intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI đến năng suất nhân tố tổng hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài cung cấp một bức tranh tổng quan về ảnh hưởng của FDI đến năng suất nhân tố tổng hợp; bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm và đánh giá về mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và TFP; rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam dựa vào kết quả phân tích. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI đến năng suất nhân tố tổng hợp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THÚY LOAN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP: MINH CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THÚY LOAN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP: MINH CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tàichính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS: NGUYỄN THỊ HUYỀN TP. HồChí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. TP.HCM, ngày tháng năm Học viên thực hiện HUỲNH THỊ THÚY LOAN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ NĂNG SUẤT NHÂN TỔ TỔNG HỢP .............................................. 5 1.1 Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ...............................5 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp ngoài (FDI) ..................................................5 1.1.2 Các hình thức biểu hiện của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........6 1.1.3 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................................8 1.2 Cơ sở lý thuyết về năng suất nhân tố tổng hợp ..........................................11 1.2.1 Khái niệm năng suất nhân tố tổng hợp......................................................11 1.2.2 Phương pháp tính tốc độ tăng TFP............................................................13 1.2.3 Vai trò và tác dụng của năng suất nhân tố tổng hợp .................................15 1.3 Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến năng suất nhân tố tổng hợp ........................................................................................................................17 1.3.1 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất nhân tố tổng hợp………………………………………………………………………………….17 1.3.2 Các nhân tố khác mà khu vực FDI chi phối tác động đến năng suất nhân tố tổng hợp…………………………………………………………………………19 1.4 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc và ngoài nƣớc ...........................23 1.4.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ngoài nước..................................................23 1.4.2 Các nghiên cứu trong nước .......................................................................26
  5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..... 30 2.1 Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................30 2.2 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................33 2.2.1 Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model FEM) ............................35 2.2.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model REM) .................36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 39 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .......................................................... 40 3.1 Thống kê mô tả ...........................................................................................40 3.2 Kết quả nghiên cứu các kiểm định lựa chọn mô hình nghiên cứu...........41 3.3 Kết quả phân tích với mô hình FEM ............................................................45 3.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu ...................................................................48 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 50 Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .... 52 4.1 Kết luận bài nghiên cứu……………………………………………….......52 4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………………….53 4.2.1 Tăng cường các biện pháp cải thiện hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải tiến môi trường đầu tư. .................................................................................53 4.2.2 Tăng cường mối liên kết giữa công ty FDI và doanh nghiệp trong nước, hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài…………………………………………….54 4.2.3 Tăng cường năng lực về nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong nước…………………………………………………………………………55 4.2.4 Mở rộng hoạt động thương mại quốc tế ……………………………….57 4.2.5 Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng………………………………….57 4.3 Những mặt hạn chế của bài nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo……………………………………………………………………………..58
  6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FEM : Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model). GDP : Tổng sản phẩm quốc gia. KH & CN : Khoa học và công nghệ. REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model). TFP : Năng suất nhân tố tổng hợp.
  8. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Danh sách các nước đang phát triển trong mẫu nghiên cứu. ....................31 Bảng 3.1 Phân tích mô tả dữ liệu của các nước khảo sát giai đoạn 1996-2012........39 Bảng 3.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .................41 Bảng 3.3: Kết quả hệ số phóng đại VIF các biến độc lập .........................................41 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ...................................................41 Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình tác động cố định (biến phụ thuộc: tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp) ......................................................................................46 Bảng 3.6: Dữ liệu của bảng RD giai đoạn 1996 – 2012……………………………….. 50
  9. DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ SỬ DỤNG Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt về hiệu ứng lan tỏa từ công ty nước ngoài tới công ty nội địa ..............................................................................................................................19 Hình 1.2: Tác động cạnh tranh của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới doanh nghiệp trong nước. ................................................................................................................21 Hình 1.3: Sơ đồ tóm tắt thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng suất nhân tố tổng hợp .......................................................................................23
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Nâng cao năng suất là một trong những vấn đề rất được quan tâm từ trước đến nay trên khắp thế giới.Trong môi trường cạnh tranh và điều kiện các nguồn lực phát triển ngày càng khan hiếm thì vấn đề gia tăng năng suất cần được chú trọng nhiều hơn nữa. Do vậy mà việc đo lường năng suất cũng như xem xét sự biến động của nó được các nhà kinh tế - hoạch định chính sách nghiên cứu nhiều. Một chỉ tiêu quan trọng khi nói đến năng suất được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế gần đây là năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity, viết tắt TFP). Năng suất nhân tố tổng hợp không chỉ giải thích cho chất lượng tăng trưởng kinh tế, sự phát triển khác nhau giữa nền kinh tế các nước mà còn đo lường sự biến động kinh tế và chu kỳ kinh doanh (Comin and Mark, 2006). Năng suất nhân tố tổng hợp cao hơn cho thấy mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tốt hơn, nâng cao khả năng sản xuất của nền kinh tế, trình độ quản lý hiện đại, kinh tế phát triển bền vững và ổn địNh.. Như chúng ta đã thấy, các nước công nghiệp phát triển đạt năng suất cao bởi vì họ đã không ngừng đổi mới công nghệ áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và điều này đóng góp 46% - 71% vào tổng sản lượng đầu ra trong khi tỷ lệ này ở mức độ thấp cho các khu vực còn lại (Kim and Lau 1994). Nhận thức được điều này các nước đang phát triển nhất là ở nhóm nước có thu nhập trung bình- thấp (nơi mà kinh tế cần nhiều vốn, trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu…) thực thi chính sách mở cửa tài chính quốc tế rộng rãi tận dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài kích thích tăng trưởng kinh tế. Trong đó kênh chuyển giao công nghệ chính tại các nước chưa phát triển là đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct Investment, viết tắt FDI), là con đường ngắn- nhanh để rút ngắn khoảng cách chênh lệch công nghệ giữa nước công nghiệp phát triển và nước chưa phát triển. Bởi vì, thứ nhất, đầu tư trực tiếp
  11. 2 nước ngoài góp phần bù đắp thiếu hụt nguồn vốn đầu tư trong nước; thứ hai là những lợi ích liên quan tới khoa học, công nghệ mới, khả năng quản lý, kỹ năng lao động, tạo thêm nhiều việc làm, cải tiến điều kiện làm việc cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực mà họ đầu tư… qua đó tăng năng suất quốc gia. Trong những thập kỷ vừa qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có sự gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, từ mức trung bình hàng năm 142 tỷ USD trong những năm 1985-1990 lên hơn 385 tỷ USD năm 1996; đến năm 2007, FDI đạt mức 1,9 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2009). Tuy nhiên năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khiến cho dòng vốn FDI sụt giảm 14% (chỉ còn 1,7 nghìn tỷ USD) và 1,2 nghìn tỷ USD năm 2009. Cho đến năm 2010, đã đánh dấu sự gia tăng trở lại của FDI toàn cầu tăng 15% so với năm 2009, FDI tiếp tục gia tăng trong năm 2011 đạt mức 1,5 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2012). Các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Những nước này đã gia tăng tỷ lệ FDI trong tổng nguồn vốn FDI toàn cầu hàng năm chảy vào nước mình từ 15% năm 1990 lên 37% năm 2008 (UNCTAD, 2009) và sau đó gần 46% năm 2011 (UNCTAD, 2012). Sự gia tăng của dòng vốn FDI từ năm 1990 cho thấy các công ty đa quốc gia đã nhận thấy được khả năng sinh lợi tiềm năng từ những nước này. Do đó, một câu hỏi lớn đặt ra đối với các nhà làm chính sách tại các nước đang phát triển là liệu dòng vốn ngoại này có được sử dụng hiệu quả góp phần chuyển giao công nghệ, tăng năng suất cho kinh tế quốc gia đúng như kỳ vọng của các nước sở tại hay không?. Kết quả trả lời câu hỏi trên sẽ là căn cứ cho việc hoạch định chính sách mở cửa kinh tế phù hợp thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững. Vì thế bài luận văn này tập trung thảo luận về “ Tác động của FDI đến năng suất nhân tố tổng hợp “ ở phạm vi vĩ mô cho các nước đang phát triển có thu nhập trung bình-
  12. 3 thấp là cần thiết, không những vì chính bản thân tầm quan trọng của nó mà còn vì ảnh hướng lớn đến nền kinh tế nước chủ nhà. 2. Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Mục tiêu của bài luận văn là kiểm tra tác động FDI đến năng suất nhân tố tổng hợp khảo sát tại các nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp nhằm: - Cung cấp một bức tranh tổng quan về ảnh hưởng của FDI đến năng nhân tố tổng hợp. - Bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm và đánh giá về mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và TFP. - Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam dựa vào kết quả phân tích. 3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tác động của FDI đến TFP - Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng hàng năm của 18 nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp bao gồm: Ấn độ, Indonesia,Thái lan, Việt Nam, Philipines, Mongolia, Srilanka, Iran, Pakistan, Brazil, Colombia, Peru, Egypt, Ecuador, Morocco, Algeria, Bolivia, South Africa trong giai đoạn từ 1996 đến 2012. Các dữ liệu này được trích từ bảng dữ liệu hàng năm của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và The Conference Board Total Economy Database 2014 (Hiệp hội kinh doanh và nghiên cứu toàn cầu). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng dữ liệu bảng để ước lượng mối quan hệ giữa FDI và TFP với mô hình tác động cố định (Fixed effect model, viết tắt FEM) hay mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect model, viết tắt REM).
  13. 4 Bên cạnh đó, để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp cho việc ước lượng dữ liệu bảng hàng năm, bài nghiên cứu thực hiện một số kiểm định gồm: kiểm định F (kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM); kiểm định Hausmantest do Hausman xây dựng năm 1978 cho phép lựa chọn giữa mô hình theo FEM và REM; kiểm định Breusch- Pagan Lagrangian (kiểm định này cho phép lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình Pools OLS với giả thuyết H0- Mô hình Pools OLS là phù hợp). Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 11 để chạy mô hình nghiên cứu. 5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Kết cấu của bài nghiên cứu gồm 4 chương: Chƣơng 1: Trình bày tổng quan lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng suất nhân tố tổng hợp, làm rõ khái niệm và quan điểm chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài, năng suất nhân tố tổng hợp cũng như đưa ra các quan điểm mà khu vực FDI tác động đếnTFP. Chương này còn nêu một số nghiên cứu trước đó trong và ngoài nước về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên năng suất nhân tố tổng hợp. Chƣơng 2:Trình bày phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu trong đó mô tả chi tiết về mô hình thực nghiệm FEM, REM Chƣơng 3: Mô tả kết quả các kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp và kết quả phân tích với mô hình đó. Chƣơng 4: Kết luận và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kết quả nghiên cứu các quốc gia. .
  14. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ NĂNG SUẤT NHÂN TỔ TỔNG HỢP 1.1 Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp ngoài (FDI) Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là: một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác ấy. Theo Hội nghị Liên hợp quốc tế về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty.
  15. 6 Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia ấy để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự chuyển dịch tư bản trong phạm vị quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này. 1.1.2 Các hình thức biểu hiện của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Phân theo bản chất đầu tư: (1)Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. (2)Mua lại và sáp nhập (M&A): Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước
  16. 7 ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. Phân theo tính chất dòng vốn: (1)Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức độ đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. (2)Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. (3) Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. Phân theo động cơ của nhà đầu tư: (1)Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các địa điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt tay vào đối thủ cạnh tranh. (2)Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện, nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi…. (3) Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
  17. 8 nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. 1.1.3 Các lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Năm 1960 Mac.Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin- Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư. Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1950 dường như phù hợp với thực tiễn. Nhưng sau đó, tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm: Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống của các sản phẩm được xem xét bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname, 1962 cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm cho nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng
  18. 9 cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước ngoài (giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng nãy diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI. Raymond Verson, 1966 cho rằng, khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa thì là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. Lý thuyết chiết trung của Dunning hay mô hình OLI: Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch); (2) Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế). Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning phát hiện vào năm 1979.
  19. 10 Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path- IDP): Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, giáo dục yếu kém, lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra FDI. Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà đầu tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện … FDI trong bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế. Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể. Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Khả năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hoá. Mặt khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những nước có lợi thế tương đương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành những tài sản chiến lược để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả. Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn. Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế L của đất nước sẽ chuyển sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4 sẽ vào nước này để tìm kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn nhằm tìm kiếm thị trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các công ty trong nước vẫn thích thực hiện FDI ra nước ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì họ có thể
  20. 11 khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn. Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm thị trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự. Mô hình OLI giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, trong khi lý thuyết IDP lại xem xét hiện tượng FDI trong trạng thái động với sự thay đổi các lợi thế này trong từng bước phát triển. Do vậy, lý thuyết này cùng với mô hình OLI là thích hợp nhất để giải thích hiện tượng FDI trên toàn thế giới, tất nhiên trong đó có Việt Nam. 1.2 Cơ sở lý thuyết về năng suất nhân tố tổng hợp 1.2.1 Khái niệm năng suất nhân tố tổng hợp Khi nghiên cứu các số liệu thống kê, các nhà phân tích kinh tế đã phát hiện ra rằng, tại các nước có trình độ phát triển cao, trong tốc độ tăng lên của kết quả sản xuất, sau khi loại trừ phần đóng góp do các yếu tố đầu tư thêm lao động và vốn, đất đai, tài nguyên … thì vẫn còn lại một phần “dôi ra” đáng kể, và phần “dôi ra” này tùy thuộc vào quá trình áp dụng ngày càng nhiều hơn các tiến bộ khoa học, công nghệ, trí thức quản lý hiện đại. Hiểu một cách khái quát, thì phần “dôi ra” này chính là năng suất các nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity, viết tắt TFP). Trong tác phẩm “Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á- Thái Bình Dương”, Giáo sư-Tiến sỹ Trần Văn Thọ có viết “Phần còn lại” là hiệu quả tổng hợp không giải thích được bằng sự gia tăng của các yếu tố sản xuất và được xem là kết quả của các yếu tố liên quan đến hiệu suất. Nền kinh tế phát triển càng có hiệu suất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1