intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán, từ đó đánh giá sự tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra các kiến nghị phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------o0o---------- DƯƠNG THỊ NHÀN TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------o0o---------- DƯƠNG THỊ NHÀN TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM NGỌC TOÀN TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tài liệu tham khảo được kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Luận văn này được thực hiện và hoàn thành với sự góp ý và hướng dẫn của TS. Phạm Ngọc Toàn – Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Học viên thực hiện Luận văn DƢƠNG THỊ NHÀN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Những đóng góp của luận văn 4 7. Kết cấu luận văn 5 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lƣợng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán 6 1.1. Các nghiên cứu công bố trong nước 6 1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán 6 1.1.2. Chất lượng thông tin BCTC 7 1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC 7 1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin 8 1.2. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài 10 1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán 10 1.2.2. Chất lượng thông tin BCTC 13 1.3. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu 14 Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết 16 2.1. Lý thuyết nền 17 2.1.1. Lý thuyết người đại diện 17
  5. 2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 18 2.1.3. Lý thuyết tín hiệu 19 2.2. Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán 20 2.2.1. Chất lượng thông tin BCTC 20 2.2.1.1. Thông tin 20 2.2.1.2. Thông tin kế toán 20 2.2.1.3. Chất lượng thông tin 22 2.2.1.4. Đặc điểm chất lượng của thông tin 24 2.2.1.5. BCTC và chất lượng thông tin BCTC 25 2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khoán 31 2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán 36 2.4. Mô hình lý thuyết nghiên cứu 39 Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu 41 3.1. Phương pháp nghiên cứu 41 3.1.1. Phương pháp chung 41 3.1.2. Phương pháp cụ thể 41 3.1.3. Khung nghiên cứu của luận văn 42 3.2. Phương pháp định tính 44 3.3. Thiết kế nghiên cứu 45 3.3.1. Xây dựng thang đo tính thanh khoản chứng khoán 45 3.3.2. Xây dựng thang đo chất lượng thông tin BCTC và giả thuyết về chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán 46 3.3.2.1. Thang đo đặc tính thích hợp (Relevance) 47 3.3.2.2. Thang đo đặc tính trình bày trung thực (Truth) 49 3.3.2.3. Thang đo đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 51 3.3.2.4. Thang đo đặc tính có thể so sánh (Comparable) 52 3.3.2.5. Thang đo đặc tính kịp thời (Timely) 54
  6. 3.3.2.6. Thang đo đặc tính có thể kiểm chứng được (Verifiability) 55 3.3.3. Mô hình hồi quy các đặc tính chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán 56 3.3.4. Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập thông tin 58 3.3.5. Phương pháp cho điểm chất lượng BCTC 58 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận 60 4.1. Kết quả đánh giá thực trạng tính thanh khoản chứng khoán trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết Việt Nam 60 4.1.1 Thực trạng tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết 60 4.1.2. Đánh giá chung về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết 62 4.1.3. Đánh giá về tính thanh khoản chứng khoán của các công ty niêm yết. 64 4.1.4 Đánh giá về các đặc tính của chất lượng thông tin BCTC 66 4.1.4.1 Đánh giá về đặc tính thích hợp 66 4.1.4.2 Đánh giá về đặc tính trình bày trung thực 68 4.1.4.3 Đánh giá về đặc tính có thể hiểu được 69 4.1.4.4 Đánh giá về đặc tính có thể so sánh 70 4.1.4.5 Đánh giá về đặc tính kịp thời 71 4.1.4.6 Đánh giá về đặc tính Có thể kiểm chứng 72 4.2. Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo chất lượng thông tin BCTC và thang đo tính thanh khoản chứng khoán. 73 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach alpha. 73 4.2.2 Đánh giá giá trị thang đo – phân tích nhân tố khám phá (EFA) 76 4.2.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu 80 4.2.4. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy 81 4.3 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội 81 4.3.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi 82 4.3.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn 83
  7. 4.4. Mô hình hồi quy của chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 84 Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị 86 5.1. Kết luận 86 5.2. Kiến nghị 87 5.2.1 Đặc tính thông tin thích hợp 88 5.2.2 Đặc tính thông tin trình bày trung thực 90 5.2.3 Đặc tính thông tin được trình bày dễ hiểu 92 5.2.4. Đặc tính thông tin được trình bày có thể so sánh được 93 5.2.5. Đặc tính thông tin công bố kịp thời 93 5.2.6. Đặc tính thông tin có thể kiểm chứng 94 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng 95 Kết luận chung 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên BKS : Ban kiểm soát FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa Kỳ) HĐQT : Hội đồng quản trị HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế TTCK : Thị trường chứng khoán
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Kết quả của bảng câu hỏi khảo sát 45 Bảng 3.2 Mô tả biến, ký hiệu, loại biến và cách thức đo lường 57 Bảng 4.1 Tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán. 63 Bảng 4.2 Các công ty lĩnh vực Bất động sản 65 Bảng 4.3 Các công ty trong lĩnh vực giáo dục 65 Bảng 4.4 Các công ty lĩnh vực chứng khoán 66 Bảng 4.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo sự thích hợp 73 Bảng 4.6 Đánh giá độ tin cậy thang đo sự trình bày trung thực 74 Bảng 4.7 Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể hiểu được 75 Bảng 4.8 Đánh giá độ tin cậy thang đo có so sánh được 75 Bảng 4.9 Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể kiểm chứng 76 Bảng 4.10 Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA các nhân tố chất lượng thông tin BCTC 78 Bảng 4.11 Trọng số nhân tố chất lượng thông tin BCTC 78 Bảng 4.12 Bảng Ma trận xoay các nhân tố 79 Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là tính thanh khoản chứng khoán 80 Bảng 4.14 Phân tích ANOVA – Độ tin cậy mô hình nghiên cứu 80 Bảng 4.15 Bảng kết quả các trọng số hồi quy 81 Bảng 4.16 Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số 82
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mô hình Thông tin kế toán bởi Maines và Wahlen (2006) 21 Hình 2.2 Mô hình của Shannon (1949) 22 Hình 2.3 Mô hình của DeLone & McLean (1992) 23 Hình 2.4 Mô hình của DeLone & McLean (2003) 24 Hình 2.5 Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao 30 Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu lý thuyết. 39 Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn 43 Hình 3.2 Thang đo các yếu tố tạo nên sự thích hợp (Relevance) 48 Hình 3.3 Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực (Truth) 50 Hình 3.4 Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 52 Hình 3.5 Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh (Comparable) 54 Hình 3.6 Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời (Timely) 54 Hình 3.7 Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính có thể kiểm chứng (Verifiability) 55 Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui 82 Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa 83
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Chất lượng thông tin được trình bày trên đó là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC đó được các công ty niêm yết cung cấp có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của nhà đầu tư? Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều bước tiến để cùng hòa nhịp với môi trường kinh doanh quốc tế, tất cả đang chuyển dịch theo hướng toàn cầu hóa kèm theo đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Để theo kịp tốc độ phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt như tình hình hiện tại, các công ty niêm yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài cần. Khi áp dụng lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith vào thị trường chứng khoán, người ta xem nó là sự kết hợp từ rất nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên chính là doanh nghiệp và các thông tin mà doanh nghiệp này cung cấp. Những thông tin do doanh nghiệp cung cấp được thể hiện trên các BCTC. Vậy có thể nói, những thông tin được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối một công ty với rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên ngoài doanh nghiệp, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin hữu ích, có thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa mãn mục tiêu của họ. Chứng khoán là một loại hàng hóa vốn, rất trừu tượng và giá trị của nó không liên quan đến hình thức vật lý mà dựa vào giá trị trong tương lai của nó. Việc này đòi hỏi nhà đầu tư phải quan tâm nhiều đến đơn vị phát hành. Họ muốn biết rõ các thông tin về đơn vị đó, như kết quả kinh doanh, tình hình chứng khoán…trước khi quyết định mua hay bán chứng khoán. Trong một thị trường hiệu quả, giá các chứng khoán không tách rời giá trị kinh tế mà các nhà đầu tư tính toán, ước tính cho chứng khoán đó. Giá trị kinh tế của chứng khoán được xác định thông qua dự đoán
  12. 2 của các nhà đầu tư về rủi ro, lợi nhuận và sự không chắc chắn. Nếu giá của thị trường chứng khoán có độ lệch so với giá trị kinh tế ước tính thì trong trường hợp này, nhà đầu tư cố gắng đưa hai giá trị này tương thích với nhau. Vì vậy, khi có thông tin mới được đưa vào thị trường thì thông tin này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc định giá giá trị kinh tế chứng khoán của nhà đầu tư và từ đó đưa ra quyết định có mua hay bán chứng khoán hay không. Do đó, các thông tin này nếu có độ tin cậy cao, dễ hiểu và có thể dự đoán được thì có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn chứng khoán với kỳ hạn mong muốn của chính nhà đầu tư và một trong những mong muốn mà luận văn muốn đề cập đến là thông tin ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán như thế nào. Tính thanh khoản chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thông tin trên BCTC được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy với chất lượng thông tin trên BCTC cao có thể giúp tăng tính thanh khoản chứng khoán cho các công ty. Vậy vấn đề này ở một nước mà thị trường chứng khoán còn khá non trẻ như Việt Nam hiện nay thì sao? Liệu rằng chất lượng của các thông tin được công bố trên BCTC của các DN niêm yết có thực sự ảnh hưởng hay giúp ích gì nhiều cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định? Đó chính là lý do luận văn nghiên cứu về vấn đề: “Tác động của chất lƣợng thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Luận văn nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán, từ đó đánh giá sự tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra các kiến nghị phù hợp.  Mục tiêu cụ thể  Phân tích thực trạng chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  13. 3  Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thông tin BCTC tới tính thanh khoản chứng khoán.  Đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ những vấn đề được trình bày ở trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã giới thiệu, luận văn cần đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu như sau: Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận nào để đánh giá chất lượng thông tin BCTC, tính thanh khoản chứng khoán và mối quan hệ giữa chúng. Câu hỏi 2: Tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt Nam đang được đánh giá ở mức độ nào? Câu hỏi 3: Các yếu tố của chất lượng thông tin BCTC có tác động như thế nào đến tính thanh khoản của chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt Nam? Câu hỏi 4: Giải pháp nào để nâng cao tính thanh khoản trong mối quan hệ với chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán. b. Phạm vi nghiên cứu  Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết tại HOSE và HNX tại thời điểm năm 2014  Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2015 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính: được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia nhằm khẳng định sự cần thiết của các thang đo đánh giá tính thanh khoản phù hợp với thị trường Việt Nam, các thang đo để đánh giá chất lượng thông tin BCTC có tác động đến tính thanh khoản.
  14. 4 Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách khảo sát tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết Việt Nam thông qua các thang đo tính thanh khoản trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC. Đồng thời, luận văn sử dụng mô hình hồi quy để tính giá sự tác động của các yếu tố chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán 6. Những đóng góp của luận văn Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học trước đây, luận văn đã đóng góp những vấn đề sau đây:  Tác giả đã lược khảo những lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam. Nội dung này bao gồm việc hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và sự tương quan của nó tới tính thanh khoản chứng khoán. Việc nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản một cách có hệ thống và dễ dàng hơn.  Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận văn đã xây dựng các thang đo đã được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo lường tính thanh khoản chứng khoản theo nghĩa rộng hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng thông tin BCTC, điều này giúp các nhà nghiên cứu tại Việt Nam có thêm bộ thang đó có giá trị và có độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn.  Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán giúp các nhà hoạch định chính sách, xây dựng luật pháp có cái nhìn sâu sắc hơn trong việc xây dựng luật pháp có liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC cũng như tăng khả năng thanh khoản chứng khoán cho các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, các công ty niêm yết sẽ tự hoàn chỉnh BCTC để nhằm thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp mình.
  15. 5 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao tính thanh khoản chứng khoán trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam
  16. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN. Trong phần này tác giả chỉ trình bày các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới với nội dung liên quan đến tính thanh khoản và các yếu tố của chất lượng thông tin kế toán có tác động đến tính thanh khoản. Khi tìm hiểu về sự tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC đối với tính thanh khoản, các nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề theo nhiều hướng khác nhau:  Góc độ chất lượng thông tin BCTC: các tác giả đã quan tâm đến tính hữu ích, sự minh bạch, điều chỉnh lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, công bố thông tin bắt buộc và tự nguyện.  Góc độ tính thanh khoản chứng khoán: các nghiên cứu tập trung vào giá trị thị trường và giá trị ghi sổ của chứng khoán, khối lượng giao dịch trung bình theo từng thời kỳ, lợi nhuận trung bình thu được từ các chứng khoán. 1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc 1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán Các nghiên cứu về tính thanh khoản chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn khá hạn chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh là tính thanh khoản của công ty nói chung và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng. Tác giả điểm qua một số nghiên cứu liên quan đến tình hình đầu tư chứng khoán và từ đó tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán. Nguyễn Thanh Phương (2013) trong bài báo nghiên cứu về tài chính tiền tệ có đề cập đến giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư khi vay để kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư cần nhận thức được rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau và họ cần nắm được chính xác mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Ngoài ra, nhà đầu tư cần tuân thủ việc cắt lỗ, xác định mất mát tối đa và có sự cắt lỗ hợp lý khi thị trường diễn biến không theo ý đồ đầu tư. Quyết định để cắt lỗ là một quyết định khó, bởi khi bán để cắt lỗ, nhà đầu tư lỗ thật (mất giá chứng khoán và chi phí trả lãi tiền vay). Vì vậy nhà đầu tư cần thiết lập cho mình mức giá để cắt lỗ và tuân thủ nghiêm ngặt việc cắt lỗ để hạn chế rủi ro.
  17. 7 La Thị Kim Lan (2013) trong Luận văn thạc sĩ, tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng thông tin kế toán với rủi ro thanh khoản của cổ phiếu, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo nghiên cứu này, có ba biến đại diện cho chất lượng thông tin tác động đến rủi ro thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam là lợi nhuận bền vững, độ tin cậy của dự đoán lợi nhuận, mô hình định giá lợi nhuận, còn biến không tác động là độ tin cậy của thông tin báo cáo. Đỗ Hoài Giang (2003) trong luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu về rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là những vấn đề rất phức tạp, nhạy cảm và có vai trò quan trọng trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt là các giao dịch tài chính. Tuy nhiên, công tác thông tin trên thị trường chứng khoán chưa thực sự được các công ty coi trọng. Những hạn chế đó đã dẫn đến chất lượng thông tin trên thị trường còn thấp và kết quả là đã có nhiều biểu hiện của lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cân bằng hoá thông tin giữa các nhà đầu tư trên thị trường. Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế trong việc vận dụng các mô hình toán kinh tế để tách riêng tác động của thông tin không cân xứng tới hoạt động của thị trường, trên cả phương diện lý thuyết và thực tế. 1.1.2. Chất lƣợng thông tin BCTC BCTC là quá trình lập, trình bày và công bố. Hầu như các nghiên cứu trong nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thông tin BCTC. Vì vậy, luận văn sẽ xem xét các nghiên cứu trong nước theo từng hoạt động của quá trình này. 1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC Qúa trình tạo lập thông tin BCTC được bắt đầu từ việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm bảo các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Như vậy, thông tin BCTC sẽ phụ thuộc vào việc xử lý của hệ thống kế toán
  18. 8 và các quy định, chuẩn mực được ban hành. Tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trong nước về vấn đề này như sau: Võ Văn Nhị (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu, đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý có liên quan đến kế toán được áp dụng cho các doanh nghiệp như: luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán, đồng thời qua đó đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ thống pháp lý cũng như quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Từ thực trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán cần nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế toán và nâng cao chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp. Nguyễn Bích Liên (2012) với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều cho rằng chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy nhiên, quan điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông tin được xác định bởi các tiêu chuẩn: hiện hữu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn liền với các chuẩn mực kế toán đề cập trong bài nghiên cứu nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn này. Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống thông tin này. 1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin Liên quan đến quá trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên cứu tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung của thông tin được công bố, đại diện các nghiên cứu này gồm:
  19. 9 Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), với bài luận văn thạc sĩ của mình, tác giả đã khảo sát thực tế các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan tâm, dựa vào đó tác giả xem xét khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các thông tin này. Từ đó đưa đến kết luận, vấn đề trình bày và công bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết chưa thực sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: việc tính toán các số liệu tài chính khó khăn, thiếu thông tin, tiếp cận thông tin khó khăn và thông tin được công bố chưa kịp thời. Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án tiến sĩ, tác giả xác định sự minh bạch thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thông tin tài chính cho người sử dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự chính xác, sự đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh bạch: Hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ban giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm soát. Từ việc khảo sát sự tác động của 6 yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6 yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông tin tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam. Lê Trường Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại thứ hai là các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về tài chính bao gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về đề tài nên tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Ngoài ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả quan tâm đến công bố thông tin ở một góc độ khác về công bố thông tin kế toán.
  20. 10 Tác giả xem xét thông tin mà doanh nghiệp công bố dưới hai góc độ là thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện. Qua đó, đã đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam thông qua các yếu tố như: tính kịp thời, sử dụng giá trị hiện tại trong kế toán, chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán và công bố các thông tin tự nguyện. Tác giả cho rằng những yếu tố trên đã làm hạn chế chất lượng thông tin kế toán và đã đưa ra những kiến nghị có liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán. 1.2. Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá tính thanh khoản và chất lượng thông tin BCTC, nên các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đứng dưới nhiều góc độ khác nhau và tìm ra được các bằng chứng cho thấy sự tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán. Luận văn trình bày các nghiên cứu điển hình dưới đây. 1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán Jamei, Reza và các cộng sự (năm 2012) với nghiên cứu về Tác động của chất lượng thông tin kế toán tới Rủi ro thanh khoản của công ty niêm yết chứng khoán tại Tehran Stock Exchange. Nghiên cứu này đã sử dụng sự tương quan và mô hình hồi quy đa biến để nghiên cứu tác động chất lượng thông tin kế toán trên thanh khoản. Kết quả của các thử nghiệm giả thuyết nghiên cứu cho thấy, chất lượng thông tin kế toán có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của cổ phiếu các công ty được niêm yết tại sàn chứng khoán Tehran và tăng các thuộc tính chất lượng của thông tin có thể là một lý do trong việc giảm rủi ro thanh khoản về cổ phiếu. Trong năm 2008, Jeffrey Ng với một nghiên cứu việc xem xét các tác động của chất lượng thông tin tới rủi ro thanh khoản, rằng có một mối quan hệ tiêu cực giữa chất lượng thông tin và rủi ro thanh khoản, như vậy với chất lượng thông tin cao hơn sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản sẽ được giảm xuống, hay tính thanh khoản được tăng lên. Trong năm 2009, Biddle, Gary C., Gilles Hilary, and Rodrigo S. Verdi với nghiên cứu về vấn đề các báo cáo tài chính có thể liên quan đến đầu tư như thế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1