Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LAN ANH TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI TRÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LAN ANH TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI TRÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, có trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tp.HCM, ngày 17 tháng 04 năm 2017 Người thực hiện luận văn NGUYỄN THỊ LAN ANH
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3 1.5. NÉT MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU ............................................................................. 4 1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4 1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........ 6 2.1. HÀNH VI TRÁNH THUẾ ..................................................................................................... 6 2.1.1. Khái niệm hành vi tránh thuế .................................................................................. 6 2.1.2. Các hành vi tránh thuế thường gặp ......................................................................... 8 2.2. KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH...................................................................................................... 17 2.2.1. Định nghĩa kiệt quệ tài chính ................................................................................. 17 2.2.2. Các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính.................................................................. 19 2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................................... 25 2.3.1. Lý thuyết lợi ích – chi phí (Benefit cost theory) .................................................... 25 2.3.2. Lý thuyết chuyển đổi rủi ro (Risk-Shifting theory) .............................................. 25 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.............................................................................. 26 2.4.1. Nghiên cứu thực nghiệm về kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế ................. 26 2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm về khủng hoảng tài chính và hành vi tránh thuế ........ 28 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 31
- 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 31 3.2. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 33 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 33 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 35 3.2.3. Đo lường các biến số................................................................................................ 38 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH THỨC THU THẬP DỮ LIỆU ............................ 42 3.3.1. Xác định mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 42 3.3.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 43 3.3.3. Cách trích xuất nguồn dữ liệu................................................................................ 45 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 47 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................................... 47 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN SỐ ..................................................... 48 4.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY .......................................................................... 50 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 60 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 60 5.2. KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................... 61 5.2.1. Đối với Tổng cục Thuế ................................................................................................. 61 5.2.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..................................................................... 62 5.2.3. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................................................... 62 5.2.4. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp .............................................................................. 62 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC : Báo cáo tài chính CĐKT : Cân đối kế toán CTCP : Công ty cổ phần EAT : Earnings After Taxes – Thu nhập sau thuế EBIT : Earnings Before Interest After Taxes – Thu nhập trước thuế và lãi vay HoSE : Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp đo lường hành vi tránh thuế Bảng 2.2. So sánh Z” điều chỉnh và phân loại xếp hạng tín nhiệm của S&P Bảng 2.3. Bảng tóm tắt các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính Bảng 3.1. Bảng tổng hợp dự báo kỳ vọng các biến số Bảng 3.2. Bảng tóm tắt đo lường các biến số Bảng 3.3. Dữ liệu và nguồn thu thập dữ liệu các biến số Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan các biến Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính, khủng hoảng tài chính và hành vi tránh thuế bằng phương pháp ước lượng FEM, REM Bảng 4.4. Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính, khủng hoảng tài chính và hành vi tránh thuế bằng phương pháp ước lượng GLS Bảng 4.5. Tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế bằng phương pháp ước lượng GLS DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh toàn cầu hoá, dòng vốn di chuyển giữa các quốc gia cũng ngày một thuận lợi và nhanh chóng, xu hướng đa dạng hoá phạm vi quốc gia cũng ngày một tăng cao. Cùng với đó, hệ thống pháp luật, chuẩn mực nghề nghiệp cũng được ban hành theo hướng “mở” hơn, dịch chuyển dần từ quy định (rule) sang nguyên tắc (principle) để doanh nghiệp hoạt động được thuận lợi, tạo động lực để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích đạt được, quá trình hội nhập cũng tồn tại nhiều mặt trái. Trong đó, trốn thuế và tránh thuế nổi lên như một hiện tượng tất yếu, đặc biệt là sau sự kiện Hiệp hội Các nhà báo Điều tra Quốc tế (ICIJ) công bố Hồ sơ Panama ngày 09.05.2016 vừa qua. Thông qua tránh thuế và trốn thuế, các doanh nghiệp đã trực tiếp “lấy” đi nguồn lực của Chính phủ, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, mang đến sự thiệt thòi cho cộng đồng người nghèo. Từ thực tế đó, tránh thuế và trốn thuế luôn được chính phủ, doanh nghiệp và người dân quan tâm. Và cũng từ đó, nghiên cứu về chủ đề này không chỉ thu hút các học giả về tài chính doanh nghiệp mà còn có cả tài chính công, chính sách công và quản lý nhà nước. Trong khi “trốn thuế” là hành vi vi phạm pháp luật thì “tránh thuế” có thể giúp người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không trái với quy định pháp luật hiện hành. Và nếu như khái niệm “trốn thuế” đã rất quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế” còn khá mới mẻ tại Việt Nam và chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994 (Nguyễn Hữu Phước, 2010). Tuy nhiên, hành vi tránh thuế của doanh nghiệp lại ngày một phổ biến, phức tạp và tinh vi. Chính vì vậy, trong đề tài này, tác giả tập trung vào hành vi tránh thuế của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, tối đa hoá lợi ích, gia tăng lợi nhuận luôn là các mục tiêu được hướng đến. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tối đa hoá doanh thu và/hoặc tối thiểu hoá chi phí. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là khoản chi phí luôn được doanh nghiệp cố gắng tối thiểu vì có tác động trực tiếp đến lợi nhuận thực nhận của doanh nghiệp. Vì là hành vi không vi phạm pháp luật nên doanh nghiệp
- 2 luôn có động cơ để tối thiểu chi phí thuế TNDN thông qua hành vi tránh thuế. Điều này càng được tận dụng triệt để nếu công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính vì công ty không thể gia tăng doanh thu. Đặc biệt, khi khủng hoảng tài chính năm 2008 bùng nổ, số lượng công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính tại Việt Nam gia tăng nhanh chóng, thì động cơ tránh thuế càng được thực hiện một cách mạnh mẽ. Về phía nhà nước, thuế là một trong những nguồn thu ngân sách chính của Chính phủ. Tại Viêt Nam, tỷ lệ tổng thu thuế/GDP hiện đang ở mức 22% (giai đoạn 2006 - 2012), cao hơn một số nước trong khu vực như Thái Lan (16,31%); Malaysia (14.79%). Điều này chứng tỏ Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn thu từ thuế. Về cơ cấu, thuế được chia thành hai phần: thuế trực thu và thuế gián thu, trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại hình của thuế trực thu. Theo xu thế phát triển, tỷ lệ đóng góp thuế trực thu sẽ ngày càng tăng trong cơ cấu các nguồn thu ngân sách Nhà nước; và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Xu thế này một lần nữa càng thúc đẩy doanh nghiệp có động cơ để thực hiện hành vi tránh thuế. Từ những vấn đề đặt ra, tác giả lựa chọn đề tài: “Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” làm chủ đề cho luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có thêm căn cứ để đưa ra các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm hạn chế hành vi tránh thuế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành làm rõ các vấn đề sau: Phân tích các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam về tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế;
- 3 Kiểm định thực nghiệm tác động của kiệt quệ tài chính đến đến hành vi tránh thuế; Kiểm định thực nghiệm tác động của khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế; Cuối cùng, kiểm định tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế. Các mục tiêu trên sẽ đạt được thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính có tác động như thế nào đến hành vi tránh thuế ? Khủng hoảng tài chính có tác động đến mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế hay không ? 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) trong giai đoạn 2006-2014. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0 để xem xét tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế. Với dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng không cân bằng, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model, FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM). Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Sau đó tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (Generalized Least Squares Regression – GLS) được sử dụng để khắc phục các khuyết tật (nếu có).
- 4 1.5. NÉT MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU Nghiên cứu về hành vi tránh thuế đã được nhận được sự quan tâm của các học giả trên thế giới và Việt Nam nhưng nghiên cứu hành vi tránh thuế thông qua tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính vẫn chưa được quan tâm nhiều tại Việt Nam. Đồng thời, việc xem xét tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế cũng được xem là một nét mới của đề tài. 1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, đề tài kỳ vọng mang lại những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: Về ý nghĩa khoa học Bổ sung cho các kết quả nghiên cứu hiện có trên thế giới, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế tại Việt Nam; Là cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách, Tổng cục Thuế và cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm hạn chế hành vi tránh thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam; Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: đề tài cung cấp một cái nhìn toàn diện về mặt được và mất khi thực hiện hành vi tránh thuế, góp phần vào việc hoạch định các chính sách thuế phù hợp trong từng thời kỳ. 1.7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Toàn bộ nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày trong một báo cáo nghiên cứu cuối cùng. Báo cáo này được sử dụng làm Luận văn Thạc sĩ của tác giả. Bố cục của luận văn được chia thành năm chương, cụ thể:
- 5 Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận Chương 5. Kết luận và Khuyến nghị
- 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. HÀNH VI TRÁNH THUẾ 2.1.1. Khái niệm hành vi tránh thuế Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý luôn có động cơ để thực hiện hành vi tránh thuế nếu lợi ích từ hành vi này1 lớn hơn chi phí có thể xảy ra2. Chính vì vậy, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hành vi tránh thuế không chỉ thu hút các nhà quản lý, các cổ đông mà còn được các nhà hoạch định chính sách, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính quan tâm. Cũng chính vì lý do đó, mà đến nay đã có nhiều nghiên cứu về hành vi tránh thuế được thực hiện, cũng như tồn tại nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau xoay quanh khái niệm này. Thuật ngữ tránh thuế trong tiếng Anh cũng được thể hiện bằng các cụm từ khác nhau như tax aggressiveness, tax avoidance, tax management, tax planning, tax shelters. Nhiều tác giả xem các cụm từ trên là khác nhau nhưng đa phần các tác giả đều xem các cụm từ này cùng có nghĩa là tránh thuế. Theo Rego (2003), Chen & cộng sự (2010), hành vi tránh thuế là các hành vi làm giảm thu nhập tính thuế thông qua hoạt động lập kế hoạch thuế. Hoạt động lập kế hoạch thuế có thể là các hoạt động hợp pháp, không hợp pháp, hoặc cũng có thể rơi vào vùng xám (vùng giao thoa giữa hợp pháp và không hợp pháp). Hành vi tránh thuế cũng có thể là một chuỗi liên tục các hành vi rơi vào vùng xám. Ngược lại, Frischmann, Shevlin & Wilson (2008) cho rằng hành vi tránh thuế được thực hiện khi thuế đóng một vị trí quan trọng trong khi các biện pháp quản lý lại lỏng lẻo. Cụ thể hơn, Lisowsky, Robinson & Schmidt (2010) chỉ ra rằng hành vi tránh thuế là một tập hợp các hoạt động nhằm tránh bị đánh thuế 1 Như giảm được thuế phải đóng, tăng dòng tiền, duy trì xếp hạng tín dụng ở mức cao 2 Như chi phí kiểm toán và kiện tụng, các khoản phạt, thiệt hại danh tiếng
- 7 được thực hiện liên tục bắt nguồn từ việc lập kế hoạch thuế đúng với pháp luật, thông qua việc sử dụng các công ty ở nước ngoài (các công ty vỏ bọc), hoặc ở các thiên đường thuế3. Trong khi đó, một số tác giả xem hành vi tránh thuế là một phần của chiến lược quản trị doanh nghiệp (Desai & Dharmapala, 2006; Rego, 2003). Hành vi tránh thuế có liên quan đến việc sắp xếp hoặc cấu trúc lại nhằm tận dụng các lỗ hổng trong luật thuế và phạm vi quyền hạn cho phép để giảm số tiền thuế thu nhập phải trả (Lisowsky, 2010; Wilson, 2009). Do thuế thu nhập là một trong những chi phí đáng kể của doanh nghiệp nên các nhà quản lý doanh nghiệp có động cơ để thực hiện các chiến lược nhằm giảm số tiền thuế phải nộp để đáp ứng các nhu cầu về vốn khác của doanh nghiệp. Tóm lại, mặc dù được diễn giải bằng những từ ngữ khác nhau với những cách diễn đạt khác nhau nhưng tránh thuế có thể hiểu là các hành vi làm giảm thu nhập tính thuế bằng các hành vi có chủ định từ trước mà vẫn đúng quy định của pháp luật. Theo đó, tránh thuế được thực hiện bằng cách khai thác những quy định chưa chắc chắn, rõ ràng, những biến động trong chính sách thuế, hoặc các kỹ thuật kế toán nhằm giảm thiểu số tiền thuế phải nộp. Do đây là hành vi chủ định của của nhà quản lý nên mức độ thực hiện hành vi tránh thuế dựa trên mối quan hệ giữa lợi ích biên và chi phí biên khi thực hiện hành vi tránh thuế. Cụ thể, lợi ích biên thể hiện ở số tiền thuế có thể tiết kiệm được và chi phí biên bao gồm cả thời gian, công sức, chi phí giao dịch, các khoản phạt tiềm tàng của cơ quan thuế, chi phí duy trì uy tín của công ty và sự sụt giảm giá cổ phiếu trong trường hợp công ty có thông tin xấu liên quan đến thuế (Chen & cộng sự, 2010). 3 Thiên đường thuế được hiểu là khu vực mà về mặt pháp lý mức thuế được ấn định rất thấp hoặc bằng 0 và các thủ tục pháp lý như thủ tục đăng ký thành lập công ty khá đơn giản và nhanh chóng.
- 8 2.1.2. Các hành vi tránh thuế thường gặp Trong thực tế, hành vi tránh thuế không chỉ được phát hiện trong thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn bắt gặp trong thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ. Một số hành vi tránh thuế thường gặp tại Việt Nam như: Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp làm tăng chi phí trong kỳ. - Chọn đăng ký phương thức khấu hao (phương thức đường thẳng; theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản phẩm) tùy theo dự kiến doanh nghiệp sẽ có lãi hay bị lỗ. - Doanh nghiệp đi vay tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ. Thuế thu nhập cá nhân - Chọn đối tượng nộp thuế là vợ hoặc chồng tùy theo thu nhập cao thấp của từng người trong việc kê khai giảm trừ gia cảnh đối với số người phụ thuộc trong gia đình nhằm mục đích giảm số thuế phải trả. - Doanh nghiệp không trả lương cho các cổ đông cá nhân tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp (thuế suất tối đa đối với tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN ở mức 35%) để cổ đông nhận được cổ tức cao hơn (DN chỉ đóng thuế thuế TNDN 20% trên thu nhập trước thuế và cổ đông cá nhân đóng 5% thuế TNCN trên cổ tức nhận được). Thuế nhập khẩu: nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ những nước có ký các hiệp định về ưu đãi thuế quan với Việt để được hưởng mức thuế suất thấp.
- 9 Thuế trước bạ: mua trước hay mua sau một mốc thời gian quan trọng nhất định đối với một số loại hàng hóa hay dịch vụ để tận dụng việc tăng hay giảm của mức thuế trước bạ dành cho loại hàng hóa hay dịch vụ đó. Trên đây là một số hành vi tránh thuế thường gặp tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hành vi tránh thuế TNDN. Sau đây cụm từ “hành vi tránh thuế” hàm ý “hành vi tránh thuế TNDN”. 2.1.3. Phương pháp đo lường hành vi tránh thuế Tương tự với khái niệm tránh thuế, việc đo lường hành vi tránh thuế cũng tồn tại nhiều phương pháp khác nhau. 2.1.3.1. Đo lường hành vi tránh thuế dựa trên các công ty vỏ bọc, thiên đường thuế Đầu tiên, dựa trên quan điểm hành vi tránh thuế thông qua các công ty vỏ bọc ở nước ngoài, hoặc ở các thiên đường thuế, Wilson (2009) đã đưa ra cách đo lường hành vi tránh thuế theo mô hình SHELTER như sau: SHELTER = – 4.30 + 6.63 * BTD – 1.72 * LEV + 0.66 * SIZE + 2.26 * ROA + 1.62 * FOREIGN_INCOME + 1.56 * RD Trong đó: - BTD (book-tax difference): chênh lệch thuế theo giá trị sổ sách, được tính bằng cách lấy hiệu số giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế chia cho tổng tài sản; - LEV: tỷ số giữa nợ dài hạn và tổng tài sản; - SIZE: quy mô công ty, được tính bằng logarit của tổng tài sản; - ROA: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, được tính bằng thu nhập ròng chia tổng tài sản; - FOREIGN_INCOME: biến giả, bằng 1 nếu công ty có thu nhập ở nước ngoài, ngược lại bằng 0; - RD: tỷ lệ chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) trên tổng tài sản.
- 10 Theo Wilson (2009), chỉ số SHELTER càng cao thì khả năng công ty có hành vi tránh thuế càng lớn. Cả Kim & cộng sự (2011), Rego & Wilson (2012) đều đồng ý rằng mô hình của Wilson (2009) đã xây dựng là hợp lý. Tuy nhiên hoạt động tạo các công ty vỏ bọc hoặc thiên đường thuế là một hoạt động giao dịch mang tính chất đơn lẻ, nên mô hình của Wilson (2009) không phản ảnh đầy đủ tất cả các hoạt động tránh thuế của một công ty. 2.1.3.2. Đo lường hành vi tránh thuế dựa trên khe hở thuế theo sổ sách (Book-tax gap BTG) Theo Desai & Dharmapala (2006); Lisowsky (2010); Manzon & Plesko (2001); Rego & Wilson (2012); Wilson (2009) đo lường hành vi tránh thuế bằng BTG là một cách đo lường hiệu quả, bởi có sự khác biệt lớn giữa thu nhập tính thuế theo quan điểm của kế toán và quan điểm của thuế làm xuất hiện hành vi tránh thuế. Ví dụ, Mills (1988) nhận thấy rằng các công ty có các khe hở thuế càng lớn thì càng phải thực hiện các điều chỉnh kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế IRS, điều này cho thấy mức độ tránh thuế của công ty. Thực tế, các công ty có thể cấu trúc lại các giao dịch để tạo ra các chênh lệch tạm thời hay chênh lệch vĩnh viễn khi xác định thu nhập tính thuế theo quan điểm của thuế và quan điểm của kế toán. Ví dụ, sử dụng chi phí khấu hao có thể tạo ra chênh lệch tạm thời, trong khi đó các khoản tín dụng R&D có thể tạo ra chênh lệch vĩnh viễn. Khe hở thuế được tạo ra một phần do mục đích “làm đẹp” các báo cáo thu nhập theo thời gian để đạt được một mục tiêu lợi nhuận nào đó, tránh báo cáo lỗ và đạt được các mục tiêu khác (Desai & Dharmapala, 2006), và phần còn lại, được suy ra, do mục đích tránh thuế. Manzon & Plesko (2002) đã đưa ra một cách xác định BTG là tổng chênh lệch giữa thu nhập kế toán trước thuế và thu nhập tính thuế, khi đó phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, thể hiện công ty đang thực hiện tránh thuế: Thu nhập kế toán trước thuế − thu nhập tính thuế BTG = Tổng tài sản đầu năm
- 11 Trong đó: Chi phí thuế TNDN hiện hành Thu nhập tính thuế = Thuế suất theo quy định Theo Manzon & Plesko (2002), BTG càng lớn sẽ thể hiện mức độ tránh thuế càng cao. 2.1.3.3. Đo lường hành vi tránh thuế dựa trên phần dư của khe hở thuế theo sổ sách (BTG residual) Đồng quan điểm với Manzon & Plesko (2002) về cách đo lường hành vi tránh thuế dựa trên khe hở thuế theo sổ sách, Desai & Dharmapala (2006) đã xây dựng cách đo lường hành vi tránh thuế dựa trên quan điểm khe hở thuế theo sổ sách và tổng giá trị kế toán dồn tích. Tổng giá trị kế toán dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận trên Bảng KQHĐKD (lợi nhuận được ghi nhận trên cơ sở dồn tích4) và dòng tiền trên BCLCTT (dòng tiền được ghi nhận trên cơ sở tiền5) (Nguyễn Thị Minh Trang, 2012). Ghi nhận lợi nhuận cho phép nhà quản lý thực hiện điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan nào đó, trong khi đó ghi nhận dòng tiền không cho phép nhà quản lý thực hiện điều chỉnh. Theo các nhà nghiên cứu thì tổng giá trị kế toán dồn tích được chia làm hai phần: phần không thể điều chỉnh và phần có thể điều chỉnh từ ban giám đốc. Ví dụ như giảm khoản nợ phải thu do phải tăng dự phòng phải thu khó đòi vì mức dự phòng cần trích lập lớn hơn so với năm trước, lựa chọn mức lập dự phòng nào trong giới hạn cho phép của chế độ kế toán đều là ý muốn chủ quan của ban giám đốc. Như vậy biến kế toán này có thể điều chỉnh được. Nhưng giảm khoản nợ phải thu do thắt chặt chính sách tín dụng của doanh nghiệp thì 4 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai (Chuẩn mức số 1: Chuẩn mực chung – Chuẩn mực kế toán Việt Nam). 5 Cơ sở tiền: phương pháp hạch toán dựa theo cơ sở thực thu – thực chi tiền. Kế toán theo cơ sở tiền chỉ cho phép ghi nhận các giao dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền.
- 12 không thể thay đổi theo ý muốn của ban giám đốc được (Nguyễn Thị Minh Trang, 2012). Vì thế, đo lường phần giá trị kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được cũng là đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty. Khe hở thuế được tạo ra một phần do mục đích “làm đẹp” các báo cáo KQHĐKD theo thời gian để đạt được một mục tiêu lợi nhuận nào đó tránh báo cáo lỗ và đạt được các mục tiêu khác (Desai & Dharmapala, 2006), được thể hiện qua giá trị kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được và phần còn lại, được suy ra, do mục đích tránh thuế, thể hiện qua giá trị kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được. Theo Desai & Dharmapala (2006): BTG = 1ToA + μ + Với: BTG: khe hở thuế theo sổ sách Thu nhập kế toán trước thuế − thu nhập tính thuế BTG = Tổng tài sản đầu năm ToA: Tổng giá trị kế toán dồn tích Thu nhập kế toán sau thuế − Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh ToA = Tổng tài sản đầu năm μ: phần dư. : sai số. Từ đó suy ra TA (Tax Aggressiveness - tránh thuế) = μ + ; TA càng lớn mức độ tránh thuế càng lớn. 2.1.3.4. Đo lường hành vi tránh thuế dựa trên chênh lệch vĩnh viễn (Permanent book-tax differences - DTAX) DTAX được Frank & cộng sự xây dựng năm 2009. DTAX được đo lường như phần dư của mô hình hồi quy: PERMDIFFit = α0 + α1INTANGit + α2UNCON1it+ α3MIit + α4OSit + α5TTEit + α6ΔNOLit + α7 PERMDIFFit-1 + it
- 13 Trong đó: PERMDIFF: hiệu số giữa khe hở thuế theo sổ sách và chênh lệch tạm thời, được tính toán bằng công thức. PERMDIFFit = {BIit − [(CFTEit + CFORit) / CSTRit]} − (DTEit / CSTRit) BI: Thu nhập kế toán trước thuế. CFTE: Chi phí thuế TNDN hiện hành. CFOR: Chi phí thuế tại nước ngoài hiện hành. DTE: Chi phí thuế TNDN hoãn lại. CSTR: Thuế suất thuế TNDN theo quy định. INTANG: Tài sản cố định vô hình. UNCON: Lãi (lỗ) khi đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu. MI: Lãi (lỗ) được phân bố trong lợi ích của cổ đông thiểu số, phản ánh sự khác biệt giữa các quan điểm kế toán và quan điểm của thuế liên quan đến lợi ích cổ đông thiểu số. ΔNOL: thay đổi vốn lưu động ròng. DTAX = it Chênh lệch giữa thu nhập kế toán trước thuế (theo quan điểm kế toán) và thu nhập tính thuế (theo quan điểm của thuế) bao gồm chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn. DTAX dựa trên ý tưởng đo lường hành vi tránh thuế dựa trên chênh lệch vĩnh viễn này. Frank & cộng sự (2009) cho rằng một số sự kiện không thể lập kế hoạch thuế từ trước, như tài sản cố định vô hình, các chi phí thuế theo quy định Nhà nước, thay đổi trong vốn lưu động ròng và lợi ích cổ đông thiểu số sẽ làm phát sinh chênh lệch tạm thời, từ đó phát sinh hành vi tránh thuế. Theo Frank & cộng sự (2009) thì DTAX càng lớn thì mức độ tránh thuế càng cao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn