intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tài trợ của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để phát triển ngành thuỷ sản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nêu ra được tầm quan trọng của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Việt Nam, phân tích thực trạng tài trợ tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm các sản phẩm tín dụng hiện đang áp dụng, cơ chế, chính sách của các ngân hàng dành cho ngành thuỷ sản cũng như việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, cá nhân trong ngành thuỷ sản để thấy được những mặt được và chưa được. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thuỷ sản của Nhà nước và khả thi với các đối tượng trong ngành thuỷ sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tài trợ của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để phát triển ngành thuỷ sản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- PHAN THỊ KIM THANH TÀI TRỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng Mã số:60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN TẤN HOÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 :LÝ LUẬN TỔNG QUAN...................................................................... 3 1.1 Khái niệm và cơ sở ra đời của tín dụng ............................................................... 3 1.2 Chức năng của tín dụng.......................................................................................... 4 1.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ ............................................... 4 1.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội........................... 4 1.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế .................................. 5 1.3 Các nguyên tắc của tín dụng .................................................................................. 5 1.3.1 Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng .......................................................................................... 5 1.3.2 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ............................... 5 1.3.3 Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ ................. 6 1.4 Các biện pháp đảm bảo tín dụng........................................................................... 6 1.4.1 Thế chấp tài sản .................................................................................................... 6 1.4.2 Cầm cố tài sản ....................................................................................................... 7 1.4.3 Bảo lãnh của Bên thứ 3 ........................................................................................ 8 1.4.4 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ...................................................... 8 1.4.5 Tín chấp ................................................................................................................. 8 1.5 Sự khác nhau giữa nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác......................... 9 1.6 Đặc điểm của tín dụng cho ngành thủy sản.......................................................... 15 1.7 Vai trò của tín dụng đối với ngành thuỷ sản ........................................................ 16 1.7.1 Tín dụng cung ứng vốn cho các chủ thể trong ngành thủy sản và góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển ........................................................ 16 1.7.2 Tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia ................................................................ 17 1.7.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội ................................................................................................................................... 17 1.7.4 Tín dụng giúp ngành thủy sản mở rộng và phát triển thị phần, xâm nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế..................................................................................... 18 1.8 Kinh nghiệm tài trợ của một số quốc gia đối với ngành thủy sản ...................... 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÀI TRỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ SẢN .................................................................................................... 22 2. 1 Vai trò của ngành thuỷ sản ................................................................................... 22 2.1.1 Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia .... 22 2.1.2 Ngành thuỷ sản giúp mở rộng quan hệ thương mại quốc tế .............................. 24 2.1.3 Ngành thuỷ sản có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo .................................................................................. 26 2. 2 Các chương trình tài trợ hiện nay tại các NHTMCP VN .................................. 27 2.2.1 Tín dụng dành cho các doanh nghiệp.................................................................. 27 2.2.1.1 Cho vay tài trợ xuất khẩu.................................................................................... 27 2.2.1.2 Cho vay tài trợ nhập khẩu................................................................................... 29
  3. 2.2.1.3 Cho vay bổ sung vốn lưu động............................................................................ 30 2.2.1.4 Cho vay đầu tư tài sản cố định/ dự án ................................................................ 31 2.2.2 Tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình............................................................. 31 2.2.2.1 Cho vay vốn để đánh bắt, nuôi trồng .................................................................. 31 2.2.2.2 Cho vay vốn kinh doanh...................................................................................... 32 2.3 Những rủi ro trong cho vay thủy sản .................................................................... 32 2.3.1 Rủi ro khách quan ................................................................................................ 32 2.3.1.1 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới ......... 32 2.3.1.2 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.................... 32 2.3.1.3 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý ........................................ 33 2. 3.2 Rủi ro chủ quan.................................................................................................... 33 2.3.2.1 Người vay sử dụng vốn sai mục đích .................................................................. 33 2.3.2.2 Khả năng quản lý kinh doanh của người vay chưa tốt ....................................... 34 2.3.2.3 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch ............................. 34 2.4 Những tồn tại về việc tài trợ tại các ngân hàng TMCP VN đối với ngành thuỷ sản hiện nay........................................................................................................... 35 2.4.1 Những thành tựu trong việc tài trợ của các ngân hàng TMCP VN đối với ngành thủy sản ............................................................................................................... 35 2.4.2 Những hạn chế trong việc tài trợ tại các ngân hàng TMCP VN đối với ngành thuỷ sản ............................................................................................................... 37 2.4.2.1 Ngân hàng khó tiếp cận số liệu và thông tin chính thức..................................... 37 2.4.2.2 Ngân hàng bị hạn chế trong việc đánh giá khách hàng ..................................... 38 2.4.2.3 Ngân hàng chú trọng tài sản đảm bảo................................................................ 40 2.4.2.4. Quy trình cho vay tuy đã được tinh gọn nhưng chưa đáp ứng nhu cầu ............ 41 2.4.3 Nguyên nhân làm hạn chế việc tiếp cận vốn tín dụng của các chủ thể trong ngành thủy sản ............................................................................................................... 41 2.4.3.1 Cơ chế quản lý thông tin còn bất cập ................................................................. 41 2.4.3 Nguyên nhân làm hạn chế việc tiếp cận vốn tín dụng của các chủ thể trong ngành thủy sản ............................................................................................................... 41 2.4.3.1 Cơ chế quản lý thông tin còn bất cập ................................................................. 41 2.4.3.2 Đội ngũ cán bộ và quy chế thẩm định của ngân hàng chưa hoàn thiện............. 41 2.4.3.3 Các chủ thể ngành thủy sản không có đủ tài sản đảm bảo theo quy định.......... 41 2.5 Thực trạng sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình trong ngành thủy sản .................................................................................................... 47 2.5.1 Về phía doanh nghiệp ........................................................................................... 47 2.5.2 Về phía cá nhân, hộ gia đình................................................................................ 51 CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VN ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN 54 3.1 Những giải pháp vĩ mô............................................................................................ 54 3.1.1 Nhà nước cần tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lược, qui hoạch và định hướng phát triển .................................................................................... 54 3.1.2. Nhà nước có các giải pháp để đưa việc thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua hệ thống ngân hàng trở thành phổ biến trong cuộc sống ................. 54 3.1.3 Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình, cũng như định hướng, quy hoạch cho từng ngành hàng...................................................................... 55
  4. 3.1.4 Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ .................................................................................................................. 55 3.1.5 Nhà nước cần tạo cơ chế riêng cho các chủ thể hoạt động trong ngành thuỷ sản56 3.1.6 Nhà nước tăng cường, hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại.............................. 56 3.1.7 Ngân hàng nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ......................... 56 3.1.8 NHNN có biện pháp để xử lý nợ tồn đọng, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý điều hành ............................................................................ 57 3.2 Những giải pháp về phía các ngân hàng TMCP .................................................. 58 3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định.................................... 58 3.2.1.1 Quan tâm việc đánh giá khách hàng trước cho vay ........................................... 58 3.2.1.2 Xem xét hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh ...................................... 58 3.2.1.3 Chú trọng tài sản đảm bảo.................................................................................. 62 3.2.1.4 Một số vấn đề liên quan đến tác nghiệp của ngân hàng..................................... 62 3.2.2 Một số giải pháp liên quan đến công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro........... 65 3.2.2.1 Xử lý nợ tồn đọng ................................................................................................ 65 3.2.2.2 Bảo hiểm tín dụng ............................................................................................... 65 3.2.2.3 Đa dạng hoá danh mục cho vay, phân tán rủi ro ............................................... 65 3.2.2.4 Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn........................................................ 66 3.2.2.5 Xây dựng quy trình, sản phẩm riêng cho ngành thuỷ sản .................................. 67 3.2.2.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thích hợp ..................................................... 68 3.2.2.7 Củng cố quan hệ với Trung tâm Thông tin tín dụng........................................... 68 3.2.2.8 Kiểm tra sau cho vay và đôn đốc khách hàng trả nợ.......................................... 69 3.2.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực..................................................................... 69 3.2.4 Marketing ngân hàng ........................................................................................... 70 3.2.5 Củng cố và nâng cấp nền tảng công nghệ thông tin........................................... 71 3.2.6 Đẩy mạnh các nghiệp vụ tư vấn các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng vay71 3.3 Các giải pháp về phía người vay............................................................................ 72 3.3.1 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ................................................................................................................. 72 3.3.2 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ............................................. 72 3.3.3 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn................... 73 3.3.4 Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra........................................ 73 3.3.5 Đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết ..................................................... 74 3.3.6 Minh bạch hoá tình hình tài chính ...................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 78
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu - BĐS: Bất động sản - CAD: Thanh toán đổi lấy chứng từ - D/A: Chấp nhận nhờ thu - D/P: Nhờ thu - Eximbank: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - EU: Liên minh Châu Âu - FAO: Tổ chức nông lương - GTCG: Giấy tờ có giá - KT3: Tạm trú thường xuyên - L/C: Thư tín dụng - NHNN: Ngân hàng nhà nước - NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần - QC: Nhân viên kiểm tra chất lượng - QĐ: Quyết định - QĐN: Quyền đòi nợ - Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - TCTD: Tổ chức tín dụng - Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - TMCP: Thương mại cổ phần - TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh - TSCĐ: Tài sản cố định - TTR: Thanh toán bằng điện - VN: Việt Nam
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang - Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 1996 – 2009 24 - Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo thị trường 25 - Bảng 2.3: Dư nợ cho vay thủy sản của một số ngân hàng năm 2008 35 - Bảng 2.4: Dư nợ cho vay thủy sản của một số ngân hàng năm 2009 35 - Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo của một số ngân hàng năm 2008 40 - Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo của một số ngân hàng năm 2009 40 - Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 2007-2008 44 - Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 2009 44 - Bảng 2.9: Tình hình sử dụng vốn vay của một số doanh nghiệp thuỷ sản năm 2007 47 - Bảng 2.10: Tình hình sử dụng vốn vay của một số doanh nghiệp thuỷ sản năm 2008 47 - Bảng 2.11: Tình hình sử dụng vốn vay của một số doanh nghiệp thuỷ sản năm 2009 48 - Biểu 2.1: Tình hình vay vốn của một số doanh nghiệp 48
  7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế xuất khẩu quan trọng của Việt Nam bên cạnh ngành nông sản, gỗ, giày dép, dệt may…Theo số liệu của FAO thì Việt Nam hiện là một trong mười quốc gia có kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu trên thế giới. Ngành thuỷ sản còn góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, ổn định đời sống người lao động, đặc biệt là lao động nữ, có những phân ngành sử dụng đến 90% lao động là nữ. Tuy nhiên, ngành thuỷ sản hiện chưa được ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng TMCP đầu tư, quan tâm đúng mức, các ngân hàng hiện chưa có những sản phẩm, quy trình tín dụng dành riêng cho ngành thuỷ sản, tỷ trọng cho vay cũng thấp trong tổng cơ cấu dư nợ… Vậy làm thế nào để các ngân hàng TMCP có thể hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình trong ngành thuỷ sản được toàn diện và hiệu quả hơn để thúc đẩy ngành thuỷ sản phát triển xứng tầm với tiềm lực của nó. Xuất phát từ những vấn đề đó tác giả chọn đề tài “ Tài trợ của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để phát triển ngành thuỷ sản” 2. Phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nêu ra được tầm quan trọng của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế Việt Nam, phân tích thực trạng tài trợ tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm các sản phẩm tín dụng hiện đang áp dụng, cơ chế, chính sách của các ngân hàng dành cho ngành thuỷ sản cũng như việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, cá nhân trong ngành thuỷ sản để thấy được những mặt được và chưa được. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thuỷ sản của Nhà nước và khả thi với các đối tượng trong ngành thuỷ sản. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng TMCP cho ngành thuỷ sản mà cụ thể là các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến thuỷ sản, bởi các doanh nghiệp này có phát triển thì mới kéo theo hoạt động nuôi trồng, đánh
  8. 2 bắt, sơ chế… của cá nhân, hộ gia đình ổn định. Luận văn xem xét tính hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ở cả góc độ ngân hàng và người vay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, toán học, thống kê, so sánh và một số phương pháp khác. 5. Kết cấu của luận văn: bao gồm 3 chương Chương 1: Lý luận tổng quan Chương 2: Thực trạng tài trợ của các Ngân hàng TMCP VN đối với ngành thuỷ sản Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ của các Ngân hàng TMCP VN để phát triển ngành thuỷ sản
  9. 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN 1.1 Khái niệm và cơ sở ra đời của tín dụng Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên (trái chủ) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (thụ trái) được sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thụ trái cam kết hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn theo một thời hạn được thỏa thuận trước. Ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách: thụ trái và trái chủ. Với nghiệp vụ huy động vốn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… ngân hàng là thụ trái. Với nghiệp vụ cấp tín dụng ngân hàng lại là trái chủ. Do đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một phạm trù có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Lúc đầu hầu hết các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật, một phần nhỏ là tín dụng bằng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của tín dụng lúc bấy giờ là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, quan hệ tín dụng phản ánh thực trạng nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ. Chỉ cho đến khi các phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, các quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại hình tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ…
  10. 4 1.2 Chức năng của tín dụng 1.2.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, thông qua chức năng này mà các nguồn vốn trong xã hội được điều hòa từ nơi "thừa" sang nơi "thiếu" để sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng: Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, của các tổ chức đoàn thể xã hội… Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ - mặt cơ bản của chức năng này: đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Cả hai mặt này đều được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả cho nên tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn và thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền… Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
  11. 5 Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó có tác động tăng tốc độ chu chuyển vốn trong toàn xã hội. 1.2.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế Đây là chức năng phát sinh, là hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng lãng phí, vi phạm luật pháp… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.3 Các nguyên tắc của tín dụng 1.3.1 Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách bình thường, bởi vì nguồn vốn cho vay chủ yếu của các ngân hàng là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Vì vậy ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc này. Thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng đều có kỳ hạn nợ. Đến kỳ hạn khách hàng phải trả nợ, nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ hoặc chuyển thành nợ quá hạn (trường hợp không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Nếu khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ. 1.3.2 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng phải nắm rõ mục đích vay vốn của khách hàng. Trên cơ sở mục đích vay vốn, phương án kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, ngân hàng đối chiếu, kiểm định để cho vay. Việc xác định đúng mục đích vay và sử dụng vốn vay đúng mục đích có ý nghĩa quan trọng. Trước hết tránh cho
  12. 6 ngân hàng gặp rủi ro khi khách hàng không thanh toán nợ vay. Nếu sử dụng các khoản vay không đúng mục đích, không hiệu quả thì nguy cơ mất vốn là khó tránh khỏi. Thực tế cho thấy ở đâu chấp hành tốt nguyên tắc này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn đều đạt hiệu quả và hoạt động tín dụng cũng phát triển tốt. 1.3.3 Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ. Cơ sở của nguyên tắc này để cân bằng quan hệ hàng tiền theo qui luật lưu thông trong phạm vi của cả nền kinh tế theo định hướng của nhà nước. Quá trình cấp tín dụng bao giờ cũng có rủi ro, không ít thì nhiều. Do đó một trong những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là khi vay, khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hay chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bằng tín chấp. 1.4 Các biện pháp đảm bảo tín dụng Khi cung cấp tín dụng, ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng sẽ trả nợ. Vì thế các biện pháp đảm bảo tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo lợi nhuận và tài sản có của ngân hàng. Các biện pháp đảm bảo tín dụng bao gồm: 1.4.1 Thế chấp tài sản Thế chấp là người đi vay đem tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho ngân hàng cho vay để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Bên thế chấp: (bên đi vay, bên bảo lãnh) là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân là người sở hữu hợp pháp các tài sản vẫn được quyền sử dụng tài sản trong thời gian thế chấp để sản xuất kinh doanh, nghĩa là trong thời gian thế chấp, quyền sở hữu tài sản chỉ tạm thời thay đổi còn quyền sử dụng tài sản thì vẫn không có sự thay đổi nào. Bên thế chấp sẽ được nhận lại các giấy tờ gốc về sở hữu tài sản khi hoàn thành
  13. 7 nghĩa vụ đối với ngân hàng, được bồi thường vật chất hoặc các chi phí khác trong trường hợp bên nhận thế chấp vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Bên nhận thế chấp: (bên cho vay) là các ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, liên doanh nước ngoài, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng, các quỹ tín dụng nhân dân sẽ tiếp nhận các tài sản thế chấp bằng các chứng từ sở hữu gốc do bên thế chấp giao. Bên nhận thế chấp tạm thời là người nắm giữ quyền định đoạt tài sản thế chấp đó cho đến khi nó được giải chấp. Bên nhận thế chấp phải thường xuyên kiểm tra để ngăn chặn việc vi phạm hợp đồng, phải bảo quản tốt tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp giữ và bảo quản tài sản thế chấp. Bên nhận thế chấp có trách nhiệm phải trả đầy đủ và nguyên vẹn các giấy tờ đã nhận bảo quản để thế chấp hoặc các tài sản đã nhận trước đây khi bên thế chấp thanh toán hết nợ gốc và lãi vay, phải bồi thường thiệt hại cho bên thế chấp trong khi bảo quản tài sản đã làm hư hỏng hoặc giảm giá trị, chịu trách nhiệm phục chế các giấy tờ thế chấp nếu như không còn nguyên vẹn. Khi thế chấp, tài sản thế chấp phải thỏa mãn các điều kiện: - Tài sản thế chấp phải là bất động sản, có giá trị và giá trị sử dụng. - Tài sản phải là sở hữu hợp pháp của bên thế chấp. - Được phép giao dịch và không có tranh chấp. - Phải mua bảo hiểm đối với những loại tài sản mà nhà nước bắt buộc phải mua bảo hiểm. 1.4.2 Cầm cố tài sản Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản là động sản cho ngân hàng cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó làm đảm bảo cho số nợ vay. Khi đến hạn, người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ. Các loại tài sản cầm cố: Tài sản cầm cố là phương tiện vận chuyển thì bên cầm cố sẽ phải chuyển giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng tương tự như tài sản thế chấp.
  14. 8 Tài sản cầm cố là vật tư hàng hóa có 3 cách áp dụng: - Chuyển giao và quản lý tài sản cầm cố qua kho của đơn vị trung gian. Sau khi đã xem xét và đánh giá lô hàng, khi quyết định cho vay ngân hàng sẽ giải ngân ở mức từ 50% đến 80% giá trị lô hàng. Với việc chuyển giao này sẽ giảm chi phí ở mức thấp nhất nhưng rủi ro sẽ xảy ra khi có sự thông đồng giữa đơn vị trung gian và bên thế chấp. - Chuyển giao và quản lý tài sản cầm cố ngay tại kho của doanh nghiệp vay vốn. Sau khi đã thỏa thuận các điều khoản cho vay và chấp nhận hồ sơ vay vốn thì mức giải ngân sẽ đạt từ 50% đến 80% giá trị lô hàng. Việc chuyển giao này sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh, thủ tục đơn giản, gọn nhẹ nhưng mức độ rủi ro cao. - Chuyển giao và quản lý tài sản cầm cố trực tiếp tại kho của ngân hàng. Sau khi đã thỏa thuận các điều khoản cho vay và chấp nhận hồ sơ vay vốn thì mức giải ngân sẽ đạt từ 50% đến 80% giá trị lô hàng. Tài sản cầm cố là những chứng từ có giá, cổ vật, báu vật bắt buộc phải chuyển giao cho ngân hàng nhận và bảo quản. 1.4.3 Bảo lãnh của Bên thứ 3 Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc các nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu khi đến hạn người đi vay không trả được nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. 1.4.4 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Bên cho vay và bên đi vay có thể thỏa thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên đi vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ. 1.4.5 Tín chấp Những doanh nghiệp có uy tín, hoạt động kinh doanh ổn định, có lãi, không nợ nần dây dưa khi vay vốn ngân hàng có thể được ngân hàng cho vay bằng tín chấp trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh
  15. 9 nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Theo qui định hiện hành thì Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ngân hàng cho vay có thể lựa chọn doanh nghiệp để cho vay tín chấp nhưng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 1.5 Sự khác nhau giữa nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Các nguổn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay và vốn chiếm dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần hoặc công ty TNHH, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các Công ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu. Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây là nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng để huy động vốn cho doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, lợi tức cổ phiếu chỉ được chi trả sau khi công ty làm ăn có lãi. Bên cạnh việc đóng góp vốn kinh doanh, các cổ đông có thể đem đến cho doanh nghiệp kinh nghiệm cùng những bài học kinh doanh họ đã có trong quá khứ, đồng thời họ có thể trở thành những nhà tư vấn đáng tin cậy hay thành viên hội đồng quản trị.
  16. 10 Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý. Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc cần được xem xét. Phát hành trái phiếu: Các hãng thường cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu cần vốn thì các công ty thường chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ. Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành trái phiếu là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau: Lãi suất của trái phiếu: đương nhiên, người đầu tư muốn được hưởng mức lãi suất cao nhưng doanh nghiệp phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể trả lãi cao cho nhà đầu tư hay không. Lãi suất của trái phiếu được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu chính phủ. Giả sử trái phiếu kho bạc nhà nước kỳ hạn 5
  17. 11 năm có lãi suất 7,0%/năm, trái phiếu trung bình của một số công ty khác cùng kỳ hạn 8,0%/năm, khi đó để phát hành thành công trái phiếu, cần quy định lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh tranh được với mức lãi suất đó. Kỳ hạn của trái phiếu: đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý. Uy tín của doanh nghiệp: không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì mới mạnh dạn đầu tư. Trong việc phát hành trái phiếu cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên quan đến sức mua của dân chúng. Đặc biệt, ở Việt Nam khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để nhiều người có thể mua được tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trường Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại: Quy mô số vốn ban đầu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, và thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia-nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu
  18. 12 tư. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của nhà nước. Hơn nữa, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông khi đó sẽ không được lãi cao. Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất –kinh doanh,doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc,... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hay hợp đồng kinh tế nói chung. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ .Khi mua bán hàng hoá trả chậm chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở
  19. 13 Việt Nam cũng như trên thế giới các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với tính chất cạnh tranh hơn do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn. Nguồn vốn vay: Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất- kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay ngắn hạn, vay trung dài hạn. Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước. Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành các loại mhư: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay tài trợ dự án. Cũng có những cách phân chia khác như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục phụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay… Nếu tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa những nhà sản xuất kinh doanh quen biết nhau hoặc có mối quan hệ cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì tín dụng ngân hàng mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, xâm nhập vào các ngành với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không chỉ vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thâm nhập vào các lĩnh vực dịch vụ, đời sống nên đã khẳng định
  20. 14 vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về qui mô, có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau giúp cho doanh nghiệp không những có vốn để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Như vậy tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưỏng lớn tới tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, vừa có tác động đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là điều kiện quan trọng để ổn định và lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường… Tuy nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Các điều kiện bảo đảm tiền vay: Khi doanh nghiệp vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiểu trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ…do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1