thiệu mô hình GARCH (generalised Autoregressive Conditional Hetoskedasticity), đặc biệt là mô hình GARCH (1,1). Trong mô hình GARCH (1,1), phương sai có điều kiện là một hàm của giá trị quá khứ của sai số dự báo và độ trễ của nó. Zakoian (1994) đề xuất mô hình threshold ARCH (TARCH) có thể nắm bắt được hiệu quả bất đối xứng của các cú sốc tích cực và tiêu cực về biến động. Nelson (1991) đề xuất mô hình EGARCH thích hợp hơn trong việc điều tra mối liên hệ bất định giữa lạm phát và lạm phát không cân đối. Trong nghiên cứu này, sự không chắc chắn về lạm phát sẽ được mô phỏng chủ yếu bằng mô hình GARCH (1,1) và mô hình ARCH (1). 2.2. Các công trình nghiên cứu trước đây Beaudry, Caglayan và Schiantarelli (2001) trình bày lý luận lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự gia tăng sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô làm giảm phân tán chéo của tỷ lệ đầu tư của các doanh nghiệp và bóp méo sự phân bổ các nguồn lực khan hiếm của các công ty. Thực nghiệm đầu tiên dựa trên việc kiểm tra xem sự không chắc chắn về lạm phát có giải thích được sự thay đổi trong
  18. 9 phân bổ chéo đầu tư hay không. Bài thực nghiệm thứ hai kiểm tra dự đoán của mô hình rằng có một mối liên hệ tiêu cực giữa phương sai chéo của đầu tư và phương sai chéo của tỷ lệ lợi nhuận hay không. Họ cung cấp hỗ trợ cho các tuyên bố của họ bằng cách xem xét dữ liệu bảng các doanh nghiệp sản xuất Anh quốc trong khoảng thời gian từ năm 1970 đến năm 1990, bao gồm: vốn cổ phần, nguồn vốn, CPI, GDP, giá dầu. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy ảnh hưởng cố định (fixed- effect regression) để xem xét mối quan hệ giữa sự không chắc chắn của kinh tế vĩ mô và phân bổ tỷ lệ đầu tư và nguồn lực doanh nghiệp. Thực nghiệm của họ đã tập trung vào việc giải thích những thay đổi trong việc phân tán tỷ lệ đầu tư ở Vương quốc Anh trong giai đoạn 1970-1990, trong mô hình, theo thứ tự, lần lượt thêm vào tỷ lệ phần trăm thay đổi giá dầu hoặc phương sai điều kiện của chúng, tỷ lệ phần trăm thay đổi trong chi phí sử dụng vốn, tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát tổng hợp. Kết quả cho thấy, thứ nhất, phương sai điều kiện của lạm phát có tương quan nghịch với phương sai chéo của tỷ lệ đầu tư, được tính cho toàn bộ ngành sản xuất hoặc trong các ngành công nghiệp được xác định hẹp hơn. Các tác động của mô hình cũng nhận được sự hỗ trợ theo kinh nghiệm từ sự tương quan âm đáng kể giữa phương sai của tỷ lệ đầu tư và phương sai của log tỷ lệ lợi nhuận từ dữ liệu bảng. Trong cả hai trường hợp, họ cũng quan tâm để kiểm tra xem liệu các yếu tố, chẳng hạn như thay đổi giá dầu hay thay đổi trong tăng trưởng GDP thực, có dẫn đến kết quả như họ mong muốn không. Kết quả của họ cung cấp một số bằng chứng rõ ràng và trực quan để hỗ trợ quan điểm rằng bất ổn tiền tệ, thông qua tác động của nó đối với nội dung thông tin về giá, có thể cản trở việc phân bổ đầu tư hiệu quả. Đặc biệt, mô hình của họ ngụ ý rằng sự bất ổn ở mức cao (thấp) sẽ dẫn đến sự phân bố tỷ lệ đầu tư cố định hẹp hơn (rộng hơn) do các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng kiến thức chính xác ít (nhiều) hơn về các cơ hội đầu tư khác nhau. Baum và cộng sự (2009) đề xuất rằng trong thời gian kinh tế ổn định, nhiều thông tin là sẵn có đối với các ngân hàng khi đưa ra quyết định đầu tư, và các tỷ lệ cho vay của các ngân hàng được đa dạng hóa hơn. Mặt khác, khi sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô tăng lên, các nhà quản lý ngân hàng cư xử đồng nhất hơn
  19. 10 trong phân bố nguồn cho vay. Họ đã phát triển một mô hình kiểm chứng về sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến quyết định danh mục đầu tư của các ngân hàng. Tóm tắt nội dung nghiên cứu của Baum và cộng sự (2009), giả định rằng các ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách phân bổ tổng tài sản cho các nguồn cho vay hoặc chứng khoán. Chứng khoán có lợi nhuận phi rủi ro (rf) và nguồn cho vay có rủi ro có lãi suất (ri) được xác định bởi lợi nhuận phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro: ri = rf + rpi. Với và Var (rpi) = , lãi suất cho vay rủi ro là: ri = rf + + , trong đó ~ N (0, ). Giả định rằng các nhà quản lý ngân hàng không thể quan sát được phần bù rủi ro, tuy nhiên, họ có thể quan sát được tín hiệu nhiễu của nó, được thể hiện bởi: (3) trong đó là yếu tố nhiễu có phân bố chuẩn N (0, ) và độc lập với . Giả định rằng mỗi nhà quản lý ngân hàng quan sát được một dấu hiệu khác nhau, nhưng yếu tố nhiễu là được xác định trong các trường hợp, đại diện cho mức độ bất ổn của kinh tế vĩ mô. Yếu tố nhiễu của các ngân hàng tùy thuộc vào khả năng của các ngân hàng để đánh giá tất cả các thông tin có sẵn. Yếu tố nhiễu có thể được loại bỏ nếu tất cả các ngân hàng sẽ chia sẻ thông tin riêng của của họ, Tuy nhiên, trên thực tế yếu tố nhiễu vẫn tồn tại. Khi sự bất định của kinh tế vĩ mô tăng, thì phương sai của cũng tăng làm cho các ước tính về tỷ suất sinh lợi của các khoản vay không chính xác. Giả thiết về sự độc lập giữa và bây giờ rõ ràng hơn, thực tế là cú sốc kinh tế vĩ mô tổng thể không tương quan với thành phần của tỷ suất sinh lợi từ khoản cho vay. Để xác định tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của khoản vay, các nhà quản lý ngân hàng phải dự đoán giá trị của . Khi không có tín hiệu nhiễu, dự báo của ngân hàng (không điều kiện) sẽ là giá trị trung bình trong phân phối của nó, bằng không.
  20. 11 Tuy nhiên, các ngân hàng quan sát tín hiệu và có thể dự đoán thêm thông tin từ nó. Giá trị kỳ vọng của tỷ suất sinh lợi thu được từ các khoản vay dựa trên điều kiện ,E[ ] được giả định là một hằng số ( ) của tín hiệu, trong đó đại diện cho một hệ số hồi quy tuyến tính của trên : E[ ]= = ( trong đó (4) Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng có điều kiện của danh mục đầu tư E [ ] của ngân hàng i là: E[ ]= = ( (5) và phương sai có điều kiện Var[ ]= (6) Các ngân hàng e ngại rủi ro giả định có mức hữu dụng như sau: E[ ]=E[ ]- Var[ ] (7) Hữu dụng gia tăng khi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng tăng và sự biến động tỷ suất sinh lợi giảm ( là hệ số e ngại rủi ro). Sử dụng phương trình trung bình và phương sai của danh mục đầu tư, tỷ lệ cho vay trên tài sản tối ưu ( ) đối với ngân hàng i và độ phân tán chéo là: (8) Var( = (9) Phương sai của tỷ lệ cho vay trên tài sản có mối tương quan âm với mức độ bất ổn về kinh tế vĩ mô . Thật vậy, lấy đạo hàm của phương sai của đối với :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2