intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định hai yếu tố nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển tài chính có thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không? Đồng thời, xem xét mối quan hệ giữa biến tương tác giữa FDI với phát triển tài chính tới tăng trường kinh tế, để đưa ra bằng chứng liệu có phải sự phát triển tài chính nội địa là yếu tố xúc tác để FDI thúc đẩy nền kinh tế tại quốc gia đó hay không?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ÚT TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ÚT TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chuyên Ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã Số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Trần Thị Thuỳ Linh TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Thị Thuỳ Linh. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây tại Việt Nam. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Út
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC PHỤ LỤC TÓM TẮT..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 4 1.5. Điểm mới của đề tài ........................................................................................... 4 1.6. Bố cục bài nghiên cứu ........................................................................................ 5 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ................................................................. 6 2.1. Khung lý thuyết .................................................................................................. 6 2.1.1. FDI và tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ................................ 6 2.1.2. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ........................................................... 8 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ........................................................... 9
  5. 2.2.1. Mối quan hệ của FDI tới tăng trưởng kinh tế ...................................................... 9 2.2.2. Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ......................................................... 15 2.2.3. Mối quan hệ tương tác giữa FDI và phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................................................... 17 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23 3.1. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................... 23 3.2. Giả thuyết nghiên cứu và các biến .................................................................. 25 3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu ........................................................ 25 3.2.2. Các biến sử dụng trong mô hình ........................................................................ 25 3.2.2.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 25 3.2.2.2. Biến giải thích ............................................................................................... 26 3.2.2.3. Các biến kiểm soát........................................................................................ 28 3.3. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 32 3.4. Phƣơng pháp phân tích mô hình hồi quy ...................................................... 35 3.4.1. Mô hình tác động cố định (Fixed effects model: FEM) và Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model: REM) ....................................................... 35 3.4.2. Phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (Generalized least squares: GLS) ............................................................................................................................ 38 CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. 40 4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .................................................................... 40 4.2. Nội dung kết quả nghiên cứu .......................................................................... 44 4.2.1. Kết quả kiểm định các vi phạm của mô hình ..................................................... 44 4.2.1.1. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................... 44 4.2.1.2. Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................. 45
  6. 4.2.2. Kết quả hồi quy phương trình (1): Kiểm định tác động độc lập của FDI, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ............................................................... 46 4.2.3. Kết quả hồi quy phương trình (2): Kiểm định tác động tương tác của FDI và phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ....................................................... 52 4.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................................... 58 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 60 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 60 5.2. Những phát hiện chính của nghiên cứu ............................................................. 62 5.3. Hạn chế và định hƣớng nghiên cứu .................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên tiếng anh Tên tiếng việt FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội M2 Liquid liabilities Cung tiền mở rộng M2 FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên GLS Generalized least square Phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương bé nhất IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế WB World bank Ngân hàng thế giới UNCTAD United nations conference on Hội nghị liên hợp quốc về thương mại Trade and Development và phát triển ADB The Asian Development Ngân hàng phát triển châu Á Bank WDI World development indicator Chỉ số phát triển thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Dòng vốn FDI theo khu vực, 2011-2013............................................. 24 Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu của hệ số các biến trong mô hình nghiên cứu ................ 25 Bảng 3.3: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ................................................ 31 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu các biến.......................................................... 40 Bảng 4.2a: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (với chỉ số phát triển tài chính là M2) ................................................................................................................... 42 Bảng 4.2b: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (với chỉ số phát triển tài chính là CREDIT) .......................................................................................................... 42 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với giá trị VIF ................................... 44 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của phương trình (1) ................................................. 47 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của phương trình (2) ................................................. 53
  9. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các quốc gia trong mẫu nghiên cứu Phụ lục 2: Kết quả kiểm định Hausman Phụ lục 2a: Kiểm định Hausman cho mô hình (1) Phụ lục 2b: Kiểm định Hausman cho mô hình (2) Phụ lục 3: Kết quả hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển tài chính là M2 Phụ lục 4: Kết quả hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển tài chính là M2 Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình (2) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển tài chính là M2 Phụ lục 6: Kết quả hồi quy mô hình (2) bằng phương pháp FEM với chỉ số phát triển tài chính là M2 Phụ lục 7: Kết quả hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển tài chính là CREDIT Phụ lục 8: Kết quả hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển tài chính là CREDIT Phụ lục 9: Kết quả hồi quy mô hình (2) bằng phương pháp GLS, với chỉ số phát triển tài chính là CREDIT Phụ lục 10: Kết quả hồi quy mô hình (2) bằng phương pháp FEM, với chỉ số phát triển tài chính là CREDIT
  10. 1 TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH LÊN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TÓM TẮT: Bài nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là nghiên cứu vai trò của phát triển tài chính ở nước sở tại ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ nguồn vốn FDI để góp phần tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này sẽ xem xét liệu sự tương tác của hai yếu tố này có bị phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia hay không. Đây cũng chính là điểm khác biệt với các nghiên cứu trước. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (ước lượng FEM, REM và GLS) được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa FDI, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trên một mẫu 62 quốc gia chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh cho giai đoạn 1996-2013. Kết quả cho thấy rằng sự phát triển khu vực tài chính giúp tăng cường sự đóng góp của FDI tới tăng trưởng kinh tế tại nhóm các quốc gia đang phát triển. Nguồn vốn FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó các chỉ số đại diện cho sự phát triển tài chính lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, điều này được giải thích bởi hệ thống tài chính không vững mạnh sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Từ khóa: FDI, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế.
  11. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài: Từ trước tới nay dòng vốn FDI luôn đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đặc biệt tại các quốc gia đang và kém phát triển. Trước hết, nó là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển; đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư, cùng với đó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động). Hơn thế nữa, nó còn thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa đẩy mạnh cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Tóm lại, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tại quốc gia tiếp nhận vốn. Các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế đã phát triển kể từ khi xuất hiện lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Tuy nhiên, từ các kết quả nghiên cứu và thực tiễn trên thế giới cho thấy FDI tác động tích cực hay tiêu cực tới nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận vốn là tùy thuộc vào khả năng hấp thụ nguồn vốn này của quốc gia đó. Các hướng nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng phụ thuộc vào mức độ phát triển khu vực tài chính ở các nước sở tại. Hermes và Lensink (2003), Alfaro và cộng sự (2004), đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ đề xuất này. Mặc dù vậy, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động bổ sung liên quan đến vấn đề này thì còn rất ít.
  12. 3 Bài nghiên cứu: “Tác động của FDI và phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế” sẽ xem xét vai trò của phát triển khu vực tài chính trong việc tăng cường sự đóng góp của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia khác nhau – các nước phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Đặc biệt, sẽ chú trọng đến các nước đang và kém phát triển, vì các quốc gia này đang có mức thu hút nguồn vốn FDI lớn nhất trong hai thập kỷ qua. Liệu rằng nguồn vốn đầu tư FDI có thực sự mang lại lợi ích cho các quốc gia này, hay phải cần thêm các yếu tố xúc tác khác đặc biệt là môi trường tài chính nội địa để FDI thúc đẩy nền kinh tế tại các quốc gia đó. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định hai yếu tố nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển tài chính có thật sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không? Đồng thời, xem xét mối quan hệ giữa biến tương tác giữa FDI với phát triển tài chính tới tăng trường kinh tế, để đưa ra bằng chứng liệu có phải sự phát triển tài chính nội địa là yếu tố xúc tác để FDI thúc đẩy nền kinh tế tại quốc gia đó hay không? Bên cạnh đó, bài viết này cũng tìm cách để phân biệt các ảnh hưởng của FDI và khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế kém phát triển, đang phát triển và phát triển. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Cụ thể, bài nghiên cứu này được thiết kế để giải quyết vấn đề sau đây: Sự tương tác giữa FDI và phát triển tài chính có ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng kinh tế? Và mối quan hệ này có khác biệt giữa các quốc gia đã phát triển, đang phát triển và kém phát triển hay không? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
  13. 4 Luận văn đi nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế qua một mẫu nghiên cứu gồm 62 quốc gia trong giai đoạn từ 1996-2013. Trong mẫu nghiên cứu bao gồm 20 quốc gia phát triển; 21 quốc gia đang phát triển và 21 quốc gia kém phát triển (mẫu quan sát được lấy chủ yếu từ các nước Châu Á và Châu Mỹ Latinh). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ các trang web tổ chức thế giới như ngân hàng thế giới (WB); Quỹ tiền tệ thế giới IMF; trang thống kê UNCTAD; Bộ dữ liệu liên hợp quốc - UN, của 62 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn từ 1996-2013. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng (panel data) từ 62 quốc gia trong thời gian 18 năm từ 1996-2013. Các phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (Fixed Effects - FE), hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects- RE) và bình phương nhỏ nhất tổng quát (Generalized least squares: GLS) được sử dụng để đánh giá sự tác động giữa FDI, phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế trong mẫu 62 nước quan sát 1.5. Điểm mới của đề tài: Bài nghiên cứu giúp cung cấp bằng chứng về vai trò của sự phát triển tài chính trong việc giúp nền kinh tế tại nước tiếp nhận FDI hấp thu tối đa lợi ích từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI mang lại, từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại nước sở tại. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ này ở từng loại quốc gia khác nhau bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Kết quả cho thấy, sự phát triển tài chính kết hợp với FDI thực sự giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, bên cạnh thu hút nguồn vốn FDI thì cần phải xây dựng phát triển thị trường tài chính trong nước ổn định, vững chắc.
  14. 5 1.6. Bố cục bài nghiên cứu: Bố cục luận văn bao gồm 5 chương được trình bày cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung của luận văn và các vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  15. 6 CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY 2.1. Khung Lý Thuyết 2.1.1. FDI và tăng trƣởng kinh tế: Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh Các lý thuyết tân cổ điển truyền thống mà đại diện là mô hình Solow (1957) đã không thể chỉ ra mối liên kết giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng kinh tế đều liên kết với các học thuyết tăng trưởng nội sinh, mà cơ sở là tập trung vào mối quan hệ chi tiết giữa công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng và do đó chúng ta không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Có nhiều mô hình đã được đề xuất để trình bày về khái niệm cơ bản này. Romer (1986) dựa mô hình của mình vào quan sát cho rằng một số loại tri thức là không có tính tranh giành, nghĩa là chúng không thể bị sử dụng hết như hàng hóa và dịch vụ thông thường. Bản chất không tranh giành của ý tưởng có nghĩa là suất sinh lợi từ một số hoạt động đổi mới sáng tạo không hoàn toàn thuộc về người làm ra nó (hay công ty tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển). Tri thức lan tỏa từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác đều có giá trị kinh tế, thực tế là rất nhiều giá trị vì mặc dù suất sinh lợi trên vốn có thể giảm dần cho mỗi doanh nghiệp, nhưng tính tổng nền kinh tế thì nó lại không đổi hoặc tăng dần. Việc tích lũy các phát minh sẽ tốn kém thời gian và tiền bạc, nhưng những đổi mới sáng tạo này mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, không chỉ cho những người đưa ra ý tưởng ban đầu. Do đó phát minh là một dạng ngoại tác tích cực. Khi tri thức lan tỏa, các công ty và cá nhân phát minh sẽ tận
  16. 7 dụng để tạo ra sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ, hoặc nâng hiệu quả sản xuất. Giả định suất sinh lợi không đổi theo qui mô của mô hình Solow có thể không phải là mô tả chính xác các mối quan hệ giữa lượng vốn và lao động sử dụng với năng suất lao động. Hơn nữa khác với mô hình Solow, tốc độ thay đổi công nghệ tác động lên tốc độ tăng trưởng, không chỉ mức thu nhập ở trạng thái dừng (không có trạng thái dừng). Chính thức thì Romer giả định rằng năng suất lao động do trữ lượng tri thức (Ξ) quyết định, sao cho sản lượng gộp được xác định bởi: Trong đó η < 1. Một hàm ý quan trọng của mô hình Romer là các doanh nghiệp có thể đầu tư không đủ vào nghiên cứu và phát triển vì họ không thể nắm bắt toàn bộ lợi ích từ đổi mới sáng tạo. Điều này gợi ý rằng các chính sách khuyến khích nghiên cứu và phát triển như miễn thuế cho chi tiêu R&D hoặc các nghiên cứu do chính phủ tài trợ, có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Lý thuyết bắt kịp công nghệ của Lucas (1998): Bắt kịp công nghệ là lý thuyết tăng trưởng ở các nền kinh tế đang phát triển mở và phù hợp với bằng chứng thực nghiệm. Bắt kịp công nghệ đạt được nhờ tiếp thu công nghệ mới và tốt hơn từ nước ngoài thông qua đầu tư vào máy móc thiết bị nhập khẩu, thu hút FDI và đầu tư vào phương pháp quản lý và kinh doanh hiện đại của thế giới. Do đó thay đổi công nghệ ở các nước đang phát triển và mở, được quyết định nội sinh bằng đầu tư. Thay đổi công nghệ là nội sinh và có suất sinh lợi giảm dần: Với μ là tốc độ tăng trưởng ngoại sinh của cận biên công nghệ, ȳ là thu nhập bình quân đầu người ở mức cận biên, y là thu nhập ở nước đang phát triển đến sau và θ là hệ số lan tỏa công nghệ.
  17. 8 Nếu hệ số lan tỏa công nghệ < 1, thì quá trình bắt kịp công nghệ mang đặc trưng suất sinh lợi giảm dần và sự hội tụ đạt được giữa các nước đang phát triển mở theo thời gian. 2.1.2. Phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế Hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức tài chính như hệ thống ngân hàng thương mại, thị trường tài chính (như thị trường chứng khoán và trái phiếu). Ở mức độ rộng hơn, một hệ thống tài chính mạnh mẽ và hiệu quả sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bằng việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực và giúp phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Một thị trường tài chính vững chắc và tốt hơn có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng bằng cách tăng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư, đẩy nhanh tiến độ tích lũy vốn vật chất. Phát triển tài chính cũng thúc đẩy tăng trưởng bằng cách tăng cường cạnh tranh và kích thích hoạt động sáng tạo từ đó giúp thúc đẩy năng suất lao động (báo cáo ADB số 233, tháng 11/2010). Hệ thống tài chính vững chắc và phát triển khi nó thực hiện tốt năm chức năng cốt lõi là: (1) cung cấp thông tin về các khoản đầu tư và phân bổ vốn; (2) giám sát đầu tư và cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp sau khi được tài trợ vốn; (3) tạo thuận lợi cho kinh doanh, sự đa dạng hóa đầu tư và quản trị rủi ro; (4) huy động các khoản tiết kiệm; và (5) giảm bớt sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Vai trò của phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Schumpeter (1911). Ông lập luận rằng các trung gian tài chính phát triển tốt đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường đổi mới công nghệ. Tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế vì chúng giúp giảm chi phí giao dịch, có khả năng huy động tiền gửi tiết kiệm hộ gia đình, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư thông qua việc mua lại các thông tin, đảm bảo nguồn vốn được phân bổ vào các dự án mang lại lợi nhuận cao nhất.
  18. 9 Nghiên cứu sau đó của Patrick (1966) lập luận rằng khu vực tài chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh sau: phân bổ lại các nguồn vốn từ khu vực truyền thống đến các lĩnh vực tăng trưởng cao và thúc đẩy tinh thần các doanh nghiệp trong lĩnh vực tăng trưởng. Nhiều nghiên cứu gần đây đã sử dụng các phương pháp tiếp cận lý thuyết tăng trưởng nội sinh để nghiên cứu vai trò của phát triển khu vực tài chính tới tăng trưởng kinh tế. Greenwood và Jovanovic (1990) cho thấy các tổ chức tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích thông tin của các công ty và thị trường. King và Levine (1993b) cũng cho rằng lập luận của Schumpeter (1911) là đúng. Phát triển tài chính làm tăng lợi nhuận dựa trên sự đổi mới việc cung cấp ba dịch vụ. Những dịch vụ này bao gồm: đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư thông qua việc thu thập các thông tin; khả năng tập hợp và huy động các nguồn tiết kiệm từ hộ gia đình để cung cấp cho đầu tư phát triển và khả năng chia sẻ và đa dạng hóa rủi ro để tăng cường cải tiến hàng hóa trung gian. Mặt khác, khi thị trường tài chính phát triển đến một mức độ nào đó có thể tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng đầu tư tại nước sở tại, từ đó khuyếch tán công nghệ vào các công ty trong nước sẽ tốt hơn (Hermes và Lensink, 2003). Như vậy, sự phát triển tài chính là yếu tố xúc tác giúp nền kinh tế nước tiếp nhận FDI hấp thu được đầy đủ hơn lợi ích từ dòng vốn này mang lại. Hơn thế nữa, một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển vững mạnh sẽ ít bị ảnh hưởng bởi nguy cơ các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra (Bordo và Meissner, 2006). 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây 2.2.1. Mối quan hệ của FDI tới tăng trƣởng kinh tế Như đã đề cập ở trên, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng kinh tế và cũng cho ra các tranh luận khác nhau về mối quan hệ này. Trước hết
  19. 10 xem xét lập luận của nhóm nghiên cứu cho rằng FDI giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại nước tiếp nhận FDI. Cụ thể các nghiên cứu bao gồm: De Mello (1999): Trong bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của FDI tới sự tích lũy vốn, tổng sản lượng nền kinh tế và tổng các yếu tố gia tăng năng suất tại các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn FDI. Bằng phương pháp phân tích dự liệu thời gian và cả dữ liệu bảng đối với các quốc gia trong giai đoạn 1970-90, lên kết luận của tác giả khá thuyết phục. Đặc biệt, tác giả phân mẫu nghiên cứu ra làm 2 nhóm, một là các quốc gia thuộc nhóm OECD - các nước phát triển cũng là các nước đi đầu tư, nhóm kia là các nước không thuộc OECD ( non- OECD) chủ yếu là các nước đang và kém phát triển và cũng là các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn FDI. Đối với dữ liệu thời gian, ban đầu tác giả đi kiểm định tính dừng của các biến tăng trưởng sản lượng và lượng vốn đầu tư nước ngoài FDI theo phương pháp Dickey-Fuller. Nếu chuỗi dữ liệu ở quốc gia nào không dừng có tính dừng tại I(0) thì sẽ bị loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu. Sau bước 1, mẫu nghiên cứu sẽ bao gồm nhưng quốc gia có chuỗi biến thời gian dừng tại I(0) và các quốc gia này sẽ được phân ra làm 2 nhóm OECD và non-OECD. Tiếp theo, để biết FDI có tác động tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn hay không tác giả đi kiểm định tính đồng liên kết của hai biến này. Sử dụng mô hình VAR hai biến với mẫu các quốc gia có tính dừng I(0) ở bước đầu tiên. Đối với dữ liệu bảng, tác giả sử dụng mô hình hồi quy Fixed-effect kết hợp IV. Biến công cụ được sử dụng chính là biến độ trễ của biến phụ thuộc. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn thông qua việc chuyển giao công nghệ và sự tích lũy vốn nhưng chủ yếu là nhờ vào các kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Và kết luận FDI có tác động trong dài hạn đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia nhận vốn thông qua việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật, tích lũy vốn và gia tăng nguồn nhân lực. Lipsey (1999): Theo bài khảo sát của tác giả về vai trò FDI trong dòng vốn quốc tế thì dòng vốn FDI ít biến động hơn so với các dòng vốn dầu tư khác là do phần lợi nhuận
  20. 11 giữ lại để tái đầu tư của các công ty nước ngoài. Do đó, FDI thường ít có xu hướng đảo chiều hoặc chậm thay đổi hướng từ một nước này qua quốc gia khác. Kết luận các dòng FDI có xu hướng ổn định hơn so với các nguồn vốn khác thay thế, vì các nhà đầu tư sẽ tốn kém hơn khi đảo ngược dòng vốn FDI và ít nhạy cảm với các cú sốc toàn cầu hơn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Nigel Driffield and Chris Jones (2013): Nghiên cứu ảnh hưởng của FDI, vốn ODA và dòng kiều hối đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới, giai đoạn 1984-2007. Bằng việc sử dụng phương pháp 3SLS để xử lý hiện tượng nội sinh, tác giả đã tìm thấy những kết quả khá thú vị là: FDI và dòng kiều hối đều tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó nguồn viện trợ ODA lại dường như không hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, thậm chí hệ số ước lượng của nó còn mang dấu âm. Hệ số ước lượng của FDI và dòng kiều hối có độ lớn gần bằng nhau (lần lượt 0.1246 và 0.1101), điều này cho thấy dòng kiều hối có vai trò tương đương như FDI trong việc giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của dòng kiều hối cũng không kém gì so với nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, một số nghiên cứu không chỉ ra được kết quả có ý nghĩa thống kê mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là: Aitken và Harrison (1999): Sử dụng dữ liệu bảng của hơn 4.000 nhà máy tại Venezuela từ năm 1976 đến năm 1989, tác giả xác định có hai tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các doanh nghiệp trong nước. Đầu tiên, việc gia tăng vốn cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có tương quan với sự gia tăng năng suất tại các nhà máy có ít hơn 50 nhân viên, cho thấy rằng các nhà máy này được hưởng lợi từ những lợi thế sản xuất của chủ sở hữu nước ngoài. Thứ hai, chúng ta thấy rằng việc gia tăng sở hữu nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất của các doanh nghiệp thuộc sở hữu trong nước xét trong cùng ngành. Những tác động tiêu cực rất lớn và mạnh mẽ trong các mô hình kỹ thuật thay thế. Mặc dù các nghiên cứu trước đây thường thấy tác động tích cực, những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2