intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự thay đổi vốn chủ sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi: Việc tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động, cụ thể là lợi nhuận của NHTM; thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thay đổi tỷ lệ an toàn vốn có tác động như thế nào đối với lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sự thay đổi vốn chủ sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- HUỲNH MINH NHẬT TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- HUỲNH MINH NHẬT TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2017 CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (HƯỚNG ỨNG DỤNG) MÃ SỐ: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG ĐỨC NAM TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Huỳnh Minh Nhật, học viên lớp Cao học khóa K27, chuyên ngành Tài Chính, trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của sự thay đổi vốn chủ sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS. Phùng Đức Nam. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Những dữ liệu nghiên cứu trong các bảng biểu được tác giả ghi nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gian dối tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4 Nguồn dữ liệu........................................................................................................................... 3 1.5 Kết cấu đề tài............................................................................................................................ 3 CHƯƠNG 2: KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT .................................................................................. 5 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ................................................................ 5 2.2 Mối quan hệ giữa Vốn và Lợi nhuận ..................................................................................... 12 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, CÁC BIẾN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................... 14 3.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................................... 14 3.2 Các biến trong mô hình .......................................................................................................... 15 3.3 Thống kê mô tả ...................................................................................................................... 19 3.3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân .................................................................................... 19 3.3.2 Quy mô tổng tài sản ........................................................................................................ 20 3.3.3 Vốn và tỉ lệ an toàn vốn .................................................................................................. 21 3.3.4 Chi phí hoạt động ............................................................................................................ 21 3.3.5 Nợ xấu và trích lập dự phòng .......................................................................................... 23 3.3.6 Mức độ tập trung thị trường của ngành ngân hàng ......................................................... 24 3.3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát ...................................................................... 25 3.3.8 Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan ................................................................. 26 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................................................. 28 4.1 Kết quả hồi quy của phương trình (1) .................................................................................... 28 4.2 Kết quả hồi quy với phương trình (2) .................................................................................... 33 4.3 So sánh hai mô hình hồi quy .................................................................................................. 35 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN .......................................................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng kết các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng (nguồn: tác giả tổng hợp từ lý thuyết) ........................................................................................................10 Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát ..............................................................26 Bảng 3.2 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................27 Bảng 4.1 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định và tác động ngẫu nhiên cho phương trình (1) ........................................................................................................28 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1) ...........................................29 Bảng 4.3 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (1) .............30 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh đối với phương trình (1) .....31 Bảng 4. 5 Chuẩn đoán đa cộng tuyến Collin cho các biến phương trình (2) ............33 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình sai số chuẩn mạnh cho phương trình (2) ..........34 Bảng 4.7 So sánh kết quả hồi quy 2 mô hình ............................................................35
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Tỷ suất sinh lợi tài sản bình quân và Tỷ lệ thu nhập lãi thuần tính trung bình năm của các NHTM từ năm 2008-2017............................................................19 Hình 3.2 Phân bố tỷ lệ ROAA của các NHTM trong 10 năm ..................................20 Hình 3.3 Thay đổi tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2008-2017. ..................20 Hình 3.4 Vốn và tỉ lệ an toàn vốn trung bình hàng năm trong vòng 10 năm 2008- 2017 ...........................................................................................................................21 Hình 3.5 Mối quan hệ giữa Chi phí hoạt động và Tỷ suất sinh lợi ...........................22 Hình 3.6 Mối tương quan giữa tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng và ROAA .............23 Hình 3.7 Chỉ số ROAA so với thay đổi chỉ số tập trung thị trường Herfindahl- Hirschman (HHI) ......................................................................................................24 Hình 3.8 So sánh tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP với ROAA .....................25
  7. TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét sự tác động của yếu tố Vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam nhằm mục đích xác định được những ngân hàng nào hoạt động có hoạt động hiệu quả hơn sau khi các quy định về an toàn vốn có hiệu lực. Tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu bằng cách tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng để lợi nhuận ngân hàng để xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng các mô hình hồi quy gộp để lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến lợi nhuận trong khi tỷ lệ an toàn vốn biểu hiện điều ngược lại. Bài nghiên cứu chưa đầy đủ về các biến giải thích cũng như số lượng ngân hàng được khảo sát, nhưng có thể giúp tác giả nhận diện được yếu tố nào là quan trọng khi xem xét đầu tư vào các chứng kho+án ngành ngân hàng. Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận ngân hàng, Tỷ lệ an toàn vốn.
  8. ABSTRACT The paper examines the impact of capital factor on the performance of joint-stock commercial banks in Vietnam in order to determine which banks operate more effectively after the effective capital safety regulations. The author approaches the research problem by synthesizing the influencing factors for bank profits to build regression models, using lumped regression models to select the appropriate estimation model. The estimation results show that equity ratio has a positive impact on profitability while capital adequacy ratio indicates the opposite. The paper is incomplete about the explanatory variables as well as the number of banks surveyed, but can help the author identify which factors are important when considering investment in banking stocks. Keywords: Equity, Bank profitability, Capital adequacy ratio.
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Năm 2018 là khoảng thời gian ngành ngân hàng Việt Nam trải qua nhiều biến động lớn. Từ những tác động của Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 đã tạo những áp lực tăng vốn đáng kể lên toàn bộ hệ thống. Thông tư 41 định hướng theo những quy định về an toàn vốn của Ủy ban Basel trong các tài liệu về Basel II. Theo đó đảm bảo hoạt động của các ngân hàng với lượng vốn an toàn hơn đủ để phòng ngừa các rủi ro chính bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng. Quy định về tỷ lệ an toàn vốn được áp dụng cho các NHTM tại Việt Nam đã được triển khai từ năm 1999 tại Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN ngày 25/8/1999 theo tiêu chuẩn của Basel I. Từ đó đã được sửa đổi nhiều lần qua các quyết định của Ngân hàng nhà nước. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được thực hiện kéo dài trong 3 năm. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2007-2008, Ngân hàng nhà nước đã quyết định nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 9% qua Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010. Đến 20/11/2014, Ngân hàng nhà nước đã ban hành bổ sung Thông tư 36/2014/TT- NHNN với nhiều cách tiếp cận tiệm cận với những điều khoản mà Basel II quy định. Cụ thể Thông tư này điều chỉnh chỉ số CAR xuống trở lại 8% nhưng yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, những điểm mới trong Basel II. Trở lại với Thông tư 41/2016/TT-NHNN, khi Thông tư này được đưa vào áp dụng vào ngày 01/01/2020, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng bị sụt giảm đáng kể do Tổng tài sản nhạy cảm với rủi ro, phần mẫu số trong công thức tính CAR, phải bao gồm tất cả các tài sản nhạy cảm với rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động. Từ đó, để
  10. 2 đáp ứng được hệ số an toàn vốn, buộc các NHTM, mà trước tiên là 10 ngân hàng thí điểm phải đạt được mức vốn tối thiểu cao hơn bằng nhiều cách. Từ những lập luận trên, tác giả đặt giả thuyết liệu khi Thông tư 41 được áp dụng, đồng loạt các ngân hàng bằng mọi cách phải tăng hệ số an toàn vốn. Theo cách thông thường, điều đầu tiên mà các NHTM nghĩ đến tăng vốn cổ phần thường bằng cách phát hành thêm cổ phiếu. Vấn đề đặt ra là liệu tăng vốn, hay rộng hơn là tăng tỷ lệ an toàn vốn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của NHTM? 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Để đánh giá được tác động của một chính sách vĩ mô, cụ thể là Thông tư 41 đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một đề tài phức tạp, yêu cầu nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện chỉ nhằm mục tiêu đánh giá tác động của sự thay đổi vốn chủ sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại các NHTM cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Từ đó định hướng và cung cấp thêm thông tin cho các quyết định đầu tư vào các cổ phiếu ngành ngân hàng trong tương lai. Với mục tiêu trên, nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Thứ nhất, việc tăng vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động, cụ thể là lợi nhuận của NHTM. - Thứ hai, thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và thay đổi tỷ lệ an toàn vốn có tác động như thế nào đối với lợi nhuận. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này dựa vào dữ liệu của hệ thống các NHTM cổ phần trong nước, bao gồm 31 ngân hàng theo thống kê tại website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
  11. 3 vào ngày 31/12/20181 . Tuy nhiên, vì lý do dữ liệu một số ngân hàng không có sẵn để thu thập nên dữ liệu thống kê chỉ còn 26 ngân hàng theo danh sách tại Phụ lục 1. Việc ra đời và áp dụng Basel II của các NHTM xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008. Khi đó, các quy định của Basel I đã không dự báo được cuộc khủng hoảng. Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài này được bắt đầu từ năm 2008 đến năm 2017. 1.4 Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu phục vụ cho các biến làm thước đo cho đặc điểm ngân hàng được thống kê từ các báo cáo tài chính qua các năm công bố tại website thông tin tài chính VietstockFinance2 và nguồn dữ liệu mua từ CTCP Dữ Liệu Kinh Tế Việt Nam- Vietdata 3. Các dữ liệu đại diện cho biến vĩ mô được thu thập từ nguồn dữ liệu Các chỉ số phát triển của Ngân hàng thế giới 4. 1.5 Kết cấu đề tài Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận được trình bày ở Chương 2. Cũng tại chương này, tác giả tìm hiểu về mối quan hệ giữa Vốn và Lợi nhuận của ngân hàng trên phương diện lý thuyết. Từ những khuôn khổ lý thuyết, trình bày về dữ liệu và mô hình nghiên cứu được thực hiện trong Chương 3. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Chương 4 và thảo luận trong Chương 5. 1 https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd/nh/nhtm/nhtmcp?_afrLoop=1513732880 7227577#%40%3F_afrLoop%3D15137328807227577%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2 525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl- state%3D11l673kwue_4 2 https://finance.vietstock.vn/ 3 https://finance.vietdata.vn/ExtAppCommon/Home/BCTC1 4 https://databank.worldbank.org/data/source/world-development-indicators
  12. 4 Bài nghiên cứu này kỳ vọng nhận diện được mối quan hệ giữa Vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động với quy mô mẫu là các NHTM tại Việt Nam.
  13. 5 CHƯƠNG 2: KHUÔN KHỔ LÝ THUYẾT 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Lợi nhuận của các NHTM bị tác động như thế nào từ các yếu tố trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các tác động từ nền kinh tế trong nước và thế giới? Vấn đề này là một chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới quan tâm. Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, một số nghiên cứu tại các ngân hàng trong phạm vi một quốc gia cụ thể, một số tập hợp các dữ liệu chéo trên nhiều quốc gia như châu Âu, các nước thuộc Đông Nam Á, hay dữ liệu từ các nền kinh tế mới nổi. Bourke (1989) sử dụng phương pháp chuỗi thời gian gộp để ước lượng phương trình tuyến tính, hồi quy các thước đo hiệu quả hoạt động dựa trên nhiều yếu tố nội bộ (tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chi phí nhân viên, tính thanh khoản) và các yếu tố bên ngoài (tỷ lệ tập trung, sở hữu chính phủ, lãi suất, tăng trưởng thị trường và lạm phát) để ước lượng lợi nhuận ngân hàng. Để kết luận được các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng, Short (1979) đã phát triển nhiều mô hình dưới dạng các hàm khác nhau và đi đến kết luận rằng hàm tuyến tính là lựa chọn phù hợp để ước lượng. Mô hình tuyến tính đi đến kết luận có ba nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thứ nhất là biến giả đại diện cho mức độ sở hữu của chính phủ, đại diện cho yếu tố ảnh hưởng từ chính sách nhà nước. Thứ hai là mức độ tập trung thị trường ngân hàng tại 12 nước trong nghiên cứu này. Biến thứ ba, Short (1979) xác định là sự thay đổi của dòng vốn được đại diện là lãi suất chiết khấu và lãi suất trái phiếu chính phủ dài hạn. Nghiên cứu kết luận về sự biến động tài sản không có ít nghĩa thống kê trong mô hình của Short (1979). Ba nhóm yếu tố này đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận trong mô hình của Short (1979) đã được phát triển trong những nghiên cứu về sau. Bourke (1989) mở rộng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.
  14. 6 Molyneux và Thornton (1992) kế thừa mô hình của Bourke (1989) xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng gồm các yếu tố bên trong: lương nhân viên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản và các yếu tố bên ngoài gồm: tỷ lệ tập trung, sở hữu chính phủ, lãi suất, tốc độ tăng trưởng và lạm phát. Nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992) có một số kết luận trái ngược với những phát hiện của Short (1979) nhưng lại phù hợp với kết luận của Bourke (1989), đặc biệt là mối tương quan giữa lợi nhuận và sở hữu chính phủ. Molyneux và Thornton (1992) cũng đã phát hiện rằng tỉ lệ vốn chủ sở hữu tác động thuận chiều đối với lợi nhuận, mặc dù mối quan hệ này bị giới hạn chỉ đối với những ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài ra, Molyneux (1993) cũng nhận thấy mối quan hệ tương quan đồng biến giữa chi phí tiền lương và lợi nhuận. Điểm cần chú ý trong nghiên cứu này là khi quan sát các biến về vốn cần chú ý đến ngân hàng sở hữu chính phủ vì các ngân hàng này có xu hướng duy trì tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn khu vực tư nhân. Quy mô tài sản quan hệ nghịch biến với hai biến số khác: tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (Boyd và Runkle, 1993). Quy mô tài sản ngân hàng lớn có xu hướng lợi nhuận trên tổng tài sản cao do tận dụng được lợi thế quy mô cũng như các gói bảo hiểm của chính phủ lớn hơn để tránh bị phá sản. Tương tự, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có tỷ lệ cao đối với các ngân hàng này. Boyd và Runkle (1993) lập luận rằng những khoản nợ xấu không thể hiện trên báo cáo tài chính nên sử dụng giá trị thị trường của cổ phẩn để ước tính tài sản. Tuy nhiên, các khoản nợ phải trả thường là ngắn hạn nên có thể dùng giá trị sổ sách. Từ đó ước lượng tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua giá trị thị trường của cổ phiếu và cổ tức. Berger (1995) phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn ở một số ngân hàng Mỹ từ năm 1983-1992 nhận thấy mối quan hệ đồng biến không đổi trong những năm 1980 nhưng thay đổi từ những năm đầu thập niên 1990. Demirgüç¸-Kunt và Huizinga (1999) xem xét dữ liệu của 80 quốc gia từ năm 1988-1995 để nghiên cứu các yếu tố quyết định đến biên lãi ròng và lợi nhuận ngân
  15. 7 hàng. Các yếu tố tác động gồm: đặc điểm ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, thuế (bao gồm cả thuế “ngầm”), quy định bảo hiểm tiền gửi, cấu trúc tài chính và chính sách nhà nước. Thu nhập hoạt động trước thuế được dùng làm thước đo hiệu quả, chỉ số này bao gồm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cộng với lợi nhuận từ tài sản không sinh lãi trừ đi chi phí và các khoản trích lập dự phòng. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố cơ bản về đặc điểm ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận ngân hàng và biên lãi ròng. Chiuri, Feeri và Majnoni (2002) kiểm tra một bảng dữ liệu cho 572 ngân hàng ở 15 quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng giống nhau rằng việc áp dụng quy định tỷ lệ an toàn vốn đã gây ra giảm nguồn cung cho vay và do đó, trong tổng vốn vay ở các quốc gia này. Tuy nhiên, các yêu cầu về vốn lại không ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng. Các yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến lợi nhuận là quy mô ngân hàng và hiệu quả trong quản lý chi phí hoạt động. Nhưng với bất kỳ áp lực tăng tỷ lệ an toàn vốn phần nào đồng nghĩa với việc vốn chủ sở hữu tăng lên, và do đó tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) lại giảm, cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa vốn chủ sở hữu và ROE. Berger (1995) đã tranh luận điều ngược lại rằng lợi nhuận của NHTM có thể đạt hiệu quả tích cực nếu ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại thay vì phát hành cổ phần mới. Đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng ở Mỹ vào cuối thập niên 1980. Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và cộng sự (2003) phân tích tác động của các quy định ngân hàng cũng như các yếu tố quyết định nội bộ khác, bao gồm sự tập trung và thể chế, đối với tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu phân tích dữ liệu từ các ngân hàng trên 72 quốc gia đồng thời kiểm soát một loạt các đặc điểm kinh tế vĩ mô, tài chính và của từng ngân hàng cụ thể. Doliente (2005) điều tra các yếu tố quyết định tỷ suất lợi nhuận ròng của các ngân hàng ở bốn quốc gia Đông Nam Á. Biên lãi ròng được giải thích bởi các yếu tố
  16. 8 đặc thù ngân hàng, cụ thể là chi phí hoạt động, chất lượng cho vay vốn, tài sản thế chấp và tài sản lưu động. Barth, Caprio và Levine (2004) sử dụng cơ sở dữ liệu mới dựa trên các quy định và giám sát của ngân hàng tại 107 quốc gia để đánh giá mối quan hệ giữa thực tiễn quản lý và giám sát cụ thể và phát triển, hiệu quả và sự mong manh của ngành ngân hàng. Kết quả đưa ra một nhận định thận trọng liên quan đến các chính sách của chính phủ phụ thuộc quá mức vào sự giám sát và điều tiết trực tiếp của chính phủ đối với các hoạt động của ngân hàng. Những quy định về hệ số an toàn vốn có tác dụng tích cực, đóng vai trò là biện pháp thận trọng giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của những khủng hoảng kinh tế trong tương lai đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng và cả kinh tế vĩ mô. Mặt khác, các quy định quá mức có thể làm tăng chi phí trung gian và làm giảm lợi nhuận của ngành ngân hàng. Đồng thời, khi các ngân hàng trở nên hạn chế hơn, khả năng mở rộng tín dụng và đóng góp cho tăng trưởng kinh tế sẽ bị cản trở trong điều kiện nền kinh tế bình thường. Naceur và Kandil (2009) phân tích ảnh hưởng của an toàn vốn đối với hai chỉ số hiệu suất cụ thể: chi phí trung gian và lợi nhuận. Nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng vốn chủ sở hữu làm tăng chi phí trung gian và dẫn đến khả năng sinh lợi cao hơn của tài sản và vốn với những tác động không bền vững trong dài hạn. Mô hình của Witowschi và Luca (2016) dựa trên số liệu của 68 NHTM tại Châu Âu trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2011 đã chỉ ra có mối quan hệ đồng biến giữa vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài nghiên cứu các biến về vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động, bài nghiên cứu còn tập trung vào tác động của vốn đến rủi ro, cũng như các tài sản nhạy cảm với rủi ro ở các ngân hàng có trụ sở tại các nước châu Âu. Brahmaiah và Ranajee (2018) nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Ấn Độ. Mô hình nghiên cứu xem xét 10 biến số đại diện cho
  17. 9 đặc điểm ngân hàng gồm: quy mô, vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động, năng suất lao động, trích lập dự phòng, chi phí huy động vốn, thu nhập từ lãi, tỷ lệ nợ xấu, chủ sở hữu và tỷ lệ các khoản cho vay ưu tiên áp dụng đối với các ngân hàng Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng nhất tác động đến lợi nhuận. Trong khi đó, do mức độ canh tranh cao tại Ấn Độ nên mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận không đáng kể.
  18. 10 Bảng 2.1 Tổng kết các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng (nguồn: tác giả tổng hợp từ lý thuyết) Dietrich và Wanzenried Pasiouras và Kosmidou Molyneux và Thornton Brahmaiah và Ranajee Athanasoglou và cộng Trujillo-Ponce (2013) Alexiou và Sofoklis Witowschi và Luca Demirguç-Kunt và Huizinga (1999) Naceur (2003) Short (1979) sự (2008) (2018) (2016) (2011) (2009) (2007) (1992) Biến phụ thuộc ROA ROE ROAA ROAA ROEA ROAA ROEA NIM ROE ROA ROA ROAA ROA ROA ROE ROA ROA Các biến độc lập đại diện đặc điểm từng ngân hàng Vốn chủ sở hữu + + + - - + + + + + + Quy mô tài sản + + - - Thu nhập lãi thuần + + - - - Chi phí hoạt động + - - - - - - - - - - + - Năng suất lao động + + + Chi phí huy động vốn - - - + Dư nợ cho vay + + + + + - - - Tỷ lệ nợ xấu - - - - - Trích lập dự phòng - - - - - - Tiền gửi khách hàng + + + -
  19. Short (1979) + + + Molyneux và Thornton (1992) + + - Demirguç-Kunt và + + + - Huizinga (1999) Naceur (2003) + - - Pasiouras và Kosmidou + + + (2007) Athanasoglou và cộng + sự (2008) Alexiou và Sofoklis (2009) + + Dietrich và Wanzenried + - (2011) 11 + + + - - + + - Các biến độc lập đại diện đặc điểm ngành ngân hàng Trujillo-Ponce (2013) + + + - Witowschi và Luca + + (2016) Các biến độc lập đại diện yếu tố vĩ mô + - Brahmaiah và Ranajee (2018) + - - Tập trung thị trường Tăng trưởng GDP Giá trị vốn hóa Tổng tiền gửi Thuế suất Lạm phát Lãi suất
  20. 12 2.2 Mối quan hệ giữa Vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận Molyneux (1993) kết luận rằng với một Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản thấp hơn cho thấy một vị thế rủi ro, cổ đông sẽ mong đợi một phần lợi nhuận cao hơn tương ứng với rủi ro cao, tức là mối tương quan nghịch giữa 2 biến này. Mặc dù vậy, trong trường hợp mức vốn chủ sở hữu cao cho thấy chi phí của vốn tương đối rẻ và do đó biến này có thể có tác động tích cực đến lợi nhuận. Vốn chủ sở hữu được kết luận có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận (Berger, 1995; Jacques và Nigro, 1997; Demirgüç-Kunt và Huizinga, 2000; Rime, 2001; và Iannotta và cộng sự, 2007). Vốn chủ sở hữu được xem là một nguồn lực không tốn chi phí trung gian, Revell (1980) ghi nhận mối quan hệ nghịch đảo giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và chi phí trung gian. Theo Athanasoglou và cộng sự (2008), ngân hàng có vị thế vốn tốt sẽ thu hút được nhiều cơ hội kinh doanh hơn và có nhiều thời gian cũng như linh hoạt trong việc xử lý các khoản thua lỗ không mong đợi. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao cũng giảm chi phí phá sản, từ đó giảm chi phí huy động vốn tạo lợi nhuận tốt hơn (Pasiouras và Kosmidou, 2007). Ngược lại, Altunbas và cộng sự (2007) thấy rằng các ngân hàng châu Âu kém hiệu quả dường như nắm giữ nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Goddard và cộng sự (2004) chứng minh rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ tài sản vốn và lợi nhuận là cùng chiều trong sáu khu vực ngân hàng lớn của châu Âu trong giai đoạn 1992-1998. Tuy nhiên, Goddard và cộng sự (2013) khám phá rằng mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn trên và lợi nhuận phản ánh quá trình tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận của tám quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu từ năm 1992 đến 2007. Delis và Staikouras (2011) cũng cho rằng các quy định về giám sát ngân hàng là cơ chế quan trọng trong việc giảm rủi ro cho ngân hàng, thay vì chỉ yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu, tỷ lệ an toàn vốn đã được chứng minh là khá vô ích trong việc kiểm soát rủi ro. Nghiên cứu trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới của Dietrich và Wanzenried (2011) nhận thấy rằng vốn chủ sở hữu không có tác động có ý nghĩa đến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2