Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của tác giả là phân tích tác động của các loại cú sốc khác nhau trong giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện chuỗi dữ liệu có hiện tượng phương sai thay đổi, dựa theo quan điểm của Kilian (2009), Filis. G (2010), và Filis. G (2014).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TUYẾT HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN LỢI NHUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TUYẾT HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA CÚ SỐC GIÁ DẦU LÊN LỢI NHUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây bài nghiên cứu “Tác động của cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP.HCM, Ngày 14 Tháng 10 Năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Tuyết Hạnh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 1 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu ............................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 7 1.3 Lý thuyết nền và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 7 1.4 Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 8 CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÓ ............... 9 2.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô, giá dầu và thị trường chứng khoán theo lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) ...................................................................... 9 2.2 Kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô ................................ 9 2.3 Một vài nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 13 2.3.1Nghiên cứu tại các quốc gia khác ........................................................................ 13 2.3.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................................... 17 2.4 Các loại cú sốc trong giá dầu................................................................................................ 20 2.5 Kết quả kỳ vọng của nghiên cứu........................................................................... 21 CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................ 24
- 3.1 Các cú sốc trong giá dầu – Phân tích mô hình VAR cấu trúc- SVAR ............. 26 3.2 Tương quan giữa cú sốc giá dầu, nền kinh tế vĩ mô và lợi nhuận TTCK Việt Nam – phân tíchVAR ................................................................................................... 28 3.3 Tương quan động giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận TTCK Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi- Mô hình Scalar-BEKK ........................................... 29 3.4 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................................... 33 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................... 39 4.1 Kiểm định tính dừng .................................................................................... 39 4.2 Kết quả phân tích các cú sốc khác nhau trong giá dầu ...................................... 40 4.3 Tương quan giữa giá dầu, các chỉ số kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................................ 44 4.3.1Kết quả phân tích mô hình VAR........................................................................... 44 4.3.2 Kết quả kiểm định mức ý nghĩa của mô hình VAR ............................................. 48 4.3.3 Kết quả phân tích phản ứng xung và phân rã phương sai.................................. 50 4.3.4 Kết luận về sự tương quan giữa cú sốc giá dầu, các yếu tố vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................................. 54 4.4 Tương quan quan động giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi ............................................. 55 4.4.1 Kết quả ước lượng mô hình Scalar-BEKK (M- GARCH BEKK) ....................... 55 4.4.2 Kiểm định tính chính xác của mô hình Scalar-BEKK (M- GARCH BEKK)....... 58 4.4.3 Kết luận về sự tương quan động giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi...................................... 61 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN ........................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADF : Kiểm định Augmented Dickey - Fuller ADS : Aggregate demand: đại diện cho cú sốc tổng cầu dầu ATP : Arbitrage pricing theory, lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá BEKK : Baba, Engle, Kraft and Kroner CPI : Chỉ số giá tiêu dùng ECM : Mô hình hiệu chỉnh sai số KPSS : Kiểm định Kwiatkowski – Phillips – Schimidt- Shin OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization of Economic cooperation and Development) OSS : Oil Specific Demand Shocks SS : Supply-side SVAR : Mô hình véc tơ tự hồi quy cấu trúc SVECM : Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số cấu trúc TTCK : Thị trường chứng khoán VAR : Mô hình Vector tự hồi quy VECM : Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VN : Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên Bảng Trang Bảng 1.1 Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu xăng dầu 3 của Việt Nam từ năm 2005- 2014 Bảng 2.1 Bảng tóm tắt tương quan giữa các nhân tố với TTCK tại 22 Trung Quốc và Mỹ Bảng 2.2 Bảng tóm tắt tương quan kỳ vọng giữa các nhân tố với 23 TTCK VN Bảng 3.1 Tóm tắt các biến chính sử dụng trong bài 36 Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến 38 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định ADF và KPSS đối với từng biến 39 Bảng 4.2 Kết quả ước lượng các ma trận ràng buộc trong SVAR 41 Bảng 4.3 Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình VAR 45 Bảng 4.4 Mối quan hệ giữa giá dầu, các chỉ số kinh tế vĩ mô và lợi 47 nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan LM Test 49 Statistic Bảng 4.6 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi- Kiểm 49 định White Bảng 4.7 Kết quả Phân tích phân rã phương sai 51 Bảng 4.8 Tương quan động theo thời gian giữa lợi nhuận thị trường 57 chứng khoán Việt Nam và mỗi loại cú sốc giá dầu Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Wald đối với mô hình Scalar- BEKK 59 (M- GARCH BEKK)
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình vẽ Tên Hình vẽ Trang Hình 1.1 Sản lượng vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2 2014 Hình 1.2 Diễn biến giá dầu thế giới và chỉ số VN Index 4 Hình 2.1 Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền 10 kinh tế vĩ mô Hình 4.1 Đồ thị phân tích phản ứng xung giữa các cú sốc gía 42 dầu và giá trị thực của dầu Hình 4.2 Ước lượng các cú sốc giá dầu khác nhau từ năm 43 2005(05) đến 2015 (15) Hình 4.3 Kiểm tra giá trị Roots 46 Hình 4.4 Đồ thị phân tích phản ứng xung (impulse) 47 giữa các nhân tố đến lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam Hình 4.5 Sự thay đổi theo thời gian của mỗi loại cú sốc (ước 57 lượng của mô hình Scalar-BEKK) Hình 4.6 Tương quan giữa lợi nhuận TTCK Việt Nam và các 58 cú sốc giá dầu
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác động của cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình Scalar-BEKK. Giá dầu ở đây là giá dầu thô thế giới và cú sốc giá dầu được phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm cú sốc cung dầu (oil supply shocks), cú sốc tổng cầu dầu (aggregate demand shocks); và những cú phát sinh do nhu cầu phòng ngừa(oil market specific demand shocks). Bài nghiên cứu được tiến hành dựa theo bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu của Kilian (2009), Filis. G (2010) và Filis. G (2014). Chuỗi dữ liệu nghiên cứu có tần suất theo tháng, gồm: giá dầu thô thế giới, sản lượng cung dầu thô thế giới, tổng nhu cầu dầu thô của thế giới,chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam, chỉ số đại diện lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam (Vn Index). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trong điều kiện phương sai thay đổi, các cú sốc khác nhau trong giá dầu ảnh hưởng khác nhau đến lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể: cú sốc cung dầu tương quan dương với lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, cú sốc cầu dầu tương quan âm với lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam và cú sốc nhu cầu phòng ngừa tương quan dương với lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa chính: Cú sốc, giá dầu, thị trường chứng khoán, SVAR, Scalar-BEKK
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu Sự tác động của cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán, là đề tài nghiên cứu học thuật được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tại những quốc gia phát triển, chẳng hạn như là Mỹ, các nước Châu Âu, Nhật Bản; Khối OPEC, hay Trung Quốc đã có nhiều nghiên cứu về giá dầu, nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán.Ví dụ như, nghiên cứu của Darby (1982), Hamilton (1983); Burbridge và Harrison (1984); Gisser và Goodwin (1986); Jones và Kaul (1996).Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, giá dầu có thể tác động đến hiệu suất của tổng thể thị trường chứng khoán. Bằng chứng của Jones và Kaul (1996), thông qua việc sử dụng mô hình APT, cho thấy tác động của giá dầu đến thị trường chứng khoán, xảy ra do giá dầu biến động làm ảnh hưởng đến dòng tiền thực và giá dầu là một yếu tố rủi ro đối với thị trường chứng khoán.Quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và lợi nhuận chứng khoán cũng đã được ghi nhận bởi Goswami và Jung (1998), Gjerde và Sættem (1999), và O'Neill và cộng sự (2008). Gần nhất, Filis. G (2010) cho thấy rằng giá dầu và CPI có tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán Hy Lạp. Hay, Filis. G vàDavid C. (2014), cũng phân tích mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán trong một môi trường biến đổi theo thời gian. Kết quả nghiên cứu tại thị trường Mỹ, các nước Châu Âu, Nhật Bản; Khối OPEC, hay Trung Quốc ít nhiều đã chỉ ra rằng có tồn tại mối quan hệ thay đổi theo thời gian giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán. Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam hiện tại đang đối mặt với sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, kéo theo đó là sự tăng tốc của ngành vận chuyển, giao thông (do nhu cầu đi lại gia tăng). Theo số liệu của Bộ giao thông vận tải, tổng phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới vào quý 1 năm 2013 lên đến 39,056,343. Ngoài ra, sản lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giai đoạn 2006- 2014 đều tăng (Hình 1.1). Vì vậy, có thể nói xăng dầu sẽ đóng vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trước thời điểm nhà máy Lọc Dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt
- 2 động, Việt Nam gần như nhập khẩu 100% giai đoạn 2007 đến 2009 (số liệu được trình bày ở bảng 1.1). Từ năm 2009, khi các nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động thì lượng nhập khẩu dầu của Việt Nam có giảm. Tuy nhiên các nhà máy lọc dầu chỉ đáp ứng được khoảng 20%-30% nhu cầu tiêu thụ dầu trong nước, 60%- 70% nhu cầu còn lại Việt Nam vẫn phải nhập khẩu từ bên ngoài (số liệu được trình bày ở bảng 1.1). Tấn 120000000 100,600,000 96,000,000 98,363,056 98,540,000 100000000 88,919,900 81,056,074 80000000 69,284,522 61,350,000 60000000 49,480,000 40000000 20000000 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hình 1.1. Sản lượng vận tải biển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, Cục Hàng Hải Việt Nam (Phụ lục 5)
- 3 Bảng 1.1. Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam từ năm 2005- 2014 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Khối lượng 258 254 283 300 304 329 358 361 367 384 tiêu dùng (ngàn thùng/ngày) Khối lượng 12.2 12 13.3 14.1 14.1 15.1 16.5 16.6 17.1 17.2 tiêu dùng (triệu tấn) Khối lượng 250 254 258 296.4 291.8 236.7 227 232 230 198 nhập khẩu(ngàn thùng/ngày Khối lượng 11.3 11 12.55 12.85 13 9.85 10.67 9.2 9.11 8.6 nhập khẩu (triệu tấn) % Khối 97% 100% 91% 99% 96% 72% 63% 64% 63% 52% lượng nhập khẩu so với khối lượng tiêu dùng Nguồn: Tổng Cục thống kê, Cục quản lý thông tin năng lượng Mỹ, Cơ quan quản lý thông tin về năng lượng thế giới (Phụ lục 5) Như vậy, dựa vào bảng 1.1, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu dầu. Mặt khác, thị trường chứng khoán Việt Nam đã xuất hiện từ năm 2000 và đang trong giai đoạn phát triển. Số liệu thống kê của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội, chỉ số Vn Index, năm 2014 tăng trưởng đến 20.62% so với năm 2013. Đặc biệt, năm 2014, thị trường chứng khoán (TTCK) đã trải qua khá nhiều phiên
- 4 trượt giảm mạnh, do sự ảnh hưởng của hai sự kiện lớn, Biển Đông và giá dầu thô. Gần đây hơn, theo thông tin đăng tải trên các báo điện tử như vnexpress.vn, cafef.vn…, chỉ số Vn Index mất 30 điểm vào ngày 24/08/2015, kể từ khi giá dầu thế giới không ngừng lao dốc và đã xuyên thủng ngưỡng 40 USD/thùng vào đầu giờ sáng 24/8/2015, trên thị trường châu Á. Có thể thấy, tại thời điểm quý III của năm 2015, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón nhận nhiều tin xấu đến từ cả trong và ngoài nước như: sự bất ổn tại Trung Quốc; đồng nhân dân tệ giảm giá; giá dầu không ngừng lao dốc; nỗi lo tỷ giá; tâm lý bầy đàn… Vì vậy, mối quan hệ giữa giá dầu (thế giới) và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam là một đề tài rất được quan tâm. Hiện tại, theo đồ thị hình 1.2 bên dưới, chúng ta dễ thấy hướng chuyển động giữa chỉ số Vn Index và giá dầu thế giới là cùng chiều. Tuy nhiên, sự biến động của giá dầu thế giới có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam hay không thì cần được chứng minh qua các phân tích thực nghiệm. 1200 160 1000 140 120 800 100 600 80 400 60 40 200 20 0 0 01/04/2005 30/06/2005 30/12/2005 30/06/2006 29/12/2006 29/06/2007 28/12/2007 30/06/2008 31/12/2008 30/06/2009 31/12/2009 30/06/2010 31/12/2010 30/06/2011 30/12/2011 29/06/2012 28/12/2012 28/06/2013 31/12/2013 30/06/2014 31/12/2014 30/06/2015 Giá dầu VNINDEX Hình 1.2. Diễn biến giá dầu thế giới và chỉ số Vn Index Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam, Cơ quan quản lý thông tin về năng lượng thế giới (Phụ lục 5)
- 5 Cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về sự ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam, của các tác giả trong và ngoài nước [sẽ được thảo luận lại trong phần 2.3.2 của nghiên cứu này]. Một vài nghiên cứu nổi bật như là củaCuong C. và M. Ishaq Bhatti (2012), sử dụng phương pháp mô hình Coupla để phân tích sự phụ thuộc giữa giá dầu và thị tường chứng khoán tại Trung Quốc và Việt Nam. Nghiên cứu của Narayan P.K và Narayan.S (2009), với các phương pháp như kiểm định đồng liên kết Johansen với mô hình VAR. Các tác giả này đã chứng minh được thị trường chứng khoán Việt Nam có mối quan hệ cùng chiều với sự thay đổi của giá dầu thế giới. Điều này gần như khớp với những gì đang diễn ra trong giai đoạn 2005- 2015 tại Việt Nam (theo đồ thị của hình 1.2). Tương tự, nghiên cứu của Bùi Văn Vinh (2011), cho thấy trong ngắn hạn giá dầu thế giới được coi là nguyên nhân giải thích cho sự biến động giá cả chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu của Đỗ Ngọc Anh (2011), chứng minh giữa giá dầu thô và chỉ số Vn Index có mối tương quan trong dài hạn, nhưng khá yếu, chỉ khoảng 0.05. Nghiên cứu của tác giảNguyễn Thị Liên Hoa (2012), chỉ ra cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa sản lượng công nghiệp Việt Nam và giá dầu, tuy nhiên sự tác động động của giá dầu đến sản lượng sản xuất công nghiệp tương đối nhỏ. Hay, nghiên cứu của Trần Thị Minh Phương (2013), cũng cho thấy các cú sốc trong giá chứng khoán bị tác động chủ yếu bởi các giá trị quá khứ của nó hơn là tác động của giá dầu, tỷ giá hối đoái hay lãi suất. Gần đây hơn, nghiên cứu của Võ Thị Thảo Nguyên (2014), đã cho kết quả chỉ số Vn Index có mối tương quan ngược chiều với giá dầu, chỉ số công nghiệp sản xuất của Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên, nhìn chung khá giống nhau, khi chỉ ra giữa giá dầu và thị trường chứng khoán Việt Nam cótồn tại tương quan trong ngắn hạn và dài hạn. Đối với các chỉ số kinh tế vĩ mô, giá dầu có ảnh hưởng cùng chiều lên chỉ số giá tiêu dùng và giá dầu cũng ảnh hưởng cùng chiều nhưng khá yếu đối với sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên, các cú sốc trong giá chứng khoán bị tác
- 6 động chủ yếu bởi các giá trị quá khứ của nó hơn là tác động của giá dầu, tỷ giá hối đoái hay lãi suất. Mặt khác, khi nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, phương pháp được các tác giả khác sử dụng khá giống nhau, như là mô hình VAR, mô hình ECM, mô hình VECM, mô hình đồng liên kết, phương pháp Johansen, phương pháp phân rã phương sai, phương pháp kiểm định nhân quả Granger, để kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu, nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán. Cú sốc giá dầu được các tác giả phân tích thể hiện thông qua sự thay đổi của giá dầu thế giới, chưa có sự phân tích sâu về các cú sốc khác nhau tồn tại trong giá dầu. Theo Kilian (2009) chứng minh, cú sốc giá dầu sẽ được chia thành ba loại: oil supply shocks, aggregate demand shocks và oil- specific demand shocks. Cũng theo thảo luận về kênh truyền dẫn của giá dầu đến nền kinh tế (sẽ được thảo luận ở phần 2.1 của đề tài này), các kênh truyền dẫn chính của cú sốc giá dầu bao gồm: cú sốc lên nguồn cung dầu, hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu, hiệu ứng số dư tiền thực, lạm phát. Vì vậy, cú sốc giá dầu nên phân tách thành các cú sốc khác nhau, khi phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu lên nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, trên thực tế, khi phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, hiện tượng phương sai thay đổi là vấn đề đáng lưu ý theo quan điểm của Filis. G (2014). Do vậy, khi phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu lên nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán cũng nên quan tâm đến điều kiện phương sai thay đổi. Vấn đề này, chưa được các tác giả tại Việt Nam đề cập đến. Vì vậy, bằng sự kế thừa kết quả nghiên cứu về sự tác động của giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán của các tác giả trong và ngoài nước được đề cập bên trên, và mong muốn phân tích rõ hơn về các cú sốc khác nhau của giá dầu lên nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi là như thế nào, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Bên cạnh đó, với nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng thêm mô hình Scalar-BEKK, để phân tích được sự tương quan giữa các cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam,
- 7 trong điều kiện phương sai của chuỗi dữ liệu thay đổi. Mô hình Scalar-BEKK là một phương pháp mới chưa được tác giả nào sử dụng tại Việt Nam khi phân tích tác động của cú sốc giá dầu đối với nền kinh tế. Thông qua việc phân tách cú sốc giá dầu thành ba loại cú sốc khác nhau, và đo lường tương quan động giữa từng loại cú sốc với lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt nam, tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ có được một kết quả mới mẻ hơn và bổ sung cho các nghiên cứu trước đó về cú sốc giá dầu, thị trường chứng khoán, kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của tác giả là phân tích tác động của các loại cú sốc khác nhau trong giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện chuỗi dữ liệu có hiện tượng phương sai thay đổi, dựa theo quan điểm của Kilian (2009), Filis. G (2010), và Filis. G (2014). Sự thay đổi của các loại cú sốc khác nhau trong giá dầu sẽ tạo ra sự thay đổi cùng chiều hay ngược chiều đối với lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi? Và kết quả có tương đồng với quan điểm của các tác giả đã nghiên cứu tại thị trường Việt Nam hay không? Phân tích của tác giả sẽ tập trung làm sáng tỏ những câu hỏi này. 1.3 Lý thuyết nền và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu của tác giả dựa trên nền tảng những lý thuyết kinh tế như là, kênh truyền dẫn của giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô, Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT), và Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng dựa vào phương pháp nghiên cứu của những tác giả nước ngoài, bao gồm bài nghiên cứu “Không phải tất cả các cú sốc giá dầu đều như nhau: bằng chứng về cú sốc cung dầu và cú sốc cầu dầu trongthị trường dầu thô” của Kilian (2009), “Chỉ số kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán và giá dầu: Có tồn tại mối quan hệ giữa các biến động mang tính chu kỳ hay không?”, của Filis. G (2010),và “Cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứngkhoán: bằng chứng mới ở Mỹ và Trung Quốc” của Filis. G (2014). Nghiên cứu của tác giả sẽ sử dụng phương
- 8 pháp VAR, phân tích phản ứng xung, phân tích phân rã phương sai, như các tác giả khác đã sử dụng khi nghiên cứu về Việt Nam, với sự bổ sung của mô hình SVAR. Đặc biệt hơn, tác giả sẽ sử dụng thêm mô hình Scalar-BEKK, một phương pháp hoàn toàn mới chưa được tác giả nào sử dụng là mô hình Scalar-BEKK, để phân tích được sự tương quan giữa các cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai của chuỗi dữ liệu thay đổi. 1.4 Kết cấu của đề tài Nghiên cứu được tổ chức theo cấu trúc như sau: Phần 1. Giới thiệu chung về nghiên cứu. Trong đó, nói rõ lý do, mục tiêu thực nghiên cứu. Phần 2. Thảo luận các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm về sự tương quan giữa giá dầu (cú sốc giá dầu), chỉ số kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Phần 3. Thảo luận phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Phần 4. Kết quả thực nghiệm Phần 5. Những kết luận chính và một số hạn chế của nghiên cứu.
- 9 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÓ 2.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô, giá dầu và thị trường chứng khoán theo lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) Vào năm 1976, nhà kinh tế học Stephen Ross đã đề xuất Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) để xác định giá cả tài sản. APT nói rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản tài chính có thể được đo lường thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau hoặc là yếu tố thị trường. Vì vậy, theo APT, tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (lợi nhuận của chứng khoán) là một hàm số tuyến tính của tập hợp các yếu tố kinh tế tác động đến tất cả các chứng khoán. Stephen Ross (1976) đã triển khai mô hình APT như sau: R= + F1+ F2+…+ Fn + (1) Trong đó: R: tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (lợi nhuận của chứng khoán) : tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán Fn: nhân tố vĩ mô thứ n của nền kinh tế : đặc trưng của từng chứng khoán riêng biệt Các yếu tố F được sử dụng trong mô hình (1) có thể là: lạm phát, GDP, thay đổi trong lãi suất, rủi ro chính trị, giá dầu, khu vực mậu dịch, tỷ giá hối đoái… Trên cơ sở kế thừa mô hình APT của Stephen Ross (1976). Trong nghiên cứu thực nghiệm, Jones và Kaul (1996), đã sử dụng mô hình APT với việc bổ sung biến giá dầu vào mô hình và cho thấy tác động của giá dầu đến thị trường chứng khoán. Tương quan xảy ra do giá dầu biến động làm ảnh hưởng đến dòng tiền thực và giá dầu là một yếu tố rủi ro đối với thị trường chứng khoán. Như vậy, có thể xem yếu tố giá dầu là một nhân tố vĩ mô ảnh hưởng lên tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trong mô hình APT. 2.2 Kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2012), dựa trên nghiên cứu của Brown và Yucel (2002) và Tang và cộng sự (2010)đã đề cập đến kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô theo sơ đồ 2.1 sau:
- 10 Hình 2.1. Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2012). TheoNguyễn Thị Liên Hoa (2012), Kilian (2009) và Filis. G (2014), sơ đồ 2.1 sẽ giải thích của sự thay đổi giá dầu lên các biến kinh tế vĩ mô thông qua các kênh truyền dẫn chính như sau: • Cú sốc cung dầu: Sự tăng giá dầu có thể thể được xem là một chỉ báo từ một cú sốc trong tổng nguồn cung dầu. Sự tăng giá chính là báo hiệu sự khan hiếm của nguồn năng lượng vốn được xem là nguyên liệu đầu vào cơ bản của sản xuất. Do đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng và năng suất của các ngành công nghiệp sẽ sụt giảm. Điều này dẫn dến giảm mức tăng lương thực và tăng tỷ lệ thất nghiệp. Như vậy, dựa trên quan điểm này, cùng với kết luận của Kilian (2009)và Filis. G (2014), có cơ sở để tin rằng trong cú sốc giá dầu sẽ bắt nguồn từ cú sốc cung dầu(oil supply shocks). Và khi giá dầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. • Hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu Cú sốc giá dầu có thể tác động đến hoạt động kinh tế thông qua hiệu ứng chuyển giao sức mua từ những nước nhập khẩu dầu thô sang những nước xuất khẩu dầu thô khi giá dầu tăng, như trong nghiên cứu của Fried và Schulze (1975)và
- 11 Dohner (1981). Sự tăng giá dầu sẽ chuyển giao thu nhập từ các nước nhập khẩu dầu thô sang các nước xuất khẩu dầu thô, điều này làm giảm cầu tiêu dùng ở nước nhập khẩu và tăng cầu ở nước xuất khẩu, tuy nhiên mức độ tăng lại ít hơn, điều này làm tổng cầu của cả thế giới đối với sản phẩm của nước nhập khẩu giảm, làm tăng cung tiết kiệm. Cung tiết kiệm tăng gây áp lực giảm lãi suất thực, và mức giảm này có thể lấn át mức tăng lãi suất thực do người tiêu dùng ổn định chi tiêu. Lãi suất giảm sẽ kích thích đầu tư, điều này sẽ bù đắp cho mức giảm trong tiêu dùng, vì vậy tổng cầu không thay đổi ở các nước nhập khẩu dầu thô. Tuy nhiên, nếu giá cả khó điều chỉnh giảm, sự sụt giảm trong tiêu dùng hàng hóa sản xuất ở những nước nhập khẩu dầu mỏ sẽ làm tăng trưởng GDP giảm hơn nữa. Tiêu dùng giảm sẽ tạo áp lực làm giá giảm về điểm cân bằng mới. Như vậy, giá dầu thay đổi làm tổng nhu cầu dầu mỏ thay đổi theo. Khi nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ sụt giảm sẽ tạo ra áp lực làm giá giảm về điểm cân bằng mới (dựa tên lý thuyết kinh tế về cung cầu hàng hóa). Đây cũng có thể chính là cú sốc cầu dầu mỏ (aggregate demand shocks), theo như quan điểm của Kilian (2009). Khi cú sốc này xảy ra sẽ tạo nên sự truyền dẫn đến nền kinh tế vĩ mô. • Áp lực lạm phát: giá dầu tăng sẽ tạo áp lực tăng lạm phát trong nền kinh tế. Có thể giải thích điều này thông qua lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy: Theo lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy, ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên liệu nhập khẩu. Dầu được xem là nguyên liệu nhập khẩu đầu vào của mọi ngành sản xuất kinh doanh. Khi giá dầu tăng, kỳ vọng lạm phát sẽ tăng, do chi phí đầu vào doanh nghiệp tăng. Tiếp theo đó khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thu hẹp do chi phí đầu vào tăng. Theo thời gian, nếu giá dầu tiếp tục tăng cao sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và các giá trị doanh nghiệp. Dựa theo mô hình Gordon được trình bày trong Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trần Ngọc Thơ (2007-Trang 44), khi tốc độ tăng trưởng và các giá trị doanh nghiệp giảm thì giá cổ phiếu cũng giảm theo.Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp sụt giảm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn