intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu, trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu, trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỒ THỊ KIM YẾN TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU, TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỒ THỊ KIM YẾN TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN NỢ XẤU, TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chính tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Hồ Thị Kim Yến
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ........................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.6. Bố cục luận văn ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ................................................................................. 5 2.1. Tổng quan lý thuyết về nợ xấu và tăng trưởng TDNH .......................................... 5 2.1.2 Nợ xấu........................................................................................................... 5 2.1.2 Tín dụng ngân hàng và tăng trưởng TDNH ................................................. 8 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................ 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 18 3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 18 3.1.1 Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) ............................................ 18 3.1.2 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng động GMM ................................................... 20 3.2. Mô tả biến ............................................................................................................. 22 3.2.1 Biến phụ thuộc ..................................................................................................... 22 3.2.2. Biến kiểm tra tính vững....................................................................................... 23 3.2.3 Biến giải thích ...................................................................................................... 23
  5. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 27 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ............................... 28 4.1 Thống kê mô tả và hệ số tương quan ...................................................................... 28 4.2 Kết quả thực nghiệm............................................................................................... 31 4.2.1 Tác động của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu: Hồi quy với OLS ...... 31 4.2.2 Tác động của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu: Hồi quy với GMM .... 35 4.2.3 Kiểm tra tính vững bổ sung cho hiệu quả của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu của ngân hàng ........................................................................................... 39 4.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đến ROA ........................................................................... 41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT OLS Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Phương pháp hồi quy ước lượng dữ liệu bảng động GMM NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà Nước WB Ngân hàng thế giới VAMC Công ty quản lý tài sản Việt Nam SBV Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu TDNH Tín dụng ngân hàng
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Cung cấp số liệu thống kê tóm tắt cho các biến chính. Bảng 4.2: Trình bày hệ số tương quan Bảng 4.3: Trình bày kết quả hồi quy OLS của tỷ lệ nợ xấu trên tài sản NPLTA Bảng 4.4: Báo cáo kết quả của các hồi quy OLS sử dụng NPLTL làm biến phụ thuộc Bảng 4.5: Trình bày kết quả GMM sử dụng NPLTA làm biến phụ thuộc Bảng 4.6: Trình bày kết quả GMM sử dụng NPLTL làm biến phụ thuộc Bảng 4.7: Báo cáo kết quả của hồi quy OLS sử dụng LLRTA làm biến phụ thuộc Bảng 4.8: Trình bày tác động của Tỷ lệ nợ xấu lên lợi nhuận ngân hàng
  8. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hiệu quả của nền kinh tế, chính vì vậy ngân hàng được xem giống như huyết mạch của nền kinh tế. Còn nợ xấu lại là cục máu đông của dòng huyết mạch đó. Nợ xấu là một vấn đề tồn đọng khá lâu ở Việt Nam và là một trở ngại cho sự phát triển của các ngân hàng ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng nợ xấu là một vấn đề cần phải quan tâm trong tương lai của các ngân hàng. Nghiên cứu của Demirguc – Kunt (1989) , Bar và cộng sự (1994) đã cho ra một kết luận rằng trước khi dẫn tới sự phá sản của một ngân hàng thường có một mức độ nợ xấu rất cao. Đặc biệt khi kinh tế khủng hoảng xảy ra đã thúc đẩy tỷ lệ nợ xấu ở các nước trên thế giới có tỷ lệ nợ xấu lên rất cao nằm vào khoảng 15%-20%. Theo công bố trên trang mạng chính thức của World Bank, tỷ lệ nợ xấu trung bình của các quốc gia trên thế giới sau khủng hoảng có tỷ lệ nợ xấu giao dộng từ 3%-4%. Riêng ở Việt Nam do ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thế giới và khu vực, tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng chậm lại, lạm phát cao, đến cuối năm 2011 thì nợ xấu bất đầu lộ diện và có chiều hướng tăng nhanh, và lên đến 4.08% vào năm 20121 . Trước tình hình đó NHNN đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn năm 2011-2015, trong đó việc xác định xử lý nợ xấu là một trong những nội dung quan trọng của đề án này. Trước sự miễn nhiễm của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam đã rất nổ lực trong công cuộc cải cách ngân hàng. Một phần của những nổ lực đó chính là sự ra đời của VAMC2 – Công ty 1 Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/buc-tranh-no-xau-giai-doan-2011- 2013-39689.html 2 Để tìm hiểu thêm về VAMC đọc tại: https://sbvamc.vn/
  9. 2 quản lý tài sản ra đời nhằm mục đích mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là nợ xấu của các NHTM đã được VAMC mua lại sẽ được xử lý ra sao với số nợ đã mua lại đó. Qua những phân tích nêu trên chúng ta có thể nhận thấy được vai trò cũng như những khó khăn đối với vấn đề xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng, qua đó ta còn thấy được nợ xấu tác động thế nào tới sức khỏe nền kinh tế, tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dẫu nợ xấu nào cũng là nợ xấu và không có ngân hàng nào không có nợ xấu, nhưng vấn đề cần quan tâm ở đây chính là mức độ và tốc độ gia tăng nợ xấu, cũng như nguồn gốc nợ xấu cần được nhận diện rõ ràng và có biện pháp can thiệp kịp thời. Xử lý nợ xấu không phải chỉ ở việc đối phó với số nợ xấu tích lũy cho tới thời điểm hiện tại mà quan trọng hơn là hình thành chính sách quản trị xử lý nợ xấu hiệu quả trong tương lai. Bên cạnh việc thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế đó chính là thực hiện tăng trưởng tín dụng, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng thì để phục hồi lại nền kinh tế bắc buộc phải tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên theo ông Sebastian EcKardt – chuyên gia kinh tế trưởng, quyền Giám đốc Quốc gia của Ngân hàng thế giới (WB) tại Việt Nam cho rằng tín dụng tăng nhanh có thể làm tăng quan ngại về chất lượng tài sản khi những rủi ro liên quan đến nợ xấu được tích lũy những năm qua chưa được giải quyết để Việt Nam cần tăng trưởng thận trọng hơn, đạt ở mức 15% là hợp lý3. Nghiên cứu của Bar và các cộng sự (1994), Berger và Udell (1994), Shrieves và Pahl (2003) đã có cuộc điều tra về mối quan hệ của tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của ngân hàng, và liệu đó có phải là nguyên do chính trong những nguyên nhân làm gia tăng nợ xấu. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về những nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM như Lê Minh Nhật (2015) đi phân tích thực nghiệm về những 3 Nguồn: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2017-07-28/than-trong-voi-tang-truong- tin-dung-45963.aspx
  10. 3 tác động đến nợ xấu, Nguyễn Thành Nam (2017) đi tìm ra ngưỡng của nợ xấu và khả năng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) nhận thấy yếu tố vĩ mô và đặc điểm ngân hàng đều là những nguyên do tác động đến nợ xấu. Thời gian qua nợ xấu ngân hàng là vấn đề nhức nhối đối với nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng, tỷ lệ nợ xấu cao cho phép các ngân hàng tăng trưởng tín dụng nợ, điều này gián tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã được chính phủ đặt ra. Nhiệm vụ xử lý nợ luôn là yêu cầu quan trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng, tạo tiền đề cho sự lớn mạnh của các NHTM tại Việt Nam, từ đó mà nền kinh tế mới tham gia hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Chính vì vậy mà tác giả đã đi nghiên cứu về sự tác động của tăng trưởng tín dụng đối với nợ xấu qua thời gian liệu có thay đổi ngay khi khủng hoảng kinh tế xảy ra để từ đó có thể xử lý về việc quan ngại gia tăng và tác động bất lợi của tăng trưởng tín dụng cao dẫn đến chất lượng cho vay để từ đó NHNN có được các ban hành, các quy định chặc chẽ hơn về an toàn trong các hoạt động cho vay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có thay đổi theo thời gian và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế xảy ra đối với các NHTM ở Việt Nam. Đồng thời xem xét rằng tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để tìm câu trả lời cho mục tiêu trên, luận văn đi kiểm tra thực nghiệm và phân tích để trả lời các câu hỏi sau: - Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu theo chiều hướng nào? - Chiều hướng đó có thay đổi theo thời gian? - Lợi nhuận có bị tác động bởi tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của NHTM ở Việt
  11. 4 Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của NHTM.  Phạm vi nghiên cứu: Để kiểm tra xem tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu theo thời gian khác nhau, tác giả xây dựng mẫu bằng cách lấy một danh sách 30 NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn mẫu 2007-2017. Để ước tính hiệu quả bất đối xứng của tăng trưởng tín dụng khi không thực hiện các khoản vay trước và sau khủng hoảng tài chính tác giả loại trừ các ngân hàng không được liệt kê vào cuối năm 2010. Cuối cùng tác giả chọn mẫu là 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn mẫu 2007-2017. 1.5 Phương pháp nghiên cứu. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp OLS để xem ảnh hưởng của tăng trưởng tín dụng đến nợ vay và phương pháp phân tích GMM để phân tích dữ liệu bảng để giải quyết các mối quan tâm về tính đồng nhất và khả năng có sự thiên vị. 1.6 Bố cục Cấu trúc của luận văn được trình bày bao gồm 3 chương: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Tổng quan mặt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Phân tích thực nghiệm và kết quả Chương 5: Kết quả
  12. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨUTHỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY 2.1 Tổng quan về lý thuyết nợ xấu và tăng trưởng tín dụng ngân hàng. 2.1.1 Nợ xấu Nợ xấu chính là yếu tố gây ra rủi ro tài chính cho ngân hàng, vì thế ngân hàng cần xác định đâu là những khoản nợ xấu, những khoản nợ khó đòi. Theo nghiên cứu của Makri và cộng sự năm 2014 cho rằng tỷ lệ nợ xấu là một chỉ số quan trọng đại diện cho rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Vậy nợ xấu là gì? Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được xem là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Đây được xem là định nghĩa được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) thì nợ xấu là (i) những khoản cho vay không thể thu hồi được hay được hiểu là những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người đi vay hoặc những khoản nợ đã hết hiệu lực, và (ii) những khoản nợ cho vay không thu hồi đầy đủ cho ngân hàng. (i) Những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người đi vay hay được hiểu là những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người đi vay hoặc những khoản nợ đã hết hiệu lực bao gồm: Người mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích và không còn tài sản để thực hiện thanh toán nợ, khách hàng bị phá sản hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh và thanh lý hết tài sản dẫn tới không còn nhiều tài sản để thực hiện trả nợ cho ngân hàng. Những khoản nợ cho vay không thu hồi đầy đủ cho ngân hàng hay được hiểu là những khoản nợ không có tài sản thế chấp, hoặc tài sản đưa ra thế chấp không đủ để trả nợ đồng nghĩa với việc món nợ không thu hồi đủ do người đi vay gặp khó khăn
  13. 6 trong việc kinh doanh dẫn tới không có lợi nhuận để trả nợ hoặc người đi vay không liên lạc với ngân hàng để thực hiện trả nợ, bao gồm: Những khoản nợ được bồi hoàn từ tuyên bố của Tòa án thấp hơn dư nợ đã cho vay, những khoản nợ có tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp bị vướn phải vấn đề pháp lý dẫn tới người đi vay không trả đủ nợ cho ngân hàng, những khoản nợ có tài sản thế chấp khi chuyển thành giá trị thanh toán không đủ để thanh toán cho dư nợ đã vay. Như vậy quan điểm nợ xấu của ECB được tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV): Căn cứ vào thông tư số 02/2013/TT – NHNN thay thế cho quyết định số 493/2005/QĐ của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo Điều 10 và Điều 11 thì “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn: từ 90 ngày đến 180 ngày), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ: từ 181 ngày đến 360 ngày), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn: từ 361 ngày trở lên)”. Tỷ lệ nợ xấu là là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, và được tính bằng nợ xấu trên tổng dư nợ. Có thể hiểu nợ xấu là một khoản tiền cho vay không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Như vậy nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định dựa trên hai yếu tố giống với Phòng Thống kê – Liên hiệp quốc đó là : (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Mục đích của việc phân loại nợ là việc các ngân hàng thương mại căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.
  14. 7  Trích lập và xử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Theo khoản 2 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, theo đó trích lập dự phòng được định nghĩa là: “Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng chung và Dự phòng cụ thể”. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN tỷ lệ dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ được quy định như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100% Căn cứ vào Khoản 1 Điều 13 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN tỷ lệ dự phòng chung được quy định như sau: Đối với các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 cần phải trích lập dự phòng chung một số tiền bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ đó. Tình hình nợ xấu và trích lập dự phòng hiện nay của các NHTM ở Việt Nam Theo các chuyên gia của Moody’s trong năm 2017 khả năng sinh lời của ngân hàng cũng tăng lên so với năm 2016 nhờ vào hoạt động bán lẻ vốn có lợi nhuận cao, từ đó tạo thêm nguồn lực để các ngân hàng tăng cường trích lập dự phòng rủi ro nhằm xóa nợ tại công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) trước thời hạn. Cụ thể tỷ lệ nợ xấu năm 2017 giảm còn 1,99% so với năm 2016 (xem Hình 2). ACB là một trong những ngân hàng được đánh giá có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong nhóm khảo sát, chỉ có 0,7% so với mức hồi đầu năm là 0,8%; nợ có khả năng mất vốn cũng giảm từ 0,64% xuống 0,4%. Đáng chú ý nhất đó là ngân hàng Sacombank dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức khá cao nhưng đã có nhiều bước tiến đáng kể trong quá trình xử lý nợ. Kết quả đạt được cuối năm 2017 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã đẩy lùi về mức 4,16% so với mức đầu
  15. 8 năm là 6,91%. Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng đã xóa nợ thành công tại VAMC như Vietcombank, Techcombank và MBBank. Sở dĩ nợ xấu của nhiều ngân hàng giảm mạnh trong năm 2017 là do quá trình xử lý nợ xấu của các ngân hàng được đẩy nhanh hơn từ khi Nghị quyết 42 có hiệu lực. Đặc biệt là nói về vấn đề xử lý nợ từ việc sử dụng dự phòng rủi ro. Chính vì lý do đó mà dự phòng rủi ro trở thành áp lực đối với các NHTM. ACB là ngân hàng mạnh tay trích lập dự phòng nhất năm qua khi dành tới 2.565 tỷ đồng cho việc này, chiếm 49,1% lợi nhuận thuần cả năm. Tại BIDV, con số này lên tới 14.915 tỷ đồng, chiếm 62,9% lợi nhuận thuần. Tỷ lệ trích lập dự phòng cũng được tăng lên, mặc dù vẫn ở mức thấp so với các tiêu chuẩn quốc tế. Trong năm 2018, lợi nhuận của các ngân hàng sẽ tiếp tục được cải thiện, các ngân hàng hiện đã có khả năng tăng cường các khoảng trích lập dự phòng và xây dựng các khoản “đệm vốn” cho những tài sản có vấn đề. 2.1.2 Tín dụng ngân hàng và tăng trưởng tín dụng NHTM Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Cho đến nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, song về bản chất thì hoàn toàn giống nhau. Tín dụng có thể được hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả có kèm theo một khoản chi phí. Tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Dựa vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, tín dụng được chia thành: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Trong đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vai trò quan trong nhất trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) được thể hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra thực hiện cấp tín dụng dụng cho các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã trở thành một hoạt động tín
  16. 9 dụng chuyên nghiệp với nhiều hình thức hết sức đa dạng và phong phú như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và bao thanh toán. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng: được hiểu là sự tăng lên của các khoản tín dụng do hệ thống ngân hàng cấp cho cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong nền kinh tế. Đây là điều rất cần thiết để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng trong quá trình phát triển của toàn xã hội. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng được xác định theo cách cơ bản nhất và được sử dụng rộng rãi hiện nay đó là cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng: Quy mô tăng trưởng: Được xác định thông qua con số tuyệt đối bằng cách tính chênh lệch giữa tổng giá trị của các khoản tín dụng do hệ thống ngân hàng cấp trong kỳ tính toán so với kỳ trước, nó phản ánh mức độ tăng trưởng tín dụng là nhiều hay ít và được tính theo công thức: Quy mô tăng trưởng t = TDt – TDt-1 Trong đó, TDt và TDt-1 lần lượt là tổng giá trị các khoản tín dụng do hệ thống ngân hàng cấp trong kỳ t và t-1. Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng của kỳ tính toán so với kỳ trước được xác định thông qua con số tương đối nhằm phản ánh mức độ tăng trưởng là nhanh hay chậm và được tính theo công thức: [(TDt – TDt-1)x100%]/ TDt-1 Tình hình tăng trưởng tín dụng hiện nay của các NHTM ở Việt Nam: Theo thông tin từ NHNN, tính đến ngày 31/12/2017 thì tín dụng tăng 18,17% so với đầu năm. Phần lớn tín dụng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh (chiếm khoảng 80% tổng dư nợ), trong đó tín dụng đối với một số lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ diễn biến tích cực. Tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như kinh doanh bất động sản, chứng khoán được kiểm soát đã tăng với tốc độ chậm lại. Cụ thể, đến cuối tháng 11/2017, tín dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 14.03% so với cuối năm 2016; với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng
  17. 10 20%; với lĩnh vực công nghiệp ưu tiên tăng 22.13%; với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 11.53%; với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 22%.... 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Trong vài năm qua, các tài liệu nghiên cứu trước đây đi kiểm tra xoay quanh việc mở rộng tăng trưởng tín dụng có làm gia tăng nợ xấu từ đó có tạo ra lỗ hỏng tài chính. Tình trạng này được hiểu là số lượng các khoản nợ xấu thường liên quan đến thất bại ngân hàng và khủng hoảng tài chính ở các nước đang phát triển và phát triển. Trong phần này, tôi xem xét các tài liệu hiện có để xây dựng một khung lý thuyết để điều tra các yếu tố quyết định của các khoản nợ xấu ở Việt Nam, đặc biệt là tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu và sự xuất hiện của khủng hoảng tài chính. Thứ nhất, tác giả xin tóm lược một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã phân tích về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu như sau: Đối với các doanh nghiệp thì vốn vay ngân hàng chính là một nguồn tài chính lớn để giúp các doanh nghiệp phát triển, doanh nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển đối với cả nước đang phát triển và phát triển. Vì vậy, ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích đầu tư mở rộng và phát triển kinh tế và điều đó nổi bậc hơn đối với các nước có nền kinh tế dựa trên hệ thống ngân hàng (ví dụ Kaufmann và Valderrama, 2008). Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 do sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng của cho vay thế chấp dưới chuẩn đã dấy lên lo ngại cho các nhà hoạch định chính sách thế giới, vì sự tăng trưởng tín dụng vượt mức có thể làm trầm trọng thêm bất ổn tài chính. Một số lớn các nghiên cứu đã ghi nhận rằng tăng trưởng tín dụng thực sự gây bất lợi cho sự ổn định của ngân hàng, có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính ( ví dụ Demyanyk và Van Hermet, 2011; Dell’Ariccia et al, 2008; Gorton, 2009; Foos et al, 2010; Festic và cộng sự, 2011), các nghiên cứu đã chỉ ra được tác động cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Những bằng chứng như vậy cũng làm sáng tỏ thực tế rằng việc cho vay ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng là theo chu kỳ và thông
  18. 11 qua chu kỳ kinh doanh. Các ngân hàng có xu hướng đánh giá thấp rủi ro tín dụng bằng cách nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, nhưng đánh giá quá cao rủi ro tín dụng trong khi kinh tế khủng hoảng4, điều này có thể dẫn đến kết tủa suy thoái. Từ mẫu của các ngân hàng thương mại tại một số nước OECD trong giai đoạn 1991-2001, Bikker và Metzemakers (2005) ghi nhận hiệu quả của các khoản dự phòng tổn thất theo chu kỳ do mối liên hệ tiêu cực giữa tăng trưởng kinh tế và các khoản cho vay. Nói cách khác, các ngân hàng có xu hướng giảm các khoản dự phòng rủi ro cho vay để đối mặt với triển vọng kinh tế tốt hơn, nhưng xây dựng dự phòng cho các khoản vay xấu trong thời kỳ suy thoái. Nghiên cứu chỉ ra tác động cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Bài nghiên cứu của Keeton (1999) tìm thấy bằng chứng của tốc độ tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở Mỹ giai đoạn 1882-1996 và kết quả cho thấy mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu. Bouvatier và Lepetit (2008) lại tiến hành nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng của 186 ngân hàng châu Âu giai đoạn 1992-2004 để xác chính sự hạn chế về vốn và hệ thống cung cấp gây ảnh hưởng đến định xem hành vi tín dụng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tác động cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng và suy thoái kinh tế làm suy yếu đi mối quan hệ đó. Cùng quan điểm đó Coffinet và J., Coudert, V., Pop, A., Pouvelle, C., (2012) cũng đánh giá rằng chính các nguồn vốn ngân hàng làm trầm trọng thêm hành vi chu kỳ tín dụng. Bởi vì cho vay ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng có tinh xu hướng theo chu kỳ kinh doanh, điều đó có thể ngụ ý rằng tăng trưởng cho vay ngân hàng quá mức làm trầm trọng thêm sự tích lũy của rủi ro ngân hàng. Salas và Saurina (2002) sử dụng một lượng lớn các NHTM Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985-1997 để điều 4 Xem nghiên cứu Borio và cộng sự (2001) nói về tính chu kỳ của tài chính, với nhận định rằng những thay đổi có liên quan đến chu kỳ kinh tế có xu hướng bị đánh giá sai. Berger và Udell (2004) tính chu kỳ về hành vi cho vay của ngân hàng
  19. 12 tra về các yếu tố quyết định khoản vay có vấn đề, và thấy rằng sự tăng trưởng cho vay của các ngân hàng đã ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả của họ nhấn mạnh rằng tăng trưởng cho vay cao hơn có liên quan đến nợ xấu cao hơn ba (hoặc bốn) năm tới, một tác động cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng. Laeven và Majnoni (2003) cũng chỉ ra rằng các ngân hàng có xu hướng trì hoàn cung cấp cho các nợ xấu cho đến khi quá muộn khi suy thoái đã được thiết lập. Từ một mẫu của các ngân hàng Úc trong giai đoạn 1980-2005, Hess et al. (2009) xem xét các yếu tố quyết định các khoản nợ xấu và cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng cho vay cao hơn có liên quan đến nợ xấu cao hơn từ hai đến bốn năm tới. Song song, Foos et al. (2010) xem xét mối liên hệ giữa tăng trưởng cho vay bất thường và rủi ro từ một mẫu của các NHTM tại 16 nước OECD trong giai đoạn 1997-2007. Trong nghiên cứu của họ, tăng trưởng cho vay bất thường cao hơn có liên quan đến các khoản trích lập dự phòng rủi ro cao hơn trong ba năm tiếp theo, thu nhập lãi thấp hơn, thu nhập lãi được điều chỉnh thấp hơn và tỷ lệ vốn thấp hơn. Cuối cùng, Festic et al. (2011) đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng nhanh đến hiệu suất ngân hàng và các khoản nợ xấu ở Trung và Đông Âu. Kết quả của họ hỗ trọ khái niệm rằng tăng trưởng tín dụng nhanh chóng làm giảm hiệu suất ngân hàng và làm trầm trọng thêm các khoản nợ xấu. Các nghiên cứu đều chỉ ra tác động cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của ngân hàng. Mặc dù tầm quan trọng của việc vượt qua tăng trưởng cho vay ngân hàng quá mức, một chuỗi văn học khác nhấn mạnh rằng hành vi mạo hiểm ngân hàng cũng có thể được giải thích bằng chất lượng chia sẽ thông tin tín dụng. Các tài liệu “Chia sẽ thông tin” ổn định cho thấy chia sẻ thông tin tín dụng tốt hơn cho phép các ngân hàng giảm thiểu nguy cơ đạo đức cho vay, và ngăn chặn sự lựa chọn bất lợi do thông tin bất đối xứng trên thị trường tín dụng5. Song song, một số nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng hệ thống báo cáo tín dụng tốt hơn góp phần thúc đẩy hoạt động cho vay ngân hàng và tăng trưởng kinh tế cũng như mở rộng ngân hàng quốc tế (ví dụ
  20. 13 Pagano và Jappelli, 1993; Jappelli và Pagano, 2002; Houston et al.; 2010; Tsai et al., 2011; Love and Mylenko, 2003; Brown và cộng sự, 2009; Beck và cộng sự, 2013). Do chia sẻ thông tin tín dụng ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng và trung gian tài chính, sự tương tác của tăng trưởng cho vay ngân hàng và nợ xấu dẫn đến rủi ro hệ thống có thể có điều kiện về chất lượng chia sẻ thông tin tín dụng. Thứ hai, khi đề cập đến lợi nhuận của ngân hàng có phải là một nhân tố làm gia tăng mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Thì theo mô hình của Rajan (2003) nhằm mục đích để giải thích mối tương quan giữa những thay đổi trong chính sách tín dụng và điều kiện từ phía nhu cầu. Trong mô hình này, chính sách tín dụng được xác định không chỉ bằng tối đa hóa thu nhập của ngân hàng mà còn liên quan đến vấn đề uy tín/ tiếng tăm trong ngắn hạn của nhà quản lý ngân hàng. Do đó, nhà quản lý có thể cố gắng tăng thu nhập hiện tại bằng việc dùng đến một chính sách tín dụng mở rộng. Theo cách này, ngân hàng có thể cố gắng thuyết phục thị trường tăng lợi nhuận cho mình bằng cách thổi phồng thu nhập hiện tại với mức chi phí chính là khoản nợ xấu trong tương lai. Kết quả là, thu nhập trong quá khứ có thể tác động cùng chiều đến nợ xấu trong tương lai. Về phía Bouvatier và Lepetit (2012) tiếp tục ghi nhận rằng việc làm tăng thu nhập bằng cách sử dụng các khoản cho vay có thể làm tăng tính chu kỳ của các khoản cho vay không theo ý muốn. Võ Thị Phúc Diễm (2017) cũng nhận thấy các NHTM ở Việt Nam muốn tăng lợi nhuận thì cần tăng trưởng tín dụng, bên cạnh sự gia tăng tín dụng cũng có thể kéo theo một tỷ lệ nợ xấu tăng lên nếu không có chính sách dự phòng tín dụng hợp lý. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô cũng là những tác nhân ảnh hưởng đến hành vi của các ngân hàng. Nghiên cứu của Maddaloni và Peydro (2011) với mẫu nghiên cứu gồm 12 quốc gia thuộc khu vực Châu Âu và các tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng Hoa Kỳ, đã cho thấy rằng trong thời gian thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng việc giảm lãi suất 5 Xem thêm về nghiên cứu chia sẽ thông tin của Padilla và Pagano (1993), Beck và cộng sự (2013). Theo Nguyễn Trọng Hoài (2006) thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết được mức độ chính xác của thông tin ở mức nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0