intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này sẽ đánh giá tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, qua đó tìm ra những biện pháp tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để trong tương lai thị trường chứng khoán vẫn là một kênh đầu tư thu hút, an toàn và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ THU TRANG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ THU TRANG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã ngành: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC TUẤN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. i TÓM TẮT Với mục tiêu nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản tại Việt Nam, đề tài này sử dụng một mẫu dữ liệu doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng ba biến đại diện cho tính thanh khoản, kết quả cho thấy một mối quan hệ có ý nghĩa giữa quản trị doanh nghiệp (Biến Gov) và tính thanh khoản cổ phiếu (biến Turn, biến LR). Nghiên cứu đưa đến hàm ý cải thiện quản trị doanh nghiệp để giúp gia tăng tính thanh khoản của cổ phiếu. Từ khóa: Quản trị doanh nghiệp, thanh khoản.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Luận văn chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm 2018 Tác giả luận văn Ngô Thị Thu Trang
  5. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Thầy Trần Quốc Tuấn là người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ những hướng dẫn và sự chỉ bảo của Thầy mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành được luận văn này. Quý Thầy Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hết lòng truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tôi học tập tại trường. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm 2018 Tác giả luận văn Ngô Thị Thu Trang
  6. iv MỤC LỤC 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................9 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................10 1.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................10 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................10 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................11 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................11 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................11 1.6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của nghiên cứu .............................11 1.7. Kết cấu nghiên cứu ........................................................................12 2.1. Quản trị doanh nghiệp ....................................................................13 2.1.1. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp ..........................................13 2.1.2. Các lý thuyết cơ bản của quản trị doanh nghiệp ........................17 2.2. Tính thanh khoản của cổ phiếu ......................................................19 2.2.1. Khái niệm về tính thanh khoản của cổ phiếu .............................19 2.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản của cổ phiếu ...........21 2.3. Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản cổ phiếu ........................................................................................................23 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .............................................25 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................29
  7. v 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................29 3.2.1. Khái quát về Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................29 3.2.2. Môi trường pháp lý về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam ......33 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................38 3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................38 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................38 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................43 4.1. Thực trạng về chất lượng quản trị doanh nghiệp và chỉ số thanh khoản của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE ......................................................47 4.1.1. Thống kê mô tả ...........................................................................47 4.1.2. Phân tích tương quan ..................................................................48 4.2. Kết quả hồi quy ..............................................................................49 4.2.1. Hồi quy biến thanh khoản của cổ phiếu (biến đại diện Illiq) theo biến quản trị doanh nghiệp và các biến kiểm soát. ...........................................49 4.2.2. Hồi quy biến thanh khoản của cổ phiếu (biến đại diện Turn) theo biến quản trị doanh nghiệp và các biến kiểm soát. ...........................................52 4.2.3. Hồi quy biến thanh khoản của cổ phiếu (biến đại diện LR) theo biến quản trị doanh nghiệp và các biến kiểm soát. ...........................................55 4.2.4. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình ............................................57 5.1. Kết luận nội dung nghiên cứu ........................................................60 5.2. Gợi ý chính sách.............................................................................61 5.3. Hướng phát triển đề tài ..................................................................63
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Asian and Oceanian Stock Liên đoàn các Sở Giao dịch AOSEF Exchanges Federation Chứng khoán châu Á và châu Đại dương ASEAN Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á CEO Chief Executive Officer Tổng giám đốc điều hành ETF Exchange Traded Fund Quỹ hoán đổi danh mục Fixed effect model Mô hình đánh giá tác động cố FEM định GLS Generalized least squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát GOV Corporate governance Quản trị doanh nghiệp HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ILLIQ Illiquidity Tính thanh khoản thấp LR Liquidity ratio Chỉ số thanh khoản chứng khoán National Association of Sàn giao dịch chướng khoán NASDAQ Securities Dealers Automated Nasdaq Quotation System NYSE The New York Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán New York OECD Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển operation and Development Kinh tế OLS Ordinary least squares Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất
  9. vii REM Random effect model Mô hình đánh giá tác động ngẫu nhiên WFE World Federation of Exchanges Hiệp hội các sàn giao dịch chứng khoán thế giới Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh KLGD Khối lượng giao dịch GTGD Giá trị giao dịch
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1: Tổng hợp giao dịch cổ phiếu qua các năm trên HOSE 32 Bảng 3.2: Tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp 39 Bảng 3.3: Mô tả tổng hợp các biến 41 Bảng 4.1: Thống kê mô tả 47 Bảng 4.2: Ma trận tương quan 48 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình (Biến phụ thuộc Illiq) 50 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 51 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình (biến phụ thuộc Turn) 53 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình (Biến phụ thuộc LR) 55 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy GLS các biến thanh khoản của cổ phiếu 58 theo biến quản trị doanh nghiệp và các biến kiểm soát DANH MỤC HÌNH Hình Trang Hình 2.1: Quản trị doanh nghiệp hiện đại chịu sự chi phối của các 14 yếu tố nội bộ và bên ngoài
  11. 9 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Giới thiệu chương 1: Tác giả trình bày tổng quan và sơ lược các vấn đề của bài nghiên cứu như: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 1.1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán được xem là một thị trường tài chính bậc cao có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế thị trường hiện đại, các chỉ số chứng khoán phản ánh sức khỏe, xu hướng phát triển của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng là một kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả, tạo môi trường đầu tư lành mạnh và nhiều cơ hội lựa chọn, nơi tạo ra thanh khoản cho các loại chứng khoán, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác, đây là một yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư và quyết định tính hấp dẫn của thị trường chứng khoán đối với các nhà đầu tư. Theo thông tin được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa ra tại hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2018 ngày 11/7/2018, tính thanh khoản của thị trường tăng đáng kể khi giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 8 nghìn tỷ đồng/phiên, tăng 60% so với bình quân cả năm 2017, mức vốn hóa thị trường đạt 3.889 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7% so với cuối năm 2017. Vấn đề làm thế nào để tăng tính thanh khoản của cổ phiếu luôn được các chuyên gia phân tích tài chính và các nhà điều hành chính sách quan tâm. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự thay đổi trong các hoạt động quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tính thanh khoản cho cổ phiếu. Chung và cộng sự 2010, Panu và cộng sự 2014 kết luận về mối tương quan cùng chiều giữa quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp làm giảm tình trạng bất cân xứng thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và cải thiện tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. Tại Việt Nam, vai trò và tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp được khẳng định khi vấn đề này được đề cập trong thông tư 121/2012/TT-BTC Quy định về quản
  12. 10 trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, nghị định 71/2017/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng, thông tư 95/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 71/2017/NĐ-CP, .. Việc tăng cường quản trị doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, nhất là đối với các quốc gia có nền kinh tế mới nổi (Wei L-X và cộng sự 2012). Những công ty quản trị tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư, nhiều lợi ích hơn cho các thành viên trong công ty, ngược lại những công ty quản trị không tốt thường dẫn đến những hiệu quả xấu (Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Văn Quý 2012). Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình. Bài nghiên cứu này sẽ đánh giá tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, qua đó tìm ra những biện pháp tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để trong tương lai thị trường chứng khoán vẫn là một kênh đầu tư thu hút, an toàn và hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Đề xuất một số khuyến nghị nhằm gia tăng hiệu quả quản trị doanh nghiệp, nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  13. 11 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi quan trọng dưới đây:  Quản trị doanh nghiệp có tác động đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết HOSE như thế nào?  Đề xuất những giải pháp gì nhằm gia tăng hiệu quả quản trị doanh nghiệp, tính thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE, sử dụng dữ liệu về giá cổ phiếu, khối lượng giao dịch, thông tin trên các báo cáo thường niên trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp định tính và định lượng, dữ liệu dạng bảng được lấy từ các báo cáo thường niên của các công ty, kết quả thống kê của Tổng cục thống kê và các số liệu niêm yết của HOSE. Dữ liệu trước khi đưa vào mô hình được kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Sau khi được kiểm định tác giả sử dụng mô hình hồi quy gộp theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, mô hình các yếu tố tác động cố định và các yếu tố tác động ngẫu nhiên để phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm Stata. 1.6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của nghiên cứu Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị doanh nghiệp, tính thanh khoản cổ phiếu cũng như đánh giá thực trạng quản trị doanh nghiệp và phân tích tác động của quản trị doanh nghiệp đến tính thanh khoản cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Nghiên cứu đóng góp vào cuộc tranh luận mạnh mẽ đang diễn ra về tác động của quản trị doanh nghiệp, tìm kiếm bằng chứng quản trị doanh nghiệp là một yếu tố quyết định quan trọng đến tính thanh khoản chứng khoán; đóng góp những bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quản trị doanh nghiệp lên tính thanh khoản ở thị trường mới nổi, cụ thể là thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề
  14. 12 xuất một số khuyến nghị nhằm gia tăng hiệu quả quản trị doanh nghiệp, nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.7. Kết cấu nghiên cứu Kết cấu nghiên cứu gồm 5 chương được trình bày theo thứ tự sau đây: Chương 1: Giới thiệu đề tài Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan và sơ lược các vấn đề của bài nghiên cứu như: đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản cổ phiếu Trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về các khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị doanh nghiệp, tính thanh khoản. Sau đó trình bày mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm đã tồn tại trên thế giới xoay quanh mối quan hệ này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong phần này, tác giả trình bày các dữ liệu cần thiết để thực hiện nghiên cứu, bao gồm các xây dựng mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu. Sau đó là giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cách xây dựng các biến trong mô hình. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong phần này, tác giả thực hiện các mô tả thống kê các biến, phân tích tương quan, thực hiện các kiểm định của mô hình hồi quy… Trình bày và thảo luận các kết quả hồi quy trong mô hình thực nghiệm. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Trong phần này, tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu, đề xuất kiến nghị, những hạn chế của đề tài và những hướng mở rộng nghiên cứu tiếp theo. Kết luận chương 1: Nội dung chương 1 tác giả đã giới thiệu tồng thể về bài nghiên cứu. Trong chương 2 trình bày cơ sở lý luận làm tiền đề cho nghiên cứu.
  15. 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ TÍNH THANH KHOẢN CỦA CỔ PHIẾU Giới thiệu chương 2: Tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về các khái niệm cơ bản liên quan đến quản trị doanh nghiệp, tính thanh khoản. Sau đó trình bày mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và tính thanh khoản, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm đã tồn tại trên thế giới xoay quanh mối quan hệ này. 2.1. Quản trị doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp Thuật ngữ “quản trị doanh nghiệp” (corporate governance) được sử dụng từ những năm 1980. Theo Laporta (2000), quản trị doanh nghiệp được diễn tả như là “một tập hợp các cơ chế mà qua đó các nhà đầu tư bên ngoài bảo vệ mình trước sự chiếm đoạt bởi những người bên trong. Nói cách khác, nó được xem như là một hệ thống bao gồm một loạt các thông lệ và các thể chế bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp”. Karpagam (2013) chỉ ra “quản trị doanh nghiệp nghiên cứu cách để đảm bảo, tạo động lực quản lý hiệu quả cho các doanh nghiệp thông qua sử dụng cơ cấu, chẳng hạn như thiết kế bộ máy tổ chức, ban giám đốc và hội đồng quản trị” và “sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào chủ yếu phụ thuộc vào công tác quản trị doanh nghiệp tốt và hiệu quả”. Quản trị doanh nghiệp là hệ thống các nguyên tắc, bao gồm: đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; đảm bảo hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có liên quan; đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông; công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty (Theo Nghị định số 71/2017/NĐ-CP). Quản trị doanh nghiệp là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của người chủ doanh nghiệp làm tập thể những người lao động trong doanh nghiệp sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất
  16. 14 và kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội (Đồng Thị Thanh Phương 2007). Quản trị doanh nghiệp là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát doanh nghiệp, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)). Nội bộ Bên ngoài Đại hội đồng cổ Tư nhân Cơ quan điều hành Cổ đông thiểu số Các tiêu chuẩn, chuẩn mực (Ví dụ chuẩn mực kế toán, kiểm toán) Hội đồng quản trị Luật lệ và quy định điều hành Bổ Các tổ chức Báo nhiệm, giám hành nghề Khu vực tài chính cáo sát chuyên môn, có uy tín:  Nợ  Tổ chức luật sư  Vốn cổ phần  Tổ chức kế toán  Xếp hạng tín Ban điều hành nhiệm Thị trường  Chủ ngân hàng đầu tư  Yếu tố cạnh tranh và thị  Tổ chức thông tin trường sản phẩm dịch Tổ chức thực hiện tài chính vụ  Tư vấn đầu tư  Đầu tư trực tiếp nước  Tổ chức nghiên ngoài cứu  Kiểm soát doanh  Tổ chức phân tích nghiệp Các chức năng chính quản trị doanh nghiệp Hình 2.1: Quản trị doanh nghiệp hiện đại chịu sự chi phối của các yếu tố nội bộ và bên ngoài
  17. 15 Ở khía cạnh nội bộ, quản trị doanh nghiệp là một nhóm các thỏa thuận, cam kết nội bộ, xác định mối quan hệ, quyền hạn và nghĩa vụ, vai trò và trách nhiệm của các nhóm khác nhau trong doanh nghiệp, bao gồm hội đồng quản trị, ban điều hành, các cổ đông kiểm soát và nhóm các cổ đông thiểu số. Các thỏa thuận/cam kết này thể hiện trong điều lệ, quy chế quản trị nội bộ nội quy lao động và các quy định nội bộ khác. Ở khía cạnh bên ngoài, cơ chế quản trị doanh nghiệp được củng cố đẩy mạnh bởi các luật lệ bên ngoài, các quy tắc, quy định điều hành giúp tạo ra một sân chơi bình đẳng và kỷ luật nghiêm với những cách hành xử nội bộ thiếu minh bạch và công bằng, bất kể là từ cấp quản lý hay hội đồng quản trị. Các động lực nội bộ (xác định mối quan hệ giữa những thành viên chủ chốt trong doanh nghiệp) và các động lực bên ngoài (điển hình như vấn đề chính sách, pháp luật, cơ quan điều hành và thị trường) cùng chi phối cách quản trị, hành xử và hoạt động của doanh nghiệp. Cho tới nay, những nguyên tắc quản trị doanh nghiệp được công nhận rộng rãi hơn cả là các nguyên tắc đưa ra bởi OECD xuất bản lần đầu năm 1999, sửa đổi năm 2004, bao gồm 6 nhóm nguyên tắc cơ bản như sau: (i) Ðảm bảo nền tảng cho một khuôn khổ quản trị doanh nghiệp hiệu quả: khung quản trị doanh nghiệp nên thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với các luật lệ, nguyên tắc và phân tách rõ ràng các nhóm trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. (ii) Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính: khuôn khổ quản trị doanh nghiệp phải bảo vệ và hỗ trợ cho việc thực hiện các quyền chính đáng của cổ đông. (iii) Ðối xử công bằng với các cổ đông: khung quản trị doanh nghiệp nên bảo đảm cơ chế đối xử công bằng với tất cả các cổ đông, bao gồm cả các cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Tất cả các cổ đông đều phải có cơ hội nhận được sự đền bù hiệu quả nếu quyền lợi của họ bị vi phạm. (iv) Vai trò của các nhóm quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp: khung quản trị doanh nghiệp phải thừa nhận quyền lợi của các nhóm lợi ích liên quan (không chỉ
  18. 16 gồm cổ đông mà cả nhân viên doanh nghiệp, khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) được xác định theo luật định hoặc thông qua các cam kết nội bộ; đồng thời, khuyến khích sự hợp tác năng động giữa doanh nghiệp và các nhóm lợi ích liên quan trong quá trình tạo ra tài sản, việc làm và tính bền vững ổn định của các doanh nghiệp có tài chính lành mạnh. (v) Tính công khai và minh bạch: quản trị doanh nghiệp phải đảm bảo công khai kịp thời và tương xứng các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm tình trạng tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và tình trạng quản trị của doanh nghiệp. (vi) Trách nhiệm của hội đồng quản trị: khung quản trị doanh nghiệp phải đảm bảo có các chỉ đạo chiến lược và sự giám sát hiệu quả từ phía hội đồng quản trị với ban điều hành và quản lý cấp cao, cũng như trách nhiệm của hội đồng quản trị với doanh nghiệp và các cổ đông. Quản trị doanh nghiệp được đặt trên cơ cở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp. Doanh nghiệp là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông…), nhưng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của hội đồng quản trị, sự điều hành của ban giám đốc và sự đóng góp của người lao động, mà những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi nên cần phải có một cơ chế để điều hành và kiểm soát để nhà đầu tư, cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quản trị doanh nghiệp tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền (principle-agent) trong doanh nghiệp, ngăn ngừa, hạn chế những người quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác hoặc làm thất thoát nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát. Các quy định của quản trị doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc, chứ không liên quan đến việc điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tốt sẽ có tác
  19. 17 dụng làm cho các quyết định và hành động của ban giám đốc thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông và những người có lợi ích liên quan. Nói một cách ngắn gọn là quản trị doanh nghiệp là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên liên quan của doanh nghiệp, nhằm vào sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp. 2.1.2. Các lý thuyết cơ bản của quản trị doanh nghiệp Thuyết đại diện (Jensen và Meckling 1976): một trong những lý thuyết ra đời sớm nhất về chi phí đại diện, đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp (cổ đông) và một bên khác là người quản lý (ban điều hành), người đại diện thực hiện các quyết định của doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người quản lý làm việc vì lợi ích cao nhất cho người người chủ sở hữu khi họ có lợi thế về thông tin hơn. Theo lý thuyết Đại diện, quản trị doanh nghiệp hiệu quả cho phép giám sát tốt hơn các nhà quản lý và do đó, ngăn chặn họ điều hành kém hiệu quả hay không để cho họ có cơ hội che giấu thông tin. Điều này giúp tăng tính minh bạch cho các công ty và hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin. Thuyết các bên liên quan (Friedman và Miles 2006) cho rằng trong mối liên hệ quan trị doanh nghiệp có nhiều thành phần liên quan khác, bao gồm cả các cơ quan chính phủ, các nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại, tổ chức công đoàn, các cộng đồng, tổ chức tài chính, các nhà cung cấp, nhân viên và khách hàng. Do đó, các nhà quản lý của các doanh nghiệp nên cân bằng nhiều chuỗi mâu thuẫn các bên liên quan khác nhau trong khi vẫn tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Một số gợi ý từ lý thuyết các bên liên quan là: tăng quyền cho cổ đông trong việc tham gia vào quyết định quản trị quan trọng; thay đổi các thành phần của ban quan trị bằng cách bao gồm nhiều giám đốc bên ngoài; cho phép các đại diện người lao động ở một số cấp độ quản trị nào đó... Tuy nhiên, giống như lý thuyết đại diện, lý thuyết các bên liên quan cũng có những thiếu sót do những khẳng định lợi ích của nhiều bên liên quan có thể được thỏa hiệp hoặc cân bằng.
  20. 18 Thuyết về người định hướng (stewardship) phát triển bởi Davis và Donaldson (1997), trong doanh nghiệp người định hướng hay ban điều hành đóng vai trò bảo vệ và tối đa hóa lợi ích của cổ đông thông qua việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Lý thuyết này bác bỏ tư lợi cho cá nhân, các nhà quản lý có nhiều khả năng phục vụ tổ chức, khi họ coi trọng các cơ hội phát triển, thành tựu và tự thể hiện bản thân; cam kết lâu dài với các giá trị của tổ chức; triết lý quản lý dựa trên nguyên tắc lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt. Người quản lý có thể lựa chọn hành động như người định hướng hay người đại diện. Chủ sở hữu có thể xây dựng mối quan hệ với người quản lý theo mô hình định hướng hay ủy thác, tùy thuộc vào động lực tâm lý và nhận định về tình hình của các bên liên quan. Dựa trên nền tảng của ba lý thuyết trên, quản trị doanh nghiệp ra đời như một hệ quả tất yếu để giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý và các cổ đông của công ty. Quản trị doanh nghiệp bao gồm việc kiểm soát và tồn tại các tiến trình để đảm bảo rằng các hoạt động quản lý mang lại lợi ích cho các cổ đông. Thêm vào đó, để giảm khả năng việc quản lý, hoạt động cho lợi ích cá nhân, hay có những hành động đi chệch khỏi việc tối đa hóa giá trị công ty, cơ chế quản trị doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến thông tin được công bố bởi công ty tới các cổ đông của nó. Những cơ chế đó làm giảm khả năng mà việc quản lý, hoạt động cho lợi ích cá nhân, không tiết lộ hoàn toàn thông tin liên quan với các cổ đông hay công bố thông tin không đáng tin cậy. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có hướng dẫn lý thuyết về cách lựa chọn các biến trong việc xây dựng các chỉ số quản trị doanh nghiệp. Mỗi tác giả xây dựng chỉ số quản trị doanh nghiệp khác nhau dựa trên đặc thù của mỗi nước. Như vậy, dựa vào các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, khi nghiên cứu đánh giá về tổ chức quản trị doanh nghiệp, tác giả có thể xây dựng các chỉ tiêu bao gồm mức độ độc lập của hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm soát, sự tin cậy của báo cáo tài chính là phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0