Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam Bộ
lượt xem 51
download
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam Bộ trình bày lý luận cơ bản về đề tài, một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam, một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam Bộ
- Những điểm mới và kết quả đạt được khi nghiên cứu của đề tài “Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình vùng Đông Nam bộ” Điểm mới nhất của đề tài so với những công trình nghiên cứu trước đó về ngành hàng hồ tiêu trong và ngoài nước là ngoài phương pháp phân tích bằng mô tả thống kê, tác giả đã vận dụng mô hình kinh tế để phân tích định lượng các yếu tố chính tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ. Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu đó, các kết quả thu được qua quá trình nghiên cứu đề tài là tư liệu bổ sung cho nguồn dữ liệu nghiên cứu về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam, mô hình kinh tế cụ thể: Y1= e16,183 Aps1,069Cu-0,733 U0,230 Y2= e20,205 Aps0,525Cu-0,860 U0,683Se0,326 Khi năng suất đất (Aps) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng/ha (Y1) và thu nhập lao động gia đình (Y2) trung bình sẽ tăng, giảm tương ứng là 1,069% và 0,525% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Khi chi phí trung bình (Cu) tăng hay giảm 1% thì thu nhập ròng /ha và thu nhập lao động gia đình trung bình giảm, tăng tương ứng là 0,733% và 0,860% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Khi kiến thức nông nghiệp (U) tăng hay giảm 1% (theo giá trị thang bảng điểm của đề tài) thì thu nhập ròng/ha và thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,230% và 0,683%. Khi sự phù hợp/chất lượng của giống (Se) tăng hay giảm 1đơn vị thì thu nhập lao động gia đình trung bình tăng, giảm tương ứng là 0,326 trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Tác giả, Nguyễn Thị Minh Châu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- NGUYỄN THỊ MINH CHÂU “TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT HỒ TIÊU VIỆT NAM TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ” LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________ Nguyễn Thị Minh Châu LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển Mã số : 60.31.05 Giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Phi Hổ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008
- Lời cam đoan Tác giả xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong Luận văn là do chính bản thân nghiên cứu và thực hiện, các dữ liệu được thu thập từ các nguồn hợp pháp và được phản ánh một cách trung thực. Lời Tri ân Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến: Quý Thầy cô; Các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp; Các cán bộ huyện và xã tại các vùng điều tra; và Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam Đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu! Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu
- Mục lục Tiêu đề Trang Tên các bảng, hình vẽ và đồ thị Tên ký hiệu và các chữ viết tắt Phần mở đầu 1 Đặt vấn đề 1 2 Câu hỏi nghiên cứu 2 3 Mục tiêu nghiên cứu 2 4 Đối tượng nghiên cứu 2 5 Phương pháp nghiên cứu 3 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 7 Kết cấu của đề tài 3 Chương 1 Cơ sở khoa học và thực tiễn 6 1.1. Các lý thuyết kinh tế 6 1.1.1 Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất 6 nông nghiệp 1.1.2 Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố 6 đầu vào 1.1.3 Chi phí sản xuất 9 1.1.4 Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định 10 sản xuất 1.1.5 Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt 10 1.1.6 Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp 11 1.1.7 Kiến thức nông nghiệp 13 1.1.8 Tiến bộ công nghệ và tăng trưởng sản lượng trong 15 nông nghiệp 1.2. Một số công trình nghiên cứu điển hình về hồ tiêu 16 của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây 1.2.1 Tại Việt Nam 16 1.2.2 Trên thế giới 20
- 1.3. Mô hình lựa chọn 20 Kết luận Chương 1 22 Chương 2 Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập 25 của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ 2.1. Tổng quan sản xuất hồ tiêu của Việt Nam và Thế 25 giới 2.1.1 Sản xuất hồ tiêu trên thế giới 25 2.1.2 Sản xuất hồ tiêu tại Việt Nam và vùng Đông Nam 27 bộ 2.2. Mô tả điều tra 31 2.3. Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của 32 Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ 2.3.1 Thực trạng các yếu tố trong mô hình 32 2.3.1.1 Quy mô diện tích đất cho sản phẩm 32 2.3.1.2 Năng suất 34 2.3.1.3 Chi phí trung bình 36 2.3.1.4 Kiến thức nông nghiệp 38 2.3.1.5 Giống 39 2.3.2 Kết quả mô hình hồi quy 40 Kết luận Chương 2 42 Chương 3 Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ 43 sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ 3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp 43 3.1.1 Xu hướng cung cầu của thị trường hồ tiêu thế giới 43 3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất của hồ tiêu Việt 45 Nam 3.1.3 Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới có khả năng hỗ 46 trợ phát triển sản xuất hồ tiêu 3.2. Nội dung các giải pháp 48 3.2.1 Nhóm giải pháp ổn định năng suất và giảm chi phí 48 trung bình 3.2.1.1 Cải thiện chất lượng giống 48 3.2.1.2 Tăng cường việc tổ chức thực hiện sản xuất theo 48 quy trình kỹ thuật cho từng vùng sản xuất
- 3.3.1.3 Duy trì quy mô diện tích trồng dưới 1ha 48 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao kiến thức nông nghiệp 49 3.2.2.1 Tăng cường tính thường xuyên và đa dạng của 49 thông tin cung cấp 3.2.2.2 Đầu tư trang thiết bị tiếp nhận thông tin tại các xã 50 thuộc vùng trọng điểm 3.2.2.3 Thiết lập các Nhóm Hộ trồng hồ tiêu 50 3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển giống hồ tiêu mới 50 3.2.3.1 Nhập giống hồ tiêu 50 3.2.3.2 Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước 50 3.2.3.3 Xử lý đột biến các giống tiêu hiện có 51 3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ - xúc tiến thương mại 51 3.2.4.1 Quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bằng hình 51 ảnh sản xuất an toàn 3.2.4.2 Quảng bá các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam ngay tại 52 thị trường trong nước Kết luận Chương 3 52 Kết luận và đề nghị 54 Tài liệu tham khảo 58 Phụ lục Phụ lục 1 Bảng câu hỏi điều tra Phụ lục 2 Cách đánh giá kiến thức nông nghiệp của Hộ Phụ lục 3 Các kết quả phân tích hồi quy Phụ lục 4 Các thống kê từ dữ liệu điều tra sơ cấp Phụ lục 5 Các số liệu thống kê về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và Thế giới
- Tên các bảng và hình vẽ Tiêu đề Trang Bảng 1.1 Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồ tiêu 17 Bảng 1.2 Hiệu quả đầu tư hồ tiêu, tính bình quân trên các vùng 18 Đông Nam bộ và Phú Quốc theo quan điểm của ngân hàng Bảng 1.3 Hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu và một số cây trồng khác 18 Bảng 1.4 Kết quả đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các 19 yếu tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên các vùng trồng tiêu cả nước Bảng 2.1 Số mẫu điều tra tại các địa phương 31 Bảng 2.2 Thu nhập ròng và thu nhập lao động gia đình /ha 33 Bảng 2.3 Năng suất bình quân của các huyện nghiên cứu 35 Bảng 2.4 Chi phí trung bình 37 Bảng 2.5 So sánh năng suất với chi phí trung bình và thu nhập ròng 38 Hình 01 Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu 5 Hình 1.1 Xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp 13 thế giới Hình 1.2 Xu hướng chuyển dịch năng suất lao động nông nghiệp 13 Việt Nam giai đoạn 1985 – 2005 Hình 2.1 Sản lượng và xuất khẩu trung bình của các quốc gia sản 26 xuất hồ tiêu, giai đoạn 2002 – 2007 Hình 2.2 Sản lượng và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam qua các 30 thời kỳ Hình 2.3 Diện tích trồng hồ tiêu của vùng điều tra mùa vụ 2006 32 Hình 3.1 Biểu đồ giá xuất khẩu FOB/ tấn tiêu đen và lượng cung 44 giai đoạn 1989 – 2007
- Tên ký hiệu và chữ viết tắt Bộ NN& PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn GAP: Thực hành nông nghiệp tốt (good agricultural practices) IPC: Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (International Pepper Community) IPM: Quản lý dịch bệnh tổng hợp (integrated pest management) NSLĐ: Năng suất lao động TFP: Các yếu tố năng suất tổng hợp (total factors of productivity) VPA: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Việt Nam Pepper Association) VN: Việt Nam
- Phần mở đầu 1. Đặt vấn đề Hồ tiêu được mệnh danh là “Vua của các loại gia vị” - King of Spices, hàng năm chiếm tỷ trọng 30% - 35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cây hồ tiêu được trồng vào cuối thế kỷ XIX và bắt đầu phát triển mạnh từ thập niên 90’s của thế kỷ XX, tuy phát triển sau so với các nước sản xuất hồ tiêu truyền thống như Brazil, Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, nhưng kể từ năm 2002 đến nay Việt Nam là nước giữ ngôi vị đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Trong giai đoạn 2002 – 2007 sản lượng và lượng xuất khẩu của Việt Nam đạt từ 75.000 tấn đến 120.000 tấn/năm, chiếm khoảng 28% tổng sản lượng và khoảng 40% tổng lượng xuất khẩu hạt tiêu của thế giới. Hạt tiêu xuất khẩu chiếm trên 90% sản lượng, đạt kim ngạch hàng năm ở mức 120 triệu USD – 250 triệu USD (tùy thuộc vào giá thế giới), với tỷ trọng khoảng 3,5% - 5,0% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu các nông sản chủ yếu của nước ta gồm gạo, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, và rau quả. Hồ tiêu là nguồn thu nhập chính của hàng trăm nghìn hộ nông dân thuộc các vùng nông nghiệp ít có điều kiện để chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp và dịch vụ như ở các vùng kinh tế mới, vùng núi nơi sinh sống khá tập trung của đồng bào dân tộc thiểu số từ BắcTrung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, đến Đông Nam bộ. Trong những năm qua cây hồ tiêu đã thực sự góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của các vùng này, theo số liệu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2005) thu nhập bình quân từ cây công nghiệp lâu năm chiếm 70% tổng thu nhập năm của hộ, trong đó thu nhập từ hồ tiêu chiếm 44%. Mặc dù hiện tại hồ tiêu Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh so với những nước sản xuất và xuất khẩu khác về điều kiện các nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng tạo năng suất cao, lao động có kinh nghiệm về trồng trọt, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của công nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu từ các doanh nghiệp kinh doanh hồ tiêu. Song sản xuất đã và đang phải đối mặt với những rủi ro từ: sâu bệnh, thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài nguyên đất và môi trường kém bền vững, giá của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao, và giá hồ tiêu trên thị trường thường xuyên biến động lên xuống. Những rủi ro nêu trên nếu không có biện pháp giảm thiểu kịp thời chắc chắn hậu quả mang đến cho sản xuất sẽ không nhỏ và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập của người trồng tiêu, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài toán ổn định và tăng thu nhập cho hộ sản xuất hồ tiêu là yêu cầu cần thiết. 1
- Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến cung và cầu, điển hình gồm có: giá cả của các sản phẩm có thể thay thế hồ tiêu, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng, giá bán của hồ tiêu trên thị trường, tiến bộ công nghệ, các yếu tố đầu vào của sản xuất, các chính sách của chính phủ, thời tiết và dịch bệnh. Vì điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số yếu tố chính về phía cung thuộc các nhóm yếu tố đầu vào như vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ của quá trình sản xuất hồ tiêu và không gian lựa chọn là Vùng Đông Nam bộ - Vùng trồng hồ tiêu trọng điểm chiếm 60% diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của cả nước năm 2006. Do vậy đề tài có tên là: “Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu Việt Nam - Trường hợp điển hình ở vùng Đông Nam bộ” 2. Câu hỏi nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp hai câu hỏi: Thứ nhất: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu tại Vùng Đông Nam bộ như thế nào? Thứ hai: Giải pháp nào để ổn định và tăng thu nhập cho Hộ sản xuất hồ tiêu? 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định những kết quả cần đạt được để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, đó là: Xác định các yếu tố chính về phía cung và sự tồn tại mối tương quan giữa các yếu tố này đến thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu. Xác định mối tương quan tồn tại là cùng chiều hay ngược chiều và cường độ của từng mối tương quan đối với thu nhập của hộ sản xuất hồ tiêu đồng thời tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất hồ tiêu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu được sản xuất chủ yếu ở loại hình kinh tế hộ, vì vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các hộ trồng hồ tiêu (sau đây gọi tắt là Hộ) có diện tích cho sản phẩm tại các khu vực của vùng trồng tiêu trọng điểm Đông Nam bộ (sau đây gọi tắt là Vùng). Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn các tỉnh, huyện và xã trồng tiêu tập trung có diện tích trồng hồ tiêu lớn và đặc trưng của Vùng, cụ thể gồm có: Bình Phước là tỉnh có thời gian bắt đầu trồng hồ tiêu muộn hơn so với những tỉnh khác trong Vùng nhưng lại có mức độ tăng diện tích và năng suất cao, hiện đang là tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng và sản lượng của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Lộc Ninh - Huyện có diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu lớn nhất tỉnh (chiếm 38%), và bốn xã đại diện là: Lộc An, Lộc Quang, Lộc Tấn và Lộc Thuận. 2
- Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những địa danh đầu tiên thử nghiệm trồng hồ tiêu ở Việt Nam, hiện có diện tích trồng và sản lượng lớn thứ hai của Vùng và cả nước, trong tỉnh chọn huyện Châu Đức - Huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất tỉnh và cả nước (chiếm 75% diện tích trồng của tỉnh), và chọn ba xã đại diện là: Quảng Thành, Kim Long và Bàu Chinh. Đồng Nai là tỉnh đứng thứ ba về diện tích trồng và sản lượng hồ tiêu của Vùng, trong tỉnh chọn huyện Cẩm Mỹ - Huyện có diện tích cho sản xuất lớn nhất (chiếm 37%), và chọn ba xã đại diện là: Bảo Bình, Lâm San và Xuân Tây. 5. Phương pháp nghiên cứu Điều tra trực tiếp các hộ trồng hồ tiêu bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn để tạo lập dữ liệu sơ cấp. Thống kê các dữ liệu thứ cấp từ việc kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã thực hiện trong và ngoài nước về ngành hồ tiêu, thu thập các dữ liệu của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới thông qua Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), và các báo cáo kinh tế xã hội của các địa phương. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các số liệu và thông tin thu thập, kết hợp phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng thông qua mô hình kinh tế lượng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trong quá trình phân tích các số liệu của ngành hàng hồ tiêu sẽ kiểm nghiệm các kết luận của những lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô liên quan. Những luận cứ khoa học, các nội dung phân tích và đặc biệt là kết quả từ mô hình đánh giá tác động của một số yếu tố chính về phía cung đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu, một mặt sẽ cung cấp dữ liệu mới bổ sung cho các công trình nghiên cứu trước đó, mặt khác sẽ là tư liệu tham khảo cho các địa phương vùng Đông Nam bộ và các nhà hoạch định chiến lược của ngành hàng hồ tiêu trong việc xác định các giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ở vùng Đông Nam bộ. 7. Kết cấu của đề tài Các nội dung nghiên cứu được trình bày trong ba chương chính: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn. Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô có liên quan đến hàm sản xuất, chi phí, lợi nhuận, đất, lao động, năng suất lao động,và đề cập một số công trình nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước, từ đó có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn xác định những yếu tố chính của sản xuất hồ tiêu ảnh hưởng đến 3
- thu nhập của Hộ và mô hình lựa chọn, đồng thời có thể thấy được điểm mới của đề tài so với các công trình nghiên cứu trước đó. Chương 2: Tác động của một số yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ. Đây là chương sẽ trình bày các kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng ngành hàng hồ tiêu Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam bộ nói riêng. Các nội dung chính gồm có: Tổng quan về ngành hàng hồ tiêu Việt Nam và thế giới; Tác động của các yếu tố chính đến thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu tại vùng Đông Nam bộ được xác định bởi đánh giá thực trạng của các yếu tố và kết quả của mô hình kinh tế Chương 3: Một số giải pháp nhằm ổn định thu nhập của Hộ sản xuất hồ tiêu vùng Đông Nam bộ Trên cơ sở kết quả của Chương 1 và 2, kết hợp với phân tích tình hình thị trường, định hướng phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam, những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tác giả đề xuất một số giải pháp có tính chất gợi ý cho các địa phương, các tổ chức và ban ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nhằm góp phần ổn định và tăng thu nhập cho hộ trồng tiêu của vùng Đông Nam bộ và các vùng trồng hồ tiêu khác có thể tham khảo ứng dụng. 4
- Hình 0.1 Sơ đồ vị trí các địa phương được đề tài chọn nghiên cứu 5
- Chương 1 Cơ sở khoa học và thực tiễn 1.1. Các lý thuyết kinh tế 1.1.1 Thu nhập và các thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền biểu hiện cho kết quả của quá trình sản xuất và được xác định thông qua các thước đo sau: Thu nhập gộp - giá trị tổng sản phẩm hay tổng doanh thu là tích của giá bán sản phẩm và tổng sản lượng đầu ra. Thu nhập ròng - lợi nhuận là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, thu nhập ròng phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất. Thu nhập lao động gia đình là tổng của lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy cùng với giá bán, sản lượng đầu ra và chi phí là những nhân tố quyết định trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. Vậy những yếu tố nào liên quan đến sản lượng và chi phí sản xuất, và khi nào hộ sản xuất nông nghiệp sẽ có được thu nhập tối ưu? Để giải đáp cho câu hỏi này chúng ta tìm hiểu một số lý thuyết kinh tế liên quan dưới đây: 1.1.2 Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào: Sản xuất là quá trình chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành những yếu tố đầu ra hay còn được gọi là sản lượng đầu ra hoặc sản phẩm, và kết quả của sản xuất do lượng và chất của các yếu tố đầu vào và công nghệ sử dụng quyết định, mối tương quan phụ thuộc đó được diễn tả qua hàm sản xuất “Hàm sản xuất biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản lượng đầu ra”1 hay “Hàm sản xuất mô tả những số lượng sản phẩm (đầu ra) tối đa có thể được sản xuất bởi một số lượng các yếu tố sản xuất (đầu vào) nhất định tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định”2. Dạng tổng quát của hàm sản xuất: Y= f (X1, X2, X3, X4..., Xn) Với: Y là sản lượng đầu ra; Xi là số lượng yếu tố đầu vào thứ i, các yếu tố đầu vào được chia thành ba nhóm: 1 David Beg “Kinh tế học”, bản dịch Nhà XB Thống kê 2007, trang 105 2 Giáo trình “Kinh tế vi mô”, Trường ĐHKT TP. Hồ Chí Minh, Nhà XB Thống kê 2005, trang 84 6
- Nhóm 1 là vốn (K) gồm các yếu tố chính như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, và nguyên nhiên vật liệu, đây là nhóm các tư liệu sản xuất biểu hiện cho quy mô sản xuất. Trong nông nghiệp các yếu tố đầu vào chính thuộc nhóm vốn gồm có: đất, hệ thống tưới nước, máy móc nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây trồng, phân bón, thuốc hoá học, nguyên vật liệu. Nhóm 2 là lao động (L) được đề cập cả về số lượng và chất lượng lao động, chất lượng lao động bao hàm cả những yếu tố phi vật chất như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Nhóm 3 là nhóm các yếu tố tăng năng suất (TFP) điển hình như công nghệ, thể chế kinh tế chính trị. Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp một lượng các yếu tố đầu vào, mặt khác cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với mỗi kỹ thuật để sản xuất ra mức sản lượng đầu ra theo ý muốn. Tuy nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và trong dài hạn có những đặc tính riêng do khả năng thay đổi các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Trong ngắn hạn: Do trong ngắn hạn các yếu tố đầu vào cố định - biểu thị cho các hàng hóa không sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy móc thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng hay giảm sản lượng chỉ có thể bằng cách thay đổi lượng các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, lao động trực tiếp mà thôi. Trong nông nghiệp những yếu tố biến đổi trong ngắn hạn chủ yếu là yếu tố phân bón, nước tưới và lao động. Năng suất trung bình của yếu tố đầu vào biến đổi (APXi) đánh giá mức độ đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi trong quá trình sản xuất, APXi = Y/ Xi, còn năng suất cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi (MPXi) sẽ xác định mức gia tăng của sản lượng khi tăng một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi đó trong điều kiện giữ nguyên các yếu tố sản xuất khác, công thức tính: MPXi=ΔY/ ΔXi. Việc gia tăng lượng yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc nào cũng làm cho sản lượng tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lượng yếu tố đầu vào năng suất cận biên và năng suất trung bình của yếu tố đó đều tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh, nhưng khi lượng tăng vượt quá một mức nhất định thì sẽ làm cho năng suất trung bình và năng suất cận biên của yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm. Hiện tượng này có tính quy luật, một quy luật về công nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại trừ một yếu tố, quy luật năng suất cận biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự tăng 7
- thêm đầu vào biến đổi này dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm dần1. Mối quan hệ giữa MPX, APXi, và Y như sau: MPXi > APXi thì APXi tăng dần; MPXi>0 thì Y tăng dần; MPXi < APXi thì APXi giảm dần; MPXi < 0 thì Y giảm dần; MPXi = APXi thì APXi đạt cực đại. MPXi = 0 thì Y đạt cực đại. Như vậy hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên và năng suất bình quân bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi đó vẫn còn khi năng suất cận biên của nó dương, và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0. Trong dài hạn: Trong dài hạn tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng thay đổi sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định quy mô của sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất của việc gia tăng quy mô sản xuất có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau: Trường hợp 1: tỷ lệ tăng sản lượng bằng tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào - hiệu suất không đổi theo quy mô. Trường hợp 2: tỷ lệ tăng sản lượng lớn hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào - hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô. Trường hợp 3: tỷ lệ tăng sản lượng thấp hơn tỷ lệ tăng của các yếu tố đầu vào - hiệu suất giảm theo quy mô, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô. Phân tích hàm sản xuất Cobb – Douglas sẽ thấy rõ điều này, ban đầu Y1=A. K.Lβ, nếu tăng K và L lên hai lần khi đó: Y2 = A. (2K). (2L)β = A. 2(+β). K.Lβ = 2(+β). Y1 Nếu +β =1 thì Y2= 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất không đổi theo quy mô. Nếu +β >1 thì Y2>Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất tăng dần theo quy mô - tính kinh tế của quy mô. Nếu +β
- 1.1.3 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất (TC) là toàn bộ chi phí bằng tiền mà nhà sản xuất đã chi ra để mua các yếu tố đầu vào, tính đầy đủ chi phí sản xuất còn bao gồm cả chi phí cơ hội của mọi nguồn lực trong sản xuất là số tiền mà khoản đầu tư có thể thu được nếu sử dụng nó vào việc khác với mức trả cao hơn. Chi phí trung bình (AC) sẽ xác định chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản lượng đầu ra, AC = TC/Y, còn chi phí cận biên (MC) xác định mức tăng chi phí sản xuất khi tăng một đơn vị sản lượng đầu ra, MC= ΔTC/ΔY. Do các khả năng thay đổi của các yếu tố đầu vào là khác nhau trong ngắn hạn và trong dài hạn, nên đặc điểm của chi phí sản xuất, chi phí trung bình và chi phí cận biên trong ngắn hạn và trong dài hạn cũng khác nhau. Chi phí sản xuất ngắn hạn: Chi phí sản xuất ngắn hạn (STC) gồm có chi phí cố định (SFC) và chi phí biến đổi (SVC), trong đó: Chi phí cố định là toàn bộ chi phí mà nhà sản xuất phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố đầu vào cố định cho dù không sản xuất ra một sản phẩm nào ví dụ như: tiền thuê hoặc khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng, tiền lương cho bộ máy quản lý, và lãi suất vốn vay, chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Trong sản xuất nông nghiệp các chi phí chính thuộc chi phí cố định gồm có: tiền mua và thuê đất, khấu hao tài sản (máy nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, vườn cây lâu năm, gia súc làm việc), và lãi vốn vay, riêng đối với cây trồng lâu năm các khoản như giống, tiền công, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nước tưới đầu tư trong giai đoạn chưa cho sản phẩm cũng nằm trong chi phí cố định. Chi phí biến đổi là toàn bộ chi phí mua các yếu tố đầu vào biến đổi như nguyên vật liệu, tiền công lao động trực tiếp, chi phí biến đổi thay đổi cùng với sự thay đổi sản lượng đầu ra trong ngắn hạn. Trong nông nghiệp chi phí biến đổi là các khoản tiền chi cho phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiền công lao động, các nguyên vật liệu khác, và lãi vốn vay trong giai đoạn thu hoạch. Do trong ngắn hạn chi phí cố định không đổi nên sự tăng giảm của tổng chi phí ngắn hạn chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của chi phí biến đổi mà thôi và tổng chi phí ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng lên. Chi phí trung bình ngắn hạn (SAC) có xu hướng tăng lên nếu tiếp tục tăng lượng của một yếu tố đầu vào do bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần: khi năng suất cận biên tăng dần lên dẫn đến sản lượng tăng nhanh và chi phí trung bình giảm, nhưng khi năng suất cận biên giảm dần cho đến khi năng suất cận biên < 0 thì sản lượng bắt đầu giảm và chi phí trung bình tăng lên. 9
- Chi phí cận biên trong ngắn hạn (SMC) luôn có giá trị dương do tồn tại chi phí cố định, điều này giải thích cho tổng chi phí ngắn hạn tăng lên khi sản lượng tăng, chi phí cận biên càng lớn thì tổng chi phí càng tăng. Khi SMC=SAC thì chi phí trung bình đạt cực tiểu. Trong dài hạn: Tổng chi phí dài hạn (LTC) là chi phí tối thiểu để sản xuất mỗi mức sản lượng vì trong dài hạn có thể thay đổi các yếu tố đầu vào hay lựa chọn quy mô sản xuất theo ý muốn nên các nhà sản xuất sẽ chọn được phương án thích hợp nhất để sản xuất với mức chi phí thấp nhất (trong dài hạn các nhà sản xuất có thể dừng việc sản xuất của mình và do đó LTC = 0), và quy mô sản xuất trong dài hạn sẽ do sản lượng quyết định. Chi phí trung bình dài hạn xác định hiệu suất theo quy mô: nếu chi phí trung bình dài hạn giảm khi tăng sản lượng sẽ phản ánh tính kinh tế của quy mô, và ngược lại nếu chi phí trung bình dài hạn tăng khi sản lượng tăng sẽ phản ánh tính phi kinh tế của quy mô. 1.1.4 Mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa và quyết định sản xuất Việc gia tăng sản lượng dẫn đến giá bán một đơn vị sản lượng chắc chắn sẽ giảm tương đối do đường cầu dốc xuống, tác động này làm giảm doanh thu cận biên (MR) khi bán thêm một đơn vị sản phẩm, tuy nhiên các nhà sản xuất vẫn tiếp tục tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên và sẽ dừng việc tăng sản lượng nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biện (MR SAVC) và giá sản phẩm bù đắp được chi phí trung bình dài hạn (P > LAC), và nhà sản xuất sẽ ngừng hoạt động nếu P < SAVC và P < LAC. Các lý thuyết trên đã đưa ra những vấn đề liên quan đến sản lượng và chi phí trong quá trình sản xuất một cách tổng quát, tiếp theo chúng ta sẽ xem xét một số đặc tính riêng có của các yếu tố đầu vào chính trong sản xuất nông nghiệp để xác định một cách cụ thể hơn mối tương tác giữa sản lượng, chi phí và thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp. 1.1.5 Đất – tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành trồng trọt Đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và chưa thể thay thế được đối với sản xuất trên quy mô lớn của ngành nông nghiệp và đặc biệt đối với trồng trọt, đặc điểm khác biệt của đất so với những tư liệu sản xuất khác là chất lượng của đất sẽ tăng 10
- lên nếu sử dụng đất một cách hợp lý. Tính chất đặc biệt này là do độ phì nhiêu của đất tạo nên, độ phì nhiêu của đất được hình thành và bồi đắp bởi ba nguồn: thứ nhất từ nguồn tự nhiên do các tác động lý, hoá, sinh trong tự nhiên tạo thành; thứ hai là từ nguồn nhân tạo do áp dụng hệ thống canh tác hợp lý; và thứ ba là nguồn tiềm năng do sự kết hợp của hai nguồn tự nhiên và nhân tạo đến một lúc nào đó sẽ làm tăng độ phì nhiêu của đất. Bị giới hạn về mặt diện tích và lãnh thổ nên quỹ đất là có hạn cả về số lượng và không gian, và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng làm cho quỹ đất sử dụng sản xuất nông nghiệp bị giảm tương đối bởi đất được dùng cho nhiều mục đích phi nông nghiệp điển hình như phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị hóa, xây dựng cơ sở du lịch và dịch vụ. Bên cạnh xu hướng giảm về quỹ đất nông nghiệp, đặc tính không thể di chuyển toàn bộ đất từ nơi này đến nơi khác, đã khẳng định một trong những cách tốt nhất để tăng sản lượng bền vững là phải duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Các biện pháp bảo vệ môi trường đất chính như chống xói mòn và rửa trôi, sử dụng phương pháp canh tác hợp lý (chọn cây trồng, mật độ trồng và sử dụng phân bón), và có hệ thống thủy lợi hạn chế ảnh hưởng của úng, hạn và phục vụ cải tạo đất chua, mặn. Còn các biện pháp để tăng năng suất đất chủ yếu là nâng cao hệ số gieo trồng, sử dụng loại giống có chất lượng tốt tăng lượng và chất của sản phẩm, sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, và đa dạng hóa sản xuất. 1.1.6 Lao động và năng suất lao động trong nông nghiệp Lao động nông nghiệp gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp, hai nguồn cung cấp lao động cho nông nghiệp là lao động của chính gia đình làm nông nghiệp và lao động đi thuê. Sự phát triển của các ngành kinh tế khác đã thu hút lao động từ nông nghiệp sang do đó về mặt lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Năng suất lao động nông nghiệp (APLA) là sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tính trên một lao động nông nghiệp (tính theo giá cố định), công thức tính: APLA = YA/LA =YA/S * S/LA Trong đó: YA là tổng sản lượng hoặc giá trị tổng sản lượng nông nghiệp; LA là số lượng lao động nông nghiệp; và S là diện tích đất gieo trồng. Từ công thức thấy được năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất đất (YA/S) và hệ số đất – lao động (S/LA), do đó muốn tăng năng suất lao động nông 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn