intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa cấu trúc thu nhập đến rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về việc đánh giá tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa cấu trúc thu nhập đến rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƢƠNG PHẠM HỒNG HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƢƠNG PHẠM HỒNG HẠNH TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2017 Chuyên ngành: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Tác động của đa dạng hóa cấu trúc thu nhập đến rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả Trƣơng Phạm Hồng Hạnh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỤC LỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC HÌNH ẢNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................2 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 5 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 5 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 5 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 6 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................................... 6 1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................................. 6 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................. 6 1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .......................................................................................................................8 2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................................. 8 2.1.1. Khái niệm về thu nhập của Ngân hàng thương mại ............................................................. 8 2.1.2. Khái niệm về đa dạng hóa thu nhập của NHTM .................................................................. 9 2.1.3. Các phương thức đa dạng hóa thu nhập của NHTM ............................................................ 9 2.1.4. Rủi ro ngân hàng ............................................................................................................... 10 2.1.5. Phân loại rủi ro .................................................................................................................. 11 2.1.6. Đo lường rủi ro .................................................................................................................. 11 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ..................................................................................... 12 2.2.1. Tác động tích cực của đa dạng hóa trong việc giảm thiểu rủi ro ngân hàng ....................... 12 2.2.2. Tác động tiêu cực của đa dạng hóa làm gia tăng rủi ro ngân hàng ..................................... 14 2.2.3. Tác động phi tuyến của đa dạng hóa đối với rủi ro ngân hàng ........................................... 17
  5. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................20 3.1. Giả thiết nghiên cứu .................................................................................................................. 20 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................................. 21 3.2.1. Mô hình định lượng ........................................................................................................... 21 3.2.2. Đo lường các biến.............................................................................................................. 22 3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................................... 25 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................................................. 26 3.4.1. Phân tích thống kê mô tả các biến ..................................................................................... 26 3.4.2. Lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp ........................................................................... 27 3.4.3. Các kiểm định liên quan .................................................................................................... 29 3.4.4. Phương pháp hồi quy các điều kiện Moment tổng quát (GMM) ........................................ 32 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................34 4.1. Thống kê mô tả các biến ............................................................................................................ 34 4.1.1. Bảng thống kê mô tả bộ dữ liệu ......................................................................................... 34 4.1.2. Ma trận hệ số tương quan .................................................................................................. 39 4.2. Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................................................... 40 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................................................... 48 4.3.1. Đa dạng hóa thu nhập ........................................................................................................ 48 4.3.2. Quy mô tổng tài sản ngân hàng ......................................................................................... 49 4.3.3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................................................... 50 4.3.4. Tỷ lệ chi tiêu hoạt động trên tổng tài sản ........................................................................... 50 4.3.5. Tác động của tình hình kinh tế vĩ mô ................................................................................ 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................52 5.2.1. Có chính sách đa dạng hóa thu nhập phù hợp .................................................................... 53 5.2.2. Nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. ............................................................... 54 5.2.3. Duy trì và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng tài sản ......................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. MỤC LỤC BẢNG BIỂU Số ảng N i dung Trang Tổng hợp các nghiên cứu trước đây được phân loại theo tác ảng 2 1 15 động Mô tả tóm tắt các biến đo lường được sử dụng trong nghiên Bảng 3.3a 27 cứu Bảng Thống kê mô tả bộ dữ liệu 28 4.1.1 Bảng Ma trận hệ số tương quan giữa các c p biến 42 4.1.2 Bảng 4.2a Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM và REM 43 Bảng 4.2b Kết quả kiểm định tương quan giữa các đơn vị chéo 44 Bảng 4.2c Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số VIF 45 Bảng 4.2d Kết quả kiểm định phương sai thay đổi 45 Bảng 4.2e Kết quả kiểm định tự tương quan 45 Bảng 4.2f Bảng kết quả kiểm định biến nội sinh 46 Bảng 4.2g Kết quả hồi quy theo phương pháp GMM (Risk) 47 Bảng 4.2h Bảng kết quả kiểm định biến nội sinh 48 Bảng 4.2k Kết quả hồi quy theo phương pháp GMM (NON) 49
  7. MỤC LỤC HÌNH ẢNH Số h nh N i ung Trang Hình 3.3 Tác động giữa các biến nghiên cứu 28 Hình 4.1.1a Biểu đồ chỉ số hiệu chỉnh rủi ro Risk 36 Hình 4.1.1b Biểu đồ mức đa dạng hóa thu nhập (HHI) 37 Hình 4.1.1c Biểu đồ diễn biến tổng tài sản 38 Hình 4.1.1d Biểu đồ mức vốn chủ sở hữu trên tổng tổng tài sản 38 Hình 4.1.1e Biểu đổ tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản 39 Hình 4.1.1f Biểu đồ mức chi tiêu hoạt động trên tổng tài sản 40 Hình 4.1.1g Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người 40 Hình 4.1.1h Biểu đồ tỷ lệ lạm phát 41
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt N i dung ATM Máy rút tiền tự động CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia CNTT Công nghệ thông tin FEM Mô hình hồi quy tác động cố định GMM Mô hình hồi quy moment tổng quát Niêm yết và phát hành cổ phiếu lần đầu trên thị trường chứng IPO khoán NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần Pooled OLS Mô hình hồi quy gộp REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên TMCP Thương mại cổ phần
  9. T M TẮT Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích tác động của sự đa dạng hóa cấu tr c thu nhập đối với rủi ro của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2017. Bài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp hồi quy moment tuyến tính tổng quát (GMM) đối với dữ liệu bảng để ước lượng tác động hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng cường đa dạng hóa thu nhập sẽ giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng thương mại, hay nói khác hơn là đa dạng hóa thu nhập biến thiên nghịch chiều với rủi ro. Tuy nhiên, tồn tại giá trị tối ưu tại đó nếu càng đa dạng hóa thì sẽ lại làm gia tăng rủi ro. Kết quả thực nghiệm cho thấy mức tối ưu này chính là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi đạt mức tối đa là 12.9% - 16.4% tổng thu nhập để rủi ro đạt cực tiểu. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản trong việc làm giảm rủi ro ngân hàng. Theo đó, các ngân hàng sẽ phải triển khai hàng loạt các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh; đồng thời tuân thủ các quy định của NHNN và các khuyến cáo của Ủy ban Basel. Bài nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ của quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, tỷ lệ chi tiêu trên tổng tài sản ảnh hưởng đến rủi ro và cần thêm các nghiên cứu khác chuyên sâu hơn về các yếu tố này để phân tích được khách quan. Các nhân tố kinh tế vĩ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng của ngân hàng; tuy nhiên, khi đó thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng không kiểm soát được Do đó, trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng, việc phân tích tình hình kinh tế vĩ mô và tận dụng nó để phát triển là hết sức quan trọng nhưng bên cạnh đó các nhà điều hành cũng nên xem xét đến việc xem xét các hoạt động cho vay quy mô lớn ho c các hoạt động đầu tư góp vốn tại các lĩnh vực mà ngân hàng chưa đủ khả năng kiểm soát và quản lý. T h a a dạng h a thu nhập rủi ro phá s n 1
  10. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Giai đoạn trước năm 2005 (Thập niên 1996 – 2005) được xem là giai đoạn sơ khai của ngành ngân hàng Việt Nam do các ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động Trong bước đầu thành lập, hệ thống ngân hàng của Việt Nam còn rất giản đơn và hầu như chỉ tập trung vào một hoạt động kinh doanh cốt lõi duy nhất đó là cho vay (Hay còn gọi là hoạt động tín dụng) và huy động vốn thuần túy từ tiền gửi khách hàng. Có nhiều lý do giải thích cho vần đề này, nhưng tựu chung lại có hai nguyên nhân chính: Một là, các ngân hàng mới thành lập nên hạn chế về nguồn vốn, nguồn nhân lực và mạng lưới hoạt động nên chưa đủ sức để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh; Hai là, thị trường lúc bấy giờ mới chỉ xuất hiện một vài cái tên lớn chiếm vị thế độc quyền trong ngành và chưa có sự xuất xuất hiện nhiều của các ngân hàng đối thủ đến từ nước ngoài, do đó sức ép cạnh tranh trong nước còn thấp nên chưa tạo được động lực đủ để các ngân hàng trong nước có những bước đi chiến lược để đổi mới. Tuy nhiên, từ năm 2005, với sức ép cạnh tranh cả trong và ngoài nước cùng với sự tích lũy về vốn, nguồn nhân lực và các yếu tố khác nên các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam không những ngày càng mở rộng mà còn phát triển nhiều hướng đi mới mang tính chiến lược. Một trong những chiến lược này đó chính là đa dạng hóa nguồn thu nhập hoạt động. Cụ thể, cùng với nghiệp vụ tín dụng truyền thống, hoạt động của các ngân hàng thương mại bắt đầu bùng phát với nhiều hình thức đầu tư, thương mại, dịch vụ đa dạng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ, máy rút tiền tự động (ATM), dịch vụ ngân hàng điện tử được các ngân hàng gấp rút triển khai. Các công ty con của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực chứng khoán, bất động sản liên tục ra đời trải rộng khắp cả nước Lĩnh vực thương mại với các hoạt động kinh doanh vàng cũng phát triển mạnh mẽ với đỉnh điểm là sự hình thành các sàn giao dịch vàng của các ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng cũng được đẩy nhanh dư nợ với nhiều loại sản phẩm cho vay phong phú ngoài sản phẩm truyền thống là cho vay sản xuất kinh doanh như cho vay kinh doanh chứng khoán, kinh doanh đầu tư 2
  11. bất động sản, du học, mua xe, tiêu dùng… Thời điểm này các hoạt động đầu tư góp vốn của các ngân hàng thương mại cũng sôi nổi không kém mà kết quả đã tạo ra một mạng lưới sở hữu chéo nhiều cấp trong hệ thống. Nói tóm lại, từ năm 2005 các ngân hàng thương mại Việt Nam sau một thời gian dài trung thành với hoạt động tín dụng đã tiến hành một cuộc đột phá trong việc đa dạng hóa các khoản thu nhập của mình bằng tất cả các dịch vụ, nghiệp vụ mà pháp luật không cấm. Đến năm 2007 chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tại Việt Nam bắt đầu bùng phát và đạt con số 12.63% tại thời điểmcuối năm 2007 cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế (8.44%) và lãi suất huy động tiết kiệm của các ngânhàng. Nhận định lạm phát do cung tiền, từ đầu năm 2008 Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam bắt đầu thực hiện các chính sách thắt ch t tiền tệ, rút tiền từ lưu thông về, giảm cung tiền. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng đã tác động lên nhiều m t của nền kinh tế, kết hợp với chính sách thắt ch t tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước, bắt đầu từ tháng 03/2008 các ngân hàng thương mại Việt Nam rơi vào khủng hoảng, có thể điển hình sự khủng hoảng đó bằng mức lãi suất huy động là 20%/năm và lãi suất cho vay tăng kịch trần 21%/năm trong tháng 05/2008 Sau đó nhiều ngân hàng thương mại liên tục g p phải các rủi ro, nhiều ngân hàng mất thanh khoản nghiêm trọng, lãi suất liên tục tăng cao, và đỉnh điểm là cuối năm 2011 lãi suất cho vay đạt mức 27%/năm Các doanh nghiệp trong nền kinh tế tê liệt, nợ xấu bắt đầu tăng nhanh, và giữa các ngân hàng thương mại đã có hiện tượng không thể thanh toán các khoản vay liên ngân hàng đến hạn. Dấu hiệu đổ vỡ hệ thống xuất hiện Trước tình hình đó, từ đầu năm 2012 Ngân hàng thương mại đã tiến hành một cuộc tái cấu trúc toàn diện hệ thống ngân hàng thương mại. Từ năm 2012 một làn sóng hợp nhất, sáp nhập ngân hàng đã diễn ra với mục đích ngăn ch n sự sụp đổ của các ngân hàng thương mại yếu kém mất thanh khoản. Tính đến cuối năm 2015, 09 ngân hàng hợp nhất, sáp nhập gồm: Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa; Ngân hàng TMCP Đệ nhất; Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội; Ngân hàng TMCP Đại Á; Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long; 3
  12. Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông; Ngân hàng TMCP Phương Tây; Ngân hàng TMCP Phương Nam; và 03 ngân hàng thương mại cổ phần được NHNN mua lại với giá 0 đồng do mức thua lỗ âm vốn đến hàng chục nghìn tỷ đồng và không thể sáp nhập với ngân hàng nào khác gồm: Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đại dương; Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu. Một ngân hàng bị đưa vào diện kiểm soát đ c biệt là Ngân hàng TMCP Đông Á Đến thời điểm 2016 có thể nhận xét rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tạm thời vượt qua giai đoạn khủng hoảng, nhưng nhìn lại cả giai đoạn vừa qua các rủi ro mà các ngân hàng thương mại g p phải ngoài rủi ro tín dụng do nợ xấu từ các khoản vay bất động sản, còn có các rủi ro đến từ các khoản góp vốn đầu tư công ty con, từ thương mại kinh doanh vàng, các vụ tổn thất từ dịch vụ thẻ… Ở đây một số vấn đề được đ t ra như: sau một thời gian trung thành với hoạt động tín dụng, việc các ngân hàng thương mại đa dạng hóa các nguồn thu nhập đã tác động như thế nào đến mức độ rủi ro của ngân hàng? Dù có những quan điểm vẫn cho rằng đa dạng hóa thu nhập là giảm thiểu và phân tán rủi ro. Hoạt động tín dụng của ngân hàng ở mức độ nào thì các ngân hàng có thể kiểm soát được các rủi ro? Hiện nay, từ các cuộc hợp nhất, sáp nhập ngân hàng, đã hình thành nên các ngân hàng thương mại mới với số vốn điều lệ cao hơn, có tổng tài sản lớn, tuy nhiên vấn đề mới được đ t ra là các ngân hàng thương mại có quy mô lớn hơn bằng cách sáp nhập, tái cấu trúc vốn thì liệu có mạnh, an toàn và ít g p rủi ro hơn? Đa dạng hóa thu nhập, dư nợ cho vay, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản những yếu tố này tác động như thế nào đến rủi ro của ngân hàng? Để trả lời các câu hỏi trên và định lượng tác động của mức độ đa dạng hóa thu thập đến rủi ro ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác đ ng của đa dạng hóa c u tr c thu nhập đến rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017” 4
  13. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố cấu thành nên nguồn thu nhập và đo lường mức độ đa dạng hóa cấu tr c thu nhập của NHTMCP tại Việt Nam - Phân tích tác động của sự đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tác động này là tuyến tính hay phi tuyến; hay nói cách khác là có hay không sự tồn tại mức độ đa dạng hóa thu nhập tối ưu mà tại đó rủi ro ngân hàng là thấp nhất - Đề xuất và khuyến nghị giải pháp nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý ngân hàng kiểm soát tốt hơn mức độ đa dạng hóa thu nhập để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu trên, bài nghiên cứu hướng vào các câu hỏi nghiên cứu sau: - Các yếu tố cấu thành nên nguồn thu nhập của ngân hàng là gì? Cách thức đo lường các yếu tố đó như thế nào? - Cách thức đo lường mức độ đa dạng thu nhập của các ngân hàng như thế nào? - Mức độ đa dạng hóa thu nhập tác động như thế nào đối với rủi ro ngân hàng? - Có hay không sự tồn tại mức độ đa dạng hóa thu nhập tối ưu mà tại đó rủi ro ngân hàng là thấp nhất? - Làm thế nào để các ngân hàng TMCP tại Việt Nam có thể kiểm soát được mức độ đa dạng hóa cấu tr c thu nhập và giảm thiểu rủi ro? 1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: 23 ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 -2017. Theo công bố của NHNN tại thời điểm 30/06/2018, Việt Nam đang có 31 ngân hàng TMCP đang hoạt động Trong đó, 23 ngân hàng được chọn trong mẫu nghiên cứu là những ngân hàng được thành lập và có lịch sử hoạt động nhiều năm, hoạt động kinh doanh ổn định, liên tục và công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy 5
  14. Ngoài ra, số lượng 23 ngân hàng cũng chiếm đa số và mang tính đại diện cao cho tổng thể các NHTMCP tại Việt Nam Những ngân hàng c n lại không được chọn trong mẫu nghiên cứu là những ngân hàng mới thành lập gần đây nên dữ liệu không đầy đủ và không đồng nhất với các ngân hàng c n lại trong mẫu nghiên cứu (Ngân hàng TMCP Đại Ch ng Việt Nam) và những ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin ho c công bố thông tin không liên tục (NH TMCP Sài G n Hà Nội, NH TMCP Việt Nam Thương Tín, NH TMCP Sài G n Công Thương, NHTMCP ắc Á, NHTMCP ảo Việt, NHTMCP ản Việt) và ngân hàng đang trong diện kiểm soát đ c biệt của NHNN (NHTMCP Đông Á). - ối tượng nghiên cứu: Mức độ đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng đến rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro của ngân hàng thông qua việc phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM và thực hiện các kiểm định liên quan để phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận. Bộ dữ liệu được sử dụng để phân tích là dạng dữ liệu bảng, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 23 ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2017. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Bài nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về việc đánh giá tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Bài nghiên cứu góp phần đưa ra những gợi ý và giải pháp giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý ngân hàng có cái nhìn đa chiều về tác động 6
  15. của việc đa dạng hóa thu nhập nhằm kiểm soát tốt rủi ro cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. 1.6. Kết c u luận văn Bài nghiên cứu bao gồm 5 phần chính: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận. 7
  16. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. M t số khái niệm cơ ản 2.1.1. Khái niệm về thu nhập của Ngân hàng thƣơng mại Thu nhập của NHTM bắt nguồn từ các khoản thu do các sản phẩm, dịch vụ và nghiệp vụ của NHTM mang lại, tuy nhiên căn cứ vào tính chất thị trường về tổng quát có thể chia thành hai loại: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. 2.1.1.1. Thu nhập lãi Là các khoản thu nhập có tính chất lãi suất. Các khoản thu nhập này không phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của các bên tham gia mà chỉ phụ thuộc vào số tiền và mức lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hay nói khác hơn là phụ thuộc vào thị trường lãi suất, như thu lãi tín dụng, thu lãi trái phiếu chính phủ, thu lãi trái phiếu hay lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác... Đối với các khoản thu nhập lãi này thì trong NHTM, khoản thu lãi tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và là khoản thu quan trọng nhất bởi lẽ hoạt động tín dụng là hoạt động chính của NHTM. 2.1.1.2. Thu nhập ngoài lãi Là tất cả các khoản thu nhập còn lại khác của NHTM không phụ thuộcvào thị trường lãi suất, bao gồm: - Các kho n thu t phí dịch vụ và hoa hồng: Các khoản thu phí bảolãnh, phí mở thư tín dụng, phí thu hộ, phí chi hộ, phí chuyển tiền, phídịch vụ thanh toán… và các khoản hoa hồng như hoa hồng nghiệp vụ“bancassurance” là nghiệp vụ NHTM kết hợp với các công ty bảo hiểmđể bán các sản phẩm bảo hiểm. - Các kho n thu t hoạt động thương mại:Là các khoản thu phát sinhtừ hoạt động kinh doanh mua bán của NHTM, có thể kể như kinhdoanh mua bán chứng khoán, kinh doanh mua bán vàng, kinh doanhmua bán ngoại hối… - Các kho n thu t hoạt động đầu tư: Là các khoản thu đầu tư như thutừ chứng khoán đầu tư hay thu từ góp vốn thành lập công ty ví dụ nhưthành lập công ty con. Ở các NHTM Việt Nam phổ biến là thành lậpcác Công ty chứng khoán, bất 8
  17. động sản, cho thuê tài chính, bảo hiểm...ho c góp vốn thành lập mới ho c mua lại cổ phần trong các doanhnghiệp hay liên doanh với các doanh nghiệp khác thành lập công ty liên doanh. Lợi nhuận được chia cuối năm của các công ty này gópphần tạo nên khoản thu đầu tư cho NHTM - Các kho n thu khác:Là các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên ho c mang tính bất thường do ví dụ như các khoản thu về từ nghiệp vụ mua bán nợ, thanh lý tài sản,… 2.1.2. Khái niệm về đa ạng hóa thu nhập của NHTM Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn thực hiện việc đa dạng hóa thu nhập Đa dạng hóa thu nhập là quá trình làm phong ph và đa dạng các nguồn thu nhập của ngân hàng thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, nghiệp vụ NHTM và các hoạt động kinh doanh khác màluật pháp không cấm. Vì thế đa dạng hóa thu nhập đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng và các hoạt động khác nhằm mục đích gia tăng thu nhập tìm kiếm lợi nhuận. 2.1.3. Các phƣơng thức đa ạng hóa thu nhập của NHTM Theo khái niệm trên rõ ràng việc đa dạng hóa thu nhập gồm ba phương thức hoạt động chính là mở rộng sản phẩm, mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, vì thế hiện nay trên thế giới người ta phân chia các phương thức đa dạng hóa thu nhập gồm: Đa dạng hóa thu nhập thông qua việc mở rộng các chủng loại sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa thu nhập thông qua việc mở rộng thị trườngvà đa dạng hóa hoàn toàn theo Lipczynski và các đồng tác giả (2005, trang 593). Trong các vấn đề kinh tế hiện nay, người ta thường thiên về hướng tiếp cận đo lường và định lượng, vấn đề nào muốn quản lý được thì phải đo lường được, có đo lường được thì mới quản lý được Theo hướng tiếp cận này, vấn đề đa dạng hóa đã được nhiều chuyên gia kinh tế trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhiều cách đo lường. Trong một nghiên cứu, JacobA.Biker và Katharina Haaf (A.Bikker, et al., 2002) đã liệt kê 10 chỉ số đo lường đa dạng hóa trong ngành công nghiệp ngân hàng 9
  18. do nhiều tác giảt rước đây đã nghiên cứu bao gồm: (1) Chỉ số k bank - Concentration Ratio(CRk); (2) Chỉ số Herfindahl-Hirschman Index (HHI); (3) Chỉ số Hall-Tideman Index (HTI); (4) Chỉ số Rosenbluth Index (RI); (5) Chỉ sốComprehensive Industrial Concentration Index (CCI); (6) Chỉ số Hannahand Kay Index (HKI); (7) Chỉ số U Index (U); (8) Chỉ số MultiplicativeHause Index (Hm); (9) Chỉ số Additive Hause Index (Ha); (10) Chỉ số Entropy Diversification Index (EDI). 2.1.4. Rủi ro ngân hàng Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này Tuy nhiên cho đến nay lại không có một khái niệm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những khái niệm rủi ro khác nhau. Những khái niệm này rất phong ph và đa dạng và khó có thể dẫn chứng hết được, tuy nhiên có thể tóm lược các nội dung chính trong tất cả các khái niệm về rủi ro bao gồm các ý: - Rủi ro là một sự không chắc chắn là một tình trạng bất ổn với nhiều khả năng có thể xảy ra. - Trong các khả năng có thể xảy ra có ít nhất một khả năng đem lại một kết quả không mong muốn. - Kết quả không mong muốn khi xảy ra có thể gây ra tổn thất, thiệt hại cho đối tượng g p rủi ro. Hiện nay, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khái niệm rủi ro được định nghĩa một cách cụ thể hơn là: “Rủi ro là kh năng x y ra tổn thất gây ra bởi các sự kiện không mong muốn và tổn thất này chính là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng” Như vậy với định nghĩa rủi ro như trên các rủi ro phải ước đoán được xác suất xảy ra và các tổn thất được đo lường bằng sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng Hay nói khác hơn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng khi nói đến rủi ro là nói đến quan hệ giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng. Lợi nhuận kỳ vọng chính là lợi nhuận trung bình có trọng số là xác suất xảy ra các giá 10
  19. trị lợi nhuận, và sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn chính là thước đo của rủi ro. 2.1.5. Phân loại rủi ro Rủi ro của NHTM rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số loại rủi ro của NHTM cũng giống như các doanh nghiệp khác như rủi ro pháp lý, rủi ro chiến lược, rủi ro năng lực… và các loại rủi ro xét đến cùng là sự tổn thất là sự sụt giảm lợi nhuận. Tại NHTM có 4 loại rủi ro cơ bản gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản (Rose, 1999). Trong bài nghiên cứu này, tác giả xem xét đến rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Đây là rủi ro tổng thể bao gồm các loại rủi ro trên nhằm đánh giá tác động của đa dạng hóa cấu tr c thu nhập đến nguy cơ phá sản của các NHTMCP Việt Nam 2.1.6. Đo lƣờng rủi ro Việc đo lường rủi ro phá sản đối với các NHTM là hết sức cần thiết bởi lẽ chấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần đo lường các rủi ro làm cơ sở cho việc đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được vànằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của ngân hàng. Qua việc phân tích các loại rủi ro cơ bản trên ta có thể thấy được đây là những rủi ro tất yếu và không thể loại trừ của NHTM, những loại rủi ro này khi xảy ra đều mang lại tổn thất về lợi nhuận cho NHTM Đối với từng loại rủi ro cơ bản trên, người ta đều có cách lượng hóa để đo lường chúng, tuy nhiên trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chính là đo lường mức độ rủi ro phá sản hay rủi ro tổng thể của NHTM Theo định nghĩa rủi ro đã nêu, đo lường mức độ rủi ro chính là đo lường độ tổn thất mà rủi ro gây ra và mức độ tổn thất này được đo bằng sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng trong đó độ lệch chuẩn là thước đo Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới khi nghiên cứu về rủi ro phá sản của NHTM thường sử dụng chỉ số Z-Score hay c n gọi là chỉ số hiệu 11
  20. chỉnh rủi ro làm công cụ để đo lường mức độ rủi ro phá sản ngân hàng. Theo nghiên cứu của Sissy và cộng sự 2016 và nghiên cứu của Kohler 2013 (được đăng trên SJR: www.scimagojr.com) thì chỉ số Z-Score được tính như sau: ̅̅̅̅̅̅ ̅̅̅̅̅̅ Trong đ Z-Score: Chỉ số hiệu chỉnh rủi ro; ̅̅̅̅̅̅: Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài s n bình quân của hai năm liền kề; ̅̅̅̅̅̅: Bình quân vốn chủ sở hữu của 2 năm liền kề trên tổng tài s n bình quân của 2 năm liền kề. Chỉ số Z-Score được tính dựa trên tổng số các số bình quân của lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (vì rủi ro được tính trong thời kỳ còn ROA, E, A trên báo cáo tài chính là số thời điểm nên tác giả đã lấy số bình quân) Đối với một NHTM, tại một thời điểm tổng vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế có được là tất cả nguồn lực của chủ sở hữu. Do vậy chỉ số Z-Score không chỉ đo lường mức độ rủi ro mà c n đo lường khả năng phá sản khánh kiệt hay phá sản của NHTM. Chỉ số Z_Score biến thiên nghịch chiều với mức độ rủi ro phá sản. Một mức cao của Z-Score gắn liền với một xác suất thất bại hay một mức rủi ro thấp. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây 2.2.1. Tác đ ng tích cực của đa ạng hóa trong việc giảm thiểu rủi ro ngân hàng Khi nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa cấu trúc thu nhập đối với rủi ro ngân hàng thì có nhiều công trình từ nhiều tác giả và các quốc gia khác nhau. Trong đó, có nhiều công trình nghiên cứu cho rằng tồn tại mối tương quan thuận giữa đa dạng hóa cấu trúc thu nhập và rủi ro. Một trong số đó là bài nghiên cứu của Matthias Kohler (2013) nhằm phân tích tác động của thu nhập phi lãi lên rủi ro của các ngân hàng. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 461 ngân hàng tiết kiệm, 1,291 ngân hàng hợp tác xã, 192 ngân hàng khác (tổng cộng 1,944 ngân hàng) của Đức 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0