Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á
lượt xem 15
download
Luận văn đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á; xem xét hệ thống luật, quy định có tác động như thế nào đến mối quan hệ FDI – tăng trưởng; đưa ra một số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- HOÀNG LÊ KIỀU TRANG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- HOÀNG LÊ KIỀU TRANG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính –Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Năng Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Năng. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. TP.HCM,ngày…tháng…năm 2016 Tác giả Hoàng Lê Kiều Trang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 3 5. Bố cục luận văn...................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ............................................... 4 1.1 Tổng quan lý thuyết ............................................................................................ 4 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................. 4 1.1.2 Khái niệm tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 4 1.1.3 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................................... 5 1.2 Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế .............. 7 1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế .......................................................................................... 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 21
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƢỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á .................................................................................... 22 2.1 Tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một số nƣớc trong khu vực Đông Nam Á ....................................................................................................................... 22 2.1.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Indonesia ........................................ 24 2.1.2 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Malaysia ......................................... 25 2.1.3 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Philippines...................................... 26 2.1.4 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Singapore ....................................... 27 2.1.5 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Lan ......................................... 29 2.1.6 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ........................................ 30 2.2 Phân tích tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế của một số nƣớc trong khu vực Đông Nam Á ...................................................... 31 2.2.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 31 2.2.2 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 38 2.2.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 39 2.2.4 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 43 2.2.4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 43 2.2.4.2 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .................................. 46 2.2.4.3 Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 48 2.2.4.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000) .......... 50 2.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003) .......................................................................................................... 51 2.2.4.6 Phân tích kết quả hồi quy GMM ................................................................... 51
- KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 57 CHƢƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT DÒNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 59 3.1 Kết quả nghiên cứu chính................................................................................. 59 3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam ........................................... 61 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. 61 3.2.2 Cải cách hệ thống tài chính .............................................................................. 63 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................... 64 3.2.4 Mở cửa thương mại định hướng xuất khẩu, hội nhập kinh tế .......................... 66 3.2.5 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng......................................................................... 66 3.3 Hạn chế và hƣớng mở rộng đề tài.................................................................... 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 68
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ICOR Incremental Capital Output Ratio Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Asean Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMM General Method of Moments Mô hình Moments Tổng quát GNI Gross national income Tổng thu nhập quốc gia IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế NNP Net national product Sản phẩm quốc gia ròng R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế Giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm trước ..................................... 17 Bảng 2.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu của từng biến: ..................................................................................................................... 37 Bảng 2.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ........................................... 44 Bảng 2.3: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................................. 47 Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ......... 48 Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ........................................ 50 Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình .................................................. 51 Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình GMM................................................ 52
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Indonesia giai đoạn 1990 -2014 (%/năm) .................................. 24 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Malaysia giai đoạn 1990 -2014(%/năm) .................................... 25 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Philippines giai đoạn 1990 -2014(%/năm) ................................ 27 Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Singapore giai đoạn 1990-2014(%/năm) ................................... 27 Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Thái Lan giai đoạn 1990 – 2014(%/năm) .................................. 29 Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người và tỷ trọng dòng vốn FDI vào ròng trên GDP của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014(%/năm) ................................. 30
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cộng đồng quốc tế, các học giả, các nhà ban hành và thi hành luật trên toàn thế giới đều cho rằng những nước đang phát triển cần nguồn vốn từ bên ngoài đổ vào để bù đắp thâm hụt tiết kiệm, thiếu hụt cán cân thanh toán, và tiến tới phát triển bền vững. Điều này lại càng quan trọng hơn đối với các quốc gia tại khu vực Đông Nam Á (Asean), nơi mà mức thu nhập chưa cao. Tuy nhiên nhờ nguồn tài nguyên khổng lồ, sự cải tiến chế độ dân chủ , cải tiến chế độ quảy lý đã làm khu vực này trở nên hấp dẫn thương mại và đầu tư. Ổn định chính trị, xã hội và viễn cảnh hội nhập kinh tế khu vực là động lực đưa dòng chảy tư bản của thế giới về Đông Nam Á. Mặc dù dòng vốn FDI toàn cầu có xu hướng giảm ở năm 2014, nhưng FDI đầu tư vào Asean lại tăng, chiếm 11% tổng vốn FDI toàn cầu, đóng góp khoảng 30% FDI của khu vực Châu Á. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn là nguồn lớn nhất và đáng tin cậy nhất của các dòng vốn đầu tư cho phát triển trong khu vực. FDI được coi là một nguồn quan trọng để bổ sung nguồn vốn trong nước cho phát triển thông qua các yếu tố như chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường, tạo việc làm và đào tạo nhân lực. Mặc dù các nước khu vực Đông Nam Á từ lâu đã được coi là điểm đến hấp dẫn đối với FDI vì nguồn tài nguyên thiên nhiên rộng lớn, tuy nhiên một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức hấp dẫn của quốc gia đối với nhà đầu tư, bao gồm tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, sự ổn định chính trị, cải thiện chính sách tài khóa, tiền tệ. Câu hỏi đặt ra là liệu các dòng vốn FDI tăng có mang lại hiệu quả tăng trưởng kinh tế như mong đợi cho các nước Asean hay không? Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành, nhưng kết quả vẫn không thuyết phục. Sự thiếu đồng thuận về hiệu quả của dòng vốn FDI được quy cho sự khác biệt về địa lý và đặc trưng của mỗi quốc gia. Do đó, bài nghiên cứu xem xét trường hợp đối với các nước Asean khi khu vực này đang ngày càng được công nhận như là một điểm đến đầu tư, đặc biệt là đối với FDI. Rõ ràng, phân tích này là quan trọng bởi vì nó sẽ cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về mối quan hệ FDI tăng trưởng và do đó giúp đỡ để phát triển
- 2 chính xác hơn lý thuyết của tự do hóa tài khoản vốn và quyết định chính sách tốt hơn ở Asean. Báo cáo của UNCTAD (2000) lưu ý rằng việc sử dụng hiệu quả dòng vốn để nâng cao tốc độ tăng trưởng là không thể thực hiện nếu không có cơ chế kiểm soát quản lý thích hợp. Báo cáo của UNECA (2006) cũng chỉ ra rằng cơ chế quản lý được xem như yếu tố quyết định và cũng là yếu tố tác động đến các dòng vốn. Nhiều nghiên cứu khác cũng đã lưu ý rằng việc thiếu thành công của các chương trình tự do hóa ở nhiều nước đang phát triển là do chế độ quản lý không đầy đủ hoặc không thích hợp. Tuy nhiên, vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu thực nghiệm nào để kiểm tra mối quan hệ này để hướng dẫn các nhà hoạch định chính sách. Bài nghiên cứu “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á” sẽ góp phần đáng kể trong giải thích này. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Thứ nhất, đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á. - Thứ hai, xem xét hệ thống luật, quy định có tác động như thế nào đến mối quan hệ FDI – tăng trưởng. - Và cuối cùng đưa ra một số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Các mục tiêu nghiên cứu ở trên hướng vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu: - Thứ nhất, FDI có tác động thế nào đến tăng trưởng kinh tế? - Thứ hai, vai trò của các luật,quy định đối với tăng trưởng kinh tế? - Thứ ba, sự tương tác giữa FDI và các luật, quy định có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế?
- 3 3. Đối tƣợng nghiên cứu Không gian: Bài nghiên cứu xem xét tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của 6 nước trong khu vực Đông Nam Á (Asean) bao gồm: Việt Nam, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippin, Thái Lan. Thời gian: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ năm 1990 – 2014 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel Data). Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ trang web World Bank và Fraser Institute (2013). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng GMM (General Method of Moments) trên nền tảng kiểm định Sargan để kiểm định mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Sử dụng phần mềm stata 12 để hỗ trợ xử lý dữ liệu. 5. Bố cục luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước khu vực Đông Nam Á. Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
- 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1 Tổng quan lý thuyết 1.1.1 Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Việc quốc tế hóa thị trường đã khuyến khích các công ty xây dựng cách tiếp cận đa dạng để kinh doanh quốc tế, dẫn đến hoạt động rộng lớn như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tồn tại nhiều định nghĩa về FDI, chẳng hạn theo Griffin & Pustay (2007), FDI được xem là việc kiểm soát 10% hoặc hơn chứng khoán có quyền biểu quyết của doanh nghiệp hoặc các lợi ích tương đương trong một doanh nghiệp chưa hợp nhất. Farrell (2008) định nghĩa FDI như là một gói vốn, công nghệ, quản lý và điều hành cho phép công ty có thể hoạt động và cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong một thị trường nước ngoài. Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF) định nghĩa: “đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp” Tổ chức thương mại Thế Giới (World Trade Organization, WTO) cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.” 1.1.2 Khái niệm tăng trƣởng kinh tế
- 5 Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Thước đo phổ biến là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số khác để xác định mức tăng trưởng kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). (Các chỉ số trên thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí bình quân trên đầu người). “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”, Simon Kuznet (1966). Hay như định nghĩa do Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa ra: “Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Các nhà kinh tế học cổ điển đã sử dụng hai chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người (GNP/người) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người (GDP/người) để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế. 1.1.3 Các nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế Hiện nay có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhưng tựu chung lại gồm có các nhân tố cơ bản sau: Thứ nhất, nguồn nhân lực; Nhiều nhà kinh tế cho rằng nguồn nhân lực hay vốn con người là yếu tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế. Theo Schultz (1961), vốn con người bao gồm thể trạng, trình độ học vấn, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động. Có thể nói: “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài nguyên của mọi tài nguyên”. Vì vậy, con người có sức khoẻ, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, vốn đầu tư; Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân, đầu tư chính phủ và đầu tư nước ngoài. Các quốc gia đang phát triển muốn tích lũy vốn trong
- 6 tương lai cần có sự hy sinh tiêu dùng cá nhân trong hiện tại. Vốn đầu tư của toàn xã hội không chỉ là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng vốn đầu tư để phát triển lợi ích chung của toàn xã hội. Đó là lượng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư. Harod Domar đã nêu công thức tính hiệu suất sử dụng vốn, viết tắt là ICOR (Incremental Capital Output Ratio). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển kinh tế với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là muốn tăng 1% GDP thì vốn đầu tư phải tăng 3%. Thứ ba, tiến bộ công nghệ; Tiến bộ công nghệ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng vì nó góp phần làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tiết kiệm lao động và vốn trên sản phẩm nên cùng lượng chi phí nhưng sản phẩm tạo ra nhiều hơn và mở ra các ngành nghề và sản phẩm mới. Ngày nay với đà phát triển công nghệ nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... đã góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất. Thứ tư, xuất khẩu; Tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế được thuật ngữ kinh tế gọi là “export-led growth”, nghĩa là tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu có thể có tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp vì nó là một thành phần của tổng sản phẩm hay một cách gián tiếp thông qua ảnh hưởng của nó đến các nhân tố của tăng trưởng. Xuất khẩu làm tăng nhu cầu trong nền kinh tế và do vậy mở rộng thị trường cho sản xuất nội địa. Việc hướng về xuất khẩu và cởi mở thương mại cải thiện quá trình tái phân bổ nguồn lực, làm tăng năng lực sử dụng nguồn lực và cạnh tranh của quốc gia. Xuất khẩu làm tăng đầu tư trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu giúp giảm bớt thâm hụt cán cân thương mại. Xuất khẩu thúc đẩy thay đổi công nghệ và cải thiện nguồn nhân lực, qua đó làm tăng năng suất và cuối cùng xuất khẩu tạo thêm cơ hội việc làm, tăng thu nhập.
- 7 Thứ năm, tài nguyên thiên nhiên; Mặc dù tiến bộ độ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và được áp dụng sâu rộng trong sản xuất. Các yếu tố nhập lượng có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn đóng vai trò quyết định trong sản xuất sản phẩm của ngành và quốc gia (nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng …). Thực tiễn minh chứng quốc gia nào có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, giàu về trữ lượng và chất lượng sẽ có nhiều thuận lợi trong thu hút FDI và ngược lại. 1.2 Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế Trong sự biến động của các dòng vốn vào những năm 1990, FDI là dòng vốn chính chảy vào các nước đang phát triển. Không giống như nhưng dòng vốn khác, FDI ít biến động hơn và không thể hiện những xu hướng chu kỳ. Do đó FDI trở thành dòng vốn được ưa thích ở những nước đang phát triển. Dòng vốn FDI tăng nhanh chóng ở khắp các khu vực trên thế giới trong giai đoạn những năm 1980 và 1990 đã tạo nên những cuộc tranh cãi về lợi ích và chi phí của dòng vốn này. Có một số luận điểm cho rằng, với một mức độ phát triển nhất định và một thể chế phù hợp, FDI có thể đóng vai trò then chốt trong quá trình tạo nên một môi trường kinh tế tốt hơn. Mặt khác, FDI vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như làm suy yếu cán cân thanh toán do việc chuyển lợi nhuận từ nước nhận đầu tư về nước đầu tư, tác động tiêu cực đến khả năng canh trạnh của các doanh nghiệp trong nước. Hiện tại, có một quan điểm chung cho rằng có một mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng ở những quốc gia đã đạt được một mức độ phát triển tối thiểu về giáo dục, công nghệ và cơ sở hạ tầng. Do thâm hụt tiết kiệm và thiếu hụt thanh khoản ở các nước đang phát triển, FDI được xem là một nguồn quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn mới cả về vật chất lẫn con người (Busse and Groizard, 2008). FDI được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng thông qua sự gia tăng nguồn vốn ở nước nhận đầu tư và gián tiếp thông qua phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ tiên tiến
- 8 (de Mello,1999). Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển cho rằng tiến bộ công nghệ và lực lượng lao động là yếu tố ngoại sinh, FDI chỉ làm tăng sản lượng mà không giúp tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. FDI chỉ có thể kích thích tăng trưởng trong dài hạn thông qua tác động lên việc phát triển công nghệ và lực lượng lao động (Solow, 1956). Trái ngược với mô hình tăng trưởng tân cổ điển, các mô hình tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh rằng FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn thông qua các yếu tố như nghiên cứu và phát triển (Research and Development, R&D), nguồn nhân lực và hiệu ứng tràn (Romer, 1986; Lucas, 1988; Grossman và Helpman, 1991). Sự khác biệt nổi bật giữa hai mô hình này là trong khi mô hình tăng trưởng tân cổ điển giả định năng suất biên của vốn giảm dần trong dài hạn thì mô hình tăng trưởng nội sinh dựa trên giả định năng suất tăng theo quy mô. Các tài liệu tăng trưởng nội sinh còn chỉ ra rằng, FDI không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua việc hình thành vốn và chuyển giao công nghệ (Blomstrom et al, 1996;.. Borensztein et al, 1995) mà còn thông qua việc điều chỉnh tăng mức độ kiến thức thông qua đào tạo lao động và kỹ năng sát nhập và mua lại (de Mello 1997, 1999). Trong khuôn khổ của mô hình tăng trưởng nội sinh, FDI có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua ba kênh chính sau: Thứ nhất, FDI tăng tích lũy vốn, tăng năng suất, cung cấp công nghệ mới cho các nước tiếp nhận (Dunning, 1993;. Blomstrom et al, 1996; Borensztein et al 1998.). FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là luồng vốn ổn định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác, bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho chính phủ nước nhận đầu tư, do vậy ít có thay đổi khi có tình huống bất lợi. Trong những lý thuyết tăng trưởng mới, tầm quan trọng của việc thay đổi công nghệ cho tăng trưởng kinh tế đã được nhấn mạnh (Grossman và Helpman, 1991; Barro và Sala-i-Martin, 1995). Tốc độ tăng trưởng của các nước kém phát triển được cho là có thể phụ thuộc nhiều vào mức độ mà các
- 9 quốc gia này có thể áp dụng và triển khai công nghệ mới có sẵn từ các nước phát triển. Bằng cách thích ứng các ý tưởng mới về công nghệ, các nước kém phát triển có thể bắt kịp với trình độ công nghệ của các nước phát triển. Một trong những kênh quan trọng để các nước kém phát triển có thể tiếp cận và thực hiện các công nghệ mới chính là FDI. FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển công nghệ của nước nhận đầu tư. Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ có sẵn từ bên ngoài vào và sự phát triển công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Do có công nghệ cùng với trình độ quản lý được nâng lên nên đối với các ngành sản xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế những công nghệ này còn cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, tính năng đa dạng hơn, bền hơn và với những mẫu mã đa dạng, hàng hoá lúc này sẽ nhiều và tất nhiên sẽ rẻ hơn so với trước. Điều này chính là cung tăng lên nhưng thực ra nó tăng lên để đáp ứng lại lượng cầu cũng tăng lên rất nhanh do quá trình đầu tư tác động vào. Tốc độ quay của vòng vốn tăng lên nhanh hơn, do vậy sản phẩm cũng được sản xuất ra nhiều hơn và tiêu thụ cũng nhiều hơn. Do sự tiêu thụ được tăng lên do vậy các ngành sản xuất, dịch vụ được tiếp thêm một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các nguyên vật liệu được đem ngay vào sản xuất, từ đó đóng góp của các ngành này vào GDP cũng tăng lên. Thứ hai, FDI làm tăng mức độ kiến thức và kỹ năng ở nước sở tại thông qua lao động và quản lý đào tạo (de Mello, 1996, 1999), giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa, củng cố vị thế và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư. Số lượng lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, các hoạt động cung ứng dịch vụ và gia công
- 10 cho các dự án FDI góp phần tạo thêm nhiều cơ hội nghề nghiệp. FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nước tiếp nhận đầu tư. Các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến. Các doanh nghiệp FDI cũng có thể tác động tích cực đến việc cải thiện nguồn nhân lực làm việc tại các doanh nghiệp khác có mối quan hệ, đặc biệt là các doanh nghiệp đối tác. Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư còn có thể đạt hiệu quả lớn hơn khi các cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang làm việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự thành lập doanh nghiệp mới. Thứ ba, FDI tăng tính cạnh tranh trong ngành công nghiệp nước tiếp nhận đầu tư bằng cách vượt qua những rào cản gia nhập thị trường. Cùng với việc gia nhập thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường nội địa, nơi mà các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn thị phần, tuy nhiên ưu thế về thị phần sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước khi ưu thế về nguồn lực của nhà đầu tư nước ngoài trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường. Đây chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong nước. Các lý thuyết liên quan đến FDI cho rằng tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng phụ thuộc vào điều kiện địa phương và khả năng hấp thụ. Điều kiện địa phương gồm điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu…) và tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên đất, rừng…). Một quốc gia có điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa hình, khí hậu cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ là lợi thế trong giao lưu với các nền kinh tế. Do đó sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vì ở đó sẽ đảm bảo cho ổn định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa. Khả năng hấp thụ của một quốc gia bao gồm trình độ nguồn nhân lực, độ mở của thương mại, thị trường tài chính, hệ thống chính sách, chất lượng cơ
- 11 sở hạ tầng… Ở các nước đang phát triển, các nghiên cứu vĩ mô về mối quan hệ FDI-tăng trưởng đã chỉ ra rằng: một số nhân tố quan trọng như chế độ thương mại, nguồn nhân lực, các quy định của thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng và mức độ mở cửa của nền kinh tế - góp phần làm FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế chung. ( Balasubramanyam và cộng sự, 1996, 1999; Borensztein và cộng sự, 1998; Nair-Reichert và Weinhold, 2001; Aitken and Harrison, 1999). Độ mở cửa thƣơng mại: cũng đóng vai trò như một nhân tố cần thiết cho mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế càng mở cửa thì mức độ giao thương, buôn bán càng mạnh, các doanh nghiệp sẽ có thị trường xuất nhập khẩu lớn hơn và có nhiều cơ hội hơn trong đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tiên phong của Romer (1986) và Lucas (1988) cũng đã cung cấp bằng chứng thuyết phục cho đề xuất sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Balasubramanyam và cộng sự (1996); UNCTAD (1998) đề xuất rằng tác động tích cực của FDI còn phụ thuộc vào độ mở cửa thương mại. FDI góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các giao dịch của công ty đa quốc gia – kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ từ nước này sang nước khác. Nguồn nhân lực: Nguồn lực về con người thể hiện qua chất lượng và số lượng lao động. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện được phải cần nhân tố con người. Khi một nên kinh tế có nguồn lao động dồi dào và đáp ứng được nhu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số và tỉ lệ dân số ở trong độ tuổi lao động, quốc gia có một nguồn lao động dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và vận hành dự án có quy mô lớn của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng lao động nhiều vẫn chưa đủ, vấn đề quan trọng hơn hết là chất lượng lao động. Khi lao động có chất lượng cao, họ sẽ tham gia vào sản xuất tốt hơn vì những kiến thức họ có không phải là nhỏ, bao gồm cả những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm qua thời gian. Hơn nữa, họ sẽ tiếp thu nhanh hơn những kiến thức về khoa học kỹ thuật, giảm bớt chi phí
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn