intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi: Khi ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn thì có tìm kiếm nhiều hoạt động kinh doanh rủi ro hơn hay không? Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, khi ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn thì hành vi tìm kiếm rủi ro có ít hơn hay không? Những ngân hàng lớn hơn có tìm kiếm nhiều rủi ro hơn những ngân hàng nhỏ hay không?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- LÊ THỊ HỒNG THANH KHOẢN VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- LÊ THỊ HỒNG THANH KHOẢN VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Công cụ và thị trường tài chính) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC CẢNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước được liệt kê đầy đủ trong luận văn. Các số liệu thống kê là trung thực được lấy từ các nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2018 Tác giả Lê Thị Hồng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Vấn đề và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5. Bố cục đề tài .................................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT, THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT 4 2.1. Khung lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ................................ 4 2.2. Các đại diện cho rủi ro thanh khoản và rủi ro ngân hàng .............................. 6 2.3. Thực trạng về rủi ro thanh khoản và rủi ro chung của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2016. .................................................................... 10 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro ....................................................................................... 18 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26 3.1. Mô hình và dữ liệu....................................................................................... 26 3.2. Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 28 3.3. Phương pháp ước lượng .............................................................................. 29 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32 4.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................. 32
  5. 4.2. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 35 4.3. Tác động của hủng hoảng kinh tế tài chính ................................................. 40 4.4. Tác động của quy mô ngân hàng ................................................................. 43 4.5. Tác động của sở hữu Nhà nước ................................................................... 46 4.6. Vĩ mô ........................................................................................................... 48 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ...................................................................................... 53 5.1. Kết luận........................................................................................................ 53 5.2. Hạn chế ........................................................................................................ 55 5.3. Hướng phát triển đề tài ................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải Tiếng việt AGR Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam Triền Nông thôn Việt Nam BIDV NHTM CP Đầu tư và Phát triển NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Việt Nam CTG NHTM CP Công thương Việt NHTM CP Công thương Việt Nam Nam FEM Fixed effects model Mô hình các ảnh hưởng cố định Phương pháp ước lượng moment GMM Generalized method of moments tổng quát IMF Internaltional Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước LLP Loan loss provision Dự phòng tổn thất tín dụng LC Liquidity creation Hệ số tạo thanh khoản OFF_BS Off – balance sheet Tài sản ngoại bảng REM Random effects model Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên NH TMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngân hàng Thương mại cổ phần TCTC Tổ chức tài chính Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng VCB NHTM CP Ngoại Thương Việt NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam Nam Vix The implied volatility of S&P Độ biến động tiềm ẩn của hợp đồng 500 options contracts quyền chọn S&P 500 Z-core Chỉ số Z-score Chỉ số Z-score
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hệ số Z-score của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ 2008-2016….11 Bảng 2.2. Báo cáo thu nhập của ngân hàng Bưu điện Liên Việt từ 2012-2016……12 Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu của các biến được sử dụng trong bài.................................. 28 Bảng 4.1. Thống kê mô tả .........................................................................................32 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................34 Bảng 4.3. Thanh khoản và rủi ro các ngân hàng với kiểm định FEM hoặc REM ....36 Bảng 4.4. Thanh khoản và rủi ro các ngân hàng với kiểm định GMM ....................37 Bảng 4.5. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế .....41 Bảng 4.6. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng khi xét yếu tố quy mô .........................44 Bảng 4.7. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng khi xét yếu tố sở hữu Nhà nước..........46 Bảng 4.8. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng khi xét đến nhân tố vĩ mô ...................49 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Chỉ số trung bình của tổng tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016 ...................................................................... 10 Hình 2.2 Tổng tài sản các ngân hàng tại ngày 31.12.2016 ...................................... 14 Hình 2.3. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước đối với các ngân hàng tại ngày 31/12/2016 .. 15 Hình 2.4 Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2016 (%/năm) .............. 16 Hình 2.5 Tăng trưởng cung tiền M2 tại Việt Nam từ 2008-2016(%/năm) ............... 17 Hình 4.1. Sự biến động của chỉ số Vix từ năm 2003 đến năm 2016 ........................ 41
  8. TÓM TẮT Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của rủi ro thanh khoản đến hành vi tìm kiếm rủi ro ngân hàng. Sử dụng dữ liệu theo năm từ năm 2008 đến năm 2016, luận văn tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng, các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, nếu có rủi ro thanh khoản thấp hơn, được đại diện bằng tỷ lệ tiền gửi cao hơn, sẽ tìm kiếm nhiều rủi ro hơn. Sự suy giảm trong rủi ro thanh khoản, làm tăng rủi ro của ngân hàng, được đại diện bằng chỉ số Z-score, dự phòng rủi ro tín dụng, hệ số tạo thanh khoản và tổng tài sản ngoại bảng. Luận văn cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm trong khủng hoảng kinh tế, ngân hàng nào có rủi ro thanh khoản ít hơn sẽ có ít hành vi tìm kiếm rủi ro hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ của rủi ro thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro đối với ngân hàng có quy mô lớn cũng như ngân hàng có vốn sở hữu Nhà nước. Từ khóa: rủi ro thanh khoản, rủi ro ngân hàng, Basel, Z-score, khủng hoảng kinh tế, tiền gửi.
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng được xem là một định chế tài chính quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào với vai trò chính là chu chuyển dòng vốn, điều đó khiến ngân hàng dễ bị ảnh hưởng trước các cú sốc, trong đó có cú sốc về thanh khoản. Drehmann (2013) định nghĩa thanh khoản là khả năng giải quyết các nghĩa vụ nợ ngay lập tức và rủi ro thanh khoản là khả năng mà nếu vượt qua ngưỡng đó, ngân hàng trở nên không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ kịp thời. Điều này ám chỉ rằng, khi ngân hàng có thanh khoản thấp, ngân hàng sẽ đối diện với nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến phá sản. Khan và cộng sự (2016) cũng cho rằng, rủi ro thanh khoản được công nhận là mối đe dọa đến sự ổn định của các định chế tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, ngân hàng nên duy trì bộ đệm thanh khoản, vừa cho mục đích quản trị rủi ro, vừa đóng vai trò một công cụ chống lại các cú sốc thanh khoản nhỏ có thể xảy ra trong tương lai gần. Nhóm tác giả cũng cho rằng kể từ cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, rủi ro thanh khoản đã trở thành nhân tố quan trọng của cuộc cải cách quy chế tài chính. Việc áp dụng Basel tại Việt Nam thí điểm cho 10 ngân hàng1 cho thấy những nhà quản lý kinh tế quốc gia đã quan tâm đến việc quản trị rủi ro theo các hướng dẫn quốc tế. Thời gian vừa qua, Việt Nam cũng đã đối diện với các thời kỳ liên quan đến khủng hoảng thanh khoản như trường hợp của ngân hàng TMCP Á Châu. Cùng với đó, Ngân hàng Nhà nước cũng ra quyết định gia tăng mức chi trả bảo hiểm tiền gửi từ 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng cho một đối tượng. Bảo hiểm tiền gửi làm gia tăng rủi ro đạo đức vì nó khuyến khích các giám đốc ngân hàng nắm giữ rủi ro nhiều hơn. Acharya and Naqvi (2012) chỉ ra rằng khi ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn bằng việc có nhiều dòng tiền gửi vào hơn, các giám đốc ngân hàng sẽ tăng lượng tiền 1 10 ngân hàng thí điểm áp dụng Basel II tại Việt Nam được liệt kê chi tiết tại phụ lục 2.
  10. 2 cho vay để tăng thù lao nhận được. Khi thanh khoản nhiều hơn, ngân hàng có thể hạ tiêu chuẩn cho vay xuống để nhận được nhiều lợi nhuận ở hiện tại hơn là quan tâm đến rủi ro trong tương lai. Rủi ro thanh khoản là mối đe dọa cho sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Ủy ban giám sát Basel cũng đưa ra những hướng dẫn để phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Vậy rủi ro thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro trong ngân hàng có mối quan hệ như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên, học viên đã chọn đề tài “Thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ khoa Ngân hàng năm 2018. 1.2. Vấn đề và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro của 28 ngân hàng trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016. Tác giả thu thập dữ liệu của tất cả các ngân hàng thuộc danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam tại ngày 31 tháng 12 năm 2016. Tuy nhiên, một vài ngân hàng có số liệu không đầy đủ trong giai đoạn đã được lựa chọn, cũng như một vài ngân hàng đã trải qua thời kỳ thâu tóm sáp nhập trước đó nên số liệu sẽ không đồng nhất và gây hiên tượng đột biến dữ liệu, sẽ không phù hợp cho phương pháp nghiên cứu định lượng bằng các mô hình thông kê. Thời kỳ 2008- 2016 cũng là thời kỳ nền kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Do vậy, mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro cũng được so sánh giữa giai đoạn trong và sau khủng hoảng. Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu liệu rằng mối quan hệ này có bị tác động bởi quy mô ngân hàng hay không. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hành vi tìm kiếm rủi ro tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:
  11. 3 1. Khi ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn thì có tìm kiếm nhiều hoạt động kinh doanh rủi ro hơn hay không? 2. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, khi ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn thì hành vi tìm kiếm rủi ro có ít hơn hay không? 3. Những ngân hàng lớn hơn có tìm kiếm nhiều rủi ro hơn những ngân hàng nhỏ hay không? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời các câu hỏi đã nêu ở phần mục tiêu nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu tài chính của 28 ngân hàng TMCP tại Việt Nam theo dữ liệu bảng từ năm 2008 đến 2016. Uớc lượng FEM, REM và ước lượng GMM hệ thống là các phương pháp định lượng được sử dụng trong bài. 1.5. Bố cục đề tài Bài nghiên cứu được trình bày theo cấu trúc như sau. Chương 1: Giới thiệu đề tài: nêu rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài, các mục tiêu cần giải quyết, phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Khung lý thuyết, thực trạng tại Việt Nam, tổng quan các nghiên cứu trước đây và phát triển giả thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: nêu rõ cách lấy dữ liệu, mô hình thống kê được lựa chọn, dự đoán kết quả. Chương 4: Kết quả hồi quy đạt được, kiểm định kết quả, phân tích và giải thích ý nghĩa. Chương 5: Kết luận các kết quả chính tìm thấy ở bài nghiên cứu, trình bày những khuyến nghị, hạn chế và đề xuất các hướng nghiên cứu mới.
  12. 4 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT, THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT 2.1. Khung lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản 2.1.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa thanh khoản là khả năng của một tổ chức thực hiện các nghĩa vụ thanh toán kịp thời (Drehmann, 2009). Năm 2013, Drehmann định nghĩa chi tiết hơn, thanh khoản là khả năng giải quyết các nghĩa vụ nợ ngay lập tức và rủi ro thanh khoản là khả năng mà nếu vượt qua ngưỡng đó, ngân hàng trở nên không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ kịp thời. Thanh khoản ngân hàng được xác định bằng khả năng thanh toán tất cả các chi phí dự kiến như sự rút tiền gửi của khách hàng, thanh toán nợ đến hạn bằng tài sản thanh khoản. Tài sản thanh khoản là tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt mà không gặp bất kỳ trở ngại nào (Melese, 2015). Borio (2000), Brunnermeier và Pedersen (2007) và Strahan (2008) (trong Drehmann và Nikolaou, 2009) định nghĩa “thanh khoản là khả năng gia tăng tiền mặt trong ngắn hạn bằng việc bán bớt tài sản hoặc đi vay”. Tuy nhiên, nhiều người tin rằng thanh khoản có liên quan chặt chẽ đến tiền gửi. Tiền gửi giúp các ngân hàng chống lại tình trạng bị rút tiền ồ ạt (bank run) và những ngân hàng với tiền gửi nhiều hơn sẽ ít rủi ro thanh khoản hơn, khi ấy kỷ luật thị trường đối với ngân hàng cũng giảm, làm tăng hành vi tìm kiếm rủi ro. Hơn nữa, bảo hiểm tiền gửi tạo ra rủi ro đạo đức vì các ngân hàng sẽ tăng cường các hành vi tìm kiếm rủi ro khi có nhiều tiền gửi hơn tại mức chi phí của bảo hiểm tiền gửi (Keeley, 1990). Bordo và cộng sự (2001) cho rằng khi nền kinh tế bị suy thoái, thu nhập được kỳ vọng sẽ giảm, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ. Trong khi đó, người gửi tiền sẽ cố gắng bảo vệ tài sản của họ bằng cách rút tiền gửi trong ngân hàng vì dự đoán ngân hàng sẽ giảm hiệu quả từ các khoản cho vay. Do đó, ngân hàng không thể cân đối giữa tài sản không thanh khoản (khoản cho vay) và nợ phải trả thanh khoản (khoản tiền gửi) và trở nên dễ mất thanh khoản. Vì vậy, Ủy ban giám
  13. 5 sát ngân hàng Basel (trong Drehmann và Nikolaou, 2009) xem xét khái niệm thanh khoản bao gồm cả khái niệm rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đủ nguồn để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn. Nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất trong lịch sử ngành ngân hàng liên quan đến rủi ro thanh khoản là sự đổ xô đi rút tiền của người dân. Sự thiếu hụt nguồn tiền mặt sẵn có cũng như tài sản thanh khoản cao khiến các ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền tăng lên đột. Khi các ngân hàng bị mất cân đối vì huy động quá nhiều từ nguồn tiền ngắn hạn và giải ngân cho các khoản vay dài hạn thì khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản sẽ cao hơn. 2.1.2. Cầu thanh khoản và cung thanh khoản và 2.1.2.1 Cung thanh khoản Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: - Các khoản tiền gửi sẽ nhận được (S1) - Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ (S2) - Các khoản tín dụng sẽ thu về (S3) - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4) - Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5) 2.1.2.2 Cầu thanh khoản Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu thanh khoản bao gồm: - Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1) - Đề nghị vay vốn của khách hàng (D2) - Thanh toán các khoản phải trả khác (D3)
  14. 6 - Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (D4) - Thanh toán cổ tức cho cổ đông (D5) 2.1.2.3 Trạng thái thanh khoản Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau: NLPt = Net Liquidity Position = (S1+S2+S3+S4+S5) - (D1+D2+D3+D4+D5) Ở đây xảy ra một trong hai trường hợp: NLPt > 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thặng dư thanh khoản (liquidity surplus). NLPt < 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thâm hụt thanh khoản (liquidity deficit). 2.2. Các đại diện cho rủi ro thanh khoản và rủi ro ngân hàng 2.2.1. Đại diện cho rủi ro thanh khoản Thông tư 08/2017/TT- NHNN ngày 01/12/2017 của NHNN định nghĩa: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro do: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ đó.” Luận văn liên hệ việc không thể thực hiện các khoản nợ khi đến hạn bởi lẽ các tổ chức tín dụng thiếu các loại tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Acharya và Naqvi (2012) dự đoán rằng những ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn, được đo lường bởi tiền gửi cao hơn, sẽ tìm kiếm nhiều rủi ro hơn. Các tác giả cho rằng tiền gửi là một đại diện cho rủi ro thanh khoản bởi vì tiền gửi có thể là tấm chắn cho ngân hàng khỏi rủi ro vỡ nợ. Ngân hàng cần duy trì một tỷ lệ tiền gửi nhất định như là dự trữ thanh khoản để chống lại các cú sốc có thể xảy ra trong ngắn hạn. Tiền gửi được
  15. 7 sử dụng như một biến đo lường rủi ro thanh khoản bởi vì sự phụ thuộc vào tiền gửi ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn sẽ làm cho các ngân hàng dễ bị tổn thương hơn khi lượng tiền gửi trong ngắn hạn sụt giảm. Tiền gửi được ký thác, bảo hiểm tiền gửi giống như quyền chọn bán đối với tài sản ngân hàng. Do có bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng tìm kiếm nhiều rủi ro hơn khi tiền gửi gia tăng. Khan và cộng sự (2016) cũng dùng tỷ số giữa tổng tiền gửi và tổng tài sản làm đại diện cho rủi ro thanh khoản ngân hàng và giải thích rằng, ngân hàng có tiền gửi cao hơn nghĩa là ngân hàng đó có rủi ro thanh khoản thấp hơn. 2.2.2. Đại diện cho rủi ro ngân hàng: Z-core Nhiều nghiên cứu trước đây dùng Z-score để đo lường mức độ rủi ro cho ngân hàng (Laeven và Levine, 2009; Delis và cộng sự, 2014; Khan và cộng sự, 2016). Z- score bằng tổng của ROA cộng tỷ số Equity và Asset chia cho độ lệch chuẩn của ROA. Z-score dùng để đo khoảng cách đến mất khả năng thanh toán (Laeven và Levine, 2009). Z-score được tính như sau: 𝑬𝒒𝒖𝒊𝒕𝒚 𝑹𝑶𝑨 + 𝑨𝒔𝒔𝒆𝒕 𝒁 − 𝒔𝒄𝒐𝒓𝒆 = (3) Độ 𝒍ệ𝒄𝒉 𝒄𝒉𝒖ẩ𝒏 𝒄ủ𝒂 𝑹𝑶𝑨 Ý tưởng cơ bản của việc sử dụng Z-score được dựa trên mối quan hệ giữa mức vốn và độ biến động tỷ suất sinh lợi của ngân hàng để khi nhìn vào đó, chúng ta có thể biết được có bao nhiêu sự thay đổi trong lợi nhuận có thể được hấp thụ bởi vốn ngân hàng mà ngân hàng không rơi vào tình trạng vỡ nợ (Li và cộng sự, 2017). Độ lệch chuẩn của ROA đại diện cho sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi, trong khi tử số bằng ROA cộng tỷ lệ vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản. Bởi vì ngân hàng được cho là vỡ nợ khi ngân hàng bị mất vốn, do đó, khả năng này tương đương với xác suất khi ROA < - (Equity/Asset), hay tử số nhỏ hơn 0. Z-score càng gần 0 chứng tỏ ngân hàng càng gần khả năng phá sản, nghĩa là rủi ro của ngân hàng sẽ cao hơn. Zcore càng thấp thì rủi ro càng tăng. Từ công thức Z-score, có thể thấy rằng khi giá trị Z-score tăng, có thể là do ROA tăng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản tăng hoặc độ lệch chuẩn của ROA giảm. Giả sử khi vốn của ngân hàng giảm xuống 0, ngân hàng bị mất khả
  16. 8 năng thanh khoản, khi đó giá trị Z-score sẽ giảm. Giá trị Z-score thấp hơn thể hiện ngân hàng rủi ro hơn, và Z-score càng cao thể hiện ngân hàng càng ổn định. 2.2.3. Đại diện cho rủi ro ngân hàng: Hệ số tạo thanh khoản (LC) Berger và Bouwman (2009) giới thiệu phương pháp tính hệ số tạo thanh khoản (Liquidity creation), rất hiệu quả trong việc đo lường mức độ ngân hàng tài trợ cho tài sản kém thanh khoản bằng khoản nợ phải trả thanh khoản. Ngân hàng đối diện với rủi ro trung gian tài chính bởi vì chức năng đặc biệt của nó trong nền kinh tế là chu chuyển vốn, do đó ít khi nào ngân hàng có khoản tiền gửi và khoản cho vay đáo hạn cùng lúc. Vì vậy, hệ số tạo thanh khoản càng cao thì ngân hàng càng có nhiều rủi ro trung gian tài chính. Hệ số này cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về rủi ro thanh khoản (Berger và Bouwman, 2009; Khan và cộng sự, 2016). Drechsler (2018) cho rằng hệ số tạo thanh khoản tạo ra nhiều biến động rủi ro và có thể gây ra tổn thất cho định chế tài chính. Hệ số tạo thanh khoản LC được tính theo công thức sau: Liquidity Creation = 0.5×Tài sản không thanh khoản + 0.5×Nợ phải trả thanh khoản - 0.5×Tài sản thanh khoản - 0.5×Nợ phải trả không thanh khoản - 0.5×Vốn chủ sở hữu (4) 2.2.4. Đại diện cho rủi ro ngân hàng: Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/03/2013 của NHNN Việt Nam định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung”
  17. 9 Dự phòng rủi ro tín dụng (Loan loss provision LLP) đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng (Lee và Hsieh, 2013; Delis và cộng sự, 2014). Những ngân hàng duy trì dự phòng rủi ro tín dụng nếu đánh giá khả năng mất mát tài sản có thể xảy ra. Vì vậy, LLP càng cao cho thấy rằng ngân hàng càng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro. Cebenoyan và Strahan (2004) sử dụng độ lệch chuẩn của của tỷ lệ LLP trên tổng dư nợ cho vay để đo lường rủi ro ngân hàng. Shrieves và Dahl (1992) nhấn mạnh rằng LLP trong năm hiện tại sẽ phản ánh quyết định đầu tư trong năm kế tiếp. Vì vậy, LLP có thể ảnh hưởng đến quyết định cho vay và ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng. 2.2.5. Đại diện cho rủi ro ngân hàng: Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán (OFF_BS) Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán là các cam kết bảo lãnh, trả nợ, thanh toán,… Các ngân hàng theo dõi riêng khoản mục này ở ngoài bảng cân đối kế toán vì chúng chưa xảy ra nên được gọi là tài sản ngoại bảng. Trước khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhiều nghiên cứu đã trình bày mối quan hệ giữa tài sản ngoại bảng và rủi ro tài sản của ngân hàng. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng, hoạt động tài sản ngoại bảng làm giảm tổng rủi ro ngân hàng (Hassan, 1993; Hanssan và cộng sự, 1994). Angbazo (1997) cho rằng, tài sản ngoại bảng thúc đẩy ngân hàng có danh mục tài sản đa dạng hơn. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 xảy ra đã khiến nhiều cơ quan quản lý kinh tế, nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu phải nhìn nhận lại tầm quan trọng của tài sản ngoại bảng đến rủi ro ngân hàng nói chung. Arnold (2009) cho rằng các nghiên cứu về kế toán trước đây không đề cập đến sự nguy hiểm của danh mục đầu tư, chứng khoán hóa và tài sản ngoại bảng mãi đến năm 2008. Các hoạt động kế toán liên quan đến khủng hoảng tài chính theo cách rõ ràng nhất, dễ thấy là qua báo cáo tài chính, việc định giá tài sản và hoạt động ngoại bảng, việc định giá không đúng giá trị “fair value” của tài sản ngoại bảng được cho một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
  18. 10 2.3. Thực trạng về rủi ro thanh khoản và rủi ro chung của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2016. Dựa trên khung lý thuyết về đại diện cho rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, học viên tính tỷ lệ tổng tiền gửi toàn hệ thống chia cho tổng tài sản toàn hệ thống và vẽ được đồ thị như hình bên dưới. .800 .720 .700 .691 .656 .663 .580 .600 .610 .578 .500 .508 .478 .400 .300 .200 .100 .000 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.1: Tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016 Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng và tính toán của tác giả Nhận xét: Giai đoạn 2008-2016, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam biến động theo hai xu hướng rõ ràng, giảm trong giai đoạn 2008- 2011, tỷ lệ này thấp nhất vào năm 2011 sau đó tăng nhanh từ năm 2012 đến 2016. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới năm 2007 nên cuộc khủng hoảng tài chính phần nào ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam. Sự suy giảm của tiền gửi giai đoạn này vì người dân lo lắng sự an toàn cho tài sản của họ. Tiền gửi được xem
  19. 11 là kênh đầu tư an toàn và ngoài tiền gửi, có nhiều kênh an toàn tài chính khác như vàng, tiền mặt tại dân cư và đầu tư vào giấy tờ tài chính an toàn khác. Như đã trình bày ở phần 2.2.2, hệ số Z-score là một trong những đại diện cho rủi ro ngân hàng, khi Z-score càng tăng, rủi ro của ngân hàng càng giảm. Bảng 2.1. Hệ số Z-score của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ 2008-2016 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 ACB 2.89 2.63 2.54 2.33 2.67 2.72 2.65 2.57 2.53 AGR 3.35 3.23 3.45 3.39 3.66 3.50 3.46 3.37 3.50 AnBinh 3.98 3.49 3.20 3.09 3.04 2.92 2.75 2.81 2.70 BIDV 3.63 3.72 3.82 3.70 3.60 3.67 3.56 3.50 3.37 DongA 3.44 4.30 3.57 3.72 3.15 3.23 2.00 2.00 DongNamA 3.42 3.42 2.90 2.17 2.47 2.45 2.42 2.39 3.00 EIB 3.77 3.53 2.89 2.79 2.79 2.63 2.56 2.79 2.80 HDB 3.74 3.18 2.87 3.02 3.22 3.17 3.08 3.08 3.57 KLB 4.00 3.17 3.69 3.46 3.41 3.27 3.12 3.03 3.20 LienVietPostbank 3.33 2.60 2.00 1.98 1.90 1.67 1.43 1.38 1.50 Maritimebank 2.76 2.77 2.73 3.05 2.99 3.06 3.07 3.43 3.55 NamA 3.98 3.43 3.65 3.81 3.96 3.35 3.13 3.20 3.69 NCB 2.91 2.51 2.95 3.28 3.26 2.97 2.73 2.47 2.11 PGB 3.20 2.83 3.01 3.18 3.21 2.90 2.93 2.96 3.00 OCB 3.55 3.75 3.62 3.52 3.45 3.31 3.14 2.95 3.56 MBB 4.04 4.05 3.86 3.71 3.75 3.86 3.84 4.02 3.99 Sacombank 3.17 3.09 2.97 3.08 2.89 3.10 2.99 2.72 2.57 SaigonBank 2.53 2.74 3.10 3.00 3.10 3.07 2.99 2.81 3.00 SCB 2.90 2.94 2.88 2.82 2.80 2.75 2.47 2.36 2.50 SHB 3.78 3.24 3.16 3.17 3.20 2.99 2.84 2.71 2.74 VCB 3.24 3.33 3.34 3.43 3.65 3.54 3.36 3.25 3.20 CTG 3.22 3.06 3.00 3.25 3.30 3.57 3.45 3.30 3.22 TCB 2.93 2.76 2.52 2.65 2.54 2.70 2.70 2.73 2.76 TienphongBank 3.82 2.83 2.81 2.23 3.15 2.57 2.26 1.98 3.50 VIB 3.45 3.29 3.55 3.70 4.11 3.84 3.91 3.87 3.68 VietAbank 3.37 3.16 3.38 3.49 3.37 3.26 3.00 2.92 3.00 Vietcapitalbank 3.25 4.49 3.94 3.98 4.57 4.35 4.01 3.76 VPB 3.77 3.49 3.41 3.26 3.11 3.13 2.99 3.25 3.40 Nguồn: tính toán của tác giả2 2 Các giá trị Z-score nhỏ hơn 2.6 được tô màu xanh. Lý do lựa chọn số con số này bởi vì Z-score theo giáo sư Alman thì Z-score < 2.6 nghĩa là ngân hàng đang có nguy cơ phá sản (Altman, 1993).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0