BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN CHÍ CÔNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

: 60.34.30

Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS. VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do tôi tự viết ra, sau khi ñược sự

hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học cũng như tham khảo các tài liệu có liên quan.

Các ý kiến ñược trình bày trong nội dung ñề tài chưa ñược công bố trong những công

trình nghiên cứu nào khác.

Người viết cam ñoan

NGUYỄN CHÍ CÔNG

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:

Phó Giáo Sư, Tiến Sỹ VÕ VĂN NHỊ ñã tận tình hướng dẫn, góp ý và ñộng viên

tôi hoàn thành luận văn này.

Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ñã

giảng dạy từ những kiến thức cơ bản, ñến những kiến thức chuyên sâu ñể từ ñó giúp tôi

hoàn thành ñề tài này.

Ban lãnh ñạo nhà trường cùng quý Thầy, Cô, giáo vụ Khoa Đào tạo sau Đại học,

trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ñạo tạo ñiều kiện cho tôi có cơ hội hoàn

thành luận văn này.

Ban giám ñốc các công ty chứng khoán và các nhà ñầu tư tại các sàn giao dịch

chứng khoán SSI, Bảo Việt, Công Nghiệp, Cao su ñã giúp ñỡ tôi trong công tác khảo sát

thực tế thông qua các bảng câu hỏi ñể từ ñó hiểu biết nhìn toàn diện hơn về chất lượng

của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý vị, xin kính chúc quý vị ñược

nhiều sức khỏe.

Người viết lời cảm ơn

NGUYỄN CHÍ CÔNG

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

HASTC

: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE, HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK

: Sở Giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCK NN

: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VN

: Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của ñề tài……………………………………………………… 1

Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………. 2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 2

Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2

Kết cấu của ñề tài ...……………………………………………………….. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ

THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỞNG CHỨNG KHOÁN

1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán………………………… 3

1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế…………………. 3

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của thị trường

chứng khoán …………………………………………………………….... 6

1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………

8

1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán …………………………………………... 8

1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ……………………………………... 8

1.2.3. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính …………………………………

8

1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán ..……… 12

1.3. Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông

tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………………………….. 15

1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán …………………………... 15

1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường

chứng khoán ……………………………………………………………….. 18

1.4. Thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ở một số quốc gia phát triển 20

1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………...…… 21

Kết luận chương 1………………………………………………………….. 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán

Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên TTCKVN …. 25

2.2. Đánh giá chung vai trò của thông tin kế toán ñối với hoạt ñộng của thị

trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………. 33

2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày………………………………………. 33

2.2.1.1. Tính trung thực và khách quan………………………………………… 33

2.2.1.2. Tính ñầy ñủ…………………………………………………………….. 37

2.2.1.3. Tính kịp thời…………………………………………………………… 39

2.2.1.4. Tính dễ hiểu……………………………………………………………. 40

2.2.1.5. Tính có thể so sánh…………………………………………………….. 42

2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin………………………. 44

2.2.2.1. Vai trò của Ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ 44 2.2.2.2. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên…………………….. 49

2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin…………………………………. 52

2.2.3.1. Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp………………………. 52

2.2.3.2. Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán……………….. 54

2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin…………………………………. 58

2.3. Tìm hiểu thông tin kế toán và việc sử dụng thông tin kế toán trên thị trường

chứng khoán Việt Nam …………………………………………………… 61

2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát………………………………………………. 61

2.3.2. Nội dung khảo sát………………………………………………………….. 62

2.3.3. Phương pháp khảo sát……………………………………………………… 62

2.3.4. Kết quả khảo sát……………………………………………………………. 63

2.3.5. Một số nhận xét ……………………………………………………………. 65

Kết luận chương 2………………………………………………………….. 67

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG

TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1. Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán ……………………………………………………... 69

3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế ……… 69

3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ vấn ñề

nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố ……………….. 70

3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ của

công ty niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, công

ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư ..………………………………………...…. 71

3.2. Các giải pháp cụ thể ……………………………………………...…….. 72

3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin …………………………………………. 72

3.2.1.1. Nội dung thông tin …………………..………………………………. 72

3.2.1.2. Phương thức trình bày …...………………………………………….. 73

3.2.1.3. Phương thức công bố …...…………………………………………… 74

3.2.1.4. Kiểm soát chất lượng ...……………………………………………… 75

3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán……………………….. 76

3.2.2.1. Kiểm soát chất lượng thông tin …………………………………...…. 76

3.2.2.2. Trách nhiệm công bố thông tin …...………………………………….. 78

3.2.2.3. Bảo mật thông tin …...………………………………………………... 78

3.2.3. Đối với kiểm toán …...……………………………………………..…….. 79

3.2.3.1. Chất lượng kiểm toán …...……………………………………………. 79

3.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý ...………………………………………………... 80

3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………….……. 81

3.2.4.1. Sự hiểu biết của người sử dụng ...……………………………………. 81

3.2.4.2. Nhu cầu tư vấn ..……………………………………………………... 81

3.2.4.3. Các hình thức tác ñộng ..…………………………………………….. 82

3.3. Các kiến nghị ..……….………………………………………………….. 83

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..…………………………………………………. 83

3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán ...………………………………………….. 85

3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết .………………………………………….. 87

3.3.4. Đối với kiểm toán ...……………………………………………….............. 90

3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………………… 91

Kết luận chương 3 ...………………………………………………………………. 93

Kết luận chung ……………………………………………………………............. 94

1

LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của ñề tài

Sự ra ñời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những

năm qua ñă tạo ra một công cụ hữu hiệu cho sự ñiều hành vĩ mô của Chính phủ.

Còn về vi mô, ñối với doanh nghiệp, ñây là kênh huy ñộng vốn thuận lợi nhất và chi

phí có thể nói là thấp nhất. Đối với nhà ñầu tư, ñây là kênh ñầu tư hấp dẫn nhất,

song cũng rủi ro nhất. Sự phát triển của thị trường chứng khoán theo hướng bền

vững dựa trên sự minh bạch về thông tin. Một trong những thông tin chính cần công

khai là thông tin kế toán. Thông tin kế toán luôn là một yếu tố quan trọng ñể nhà

ñầu tư ra quyết ñịnh. Nhưng hiện nay, thông tin kế toán có thực sự hữu ích cho nhà

ñầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay chưa? Và nhà ñầu tư có ñủ năng

lực ñể ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mình tiếp cận ñược hay không?

Bản thân thông tin kế toán không tự mình ñến ñược với nhà ñầu tư mà phải

thông qua các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Mỗi chủ thể có vai trò khác

nhau từ tạo lập, cung cấp, kiểm tra, giám sát, công bố ñến yêu cầu giải trình ñể ñảm

bảo thông tin kế toán thật sự trung thực và hợp lý. Tuy nhiên, năng lực và tính ñộc

lập của các chủ thể này là một vấn ñề cần phải mổ xẻ nhiều ñể hoàn thiện.

Một số vụ bê bối về báo cáo tài chính trên thế giới trong thời gian qua ảnh

hưởng rất lớn ñến lòng tin của giới ñầu tư về tính trung thực và hợp lý của thông tin

trên báo cáo tài chính, thậm chí trên báo cáo tài chính ñã kiểm toán. Ở Việt Nam, vụ

bê bối báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết tuy không so sánh

ñược về quy mô và sức ảnh hưởng ñối với thị trường chứng khoán như Enron hay

Worldcom nhưng nó là một dấu chấm hỏi lớn về chất lượng thông tin kế toán hiện

nay mà nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta ñang sử dụng.

TTCKVN còn non trẻ so với các thị trường trong khu vực và thế giới. Sự

quan tâm của giới ñầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn và

hội nhập kinh tế. Trong khi ñó, theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng thế giới, tuy

ñược ñánh giá cao về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt

Nam vẫn bị xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất về mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư.

2

Xuất phát từ những vấn ñề trên, việc ñánh giá thực trạng và ñề ra giải pháp

nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là

một yêu cầu mang tích cấp bách và hết sức cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Có 3 mục tiêu chính: Thứ nhất là ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mà

nhà ñầu tư sử dụng trên TTCKVN. Thứ hai là ñánh giá vai trò của các chủ thể trong

việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN. Và thứ ba là ñưa ra giải

pháp ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCKVN

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của của ñề tài bao gồm BCTC, báo cáo

kiểm toán và các giải trình liên quan ñến BCTC, báo cáo kiểm toán của các doanh

nghiệp niêm yết tại HSX. Ngoài ra, ñề tài cũng tập trung vào các chủ thể có liên

quan như các công ty kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách kiểm toán các doanh

nghiệp niêm yết tại HSX, các chủ thể liên quan ñến quá trình cung cấp, kiểm soát,

công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết tại HSX

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong ñề tài là phương pháp thống kê,

tổng hợp và phân tích. Trong ñề tài này, người nghiên cứu có sử dụng khảo sát thực

tiễn thông qua gửi câu hỏi, tiếp nhận kết quả và ñánh giá các câu trả lời. Bên cạnh

ñó, tác giả cũng tham khảo các bài viết, các báo cáo trên thế giới và ở Việt Nam có

liên quan ñến nội dung của ñề tài. Song song ñó, tác giả cũng tham gia thảo luận

trên các diễn ñàn chứng khoán và kế toán.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài ñược chia làm ba phần chính:

Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán

Chương 2: Thực trạng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán VN

Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán Việt Nam

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ

THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán

1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế

a. Khái niệm:

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt

ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung

thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ ñể

phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án ñầu tư.

Thị trường chứng khoán ñược xem là ñặc trưng cơ bản, là biểu tượng của

nền kinh tế hiện ñại. Người ta có thể ño lường và dự tính sự phát triển của nền kinh

tế qua diễn biến trên TTCK.

TTCK là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi các loại chứng khoán –

các hàng hóa, dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán, trao ñổi

này ñược thực hiện theo những nguyên tắc nhất ñịnh.

TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua

bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời.

TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi ñó việc mua bán chứng khoán ñược

thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán ở các

nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hóa lâu ñời như Mỹ, Anh, Pháp, v.v… nơi

ñó tồn tại dưới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức.

Hình thái ñiển hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán. Mọi

việc mua, bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán phải tiến hành tại Sở giao dịch

và thông qua các thành viên của Sở giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng

khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nước, là doanh

nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và ñều có tư cách pháp nhân hoạt ñộng kinh

doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng của

thế giới như: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock exchange),

LSE (London Stock exchange).

4

TTCK phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại, nó có

thể là bất cứ nơi nào mà tại ñó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau ñể tiến

hành giao dịch. Nơi ñó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào ñó.

Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the

counter – OTC).

Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống internet ñã

gắn kết các thành viên của thị trường lại với nhau, do ñó việc trao ñổi thông tin, tiến

hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải ñến tận quầy của các ngân hàng

và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái của thị trường

chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỉ qua. Thị trường này

chưa có tên chính thức, có người gọi ñó là thị trường thứ ba (Third Market)

Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của TTCK từ một nơi

chốn cụ thể như Sở giao dịch chứng khoán ñến các quầy giao dịch của ngân hàng và

gần ñây là ñến không gian rộng lớn của thông tin, do ñó ñã tạo ñiều kiện và môi

trường cho mọi thành viên trong xã hội ñều có thể trở thành thành viên của TTCK

hiện ñại.

b. Vai trò:

Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể

tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu

phát triển. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ ñảm bảo cho việc

phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng

công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay ñổi.Thực tế trên

TTCK, tất cả các thông tin ñược cập nhật và ñược chuyển tải ñến tất cả các nhà ñầu

tư, nhờ ñó họ có thể phân tích và ñịnh giá cho chứng khoán. Chỉ những công ty hoạt

ñộng có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận ñược vốn với chi phí rẻ trên thị

trường. TTCK tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, ñiều

này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt

ñộng của chính họ ñể giảm chi phí tài chính. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố

5

quyết ñịnh ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Điều này ñảm bảo cho sự phân bố có

hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.

Thứ hai, TTCK góp phần tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc

các tập ñoàn gia ñình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung

quyền lực kinh tế của các tập ñoàn song vẫn tập trung vốn cho sự phát triển kinh

tế.Việc tăng cường các tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của

xã hội ñối với quá trình phân phối ñã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội

công bằng và dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo ñiều kiện

cạnh tranh công bằng hơn qua ñó tạo hiệu quả và tăng cường kinh tế.

Thứ ba, TTCK tạo ñiều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh

nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức

tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo,… TTCK tạo ñiều kiện cho

việc tiết kiệm vốn và chất xám, thúc ñẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơ

chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK làm giảm các tiêu

cực trong quản lý, tạo ñiều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà

quản lý và người làm công.

Thứ tư, là hiệu quả quốc tế của TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính

lỏng và cạnh tranh trên trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy

ñộng vốn rẻ hơn, tăng cường ñầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, ñồng thời tăng

khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong

nước.

Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy ñộng các nguồn tài chính mà

không tạo áp lực về lạm phát, ñồng thời tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính

sách tài chính, tiền tệ của chính phủ. Đây chính là ñiểm thể hiện rõ nhất vị trí quan

trọng của TTCK trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia.

Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương

lai. Việc thay ñổi giá chứng khoán có xu hướng ñi trước chu kỳ kinh doanh, cho

phép chính phủ cũng như các công ty ñánh giá kế hoạch ñầu tư cũng như việc phân

bổ nguồn lực. TTCK cũng tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.

6

Ngoài những tác ñộng tích cực trên, TTCK cũng có những tiêu cực nhất

ñịnh. TTCK hoạt ñộng trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi,

thông tin ñược chuyển tải ñến nhà ñầu tư không ñầy ñủ và không giống nhau. Việc

quyết ñịnh giá cả, mua bán của các nhà ñầu tư dựa trên cở sở thu thập thông tin và

xử lý thông tin. Vì thế, giá chứng khoán không phản ánh giá trị của công ty và

không trở thành cơ sở ñể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tác

ñộng tiêu cực khác của TTCK như hiện tượng ñầu cơ, xung ñột quyền lực, mua bán

nội gián, thao túng thị trường. Những hành vi này sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tiết kiệm

và ñầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tác ñộng tiêu

cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư và ñảm bảo cho tính

hiệu quả của thị trường.

Tóm lại, vai trò của TTCK thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai

trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự ñược phát hay hay hạn chế phụ thuộc

ñáng kể vào sự tham gia của các chủ thể trên thị trường và sự quản lý của nhà nước.

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của TTCK

a. Các yếu tố ảnh hưởng ngắn hạn

Trong ngắn hạn, TTCK lên xuống do những sự kiện hàng ngày, các thông tin

cập nhật, kể cả những tin ñồn gây nên. Các nhà ñầu tư tiếp nhận, diễn giải thông tin,

suy ñoán, kết luận và quyết ñịnh mua bán có thể sai hoặc nhầm lẫn nếu thông tin ñó

không chính xác. Không phải bản thân các sự kiện hay thông tin, mà chính trạng

thái tâm lý hiện hành trên thị trường làm giá chứng khoán lên xuống. Đôi khi, nhà

ñầu tư phản ánh một cách hốt hoảng, thái quá, ngược với mọi logic thường nhật hay

các luận cứ kinh tế. Điều này có thể dẫn ñến thị trường tăng giảm vô căn cứ, chỉ vì

người chơi chứng khoán lấy các sự kiện như một cách biện minh cho hành ñộng của

mình.

Một ví dụ rõ nhất là sự ảnh hưởng mạnh và rõ rệt của những biến ñộng hàng

ngày, hàng giờ của kinh tế thế giới trong thời gian qua. Những sự kiện như việc phá

sản hàng loạt tổ chức tài chính hàng ñầu sau khi mọi nỗ lực giải cứu không thành

7

khiến TTCK toàn thế giới sụt giảm kỷ lục. Tâm lý nặng nề ñó tiếp tục khiến nhà

ñầu tư hoảng hốt, tháo chạy không cân nhắc và hiển nhiên TTCK càng thêm suy

thoái.

b. Các yếu tố ảnh hưởng trung hạn

Tiền và tâm lý là những yếu tố có tính quyết ñịnh ñến trào lưu thị trường

trung hạn. Theo nhiều nhà kinh tế, khi cả hai yếu tố tiền và tâm lý ñều âm, TTCK

rất trầm. Nếu chỉ có một trong hai yếu tố tích cực, còn yếu tố kia âm thì thị trường

vẫn chưa thể khởi sắc. Song khi có tiền cộng với tâm lý phấn khích, TTCK theo xu

hướng ñi lên, phát triển nhanh một cách bùng nổ. Bên cạnh tiền và tâm lý, yếu tố lãi

suất cũng ñóng vai trò quan trọng. Việc tăng hay giảm lãi suất của hệ thống tổ chức

tín dụng ñôi khi còn phát huy tác dụng lên TTCK, vượt trước tác ñộng vào nền kinh

tế một thời gian.

c. Các yếu tố ảnh hưởng dài hạn

Quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, quá trình kinh doanh của các

ngành cũng như từng doanh nghiệp, triển vọng sinh lời của chúng là những yếu tố

ảnh hưởng tới TTCK trong một khoảng thời gian dài. Thêm vào ñó, các tiến bộ

khoa học kỹ thuật, công nghệ hay tình hình chính trị và chính sách tín dụng, tiền tệ

cũng rất quan trọng. Hai trạng thái bi quan và lạc quan trong tâm lý nhà ñầu tư cũng

là vấn ñề cần lưu tâm. Ngoài ra, vấn ñề ñối nội, ñối ngoại, chủ trương phát triển

kinh tế của nhà nước, sự phát triển thị trường bất ñộng sản, thị trường vàng, thị

trường tiền tệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp ñến TTCK.

Việc phân chia các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian chỉ là tương ñối, bởi thực

tế các yếu tố ảnh hưởng này có thể diễn ra luân phiên nhau, thay thế và xen kẽ nhau

nên rất khó biết trước ñể phán ñoán chính xác sự biến ñộng của TTCK. Có thể nhà

ñầu tư ñã tham gia thị trường khá lâu sẽ dần hình thành trực giác cho khả năng quan

sát và cảm nhận diễn biến của TTCK.

8

1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán

1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán

Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử

lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng.

Thông tin kế toán là những thông tin có ñược do hệ thống kế toán cung cấp.

Thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.

Thông tin kế toán tài chính là những thông tin phản ánh hiện trạng và sự biến

ñộng về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là

phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp

với môi trường kinh tế bên ngoài.

Thông tin kế toán quản trị là những thông tin ñã ñược ño lường xử lý và cung

cấp cho ban lãnh ñạo doanh nghiệp ñể ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,

hay nói cách khác thông tin kế toán quản trị sẽ giúp ban lãnh ñạo doanh nghiệp cân

nhắc và quyết ñịnh lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao

nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm

ñó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào ñể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

và phát triển khả năng sản xuất.

Thông tin kế toán trong bài nghiên cứu này ñược hiểu là thông tin kế toán tài

chính và ñược trình bày trên báo cáo tài chính.

1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán

Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại quyết

ñịnh cần ñưa ra. Để sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu

ñược các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu ñó và ý nghĩa của chúng.

Nhà ñầu tư quan tâm ñến rủi ro và thu nhập từ các khoản ñầu tư của họ. Họ

cần những thông tin ñể quyết ñịnh có tiếp tục ñầu tư vào doanh nghiệp hay không.

Họ cũng cần thông tin cho việc ñánh giá khả năng trả cổ tức và ño lường khả năng

ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan

trọng ñối với nhà ñầu tư: doanh thu, sản lượng; Khả năng sinh lời; Các khoản ñầu

tư; Thông tin so sánh với ñối thủ cạnh tranh,…

9

Ngân hàng và người cho vay quan tâm ñến những thông tin giúp họ xác ñịnh

các khoản nợ và lãi vay ñược trả ñúng hạn. Những thông tin kế toán quan trọng với

các chủ nợ: Dòng tiền; Độ an toàn của tài sản thế chấp; Những yêu cầu về ñầu tư,…

Nhà cung cấp quan tâm ñến những thông tin giúp họ hiểu và ñánh giá khả

năng thanh toán của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan trọng với nhà

cung cấp: Dòng tiền; Quản trị lưu chuyển vốn; Chính sách thanh toán

Khách hàng quan tâm ñến những thông tin về khả năng tồn tại và thịnh

vượng của doanh nghiệp. Họ quan tâm ñến những lợi ích dài hạn của sản phẩm và

dịch vụ. Những thông tin kế toán quan trọng với khách hàng: phát triển sản phẩm

mới; Đầu tư,…

Người lao ñộng quan tâm ñến những thông tin về sự ổn ñịnh và tiếp tục sinh

lời của doanh nghiệp. Họ chủ yếu quan tâm ñến thông tin về khía cạnh thuê lao

ñộng và duy trì các quỹ lương hưu và trợ cấp. Những thông tin kế toán quan trọng

với người lao ñộng: Mức ñộ ñầu tư; Số liệu lao ñộng,…

Cơ quan nhà nước quan tâm ñến những thông tin kế toán về thực hiện nghĩa

vụ ñối với nhà nước như thuế, bảo hiểm…

Nhà phân tích tích quan tâm ñến những thông tin tài chính ñể phân tích về

tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp dưới góc ñộ của họ.

Các nhóm ñối tượng sử dụng thông tin kế toán với các nhu cầu thông tin

khác nhau làm nảy sinh tính ña dạng và phức tạp ñối với nhu cầu thông tin cần cung

cấp. Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh

hưởng của 2 nhóm ñối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp (những nhà quản lý của

doanh nghiệp theo từng cấp ñộ), và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp

(chủ yếu là các nhà nhà ñầu tư và những người cho vay).

Phần lớn các BCTC hiện nay tại các quốc gia chủ yếu hướng ñến mục tiêu

cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các BCTC này

thường gọi là các BCTC theo mục ñích chung, và không nhằm ý ñịnh ñáp ứng nhu

cầu của những người sử dụng ñòi hỏi những thông tin cụ thể.

10

Mục tiêu của những BCTC theo mục ñích chung là nhằm thể hiện những tác

ñộng về mặt kinh tế của các nghiệp vụ cũng như các sự kiện ñã xảy ra ñối với tình

trạng tài chính và kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ñơn vị. Mặc dù có nhiều cách

khác nhau trong việc thể hiện thông tin tài chính, tuy nhiên những BCTC cho mục

ñích chung thường trình bày những thông tin tài chính phù hợp với những quyết

ñịnh về ñầu tư (ñối với nhà ñầu tư), và tín dụng (ñối với những người cho vay).

Đối với các nhà ñầu tư, họ cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh

lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan ñến vốn ñầu tư. Họ cần những thông tin ñể xác ñịnh

xem khi nào thì nên mua, giữ lại hay nên bán các khoản ñầu tư cũng như các thông

tin về khả năng thanh toán các khoản cổ tức của doanh nghiệp. Đối với những

người cho vay, họ cần những thông tin tài chính về giá trị của tài sản thế chấp nợ

vay, nguồn trả nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ

gốc và lãi vay ñến hạn.

1.2.3. Thông tin kế toán trên BCTC

- Bảng cân ñối kế toán

Bảng cân ñối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát

toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một

thời ñiểm nhất ñịnh.

Bảng cân ñối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Căn cứ

vào Bảng cân ñối kế toán ta có thể biết ñược toàn bộ tài sản hiện có của doanh

nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.

Thông qua ñó có thể ñánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời

ñiểm lập báo cáo.

- Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng

quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,

nghĩa vụ như doanh nghiệp ñối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v...

trong một kỳ báo cáo.

11

• Kiểm tra, phân tích và ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu ñặt ra về chi phí

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có những tác dụng cơ bản sau :

sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá ñã tiêu thụ, tình hình chi phí,

thu nhập của các hoạt ñộng khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế

• Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với

toán.

• Đánh giá, dự ñoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác

Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.

nhau và trong tương lai.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và

sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản

ánh trong bảng cung cấp cho các ñối tượng sử dụng thông tin có cơ sở ñể ñánh giá

khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền ñã tạo ra trong các hoạt ñộng

của doanh nghiệp. Cụ thể :

Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản

tương ñương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản

tiền.

Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các

khoản tiền.

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt ñộng kinh doanh, ñầu tư và tài chính của

doanh nghiệp ñối với tình hình tài chính.

Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng thanh toán và xác ñịnh nhu cầu về

tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt ñộng tiếp theo.

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp ñược sử dụng ñể giải

thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình

bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể ñược.

12

Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau :

Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích ñánh giá một cách cụ thể, chi tiết

hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích, ñánh giá tình hình tăng giảm tài sản

cố ñịnh theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo

từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu,

khả năng thanh toán của doanh nghiệp v.v...

Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết ñược chế ñộ kế toán ñang

áp dụng tại doanh nghiệp từ ñó mà kiểm tra việc chấp hành các qui ñịnh, thế

lệ, chế ñộ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp ñăng ký áp dụng cũng như

những kiến nghị ñề xuất của doanh nghiệp.

1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán

1.2.4.1. Vai trò, tác dụng của thông tin kế toán

Thông tin kế toán là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh trên

TTCK. Để ra quyết ñịnh trên TTCK, nhà ñầu tư sẽ thu thập nhiều thông tin kinh tế

và phi kinh tế về doanh nghiệp cũng như môi trường vĩ mô. Sau ñó, họ sẽ sử dụng

các phương pháp phân tích các thông tin này ñể xác ñịnh giá trị hợp lý của các cổ

phiếu. So sánh với giá cổ phiếu trên thị trường, họ sẽ ra quyết ñịnh. Thông tin kế

toán là một trong những thông tin mà tất cả các nhà ñầu tư ñều phải thu thập và sử

dụng ñể ra quyết ñịnh. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích giá cổ phiếu ñược lấy

từ thông tin kế toán như chỉ số EPS, chỉ số P/B, chỉ số PE… Nếu không có thông tin

kế toán, các nhà ñầu tư sẽ không có căn cứ ñể xác ñịnh giá của cổ phiếu cũng như

tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

` Bên cạnh ñó, mức ñộ quan trọng của thông tin kế toán phụ thuộc vào tính

chất của các khoản ñầu tư. Các khoản ñầu tư trên TTCK ñược chia thành 2 loại: ñầu

tư và ñầu cơ. Ranh giới 2 khái niệm này cũng khó xác ñịnh. Phần lớn mọi người

ñều lấy ñộ dài của khoản ñầu tư ñể phân biệt 2 khái niệm này. Theo ñó, nhà ñầu tư

13

ñược xác ñịnh là những người có ý ñịnh ñầu tư lâu dài vào một loại cổ phiếu. Họ là

những người coi trọng phân tích cơ bản hơn phân tích kỹ thuật, hạn chế ñược tâm lý

ñám ñông. Thông tin kế toán rất quan trọng với nhà ñầu tư khi lựa chọn cổ phiếu ñể

ñầu tư. Và họ sử dụng thông tin kế toán nhằm mục ñích ñánh giá giá trị cũng như

tiềm năng của doanh nghiệp. Trong khi ñó, ñối với các khoản ñầu cơ, nhà ñầu tư

thường sử dụng phân tích kỹ thuật và hành ñộng theo diễn biến thị trường. Họ coi

trọng yếu tố vĩ mô, phân tích tâm lý nhà ñầu tư ñể ra quyết ñịnh. Tuy nhiên, họ vẫn

sử dụng thông tin kế toán như là một công cụ ñể phân tích cũng như tạo hiệu ứng

ñám ñông. Họ sử dụng thông tin kế toán ñể khuyếch ñại tiềm năng hoặc rủi ro của

doanh nghiệp thông qua các diễn ñàn về chứng khoán và các bài phân tích có chủ

ñích của công ty chứng khoán hoặc chuyên gia.

Sự cần thiết của thông tin kế toán ngày càng gia tăng theo sự phát triển của

TTCK, trong ñó có sự gia tăng năng lực của nhà ñầu tư. Có những giai ñoạn nhà

ñầu tư phấn khích quá mức khi mua vào tất cả các loại cổ phiếu, không phân biệt tốt

xấu. Thậm chí, công ty chưa thành lập nhưng ñã hình thành quyền mua cổ phiếu và

ñược ñịnh giá trên thị trường phi chính thức. Một số nhà ñầu tư mua cổ phiếu nhưng

không biết công ty ñó có tồn tại hay không, tình hình tài chính thế nào. Nghĩa là

mức ñộ quan tâm của họ ñối với BCTC là dường như rất ít. Theo thời gian, sự phát

triển của thị trường thể hiện qua số lượng tài khoản của nhà ñầu tư, số lượng công

ty niêm yết và mức vốn hóa của thị trường, các quy ñịnh về quản lý thị trường chặt

chẽ hơn. Nhà ñầu tư mới nhận ra rằng TTCK là sân chơi giành cho những người có

trình ñộ nhất ñịnh. Các lớp phân tích về TTCK thu hút khá ñông nhà ñầu tư. Chất

lượng của các khóa học này chưa ñược ñánh giá nhưng có thể khẳng ñịnh năng lực

của nhà ñầu tư tăng lên ñáng kể. Họ quan tâm ñến doanh nghiệp hơn ñặc biệt là các

chỉ tiêu trên BCTC, bản cáo bạch và báo cáo thường niên. Họ tham dự nhiều hơn

các cuộc hội thảo về phân tích BCTC. Họ ngóng chờ và ước tính kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán với họ bây giờ quan trọng ñến mức họ

có thể chấp nhận bỏ tiền ra ñể có ñược thông tin trước người khác.

14

1.2.4.2. Những yếu tố chi phối ñến chất lượng của thông tin kế toán

Thứ nhất là yếu tố về môi trường kinh doanh. Yếu tố này gắn với nhiều

vấn ñề liên quan ñến quy mô của ñơn vị kế toán, nguồn cung cấp tài chính, sự phát

triển trong tương lai và yêu cẩu hội nhập, vấn ñề cổ phần hóa và sự phát triển của

TTCK, các hình thức tổ chức doanh nghiệp, vấn ñề lạm phát,… Việc xây dựng một

hệ thống kế toán phù hợp với môi trường kinh doanh sẽ ñáp ứng nhu cầu tạo ra

thông tin kế toán có tính hữu dụng cao và ñược công nhận rộng rãi.

Thứ hai là yếu tố về môi trường pháp lý. Kế toán không chỉ phục vụ cho

công tác quản lý ở từng ñơn vị kế toán mà còn phục vụ cho yêu cầu quản lý nền

kinh tế của mỗi quốc gia nên nó phải ñược xây dựng và áp dụng phù hợp với quy

ñịnh pháp luật của từng quốc gia. Xuất phát từ chức năng của kế toán là thông tin và

kiểm tra về hoạt ñộng của một tổ chức cũng như ñể bảo vệ quyền lợi của các ñối

tượng sử dụng thông tin kế toán thì sự can thiệp của Nhà nước và hệ thống kế toán

ñể ñảm bảo sự minh bạch và trung thực của thông tin kế toán là hết sức cần thiết và

thỏa ñáng. Vấn ñề ñặt ra là sự can thiệp của Nhà nước ñến mức nào ñể từng ñơn vị

kế toán có thể phát huy tính chủ ñộng của mình khi vận dụng vào thực tiễn với hiệu

quả cao nhất.

Thứ ba là yếu tố thuộc về môi trường văn hóa. Kế toán ñược thực hiện

trong môi trường sống với những con người ñược nuôi dưỡng, ñào tạo, sinh sống

chủ yếu ở bản ñịa – nơi mà các ñơn vị kế toán bang hoạt ñộng nên chịu sự chi phối

rất mạnh mẽ bởi môi trường văn hóa. Môi trường văn hóa có tính lịch sử nên tùy

thuộc vào ñiều kiện ra ñời và phát triển của mỗi quốc gia mà hoạt ñộng kế toán

cũng như tư duy kế toán có những ñịnh hướng phát triển mang tính ñặc trưng. Tính

ñặc trưng này liên quan tính chất của thông tin thời ñiểm cung cấp thông tin, ñối

tượng nhận và sử dụng thông tin, hình thức công bố thông tin và cả sự ảnh hưởng

của Nhà nước ñến hoạt ñộng tạo lập và công bố thông tin

15

1.3. Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của

thông tin kế toán trên TTCK

1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán

1.3.1.1. Quan ñiểm của IASB

Có thể hiểu ñược

Người ñọc ñược giả thiết là có một kiến thức nhất ñịnh về kinh tế, kinh

doanh, kế toán và thiện chí, nỗ lực ñể ñọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn

ñề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết ñịnh không ñược loại trừ khỏi BCTC

chỉ vì nó khó hiểu ñối với một số ñối tượng sử dụng.

Thích hợp

Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu ñưa ra quyết ñịnh của người

sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người ñọc ñánh giá quá khứ, hiện

tại hoặc tương lai, hoặc xác nhận, ñiều chỉnh các ñánh giá trước ñây.

Tính thích hợp bao gồm tính dự ñoán và tính xác nhận, hai ñặc tính này quan

hệ với nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu.

Thông tin ñược gọi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh

hưởng ñến các quyết ñịnh của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu tùy thuộc vào

số tiền và của thông tin hoặc sai sót hoặc sự ñánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng

yếu không phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách.

Đáng tin cậy

Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị thiên lệch, ñồng

thời phản ánh trung thực vấn ñề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng

không ñáng tin cậy

Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan trọng

hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và ñầy ñủ.

(cid:1) Phản ánh trung thực: thông tin ñáng tin cậy khi nó phản ánh trung thực

các sự kiện và nghiệp vụ cần hoặc có thể trình bày.

(cid:1) Nội dung quan trọng hơn hình thức: ñể phản ánh trung thực, các thông tin

phải trình bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ vào

16

hình thức pháp lý.

(cid:1) Không thiên lệch: ñể ñáng tin cậy, thông tin không bị thiên lệch. Thông

tin bị thiện lệch nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác ñộng ñến

việc ra quyết ñịnh theo một kết quả ñịnh trước.

(cid:1) Thận trọng: thận trọng là việc tăng thêm mức chú ý khi thực hiện một sự

xét ñoán khi ước tính trong các ñiều kiện chưa rõ ràng, sao cho tài sản và

thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.Tuy nhiên,

thận trọng không phải là việc tạo ra các khoản dự phòng giả hoặc quá

mức, cố tình khai thấp tài sản và thu nhập, hoặc khai khống nợ phải trả và

chi phí.

(cid:1) Đầy ñủ: ñể ñáng tin cậy, thông tin phải ñầy ñủ trọng phạm vi của trọng

yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm cho thông tin bị hiểu lầm hay sai

lệch và do ñó sẽ ảnh hưởng ñến tính ñáng tin cậy.

Có thể so sánh ñược: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,

với doanh nghiệp khác. Để có thể so sánh ñược, BCTC phải : (cid:1) Áp dụng các nguyên tắc kế toán nhất quán (cid:1) Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC

Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay ñổi chính sách kế

toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

1.3.1.2. Quan ñiểm của FASB

Tính phù hợp (tính thích hợp): thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả

năng thay ñổi quyết ñịnh của người sử dụng. Để ñảm bảo tính thích hợp, thông tin

phải : Có giá trị dự ñoán hay ñánh giá và kịp thời

Tính ñáng tin cậy: thông tin kế toán ñáng tin cậy trong phạm vi nó có thể

kiểm chứng, khi ñược trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch.

Thông tin kế toán ñáng tin cậy khi :

(cid:1) Có thể kiểm chứng : thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có

ñủ năng lực và tính ñộc lập) khi kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài

liệu hoặc dữ liệu sẽ ñưa ra một kết luận hoặc kết quả tương tự nhau. Chú

17

ý rằng có thể kiểm chứng chỉ có nghĩa là kết quả ñược phản ánh chính

xác chứ không có ý nghĩa là phương pháp thích hợp.

(cid:1) Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán và nghiệp vụ

hay sự kiện mà nó muốn trình bày.

(cid:1) Không thiên lệch nghĩa là không nhằm ñạt ñược một kết quả mong muốn

hay chịu ảnh hưởng của một quan ñiểm, thái ñộ cá biệt. Chú ý là không

thiên lệch không có nghĩa là người cung cấp thông tin không có chủ ñích

riêng mà là chủ ñích ñó không ảnh hưởng ñến kết quả.

Khả năng so sánh ñược: thông tin kế toán phải ñược ño lường và báo cáo

theo cùng một phương thức ñể có thể so sánh ñược giữa các doanh nghiệp.

1.3.1.3. Quan ñiểm của Việt Nam

Tính trung thực và khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược

ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng ñầy ñủ, khách quan và ñúng với thực

tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các

thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñúng với thực tế, không

bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

Tính ñầy ñủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ñến kỳ kế

toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñầy ñủ, không bị bỏ sót.

Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo

cáo kịp thời, ñúng hoặc trước thời hạn quy ñịnh, không ñược chậm trễ.

Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu ñối với người sử dụng. Người sử dụng ở ñây ñược hiểu là người có

hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin

về những vấn ñề phức tạp trong BCTC phải ñược giải trình trong phần thuyết minh.

Tính có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán

trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh ñược khi tính

toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong

phần thuyết minh ñể người sử dụng có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,

giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với dự toán, kế hoạch.

18

1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán

a. Năng lực tiếp cận và sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư

Năng lực nhà ñầu tư ở ñây ñược hiểu là là khả năng tiếp cận, hiểu và phân

tích thông tin kế toán của nhà ñầu tư. Đây ñược xem là một giả thiết cơ bản và ñầu

tiên ñể ñảm bảo thông tin kế toán có thể hiểu ñược với nhà ñầu tư.

Năng lực của nhà ñầu tư càng tốt thì nhu cầu thông tin kế toán của họ càng

cao. Doanh nghiệp muốn thu hút ñược nhà ñầu tư thì phải thỏa mãn nhu cầu của họ.

Do ñó, chất lượng thông tin kế toán sẽ tăng lên. Đồng thời, nếu năng lực nhà ñầu tư

càng cao thì thông tin kế toán sẽ càng hữu ích trong quyết ñịnh ñầu tư của họ.

b. Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp

Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp là khả năng

tạo lập và cung cấp thông tin kế toán cho nhà ñầu tư và các chủ thể trên TTCK.

Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp bao gồm

Ban lãnh ñạo doanh nghiệp (Hội ñồng quản trị và ban giám ñốc), bộ phận kế toán,

hệ thống kiểm soát nội bộ và ban kiểm soát của doanh nghiệp.

Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán biểu hiện qua quan ñiểm và

năng lực của Ban lãnh doanh nghiệp trong việc công khai thông tin kế toán ra bên

ngoài.

Nếu Ban lãnh ñạo coi trọng việc minh bạch hóa thông tin kế toán và xem ñây

là một cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà ñầu tư thì chắc chắn chất lượng của thông

tin kế toán sẽ ñược ñảm bảo. Nhà ñầu tư sẽ tự tin ra quyết ñịnh kinh tế dựa trên vào

các thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp khi họ cho rằng những thông tin

này do người có năng lực lập và trình bày. Doanh nghiệp hiểu ñược ñiều này sẽ

quan tâm tổ chức bộ máy kế toán tốt hơn, ñẩy mạnh công tác quan hệ với cổ ñông

hơn, quản trị thông tin kế toán tốt hơn ñể ngày càng thoả măn nhu cầu của nhà ñầu

tư. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thường xuyên cung cấp BCTC trễ, có chênh lệch

nhiều sau kiểm toán, sẽ khiến nhà ñầu tư mất niềm tin.

19

c. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên

Năng lực của công ty kiểm toán ñược hiểu là năng lực cung cấp dịch vụ kiểm

toán của công ty kiểm toán ñối với các doanh nghiệp niêm yết.

Năng lực của kiểm toán viên thể hiện qua tính ñộc lập và ñạo ñức nghề

nghiệp của kiểm toán viên. Kiểm toán viên là người kiểm tra, xác nhận sự trung

thực và hợp lý của BCTC, giúp cho cơ quan và người có trách nhiệm và quyền lợi

liên quan có thể yên tâm, tin tưởng vào số liệu của bản báo cáo ñể thực hiện trách

nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình.

Nhà ñầu tư, với tư cách là chủ doanh nghiệp, là người thuê kiểm toán gián

tiếp thông qua doanh ban lãnh ñạo, luôn mong muốn chất lượng báo cáo kiểm toán

tốt. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên, với tư cách là người bán, sẽ phải hoàn

thiện năng lực của mình ñể ñáp ứng nhu cầu của nhà ñầu tư.

Ban giám ñốc là những người ñiều hành công việc hàng ngày của doanh

nghiệp nên có thông tin ñầy ñủ hơn các cổ ñông. Chính sự bất cân xứng về số lượng

và chất lượng thông tin này sẽ có thể tạo cơ hội cho ban giám ñốc ñưa ra các quyết

ñịnh vì mục ñích tư lợi cho cá nhân. Kiểm toán thông qua việc xác nhận tính trung

thực, khách quan của các thông tin tài chính mà công ty cung cấp sẽ làm giảm bớt

sự bất cân xứng về thông tin này từ ñó giảm bớt xung ñột về lợi ích giữa người sở

hữu và người quản lý.

d. Hệ thống giám sát và công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán

Năng lực giám sát và công bố thông tin của UBCK là khả năng kiểm tra,

giám sát và công bố thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp.

UBCK ban hành quy trình và cơ chế công bố thông tin trên TTCK trong ñó

có thông tin kế toán (mẫu biểu, thời gian công bố, các giải trình biến ñộng bất

thường). Nhà ñầu tư coi UBCK như cơ quan pháp luật bảo vệ lợi ích của họ. Năng

lực của UBCK càng cao thì niềm tin của nhà ñầu tư càng lớn. Chính vì vậy, UBCK

phải không ngừng cải cách và phát triển, ñặc biệt về quy trình giám sát thông tin ñể

thông tin kế toán ngày càng ñáng tin cậy và kịp thời cho quyết ñịnh của nhà ñầu tư.

20

1.4. Thông tin kế toán trên TTCK ở một số quốc gia phát triển

TTCK ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ là những thị trường lâu ñời

trên thế giới. Ở các thị trường này, khối lượng hàng hóa lớn và ña dạng. Hệ thống

quản lý và ñiều hành rất chuyên nghiệp. Trong ñó, hệ thống pháp luật về kế toán,

kiểm toán theo chuẩn của thông lệ quốc tế. Do ñó, chất lượng thông tin kế toán

ñược ñảm bảo và các quy ñịnh về công bố thông tin hợp lý. Trình ñộ và sự am hiểu

của nhà ñầu tư trên các thị trường này khá tốt, họ ñầu tư qua các quỹ và các nhà môi

giới chuyên nghiệp. Chúng ta sẽ lược qua TTCK của Mỹ, Pháp và Trung Quốc.

1.4.1. Hình thức công bố thông tin

Yêu cầu STT

1 BCTC năm Mỹ x Pháp x Trung Quốc x

2 BCTC giữa niên ñộ x x x

3 BCTC quý x x x

4 Yêu cầu kiểm toán BCTC năm BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ

1.4.2. Nội dung công bố thông tin

STT Yêu cầu Mỹ Trung Quốc

1 BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ Mẫu 10K, 10KSB Dựa trên quy mô vốn và số cổ ñông Quy ñịnh của CSRC, hòa hợp với quy ñịnh của ASBE, IAS

3 BCTC quý Mẫu 10K CSRC, ASBE và IAS Pháp Quy ñịnh của NYSE Euronet, hòa hợp với quy ñịnh của AMF, CNC, IFRS và US GAAP Quy ñịnh của AMF, CNC, IFRS và US GAAP

1.4.3. Thời gian công bố thông tin

STT Yêu cầu Mỹ Pháp

1 BCTC năm Từ 75 ñến 90 ngày 90 ngày

2 BCTC giữa niên ñộ Từ 75 ñến 90 ngày 90 ngày

3 BCTC quý Từ 40 ñến 45 ngày 45 ngày Trung Quốc Trong vòng 4 tháng Trong vòng 2 tháng Trong vòng 1 tháng

21

1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài học từ thị trường chứng khoán Mỹ:

Nền kinh tế Mỹ nói chung và thị trường chứng khoán Mỹ nói riêng trong

những năm gần ñây ñã trải qua 2 bước ngoặt lớn gắn liền với những vụ gian lận về

BCTC.

Đầu tiên là sự sụp ñổ của Enron, Worldcom, Xerox, Qwest,… Trong khi

những gian lận tại Enron liên quan tới các thủ thuật kế toán tinh vi thì tại Worlcom

các gian lận diễn ra rất ñơn giản. Worlcom khi ñó ñã tăng giả mạo các chỉ số kế

toán hiện hành và bỏ ñi các số liệu về vốn theo thời gian mà nhẽ ra phải công bố

công khai. Về bản chất, Worlcom ñã chuyển dịch một loạt các con số từ cột này

sang cột khác trong BCTC. Điều ñáng quan tâm là không chỉ có Enron và

Worldcom trực tiếp tham gia vào những gian lận trong BCTC mà còn có sự giúp

sức của các ngân hàng và công ty kiểm toán. Trước tình hình ñó, chính phủ Mỹ ñã

phải cải cách lại toàn bộ các quy ñịnh hiện hành về kế toán thông qua việc ban hành

ñạo luật Sarbanes-Oxley. Đạo luật Sarbanes-Oxley, còn ñược biết với tên ñạo luật

Sarbox là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán, ñược ban hành

vào năm 2002. Mục tiêu chính của ñạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà ñầu

tư vào các công ty ñại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự ñảm

bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai.

Tiếp ñến là khủng hoảng tài chính xảy ra cuối năm 2008 với sự phá sản của

Lehman Brothers ñã tác ñộng ñến tất cả các quốc gia trên thế giới, trong ñó nước

Mỹ chịu thiệt hại nặng nề nhất. Đồng thời, các vụ gian lận kế toán lớn như gian lận

kế toán tại công ty dịch vụ thuê ngoài Satyam (Ấn Độ), hoặc công ty kiểm toán của

Madoff chỉ có ba người, bao gồm cả giám ñốc. Trước diễn biến của cuộc khủng

hoảng kinh tế lịch sử, Uỷ ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) và Uỷ ban

chứng khoán Mỹ (SEC) ñề xuất các công ty niêm yết trên TTCK Mỹ chuyển sang áp

dụng các chuẩn mực kế toán và các chuẩn mực BCTC quốc tế (IAS/IFRS) thay cho

hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành tại Mỹ (US GAAP). Theo ñề xuất này, các

công ty niêm yết tại Mỹ có thể sẽ bị bắt buộc áp dụng IAS/IFRS kể từ niên ñộ kế

22

toán 2014. Theo bản ñề xuất, việc áp dụng IAS/IFRS sẽ tăng cường tính minh bạch

và tính so sánh của BCTC, ñặc biệt ñối với các công ty ña quốc gia với phạm vi hoạt

ñộng toàn cầu.

Từ những vụ việc trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam:

Một là rủi ro về gian lận kế toán dẫn ñến phá sản doanh nghiệp có thể xuất

hiện ở các tập ñoàn kinh tế lớn, khi mà không ai có thể ngờ ñến.

Hai là rủi ro về kiểm toán cũng có thể xảy ra ở các công ty kiểm toán lớn

Ba là kể cả khi ñã tiến hành cải cách về kế toán và kiểm toán thì rủi ro về kế

toán và kiểm toán vẫn có thể xảy ra.

Bốn là minh bạch và công khai luôn là thách thức ñối với bất kỳ thị trường

chứng khoán nào.

Năm là cần tăng số lượng thành viên Hội ñồng quản trị ñộc lập và tăng

cường quyền lực của ban kiểm soát trong công tác kiểm toán,…

Sáu là phương châm “giá trị cổ ñông” dựa trên cơ sở giá cổ phiếu ñã không

còn thích hợp. Các doanh nghiệp cần chú trong xây dựng phương pháp quản trị,

trong ñó nên nâng cao tính toàn vẹn của hệ thống kinh doanh và tính chính xác của

các số liệu hoạt ñộng.

Bài học từ thị trường chứng khoán Trung Quốc

TTCK Trung Quốc thời kỳ ñổi mới ñược chia làm 2 giai ñoạn: thời kỳ xây

dựng ñất nước (1949 - 1952) và thời kỳ sau cải cách mở cửa (1978 ñến nay). Mô

hình kinh tế của Trung Quốc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang

nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch, rồi lại tiếp tục chuyển sang nền kinh tế thị trường

xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc, thể hiện ñặc tính dân tộc ñộc ñáo.

Số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 2 năm, từ giữa năm 2005 ñến giữa

2007, chỉ số chứng khoán của sàn Thượng Hải, vốn ñược coi là hàn thử biểu của thị

trường Trung Quốc, ñã tăng gấp 6 lần. Theo hãng tin Reuters, trong 2 năm này,

Trung Quốc ñại lục dẫn ñầu thế giới về nguồn vốn thu hút ñược thông qua các ñợt

IPO, với khoảng 82,5 tỷ USD. Thống kê vừa ñược Bloomberg công bố hôm

23

14/1/2010 cho thấy, sàn Thượng Hải ñã chính thức vượt qua Tokyo trở thành thị

trường chứng khoán sôi ñộng nhất châu Á trong năm 2009 và ñứng thứ 3 thế giới

sau Nasdaq và New York. Theo công ty chứng khoán Central China Securities

Holdings Co. tại Thượng Hải, có thể một hoặc hai năm nữa chứng khoán Trung

Quốc sẽ vươn lên vị trí số một thế giới.

TTCK Việt Nam có những ñiểm tương ñồng và kế thừa của TTCK Trung

Quốc xuất phát từ ñịnh hướng và cách thức vận hành nền kinh tế thị trường theo

ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể rút ra 3 bài học kinh nghiệm lớn như sau:

Thứ nhất là bài học cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Theo ñó,

TTCK cần phát triển có chiều sâu và từ bên trong, có nghĩa là TTCK tăng trưởng do

giá chứng khoán tăng, kết quả của việc các doanh nghiệp niêm yết làm ăn có hiệu

quả, chứ không phải do sự mở rộng, phát hành tràn lan các loại chứng khoán mới.

Để làm ñược ñiều ñó, ñiều quan trọng nhất là phải tăng cường hiệu quả hoạt ñộng

của các công ty niêm yết và nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán.

Thứ hai là bài học cho sự mở cửa và hội nhập của TTCK. Cần hiểu rằng hội

nhập của TTCK không chỉ mang tính bắt buộc mà có ý nghĩa rất quan trọng ñối với

nền kinh tế. Vấn ñề quan trọng mang tính cạnh tranh ñối với các TTCK mới nổi là

chính sách thu hút và ưu ñãi ñối với nhà ñầu tư nước ngoài thông qua việc nâng cao

chất lượng hàng hóa, minh bạch hóa hoạt ñộng kinh doanh của các tập ñoàn và các

doanh nghiệp nhà nước.

Thứ ba là bài học cho sự ñột phá về cải tổ hệ thống kế toán. Phải có những

bước ñi mang tính bước ngoặt trong việc cải tổ hệ thống kế toán mới có thể ñẩy

mạnh sự phát triển và hội nhập của TTCK. Mục ñích của việc làm này nhằm minh

bạch hóa các doanh nghiệp trong nước và thu hút nhà ñầu tư nước ngoài. Là sản

phẩm của kinh tế thị trường, do ñó, ñối với các TTCK như Trung Quốc và Việt

Nam, hội tụ các chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính quốc tế là một xu hướng tất

yếu và nên sớm thực hiện.

24

Kết luận chương 1:

TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua

bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. TTCK có

những vai trò nhất ñịnh ñối với nền kinh tế như ñảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả

các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế, góp phần tái

phân phối công bằng hơn. Bên cạnh ñó, TTCK còn tạo ñiều kiện cho việc tách biệt

giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính

sách tài chính, tiền tệ của chính phủ và tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.

Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử

lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng.

Người sử dụng thông tin kế toán bao gồm nhà ñầu tư, chủ nợ, ngân hàng, cơ quan

nhà nước,… với những mục ñích khác nhau.

Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán bao gồm tính trung thực, tính

khách quan, tính ñầy ñủ, tính kịp thời, tính dễ hiểu và tính có thể so sánh ñược. Các

ñặc ñiểm này phải ñược thực hiện ñồng bộ thì thông tin kế toán mới có chất lượng.

Các yếu tố chi phối ñến chất lượng của thông tin kế toán bao gồm nhiều yếu tố,

trong ñó có yếu tố về môi trường kinh doanh, yếu tố về môi trường pháp lý và yếu

tố về môi trường văn hóa.

Thông tin kế toán trên TTCK là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra

quyết ñịnh. UBCK ban hành các quy ñịnh chung về công bố thông tin và các quy

ñịnh cụ thể ñối với thông tin kế toán trên TTCK như thời gian nộp BCTC, thành

phần của BCTC quý, BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ và BCTC hợp nhất.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK

như hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp, vai trò của

công ty kiểm toán và kiểm toán viên, hệ thống giám sát và công bố thông tin của

UBCKNN. Ngoài ra, sự hiểu biết về kế toán tài chính của nhà ñầu tư cũng là một

giả thiết quan trọng ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành, phát triển của thị trường chứng

khoán Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

2.1.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành, phát triển của thị trường

chứng khoán Việt Nam

Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu ñã ñược Đảng và Chính phủ Việt

Nam ñịnh hướng từ những năm ñầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20 nhằm xác lập một

kênh huy ñộng vốn mới cho ñầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng ñề án

thành lập TTCK ñã ñược nhiều cơ quan Nhà nước, Viện nghiên cứu phối hợp ñề

xuất với Chính phủ.

Một trong những bước ñi ñầu tiên có ý nghĩa khởi ñầu cho việc xây dựng

TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị

trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết ñịnh số 207/QĐ-TCCB ngày

6/11/1993 của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng

ñề án và chuẩn bị các ñiều kiện ñể thành lập TTCK theo bước ñi thích hợp. Theo sự

uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ñã phối hợp với Bộ Tài chính tổ

chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng của TTCK, ñề xuất với

Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, ñào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán

và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai;

nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy

nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên phạm vi nghiên

cứu, xây dựng ñề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh

vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ñược thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị

ñịnh số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ

chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành

lập cơ quan quản lý TTCK trước khi thị trường ra ñời là bước ñi phù hợp với chủ

26

trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết ñịnh cho sự ra

ñời của TTCK.

Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ ñợi, ngày 11-7-1998 Chính phủ ñã ký Nghị

ñịnh số 48/CP ban hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán chính thức khai

sinh cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết

ñịnh thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là

HOSE, nay là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí minh, viết tắt là HSX)

và chính thức ñi vào hoạt ñộng thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28-7-

2000. Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HASTC, nay là Sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội, viết tắt là HNX) ñược thành lập vào ngày 8/3/2005.

VN-Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN-Index ñược xây

dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên HSX. Chỉ số

VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày

gốc 28-7-2000. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính trên ñược ñiều chỉnh

trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và trường hợp có thay ñổi về

vốn niêm yết.

27

Có thể chia quá trình phát triển của TTCKVN ra 2 giai ñoạn: Giai ñoạn 2000

– 2005: trong 5 năm ñầu tiên, thị trường không thu hút ñược sự quan tâm của công

chúng và diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác ñộng xã hội mở rộng ñể

có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi

người dân. Giá trị giao dịch bình quân chỉ là 55 tỉ ñồng/phiên. Giai ñoạn từ 2006

ñến nay: mốc thời gian kể từ ñầu năm 2006 ñược coi là mang tính chất phát triển

quan trọng. Thị trường ñã phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất. Giá trị giao

dịch bình quân trong giai ñoạn này ñạt 1.300 tỉ ñồng/phiên, tăng gần 25 lần so với

giai ñoạn trước.

TTCK VN trong 10 năm hình thành và phát triển có các ñặc ñiểm quan trọng

sau:

Thứ nhất: Tính ñại chúng của TTCK ñang dần hình thành và phát triển.

TTCK ñược sự quan tâm của nhiều người. Số lượng nhà ñầu tư tăng mạnh từ năm

2006. Rất nhiều tầng lớp xã hội như trí thức, hưu trí, nội trợ,… trở thành nhà ñầu tư.

Các khoản siêu lợi nhuận khi thị trường bùng nổ ñã thu hút ñược họ. Tuy nhiên,

phần lớn các khoản tiền ñều mang tính ngắn hạn và ñầu cơ. Tính ñến cuối năm

2008, số lượng tài khoản khoảng 400.000 tài khoản, ñến cuối năm 2009, số lượng

tài khoản ñạt 793.000 tài khoản, tăng hơn 50% so với năm 2008 và ñến nay ñạt

khoảng 950.000 tài khoản.

Thứ hai: TTCK VN ñang dần trở thành nơi huy ñộng vốn hiệu quả của các

doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng mạnh từ ñã tăng ban ñầu từ 2

công ty lên gần 600 công ty. Cùng với chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà

nước, số lượng doanh nghiệp cổ phần tăng nhanh do khả năng huy ñộng vốn của

TTCK. Doanh nghiệp niêm yết liên tục phát hành cổ phiếu ñể thu về các khoản

thặng dư. Tuy nhiên, thay vì tập trung phát triển ngành nghề theo chiều sâu, các

khoản vốn và thặng dư này ñược nhiều doanh nghiệp thành lập công ty con, mở

rộng sang lĩnh vực khác hoặc ñầu tư cổ phiếu. Tổng giá trị vốn huy ñộng trong 5

năm gần ñây qua thị trường ñã ñạt gần 300.000 tỉ ñồng, trong ñó, riêng năm 2007

tổng giá trị huy ñộng vốn qua TTCK ñạt 127.000 tỉ ñồng

28

Thứ ba: Số lượng công ty chứng khoán tăng ñột biến và vượt quá nhu cầu

thực tế. Hiện tượng các tập ñoàn, tổng công ty Nhà nước và ngân hàng mở công ty

chứng khoán trở nên phổ biến. Do không chuyên ngành nên phần lớn các công ty

này hoạt ñộng không hiệu quả. Tuy nhiên, do số lượng công ty chứng khoán tăng,

tính cạnh tranh cao hơn nên nhà ñầu tư ñược phục vụ tốt hơn. Mặt trái của tình

trạng này là hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty chứng khoán,

làm méo mó TTCK. Hiện nay, có 105 công ty chứng khoán và 43 công ty quản lý

quỹ ñang hoạt ñộng với mức vốn từ 22 tỷ ñồng ñến 3.500 tỷ ñồng. Số lượng này là

rất lớn so với các nước trong khu vực như ở Trung Quốc chỉ có khoảng 30 công ty

chứng khoán.

Thứ tư: TTCK VN ñã thu hút ñược sự chú ý của giới ñầu tư quốc tế. Các tập

ñoàn kinh tế lớn trên thế giới ñã bước ñầu ñầu tư ở Việt Nam thông qua việc mở các

quỹ ñầu tư. Số lượng nhà ñầu tư cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng không

ngừng gia tăng. Đặc ñiểm chung của giới ñầu tư nước ngoài là tính bài bản và ñầu

tư giá trị. Thông tin từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho biết, tính ñến

ngày 29/4/2010, trung tâm ñã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 14.026 nhà ñầu

tư nước ngoài, trong ñó có 1.276 nhà ñầu tư tổ chức và 12.750 nhà ñầu tư cá nhân.

Thứ 5: TTCK VN ñã bước ñầu liên thông với thị trường chứng khoán quốc

tế. Diễn biến của TTCK VN trong những năm gần ñây là có sự hòa nhập vào TTCK

thế giới thông qua việc biến ñộng lên – xuống. Đặc biệt trong giai ñoạn khủng

hoảng kinh tế, mối quan hệ này ñược thể hiện rất rõ nét. Nguyên nhân là do khối

lượng cổ phiếu của các nhà ñầu tư nước ngoài chiếm một tỷ trọng ñáng kể tại các

doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn. Do ñó, mọi biến ñộng của TTCK thế giới sẽ tác

ñộng ñến hành vi của họ, từ ñó tác ñộng ñến diễn biến của TTCK VN.

Thứ 6: Các quy ñịnh về chứng khoán và TTCK ñã ñược ban hành và ñang

trong quá trình hoàn thiện. Luật Chứng khoán ñược ban hành vào ngày 29/06/2006

ñể ñiều chỉnh các hành vi của các chủ thể trên TTCK. Thông tư hướng dẫn công bố

thông tin trên TTCK, thông tư hướng dẫn công tác giám sát của UBCKNN, thông tư

29

hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, ñã ñược Bộ

Tài chính ban hành và sửa ñổi.

Thứ 7: TTCK VN chưa trở thành hàn thử biểu của nền kinh tế. Còn nhiều tập

ñoàn, tổng công ty Nhà nước chưa cổ phần hóa nên chưa thể niêm yết. Các doanh

nghiệp ñang niêm yết chủ yếu là các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bất

ñộng sản, công ty xây dựng. Vốn hóa của thị trường chưa chiếm tỷ trọng ñáng kể

trong GDP cả nước. Mức vốn hóa toàn thị trường tính ñến cuối năm 2009 là

620.000 tỷ ñồng, tương ñương 38% GDP, ñã tăng gấp gần 3 lần so với năm 2008.

Đến nay mức vốn hóa ñạt khoảng 700.000 tỷ ñồng, tương ñương trên 40% GDP.

Thứ 8: TTCK VN cũng dần trở thành kênh huy ñộng vốn quan trọng cho

ngân sách nhà nước thông qua các phiên ñấu thầu trái phiếu chính phủ. Tính từ khi

có thị trường cho ñến nay, TTCK VN là kênh huy ñộng tới 42% tổng giá trị các ñợt

phát hành trái phiếu chính phủ hoặc ñược Chính phủ bảo lãnh phát hành.

Thứ 9: Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết chưa chuyên

nghiệp, chưa minh bạch và còn mang tính bị ñộng. Chỉ có một số ít doanh nghiệp

niêm yết quan tâm ñến hoạt ñộng công bố thông tin thông qua việc chú trọng xây

dựng ban quan hệ cổ ñông và tổ chức các buổi tiếp xúc với nhà ñầu tư. Đa phần các

doanh nghiệp này muốn thu hút dòng vốn ngoại hoặc có ý ñịnh niêm yết trên TTCK

quốc tế. Còn phần lớn các doanh nghiệp công bố thông tin theo quy ñịnh của UBCK

và mang nặng tính hình thức. Trong khi ñó, công tác giám sát hoạt ñộng công bố

thông tin của cơ quan quản lý thị trường còn nhiều bất cập do các quy ñịnh chưa

chặt chẽ và chưa ứng dụng công nghệ hiện ñại vào công tác quản lý.

2.1.2. Các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

a. Yêu cầu chung:

Việc công bố thông tin phải ñầy ñủ, chính xác và kịp thời theo quy ñịnh pháp

luật. Việc công bố thông tin phải do người ñại diện theo pháp luật của công ty hoặc

người ñược uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người ñại diện theo pháp luật

30

của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người ñược uỷ

quyền công bố thông tin công bố.

Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng ñến giá chứng khoán thì

người ñại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người ñược uỷ quyền công bố

thông tin phải xác nhận hoặc ñính chính thông tin ñó trong thời hạn hai mươi bốn (24)

giờ, kể từ khi nhận ñược thông tin ñó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

Việc công bố thông tin phải ñược thực hiện ñồng thời với việc báo cáo

UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố.

Trường hợp có sự thay ñổi nội dung thông tin ñã công bố, doanh nghiệp phải

ñồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN.

Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện ñúng thời hạn vì

những lý do bất khả kháng, doanh nghiệp phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và phải

thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng ñã ñược khắc phục.

Việc tạm hoãn công bố thông tin phải ñược công bố trên phương tiện công bố thông

tin của UBCKNN, SGDCK và tổ chức công bố thông tin, nêu rõ lý do của việc tạm

hoãn công bố thông tin.

b. Yêu cầu ñối với BCTC:

- BCTC năm:

Chậm nhất là 10 ngày, kết thúc thời hạn hoàn thành BCTC năm, công ty ñại

chúng phải công bố thông tin về BCTC năm ñược kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán

ñộc lập ñủ ñiều kiện hành nghề theo quy ñịnh của Bộ Tài chính.

Nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm: Bảng cân ñối kế toán;

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh

BCTC theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán và báo cáo kiểm toán. Thuyết minh

BCTC phải trình bày ñầy ñủ tất cả nội dung theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán.

Trường hợp trong thuyết minh có chỉ dẫn ñến phụ lục, phụ lục phải ñược công bố cùng

thuyết minh BCTC.

Thuyết minh BCTC phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên

liên quan theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán số 26, Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế

31

toán số 26. Thuyết minh BCTC phải có báo cáo bộ phận theo quy ñịnh Chuẩn mực kế

toán số 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 28. Trong trường hợp ñồng

tiền ghi sổ kế toán khác với ñồng tiền Việt Nam thì công ty ñại chúng phải công bố

ñồng thời BCTC bằng ñồng tiền ghi sổ và bằng ñồng Việt Nam.

Trường hợp công ty ñại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội

dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC của công ty mẹ và BCTC

hợp nhất theo quy ñịnh của pháp luật kế toán.

Ngày hoàn thành BCTC năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày

kết thúc kỳ kế toán năm theo quy ñịnh.

BCTC năm ñược lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có), phải

công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin ñiện tử của công ty ñại chúng và lưu trữ ít

nhất mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.

Công ty ñại chúng phải công bố ñầy ñủ nội dung thông tin về BCTC năm quy

ñịnh trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK (ñối với công ty

niêm yết) ñồng thời ñăng tải toàn văn Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trên một (01)

số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo ñịa chỉ trang thông tin ñiện tử

ñăng tải toàn bộ BCTC hoặc ñịa chỉ cung cấp BCTC ñể nhà ñầu tư tham khảo.

- BCTC quý:

BCTC quý ñược lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong

thời hạn hai lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là

công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là năm mươi

(50) ngày, kết thúc quý.

Nội dung công bố thông tin về BCTC quý của tổ chức niêm yết bao gồm:

Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán.

Thuyết minh BCTC quý phải trình bày ñầy ñủ tất cả nội dung theo quy ñịnh

của pháp luật và ñược lập theo quy ñịnh của chuẩn mực, chế ñộ kế toán hiện hành.

Trường hợp trong thuyết minh BCTC có chỉ dẫn ñến phụ lục, phụ lục phải ñược

công bố cùng thuyết minh BCTC. Thuyết minh BCTC phải trình bày cụ thể các nội

32

dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán 26,

Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán 26. Thuyết minh BCTC phải có báo cáo bộ

phận theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế

toán 28.

Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả

hoạt ñộng kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến

ñộng từ mười phần trăm (10%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên

nhân dẫn ñến những biến ñộng bất thường ñó trong BCTC quý.

Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì tổ chức niêm yết ñó phải

nộp BCTC quý của công ty mẹ và BCTC hợp nhất theo quy ñịnh cho UBCK,

SGDCK.

Tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp BCTC quý trên phương tiện công bố

thông tin của UBCK, SGDCK ñồng thời ghi rõ ñịa chỉ liên kết tới trang thông tin

ñiện tử ñăng tải toàn bộ BCTC quý hoặc ñịa chỉ cung cấp BCTC quý ñể nhà ñầu tư

tham khảo.

BCTC quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông

tin ñiện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm

tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.

- BCTC giữa niên ñộ:

Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về BCTC bán niên (sáu

tháng ñầu năm) ñã ñược soát xét bởi tổ chức kiểm toán ñược chấp thuận theo quy

ñịnh của Chuẩn mực kiểm toán số 910 (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời

hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý 2 hàng năm. Trường hợp tổ

chức niêm yết là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin

là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc quý 2 hàng năm.

BCTC bán niên kèm theo toàn bộ báo cáo kết quả công tác soát xét BCTC

bán niên phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCK, SGDCK và

trang thông tin ñiện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười

(10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.

33

2.2. Đánh giá chung chất lượng của thông tin kế toán và việc kiểm soát

chất lượng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày

2.2.1.1. Tính trung thực và khách quan

Thực trạng về tính trung thực và khách quan trên BCTC của các doanh

nghiệp niêm yết trong những năm gần ñây thể hiện qua những ñiểm chính sau ñây:

Thứ nhất: sự chênh lệch số liệu về kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán

diễn ra ở rất nhiều doanh nghiệp trong 3 năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng ñầu

năm 2010.

Năm 2007, thống kê do www.stox.vn thực hiện với 314 doanh nghiệp niêm

yết trên hai sàn HSX và HNX cho thấy, có 50 BCTC có ý kiến loại trừ của kiểm

toán viên, với nguyên nhân chủ yếu là “bị giới hạn kiểm toán”, gần 1/3 số báo cáo

này kiểm toán viên có ý kiến không ñồng ý với cách tính toán của doanh nghiệp, và

khoảng 10% báo cáo có ý kiến loại trừ của kiểm toán viên do cả hai nguyên nhân

trên.

Năm 2008, trong số 357 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn, có ít nhất

194 công ty (tức hơn 50%) có sự chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau kiểm

toán. Trong ñó có tới 47 doanh nghiệp có chênh lệch kết quả kinh doanh trước và

sau kiểm toán lên tới trên 50%. Những khoản chênh lệch rất lớn, thậm chí thay ñổi

hoàn toàn cán cân lỗ - lãi tại một số nơi. Trước ñây, sự chênh lệch cũng có, nhưng

không lớn và phổ biến như năm vừa qua. Việc doanh nghiệp ñang từ lãi nhiều thành

lãi ít, ñang từ lãi thành lỗ ñã làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin của nhà ñầu tư vào

doanh nghiệp, vào TTCK. Thực tế, BCTC của doanh nghiệp chưa kiểm toán ñều

ñược ñăng tải trên bản tin của SGDCK, báo viết, Internet... Nhiều nhà ñầu tư khi

ñọc ñều coi ñây là những thông tin tin cậy và căn cứ vào ñó ñể phân tích, ra quyết

ñịnh ñầu tư (xin tham khảo phụ lục 01)

Năm 2009, theo thống kê từ HSX, chỉ có 23 doanh nghiệp trong số 176

doanh nghiệp niêm yết, có chênh lệch về số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán.

Thống kê này có thể gây ngộ nhận về chất lượng của BCTC trong khía cạnh trung

34

thực và khách quan. Thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp không công bố BCTC quý 4

mà ñể sau khi kiểm toán mới công bố BCTC năm 2009. Trong khoản thời gian này,

tin ñồn và thông tin nội gián về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra phổ

biến.

Năm 2010 là năm thứ hai thực hiện việc soát xét BCTC giữa niên ñộ. Có 35

doanh nghiệp có chênh lệch về số liệu trước và sau soát xét của kiểm toán. Điểm

tương ñồng của BCTC giữa niên ñộ năm 2010 và BCTC năm 2009 là hiện tượng

không công bố BCTC quý 2/2010 ñúng hạn mà ñợi kiểm toán soát xét xong mới

công bố. Thời hạn ñể một doanh nghiệp niêm yết công bố BCTC quý là 25 ngày kể

từ ngày kết thúc quý và thời hạn ñể công bố BCTC năm ñã kiểm toán là 100 ngày

kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Như vậy, trong khoảng thời gian 75 ngày giữa 2

kỳ báo cáo, không ít nhà ñầu tư ra quyết ñịnh sai lầm theo những thông tin mà

doanh nghiệp công bố.

Thứ hai: Sự chênh lệch số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán xuất hiện ở cả

doanh nghiệp lớn và nhỏ, ở cả những doanh nghiệp niêm yết lâu và mới niêm

yết, ở tất cả các ngành nghề và không cải thiện qua thời gian.

Theo danh sách một số doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên BCTC năm

2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010 (xin tham khảo phụ lục

02), sự khác biệt về kết quả kinh doanh ở tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt

quy mô vốn dưới 100 tỷ ñồng (như PNC, BMC) hay trên 1.000 tỷ ñồng (như STB,

PPC). Thời gian niêm yết cũng không phải là yếu tố tạo ra tính trung thực của

BCTC. Các doanh nghiệp niêm yết lâu năm như KHA hay STB cũng thường xuyên

ñể xảy ra chênh lệch trên BCTC trước và sau kiểm toán. Tính trung thực về BCTC

cũng không ñược cải thiện qua thời gian. Các doanh nghiệp liên tục có sự chênh

lệch về số liệu trên BCTC qua các năm là PNC, VIC, STB, PPC,… Và ñặc biệt là

tất cả các ngành nghề kinh doanh ñều có thể có sai biệt số liệu.

35

Thứ ba: các nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra không làm nhà ñầu tư thỏa

mãn.

Rất nhiều nguyên nhân ñược ñưa ra từ phía doanh nghiệp. Khách quan có,

chủ quan có nhưng nhìn chung những nguyên nhân ñó không thuyết phục ñược nhà

ñầu tư. Có thể lược qua một số nguyên nhân như sau chưa trích dự phòng ñầu tư tài

chính dài hạn; Cách tính các khoản phải thu, chi nội bộ, hạch toán chênh lệch tỷ giá;

Cách ghi nhận doanh thu/chi phí ñối với các doanh nghiệp ngành bất ñộng sản;

Khác biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá ñối với các loại cổ phiếu

chưa niêm yết giữa doanh nghiệp và kiểm toán; Sai sót trong quá trình hạch toán…

Thứ tư: Chưa tuân thủ tốt các quy ñịnh có liên quan về BCTC và minh bạch

thông tin cho nhà ñầu tư.

Năm 2008, trong khi HSX ñã có công văn nhắc nhở các công ty niêm yết

phải trích lập dự phòng hàng tồn kho, dự phòng tài chính và hạch toán các khoản

chi phí ñầy ñủ từ các quý trong năm, nhưng các công ty vẫn chưa nghiêm túc thực

hiện. Dù ñến hết tháng 11/2008 một số doanh nghiệp công bố lãi và hoàn thành kế

hoạch nhưng khi công bố BCTC quý 4 thì lại lỗ trong cả quý. Điều này ñã làm cho

các nhà ñầu tư cá nhân cảm thấy bất ngờ và thất vọng.

Như trường hợp Công ty Cổ phần Nước giải khát Tribeco là rất nghiêm trọng

bởi khi quý 4/2008, công ty này mới báo cáo lỗ. Số lỗ còn cao hơn toàn bộ vốn chủ

sở hữu, trong khi hết tháng 9/2008 công ty vẫn báo cáo lãi. Điều này chứng tỏ công

ty ñã không trung thực trong việc lập và công bố BCTC.

Nhận xét về các BCTC không rõ ràng của các doanh nghiệp niêm yết, ông

Hoàng Xuân Quyến - Giám ñốc Phân tích Đầu tư của Công ty chứng khoán Tân

Việt cho rằng: “Chưa tôn trọng và không công bằng với nhà ñầu tư”. Theo ông Luis

Nguyễn (Tổng giám ñốc công ty quản lý quỹ SAM) nhà ñầu tư nước ngoài rất nhạy

cảm với những thông tin thiếu minh bạch của doanh nghiệp, nhất là trường hợp cố

tình giấu lỗ. Cho dù họ không ñầu tư trực tiếp vào BBT hay TRI, song những vụ

việc như vậy làm họ lo ngại về chất lượng công bố thông tin của doanh nghiệp Việt

Nam.

36

Bình luận về việc các công ty giấu lỗ, hạch toán lỗ vào cuối năm, giám ñốc

một công ty niêm yết trên sàn Hà Nội nói: "Câu chuyện về tỷ giá, hàng tồn kho, lỗ

lãi bao nhiêu là lãnh ñạo công ty có thể tính toán ñược từ ñầu năm và cập nhật hàng

tuần, chứ không phải sau một tháng, một quý mới biết". Về phía cơ quan quản lý,

bà Trần Anh Đào, Giám ñốc Phòng Quản lý và Thẩm ñịnh niêm yết, HSX lưu ý

rằng, tất cả các vấn ñề trích lập dự phòng, HSX ñã gửi công văn nhắc nhở doanh

nghiệp thực hiện từ quý III, nhưng nhiều công ty cố tình không thực hiện. Đây là lý

do khiến một số doanh nghiệp dồn lỗ vào quý IV/2008. Thực tế này ñược hậu thuẫn

bởi quy ñịnh hiện hành không bắt buộc doanh nghiệp phải trích lập dự phòng hàng

quý, mà có thể ñể ñến cuối năm tài chính mới phải trích lập. Tuy nhiên, nếu phân

tích sâu xa trường hợp như BBT, TRI… thì hành ñộng giấu lỗ chủ yếu do ý thức

của những người có quyền quyết ñịnh lập, công bố BCTC. Như vậy, quy ñịnh chỉ là

một phần, ý thức mới là quan trọng.

Thứ 5: Các quy ñịnh hiện hành về kế toán chưa ñược rõ ràng dẫn ñến sự áp

dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và các công ty kiểm toán.

Quy ñịnh chưa rõ ràng nên doanh nghiệp có quyền “linh hoạt” khi áp dụng.

Đơn cử là các khoản ñầu tư vào các doanh nghiệp chưa niêm yết. Việc xác ñịnh giá

dựa trên các báo giá của 03 công ty môi giới ñã tạo ra nhiều cách khác nhau và

nhiều nguồn khác nhau tạo nên sự chênh lệch. Nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch

này là do sự khác biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hoặc do chính

nguồn dữ liệu giá mà doanh nghiệp hoặc kiểm toán viên lựa chọn.

Quy ñịnh còn chung chung trong khi thị trường chưa có một nguồn dữ liệu

thực sự ñộc lập và có ñủ quy mô thanh khoản ñể làm cơ sở cho doanh nghiệp, kiểm

toán viên và quan trọng hơn là tạo cơ sở ñể có thể “luật hóa”..

Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 03)

37

2.2.1.2. Tính ñầy ñủ

Thứ nhất: Rất nhiều doanh nghiệp không công bố ñầy ñủ các loại BCTC theo

quy ñịnh ñúng hạn. Thậm chí chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý.

- Đối với BCTC quý:

+ Quý 4/2009, chỉ có 26 doanh nghiệp, trong tổng số 67 doanh nghiệp ñã công bố

BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 24 doanh nghiệp chỉ công

bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 4/2009. Đến thời hạn công bố BCTC hợp

nhất, cũng chỉ có 40 trong tổng số 43 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất,

công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.

+ Quý 1/2010, có 50 doanh nghiệp, trong tổng số 91 doanh nghiệp ñã công bố

BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 17 doanh nghiệp chỉ công

bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 1/2010. Đến thời hạn công bố BCTC hợp

nhất, có 98 trong tổng số 101 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất, công bố

ñầy ñủ 4 loại BCTC.

+ Quý 2/2010, có 49 doanh nghiệp, trong tổng số 101 doanh nghiệp ñã công bố

BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 22 doanh nghiệp chỉ công

bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 2/2010. Đến thời hạn công bố BCTC hợp

nhất, cũng chỉ có 98 trong tổng số 250 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất,

công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.

- Đối với BCTC giữa niên ñộ:

+ 6 tháng ñầu năm 2010: có 167 doanh nghiệp, trong tổng số 176 doanh nghiệp ñã

công bố BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 01 doanh nghiệp

chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2009. Đến thời hạn công bố

BCTC hợp nhất, cũng chỉ có 61 trong tổng số 176 doanh nghiệp ñã công bố BCTC

hợp nhất, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.

- Đối với BCTC năm:

+ Năm 2009: có 54 trong tổng số 244 doanh nghiệp ñã công bố BCTC, công bố ñầy

ñủ 4 loại BCTC ñúng hạn. Đến hạn công bố BCTC hợp nhất, chỉ có 27 trong tổng

số 254 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.

38

Thứ hai: Các chỉ tiêu trên BCTC không ñược công bố và thuyết minh ñầy ñủ

Các chỉ tiêu trên BCTC mà doanh nghiệp thường thiếu trong BCTC quý là

“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”, “Chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp hoãn lại”, “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”,… Đối với thuyết minh BCTC, các chỉ

tiêu ñược thuyết minh khá tóm tắt và không công bố ñầy ñủ các chính sách kế toán

áp dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thuyết minh các chỉ tiêu không công bố.

Thứ ba: Không ñính kèm báo cáo kiểm toán khi công bố BCTC.

Theo quy ñịnh, báo cáo kiểm toán là một phần của BCTC. Khi công bố

BCTC năm hoặc BCTC giữa niên ñộ, doanh nghiệp phải công bố báo cáo kiểm toán

ñính kèm BCTC. Tuy nhiên, tình trạng xảy ra phổ biến trong thời gian vừa qua là

các doanh nghiệp chỉ công bố BCTC và ghi chú “BCTC ñã ñược kiểm toán”. Ghi

chú này không có giá trị vì không biết ý kiến của kiểm toán viên là như thế nào:

chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, không chấp nhận hay từ chối ñưa ra ý kiến, Ý kiến

của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của BCTC

doanh nghiệp rất quan trọng ñối với nhà ñầu tư. Việc không công bố ñầy ñủ báo cáo

này sẽ làm giảm giá trị, thậm chí không có giá trị của BCTC ñã công bố.

Thứ tư: Tính pháp lý của các BCTC không ñầy ñủ do thiếu chữ ký của người liên

quan và dấu của công ty.

Khi xem xét BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên trang web của HSX,

nếu chú ý ta sẽ dễ dàng nhận thấy việc thiếu chữ ký của người lập biểu, kế toán

trưởng và Tổng Giám ñốc (hoặc Giám ñốc) doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, ñặc

biệt là BCTC quý. Bên cạnh ñó, khi có ñầy ñủ các chữ ký trên, một lỗi mà một số

doanh nghiệp mắc phải là thiếu dấu giáp lai của các trang BCTC. Việc thiếu các nội

dung trên, xét về hình thức, không ảnh hưởng ñến chất lượng của BCTC. Tuy

nhiên, cần khẳng ñịnh rằng giá trị pháp lý của các báo cáo trên bị ñe dọa nghiêm

trọng. Nhà ñầu tư, nếu thận trọng, họ sẽ không sử dụng các báo cáo này ñể ra quyết

ñịnh.

Thực trạng về tính ñầy ñủ của BCTC qua các con số thống kê tại phụ lục 04.

Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 05)

39

2.2.1.3. Tính kịp thời

Tỷ lệ trễ hạn ñối với BCTC là rất ñáng báo ñộng và không cải thiện theo thời

gian.

Các chỉ số thống kê ñều cho thấy việc công bố BCTC của doanh nghiệp trễ

hạn chiếm trên 50% ñối với BCTC quý và dưới 25% ñối với BCTC năm. Tuy

nhiên, cần nhìn nhận rằng, khá nhiều doanh nghiệp tuy ñã công bố BCTC ñúng hạn

nhưng không ñầy ñủ số lượng theo quy ñịnh. Các doanh nghiệp này coi công bố

BCTC mang tính hình thức nhưng lại không ñủ hình thức theo quy ñịnh. Bên cạnh

ñó, tình trạng công bố BCTC trễ hạn cũng không ñược cải thiện và cũng không ổn

ñịnh qua các kỳ. (xin tham khảo phụ lục 06)

Áp lực về thời gian khó biện minh cho việc công bố BCTC không ñúng hạn.

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể công bố BCTC công ty mẹ và BCTC hợp nhất

ñúng hạn.

Quý 1/2010, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là AAM (ngày 15/04/2010),

sau ñó là ABT, AGF, DQC, SSI, VTB (ngày 16/04/2010). Đối với BCTC hợp nhất,

SSI và VTB công bố sớm nhất (ngày 16/04/2010)

Quý 2/2010, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là ABT (ngày 12/07/2010),

sau ñó là BMC, GMC, SSI, VTB (ngày 16/07/2010). Đối với BCTC hợp nhất,

GMC công bố BCTC sớm nhất (ngày 16/07/2010), sau ñó là SSI (ngày

19/07/2010).

Năm 2009, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là L10 và TSC (ngày

29/01/2010), tiếp ñó là CLC (ngày 10/02/2010), DHC (ngày 25/02/2010) và VSC

(ngày 26/02/2010). Đối với BCTC hợp nhất, TSC cũng công bố sớm nhất (ngày

29/01/2010), tiếp ñó là DHC (ngày 25/02/2010) và VSC (ngày 26/02/2010).

Thời gian từ lúc công bố BCTC ñến khi giải trình hoặc ñính chính số liệu thường

kéo dài so với quy ñịnh.

Khi doanh nghiệp không nộp BCTC ñúng hạn, họ phải gửi giải trình ñến

SGDCK ñể xin gia hạn nộp BCTC. Cũng có không ít các doanh nghiệp không thực

40

hiện việc xin gia hạn này. UBCK từng có công văn nhắc nhở các doanh nghiệp

nghiêm túc thực hiện quy ñịnh về công bố BCTC.

Khi có sự chênh lệch về số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán hoặc báo

cáo kiểm toán không phải ý kiến “chấp nhận toàn phần”, doanh nghiệp thường

không chủ ñộng giải trình hoặc ñính chính số liệu cho SGDCK và nhà ñầu tư. Chỉ

sau khi có công văn của SGDCK yêu cầu thực hiện việc giải trình, doanh nghiệp

mới tiến hành giải trình. Do ñó, khoảng thời gian từ lúc BCTC ñược công bố ñến

lúc doanh nghiệp giải trình sẽ kéo dài. Theo thống kê sơ bộ, khoảng thời gian này

dao ñộng trong khoảng 45 ñến 60 ngày. Như vậy, chất lượng của BCTC không

ñược ñảm bảo ñể nhà ñầu tư phân tích và quyết ñịnh.

Rất nhiều nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra nhưng thiếu thuyết phục

Có thể lược qua phụ lục 07 ñể xem xét những nguyên nhân doanh nghiệp

ñưa ra như ñang ñối chiếu công nợ, công ty con chưa gửi báo cáo, công ty kiểm

toán chưa kiểm toán xong, do thay ñổi tổng giám ñốc công ty, người ñại diện pháp

luật ñi công tác nước ngoài,… Phần lớn các nguyên nhân này mang tính chủ quan

nhưng các doanh nghiệp niêm yết không ñưa ra kế hoạch ñể khắc phục.

2.2.1.4. Tính dễ hiểu

Hạn chế về ngôn ngữ khi trình bày và công bố BCTC

Phần lớn các doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin kế toán bằng ngôn ngữ

tiếng Việt. Rất ít doanh nghiệp công bố BCTC bằng tiếng Anh và không có doanh

nghiệp nào công bố BCTC bằng tiếng Nhật, Pháp,… Đây là một ñiểm hạn chế rất

lớn ñể nhà ñầu tư nước ngoài có thể hiểu và hiểu một cách rõ ràng về BCTC của

doanh nghiệp.

Trong xu thế hội nhập và dòng vốn FII ñang chảy mạnh vào thị trường vốn,

ñặc biệt ở các thị trường mới nổi, thì vấn ñề này gây cản trở dòng chảy vốn. Nhìn

rộng hơn, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có khả năng chậm trễ hoặc

ñịnh giá không hợp lý giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, khả năng thu hút vốn của

doanh nghiệp bị hạn chế, ñó là chưa kể chiến lược niêm yết cổ phiếu của doanh

nghiệp Việt Nam trên các thị trường chứng khoán quốc tế sẽ không thực hiện ñược

41

hoặc tốn nhiều thời gian.

Hạn chế do văn hóa doanh nghiệp Việt

Một số chỉ tiêu trên BCĐKT, BCKQKD không ñược thuyết minh hoặc

thuyết minh mập mờ trên thuyết minh BCTC. Nếu nhà ñầu tư nào quan tâm, doanh

nghiệp trả lời họ sẽ phúc ñáp bằng văn bản chứ không nêu chi tiết trên BCTC.

Thậm chí ở một số doanh nghiệp, ñể tiết kiệm chi phí in tài liệu, họ bỏ phần Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC ra khỏi tài liệu gửi cho cổ ñông.

Nguyên nhân chủ yếu là do tính khép kín của các nhà quản lý trong ñiều

hành và công bố thông tin, dẫn ñến thông tin mập mờ, khó hiểu. Đặc biệt, với bối

cảnh năm 2008, rất nhiều doanh nghiệp cố tình không chi tiết hóa các khoản ñầu tư

tài chính hoặc hàng tồn kho, dẫn ñến nhà ñầu tư không thể dự ñoán chính xác kết

quả kinh doanh.

Có sự thay ñổi về kết quả kinh doanh khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế

Sau khi công bố BCTC, một số doanh nghiệp niêm yết yêu cầu công ty kiểm

toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực kế toán

quốc tế. Kết quả là có sự thay ñổi ñáng kể về kết quả kinh doanh so với trước. Điều

này ñặt ra câu hỏi ñối với nhà ñầu tư là nên sử dụng BCTC nào ñể ra quyết ñịnh

hợp lý. Lý do có sự thay ñổi này chủ yếu do sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán

Việt Nam và thế giới ở thời ñiểm ghi nhận doanh thu, ñặc biệt là các công ty bất

ñộng sản.

Tính dễ hiểu không thể có ñược khi doanh nghiệp công bố không ñầy ñủ BCTC.

Theo thống kê trong phần thực trạng về tính ñầy ñủ và tính kịp thời, có rất

nhiều doanh nghiệp chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh khi ñến hạn công bố

BCTC. Nhà ñầu tư chỉ biết về kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp trong

kỳ và không biết ñược những cơ hội và rủi ro của doanh nghiệp vì không có ñược

các báo cáo còn lại. Ví dụ như một doanh nghiệp công bố BCTC quý 2/2009 với lợi

nhuận từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là lỗ 1 tỷ, nhưng thu nhập khác là 7 tỷ, kết

quả là lợi nhuận trước thuế là 6 tỷ. Nếu không có thuyết minh BCTC, nhà ñầu tư sẽ

không thể biết khoản thu nhập khác ñến từ ñâu.

42

Có sự không công bằng trong sự hiểu biết về BCTC giữa các nhà ñầu tư.

Khi BCTC ñược thuyết minh không rõ ràng, lợi thế thuộc về nhà ñầu tư tổ

chức vì khả năng khai thác thông tin chi tiết về những ñiểm chưa rõ ràng ñó. Họ có

mối quan hệ hoặc dựa vào vị thế của mình ñể có ñược các thông tin. Ngược lại, ñối

với nhà ñầu tư cá nhân, họ chấp nhận những chỉ tiêu tổng quát ñó hoặc thuyết minh

mang tính hình thức. Một số nhà ñầu tư cá nhân với lượng vốn lớn sẽ tìm cách có

ñược các thông tin chi tiết. Từ ñây nảy sinh hiện tượng thông tin nội gián. Sự hiểu

biết của nhà ñầu tư – chưa bàn ñến trình ñộ - hiện nay, ñã bị mất công bằng.

Ý kiến kiểm toán có ngoại trừ hạn chế tính dễ hiểu của BCTC.

Số lượng doanh nghiệp không nhận ñược ý kiến “chấp nhận toàn phần” của

kiểm toán trong năm 2008 và 2009 ñều là 16 doanh nghiệp. Tỷ trọng này chiếm

dưới 10% tổng số lượng doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên, xét về nguy cơ, những

BCTC có ngoại trừ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà ñầu tư như trường hợp của BBT

hay BTC.

Bên cạnh ñó, các giải trình của doanh nghiệp mang tính hình thức, ngắn gọn

nên khá khó hiểu ñối với nhà ñầu tư. Bên cạnh ñó, việc giải trình này không ñến từ

phía công ty kiểm toán – ñơn vị ñưa ra ý kiến loại trừ – nên thiếu tính thuyết phục.

Thống kê số lượng các doanh nghiệp không nhận ñược ý kiến chấp nhận toàn phần

của BCTC trong năm 2008 và 2009 (xin tham khảo phụ lục 08)

Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 09)

2.2.1.5. Tính có thể so sánh

Tính có thể so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp chưa thực hiện ñược.

Dựa vào thuyết minh BCTC năm 2009 của các doanh nghiệp, tiến hành so

sánh chính sách kế toán áp dụng của các doanh nghiệp trong cùng một ngành (xin

tham khảo phụ lục 10)

Như vậy, khả năng so sánh các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh

nghiệp trong cùng một ngành là khó thực hiện do việc áp dụng các chính sách và

phương pháp kế toán khác nhau. Từ ñó, có thể khẳng ñịnh việc so sánh các thông

tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp khác ngành là một bài toán nan giải ñối

43

với nhà ñầu tư.

Tính có thể so sánh của BCTC giữa các kỳ kế toán của các doanh nghiệp chưa

ñược thực hiện nghiêm túc.

Theo quy ñịnh của thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010, công ty ñại

chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ kể từ

khi quyết ñịnh thay ñổi phương pháp kế toán áp dụng. Thực tế, việc thay ñổi chính

sách kế toán của doanh nghiệp chỉ ñược công bố khi công bố BCTC năm. Tức là

doanh nghiệp công bố trễ hạn và nhà ñầu tư không thể lường trước ñược vấn ñề này

từ khi doanh nghiệp tiến hành thay ñổi ñến khi công bố BCTC.

Bên cạnh ñó, tuy có giải trình lý do thay ñổi chính sách kế toán nhưng các

doanh nghiệp không nêu rõ ảnh hưởng của sự thay ñổi ñó trong phần thuyết minh

báo cáo tài chính. Điều này khiến nhà ñầu tư mơ hồ và và không thể ño lường mức

ñộ ảnh hưởng của thay ñổi này.

Chưa xây dựng dự toán và kế hoạch hợp lý nên khó có thể so sánh với thực hiện.

Các kế hoạch sản xuất kinh doanh ñược trình tại Đại hội ñồng cổ ñông

thường niên thường nặng tính hình thức, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận tăng

trưởng theo một tỷ lệ nào ñó. Điều này thể hiện qua việc kết quả kinh doanh của các

doanh nghiệp trong những năm gần ñây rất khác biệt so với kế hoạch ñề ra.

Ngoài ra, do tính khép kín của các doanh nghiệp nên dự toán về một dự án

thường không ñược công bố nên không thể so sánh với thực hiện.

Quy ñịnh chưa rõ ràng nên BCTC không nhất quán do chủ quan của doanh

nghiệp

Tuy ñã có những quy ñịnh về ñiều kiện của ñối tượng lập dự phòng, nhưng

có một số quy ñịnh chỉ mang tính quy ñịnh chung, chưa quy ñịnh thành các chỉ tiêu

cụ thể. Vì vậy doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng mức lập dự phòng khác so với mức

cần thiết.

Đôi khi chỉ vì chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng khoản lập

dự phòng này như một công cụ ñể ñiều chỉnh một số chỉ tiêu tài chính phản ánh kết

quả hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ.

44

2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin kế toán

2.2.2.1. Vai trò của ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát

nội bộ

a. Quan ñiểm của ban ñiều hành doanh nghiệp về sự minh bạch hóa

thông tin kế toán

Minh bạch hóa thông tin còn mang tính hình thức và thụ ñộng

Có thể chia doanh nghiệp niêm yết hiện nay trên TTCK thành 3 nhóm chính.

Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

và nhà nước vẫn nắm tỷ lệ chi phối (theo quy ñịnh là trên 50%, nhưng thực tế chỉ

cần trên 30%). Nhóm thứ 2 là các doanh nghiệp cổ phần do chuyển ñổi hình thức từ

doanh nghiệp tư nhân sang. Nhóm thứ 3 là các doanh nghiệp còn lại.

Ở nhóm thứ nhất: xuất phát từ cơ chế báo cáo cơ quan cấp trên, các mẫu biểu

báo cáo do cơ quan cấp trên yêu cầu. Bên cạnh ñó, do sự chi phối vốn, nên ñại diện

của vốn Nhà nước (thường là chủ tịch Hội ñồng quản trị) gần như quyết ñịnh mọi

vấn ñề của công ty, không quan tâm ñến ý kiến của cổ ñông bên ngoài. Điều này

ñồng nghĩa với việc công bố thông tin do yêu cầu cơ quan quản lý thị trường và báo

cáo cấp trên.

Ở nhóm thứ hai: quản lý doanh nghiệp mang tính gia ñình (còn gọi là gia

ñình trị) là nét nổi bật nhất khi nói về các doanh nghiệp này. Nắm cổ phần chi phối

các doanh nghiệp này là các thành viên trong gia ñình và các bên liên quan của họ.

Họ gần như quyết ñịnh mọi vấn ñề trong công ty, việc công bố thông tin chủ yếu

nhằm mục ñích thuế và UBCK. Minh bạch hóa với họ ñồng nghĩa với tiết lộ bí mật

kinh doanh, mất ñi lợi thế cạnh tranh. Đây cũng là nguyên nhân khiến nhiều doanh

nghiệp tư nhân không mặn mà với việc niêm yết trên TTCK.

Ở nhóm thứ 3: tính ñại chúng của các doanh nghiệp này ñược thể hiện rõ nét

hơn 2 nhóm trên. Vì cơ cấu cổ ñông ña dạng, khả năng ñộc quyền trong quản lý là

hạn chế nên việc minh bạch hóa thông tin ñược quan tâm như một hình thức giới

thiệu về năng lực của Ban ñiều hành. Điều này giúp họ có ñược những lá phiếu

trong những mùa ñại hội cổ ñông. Bên cạnh ñó, sự chất vấn của các cổ ñông lớn

45

cũng buộc họ phải công khai hơn trong việc công bố thông tin. Áp lực công bố

thông tin minh bạch ñến từ nhiều phía, tự nguyện và chủ ñộng hơn.

Quy mô doanh nghiệp phần nào thể hiện tính chuyên nghiệp trong việc minh

bạch thông tin.

Các doanh nghiệp có mức vốn lớn và mang tính ñại chúng chịu áp lực về

công bố thông tin hơn các doanh nghiệp nhỏ. Ban ñiều hành doanh nghiệp là những

người có tài ñược công chúng thừa nhận. Do ñó, họ có khuynh hướng xây dựng hệ

thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán nói riêng và thông tin doanh nghiệp nói

chung, mang tính chuyên nghiệp. Thống kê cho thấy, việc chậm nộp BCTC thường

rơi vào các doanh nghiệp nhỏ. Đồng thời, chênh lệch trước và sau kiểm toán cũng

xuất hiện nhiều hơn ở các doanh nghiệp này. Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp lớn

thường ñược kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín của Việt Nam và quốc

tế nên chất lượng thông tin trên BCTC sau kiểm toán mang ñến sự tin tưởng cho

nhà ñầu tư. Như vậy, có thể nhận ñịnh quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với chất

lượng của BCTC ñược công bố.

b. Vai trò của ban kiểm soát trong doanh nghiệp niêm yết

Vai trò của ban kiểm soát - chủ thể ñầu tiên kiểm tra chất lượng của thông tin kế

toán, chưa ñược thực hiện tốt và còn mang nặng tính hình thức.

Với các chức năng ñược quy ñịnh trong Luật Doanh nghiệp và ñiều lệ của

công ty, ban kiểm soát thực hiện việc giám sát hội ñồng quản trị, ban giám ñốc

trong việc quản lý và ñiều hành công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung

thực và mức ñộ cẩn trọng trong quản lý, ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh, trong tổ

chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC cũng như thẩm ñịnh báo cáo tình hình

kinh doanh, BCTC hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo ñánh giá công tác

quản lý của hội ñồng quản trị.

Thực tế, trong những năm qua, trên TTCKVN vai trò này dường như bị quên

lãng. Câu hỏi mà nhiều nhà ñầu tư ñặt ra là nếu ban kiểm soát hoàn thành trách

nhiệm của mình thì số lượng doanh nghiệp có BCTC sau kiểm toán chênh lệch

trong năm 2008 nhiều ñến như vậy hay không? Và nếu vai trò của kiểm soát ñược

46

ñảm bảo, tại sao lại có hiện tượng 9 tháng ñầu năm gần hoàn thành kế hoạch, ñến

cuối năm lại lỗ?

Vấn ñề tồn tại ở ñây là trình ñộ của ban kiểm soát còn hạn chế hay làm ngơ

trước những sai sót này? Phần lớn nhà ñầu tư ñều cho rằng vai trò của kiểm soát chỉ

mang tính hình thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cổ phần. Ý kiến của ban

kiểm soát chỉ ñến ñược với cổ ñông bằng một bản báo cáo mỗi năm một lần vào

ngày ñại hội cổ ñông. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của báo cáo lại tương tự các báo

cáo của hội ñồng quản trị và ban giám ñốc. Trong một số trường hợp, những vấn ñề

cần ñưa vào báo cáo của kiểm soát ñã ñược thống nhất trước với ban ñiều hành

trong phiên họp “trù bị”. Do ñó, tại ñại hội, vai trò của ban kiểm soát chỉ mang tính

nghi lễ.

Tính ñại diện sở hữu hạn chế tính ñộc lập của ban kiểm soát

Theo quy ñịnh của Luật doanh nghiệp cũng như ñiều lệ của các công ty cổ

phần, tư cách của ứng cử viên ban kiểm soát về ñại diện sở hữu phải từ 5% vốn cổ

phần trở lên. Tức là muốn trở thành ứng viên vào ban kiểm soát, số cổ phần sở hữu

hoặc ñược ủy quyền phải từ 5% trở lên. Một nghịch lý nhưng hợp luật. Đó là ban

kiểm soát lại do các cổ ñông lớn giới thiệu, trong khi những cổ ñông lớn lại là

những thành viên của hội ñồng quản trị. Hội ñồng quản trị chỉ ñịnh ban giám ñốc.

Hội ñồng quản trị và ban giám ñốc lại ñược kiểm tra bởi ban kiểm soát. Một ñặc thù

khá phổ biến ở các thị trường chứng khoán mới nổi là phần lớn ban giám ñốc không

phải là người làm thuê chuyên nghiệp. Ít nhiều họ ñều có mối quan hệ thân thiết với

hội ñồng quản trị. Điều này gần như triệt tiêu tính ñộc lập của ban kiểm soát trong

hoạt ñộng của mình. Thậm chí ở một số doanh nghiệp, cổ ñông giao toàn quyền cho

hội ñồng quản trị chỉ ñịnh ban kiểm soát và ban hành quy chế hoạt ñộng của ban

kiểm soát.

Tính chuyên nghiệp của ban kiểm soát trong các doanh nghiệp cổ phần còn thấp.

Trong những năm qua, ñặc biệt là giai ñoạn 2007 – 2008, hiện tượng một cá

nhân là thành viên hội ñồng quản trị của nhiều doanh nghiệp niêm yết là hết sức phổ

biến. Do mối quan hệ xã hội, cũng xuất hiện nhiều cá nhân ñược giới thiệu và trở

47

thành thành viên ban kiểm soát của những doanh nghiệp này. Những thành viên ban

kiểm soát này thường là nhân viên kế toán của một công ty khác, do ñó việc ñảm

nhận vai trò kiểm soát viên chỉ là nghề phụ. Họ chưa ñược trang bị kiến thức cần

thiết của một thành viên ban kiểm soát và cũng chưa có một tổ chức nào giảng dạy

về những hoạt ñộng của ban kiểm soát. Từ ñó, xuất hiện thực trạng là ban kiểm soát

trực thuộc hội ñồng quản trị và nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các yêu cầu kiểm tra

hoạt ñộng ñiều hành của ban giám ñốc. Đối với cổ ñông, vai trò của ban kiểm soát

chỉ ñược thể hiện qua một bản “báo cáo của ban kiểm soát” thẩm ñịnh kết quả hoạt

ñộng sản xuất kinh doanh trong năm. Các báo cáo này lại dựa hoàn toàn vào số liệu

ñã kiểm toán.

c. Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp niêm yết nhìn chung còn nhiều hạn

chế.

Nguyên nhân là có sự nhầm lẫn về nhận thức của ban ñiều hành trong việc

ñồng nhất kiểm soát nội bộ với ban kiểm soát, sự nhầm lẫn giữa việc áp dụng ISO

và hệ thống kiểm soát nội bộ và chưa coi trọng việc xây dựng và thiết lập hệ thống

kiểm soát nội bộ.

Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa ñược xây dựng song song với dòng vốn.

Tức là nhiều doanh nghiệp mở rộng quy mô thông qua việc có các công ty

con nhưng hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thay ñổi kịp,

dẫn ñến lỗi thời và không thể hiện ñược nhiệm vụ cũng như vai trò của mình trong

việc ñảm bảo BCTC kịp thời và trung thực.

Chưa có quy ñịnh cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp niêm

yết.

Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK chưa ban hành quy ñịnh và hướng dẫn về

việc yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên

cạnh ñó, do chế tài xử lý các trường hợp chậm trễ trong việc công bố BCTC hoặc có

chênh lệch trước và sau kiểm toán chưa nghiêm khắc nên doanh nghiệp không quan

tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.

48

d. Hệ thống tạo lập thông tin kế toán

Khi TTCK VN tăng trưởng, các doanh nghiệp niêm yết tăng cường huy ñộng

vốn thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời, các doanh nghiệp này mở

rộng lĩnh vực hoạt ñộng bằng cách thành lập công ty con hoặc góp vốn vào công ty

liên kết. Mục ñích nhắm ñến các ngành nghề có tiềm năng sinh lời cao hoặc phát

triển theo hướng tập ñoàn. Tốc ñộ tăng vốn ñến chóng mặt trong giai ñoạn 2007-

2008 và các công ty con liên tục ra ñời ñặt ra những bất cập trong hệ thống kế toán

của các doanh nghiệp niêm yết như sau:

Trình ñộ và năng lực của nhân viên kế toán không phù hợp.

Bộ tài chính ñã ban hành tương ñối ñầy ñủ các chuẩn mực kế toán và thông

tư hướng dẫn kèm theo. Tuy nhiên, ñối với nhiều kế toán viên, ñặc biệt là những

người ñã tốt nghiệp ñại học cách ñây hơn 10 năm, thì một số chuẩn mực kế toán sẽ

mới. Điều này tạo ra áp lực về khả năng nắm bắt các yêu cầu mới trong việc lập và

trình bày BCTC. Điều này chưa kể ñến khá nhiều chuẩn mực mang tính dịch thuật

nên khả năng hiểu và vận dụng là khó khăn. Bên cạnh ñó, ñối với doanh nghiệp

phải lập BCTC hợp nhất thì trình ñộ và năng lực của nhân viên kế toán là một trở

ngại rất lớn trong việc hoàn thành BCTC ñúng hạn và chính xác. Ngoài ra, cũng

phải nhìn nhận rằng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên kế toán

vào công tác kế toán còn hạn chế.

Hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp chưa ñồng bộ.

Các doanh nghiệp chưa chú trọng tin học hóa công tác kế toán và công bố

thông tin. Hiện nay, các công ty phầm mềm kế toán có thể cung cấp các phần mềm

kế toán mở có khả năng trích xuất cả 4 loại BCTC theo quy ñịnh. Nếu doanh nghiệp

ñầu tư ñúng mức cho việc trang bị cơ sở hạ tầng cho công tác kế toán, chắc chắn hệ

thống cung cấp thông tin kế toán sẽ kịp thời và hạn chế ñược sai sót. Bên cạnh ñó,

không có sự ñồng bộ trong việc trang bị công nghệ thông tin của công ty mẹ và

công ty con, và nếu có thì cũng không sử dụng cùng một phần mềm kế toán.

49

Chưa xây dựng quy chế tạo lập và cung cấp BCTC giữa công ty mẹ và công ty

con.

Có một thực tế là công ty mẹ phải ñợi công ty con cung cấp BCTC hàng quý

và năm ñể lập BCTC hợp nhất. Việc lập BCTC hợp nhất ñòi hỏi phải loại trừ các

giao dịch nội bộ nên mất nhiều thời gian. Do các công ty mẹ chưa xây dựng ñược

quy chế tạo lập và cung cấp thông tin kế toán trong cùng hệ thống nên việc chậm trễ

trong công bố BCTC hợp nhất hoặc có chênh lệch sau khi kiểm toán là ñiều dễ hiểu.

2.2.2.2. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên

TTCK là một thị trường ñòi hỏi tính minh bạch cao trên các thông tin ñược

công bố. Nếu thông tin không xác thực có thể dẫn tới quyết ñịnh ñầu tư sai lầm, ảnh

hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của các nhà ñầu tư, vi phạm nguyên tắc công

bằng trên TTCK. Do vậy, công tác kiểm toán sẽ có một vai trò quan trọng. Trong ñó

thông tin do các kiểm toán viên ñưa ra ñòi hỏi tính trung thực, hợp lý, khách quan

và có ñộ tin cậy cao không chỉ riêng ñối với TTCK mà cả với cơ quan Nhà nước và

những người sử dụng kết quả kiểm toán. Thực trạng về vai trò của kiểm toán trong

việc ñảm bảo chất lượng của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết

trong thời gian vừa qua có thể khái quát qua những ñiểm chính sau ñây:

Thứ nhất: Số lượng công ty kiểm toán và kiểm toán viên còn ít, chưa ñáp ứng

ñược nhu cầu nên việc sai sót trong kiểm toán là không thể tránh khỏi.

Theo danh sách công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán BCTC năm

2009 cho doanh nghiệp niêm yết (xin tham khảo phụ lục 11), số lượng công ty kiểm

toán ñược phép kiểm toán doanh nghiệp niêm yết còn ít so với nhu cầu của hơn 600

công ty niêm yết và hơn 1.000 công ty ñại chúng (tính ñến 30/06/2010). Số công ty

kiểm toán có thời gian thành lập trên 10 năm là 10 công ty (A&C mới chuyển ñổi

hình thức sở hữu). Và 10 công ty kiểm toán mới thành lập (dưới 4 năm). Số kiểm

toán viên bình quân tại 1 công ty kiểm toán niêm yết là 11 người. Và cũng chỉ có 9

công ty có số lượng kiểm toán viên trên 10 người. Mức vốn bình quân của 1 công ty

50

kiểm toán là 5,8 tỷ. Và cũng chỉ có 4 công ty có mức vốn trên 10 tỷ (ñáng chú ý là

cả 4 công ty này ñều là công ty kiểm toán nước ngoài).

Dựa vào kết quả thống kê trên có thể thấy, quy mô của các công ty kiểm toán

hiện nay còn rất hạn chế (cả về nhân lực, vật lực và bề dày kinh nghiệm). Trong khi

ñó, nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Điều này dẫn ñến

hệ quả là áp lực kiểm toán là rất cao và sai sót trong việc kiểm toán là không thể

tránh khỏi.

Năm 2008, số lượng công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán doanh

nghiệp niêm yết là 13 công ty. Năm 2009, số lượng này tăng lên là 38 công ty.

Nguyên nhân là Bộ Tài Chính thay thế 76/2004/QĐ-BTC với mục ñích là giảm áp

lực cho các công ty kiểm toán thông qua việc giảm tiêu chuẩn của công ty kiểm

toán và kiểm toán viên. Tuy nhiên, giới ñầu tư lại nảy sinh nghi ngại về việc hạ tiêu

chuẩn này có ñồng nghĩa với chất lượng kiểm toán sẽ hạ theo.

Thứ hai: hiện tượng thuê bằng kiểm toán viên ñể ñủ số lượng kiểm toán theo yêu

cầu của UBCK dẫn ñến nguy cơ báo cáo kiểm toán kém chất lượng.

Hiện tượng thuê bằng kiểm toán viên ñủ 3 người ñể mở một công ty kiểm

toán là hiện tượng phổ biến trong thời gian qua. Tuy nhiên, sau khi UBCK hạ chuẩn

của công ty kiểm toán ñược phép kiểm toán doanh nghiệp niêm yết, trong ñó có

việc giảm số lượng kiểm toán viên cần thiết, thì phát sinh hiện tượng các công ty

kiểm toán nhỏ thuê bằng kiểm toán ñể có thể ñạt ñược ñiều kiện cần thiết.

Có thể nói các công ty này ñang nhắm ñến thị phần các doanh nghiệp lớn.

Tuy nhiên, cần khẳng ñịnh rằng quy mô và năng lực của họ không ñáp ứng ñược

yêu cầu của công chúng. Ngoài ra, mục ñích của các công ty kiểm toán này là lợi

nhuận nên chắc chắn chất lượng của báo cáo kiểm toán là không ñược ñảm bảo.

Thứ ba: Chất lượng của báo cáo kiểm toán chưa cao

Về quy trình và hồ sơ kiểm toán, vẫn có một số tồn tại như: không ñánh giá

về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ñể xác ñịnh mức ñộ tin cậy; không

xem xét ý kiến của kiểm toán viên năm trước, nhất là những ý kiến ngoại trừ; không

xác ñịnh mức ñộ trọng yếu ñánh giá rủi ro và xem xét mối quan hệ giữa trọng yếu

51

và rủi ro ñể ñưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp. Điều ñáng nói là trong quy trình

kiểm toán, không có bằng chứng về việc trao ñổi các vấn ñề quan trọng với kiểm

toán viên năm trước và với ban giám ñốc, rất ít thư giải trình của giám ñốc doanh

nghiệp.

Về báo cáo kiểm toán, còn khá phổ biến tình trạng ñưa ra ý kiến ngoại trừ

nhiều khoản mục trọng yếu hoặc ý kiến ngoại trừ chưa nêu rõ lý do (do giới hạn

phạm vi kiểm toán hoặc do giám ñốc doanh nghiệp ñược kiểm toán không chấp

nhận). Nhiều báo cáo kiểm toán ghi sai câu “phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế ñộ

kế toán và các quy ñịnh pháp lý có liên quan, ít phát hành thư quản lý (kể cả ngoại

trừ nhiều khoản); không báo cáo UBCK khi có những sai sót trọng yếu.

Thứ tư : Vẫn tồn tại sự bất nhất của kiểm toán khi xử lý cùng một vấn ñề

Minh họa trường hợp của các công ty kiểm toán kiểm toán các công ty xi

măng (xin tham khảo phụ lục 12). Qua xem xét 4 trường hợp khác nhau cùng liên

quan ñến các dự án, với cùng một cách hạch toán của VCG, BCC, BTS, HT1,

nhưng ý kiến của kiểm toán viên lại trái ngược nhau. Xét về ý nghĩa kinh tế, việc

ghi nhận của các doanh nghiệp này là phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, nếu xét theo

VAS 10 thì cả 3 doanh nghiệp này và cả 2 công ty kiểm toán chấp nhận toàn phần là

không phù hợp. Theo tìm hiểu, do khoản chênh lệch này trọng yếu, nếu VCG sửa

ñổi BCTC theo ý kiến của kiểm toán viên thì cán cân lỗ - lãi cho năm tài chính 2008

bị ñảo ngược hoàn toàn. Do ñó, KPMG và VCG ñã có cuộc họp xin ý kiến của Bộ

Tài chính về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh của VCG, nhưng câu trả lời

cuối của Bộ Tài chính là: cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Thứ năm : Uy tín của kiểm toán Việt Nam ít nhiều bị ảnh hưởng sau những vụ

bê bối BCTC của công ty Bông Bạch Tuyết và công ty Cơ Khí Bình Triệu

Trường hợp của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT): giới ñầu tư cho

rằng kiểm toán ñã thiếu thận trọng khi ñưa ra ý kiến của mình. Còn trường hợp của

công ty cổ phần Cơ Khí Bình Triệu (BTC), giới ñầu tư lại nhận ñịnh rằng công ty

kiểm toán AA ñã quá thận trọng. (xin tham khảo phụ lục 13)

52

Thứ sáu: vai trò của kiểm toán ñã ñược cải thiện trong từ năm BCTC năm 2009

Sau sự kiện BBT và BTC, chắc chắn các công ty kiểm toán sẽ phải rà soát lại

quy trình kiểm toán và kiểm toán viên sẽ thận trọng hơn khi kiểm toán các doanh

nghiệp niêm yết. Điều này ñược thể hiện rất rõ thông qua mùa BCTC năm 2008,

2009 và 6 tháng ñầu năm 2010. Rất nhiều BCTC có sự chênh lệch trước và sau

kiểm toán, xét dưới góc ñộ nào ñó, ñây là dấu hiệu ñáng mừng về vai trò của kiểm

toán ñã ñược cải thiện và tạo ñược niềm tin nơi công chúng. Hiện nay, UBCK,

doanh nghiệp niêm yết và nhà ñầu tư ñã nhìn nhận và ñề cao vai trò của kiểm toán

ñối với tính trung thực và hợp lý của BCTC.

2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin

2.2.3.1. Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp

- Hoạt ñộng quan hệ với cổ ñông (IR):

Ở Việt Nam, hoạt ñộng IR mới chỉ ñang ở giai ñoạn hình thành, khái niệm

IR hiện thời cũng giống như khái niệm PR (quan hệ công chúng) hơn 10 năm trước

ñây. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức ñược ñiều này, ña số doanh nghiệp chưa

có bộ phận IR và người chịu trách nhiệm thường là tổng giám ñốc, không thể dành

nhiều thời gian cho hoạt ñộng IR. Nhiều doanh nghiệp chỉ xem IR là công việc bất

thường hơn là thường xuyên và nhìn chung còn sơ sài so với kinh nghiệm quốc tế.

Theo khảo sát của hiệp hội các nhà ñầu tư tài chính Việt Nam (VAFI):

“…ña phần các doanh nghiệp chưa thành lập Ban Quan hệ cổ ñông, công

tác quan hệ cổ ñông thường là kiêm nhiệm, lấy cán bộ từ phòng kế toán tài chính,

phòng tổ chức, phòng hành chính và người chịu trách nhiệm công bố thông tin

thường kiêm nhiệm ñang thực hiện các chức danh chủ chốt”

“Đa phần lãnh ñạo doanh nghiệp chưa thấy hết tầm quan trọng của việc

thành lập Ban Quan hệ cổ ñông, chưa hiểu Ban này cần phải làm những việc cụ thể

gì ñể tổ chức tốt việc cung cấp thông tin cho nhà ñầu tư”.

- Trang web:

Việc công bố thông tin qua trang web của doanh nghiệp là kênh quan trọng

53

và phổ biến theo thông lệ quốc tế, là quy ñịnh bắt buộc. Tuy nhiên, số doanh nghiệp

có mục quan hệ với cổ ñông chưa nhiều, nếu có thì chưa chú trọng, không cập nhật

thường xuyên, chưa chuyên nghiệp. Việc cập nhật BCTC thường không kịp thời và

không ñầy ñủ, chủ yếu là bảng cân ñối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.

- Sở giao dịch chứng khoán:

Phần lớn các doanh nghiệp xem ñây là kênh thông tin mang tính bắt buộc

trong việc cung cấp thông tin ñến nhà ñầu tư (thông tin theo quy ñịnh và khuôn

mẫu). Việc soát xét trước khi công bố thông tin dẫn ñến nhà ñầu tư chậm tiếp cận

thông tin và xuất hiện hiện tượng thông tin bất cân xứng hay thông tin nội gián.

- Hội thảo:

Rất ít doanh nghiệp chọn kênh thông tin này ñể tiếp cận với nhà ñầu tư. Phần

lớn các buổi hội thảo là do công ty chứng khoán phối hợp với doanh nghiệp niêm

yết tổ chức. Tuy nhiên, nội dung của các buổi hội thảo này mang tính chung chung

như những tác ñộng yếu tố vĩ mô ñến thị giá cổ phiếu; Phân tích giá trị công ty; Xu

hướng biến ñộng giá trị cổ phiếu theo phân tích kỹ thuật; Những rủi ro khi ñầu tư

vào cổ phiếu. Dự báo thị giá cổ phiếu; Dự báo về triển vọng phát triển của công ty;

Giải ñáp các thông tin về tình hình hoạt ñộng của công ty. Gần như không thấy buổi

hội thảo nào bàn về nguyên nhân của các khoản loại trừ trên BCTC, giải pháp nào

ñẩy nhanh việc công bố BCTC hay giải trình ý kiến loại trừ của kiểm toán viên.

- Đại hội cổ ñông:

Thường diễn ra ñịnh kỳ 1 năm 1 lần. Kênh thông tin này chủ yếu cung cấp

các thông tin về Kết quả kinh doanh năm trước, kế hoạch SXKD năm sau. Rất nhiều

thông tin ñược cổ ñông yêu cầu công bố nhưng không ñược doanh nghiệp ñáp ứng,

một nguyên nhân quan trọng là do tính ñại diện của số cổ phần nắm giữ.

- Báo chí:

Phần lớn doanh nghiệp không coi ñây là kênh cung cấp thông tin chính.

Thông tin chủ yếu do giới truyền thông tự tìm hiểu và ñăng tải. Rất ít doanh nghiệp

ñính chính các thông tin nếu thông tin có sai lệch.

54

2.2.3.2. Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán

- Hệ thống giám sát:

Hệ thống giám sát TTCK tại Việt Nam ñược xây dựng theo mô hình 2 cấp,

phổ biến trên thế giới. Cấp giám sát thứ nhất: thông qua hệ thống giám sát giao dịch

hàng ngày, SGDCK phát hiện các giao dịch bất thường, báo cáo UBCK theo dõi,

kiểm tra và xử lý. Cấp giám sát thứ hai: UBCK giám sát sự tuân thủ của mọi thành

viên thị trường ñối với Luật Chứng khoán và các văn bản dưới luật.

- Nội dung giám sát

+ Giám sát việc phát hành chứng khoán ra công chúng: Giám sát thực hiện

công bố thông tin trước khi phát hành và công bố việc phát hành; Giám sát thực

hiện các quy ñịnh trong phân phối chứng khoán; Giám sát kết quả ñợt phát hành.

+ Giám sát việc sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành: Giám sát tình hình

thực hiện kế hoạch sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành ñối với tổ chức phát hành

cổ phiếu theo phương án nêu trong Bản cáo bạch; Giám sát việc thực hiện kế hoạch

sử dụng và trả nợ số tiền thu ñược từ ñợt phát hành ñối với tổ chức phát hành trái

phiếu.

+ Giám sát việc thực hiện chế ñộ báo cáo, chế ñộ công bố thông tin: Tình

hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin ñịnh kỳ: Báo cáo tài chính năm ñược

kiểm toán, Báo cáo thường niên; Tình hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin

bất thường; Tình hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo yêu cầu.

+ Giám sát việc thực hiện các cam kết và tuân thủ pháp luật của tổ chức phát

hành: Việc thực hiện quyền lợi của cổ ñông hay người sở hữu trái phiếu; Thực hiện

cam kết của tổ chức phát hành trong Bản cáo bạch và các cam kết khác liên quan

ñến quyền lợi của người ñầu tư; Việc tuân thủ pháp luật và quy ñịnh của nhà nước

về chứng khoán và TTCK và các vấn ñề khác như việc duy trì giá trị của tài sản

dùng bảo ñảm trái phiếu, cam kết duy trì tỷ lệ nợ (ñối với tổ chức phát hành trái

phiếu).

- Hình thức giám sát

+ Giám sát từ xa: thực hiện việc giám sát thông qua các báo cáo, công văn,

55

văn bản giải trình, thông tin công bố của tổ chức phát hành.

+ Giám sát tại chỗ: khi có các vụ việc nghiêm trọng hoặc phức tạp cần thiết

phải thu thập thêm chứng cứ, việc giám sát có thể ñược tiến hành dưới hình thức

giám sát tại chỗ thông qua việc gặp gỡ, trao ñổi, lấy thông tin, tài liệu trực tiếp tại tổ

chức phát hành.

- Thực trạng giám sát và công bố BCTC của UBCK:

Giám sát BCTC không phải là trọng tâm trong hoạt ñộng giám sát của UBCK

Thống kê trong năm 2008 cho thấy, trong tổng số tiền thu ñược từ xử phạt

hành chính các chủ thể trên TTCK, thì tỷ trọng các khoản phạt do vi phạm liên quan

ñến công bố thông tin kế toán chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Trong khi ñó, lỗi về vi

phạm công bố thông tin kế toán lại mang tính thường xuyên. Việc gia hạn chậm nộp

BCTC, giải trình mang tính hình thức trở nên phổ biến trong khi UBCK chưa có

chế tài ñủ mạnh ñể hạn chế hành vi này. Thực tế cho thấy, UBCK chưa từng làm

việc trực tiếp với kiểm toán ñộc lập ñể xem xét tính hợp lý của các giải trình chênh

lệch trong BCTC năm 2008 của doanh nghiệp. Và UBCK cũng chưa từng yêu cầu

doanh nghiệp tự hoàn thiện công tác kế toán của các doanh nghiệp ñể hạn chế tình

trạng chậm nộp BCTC vì những lý do chủ quan.

Trong chiến lược phát triển TTCK của UBCK, nâng cao chất lượng giám sát

chưa ñược ñề cập nhiều, nếu có cũng tập trung hạn chế gian lận và các hành vi thao

túng trong giao dịch chứng khoán.

Việc giám sát và công bố thông tin vẫn mang tính thủ công, chưa ứng dụng công

nghệ hiện ñại.

Hiện nay, với trên 1.000 công ty ñại chúng trên và trên 600 doanh nghiệp

niêm yết, số lượng BCTC truyển tải về UBCK là rất lớn. Thực tế hạ tầng công nghệ

của 2 SGDCK ñang trong tình trạng quá tải và khó có thể ñáp ứng một cách hiệu

quả.

Nghịch lý là việc chuyển thông tin từ doanh nghiệp về SGDCK nhanh hơn so

với về UBCK. Việc kết nối giữa UBCK và SGDCK, Trung tâm lưu ký cũng chưa

thực sự ñồng bộ, chưa thể truyền dữ liệu online mà phải qua ñường truyền của Bộ

56

Tài chính nên thường chậm, thiếu thông suốt. Với chức năng chính là quản lý, giám

sát thị trường, việc ñầu tư cho công nghệ của UBCK hiện nay vẫn chưa ñáp ứng yêu

cầu của một cơ quan ñầu ngành quản lý về TTCK. Điều này dẫn ñến thực tế, công

nghệ của UBCK hiện nay chưa theo kịp các sàn giao dịch chứng khoán.

Có một thực tế dẫn ñến các dự án về công nghệ thông tin của UBCK thường

bị chậm trễ là thủ tục về ñầu tư mất nhiều thời gian. Dự án cổng thông tin ñiện tử,

giá trị tương ñối lớn (hơn 10 triệu USD) sẽ càng tốn nhiều thời gian hơn. Được biết,

trước ñây, UBCK là chủ ñầu tư gói thầu 4, trị giá 15 triệu USD trang bị hệ thống

thông tin cho HSX, HNX và Trung tâm lưu ký, UBCK luôn kỳ vọng hệ thống ñi

vào hoạt ñộng sẽ làm cho việc liên kết ñược thông suốt, ñồng bộ giữa các thành

viên thị trường. Đã 10 năm trôi qua, ñến nay, gói thầu vẫn chưa thực hiện ñược do

thủ tục mất rất nhiều thời gian, trong khi thị trường phát triển quá nhanh.

Tiếp nhận thông tin từ doanh nghiệp và công bố thông tin còn nhiều bất cập.

Địa chỉ tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên website của

UBCKNN chỉ có 2 ñịa chỉ email là congbothongtin@ssc.gov.vn,

phathanh@ssc.gov.vn, 1 số ñiện thoại và 1 số fax. Hiện tượng quá tải là phổ biến

trong thời ñiểm các doanh nghiệp nộp BCTC quý, BCTC năm. Bên cạnh ñó, trên

website của HSX, việc sắp xếp và phân loại các BCTC của các doanh nghiệp niêm

yết chưa hợp lý và còn nhiều sai sót. Một số mẫu biểu BCTC không ñúng chuẩn

như chỉ công bố 3 BCTC (không có thuyết minh BCTC) hoặc chỉ công bố Báo cáo

kết quả kinh doanh. Rất nhiều BCTC ñược công bố từ UBCK thiếu chữ ký của

người lập biểu, kế toán trưởng và thủ trưởng ñơn vị. Bên cạnh ñó, việc ñóng dấu

trên chữ ký của thủ trưởng ñơn vị và ñóng dấu giáp lai trên các trang của BCTC,

ñặc biệt là BCTC quý, ñược công bố từ UBCK còn thiếu.

Việc xử lý các trường hợp vi phạm về công bố BCTC còn nhẹ tay và lúng túng

Theo UBCK, 2 năm 2007 và 2008, trên TTCK xảy ra hàng loạt vi phạm pháp

luật, trong ñó bị phát hiện, xử lý hành chính là 136 vụ với mức xử phạt hơn 3,7 tỷ

ñồng (trung bình 27 triệu ñồng/vụ). Hành vi sai phạm rất ña dạng như phát hành

thêm cổ phiếu mà không công bố thông tin; lừa ñảo, tạo thông tin sai lệch trong

57

mua bán chứng khoán gây thiệt hại cho nhà ñầu tư. Tuy nhiên, các hình thức xử lý

chưa tương xứng với lỗi vi phạm. Giám ñốc một công ty chứng khoán nói: “Những

người vi phạm sẵn sàng nộp vài chục triệu tiền phạt nhưng ñổi lại những thông tin

mà họ ñang nắm trong tay có thể ñem lại tiền tỷ và nhà ñầu tư nhỏ luôn là người

thua thiệt”.

Riêng ñối với xử phạt về vi phạm công bố BCTC, khi doanh nghiệp công bố

BCTC trễ hạn, UBCK chỉ gửi văn bản nhắc và khuyến cáo tuân thủ công bố thông

tin. Đối với các doanh nghiệp có chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc báo cáo

kiểm toán không có ý kiến chấp nhận toàn phần, UBCK yêu cầu doanh nghiệp giải

trình và sau ñó công bố trên trang web của UBCK. Ngoài xử phạt hành chính 2

trường hợp của BBT và BTC, UBCK rất hạn chế trong việc ñưa ra chế tài ñối với vi

phạm về công bố BCTC.

Ngoài ra, có thể thấy các cơ quan quản lý ñã khá lúng túng trong việc xử lý

các sai phạm rất rõ ràng của các doanh nghiệp trong năm 2008. Thậm chí có vị

trưởng văn phòng ñại diện UBCK phía Nam còn khuyên các nhà ñầu tư chỉ nên coi

BCTC là thông tin tham khảo, không phải những thông tin chuẩn xác. Phát ngôn

của vị quan chức này cũng phản ánh phần nào hiệu quả hoạt ñộng của các cơ quan

quản lý TTCK hiện nay: lúng túng và có phần thỏa hiệp với tình trạng gian lận

BCTC của doanh nghiệp.

Chưa nhất quán trong việc giám sát công bố thông tin của 2 SGDCK

Quy chế giao dịch của cả HSX và HNX cùng quy ñịnh những doanh nghiệp

có lợi nhuận sau thuế của năm gần nhất phát sinh âm sẽ bị ñưa vào diện kiểm soát.

Trong khi HSX ñã ñưa một số cổ phiếu bị lỗ trong năm 2008 vào diện bị kiểm soát.

Đây là hành ñộng khá tức thời của HSX. Đối với các chứng khoán bị kiểm soát, Sở

sẽ theo dõi và yêu cầu doanh nghiệp cập nhật thông tin thường xuyên ra thị trường,

ñiều này là một hành ñộng cần thiết ñể bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư. Trong

khi HSX ñã hành ñộng thì phía HNX vẫn không thấy có ñộng thái gì. Lý do là HNX

muốn chờ ñến khi doanh nghiệp công bố BCTC kiểm toán.

58

2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin

Chất lượng của các khóa học về TTCK còn thấp và chưa ñáp ứng ñược nhu cầu

của nhà ñầu tư.

Phần lớn nội dung của các khóa ñào tạo về TTCK là những vấn ñề cơ bản

như kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, phân tích ñầu tư chứng khoán,

Luật chứng khoán. Các chương trình ñào tạo chuyên sâu cho từng lĩnh vực nghiệp

vụ thị trường chưa ñược hoàn thiện. Giáo trình của các khóa học khá dài, tuy nhiên

nội dung chưa ñược chuẩn hóa và chưa có sự ñồng bộ giữa các tổ chức, cơ sở ñào

tạo. Trong khi ñó, thời gian ñào tạo thường rất ngắn, khoảng 1 tháng ñến 6 tháng và

số lượng giảng viên còn thiếu và khá nhiều giảng viên thiếu kinh nghiệm thực tế.

Về phía UBCK, ñề án nâng cấp - ñổi mới công tác ñào tạo chứng khoán

2005-2010 thực sự ñã vạch ra một khuôn khổ và lộ trình rõ ràng trong xây dựng và

phát triển hơn nữa công tác ñào tạo chứng khoán ñến năm 2010. Trong ñó, ñặc biệt

chú trọng ñến xây dựng chương trình ñào tạo phù hợp với từng ñối tượng khác nhau

như cán bộ, công chức, nhân viên hành nghề, doanh nghiệp và công chúng.

Năng lực của nhà ñầu tư gia tăng theo sự phát triển của TTCK và nhà ñầu tư có

thiện ý ñể hiểu về thông tin kế toán.

TTCK VN trong những năm gần ñây có sự tăng trưởng rất nhanh thông qua

quy mô của thị trường của như chất lượng của hàng hóa. Quá trình phát triển này

cũng ñặt ra áp lực cho nhà ñầu tư phải trang bị cho mình những kiến thức về TTCK,

nếu không họ sẽ bị ñào thải. Trong những kiến thức về TTCK, phân tích báo cáo tài

chính là một vấn ñề mà phần lớn các nhà ñầu tư ñều quan tâm. Có giai ñoạn, nhà

ñầu tư mua bất kể cổ phiếu nào (kể cả quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp chưa

cổ phần hóa hoặc chưa thành lập, thậm chí là không biết doanh nghiệp ñó ở ñâu).

Điều này có nghĩa là thông tin kế toán ñối với họ là một thứ gì ñó xa lạ và không

cần quan tâm, miễn sao cổ phiếu cứ tăng giá.

Nếu trước ñây, BCTC với họ chỉ gồm báo cáo kết quả kinh doanh và bảng

cân ñối kế toán, thì bây giờ họ tìm hiểu nhiều hơn ñến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

ñặc biệt là thuyết minh BCTC. Nếu trước ñây họ quan tâm nhiều ñến các chỉ tiêu tài

59

chính trên bảng cân ñối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh, thì bây giờ những

thông tin họ cần là những giải trình của ban lãnh ñạo, những thông tin về các bên

liên quan, tỷ lệ sở hữu của nhà ñầu tư nước ngoài…

Thiện ý ñể hiểu về BCTC còn ñược thể hiện một cách tiêu cực thông qua

việc mua bán tin nội gián. Điều này có nghĩa là, một nhà ñầu tư hoặc một nhóm nhà

ñầu tư sẵn sàng trả tiền ñể có ñược thông tin về kết quả kinh doanh của một doanh

nghiệp trước khi thông tin ñó ñược công bố chính thức.

Nhà ñầu tư có ñủ khả năng tiếp cận các thông tin kế toán

Góp phần vào sự phát triển của TTCK trong những năm gần ñây phải kể ñến

sự bùng nổ của các phương tiện thông tin ñại chúng về chứng khoán. Các kênh

thông tin rất ña dạng như website của các công ty chứng khoán, các trang tin tức về

chứng khoán, website của UBCK, SGDCK, doanh nghiệp niêm yết, các bản tin

chứng khoán,... Chất lượng của các kênh thông tin này có khác nhau nhưng nhìn

chung vẫn hướng ñến việc cung cấp cho nhà ñầu tư những yêu cầu cơ bản. Phần lớn

các trang ñiện tử này chủ yếu ñưa tin về kết quả giao dịch trong ngày và cung cấp

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Nhà ñầu tư rất dễ dàng tìm ñược những

thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhà ñầu tư chưa ñủ năng lực ñể hiểu biết sâu sắc về các thông tin kế toán trên

BCTC mà họ tiếp cận ñược.

Thực tế cho thấy, tuy ñã trang bị cho mình những kiến thức nhất ñịnh về

TTCK, phần lớn nhà ñầu tư vẫn chưa nhận thức ñược ñầy ñủ tính hữu ích của

BCTC, ñặt biệt là các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán. Họ chỉ dừng lại ở

việc tiếp nhận, phân tích và ñưa ra quyết ñịnh sau khi ñã tổng hợp các chỉ tiêu tài

chính lấy từ BCTC. Họ chưa thể tìm hiểu ñược thông tin mà họ tiếp nhận có hợp lý

hay không, năng lực của công ty kiểm toán có ñáp ứng ñược hay không, họ có

quyền yêu cầu ban lãnh ñạo giải trình các thông tin trên BCTC hay không? Nguyên

nhân chủ yếu của vấn ñề này có nguồn gốc từ xuất phát ñiểm của nền tảng kiến thức

của nhà ñầu tư cũng như tính non trẻ của TTCK VN. Số lượng nhà ñầu tư cá nhân

chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tổ chức ñầu tư. Do ñó tính chất của các

60

khoản ñầu tư trên TTCK VN là mang tính ngắn hạn, còn gọi là ñầu cơ.

Vị thế của nhà ñầu tư ñã ñược cải thiện. Tuy nhiên, BCTC vẫn chưa hướng ñến

chủ thể chính là nhà ñầu tư.

Những năm trước ñây, TTCK chưa phát triển, những quy ñịnh về công bố

thông tin còn lỏng lẻo. Khi số lượng nhà ñầu tư tăng nhanh, ñi kèm với nó là nhu

cầu về thông tin của doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng (tốc ñộ tăng chậm hơn

tốc ñộ tăng của số lượng nhà ñầu tư). Dưới góc ñộ quản lý thị trường, Nhà nước, ñại

diện là UBCK ñã ban hành và sẽ ban hành những quy ñịnh chặt chẽ hơn về BCTC.

Tuy nhiên, nội dung trong BCTC mang tính hình thức hơn là hướng ñến nhu cầu

thực sự. Nguyên nhân có thể hiểu là xuất phát ñiểm của cơ chế quản lý Nhà nước về

quản lý hệ thống kế toán.

Sự ra ñời của các hiệp hội nhà ñầu tư chứng khoán hay câu lạc bộ các nhà ñầu

tư chứng khoán tăng cường khả năng bảo vệ lợi ích của các nhà ñầu tư.

Yếu tố bầy ñàn (tâm lý ñám ñông) là cụm từ ñược nhiều chuyên gia dành cho

giới ñầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Cũng dễ hiểu ở những TTCK còn non trẻ

như Việt Nam, khi mà trình ñộ của nhà ñầu tư còn hạn chế, những quy ñịnh về quản

lý thông tin của Nhà nước chưa hoàn thiện, việc dựa vào tâm lý ñám ñông ñể kinh

doanh chứng khoán có vẻ hiệu quả hơn là phân tích cơ bản hay phân tích kỹ thuật.

Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường sẽ dần loại bỏ ñiều này, và sự ra ñời của các

tổ chức của nhà ñầu tư là bước ñi ñúng ñắn ñể nâng cao trình ñộ của nhà ñầu tư, ñưa

ra những ñề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ñể hoàn thiện khung pháp lý.

Các nhà ñầu tư cá nhân vẫn phải chịu tình trạng không công bằng

Ở góc ñộ nào ñó, nhà ñầu tư nhỏ lẻ vẫn phải chịu những bất công về quyền

lợi so với các nhà ñầu tư lớn, các tổ chức. Nguyên nhân xuất phát từ tình trạng

thông tin bất cân xứng trên TTCK và trình ñộ hạn chế của nhà ñầu tư cá nhân. Còn

về chủ quan, việc BCTC còn mập mờ, chưa rõ ràng là nguyên nhân chính dẫn ñến

sự không công bằng này. Điều này sẽ ñược cải thiện khi trình ñộ, nhận thức của nhà

ñầu tư ñược nâng lên, qua ñó sẽ buộc các công ty phải quan tâm hơn ñến các nhà

ñầu tư này.

61

2.3. Tìm hiểu việc sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư trên thị

trường chứng khoán Việt Nam

2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát

- Phạm vi: các nhà ñầu tư trên các sàn của các công ty chứng khoán tại thành phố

Hồ Chí Minh.

- Giới hạn: sự hiểu biết và khả năng sử dụng thông tin kế toán trên BCTC của các

doanh nghiệp niêm yết tại HSX

2.3.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát về năng lực của các nhà ñầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh trong

việc sử dụng thông tin kế toán trên BCTC

+ Nhà ñầu tư có ñược trang bị kiến thức ñể ñọc và hiểu BCTC hay không?

+ Trường phái ñầu tư nào ñược nhiều nhà ñầu tư sử dụng?

+ Khi tham gia các lớp học về TTCK, nhà ñầu tư quan tâm ñến vấn ñề gì?

+ Nhà ñầu tư có dễ dàng tiếp cận ñược BCTC hay không? Và bằng cách nào?

+ Một số câu hỏi chuyên sâu hơn ñể ñánh giá khả năng hiểu và phân tích BCTC.

- Khảo sát về sự cần thiết của BCTC ñối với quyết ñịnh của nhà ñầu tư

+ Nhà ñầu tư có tham khảo BCTC của doanh nghiệp trước khi quyết ñịnh ñầu tư

hay không? Nếu có, mức ñộ như thế nào?

+ Nếu doanh nghiệp không công bố BCTC, nhà ñầu tư có ñầu tư trên TTCK hay

không?

+ Nếu có người ñề nghị bán thông tin kế toán trước khi công bố, nhà ñầu tư có ñồng

ý mua hay không?

- Khảo sát về ñánh giá của các nhà ñầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh về chất

lượng của thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại HSX.

+ BCTC có hướng ñến ñối tượng sử dụng chính là các nhà ñầu tư hay không?

+ Các thành phần của BCTC có ñáp ứng ñược nhu cầu của nhà ñầu tư trong việc ra

quyết ñịnh hay không?

+ Đánh giá của nhà ñầu tư về chất lượng của BCTC thông qua các yêu cầu trung

thực, kịp thời, ñầy ñủ, dễ hiểu và có thể so sánh.

62

+ Đánh giá của nhà ñầu tư về vai trò của ban ñiều hành doanh nghiệp, ban kiểm

soát, công ty kiểm toán, UBCK.

- Khảo sát về nhu cầu của nhà ñầu tư về chất lượng BCTC, về vai trò của các

chủ thể trên TTCK VN.

+ Sắp xếp các ñặc ñiểm chất lượng mà nhà ñầu tư thấy quan trọng.

+ Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh

nghiệp niêm yết hay không?

+ Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của nhà ñầu tư?

(Chi tiết về các câu hỏi khảo sát xin tham khảo ở phụ lục 15)

2.3.3. Phương pháp khảo sát

- Lập, gửi và thu thập bảng câu hỏi khảo sát gửi ñến các nhà ñầu tư tại các sàn giao

dịch của công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Cao su, công ty

chứng khoán Công Nghiệp, công ty chứng khoán Sài Gòn.

- Sử dụng phương pháp thống kê ñể tổng hợp kết quả khảo sát từ ñó ñưa ra một số

nhận xét về trình ñộ của nhà ñầu tư, chất lượng của BCTC của các doanh nghiệp

niêm yết dưới ñánh giá của các nhà ñầu tư và một số nhu cầu của nhà ñầu tư về

vai trò của các chủ thể trên TTCK VN.

63

2.3.4. Kết quả khảo sát

Stt

Nội dung câu hỏi

Câu trả lời ñược chọn với tỷ lệ cao nhất Không theo trường phái nào

1

Trên 1 năm

2

Xu hướng sắp tới

3

Trường phái của nhà ñầu tư hiện nay chủ yếu là gì? Lớp học về kế toán mà nhà ñầu tư ñã tham gia trong thời gian bao lâu? Khi tham gia các lớp học về thị trường chứng khoán, các vấn ñề nhà ñầu tư quan tâm là gì?

4

Kênh thông tin mà nhà ñầu tư có thể nhận ñược BCTC là gì?

Các trang tin tức chứng khoán như CafeF, Vietstock, Cophieu68

Không

5

Nhà ñầu tư có bao giờ liên lạc với doanh nghiệp ñể hỏi về các thông tin trên BCTC hay không?

6

Khi quyết ñịnh ñầu tư vào một cổ phiếu niêm yết, nhà ñầu tư có xem xét BCTC hay không?

Loại BCTC mà nhà ñầu tư tìm hiểu là báo cáo nào?

7

8 Mục ñích sử dụng BCTC của nhà ñầu tư là gì?

Báo cáo kết quả kinh doanh Để xem xét doanh thu, lợi nhuận, EPS; Để xem xét tài sản, công nợ, nguồn vốn; Để xem xét dòng tiền

9

Nhà ñầu tư

Hiện nay doanh nghiệp cung cấp BCTC chủ yếu cho ñối tượng nào?

10

Sắp xếp tính quan trọng của các ñặc ñiểm chất lượng của BCTC?

Trung thực; Đầy ñủ; Khách quan; Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh

11 Sắp xếp tính quan trọng của các ñặc tính của BCTC?

Số liệu hoàn toàn có thể kiểm tra ñược; Trình bày số liệu trung thực, có thể trễ so với thời hạn công bố; Dự báo KQKD trong tương lai; Kịp thời cho việc ra quyết ñịnh, số liệu có thể không chính xác; Phản hồi KQKD trong quá khứ

12

Nguyên nhân mà rất nhiều doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh sau kiểm toán có chênh lệch rất lớn?

Quy ñịnh và xử phạt của UBCK chưa nghiêm

13 Tính trung thực của BCTC hiện nay như thế nào?

Trung bình, lúc tin lúc không

14

Các doanh nghiệp có chủ ñộng áp dụng các phương pháp kế toán ñể “làm ñẹp” BCTC hay không?

Là phù hợp

15

Thời hạn công bố BCTC quý, BCTC hiện nay có phù hợp không?

64

Stt

Nội dung câu hỏi

Câu trả lời ñược chọn với tỷ lệ cao nhất

Chưa ñầy ñủ

16

BCTC hiện nay có ñủ thông tin ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh hay không?

17 Có cần công bố BCTC tháng hay không?

Không

18

19

Có, các báo cáo này không trình bày giống nhau các chỉ tiêu

Lập theo VAS

20

Tính ñộc lập thấp

21

Có cần công bố thêm một hay nhiều loại BCTC nào khác không? Khi sử dụng BCTC ñể so sánh tình hình kinh doanh giữa 2 doanh nghiệp cùng ngành, nhà ñầu tư có gặp khó khăn hay không? Nếu một doanh nghiệp công bố ñồng thời 2 BCTC dựa trên 2 hệ thống chuẩn mực kế toán (Việt Nam và quốc tế), mà có sự khác biệt ñáng kể, nhà ñầu tư sẽ tin vào BCTC nào? Tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban giám ñốc hiện nay như thế nào?

22

Nguyên nhân các doanh nghiệp chậm nộp BCTC là gì?

Do kết quả kinh doanh không tốt nên phải ñiều chỉnh số liệu

Tính ñộc lập khá cao

23

Tính ñộc lập giữa kiểm toán viên với doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

24

Tính chính xác của BCTC ñã ñược kiểm toán thì như thế nào?

Vẫn còn chứa ñựng sai sót, nhưng không ñáng kể

25

Nhà ñầu tư có tiếp tục ñầu tư vào các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán có ngoại trừ hay không?

Vẫn ñầu tư, rủi ro thấp vì chỉ loại trừ một phần

26

Các giải trình của doanh nghiệp khi BCTC ñược kiểm toán có ngoại trừ có dễ hiểu và ñáng tin cậy không?

Dễ hiểu nhưng không ñáng tin cậy

27

Vụ bê bối BCTC của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết thuộc trách nhiệm của ai?

Ban Giám ñốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng ; Kiểm toán; UBCK

28

Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của nhà ñầu tư

Xây dựng trang web, cập nhật ñầy ñủ và kịp thời thông tin BCTC

Có, ñể số liệu chính xác hơn.

29

Có, rất cần thiết

30

Có cần sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế hay không? Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh nghiệp niêm yết hay không?

65

2.3.5. Một số nhận xét

Hạn chế của cuộc khảo sát là số lượng nhà ñầu tư ñược lấy ý kiến chiếm tỷ

trọng rất nhỏ trong tổng số các nhà ñầu tư ñang giao dịch trên TTCK VN. Và việc

lấy ý kiến tập trung ở sàn giao dịch của 3 công ty chứng khoán là công ty chứng

khoán Cao su, công ty chứng khoán Công Nghiệp, công ty chứng khoán Bảo Việt

và một số bạn bè, ñồng nghiệp của người viết. Do ñó, kết quả khảo sát chỉ mang

tính tham khảo.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng ñã phản ánh thực trạng sử dụng thông tin

kế toán, ñánh giá chất lượng của thông tin kế toán và nhu cầu về thông tin kế toán

của nhà ñầu tư trên TTCK VN hiện nay. Có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Thứ nhất là phần lớn các nhà ñầu tư ñược khảo sát là các nhà ñầu cơ. Họ

có thể ñược trang bị kiến thức kế toán nhưng ít quan tâm và sử dụng nó vào mục

ñích phân tích BCTC. Họ không ñịnh hướng một cách rõ ràng cách thức ñầu tư. Họ

quan tâm ñến xu hướng sắp tới và bí quyết thành công trên thị trường chứng khoán

hơn là nâng cao trình ñộ của mình khi tham gia các lớp học về thị trường chứng

khoán.

Thứ hai là nhà ñầu tư chủ yếu quan tâm ñến kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp nên họ sử dụng BCTC trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Tuy nhiên, UBCKNN

và doanh nghiệp không phải là nơi mà nhà ñầu tư tiếp cận BCTC. Các trang tin tức

về chứng khoán, trang web của công ty chứng khoán mang ñến tiện lợi cho nhà ñầu

tư về nhiều chức năng khác ngoài việc cung có thể tổng hợp BCTC của tất cả các

doanh nghiệp niêm yết nên ñược nhà ñầu tư quan tâm.

Thứ ba là các ñặc ñiểm chất lượng của BCTC không ñáp ứng nhu cầu của

nhà ñầu tư. Tính trung thực, tính kịp thời, tính ñầy ñủ, tính có thể so sánh của

BCTC ñều không nhận ñược ñánh giá tốt từ các nhà ñầu tư. Mặc dù xác ñịnh trách

nhiệm của vấn ñề này do quản lý của UBCK không nghiêm khắc nhưng các nhà ñầu

tư lại mâu thuẫn với chính mình khi cho rằng doanh nghiệp sử dụng ý chí chủ quan

trong việc trình bày và công bố số liệu kế toán.

66

Thứ tư là nhà ñầu tư tin tưởng vào tính ñộc lập của kiểm toán viên trong khi

lại cho rằng vai trò của ban kiểm soát là không tốt. Họ cũng ý thức ñược rằng

không quá kỳ vọng vào vai trò của kiểm toán khi cho rằng BCTC sau kiểm toán vẫn

có thể còn sai sót. Đây là một cách nhìn nhận phù hợp với thực tế và lý thuyết. Tuy

nhiên, họ lại không hiểu về rủi ro có thể gặp phải ñối với các BCTC nhận ñược ý

kiến ngoại trừ của kiểm toán viên mặc dù họ ñánh giá các giải trình về các ñiểm

ngoại trừ này không ñáng tin cậy. Nhận xét này cũng phù hợp với nhận xét thứ nhất.

Thứ năm là do coi trọng tính trung thực nên nhà ñầu tư muốn cơ quan nhà

nước sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm có

ñược số liệu chính xác hơn trên BCTC và thu hút ñược sự quan tâm của nhà ñầu tư

nước ngoài nhiều hơn trên TTCK VN. Bên cạnh ñó, các nhà ñầu tư ñược khảo sát

cũng rất mong muốn có những quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các

doanh nghiệp niêm yết.

67

Kết luận chương 2:

Thị trường chứng khoán Việt Nam ñã trải qua 10 năm phát triển và ñạt ñược

những thành tựu nhất ñịnh trong việc trở thành thị trường huy ñộng vốn của doanh

nghiệp và công cụ ñiều hành chính sách vĩ mô của Chính phủ.

Tuy nhiên, ñang tồn tại một thực trạng rất ñáng báo ñộng về chất lượng của

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trong những năm gần ñây. Độ tin cậy của

BCTC rất thấp do nhiều doanh nghiệp ñể xảy ra tình trạng chênh lệch kết quả kinh

doanh ñáng kể sau khi kiểm toán. Ngoài ra, các doanh nghiệp thường xuyên công

bố BCTC trễ hạn với lý do chủ yếu là nhiều công ty con nên hợp nhất chưa kịp thời.

Các doanh nghiệp cũng không cung cấp ñầy ñủ các loại và các chỉ tiêu trên BCTC,

thậm chí chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh việc không công bố ñầy

ñủ BCTC, báo cáo kiểm toán của một số doanh nghiệp có ñiểm ngoài trừ nên gây

khó hiểu ñối với nhà ñầu tư. Tính so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp trong

ngành và BCTC giữa các kỳ kế toán cũng bị hạn chế do việc thuyết minh không ñầy

ñủ hoặc không kịp thời các chính sách kế toán trong thuyết minh BCTC.

Hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết

chưa hiệu quả. Các doanh nghiệp chưa chú trọng xây dựng hệ thống kiểm soát nội

bộ nên chưa ñảm bảo ñộ tin cậy và tính kịp thời của BCTC, ñặc biệt là BCTC hợp

nhất. Trong khi ñó, vai trò của ban kiểm soát công ty chỉ mang tính hình thức, chưa

phát huy ñược quyền hạn của mình trong việc ñảm bảo tính trung thực và hợp lý

của BCTC.

Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên trong việc ñảm bảo chất

lượng của thông tin kế toán còn hạn chế. Việc hạ ñiều kiện về kiểm toán các doanh

nghiệp niêm yết tuy làm giảm áp lực về kiểm toán nhưng mặt trái của nó là ñe dọa

chất lượng kiểm toán. Trong khi ñó, UBCK chưa có giải pháp ñể ngăn ngừa các rủi

ro này.

Hoạt ñộng công bố thông tin kế toán chưa chuyên nghiệp và còn mang tính

thụ ñộng. Ban quan hệ cổ ñông là khái niệm còn mới mẻ ñối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Hoạt ñộng của ban quan hệ cổ ñông chủ yếu là công bố BCTC, báo cáo

68

thường niên và các báo cáo khác theo quy ñịnh. Bên cạnh việc công bố thông tin kế

toán từ phía doanh nghiệp, UBCK NN cũng có trách nhiệm giám sát và công bố các

thông tin này. Tuy nhiên, yếu tố về công nghệ và chế tài ñã hạn chế vai trò của

UBCK NN.

Năng lực của nhà ñầu tư về chứng khoán và TTCK ñã cải thiện. Nhà ñầu tư

có khả năng tiếp cận ñược BCTC của doanh nghiệp bằng nhiều phương tiện và hình

thức khác nhau. Tuy nhiên, họ không thể hiểu ñầy ñủ các nội dung của BCTC.

Ngoài ra, kiến thức về kế toán tài chính không phải là nội dung ñược nhiều nhà ñầu

tư quan tâm.

Kết quả khảo sát về việc sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư trên

TTCK VN tuy bị hạn chế về tính ñại diện của số lượng nhà ñầu tư ñược khảo sát

nhưng cũng ñã phản ánh năng lực của nhà ñầu tư hiện nay và nhu cầu của họ về

thông tin kế toán. Họ ñánh giá chất lượng của BCTC của các doanh nghiệp niêm yết

là thấp khi không trung thực, không ñầy ñủ, không kịp thời và không thể so sánh.

Câu hỏi ñược ñặt ra là trước thực trạng về chất lượng của thông tin kế toán

và vai trò của các chủ thể trong việc ñảm bảo chất lượng thông tin kế toán ñáp ứng

nhu cầu của nhà ñầu tư như hiện nay, thì chúng ta cần những giải pháp gì ñể nâng

cao chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK VN?

69

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA

THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM

3.1. Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên

thị trường chứng khoán

3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế

(gắn với hội nhập và sự phát triển của TTCK VN)

Thị trường chứng khoán là nơi khai thông và thu hút dòng chảy của vốn ñầu

tư nước ngoài vào nền kinh tế. Xu hướng hội nhập theo hướng sâu, rộng là tất yếu

trong nền kinh tế thế giới hiện nay, ñặc biệt là các nước ñang phát triển. Chính vì

thế, TTCK cũng phải ñi tiên phong trong việc hội nhập. TTCKVN còn non trẻ nên

những quy ñịnh và luật lệ chưa thể chặt chẽ và hợp lý như những TTCK lâu ñời trên

thế giới. Lợi thế của những nhà tạo lập thị trường ở nước ta là có thể ñi tắt ñón ñầu,

ứng dụng các tiến bộ và thành tựu của thị trường các nước phát triển về công nghệ

và luật ñịnh.

Hiện tại, TTCK VN mới thu hút ñược sự chú ý của một số tổ chức ñầu tư và

nhà ñầu tư nước ngoài, chủ yếu ñến từ các nước Đông Á. Đối với nhà ñầu tư nước

ngoài, công khai và minh bạch hóa thông tin là yêu cầu hàng ñầu khi họ hướng ñến

một thị trường mới nổi. Sự khác biệt về hệ thống kế toán, kiểm toán và quản trị

công ty là hàng rào cản trở quyết ñịnh tìm hiểu và ñầu tư của họ. Do ñó, Nhà nước

cần tháo bỏ những hàng rào ñó bằng cách xây dựng và cập nhật những thay ñổi

trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.

Bên cạnh ñó, trong xu hướng hội nhập, việc các doanh nghiệp trong nước

muốn niêm yết tại TTCK quốc tế là một nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Điểm

khó khăn chính của các doanh nghiệp nước ta thường gặp phải trong thời gian vừa

qua cũng là sự khác biệt về quy ñịnh kế toán, kiểm toán. Do ñó, việc xây dựng, sửa

ñổi các luật ñịnh về TTCK và chuẩn mực, chế ñộ kế toán, kiểm toán phải dựa trên

những quan ñiểm chung ñược thế giới thừa nhận và ứng dụng, trong ñó có quan

ñiểm về chất lượng của thông tin kế toán.

70

Đối với các nhà ñầu tư trong nước, họ cũng ñặt câu hỏi về sự chênh lệch kết

quả kinh doanh ñáng kể khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế ñể kiểm toán lại

BCTC của doanh nghiệp niêm yết. Phải thừa nhận rằng, nhà ñầu tư trong nước tin

tưởng ở chuẩn mực kế toán quốc tế hơn là chuẩn mực kế toán Việt Nam. Do ñó,

trong kế hoạch phát triển TTCK nước ta, cơ quan quản lý cần quan tâm ñúng mức

ñến nhu cầu của nhà ñầu tư về việc thay ñổi các quy ñịnh về lập, trình bày và công

bố BCTC sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.

3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ

vấn ñề nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức

công bố

Nội dung của thông tin kế toán phải ñảm bảo tính trung thực và hợp lý. Đó là

yêu cầu cơ bản và bắt buộc của một BCTC có chất lượng. Tuy nhiên, nếu muốn

ñảm bảo BCTC có chất lượng theo yêu cầu của chủ thể chính sử dụng BCTC là nhà

ñầu tư, thì hình thức trình bày và phương thức công bố phải ñược quan tâm ñúng

mức.

Trong một thời gian dài, ở nước ta, mục ñích lập và trình bày BCTC chủ yếu

phục vụ cho cơ quan thuế và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. Do ñó, hình thức

trình bày và phương thức công bố theo luật ñịnh. Xu hướng phát triển của thị trường

vốn nói chung và TTCK nói riêng, chủ thể sử dụng chính BCTC là nhà ñầu tư.

Trình ñộ nhà ñầu tư Việt Nam còn hạn chế nên nhu cầu về hình thức trình bày và

phương thức công bố có tính 2 mặt. Mặt thứ nhất là do trình ñộ hạn chế nên yêu cầu

không cao, do ñó áp lực ñối với doanh nghiệp về việc cải thiện hình thức trình bày

và phương thức công bố là không cao. Tuy nhiên, mặt khác, do trình ñộ hạn chế,

nên nếu muốn thu hút nhà ñầu tư, doanh nghiệp phải quan tâm trình bày BCTC dễ

hiểu và tìm cách tốt nhất ñể BCTC ñến ñược với nhà ñầu tư. Trình ñộ nhà ñầu tư

ngoại cao hơn các nhà ñầu tư trong nước, nên yêu cầu của họ là cao hơn. Do ñó, nếu

muốn thu hút ñược vốn ngoại, doanh nghiệp cũng phải quan tâm cải tiến những nội

dung trên.

71

3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ

của doanh nghiệp niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị

trường chứng khoán, công ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư.

Việc ñảm bảo chất lượng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt

Nam cần ñược nhìn nhận ñó là trách nhiệm không chỉ của doanh nghiệp mà bao

gồm thêm tất cả các chủ thể trên thị trường. Đó là cơ quan quản lý TTCK (Bộ tài

chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước), kiểm toán và bản thân nhà ñầu tư.

Bộ Tài chính – chủ thể quản lý gián tiếp TTCK thông qua UBCKNN – có

vai trò quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện các quy ñịnh về chuẩn mực, chế

ñộ kế toán nói chung và BCTC nói riêng. Đồng thời, UBCK có quyền hạn và trách

nhiệm giám sát việc chấp hành các quy ñịnh của các chủ thể còn lại trên TTCK.

Doanh nghiệp niêm yết – chủ thể trực tiếp tạo ra BCTC – có vai trò lập, trình

bày và công bố BCTC trung thực, kịp thời, ñầy ñủ, dễ hiểu và ñáp ứng nhu cầu của

nhà ñầu tư.

Công ty kiểm toán và kiểm toán viên – chủ thể nhận xét về chất lượng của

BCTC – có vai trò tạo niềm tin nơi công chúng thông qua việc ñảm bảo chất lượng

và ñạo ñức nghề nghiệp.

Nhà ñầu tư – chủ thể ñược phục vụ - không chỉ cần chủ ñộng nâng cao trình

ñộ và sự hiểu biết về kế toán tài chính mà còn cần khẳng ñịnh vị thế chủ doanh

nghiệp của mình.

Các chủ thể này tạo nên một hệ thống kiểm soát chất lượng thông tin trên

BCTC. Nếu tất cả các chủ thể này làm tốt vai trò của mình, chắc chắn rằng thông tin

kế toán sẽ ñáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của nhà ñầu tư. Nếu một chủ thể

nào ñó không làm tốt trách nhiệm thì rủi ro khi sử dụng BCTC là hoàn toàn có thể

xảy ra ñối với nhà ñầu tư, ñặc biệt là các nhà ñầu tư cá nhân.

72

3.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin

3.2.1.1. Nội dung thông tin

Thay ñổi quan ñiểm của ban ñiều hành về minh bạch và công khai thông

tin kế toán. Hội ñồng quản trị và Ban Giám ñốc có vai trò rất quan trọng trong việc

ñịnh hướng, xây dựng và hoàn thiện hệ thóng tạo lập, kiểm soát và cung cấp thông

tin kế toán. Do ñó, các chủ thể này phải nhìn nhận minh bạch và công khai thông tin

kế toán là mang tính bắt buộc và có lợi cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

Có như vậy doanh nghiệp mới chủ ñộng công bố thông tin kế toán không chỉ ñầy ñủ

theo luật ñịnh mà còn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.

Nâng cao ý thức và trách nhiệm trong tuân thủ chuẩn mực kế toán và

các quy ñịnh về BCTC trên TTCK. Doanh nghiệp cần ý thức ñược tầm quan

trọng của thông tin kế toán và xác ñịnh rõ trách nhiệm của mình về chất lượng của

thông tin kế toán. Muốn làm ñược ñiều này, doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng

và hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp mình ñảm bảo tuân thủ chuẩn mực

và chế ñộ kế toán.

Nâng cao trình ñộ của nhân viên kế toán. Xu hướng phát triển của doanh

nghiệp và nền kinh tế tạo ra áp lực nâng cao trình ñộ của người làm kế toán. Doanh

nghiệp niêm yết – ngoài việc tuân thủ quy ñịnh chung của Luật doanh nghiệp và

chịu sự quản lý của cơ quan thuế - còn phải tuân thủ Luật chứng khoán và các quy

ñịnh của UBCK. Doanh nghiệp phải tuyển dụng, ñào tạo những nhân viên kế toán

có chuyên môn tốt, có khả năng xử lý tình huống và ñặc biệt là phải có khả năng

nắm bắt vấn ñề mới.

Tin học hóa, hiện ñại hóa công tác kế toán ñể giảm thiểu sai sót. Tin học

hóa công tác kế toán là một giải pháp vừa ngắn hạn và vừa dài hạn. Mục ñích là hạn

chế yếu tố con người trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Nếu xây dựng ñược hệ

thống quản lý doanh nghiệp và hệ thống kế toán hiện ñại, chắc chắn sẽ hạn chế

ñược sai sót do chủ quan của. Bên cạnh ñó, hiện ñại hóa công tác kế toán cũng giúp

việc lập và công bố BCTC nhanh hơn.

73

3.2.1.2. Phương thức trình bày

Đảm bảo tính pháp lý của BCTC. Tính pháp lý của BCTC là nền tảng và

có ý nghĩa quan trọng cho tính chính xác của BCTC và giải quyết các vấn ñề tranh

chấp (nếu có). Tuy nhiên, hiện nay, tính pháp lý của BCTC là một nội dung chưa

ñược chú trọng trong trình bày BCTC. Rất nhiều BCTC, ñặc biệt là BCTC quý, của

các doanh nghiệp niêm yết, thường thiếu chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng

và Tổng Giám ñốc (hoặc Giám ñốc). Do không có chữ ký nên không có mộc và

giáp lai các trang BCTC khi ñưa lên mạng internet. Do ñó, ngay lập tức, các doanh

nghiệp cần ñảm bảo có ñầy ñủ chữ ký theo quy ñịnh, ñóng dấu của người có thẩm

quyền và ñóng giáp lai tất cả các trang của BCTC.

Xây dựng quy chế quản lý nội bộ trong công ty cũng như tập ñoàn về

việc lập và nộp BCTC ñúng hạn. Hệ thống quản trị của doanh nghiệp Việt Nam

nói chung và doanh nghiệp niêm yết nói riêng còn nhiều hạn chế và chưa theo kịp

tốc ñộ toàn cầu hóa. Việc xây dựng quy chế quản lý nội bộ, trong ñó có quy chế

quản trị thông tin kế toán là một nhu cầu hết sức cần thiết. Theo ñó, công ty mẹ phải

xác ñịnh thời ñiểm và hình thức trình bày mà công ty con gửi BCTC ñể tổng hợp

lên BCTC hợp nhất. Đồng thời, xây dựng chế ñộ bảo mật thông tin kế toán, chỉ có

những người có trách nhiệm mới ñược tiếp cận thông tin kế toán. Số lượng người

này càng ít càng tốt.

Phương thức trình bày thông tin trên BCTC phải ñược xây dựng theo

hướng hội nhập. Đa số các doanh nghiệp hiện nay chỉ trình bày BCTC, bản cáo

bạch, báo cáo thường niên hoặc các giải trình bằng tiếng Việt. Đây là hạn chế rất

lớn trong việc thu hút nhà ñầu tư nước ngoài. Một bản BCTC ñược trình bày ñẹp

mắt, thân thiện và hiện ñại là một BCTC có chất lượng về hình thức. Do ñó, việc

cần làm ngay là phải trình bày BCTC và các thông tin kế toán tối thiểu là thêm 1

ngoại ngữ (tiếng Anh). Sau ñó, cần bổ sung các ngoại ngữ khác như tiếng Nhật,

Trung và Pháp. Ngoài ra, cần quy chuẩn hóa mẫu biểu, font chữ và ngôn từ vừa

ñúng luật, vừa hiện ñại.

74

3.2.1.3. Phương thức công bố

Đánh giá lại phương thức công bố hiện tại ñể có những cải tiến thích

hợp. Doanh nghiệp cần chủ ñộng rà soát lại hoạt ñộng công bố thông tin BCTC. Từ

ñó xác ñịnh rủi ro có thể gặp phải trong quá trình công bố thông tin.

Xây dựng, hoàn thiện website của công ty và xem ñây là phương tiện

cung cấp thông tin nhanh và chính thống ñến nhà ñầu tư. Đa phần các doanh

nghiệp ñã xây dựng ñược trang tin ñiện tử nhưng còn nhiều bất cập về nội dung, cập

nhật và tính bảo mật. Cần thiết lập bộ phận quản lý trang web ñể có thể cập nhật

thường xuyên thông tin về doanh nghiệp nói chung và về BCTC nói riêng.

Đa dạng hóa phương thức công bố. Ngoài 2 kênh cung cấp thông tin chính

hiện nay là qua website của công ty và UBCK, doanh nghiệp cần ñịnh kỳ phối hợp

với các công ty chứng khoán, quỹ ñầu tư tổ chức các buổi hội thảo ñể từ ñó cung

cấp thông tin kế toán cho nhà ñầu tư. Mở rộng kênh thông tin trên truyền hình, báo

giấy. Quan tâm công bố thông tin kế toán tại ñại hội cổ ñông và chú trọng nội dung

về BCTC trong các báo cáo thường niên, bản cáo bạch gửi ñến nhà ñầu tư.

Xây dựng và hoàn thiện bộ phận quan hệ cổ ñông của công ty. Thông

qua việc thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ cổ ñông, doanh nghiệp có thể

cung cấp và giải thích các thông tin trên BCTC mà nhà ñầu tư chưa hiểu. Ngoài ra,

hiện nay, trên thị trường xuất hiện rất nhiều tin ñồn, ban quan hệ cổ ñông cần nắm

bắt các thông tin này ñể chủ ñộng ñính chính trên các phương tiện thông tin ñại

chúng.

Phương thức công bố thông tin cũng phải hướng ñến nhà ñầu tư tiềm

năng trên thị trường chứng khoán quốc tế. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin

tài chính (ñi kèm là BCTC ñược kiểm toán bởi các hang kiểm toán hàng ñầu) trên

các trang tin tức về tài chính, chứng khoán lớn trên thế giới. Lợi thế của các doanh

nghiệp ở các nước ñang phát triển như Việt Nam là suất sinh lời rất tốt. Lợi ích của

những quảng bá này là tiềm năng về thu hút nhà ñầu tư quốc tế và tạo ra cơ hội hợp

tác kinh doanh. Trước mắt, vấn ñề này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn vì mối

quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.

75

3.2.1.4. Kiểm soát chất lượng

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp

không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Nguyên nhân chủ yếu là có sự nhầm lẫn

về vai trò của Ban kiểm soát với hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên cạnh ñó, một

nguyên nhân khách quan khác là quy mô vốn của doanh nghiệp trên TTCK VN vẫn

còn nhỏ. Bản thân hệ thống kể toán không thể tự kiểm soát tất cả rủi ro có thể gặp

phải mà cần ñến một hệ thống kiểm soát hữu hiệu. Do ñó, nhà quản lý doanh nghiệp

cần phải biết vai trò và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ ñó, ngay

lập tức thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp mình.

Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát phải hướng ñến sự phát triển của

công ty theo hướng tập ñoàn, tương ứng với BCTC hợp nhất của tập ñoàn.

Trên TTCK VN, khá nhiều doanh nghiệp tỏ ra lúng túng trong việc lập BCTC hợp

nhất do việc mở thêm công ty con hoặc tham gia góp vốn. Việc có công ty con – xét

về tính pháp lý hay quy mô vốn – là ñơn giản dưới góc ñộ quản lý. Tuy nhiên, nhân

sự kế toán công ty mẹ có ñáp ứng ñược nhu cầu lập BCTC hợp nhất hay không là

bài toán khó ñối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do ñó, nếu quyết tâm xây dựng

hệ thống kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp phải thiết lập và hướng ñến việc thiết lập

các thủ tục kiểm soát BCTC hợp nhất.

Tăng cường công tác rà soát ñể ñánh giá chất lượng của hệ thống kiểm

soát nội bộ. Nhấn mạnh rằng chất lượng của BCTC không chỉ là tính trung thực và

hợp lý mà bao hàm tính kịp thời và ñầy ñủ. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải ñược

nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau, trong ñó, nhiệm vụ chính là ñảm bảo

chất lượng của BCTC. Việc ñánh gía hệ thống kiểm soát nội bộ ñể hạn chế các rủi

ro mang tính bản chất của việc kiểm soát nội bộ. Để khách quan, doanh nghiệp nên

thuê tổ chức ñộc lập ñể ñánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp mình.

Tăng cường tính ñộc lập của ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải ñộc lập và

tỏ ra ñộc lập với ban ñiều hành và bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, số

lượng thành viên Ban kiểm soát ñộc lập trong các doanh nghiệp là rất thấp và không

chuyên nghiệp. Do ñó, cần tăng cường số lượng thành viên Ban kiểm soát ñộc lập

76

và xây dựng quy chế làm việc của ban kiểm soát rõ ràng và công khai.

Nâng cao vai trò của ban kiểm soát. Ban kiểm soát là chủ thể quan trọng

trong việc kiểm soát chất lượng của thông tin kế toán trước và sau khi kiểm toán.

Ban kiểm soát kiểm tra tính trung thực và hợp lý của BCTC trước khi kiểm toán và

giám sát quá trình kiểm toán cũng như kết quả kiểm toán. Do ñó, bản thân ban kiểm

soát phải xác ñịnh ñược vị thế của mình trong mối quan hệ với hội ñồng quản trị và

ban giám ñốc ñể từ ñó phát huy vai trò của mình trong việc kiểm soát chất lượng

của BCTC.

3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

3.2.2.1. Kiểm soát chất lượng thông tin

UBCK ñược xem là cơ quan bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà ñầu tư. Do ñó,

việc ñảm bảo chất lượng thông tin ñược cung cấp từ doanh nghiệp và công bố từ

SGDCK là nhiệm vụ hàng ñầu của cơ quan này. Sau ñây là một số giải pháp kiểm

soát chất lượng thông tin kế toán.

Thay ñổi quan ñiểm về chất lượng BCTC. Quan ñiểm của UBCK về chất

lượng của BCTC có vai trò ñịnh hướng xây dựng các quy ñịnh về kiểm soát công

bố thông tin và ñề xuất lên Bộ tài chính về những thay ñổi cần thiết trong chuẩn

mực và chế ñộ kế toán. Hiện nay, Luật chứng khoán và các quy ñịnh của UBCK

chủ yếu nhấn mạnh ñến việc doanh nghiệp phải công bố các báo cáo gì và thời hạn

nộp là như thế nào, tức là chỉ yêu cầu về tính ñầy ñủ và kịp thời. Thực tế, chất lượng

của thông tin kế toán còn bao hàm tính trung thực, khách quan, dễ hiểu và có thể so

sánh ñược. Do ñó, UBCK cần thay ñổi quan ñiểm về chất lượng BCTC của các

doanh nghiệp niêm yết ñể từ ñó ban hành những quy ñịnh ñể BCTC phù hợp với

người sử dụng.

Thay ñổi quan ñiểm về tầm quan trọng của BCTC. Muốn kiểm soát chất

lượng thông tin trên BCTC, bản thân người kiểm soát phải nắm bắt ñược tầm quan

trọng của vấn ñề mình cần kiểm soát. Việc ñể xảy ra chênh lệch BCTC trước và sau

kiểm toán, nộp BCTC trễ hạn, các thuyết minh giải trình thiếu thuyết phục,… phần

77

nào ñó là lỗi của UBCK. Nếu UBCK xác ñịnh BCTC có vị trí quan trọng ñối với

nhà ñầu tư, chắc chắn họ sẽ có những chế tài mạnh ñối với các doanh nghiệp không

tuân thủ quy ñịnh. Do ñó, UBCK cần thay ñổi nhận thức về tầm quan trọng của

BCTC ñối với nhà ñầu tư ñể từ ñó hoàn thiện quy trình kiểm soát và các chế tài ñi

kèm nếu doanh nghiệp vi phạm.

Nâng cao trình ñộ chuyên môn về kế toán của bộ phận kiểm soát thông

tin. Phần lớn việc kiểm soát các thông tin liên quan ñến doanh nghiệp nói chung và

BCTC nói riêng mang tính thủ công và phụ thuộc vào chủ quan của con người. Do

ñó, năng lực của người kiểm soát thông tin rất quan trọng bên cạnh việc ban hành

quy trình kiểm soát. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng doanh

nghiệp niêm yết ngày càng gia tăng, ñòi hỏi tính chuyên môn hóa cao của việc kiểm

soát chất lượng thông tin mà ñiểm chính yếu vẫn là yếu tố con người.

Phân loại doanh nghiệp theo chất lượng BCTC. UBCK cần tiến hành

phân loại doanh nghiệp theo chất lượng BCTC ñể việc kiểm soát chặt chẽ và nhanh

chóng. Theo ñó, phân loại ra các nhóm doanh nghiệp như nhóm thường xuyên chậm

nộp BCTC, nhóm thường xuyên ñể chênh lệch trước và sau kiểm toán, nhóm doanh

nghiêp ñược kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín,… Doanh nghiệp, nếu

muốn nâng cao uy tín của mình, phải tự thay ñổi ñể ñược phân loại vào nhóm tối

ưu.

Tin học hóa quy trình công bố thông tin. Đảm bảo thông tin từ doanh

nghiệp, qua bộ phận kiểm soát thông tin, ñến khi công bố trong khoảng thời gian

ngắn nhất. Việc tin học hóa là giải pháp vừa hiện tại vừa lâu dài. Việc gửi BCTC

qua thư ñiện tử cũng sẽ hạn chế rủi ro của việc rò rỉ thông tin hay thông tin nội gián.

3.2.2.2. Trách nhiệm công bố thông tin

Hợp lý hóa việc công bố thông tin về BCTC. Dễ dàng nhận thấy trong mục

“báo cáo tài chính” trên trang web của SGDCK thành phố Hồ Chi Minh, các BCTC

ñược sắp xếp khá khó nhìn và không theo chuẩn. SGDCK cần sắp xếp, phân loại

BCTC theo loại một cách hợp lý.

78

Không công bố các BCTC không ñúng quy ñịnh. UBCK cần yêu cầu

SGDCK không ñược công bố BCTC của các doanh nghiệp nếu không ñúng quy

ñịnh về mẫu biểu, nội dung và chữ ký.

Phân ñịnh rõ trách nhiệm về thông tin ñược công bố từ SGDCK. Trách

nhiệm của SGDCK là kiểm soát chất lượng thông tin trên BCTC, báo cáo kiểm toán

và các giải trình liên quan ñến BCTC. Do ñó, khi công bố thông tin từ SGDCK, các

thông tin này về cơ bản ñã ñảm bảo chất lượng, không còn các gian lận. Nếu ñể xảy

ra gian lận, SGDCK sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về những tổn thất mà nhà ñầu tư

gặp phải.

3.2.2.3. Bảo mật thông tin

Công bố thông tin nhanh chóng là một giải pháp bảo mật thông tin. Việc

luân chuyển BCTC qua nhiều khâu khác nhau sẽ dẫn ñến rủi ro về rò rỉ thông tin.

Đơn giản hóa thủ tục, hạn chế yếu tố con người ñể ñẩy nhanh việc công bố thông tin

nhằm công khai thông tin ñến nhà ñầu tư. Tốc ñộ công bố thông tin càng nhanh thì

rủi ro về bảo mật thông tin sẽ giảm xuống. Tuy nhiên, tốc ñộ nhanh phải ñi kèm với

ñảm bảo kiểm soát chất lượng thông tin.

Bảo mật thông tin ña chiều ña khía cạnh. Rủi ro về rò rỉ thông tin có thể

ñến từ nhiều ñối tượng như nhân viên của SGDCK có liên quan, tin tặc,…Do ñó, hệ

thống bảo mật phải ñược xây dựng nhằm mục ñích bảo vệ thông tin hai khía cạnh là

con người và internet. Bên cạnh ñó, cần phân ñịnh quyền hạn và trách nhiệm của bộ

phận kiểm soát chất lượng ñể tránh hiện tượng cung cấp thông tin nội gián chủ ñộng

hoặc bị ñộng.

Quy ñịnh chế tài nghiêm khắc ñối với những trường hợp cung cấp thông

tin nội gián. Theo ñó, các thiệt hại của công chúng từ hành vi tiết lộ thông tin nội

gián sẽ thuộc về người hoặc nhóm người cung cấp thông tin. Ngoài xử lý vi phạm

hành chính, cần gắn hành vi cung cấp thông tin nội gián với tội hình sự. Thiết nghĩ,

chỉ có chế tài nghiêm khắc mới hạn chế ñược rủi ro rò rỉ thông tin về BCTC của

doanh nghiệp.

79

3.2.3. Đối với kiểm toán

3.2.3.1. Chất lượng kiểm toán

Việc hạ tiêu chuẩn kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết trong năm 2009

nhằm ñáp ứng nhu cầu của thị trường ñặt ra áp lực rất lớn về chất lượng của các báo

cáo kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết hiện nay và trong thời gian sắp tới.

Bài toán khó mà cơ quan quản lý thị trường gặp phải là nếu không hạ chuẩn, số

lượng công ty kiểm toán ñủ ñiều kiện sẽ bị hạn chế dẫn ñến thời gian hoàn thành

công tác kiểm toán là chậm trễ. Để ñảm bảo chất lượng kiểm toán cần có những giải

pháp sau ñây:

Tăng cường công tác ñào tạo nhân viên kiểm toán. Mục ñích hướng ñến là

kiểm toán viên vừa có trình ñộ vừa có ñạo ñức nghề nghiệp. Trong ñó, bảo mật

thông tin về doanh nghiệp ñược kiểm toán là một nội dung cần nhấn mạnh và ñi

kèm là chế tài xử lý. Sau vụ 4 kiểm toán viên Nhà nước nhận hối lộ ở Quảng Ngãi

vừa qua, vấn ñề ñạo ñức nghề nghiệp của kiểm toán viên cần ñược ñưa lên hàng ñầu

trong tuyển chọn và ñào tạo kiểm toán viên.

Khuyến khích doanh nghiệp thay ñổi kỳ kế toán ñể công tác kiểm toán

không bị dồn vào cuối năm. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp chọn kỳ kế toán

kết thúc vào ngày 31/12. Do ñó, công tác kiểm toán tập trung vào những tháng ñầu

năm gây áp lực lớn lên quan hệ cung cầu kiểm toán, từ ñó dẫn ñến áp lực kiểm toán

về thời gian và sai sót là không thể tránh khỏi. Công ty kiểm toán cần chủ ñộng ñề

nghị doanh nghiệp chọn kỳ kế toán năm là 31/03 hoặc 30/06 hoặc 30/09 ñể việc

kiểm toán có chất lượng và công bố BCTC sau kiểm toán ñược kịp thời.

Xem việc kiểm toán giữa niên ñộ có vai trò quan trọng tương ñương

kiểm toán cả niên ñộ. UBCK ñã có quy ñịnh về việc soát xét BCTC 6 tháng. Tuy

nhiên, rất nhiều doanh nghiệp và công ty kiểm toán chưa coi trọng việc soát xét này.

Kỳ vọng của công chúng về BCTC ñã ñược kiểm toán là rất lớn. Do ñó, công ty

kiểm toán cần phải nhìn nhận tầm quan trọng của báo cáo soát xét 6 tháng ñầu năm

và BCTC sau soát xét ñúng mức ñể từ ñó tiến hành cung cấp dịch vụ một cách thận

trọng và ñầy ñủ.

80

Nâng ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết là một giải pháp

mang tính dài hạn. Chất lượng kiểm toán phần lớn phụ thuộc vào quy mô của công

ty kiểm toán thông qua quy trình kiểm toán và năng lực của nhân viên kiểm toán.

Hiện nay, thị trường kiểm toán còn bất cập trong quản lý. Do ñó, UBCK cần xem

xét lại chuẩn của các công ty kiểm toán ñược phép kiểm toán các doanh nghiệp

niêm yết. Bản thân công ty kiểm toán cũng cần nhìn nhận năng lực của mình và

trách nhiệm pháp lý với công chúng ñể xem xét có nên hay không kiểm toán các

doanh nghiệp niêm yết trên TTCK.

3.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý

Nâng cao trách nhiệm của công ty kiểm toán và kiểm toán viên là giải

pháp vừa mang tính tình thế, vừa mang tính chiến lược. Trước mắt, do cung

cầu về kiểm toán bị chênh lệch, việc hạ chuẩn kiểm toán doanh nghiệp niêm yết là

cần thiết. Tuy nhiên, ñi kèm với việc này cần nâng cao trách nhiệm của công ty

kiểm toán và kiểm toán viên ñể họ thấy ñược vai trò của mình trong việc ñảm bảo

chât lượng thông tin ñến công chúng. Tránh hiện tượng chạy theo lợi nhuận ñể xảy

ra gian lận. Về lâu dài, việc xác ñịnh trách nhiệm pháp lý của công ty kiểm toán và

kiểm toán viên là hết sức cần thiết.

Yêu cầu công ty kiểm toán mua bảo hiểm cho công ty và cho kiểm toán

viên. Rủi ro về gian lận BCTC mà công ty kiểm toán không phát hiện hoặc có sự

thông ñồng giữa doanh nghiệp và kiểm toán là có thể xảy ra. Để ñảm bảo trách

nhiệm pháp lý về hành chính, công ty kiểm toán cần mua bảo hiểm nghề nghiệp ñể

xử lý trong trường hợp có thiệt hai ñối với công chúng ñầu tư do lỗi của mình.

Xử lý hình sự trong trường hợp có sự thông ñồng giữa doanh nghiệp và

công ty kiểm toán. Quy ñịnh này nhằm khẳng ñịnh sự thông ñồng là phạm pháp và

phải chịu xử lý cả về hành chính và hình sự. Việc ban hành các chế tài nghiêm khắc

sẽ chi phối hành vi của kiểm toán viên và nâng cao uy tín của kiểm toán trong mắt

nhà ñầu tư.

81

3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin

3.2.4.1. Sự hiểu biết của người sử dụng

Nhà ñầu tư phải hiểu ñược tầm quan trọng của BCTC. Trước hết, nhà

ñầu tư phải biết ñược sự cần thiết của BCTC trong nền kinh tế nói chung và trên

TTCK nói riêng. Trong bối cảnh TTCK còn non trẻ, hành vi của nhà ñầu tư còn

nặng tính bầy ñàn thì việc yêu cầu họ phải hiểu về những lợi ích của BCTC là ñiều

không dễ dàng. Tuy nhiên, ñối với những nhà ñầu tư quyết tâm kinh doanh trên

TTCK, họ phải thận trọng khi ra quyết ñịnh ñầu tư, thì vai trò của BCTC phải ñược

quan tâm và xác ñịnh ñúng.

Nhà ñầu tư phải ñược trang bị kiến thức cơ bản về kế toán. Những kiến

thức cơ bản như các loại BCTC, ý nghĩa của các BCTC, ý nghĩa các chỉ tiêu trên

BCTC và mối quan hệ giữa các loại BCTC. Bên cạnh ñó, nhà ñầu tư cần nắm bắt

ñược các ñặc ñiểm ñể một BCTC có chất lượng. Có như vậy họ mới có thể ñọc,

hiểu về BCTC của doanh nghiệp, báo cáo kiểm toán ñể từ ñó ra quyết ñịnh hợp lý.

Tránh kỳ vọng quá mức về vai trò của kiểm toán và UBCK. Nhà ñầu tư

cần hiểu rõ trách nhiệm của từng chủ thể về chất lượng của BCTC. Theo ñó, BCTC

sau kiểm toán và công bố từ UBCK vẫn có thể có gian lận và sai sót. Tự bản thân

nhà ñầu tư phải nâng cao trình ñộ của mình hoặc thông qua tư vấn ñể hạn chế và

nhận biết ñiều này.

3.2.4.2. Nhu cầu tư vấn

Xuất phát ñiểm của các nhà ñầu tư trên TTCK VN là rất khác nhau. Do ñó,

khả năng trang bị kiến thức về kế toán có thể không ñến ñược với nhiều nhà ñầu tư.

Trong trường hợp này, vai trò của tư vấn là hết sức quan trọng. Đối với nhà ñầu tư

không thể trang bị kiến thức về kế toán, họ phải chấp nhận tìm ñến tư vấn ñể hiểu

về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua ñánh giá của tư vấn về BCTC

của doanh nghiệp niêm yết. Đối với nhà ñầu tư ñã ñược trang bị kiến thức về kế

toán, khi gặp những vấn ñề ñòi hỏi kiến thức chuyên sâu, họ nên chấp nhận tốn phí

tư vấn ñể tự tin hơn trong quyết ñịnh mua bán của mình.

82

Nhà ñầu tư cần làm quen với hoạt ñộng tư vấn và trả phí cho những tư vấn

ñó. Lợi ích của việc tư vấn có thể gấp nhiều lần so với chi phí bỏ ra. Xu hướng nhà

ñầu tư tìm ñến tư vấn là tất yếu. Tuy nhiên, ñể quá trình này diễn ra sớm hơn, thiết

nghĩ hội nghề nghiệp hoặc UBCK có thể thực hiện các giải pháp như mở kênh tư

vấn kế toán qua mạng hoặc ñiện thoại hoặc khuyến khích mở trung tâm tư vấn kế

toán trong ñầu tư chứng khoán.

3.2.4.3. Các hình thức tác ñộng

Vị thế của nhà ñầu tư trên TTCKVN ñược cải thiện theo thời gian. Tiếng nói

của hiệp hội nghề nghiệp các nhà ñầu tư chưa có sức thuyết phục ñối với ñông ñảo

công chúng và các kiến nghị của hội cũng không ñược UBCK tiếp thu nghiêm túc

và sửa ñổi. Muốn TTCK phát triển bền vững, vị thế của nhà ñầu tư cần phải ñược

coi trọng. UBCK cần lắng nghe tiếng nói của các nhà ñầu tư về nhiều vấn ñề, trong

ñó có ñánh giá về chất lượng thông tin kế toán hiện nay và nhu cầu của họ về công

bố thông tin kế toán. Các hình thức tác ñộng có thể tổ chức hội thảo lắng nghe trực

tiếp ý kiến của nhà ñầu tư, giao lưu trực tuyến, gửi câu hỏi khảo sát hoặc làm việc

với hiệp hội nghề nghiệp các nhà ñầu tư tài chính,…Ngoài ra, UBCK cũng cần

tham khảo hoặc tư vấn từ các hội nghề nghiệp khác như hội nghề nghiệp kế toán,

hội nghề nghiệp kiểm toán,… ñể sửa ñổi các quy ñịnh phù hợp với thực tế và nhu

cầu trong tương lai. Những vấn ñề nào vượt quá thẩm quyền, UBCK cần trình cơ

quan quản lý cấp trên ñể có ý kiến chỉ ñạo kịp thời với nhu cầu của thị trường.

83

3.3. Các kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính

Sửa ñổi các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán phù hợp với

thông lệ quốc tế. Mục ñích của việc sửa ñổi này nhằm thay ñổi cách nhìn nhận của

giới ñầu tư quốc tế về ñịnh hướng phát triển nền kinh tế của Việt Nam nói chung và

TTCK nói riêng. Đồng thời, tránh hiện tượng có sự chênh lệch ñáng kể về số liệu do

áp dụng chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc tế. Và tạo

ñiều kiện ñể doanh nghiệp trong nước có thể niêm yết tại thị trường chứng khoán

thế giới. Một số chuẩn mực cần xem xét ban hành ñáp ứng nhu cầu của thị trường

chứng khoán như chuẩn mực về công cụ tài chính, về thanh toán bằng cổ phiếu,…

Xem xét việc ban hành các quy ñịnh riêng cho doanh nghiệp niêm yết.

Hiện nay, xét về chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài Chính ñã ban hành Quyết

ñịnh 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20-03-2006) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp (thay thế

Quyết ñịnh 1141-TC/QĐ/CDKT (ngày 01/11/1995) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp)

và Quyết ñịnh 48/2006/QĐ-BTC (ngày 14-09-2006) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp

nhỏ và vừa (thay thế Quyết ñịnh 144/2001/QĐ-BTC (21-12-2001) - Chế ñộ kế toán

doanh nghiệp vừa và nhỏ). Phần lớn các doanh nghiệp niêm yết ñang áp dụng quyết

ñịnh 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, rất nhiều vấn ñề không có trong quyết ñịnh

15/2006/QĐ-BTC phát sinh ñối với doanh nghiệp niêm yết về chế ñộ báo cáo, mẫu

biểu, các giải trình,… Do ñó, thiết nghĩ, Bộ Tài chính cần xem xét ban hành thêm

các quy ñịnh riêng mang tính linh hoạt, phù hợp với thực tế của các doanh nghiệp

niêm yết, nhất là các doanh nghiệp hoạt ñộng trong những ngành nghề ñặc biệt như

dầu khí, khoáng sản,… Đồng thời, Bộ Tài chính cần nhanh chóng hướng dẫn sửa

ñổi, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa ñược quy ñịnh trong

Chế ñộ kế toán doanh nghiệp và xem xét bổ sung báo cáo vốn cổ phần như một bộ

phận cấu thành BCTC của các doanh nghiệp niêm yết.

Tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán ñộc lập, ñặc biệt là

các công ty kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Nghị ñịnh 85/2010/NĐ-CP

ngày 02/08/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

84

chứng khoán và thị trường chứng khoán ñã có qui ñịnh về xử phạt vi phạm hành

chính về kiểm toán với mức phạt từ 30 triệu ñồng ñến 100 triệu ñồng. Bên cạnh ñó,

hình thức xử phạt bổ sung là ñình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ tư cách ñược chấp

thuận kiểm toán của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi

phạm quy ñịnh. Tuy nhiên, so sánh với thiệt hại mà nhà ñầu tư có thể gặp phải thì

mức xử phạt này là không tương xứng. Do ñó, ñối với Bộ Tài Chính, ñể ñảm bảo

chất lượng của báo cáo kiểm toán, ưu tiên hàng ñầu là thường xuyên kiểm tra, ñánh

giá chất lượng dịch vụ kiểm toán. Đặc biệt, cần lưu ý dịch vụ kiểm toán của các

công ty kiểm toán nhỏ ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Theo ñó,

Bộ Tài chính cần nghiêm cấm và xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cho thuê

bằng kiểm toán ñể ñủ ñiều kiện kiểm toán doanh nghiệp niêm yết.

Đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục bậc ñại học ở các chuyên

ngành kế toán và kiểm toán. Xét về cơ bản và lâu dài, chất lượng của báo cáo tài

chính và báo cáo kiểm toán, theo xu hướng hội nhập, phụ thuộc vào trình ñộ, năng

lực và ñạo ñức của kế toán viên và kiểm toán viên. Thực trạng các trường ñại học

“ñua nhau” mở các khoa kinh tế nói chung và khoa kế toán, kiểm toán nói riêng ñặt

ra câu hỏi lớn về chất lượng của các cử nhân kế toán, kiểm toán. Bộ Tài chính cần

phối hợp với Bộ Giáo dục và ñào tạo ñánh giá chất lượng ñào tạo của các trường

này. Bên cạnh ñó, cần xem xét khâu ñào tạo sau ñại học (nơi ñào tạo ra các giảng

viên kinh tế) ñể có những quy ñịnh chặt chẽ hơn.

Xem xét và vận dụng Đạo luật Sarbanes-Oxley phù hợp với thực trạng

thị trường chứng khoán Việt Nam. Gian lận trong BCTC của các công ty như

BBT hay TRI chỉ là bề nổi của những rủi ro mà các nhà ñầu tư có thể gặp phải. Quy

mô của BBT hay TRI không thể so sánh với Enron, WorldCom hay Peregrine

Systems nên sức ảnh hưởng chưa lớn. Tuy nhiên, ñể ngăn ngừa, hạn chế các gian

lận trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết cũng như sớm phát hiện các tiêu

cực này, Bộ Tài chính cần xem xét và vận dụng ñạo luật Sarbanes – Oxley vào

TTCK VN ñể bảo vệ nhà ñầu tư. Một số ñiểm quan trọng của ñạo luật này là việc

lập ra ban giám sát kế toán thực hiện chức năng giám sát hoạt ñộng kết toán trong

85

nội bộ của tập ñoàn, ñồng thời giám sát chặt hoạt ñộng của các công ty kiểm toán

cho tập ñoàn; các công ty kiểm toán không ñược thực hiện tất cả các nghiệp vụ

kiểm toán của một tập ñoàn; ban giám ñốc công ty không ñược quyền quyết ñịnh

chọn hay chấm dứt hợp ñồng với công ty kiểm toán, mà quyết ñịnh này thuộc về

ban kiểm toán của công ty; hàng năm, các công ty phải có báo cáo kiểm soát nội bộ,

trong ñó các thông tin về tình hình tài chính của công ty phải có sự chứng thực của

công ty kiểm toán.

Tăng cường công tác bảo vệ lợi ích của nhà ñầu tư. Dù ñược ñánh giá cao

về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt Nam vẫn bị ngân

hàng thế giới xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất thế giới về mức ñộ bảo vệ nhà

ñầu tư (hạng 173/183). Nguyên nhân là do việc Việt Nam nhận ñiểm 0 theo ñánh

giá chuyên gia về trách nhiệm giải trình của thành viên hội ñồng quản trị doanh

nghiệp trước cổ ñông. Do ñó, Bộ Tài chính phải ñặt lợi ích của nhà ñầu tư làm gốc

ñể phát triển TTCK. Vấn ñề quan trọng nhất là phải tạo ñược sự tin tưởng của công

chúng về tính khoa học và hiện ñại trong việc xây dựng các quy ñịnh ñể giảm thiểu

rủi ro ñối với nhà ñầu tư. Đồng thời, Bộ Tài chính cần xử lý nghiêm minh, công

bằng ñối với các cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật trên TTCK Việt Nam.

3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Chú trọng ñầu tư công nghệ thông tin trong việc kiểm soát chất lượng

và công bố thông tin kế toán ở các SGDCK và UBCK. Số lượng các doanh

nghiệp niêm yết ngày càng gia tăng, nếu việc quản lý của UBCK mang tính thủ

công hoặc ñầu tư công nghệ thông tin không ñược quan tâm ñúng mức thì việc công

bố thông tin sẽ không ñáp ứng ñược nhu cầu của công chúng. Số lượng doanh

nghiệp niêm yết tăng ñi kèm là sự gia tăng của số lượng nhà ñầu tư. Nếu cùng một

lúc có rất nhiều nhà ñầu tư truy cập thì trang web của UBCK hoặc SGDCK có thể

bị nghẽn mạng. Bên cạnh ñó, UBCK cần quan tâm xây dựng website khoa học, thân

thiện và dễ sử dụng ñối với nhà ñầu tư vì khảo sát cho thấy nhà ñầu tư chưa có thói

quen truy cập website của UBCK hay SGDCK ñể tìm kiếm BCTC của các doanh

nghiệp niêm yết.

86

Yêu cầu các doanh nghiệp trình bày và công bố BCTC (ñính kèm Báo

cáo kiểm toán) bằng 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Lợi ích của việc này là

thể hiện tính hiện ñại và chuyên nghiệp trong công bố thông tin nhằm thu hút sự

quan tâm của nhà ñầu tư nước ngoài. Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp ñăng ký

thời hạn ñể xây dựng trang web bằng 2 ngôn ngữ trên.

Trước mắt, yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết thực hiện nghiêm túc

việc kiểm toán giữa niên ñộ. Song song ñó, khuyến khích doanh nghiệp tiến hành

kiểm toán BCTC quý. Đồng thời, cần yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng lộ trình

ñể thực hiện việc kiểm toán BCTC theo quý. Nếu làm ñược ñiều này, lòng tin của

công chúng vào BCTC chắc chắn sẽ tăng lên, hạn chế những gian lận trong ngắn

hạn hoặc những sai sót do yếu tố con người.

Tổ chức các buổi thảo luận, gặp gỡ nhà ñầu tư ñể lắng nghe những ý

kiến ñóng góp và nhu cầu của họ về nhiều vấn ñề, trong ñó có BCTC. Từ ñó,

nếu trong thẩm quyền của mình, UBCK cần xem xét sửa ñổi ngay cho phù hợp với

thị trường. Trong trường hợp yêu cầu của nhà ñầu tư vượt thẩm quyền, UBCK cần

kiến nghị lên Bộ Tài Chính ñể xin ý kiến chỉ ñạo.

Phân cấp, phân quyền giám sát thông tin. Đẩy mạnh thực hiện công tác

giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm quy ñịnh

về lập, trình bày và công bố BCTC. Xây dựng quy trình thanh tra về công bố thông

tin của các doanh nghiệp niêm yết.

Hoàn thiện khung khổ pháp lý. Tiếp tục rà soát ñể kiến nghị sửa ñổi, bổ

sung Luật Chứng khoán; Nghị ñịnh 85/2010/NĐ-về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; Thông tư 09/2010/TT-BTC

về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán,…

Yêu cầu xây dựng và sửa ñổi quy trình công bố thông tin. Theo ñó, doanh

nghiệp cần công bố thông tin về BCTC hoặc các giải trình trên trang web của mình

trước khi gửi cho SGDCK và UBCK. Bên cạnh ñó, UBCK cần yêu cầu doanh

nghiệp xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, trong ñó nhấn mạnh thông tin về

BCTC.

87

Xây dựng và ban hành các quy ñịnh về nghề nghiệp kiểm soát viên của

doanh nghiệp niêm yết. Xây dựng chuẩn về tư cách của thành viên của ban kiểm

soát như năng lực, ñạo ñức và tính ñại diện vốn. Tăng cường tính ñộc lập của ban

kiểm soát thông qua việc phát triển nghề nghiệp kiểm soát viên theo hướng chuyên

môn hóa và chuyên nghiệp hóa ñội ngũ kiểm soát viên.

Thẩm ñịnh thật kỹ hồ sơ ñăng ký niêm yết của các công ty ñại chúng. Bổ

sung ñiều kiện doanh nghiệp nộp hồ sơ ñăng ký niêm yết ñược kiểm toán bởi các

công ty kiểm toán ñược UBCK chấp nhận kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết.

Mục ñích của việc làm này là các doanh nghiệp ñược cấp phép niêm yết là những

doanh nghiệp không chỉ có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt mà còn phải lành mạnh

về BCTC.

Xử lý các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm về công bố BCTC. Theo

ñó, ngoài mức xử phạt hành chính ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh số 85/2010/NĐ-

CP, UBCK có thể tạm ngừng giao dịch hoặc không cho doanh nghiệp tiếp tục niêm

yết. Có như vậy TTCK mới phát triển về chiều sâu hơn là chiều ngang.

Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm

yết trên TTCK. Các tiêu chuẩn này phải phù hợp thông lệ quốc tế và là ñích ñến

của các doanh nghiệp. Từ ñó, tiến hành thống kê và phân loại các doanh nghiệp ñể

công chúng biết ñến và thuận lợi trong việc kiểm soát.

3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết

Hoàn thiện hệ thống kế toán:

- Tin học hóa, hiện ñại hóa công tác kế toán, kèm theo ñó là an toàn hệ thống

thông tin kế toán.

- Nâng cao trình ñộ của kế toán viên, tuyển dụng hoặc ñào những người có năng

lực tốt cho những vị trí quan trọng trong việc lập và trình bày BCTC.

- Báo cáo tài chính cần ñược công bố ñầy ñủ, chi tiết các chỉ tiêu theo ñúng qui

ñịnh.

- Lựa chọn kỳ kế toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh và hạn chế rủi ro do sự qua

88

tải của công ty kiểm toán.

- Lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp với ñặc thù kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Chú trọng ñúng mức hệ thống kế toán chi phí và kế toán quản trị ñể ñảm bảo hỗ

trợ tính chính xác của số liệu kế toán tài chính.

- Thống nhất với kiểm toán về những vấn ñề liên quan ñến quan ñiểm và chuẩn

mực kế toán áp dụng ñể tránh chênh lệch trước và sau kiểm toán. Lên kế hoạch

trình ñại hội cổ ñông lựa chọn và ký hợp ñồng kiểm toán trong 2 hoặc 3 năm.

- Trong những trường hợp bất ñồng với kiểm toán, cần chủ ñộng công bố những

bất ñồng và xem xét yêu cầu bên thứ ba ñưa ra ý kiến về bất ñồng ñó.

- Đính kèm báo cáo kiểm toán khi công bố BCTC giữa niên ñộ và BCTC cả niên

ñộ. Phải hiểu rằng báo cáo kiểm toán là một bộ phận hợp thành của BCTC.

- Đối với doanh nghiệp phải lập BCTC hợp nhất, ñể công bố BCTC kịp thời, công

- Chủ ñộng kiểm toán BCTC hàng quý ñể nâng cao tính trung thực của BCTC.

ty mẹ cần thống nhất về chính sách kế toán áp dụng, hệ thống mẫu biểu báo cáo

và thời hạn nộp BCTC của các công ty con.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ:

- Xu hướng phát triển của công ty cổ phần nói riêng và thị trường chứng khoán

nói chung ñòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm soát nội bộ ñể một bước

ngăn chặn gian lận và sai sót của BCTC trước khi kiểm toán. Doanh nghiệp cần

nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ ñể xây dựng cho

mình hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết kế hệ thống hữu hiệu ở tất

cả 5 cấu phần: môi trường kiểm soát, ñánh giá rủi ro, những hoạt ñộng kiểm

soát, thông tin và trao ñổi thông tin, và giám sát. Bên cạnh ñó, cần tìm cách nâng

cao trình ñộ và tính ñộc lập của bộ phận kiểm soát nội bộ. Mục ñích là ñảm bảo

mức ñộ tin cậy của BCTC.

89

Nâng cao vai trò của ban kiểm soát:

- Tăng cường tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban ñiều hành của doanh nghiệp

thông qua việc gia tăng số lượng thành viên ñộc lập.

- Ban kiểm soát phải ñịnh kỳ ñánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ

nhất là quy trình lập BCTC và các chương trình cải tiến hệ thống này.

- Giám sát mối quan hệ giữa kiểm toán viên với công ty và Ban ñiều hành trong

suốt quá trình kiểm toán nhằm ñảm bảo tính ñộc lập của kiểm toán viên.

- Công bố báo cáo của ban kiểm soát cùng với việc công bố BCTC hàng quý.

Xây dựng và hoàn thiện ban quan hệ cổ ñông:

- Đối với doanh nghiệp chưa có ban quan hệ cổ ñông, cần thành lập ban quan hệ

cổ ñông, ban này do người ñại diện công bố thông tin làm trưởng ban ñể cung

cấp BCTC và trả lời thắc mắc của cổ ñông về những vấn ñề liên quan ñến

BCTC.

- Đối với doanh nghiệp ñã có ban quan hệ cổ ñông, cần quan tâm phát triển theo

chiều sâu. Chủ ñộng công bố BCTC sớm nhất trước khi gửi cho UBCK ñể tránh

hiện tượng thông tin nội gián. Chủ ñộng liên hệ kiểm toán ñể phối hợp giải trình

nhằm mục ñích tăng tính khách quan khi có sự xác nhận của kiểm toán. Phối

hợp truyền thông ñể BCTC có thể ñến ñược với công chúng nhanh chóng và

phát hiện các tin ñồn ñể có hướng xử lý kịp thời.

Ban hành quy chế quản trị thông tin trong công ty. Trong ñó, phân quyền

và trách nhiệm trong việc tạo lập, luân chuyển và công bố thông tin kế toán là một

nội dung quan trọng cần thực hiện.

Hoàn thiện quy trình công bố thông tin. Quy trình công bố thông tin cần

ñược tiến hành theo phương thức: ñăng tải trên website của tổ chức công bố thông

tin, rồi sau ñó mới gửi thư ñiện tử và văn bản cho UBCK, SGDCK.

Lấy ý kiến của cổ ñông về chất lượng thông tin doanh nghiệp công bố.

Người sử dụng thông tin (nhà ñầu tư) là chủ thể ñánh giá khách quan hiện trạng

công bố thông tin của doanh nghiệp và ñề xuất từ nhu cầu thực tế của họ ñể từ ñó

doanh nghiệp có những ñiều chỉnh cho phù hợp.

90

3.3.4. Đối với kiểm toán

Trang bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực khác nhau ñể

họ am hiểu doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh, ñặc biệt là các tập

ñoàn. Tránh hiện tượng kiểm toán viên không hiểu biết về những rủi ro kiểm toán

do ñặc thù ngành nghề của doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán và ñưa ra ý kiến

kiểm toán theo chủ quan hoặc kinh nghiệm của mình.

Công ty kiểm toán phải tổ chức ñánh giá năng lực của từng kiểm toán

viên trong công ty ñể bố trí kiểm toán các doanh nghiệp cho phù hợp. Ngoài ra, cần

xây dựng bộ phận pháp chế ñể theo dõi và ñánh giá tính ñộc lập cũng như ñạo ñức

nghề nghiệp của các kiểm toán viên.

Xây dựng mối quan hệ giữa kiểm toán và UBCK. Công ty kiểm toán cần

chủ ñộng liên hệ với UBCK trong trường hợp ý kiến trên báo cáo kiểm toán của

doanh nghiệp không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Trong ñó, công ty kiểm

toán cần giải trình rõ lý do không ñưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và mức ñộ ảnh

hưởng của khoản ngoại trừ. UBCK phải có trách nhiệm công bố thông tin này ñể

nhà ñầu tư ñánh giá mức ñộ trọng yếu của vấn ñề.

Công khai về lịch sử nghề nghiệp và trình ñộ của kiểm toán viên kiểm

toán doanh nghiệp niêm yết. Tính tin cậy của báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào

năng lực của kiểm toán viên và quy mô của công ty kiểm toán. Do ñó, ngoài công ty

kiểm toán, nhà ñầu tư cần biết về kiểm toán viên kiểm toán BCTC. Công ty kiểm

toán cần bổ sung phần lý lịch trích ngang của nhóm kiểm toán tiến hành kiểm toán

và của kiểm toán viên ký tên trên báo cáo kiểm toán. Phần bổ sung này có thể ñính

kèm báo cáo kiểm toán hoặc ñưa lên trang web của công ty kiểm toán.

Kêu gọi thành lập quỹ dự phòng rủi ro kiểm toán doanh nghiệp niêm yết

hoặc/và tiến hành mua bảo hiểm nghề nghiệp cho kiểm toán viên ñể bù ñắp tổn thất

cho công chúng trong trường hợp phần lỗi thuộc về kiểm toán viên.

91

3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin

Để thành công trên TTCK, nhà ñầu tư cần trang bị cho mình nhiều kiến thức

khác nhau. Đã qua rồi giai ñoạn “cứ mua là thắng”, nhà ñầu tư cần nhìn nhận

nghiêm túc về cái mình ñang có và cần có. Họ là chủ thể ñược phục vụ BCTC nên

tự bản thân họ phải trang bị cho mình những kiến thức về kế toán tài chính ñể có thể

hiểu, phân tích tình hình kinh doanh hiện tại và dự ñoán kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, những kiến thức này sẽ giúp họ nhận biết

tính trung thực và hợp lý của BCTC hoặc những giải trình từ phía doanh nghiệp. Đó

là yêu cầu cơ bản ñầu tiên ñể chất lượng BCTC ñược ñảm bảo. Sau ñây là một số

kiến nghị ñối với nhà ñầu tư là:

- Đối với nhà ñầu tư ñã ñược trang bị kiến thức cơ bản về kế toán tài chính:

+ Xem xét hệ thống hóa lại kiến thức của mình về kế toán và cập nhật những

thay ñổi trong thời gian gần ñây. Việc cập nhật có thể tự mình hoặc tìm ñến các lớp

ngắn hạn hoặc các lớp chuyên ñề về một nội dung kế toán mới.

+ Ứng dụng kiến thức kế toán ñể ñánh giá chất lượng của BCTC doanh nghiệp

trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Sử dụng thông tin trên BCTC cho việc phân tích

kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm phân tích chiến lược, phân tích kế toán,

phân tích tài chính, phân tích dự báo và ñịnh giá doanh nghiệp.

- Đối với nhà ñầu tư chưa trang bị kiến thức cơ bản về kế toán tài chính:

+ Tìm ñến các lớp ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm về kế toán tài chính ñể

có kiến thức cơ bản.

+ Nếu không có khả năng trang bị kiến thức tài chính kế toán, nhà ñầu tư cần

ñầu tư gián tiếp thông qua các quỹ ñầu tư hoặc nhóm ñầu tư. Tránh sử dụng những

cảm tính khi xem xét tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.

- Tìm ñến các chuyên gia tư vấn hoặc công ty tư vấn khi gặp vấn ñề khó hiểu

hoặc không chắc chắn về BCTC của doanh nghiệp. Chi phí bỏ ra chắc chắn sẽ

không ñáng kể so với lợi ích thu về.

- Trang bị công nghệ thông tin cho bản thân mình ñể có thể cập nhật và thu

thập thông tin kế toán của doanh nghiệp nhanh chóng thông qua mạng internet. Nhà

92

ñầu tư có thể gửi thư ñiện tử ñến ban quan hệ cổ ñông của công ty ñể tìm hiểu nhiều

hơn những thông tin trên BCTC chưa rõ ràng.

- Giành sự quan tâm ñáng kể cho phần Thuyết minh BCTC hơn là chỉ quan

tâm ñến các con số trên bảng cần ñối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh.

Vì các chính sách kế toán và nội dung chi tiết của các chỉ tiêu trên BCTC thể hiện

rõ ràng trong phần này.

- Chủ ñộng phát huy quyền làm chủ của mình ñối với doanh nghiệp, kiểm

toán và UBCK. Nhà ñầu tư cần yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ quy ñịnh về lập,

trình bày và công bố BCTC, yêu cầu công ty kiểm toán tuân thủ quy ñịnh chuyên

môn và ñạo ñức nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán kiểm soát chất lượng BCTC trước

khi công bố.

- Tham gia và tích cực ñóng góp ý kiến ñể hiệp hội các nhà ñầu tư chứng

khoán phát triển không chỉ về lượng mà còn về chất. Hiệp hội sẽ ñứng ra bảo vệ

nhà ñầu tư trong những trường hợp bê bối BCTC hoặc tranh chấp do thông tin nội

gián. Hiệp hội cũng là nơi giao lưu các chuyên ñề cơ bản và chuyên sâu về kế toán

tài chính nói riêng và các vấn ñề liên quan ñến TTCK nói chung.

93

Kết luận chương 3:

Toàn cầu hóa là một xu hướng thời ñại và mang tính tất yếu trên thế giới

hiện nay. Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế ñang phát triển và từng bước hội

nhập. TTCK cần ñi tiên phong trong quá trình hội nhập này. Muốn vậy, ngoài nâng

cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, ñiều quan trọng là cần phải thay ñổi quan ñiểm về chất

lượng thông tin kế toán trên TTCK. Theo ñó, chất lượng thông tin kế toán phải ñánh

giá theo thông lệ quốc tế, việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết

chặt chẽ vấn ñề nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố.

Đồng thời, vấn ñề nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không

doanh nghiệp niêm yết mà còn của cơ quan quản lý TTCK, của công ty kiểm toán

và của bản thân nhà ñầu tư.

Các giải pháp và kiến nghị tập trung chủ yếu vào 4 vấn ñề chính. Thứ nhất là

hoàn thiện các quy ñịnh về kế toán, kiểm toán của Bộ Tài chính và các quy ñịnh về

thông tin kế toán trên TTCK của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Thứ hai là nâng

cấp cơ sở hạ tầng như hệ thống công nghệ thông tin của Ủy ban chứng khoán Nhà

nước và của doanh nghiệp niêm yết. Thứ ba là nâng cao ý thức và trách nhiệm của

các chủ thể trên TTCK như ban ñiều hành doanh nghiệp, ban kiểm soát, kiểm toán

viên và Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Thứ tư là nâng cao trình ñộ kế toán tài

chính của nhà ñầu tư và khuyến khích họ sử dụng thông tin kế toán một cách hữu

hiệu và hiệu quả. Nếu thực hiện tốt và ñồng bộ các nhóm giải pháp này, chắc chắn

rằng thông tin kế toán sẽ rất hữu ích ñối với nhà ñầu tư.

94

Kết luận chung:

Thị trường chứng khoán Việt Nam ñã trải qua chặng ñường 10 năm hình

thành và phát triển. Tuy chưa phải là hàn thử biểu của nền kinh tế nước ta cũng như

chưa thu hút ñông ñảo sự quan tâm của công chúng nhưng chúng ta ñã ñạt ñược

những bước tiến nhất ñịnh theo thời gian.

Thị trường chứng khoán muốn phát triển bền vững phải lấy lợi ích của nhà

ñầu tư làm gốc. Cơ quan quản lý thị trường cần tạo ra một môi trường kinh doanh

công bằng cho tất cả các nhà ñầu tư sử dụng kiến thức của mình ñể tìm kiếm lợi

nhuận. Doanh nghiệp niêm yết muốn huy ñộng ñược vốn ñể mở rộng hoạt ñộng sản

xuất kinh doanh cần công khai và minh bạch về thông tin của mình ñối với cổ ñông.

Và bản thân cổ ñông phải tự xác ñịnh vị thế của mình ñể ñòi lại sự công bằng ñó.

Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam nhận ñiểm 0 về mức ñộ

bảo vệ nhà ñầu tư. Các công số thống kê về chất lượng của thông tin kế toán cũng

như vai trò của các chủ thể trong việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trong

bài viết này cũng ñã khẳng ñịnh ñiều ñó. Đồng thời, kết quả thu thập các câu hỏi gửi

ñến nhà ñầu tư về thực trạng của chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết

hiện nay cũng cho kết quả tương tự.

Có thể thấy, với một sản phẩm mới của nền kinh tế thị trường, chúng ta ñã

mắc sai lầm trong việc vận hành và quản lý. Việc quy kết trách nhiệm không phải là

một giải pháp hay trong giai ñoạn hiện nay. Đối với thị trường chứng khoán lâu ñời

và phát triển như Mỹ vẫn còn xảy ra hàng loạt vụ bê bối BCTC của 10 năm trước

như Enron, Worldcom và gần ñây là Madoff. Chúng ta có lợi thế là có thể ñi tắt ñón

ñầu, tận dụng những thành tựu và các bài học kinh nghiệm của các nước ñi trước.

Vấn ñề quan trọng nhất là chúng ta phải vận dụng phù hợp với thực tế ñất nước ñể

thành công. Từ ñó mới có thể thu hút ñược nguồn vốn to lớn của công chúng trong

nước và dòng vốn quốc tế ñể phát triển nền kinh tế nước nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 17/06/2003 về việc

“quy ñịnh về kế toán”

2. Bộ Tài chính, 2002, chuẩn mực số 01 chuẩn mực chung

3. PGS. TS. Võ Văn Nhị (2006) 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Lao

Động – Xã hội

4. PGS. TS. Võ Văn Nhị. TS. Mai Thị Hoàng Minh (2008) Nguyên lý kế toán. Nhà

xuất bản Thống kê.

5. TS. Nguyễn Phúc Sinh (2008) "Nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính

doanh nghiệp Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay". Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học

Kinh tế TP.HCM

6. ThS. Phạm Đức Tân (2009) “Các giải pháp hoàn thiện vấn ñề công bố thông tin

của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”. Luận văn thạc sĩ

kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM

7. Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006 về

việc “quy ñịnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán”

8. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/4/2007 về việc

“công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”

9. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010 về

việc “công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”

10. PGS. TS. Bùi Kim Yến. TS. Thân Thị Thu Thủy (2006) Thị trường chứng khoán.

Nhà xuất bản Thống Kê.

11. PGS. TS. Lê Văn Tề. TS. Trần Đắc Sinh. TS. Nguyễn Văn Hà (2005) Thị trường

chứng khoán Việt Nam. Nhà xuất bản Thống Kê.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. IASB (2007) Statement of Financial Accounting Concepts No.2: Qualitative

Characteristics of Accounting Information, (Full-text)

2. FASB (1978) Statement of Financial Accounting Concepts No. 1 – CON1,

Objectives of Financial Reporting by Business Enterprises.

3. FASB (1980) Statement of Financial Accounting Concepts No. 2 – CON2,

Qualitative Characteristics of Accounting Information.

4. Shang Fulin, (2007)“Regulation on Information Disclosure of Listed Companies”

III. CÁC WEBSITE

1. Website: http://www.tapchiketoan.com

2. Website: http://www.ssc.gov.vn

3. Website: http://www.hsx.vn

4. Website: http://www.vafi.org.vn

5. Website: http://stox.vn

6. Website: http://vietstock.vn

7. Website: http://cafef.vn

8. Website: http://www.csrc.gov

9. Website: http://www.euronext.com

10. Website: http://www.sec.org

11. Website: http://www.wikipedia.org

Phụ lục 01:

Số lượng các doanh nghiệp có chênh lệch kết quả kinh doanh sau kiểm toán

Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán giảm nhiều nhất về tỷ lệ

Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán tăng nhiều nhất về tỷ lệ

Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán giảm nhiều nhất về giá trị

Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán tăng nhiều nhất về tỷ lệ

Phụ lục 02: Danh sách một số doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010

Tên doanh nghiệp

Ngành nghề

Kỳ kế toán

Ngày niêm yết

Mã chứng khoán

Vốn ñiều lệ (tỷ ñồng)

Tập ñoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành Bóng ñèn Điện Quang

12/1/2006 Dược phẩm và hóa chất

Năm 2008

65 21/06/2005 Dịch vụ giáo dục 83 12/12/2006 Khoáng sản 131 14/08/2002 Bất ñộng sản 1/2/2008 Sản xuất hàng hóa 150 157 14/02/2008 Sản xuất hàng hóa 200 300 26/12/2008 Sản xuất hàng hóa 700 31/12/2007 Thủy sản 870 31/10/2007 Vật liệu xây dựng

9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản

Vàng bạc ñá quý Phú Nhuận Thủy hải sản Minh Phú Xi măng Hà Tiên 1 Vincom Nhiệt ñiện Phả Lại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

1,200 3,262 17/01/2007 Khoáng sản 5,116

6/2/2006 Tài chính, ngân hàng

7/8/2008 Vận tải

119 15/02/2009 Dược phẩm và hóa chất 122 141 14/08/2002 Bất ñộng sản 205 700

2/1/2008 Sản xuất hàng hóa 8/12/2009 Xây dựng, thiết kế

Năm 2009

9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản

1,000 25/01/2008 Du lịch 1,964 31/10/2007 Đa ngành 1,996 3,262 17/01/2007 Nhiệt ñiện

12,101

6/12/2009 Tài chính, ngân hàng

Văn hóa Phương Nam

65 21/06/2005 Dịch vụ giáo dục 7/8/2008 Vận tải

122 12/6/2006 Sản xuất hàng hóa 190 10/5/2007 Dệt may 434 555 13/08/2007 Dịch vụ dầu khí 602 27/07/2010 Bất ñộng sản 755 813

4/11/2008 Bảo hiểm 8/4/2009 Cao su

6 tháng ñầu năm 2010

7/9/2009 Tài chính, ngân hàng

Văn hóa Phương Nam PNC BMC Khoáng sản Bình Định KHA Xuất nhập khẩu Khánh Hội TTF DQC DHG Dược Hậu Giang PNJ MPC HT1 VIC PPC STB DVD Dược Viễn Đông DDM Hàng Hải Đông Đô KHA Xuất nhập khẩu Khánh Hội Tập ñoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành TTF Đầu tư phát triển xây dựng DIG Du lịch Vinpearlland VPL Tập ñoàn Hòa Phát HPG Vincom VIC Nhiệt ñiện Phả Lại PPC VCB Ngân Hàng Ngoại Thương PNC DDM Hàng Hải Đông Đô Dầu thực vật Tường An TAC TCM Dệt may Đầu tư TM Thành Công Dịch vụ tổng hợp dầu khí PET QCG Quốc Cường Gia Lai Bảo Minh BMI Cao su Phước Hòa PHR Chứng khoán NH Sài Gòn Thương Tín SBS Ngân hàng Công thương Việt Nam CTG Tập ñoàn Đại Dương OGC Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITA Vincom VIC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín STB

1,100 28/06/2010 Tài chính 1,212 2,500 16/04/2010 Bất ñộng sản 1/11/2006 Bất ñộng sản 3,413 3,682 8,078

9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản 6/2/2006 Tài chính, ngân hàng

Phụ lục 03: Minh họa một số trường hợp doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên

BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010

STB - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Lợi nhuận trước thuế ñạt 1.243 tỷ ñồng. Sau khi kiểm toán lại, chỉ còn gần 1.110 tỷ

ñồng, chênh lệch ñến 133 tỷ ñồng, tương ñương 10,7%. Nguyên nhân chủ yếu do sự khác

biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá ñối với các loại cổ phiếu chưa niêm yết

giữa STB và phía kiểm toán. Theo ñó, STB xác ñịnh giá trị của cổ phiếu dựa trên nguyên tắc

chiết khấu dòng cổ tức dự kiến thu ñược trong tương lai. Sau ñó, so sánh giữa giá trị hợp lý

với giá sổ sách, nếu giá trị hợp lý thấp hơn giá sổ sách, STB trích lập dự phòng. Trong khi

ñó, Công ty kiểm toán PWC dựa trên giá thị trường (xác ñịnh từ bảng giá tham chiếu của các

công ty chứng khoán ñang niêm yết hoặc xác ñịnh theo xu hướng của cổ phiếu niêm yết

cùng ngành) so sánh với giá sổ sách.

KSS – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO

Tổng tài sản ñến 30/06/2010 do công ty công bố là 872,49 tỷ ñồng, số liệu soát xét

của kiểm toán là 545,59 tỷ ñồng, chênh lệch 326,9 tỷ ñồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các

khoản công nợ với khách hàng có số dư hai bên nợ có nhưng phần mềm không tự bù trừ dẫn

ñến số liệu khi lên báo cáo tăng. Bên cạnh ñó, kiểm toán ñiều chỉnh tăng chi phí xây dựng cơ

bản 39,3 tỷ ñồng và chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn 3,92 tỷ ñồng. Nguyên nhân là do

ñến thời ñiểm lập báo cáo, chứng từ mua sắm chưa ñầy ñủ.

BMI – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH

Ngày 31/08/2010, BMI có văn bản giải trình về việc làm lại BCTC hợp nhất quý 1 và

quý 2/2010. Lý do ñược BMI ñưa ra là do chưa có kinh nghiệm lập BCTC hợp nhất, cán bộ

lập báo cáo hợp nhất ñã hiểu sai cách lập nên ñã không loại trừ lợi nhuận ñược chia trong

quý 1/2010 từ công ty liên doanh UIC 59,65 tỷ ñồng.

TCM – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ – TM THÀNH CÔNG

Ngày 30/08/2010, TCM có văn bản giải trình về ý kiến ngoại trừ của kiểm toán

BCTC 6 tháng ñầu năm 2010. Theo kiểm toán, tại ngày 30/06/2010, công ty chưa trích lập

ñầy ñủ dự phòng giảm giá các khoản ñầu tư dài hạn và dự phòng phải thu khó ñòi. Công ty

giải thích như sau: Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009, các khoản ñầu tư dài

hạn phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp ñang ñầu tư bị lỗ, trừ

trường hợp lỗ theo kế hoạch ñã ñược xác ñịnh trong phương án kinh doanh trước khi ñầu tư.

Ban Giám ñốc ñánh giá các khoản lỗ của các công ty con và công ty liên kết là lỗ trong kế

hoạch ñã xác ñịnh trong phương án kinh doanh trước khi công ty ñầu tư, do ñó công ty

không trích lập dự phòng. Đối với các khoản công nợ phải thu khó ñòi tại ngày 30/06/2010,

công ty ñang tiến hành thu hồi nợ, nợ vẫn trong quý trình giải quyết nên công ty không trích

lập dự phòng.

Phụ lục 04: Thống kê tình trạng công bố ñầy ñủ các loại BCTC quý, BCTC năm và BCTC giữa niên ñộ BCTC quý 4 năm 2009:

Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/01/2010):

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

BCTC tóm tắt

Loại báo cáo

KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT

TM

Hợp nhất

Công ty mẹ

50

26

26

26

29

Số lượng

8

5

5

5

8

67

67

67

67

67

67

67

67

67

67

Tổng

75%

39%

39%

39%

12%

7%

7%

7%

12%

43%

%

Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/02/2010):

BCTC công ty hợp nhất

BCTC công ty mẹ

KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 40 195 21%

166 195 85%

163 195 84%

167 195 86%

43 195 22%

41 195 21%

41 195 21%

180 195 92%

BCTC tóm tắt Hợp Công ty mẹ nhất 127 195 65%

17 195 9%

Loại báo cáo Số lượng Tổng %

BCTC quý 1 năm 2010:

Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/04/2010):

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

Loại báo cáo

KQKD CĐKT LCTT

TM KQKD CĐKT LCTT

TM

BCTC tóm tắt Hợp nhất

Công ty mẹ

70 91 77%

53 91 58%

53 91 58%

53 91 58%

33 91 36%

24 91 26%

24 91 26%

24 91 26%

0 91 0%

2 91 2%

Số lượng Tổng %

Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/05/2010):

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

BCTC tóm tắt Hợp nhất

Công ty mẹ

KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 98 217 45%

195 217 90%

196 217 90%

195 217 90%

101 217 47%

99 217 46%

99 217 46%

202 217 93%

0 217 0%

7 217 3%

Loại báo cáo Số lượng Tổng %

BCTC quý 2 năm 2010:

Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/07/2010):

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

BCTC tóm tắt Hợp nhất

Công ty mẹ

KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 24 101 24%

25 101 25%

25 101 25%

50 101 50%

49 101 49%

49 101 49%

41 101 41%

72 101 71%

0 101 0

1 101 1%

Loại báo cáo Số lượng Tổng %

Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/08/2010):

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

BCTC tóm tắt Hợp nhất

Công ty mẹ

CĐK T 197 250 79%

KQKD 208 250 83%

LCTT 197 250 79%

TM KQKD CĐKT LCTT TM 98 250 39%

99 250 40%

196 250 78%

101 250 40%

99 250 40%

0 250 0%

7 250 3%

Loại báo cáo Số lượng Tổng % BCTC 6 tháng ñầu năm 2010:

Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (14/08/2010):

Loại báo cáo

BCTC công ty mẹ ñã soát xét

BCTC hợp nhất ñã soát xét

56 244 23%

2 254 1%

Số lượng Tổng %

Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (29/08/2010):

Loại báo cáo

BCTC công ty mẹ ñã soát xét

BCTC hợp nhất ñã soát xét

183 251 73%

27 254 11%

Số lượng Tổng %

BCTC năm 2009:

BCTC công ty mẹ

BCTC công ty hợp nhất

BCTC tóm tắt Hợp nhất

Công ty mẹ

KQKD CĐKT LCTT 167 176 95%

167 176 95%

168 176 95%

TM KQKD CĐKT LCTT TM 61 176 35%

61 176 35%

167 176 95%

63 176 36%

61 176 35%

2 176 1%

4 176 2%

Loại báo cáo Số lượng Tổng %

Phụ lục 05: Minh họa tình trạng công bố BCTC không ñầy ñủ PPC - CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Năm 2006, PPC vay lại của Tập ñoàn Điện lực Việt Nam khoản vay ñể xây dựng Nhà

máy Phả Lại 2 với giá trị trên 50 tỷ yên, tính ñến ngày 30/9/2008 khoản nợ gốc còn 36,2 tỷ

yên. 9 tháng ñầu năm báo cáo lãi nhưng BCTC cả năm lại lỗ. Nguyên nhân dẫn ñến khoản lỗ

là do chênh lệch do ñánh giá lại khoản mục có gốc ngoại tệ. Vấn ñề ñặt ra là PPC không

công bố ñầy ñủ thông tin trên BCTC quý, dẫn ñến quyết ñịnh của nhà ñầu tư từ khi có

BCTC quý 3 ñến khi có BCTC năm 2008. Không hạch toán chênh lệch tỷ giá do ñánh giá lại

các khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời ñiểm 30/09 mà sẽ hạch toán vào thời ñiểm 31/12.

PPC tin tưởng là họ làm ñúng vì tuân thủ chuẩn mực. Tuy nhiên, thực tế thì PPC ñã không

tuân thủ chuẩn mực số 18 về các khoản nợ tiềm tàng. Tại thời ñiểm 30/09, PPC có thể ước

tính ñược khoản lỗ này nhưng PPC ñã bỏ qua việc công bố thông tin về "những khoản nợ

tiềm tàng" trong thuyết minh, mà cụ thể ở ñây là rủi ro từ việc biến ñộng tỷ giá VND/JPY.

Phụ lục 06:

Tình hình công bố BCTC theo thời hạn quy ñịnh

STT

Kỳ báo cáo

Số doanh nghiệp niêm yết ñến thời ñiểm công bố

Số doanh nghiệp công bố trễ hạn

Tỷ lệ trễ hạn

1 Năm 2008 2 Năm 2009 3 Quý 3 năm 2009 4 Quý 4 năm 2009 5 Quý 1 năm 2010 5 Quý 2 năm 2010

Số doanh nghiệp công bố ñúng hạn 198 176 109 70 113 101

211 227 212 223 232 254

Thời hạn công bố 30/04/2009 10/4/2009 25/10/2009 25/01/2010 25/04/2010 25/07/2010

6.20% 22.50% 48.60% 68.60% 51.30% 60.24%

13 51 103 153 119 153

Độ trễ hạn trong việc công bố BCTC theo thời gian

Năm 2009

Quý 4/2009

Quý 1/2010

Quý 2/2010

Tỷ trọng

Chỉ tiêu

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

100%

51

Hạn nộp

153

100%

119

100%

153

100%

9.80%

5

Trễ dưới 10 ngày

104

87.39%

47 39.50%

135 88.24%

Trễ hơn 10 ngày

21 41.18%

24

20.17%

56 47.06%

14

9.15%

Trễ hơn 30 ngày

14 27.45%

9

7.56%

11

9.24%

4

2.61%

Trễ hơn 60 ngày

11 21.57%

16

13.45%

5

4.20%

0

0.00%

Phụ lục 07: Tình hình công bố BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 trễ hạn và nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra BCTC năm 2008:

Mã chứng khoán

Tên doanh nghiệp

Gia hạn nộp

Giải trình

HLA

30/04

Đối chiếu số liệu công nợ chưa cập nhật ñầy ñủ

CAD

Hữu Liên Á Châu Chế biến và xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cadovimex

20/04

Công ty con mới thành lập nên công tác quyết toán và lập báo cáo hợp nhất có vướng mắc một số nội dung

DHG

Dược Hậu Giang

15/04

Có nhiều công ty con nên việc hợp nhất cần rất nhiều thời gian

DNP

Nhựa Đồng Nai

22/04

Công ty kiểm toán AISC chưa hoàn thành xong báo cáo kiểm toán năm 2008

DPR

Cao su Đồng Phú

20/04

Công ty ñang ñược kiểm toán BCTC hợp nhất.

FPC

Full Power

Đơn vị kiểm toán chỉ có thể cung cấp báo cáo kiểm toán cho công ty sớm nhất vào ngày 15/04/2009

GMD GEMADEPT

17/04 29/04; 08/05 (lần 2)

Các công ty thành viên và công ty liên kết của Gemadept khá nhiều

HIS

Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa Sinh

17/04

Đơn vị kiểm toán chỉ có thể cung cấp báo cáo kiểm toán cho công ty sớm nhất vào ngày 14/04/2009

MTG MT Gas

25/04

Thay ñổi Tổng giám ñốc

PNC

Văn Hóa Phương Nam

20/04

Đơn vị thực hiện dịch vụ kiểm toán ñang kiểm tra ñối chiếu số liệu nên chưa thể phát hành báo cáo kiểm toán

ST8

Siêu Thanh

22/04

Đơn vị thực hiện dịch vụ kiểm toán ñang kiểm tra ñối chiếu số liệu nên chưa thể phát hành báo cáo kiểm toán

UNI

Viễn Liên

10/04

Do quyết toán thuế với Cục thuế TP. HCM nên tiến ñộ kiểm toán BCTC năm 2008 chậm hơn so với dự kiến.

VHC

Vĩnh Hoàn

23/04

Chưa nhận ñủ BCTC kiểm toán năm 2008 của các công ty con

BCTC năm 2009:

Tên doanh nghiệp

Giải trình

Mã chứng khoán

Gia hạn nộp

IFS

Thực phẩm quốc tế

15/04

Thay ñổi công ty kiểm toán; biến ñộng nhân sự của bộ phận kế toán do nhượng bán 70% cổ phần của một công ty con

VPK

Bao bì dầu thực vật

16/04; 30/04

Công ty kiểm toán xem xét hồi tố một số hạn chế nêu trong báo cáo kiểm toán 2008

CAD

Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản

20/04; 15/05

Tổng Giám ñốc ñi công tác nước ngoài và chờ kết quả kiểm toán

VNE Xây dựng ñiện Việt Nam

22/04

Chưa nhận ñủ BCTC của các công ty con và công ty liên kết

CYC Gạch men Chang yih

15/04 Người ñại diện pháp luật ñi công tác nước ngoài

HAS Xây lắp Bưu ñiện Hà Nội BT6

Bê tông 620 Châu Thới

22/04 Chưa nhận ñủ ñối chiếu công nợ 30/04 Chưa nhận ñủ BCTC của các công ty con

CNT Xây dựng và kinh doanh vật tư

19/04

Công ty kiểm toán cần thời gian hoàn thiện và chờ lấy dấu

Bảo Minh Đầu tư thương mại thủy sản

BMI ICF VKP Nhựa Tân Hóa

20/04 HĐQT và BKS có ý kiến chỉnh sửa BCTC 13/04 Chưa nhận ñủ ñối chiếu công nợ 30/04 Đang làm báo cáo kiểm toán quyết toán

PTC

Đầu tư và xây dựng Bưu ñiện

16/04

Chờ báo cáo kiểm tóa của công ty con; chờ cáo cáo kiểm toán và quyết ñịnh chi trả cổ tức của công ty liên kết

FPC

Full Power

18/04 Chưa ñối chiếu xong số liệu với các công ty con

GMD Đại lý Liên hiệp Vận chuyển

29/04

Việc tập hợp báo cáo kiểm toán năm 2009 của các công ty thành viên và công ty liên kết không kịp

BTP

Nhiệt ñiện Bà Rịa

19/04

Chờ xin ý kiến của Bộ tài chính hướng xử lý về vấn ñề chênh lệch tỷ giá

Phụ lục 08: Các doanh nghiệp có ý kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán ñối với

BCTC năm 2008, BCTC năm 2009.

BCTC năm 2008:

Tên doanh nghiệp

Stt

Bê tông 620 Châu Thới

Licogi 16

Cáp treo núi bà Tây Ninh

Thép Việt Ý

Tấm lợp VLXD Đồng Nai

BCTC hợp nhất x x x x x x

Mã chứng khoán BT6 DTT Kỹ nghệ Đô Thành VPK Bao bì dầu thực vật HTV Vận tải Hà Tiên LCG PVT Vận tải dầu khí SHC Hàng hải Sài Gòn TCM Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCT TPC Nhựa Tân Đại Hưng TTF Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành VIS VPL Du lịch và thương mại Vinpearl DCT DHA Đá Hóa An TRI

Nước giải khát Sài Gòn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

BCTC công ty mẹ x x x x x x x x x x x x

BCTC năm 2009:

Tên doanh nghiệp

Stt

BCTC công ty mẹ x x x x

BCTC hợp nhất x x x x x x x

Mã chứng khoán Bê tông 620 Châu Thới BT6 Chế biến hàng xuất khẩu Long An LAF Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex SAV Dược Hậu Giang DHG MHC Hàng Hải Hà Nội Nam Việt NVA Dầu Tường An TAC MCV Khai thác mỏ và Xây dựng PJT DVX DHA DIC VIP TTF VTO CNT

Vận Tải Xăng dầu ñường thủy Petrolimex Xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng Hóa An Đầu tư và thương mại DIC Vận tải xăng dầu VIPCO Tập ñoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Vận tải xăng dầu Vitaco Xây lắp và kinh doanh vật tư

x x x x x x

x

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Phụ lục 09: Minh họa về sự khác biệt về kết quả kinh doanh giữa việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

ITA – TẬP ĐOÀN TÂN TẠO

Theo phương pháp hạch toán theo tiêu chuẩn của Việt Nam trong các năm từ 2007 trở

về trước, ITA ñã hạch toán doanh thu theo số tiền thực thu từ khách hàng. Số tiền cho thuê

ñất, nhà xưởng còn phải thu mà ITA cho phép khách hàng ñược trả góp trong 5 năm hoặc 10

năm ñã không thể hiện trên sổ sách kế toán. Từ năm 2005-2007 ITA ñược kiểm toán bởi

A&C, thực hiện kiểm toán theo VAS và E&Y thực hiện kiểm toán theo hệ thống quốc tế, vì

vậy ñã tồn tại hai báo cáo kiểm toán. Đến năm 2008, E &Y ñã thực hiện kiểm toán ITA theo

cả hai tiêu chuẩn VAS và IFRS. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: ITA chỉ ghi nhận doanh

thu theo số tiền thực thu, tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán quốc tế do E&Y thực hiện kiểm

toán ñã ñược ñiều chỉnh lại ghi nhận doanh thu hết 1 lần ngay khi bàn giao ñất, nhà xưởng

và khoản tiền khách hàng thanh toán chậm trả ñược hạch toán vào khoản phải thu”.

Phụ lục 10: Tính so sánh BCTC của các doanh nghiệp cùng ngành. Ngành chứng khoán: AGR, HCM, SSI (cả 3 doanh nghiệp ñều ñược kiểm toán bởi

công ty kiểm toán E&Y).

AGR

HCM

SSI

Ghi chú

Các chính sách kế toán chủ yếu

x

x

Tiền và các khoản tương ñương tiền x

x

x

x

Các khoản phải thu

HCM công bốn thêm thông tư áp dụng trích lập dự phòng phải thu khó ñòi

x

x

x

Tài sản cố ñịnh hữu hình

x

x

x

Tài sản cố ñịnh vô hình

x

x

x

Phương pháp ñường thẳng

Khấu hao tài sản cố ñịnh

x

x

x

Phương pháp ñường thẳng

Thuê tài sản

x

-

-

AGR và SSI không thuyết minh

Chi phí trả trước

-

-

-

Phân loại khác nhau và cách trích dự phòng khác nhau

Đầu tư vào chứng khoán và dự phòng giảm giá chứng khoán

-

-

-

Các hợp ñồng mua lại và bán lại

HCM không công bố "các hợp ñồng mua lại"; AGR có nêu "dự phòng cụ thể"; phân bổ theo ñường thẳng;

x

x

x

Các khoản phải trả và chi phí trả trước

x

x

x

Trợ cấp thôi việc phải trả

AGR thuyết minh trong phần "Lợi ích nhân viên"

x

x

x

Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

x

x

-

AGR không thuyết minh

Cổ phiếu ngân quỹ

x

x

-

AGR không thuyết minh

Phân chia lợi nhuận

x

x

x

Ghi nhận doanh thu

SSI dùng từ "thu nhập từ kinh doanh chứng khoán", AGR và HCM dùng từ "doanh thu hoạt ñộng ñầu tư chứng khoán"

x

x

-

AGR dùng phương pháp ñích danh ñể tính giá vốn trái phiếu

Phương pháp tính giá vốn chứng khoán tự doanh bán ra

x

x

x

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngành ngân hàng: CTG (E&Y), STB (PriceWaterhouseCoopers), VCB (KPMG),

Stt

CTG

STB

VCB

1

Thu nhập lãi và chi phí lãi

Các giao dịch ngoại tệ

Các khoản cho vay và ứng trước của khách hàng

2 Dự phòng rủi ro tín dụng

Thu nhập phí và hoa hồng

Tiền và các khoản tương ñương tiền

3 Chứng khoán kinh doanh

Cáckhoản cho vay khách hàng

Các khoản ñầu tư (chứng khoán ñầu tư; góp vốn, ñầu tư dài hạn)

4 Chứng khoán ñầu tư

Các khoản cam kết tín dụng

Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng

5

Đầu tư

Các hợp ñồng mua lại và bán lại

Dự phòng cho các khoản mục ngoại bảng

6 Đầu tư vào công ty con

Tài sản cố ñịnh

Tài sản cố ñịnh hữu hình; khấu hao

7 Đầu tư vào công ty liên doanh Thuê tài sản cố ñịnh

Tài sản cố ñịnh vô hình; khấu hao

Vàng

8 Đầu tư vào công ty liên kết

Tiền của khách hàng và chứng chỉ tiền gửi

9 Đầu tư góp vốn dài hạn khác

Dự phòng trợ cấp mất việc làm

Tiền và các khoản tương ñương tiền

10 Tài sản cố ñịnh hữu hình

Các khoản dự phòng

Vốn và cad quỹ

Doanh thu

11 Tài sản cố ñịnh vô hình

Dự phòng trợ cấp thôi việc

Chi phí lãi

12 Thuê tài sản

Thuế

Các bên liên quan

13 Bất ñộng sản ñầu tư

Các khoản thanh toán thuê hoạt ñộng

14 Khấu hao

Chia cổ tức

Thuế

Các công ty liên quan

15 Ghi nhận doanh thu và chi phí

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Báo cáo bộ phận

16 Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

Các khoản mục ngoại bảng

17 Thuế thu nhập doanh nghiệp

18

Tiền mặt và các khoản tương ñương tiền

19 Tài sản ủy thác quản lý giữ hộ

20

Dự phòng cho các cam kết ngoại bảng

21 Các hợp ñồng phái sinh tiền tệ

22 Cấn trừ

23 Sử dụng các ước tính

24 Lợi ích của nhân viên

Ngành bất ñộng sản: SJS (A&C), HAG (E&Y), LCG (ASC)

HAG LCG SJS

Ghi chú

Các chính sách kế toán chủ yếu

X

x

x

Tiền và các khoản tương ñương tiền

-

-

-

Các khoản phải thu

LCG dự phòng các khoản phải thu quá hạn từ 3 tháng và chỉ nêu nguyên tắc lập dự phòng

-

-

-

Hàng tồn kho

HAG: Bình quân gia quyền, giá thấp hơn giữa giá thành và giá trị thuần; LCG: thực tế ñích danh, giá thấp hơn giữa gốc hoặc giá trị thuần; SJS: Bình quân gia quyền, giá gốc

-

-

-

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

HAG: lỗ ước tính do giảm giá; LCG:chênh lệch giá gốc lớn hơn giá trị thuần; SJS: không nêu số năm phân bổ

x

x

x

Tài sản cố ñịnh

-

-

-

Khấu hao TSCĐ

Phương pháp ñường thẳng tuy nhiên thời gian khác nhau; HAG: quyền sử dụng ñất khấu hao 45 năm; LCG: không khấu hao QSD ñất; SJS:

x

x

-

HAG không thuyết minh

Bất ñộng sản ñầu tư

-

-

-

HAG, LCG và SJS thuyết minh khác nhau

Đầu tư tài chính

-

-

-

Chi phí ñi vay

Việc vốn hóa chi phí ñi vay ñược thuyết minh khác nhau. HAG: hình thành tài sản, có nêu ngưng và ngừng vốn hóa; LCG: vốn hóa lãi vay, phụ trội hoặc chiết khấu trái phiếu, chi phí khác; SJS: quá trình XDCB quá 12 tháng.

x

-

x

Chi phí trả trước

SJS không thuyết minh

x

x

Các khoản phải trả và chi phí trả trước x

x

-

-

HAG và SJS không thuyết minh

Dự phòng các khoản phải trả

x

-

x

SJS không thuyết minh

Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

x

x

x

HAG, LCG và SJS thuyết minh khác nhau

Phân chia lợi nhuận

-

-

-

Ghi nhận doanh thu

x

x

x

Thuế thu nhập doanh nghiệp

-

-

-

LCG và SJS thuyết minh khác nhau

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Ngành thủy sản: AGF (BDO), MPC (A&C), ICF (CA&A)

AGF

ICF MPC

Ghi chú

Các chính sách kế toán chủ yếu

x

x

x

Tiền và các khoản tương ñương tiền

x

x

x

Nguyên tắc chuyển ñổi ngoại tệ

Thực hiện theo thông tư 201/2009/TT-BTC

-

x

x

Các khoản phải thu

AGF không thuyết minh

-

x

-

Dự phòng nợ phải thu khó ñòi

x

x

x

Hàng tồn kho

Bình quân gia quyền; kê khai thường xuyên

x

-

x

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

AGF, MPC: chênh lệch giá trị thuần và giá gốc; ICF: phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị

x

x

x

Tài sản cố ñịnh

-

-

-

Khấu hao TSCĐ

Phương pháp ñường thẳng nhưng thời gian khác nhau

x

x

-

Chi phí ñi vay

MPC: quá trình XDCB kéo dài hơn 12 tháng mới ñược vốn hóa

-

x

x

Đầu tư tài chính

AGF không thuyết minh

-

x

x

Các khoản phải trả và chi phí trả trước

AGF không thuyết minh

x

x

x

Dự phòng các khoản phải trả

x

x

x

Ghi nhận vốn chủ sở hữu

x

-

x

Ghi nhận doanh thu

ICF thuyết minh rất chung chung

x

x

x

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Phụ lục 11: Danh sách công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán BCTC năm 2009

cho doanh nghiệp niêm yết

STT

Tên doanh nghiệp kiểm toán

Tên viết tắt

Số lượng KTV tròn 2 năm kinh nghiệm trở lên

Vốn ñiều lệ (tỷ ñồng)

Năm thành lập

Deloitte VN

1

9,07

1991

29

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

AASC

2

9,6

1993

31

Cty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán VN

Công ty TNHH Grant Thornton VN

3

1993

7

Công ty TNHH KPMG

KPMG

1994

4

19

5

Công ty TNHH PriceWater HouseCooper VN

20,8 1,3 triệu USD 1,8 triệu USD

1994

PWC VN

9

6

4,6

1994

AISC

15

Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học

7

1995

AFC

6

18

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán

8

1995

AAC

2

10

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

9

1999

CPA HN

2

8

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội

2000

AS

2

7

10 Công ty TNHH Kiểm toán AS

2001

VAE

3

8

11 Công ty TNHH Kiểm toán & Định giá VN

ACA Group

2001

3

8

12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính

2001

DTL

2

10

13 Công ty TNHH Kiểm toán DTL

2001

IFC

3

7

14 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Quốc tế (IFC)

2001

AA

5

7

15 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ AA (AA)

2002

ASNAF

3

8

16 Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF VN

29,7

17

2002

17 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

2002

ICA

3

9

18 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA

7

2002

Vietland

5

19 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt

2003

Vietvalue

3,2

7

20 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

2003

Thanglong

2

7

21 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long

2003

VAAC

2

7

22 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán VN

2003

CA & A

3

9

23 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A

2003

VN Audit

2

7

24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn VN

2003

A &C

7,7

38

25 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

2004

CPA VN

4,5

11

26 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam

2004

Nexia

3

8

27 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA

2005

2

7

28 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất

7

2006

ATAX

2

29 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế

2006

UHY

2

10

30 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY

2006

SaoViet

2

7

31 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

9

VietAuditors

2006

2,5

32 Công ty TNHH Kiểm toán và Đầu tư Tài chính Nam Việt

7

2006

AVA

3

33 Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán VN

2007

Anphu

2

7

34 Công ty TNHH Kiểm toán An Phú

2007

AASCN

2

8

35

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt

8

2007

AAT

2

36 Công ty TNHH Kiểm toán, Kế toán và tư vấn Thuế AAT

2007

AVINA

2

7

37 Công ty TNHH Tư vấn Thuế Kế toán và Kiểm toán VN

38

2

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam

AASCS

2007

16

Phụ lục 12: Minh họa về tính bất nhất trong ý kiến kiểm toán của 4 doanh nghiệp xi măng

Nội dung tình huống

Ghi nhận của doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp

Mã chứng khoán

Số tiền (tỉ ñồng)

Ý kiến kiểm toán

Công ty kiểm toán thực hiện

KPMG

Vinaconex VCG

(26,677)

Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh trong giai ñoạn xây dựng Nhà máy Xi măng Cẩm Phả và Trạm nghiền Xi măng Cẩm Phả do ñánh giá lại các khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ

Ngoại trừ (hạch toán vào chi phí tài chính)

Vốn hóa vào dự án. Theo nguyên tắc phù hợp giữa việc ghi nhận doanh thu và chi phí, khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái ñược coi như một khoản chi phí hình thành tài sản chuyển giao cấu thành nên chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ có phát sinh doanh thu từ việc chuyển giao tài sản sang tài sản sang CTCP Xi măng Cẩm Phả…"

BTS

38,05 VACO

Xi măng Bút Sơn

Vốn hóa vào dự án. Ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái vào tăng vốn chủ sở hữu

Chấp nhận toàn phần

Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh trong giai ñoạn xây dựng Dây chuyền 2 Xi măng Bút Sơn do ñánh giá lại các khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ

BCC

Vốn hóa vào dự án

AASC

Xi măng Bỉm Sơn

(13,860)

Khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái do vay ñầu tư dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn

Chấp nhận toàn phần

HT1

74 A&C

Xi măng Hà Tiên 1

Khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái do vay ñầu tư cho gói thiết bị số 1, Dự án Xi măng Bình Phước

Chấp nhận toàn phần

Cấn trừ một phần khoản chênh lệch tỷ giá (do vay ngân hàng và trả nợ người bán bằng ngoại tệ) và hạch toán phần lại vào chi phí còn tài chính/thu nhập khác trong kỳ

Phụ lục 13: Minh họa về cách vai trò của kiểm toán trong 2 trường hợp của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết và công ty Cổ phần Cơ Khí Bình Triệu

Trường hợp của BBT:

Theo kết luận tại biên bản kiểm tra của ñoàn thanh tra UBCK về việc duy trì ñiều

kiện niêm yết cổ phiếu, thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết của BBT thì A&C - ñơn vị

kiểm toán BCTC của BBT năm 2005, kiểm toán viên ñã không cẩn trọng trong việc kiểm

toán BCTC. Cụ thể, kiểm toán viên không ñưa khoản loại trừ chi phí quảng cáo vào BCTC

kiểm toán năm 2005. Ngoài ra, A&C cũng không có thư quản lý sau kiểm toán.

Về công tác kiểm toán của AISC - ñơn vị kiểm toán BBT hai năm 2006 và 2007,

ñoàn thanh tra ñánh giá, các ý kiến loại trừ của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán là

thông tin không ñầy ñủ, gây hiểu nhầm cho nhà ñầu. Kết quả kinh doanh năm 2006 của BBT

sau khi hồi tố chênh lệch rất lớn, từ lãi sang lỗ, kiểm toán viên ước lượng ảnh hưởng các

khoản ngoại trừ ñều có thể ảnh hưởng trọng yếu ñến kết quả kinh doanh, nhưng chưa nêu rõ

trong báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, ñoàn thanh tra cũng ñánh giá một số khiếm khuyết khác

như: BCTC ñược kiểm toán năm 2007 có một số khoản ñiều chỉnh hồi tố từ năm 2006,

nhưng thư kiểm toán ñã không nêu rõ vấn ñề này; AISC không cung cấp thư quản lý theo

hợp ñồng kiểm toán năm 2006; AISC không thông báo ngay cho UBCK khi phát hiện tại

BBT có những sai phạm trọng yếu.

UBCK phạt BBT tổng cộng 90 triệu ñồng, hạn chế thời gian giao dịch (chỉ giao dịch

phiên 3) vì kết quả kinh doanh nhiều năm có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán, chưa

thực hiện ñầy ñủ việc báo cáo và công bố thông tin bất thường. A&C và AISC ñã bị UBCK

khiển trách do việc kiểm toán BCTC của BBT do hai công ty trên thực hiện có nhiều sai sót.

UBCK cũng ra quyết ñịnh không chấp thuận tư cách kiểm toán viên ñược chấp thuận 2 năm

(2009 và 2010) ñối với 2 kiểm toán viên của A&C và 2 kiểm toán viên của AISC. UBCK

yêu cầu hai công ty phải rà soát chấn chỉnh quy trình nội bộ nhằm ñảm bảo việc tuân thủ các

chuẩn mực kiểm toán và ñảm bảo chất lượng của các báo cáo kiểm toán. Trường hợp còn ñể

xảy ra những sai sót ảnh hưởng ñến quyền lợi của nhà ñầu tư, UBNK sẽ xử lý nghiêm theo

quy ñịnh của pháp luật.

Trường hợp công ty BTC:

Công ty Kiểm toán AA ñưa ra ý kiến :“Không ñủ cơ sở ñưa ra ý kiến ñối với BCTC

năm 2008 của BTC”. AA ñã rất thận trọng vì lý do chính mà họ không ñưa ra ý kiến với

BCTC của BTC là do số dư ñầu năm của BCTC ñược kiểm toán bởi một công ty khác, với ý

kiến kiểm toán viên là chấp nhận từng phần. Theo quy ñịnh, kiểm toán viên vào sau phải

xem lại số dư ñầu kỳ, xem có sai trọng yếu hay có ý kiến ñiều chỉnh báo cáo cũ không?

Trong trường hợp doanh nghiệp không chấp nhận ñiều chỉnh thì tùy mức ñộ ảnh hưởng của

vấn ñề mà kiểm toán viên ñưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay không chấp nhận. Kiểm

toán viên không xem xét lại BCTC trước ñó, nếu có sai sót xảy ra sẽ liên ñới chịu trách

nhiệm. Chính vì thế, AA giữ thế thủ khi không ñưa ra ý kiến với BCTC năm 2008 của BTC,

sợ gặp phải vụ việc như BBT.

Việc công ty kiểm toán vì lý do chưa làm rõ một số khoản ngoại trừ trong BCTC năm

2007 mà không ñưa ra ý kiến với BCTC năm 2008 là làm thiệt thòi cho BTC. Trong trường

hợp này, công ty có thể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các khoản ngoại trừ ñể ñưa ra ý

kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến có ngoại trừ.

Hậu quả là BTC không ñược tiếp tục niêm yết trên HSX do vi phạm Điểm h Khoản 1

Điều 14 Nghị ñịnh 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Điểm 1.8

Khoản 1 Điều 17 Chương IV Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại HSX: ‘Tổ chức kiểm toán

có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến ñối với báo cáo tài chính năm gần nhất

của tổ chức niêm yết’..

Phụ lục 14:

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

-----oOo-----

Kính gửi: Quý Anh/ Chị

Xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời giúp tôi một số câu hỏi trong phiếu

thu thập thông tin này ñể tôi có thêm cơ sở hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi cam kết chỉ dùng thông tin này cho mục ñích làm luận văn, không dùng cho bất cứ mục

ñích nào khác làm ảnh hưởng ñến quý vị.

Chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

Nguyễn Chí Công

Học viên cao học khóa 16- Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh

------oOo-----

Anh /chị vui lòng cho biết một số thông tin chung về mình:

- Họ và tên:

- Nghề nghiệp:

- Thời gian tham gia ñầu tư chứng khoán:

- Tài khoản chứng khoán mở tại:

Sau ñây là nội dung câu hỏi ñể thu thập thông tin:

1. Bạn là nhà ñầu tư theo trường phái nào?

a. Phân tích kỹ thuật

b. Phân tích cơ bản

c. Tâm lý ñám ñông

d. Không theo trường phái nào

2. Lớp học về kế toán mà bạn ñã tham gia trong thời gian:

a. Dưới 6 tháng

b. Từ 7 tháng ñến dưới 1 năm

c. Trên 1 năm

d. Chưa học

3. Khi tham gia các lớp học về thị trường chứng khoán, các vấn ñề bạn quan tâm là gì?

a. Xu hướng sắp tới

b. Pháp luật về thị trường chứng khoán

c. Bí quyết ñể thành công trên TTCK

d. Hiểu và phân tích báo cáo tài chinh của doanh nghiệp

e. Ý nghĩa của các chỉ số tài chính như EPS, P/E, ROE, ROA,…

4. Kênh thông tin bạn có thể nhận ñược BCTC của doanh nghiệp niêm yết? Bạn có thể

chọn hơn 1 câu trả lời.

a. Trang web và ấn phẩm của Sở Giao dịch

b. Trang web của công ty

c. Trang web của công ty chứng khoán

d. Các trang tin tức chứng khoán như CafeF, Vietstock, Cophieu68,…

e. Diễn ñàn chứng khoán như F319, Vietstock, Vietsec,…

f. Báo giấy

g. Khác

5. Bạn có bao giờ liên lạc với doanh nghiệp niêm yết ñể hỏi về các thông tin trên BCTC

hay không?

a. Có

b. Không

6. Khi quyết ñịnh ñầu tư vào một cổ phiếu niêm yết, bạn có xem xét BCTC của doanh

nghiệp này không?

a. Có

b. Không

7. Nếu có, các loại BCTC mà bạn tìm hiểu là: (Bạn có thể chọn hơn 1 câu trả lời.)

a. Bảng cân ñối kế toán

b. Báo cáo kết quả kinh doanh

c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

d. Thuyết minh BCTC

8. Mục ñích sử dụng BCTC của bạn là gì?

a. Để xem xét doanh thu, lợi nhuận, EPS

b. Để xem xét tài sản, công nợ, nguồn vốn

c. Để xem xét dòng tiền

d. Tất cả 3 ý trên

9. Theo bạn, hiện nay doanh nghiệp cung cấp BCTC chủ yếu cho ñối tượng nào?

a. Cơ quan thuế

b. Chủ nợ, ngân hàng

c. Ban lãnh ñạo doanh nghiệp

d. Nhà ñầu tư

10. Yêu cầu cơ bản nào của thông tin kế toán bạn thấy quan trọng hơn:

Yêu cầu

Ghi chú

Tầm quan trọng

Trung thực

Khách quan

Đầy ñủ

Kịp thời

Dễ hiểu

Có thể so sánh

Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 6 (trong ñó 1 là quan trọng nhất, 6 là kém quan trọng nhất)

11. Bạn hãy sắp xếp các ñặc tính BCTC mà bạn cho là quan trọng hơn:

Yêu cầu

Ghi chú

Tầm quan trọng

Kịp thời cho việc ra quyết ñịnh, số liệu có thể không chính xác

Phản hồi kết quả kinh doanh trong quá khứ

Dự báo kết quả kinh doanh trong tương lai

Trình bày số liệu trung thực, có thể trễ so với thời hạn công bố

Số liệu hoàn toàn có thể kiểm tra ñược

Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 5 (trong ñó 1 là quan trọng nhất, 5 là kém quan trọng nhất)

12. Trong năm 2008, rất nhiều doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh sau kiểm toán

có chênh lệch rất lớn. Theo bạn, nguyên nhân là do:

a. Ban ñiều hành gian lận

b. Sai sót của bộ phận kế toán

c. Trình ñộ của kiểm toán viên rất tốt

d. Quy ñịnh và xử phạt của UBCK chưa nghiêm

13. Hiện tượng này vẫn còn trong năm 2009 và 6 tháng ñầu năm 2010 bao gồm cả các

doanh nghiệp lớn như STB, ITA, QCG… Theo bạn, tính trung thực của BCTC:

a. Rất thấp, hoàn toàn không ñáng tin cậy

b. Khá thấp, chỉ tin một phần

c. Trung bình, lúc tin lúc không

d. Cao, sai lệch chỉ một số ít, nhìn chung là trung thực.

14. Các doanh nghiệp có chủ ñộng áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau ñể “làm

ñẹp” BCTC hay không?

a. Có

b. Không

c. Không chắc chắn

15. Theo quy ñịnh, BCTC quý và BCTC năm phải công bố trong thời gian 25 ngày và

100 ngày kể từ ngày kết thúc quý, năm. Theo bạn, thời hạn công bố này:

a. Là khá dài. Hiện nay công nghệ thông tin ñã phát triển mạnh.

b. Là phù hợp.

c. Là khá ngắn. Nên cho phép doanh nghiệp công bố trễ hơn ñể tránh sai sót.

16. BCTC hiện nay có ñủ thông tin ñể bạn ra quyết ñịnh hay không?

a. Đầy ñủ

b. Chưa ñầy ñủ

c. Hoàn toàn không ñầy ñủ

17. Theo quy ñịnh, doanh nghiệp phải công bố BCTC quý, BCTC giữa niên ñộ, BCTC

năm. Theo bạn, có cần công bố BCTC tháng hay không?

a. Có

b. Không

18. BCTC bao gồm Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Theo bạn, có cần công bố thêm một hay nhiều

loại báo cáo nào khác không?

a. Không

b. Có (Xin ñề nghị:………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………...)

19. Khi sử dụng BCTC ñể so sánh tình hình kinh doanh giữa 2 doanh nghiệp cùng ngành,

bạn có gặp khó khăn hay không?

a. Không

b. Có, các báo cáo này không áp dụng cùng chuẩn mực kế toán

c. Có, các báo cáo này không trình bày giống nhau các chỉ tiêu

d. Có(Xin nêu ra: ………………………………………………………………..........

……………………………………………………………………………………..)

20. Nếu một doanh nghiệp công bố ñồng thời 2 BCTC dựa trên 2 hệ thống chuẩn mực kế

toán (Việt Nam và quốc tế), mà có sự khác biệt ñáng kể, bạn sẽ tin vào BCTC nào?

a. Lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế

b. Lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

c. Lập theo chuẩn mực nào cũng ñược, bạn có khả năng phân tích

d. Bạn sẽ không ñầu tư vào những doanh nghiệp này

21. Bạn nhận xét thế nào về tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban giám ñốc:

a. Tính ñộc lập rất cao

b. Tính ñộc lập khá cao

c. Tính ñộc lập thấp

d. Tính ñộc lập rất thấp

22. Theo thống kê của UBCK, hơn 50% doanh nghiệp chậm nộp BCTC, nếu ñược nhận

ñịnh về ñiều này, nguyên nhân nào bạn nghĩ ñến nhiều nhất?

a. Do thời hạn nộp báo cáo quá ngắn

b. Do doanh nghiệp tập trung sản xuất kinh doanh nên không kịp làm báo cáo

c. Do kết quả kinh doanh không tốt nên không muốn công bố sớm

d. Do kết quả kinh doanh không tốt nên phải ñiều chỉnh số liệu

23. Bạn nhận xét thế nào về tính ñộc lập giữa kiểm toán viên với doanh nghiệp?

a. Tính ñộc lập rất cao

b. Tính ñộc lập khá cao

c. Tính ñộc lập thấp

d. Tính ñộc lập rất thấp

24. Theo bạn, BCTC ñã ñược kiểm toán thì:

a. Hoàn toàn chính xác

b. Vẫn còn chứa ñựng sai sót, nhưng không ñáng kể

c. Vẫn còn chứa ñựng gian lận

25. Bạn nghĩ gì về báo cáo kiểm toán của một doanh nghiệp có ngoại trừ?

a. Vẫn ñầu tư, rủi ro thấp vì chỉ loại trừ một phần

b. Không ñầu tư, rủi ro cao vì doanh nghiệp cố tình che dấu

c. Không ñầu tư, rủi ro cao vì trách nhiệm của kiểm toán không ñầy ñủ

26. Nếu BCTC qua kiểm toán có ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải trình với UBCK. Theo

bạn, hiện nay các giải trình này:

a. Dễ hiểu và ñáng tin cậy

b. Dễ hiểu nhưng không ñáng tin cậy

c. Khó hiểu nhưng có thể tin cậy

d. Khó hiểu và không thể tin cậy

e. Bạn không quan tâm ñến các giải trình này.

27. Vụ bê bối BCTC của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết thuộc trách nhiệm của ai?

Yêu cầu

Ghi chú

Mức trách nhiệm

Ban Giám ñốc công ty

Ban Kiểm soát công ty

Kế toán trưởng công ty

Công ty kiểm toán và kiểm toán viên

Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 5 (trong ñó 1 là chịu trách nhiệm cao nhất, 5 là chịu trách nhiệm thấp nhất)

Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

28. Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của bạn?

a. Xây dựng trang web, cập nhật ñầy ñủ và kịp thời thông tin BCTC

b. Người ñại diện công bố thông tin phải trả lời tất cả các câu hỏi của nhà ñầu tư

về thông tin kế toán của doanh nghiệp.

c. Thường xuyên tổ chức hội thảo tiếp xúc với nhà ñầu tư ñể cung cấp thông tin.

d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bất kỳ sự sai lệch ñáng kể nào về BCTC.

29. Khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thay ñổi

ñáng kể. Vậy theo bạn:

a. Cần phải sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế ñể thu hút

nhà ñầu tư nước ngoài

b. Cần phải sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế ñể số liệu

chính xác hơn.

c. Không cần sửa ñổi vì nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển

d. Không cần sửa ñổi vì nếu doanh nghiệp nào muốn niêm yết ở nước ngoài thì

áp dụng chuẩn mực quốc tế.

30. Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh

nghiệp niêm yết hay không?

a. Có, rất cần thiết

b. Có cũng ñược, không có cũng ñược

d. Không cần thiết

Phụ lục 15: Danh sách các doanh nghiệp có mã chứng khoán trong luận văn này

Tên công ty

Mã chứng khoán

AAM Công ty cổ phần Thủy sản Mekong ABT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang

Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Công ty Cổ phần Cát Lợi

Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết Công ty cổ phần Cơ khí Bình Triệu Công ty cổ phần Nước giải khát Tribeco

AGR BMC Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định CLC CTG Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam DHC Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre DQC Công ty cổ phần Bóng ñèn Điện Quang GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn HAG Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HCM Công ty cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HT1 ICF KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty cổ phần LILAMA 10 L10 LCG Công ty cổ phần LICOGI 16 MPC Công ty Cổ phần Tập ñoàn Thủy hải sản Minh Phú Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PET Công ty cổ phần văn hoá Phương Nam PNC Công ty cổ phần Nhiệt ñiện Phả Lại PPC Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà SJS Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ TSC VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Công ty Cổ phần VINCOM VIC Công ty cổ phần Container Việt Nam VSC VTB Công Ty Cổ Phần Điện tử Tân Bình BBT BTC TRI BCC Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn BTS VCG Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam