BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN CHÍ CÔNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
: 60.34.30
Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS. VÕ VĂN NHỊ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do tôi tự viết ra, sau khi ñược sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học cũng như tham khảo các tài liệu có liên quan.
Các ý kiến ñược trình bày trong nội dung ñề tài chưa ñược công bố trong những công
trình nghiên cứu nào khác.
Người viết cam ñoan
NGUYỄN CHÍ CÔNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Phó Giáo Sư, Tiến Sỹ VÕ VĂN NHỊ ñã tận tình hướng dẫn, góp ý và ñộng viên
tôi hoàn thành luận văn này.
Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ñã
giảng dạy từ những kiến thức cơ bản, ñến những kiến thức chuyên sâu ñể từ ñó giúp tôi
hoàn thành ñề tài này.
Ban lãnh ñạo nhà trường cùng quý Thầy, Cô, giáo vụ Khoa Đào tạo sau Đại học,
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ñạo tạo ñiều kiện cho tôi có cơ hội hoàn
thành luận văn này.
Ban giám ñốc các công ty chứng khoán và các nhà ñầu tư tại các sàn giao dịch
chứng khoán SSI, Bảo Việt, Công Nghiệp, Cao su ñã giúp ñỡ tôi trong công tác khảo sát
thực tế thông qua các bảng câu hỏi ñể từ ñó hiểu biết nhìn toàn diện hơn về chất lượng
của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý vị, xin kính chúc quý vị ñược
nhiều sức khỏe.
Người viết lời cảm ơn
NGUYỄN CHÍ CÔNG
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
HASTC
: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE, HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK
: Sở Giao dịch chứng khoán
TTCK
: Thị trường chứng khoán
UBCK NN
: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
VN
: Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của ñề tài……………………………………………………… 1
Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 2
Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2
Kết cấu của ñề tài ...……………………………………………………….. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỞNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán………………………… 3
1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế…………………. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của thị trường
chứng khoán …………………………………………………………….... 6
1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………
8
1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán …………………………………………... 8
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ……………………………………... 8
1.2.3. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính …………………………………
8
1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán ..……… 12
1.3. Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông
tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………………………….. 15
1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán …………………………... 15
1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường
chứng khoán ……………………………………………………………….. 18
1.4. Thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ở một số quốc gia phát triển 20
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………...…… 21
Kết luận chương 1………………………………………………………….. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên TTCKVN …. 25
2.2. Đánh giá chung vai trò của thông tin kế toán ñối với hoạt ñộng của thị
trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………. 33
2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày………………………………………. 33
2.2.1.1. Tính trung thực và khách quan………………………………………… 33
2.2.1.2. Tính ñầy ñủ…………………………………………………………….. 37
2.2.1.3. Tính kịp thời…………………………………………………………… 39
2.2.1.4. Tính dễ hiểu……………………………………………………………. 40
2.2.1.5. Tính có thể so sánh…………………………………………………….. 42
2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin………………………. 44
2.2.2.1. Vai trò của Ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ 44 2.2.2.2. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên…………………….. 49
2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin…………………………………. 52
2.2.3.1. Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp………………………. 52
2.2.3.2. Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán……………….. 54
2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin…………………………………. 58
2.3. Tìm hiểu thông tin kế toán và việc sử dụng thông tin kế toán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam …………………………………………………… 61
2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát………………………………………………. 61
2.3.2. Nội dung khảo sát………………………………………………………….. 62
2.3.3. Phương pháp khảo sát……………………………………………………… 62
2.3.4. Kết quả khảo sát……………………………………………………………. 63
2.3.5. Một số nhận xét ……………………………………………………………. 65
Kết luận chương 2………………………………………………………….. 67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán ……………………………………………………... 69
3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế ……… 69
3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ vấn ñề
nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố ……………….. 70
3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ của
công ty niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, công
ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư ..………………………………………...…. 71
3.2. Các giải pháp cụ thể ……………………………………………...…….. 72
3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin …………………………………………. 72
3.2.1.1. Nội dung thông tin …………………..………………………………. 72
3.2.1.2. Phương thức trình bày …...………………………………………….. 73
3.2.1.3. Phương thức công bố …...…………………………………………… 74
3.2.1.4. Kiểm soát chất lượng ...……………………………………………… 75
3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán……………………….. 76
3.2.2.1. Kiểm soát chất lượng thông tin …………………………………...…. 76
3.2.2.2. Trách nhiệm công bố thông tin …...………………………………….. 78
3.2.2.3. Bảo mật thông tin …...………………………………………………... 78
3.2.3. Đối với kiểm toán …...……………………………………………..…….. 79
3.2.3.1. Chất lượng kiểm toán …...……………………………………………. 79
3.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý ...………………………………………………... 80
3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………….……. 81
3.2.4.1. Sự hiểu biết của người sử dụng ...……………………………………. 81
3.2.4.2. Nhu cầu tư vấn ..……………………………………………………... 81
3.2.4.3. Các hình thức tác ñộng ..…………………………………………….. 82
3.3. Các kiến nghị ..……….………………………………………………….. 83
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..…………………………………………………. 83
3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán ...………………………………………….. 85
3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết .………………………………………….. 87
3.3.4. Đối với kiểm toán ...……………………………………………….............. 90
3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………………… 91
Kết luận chương 3 ...………………………………………………………………. 93
Kết luận chung ……………………………………………………………............. 94
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của ñề tài
Sự ra ñời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những
năm qua ñă tạo ra một công cụ hữu hiệu cho sự ñiều hành vĩ mô của Chính phủ.
Còn về vi mô, ñối với doanh nghiệp, ñây là kênh huy ñộng vốn thuận lợi nhất và chi
phí có thể nói là thấp nhất. Đối với nhà ñầu tư, ñây là kênh ñầu tư hấp dẫn nhất,
song cũng rủi ro nhất. Sự phát triển của thị trường chứng khoán theo hướng bền
vững dựa trên sự minh bạch về thông tin. Một trong những thông tin chính cần công
khai là thông tin kế toán. Thông tin kế toán luôn là một yếu tố quan trọng ñể nhà
ñầu tư ra quyết ñịnh. Nhưng hiện nay, thông tin kế toán có thực sự hữu ích cho nhà
ñầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay chưa? Và nhà ñầu tư có ñủ năng
lực ñể ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mình tiếp cận ñược hay không?
Bản thân thông tin kế toán không tự mình ñến ñược với nhà ñầu tư mà phải
thông qua các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Mỗi chủ thể có vai trò khác
nhau từ tạo lập, cung cấp, kiểm tra, giám sát, công bố ñến yêu cầu giải trình ñể ñảm
bảo thông tin kế toán thật sự trung thực và hợp lý. Tuy nhiên, năng lực và tính ñộc
lập của các chủ thể này là một vấn ñề cần phải mổ xẻ nhiều ñể hoàn thiện.
Một số vụ bê bối về báo cáo tài chính trên thế giới trong thời gian qua ảnh
hưởng rất lớn ñến lòng tin của giới ñầu tư về tính trung thực và hợp lý của thông tin
trên báo cáo tài chính, thậm chí trên báo cáo tài chính ñã kiểm toán. Ở Việt Nam, vụ
bê bối báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết tuy không so sánh
ñược về quy mô và sức ảnh hưởng ñối với thị trường chứng khoán như Enron hay
Worldcom nhưng nó là một dấu chấm hỏi lớn về chất lượng thông tin kế toán hiện
nay mà nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta ñang sử dụng.
TTCKVN còn non trẻ so với các thị trường trong khu vực và thế giới. Sự
quan tâm của giới ñầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn và
hội nhập kinh tế. Trong khi ñó, theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng thế giới, tuy
ñược ñánh giá cao về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt
Nam vẫn bị xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất về mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư.
2
Xuất phát từ những vấn ñề trên, việc ñánh giá thực trạng và ñề ra giải pháp
nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là
một yêu cầu mang tích cấp bách và hết sức cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Có 3 mục tiêu chính: Thứ nhất là ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mà
nhà ñầu tư sử dụng trên TTCKVN. Thứ hai là ñánh giá vai trò của các chủ thể trong
việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN. Và thứ ba là ñưa ra giải
pháp ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCKVN
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của của ñề tài bao gồm BCTC, báo cáo
kiểm toán và các giải trình liên quan ñến BCTC, báo cáo kiểm toán của các doanh
nghiệp niêm yết tại HSX. Ngoài ra, ñề tài cũng tập trung vào các chủ thể có liên
quan như các công ty kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách kiểm toán các doanh
nghiệp niêm yết tại HSX, các chủ thể liên quan ñến quá trình cung cấp, kiểm soát,
công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết tại HSX
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong ñề tài là phương pháp thống kê,
tổng hợp và phân tích. Trong ñề tài này, người nghiên cứu có sử dụng khảo sát thực
tiễn thông qua gửi câu hỏi, tiếp nhận kết quả và ñánh giá các câu trả lời. Bên cạnh
ñó, tác giả cũng tham khảo các bài viết, các báo cáo trên thế giới và ở Việt Nam có
liên quan ñến nội dung của ñề tài. Song song ñó, tác giả cũng tham gia thảo luận
trên các diễn ñàn chứng khoán và kế toán.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài ñược chia làm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán VN
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán
1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế
a. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ ñể
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án ñầu tư.
Thị trường chứng khoán ñược xem là ñặc trưng cơ bản, là biểu tượng của
nền kinh tế hiện ñại. Người ta có thể ño lường và dự tính sự phát triển của nền kinh
tế qua diễn biến trên TTCK.
TTCK là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi các loại chứng khoán –
các hàng hóa, dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán, trao ñổi
này ñược thực hiện theo những nguyên tắc nhất ñịnh.
TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua
bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời.
TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi ñó việc mua bán chứng khoán ñược
thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán ở các
nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hóa lâu ñời như Mỹ, Anh, Pháp, v.v… nơi
ñó tồn tại dưới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức.
Hình thái ñiển hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán. Mọi
việc mua, bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán phải tiến hành tại Sở giao dịch
và thông qua các thành viên của Sở giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nước, là doanh
nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và ñều có tư cách pháp nhân hoạt ñộng kinh
doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng của
thế giới như: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock exchange),
LSE (London Stock exchange).
4
TTCK phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại, nó có
thể là bất cứ nơi nào mà tại ñó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau ñể tiến
hành giao dịch. Nơi ñó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào ñó.
Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the
counter – OTC).
Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống internet ñã
gắn kết các thành viên của thị trường lại với nhau, do ñó việc trao ñổi thông tin, tiến
hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải ñến tận quầy của các ngân hàng
và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái của thị trường
chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỉ qua. Thị trường này
chưa có tên chính thức, có người gọi ñó là thị trường thứ ba (Third Market)
Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của TTCK từ một nơi
chốn cụ thể như Sở giao dịch chứng khoán ñến các quầy giao dịch của ngân hàng và
gần ñây là ñến không gian rộng lớn của thông tin, do ñó ñã tạo ñiều kiện và môi
trường cho mọi thành viên trong xã hội ñều có thể trở thành thành viên của TTCK
hiện ñại.
b. Vai trò:
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể
tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu
phát triển. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ ñảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng
công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay ñổi.Thực tế trên
TTCK, tất cả các thông tin ñược cập nhật và ñược chuyển tải ñến tất cả các nhà ñầu
tư, nhờ ñó họ có thể phân tích và ñịnh giá cho chứng khoán. Chỉ những công ty hoạt
ñộng có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận ñược vốn với chi phí rẻ trên thị
trường. TTCK tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, ñiều
này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
ñộng của chính họ ñể giảm chi phí tài chính. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố
5
quyết ñịnh ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Điều này ñảm bảo cho sự phân bố có
hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phần tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc
các tập ñoàn gia ñình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung
quyền lực kinh tế của các tập ñoàn song vẫn tập trung vốn cho sự phát triển kinh
tế.Việc tăng cường các tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của
xã hội ñối với quá trình phân phối ñã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội
công bằng và dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo ñiều kiện
cạnh tranh công bằng hơn qua ñó tạo hiệu quả và tăng cường kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo ñiều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo,… TTCK tạo ñiều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, thúc ñẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơ
chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK làm giảm các tiêu
cực trong quản lý, tạo ñiều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà
quản lý và người làm công.
Thứ tư, là hiệu quả quốc tế của TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính
lỏng và cạnh tranh trên trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy
ñộng vốn rẻ hơn, tăng cường ñầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, ñồng thời tăng
khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong
nước.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy ñộng các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát, ñồng thời tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ của chính phủ. Đây chính là ñiểm thể hiện rõ nhất vị trí quan
trọng của TTCK trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia.
Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương
lai. Việc thay ñổi giá chứng khoán có xu hướng ñi trước chu kỳ kinh doanh, cho
phép chính phủ cũng như các công ty ñánh giá kế hoạch ñầu tư cũng như việc phân
bổ nguồn lực. TTCK cũng tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.
6
Ngoài những tác ñộng tích cực trên, TTCK cũng có những tiêu cực nhất
ñịnh. TTCK hoạt ñộng trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi,
thông tin ñược chuyển tải ñến nhà ñầu tư không ñầy ñủ và không giống nhau. Việc
quyết ñịnh giá cả, mua bán của các nhà ñầu tư dựa trên cở sở thu thập thông tin và
xử lý thông tin. Vì thế, giá chứng khoán không phản ánh giá trị của công ty và
không trở thành cơ sở ñể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tác
ñộng tiêu cực khác của TTCK như hiện tượng ñầu cơ, xung ñột quyền lực, mua bán
nội gián, thao túng thị trường. Những hành vi này sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tiết kiệm
và ñầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tác ñộng tiêu
cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư và ñảm bảo cho tính
hiệu quả của thị trường.
Tóm lại, vai trò của TTCK thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai
trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự ñược phát hay hay hạn chế phụ thuộc
ñáng kể vào sự tham gia của các chủ thể trên thị trường và sự quản lý của nhà nước.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của TTCK
a. Các yếu tố ảnh hưởng ngắn hạn
Trong ngắn hạn, TTCK lên xuống do những sự kiện hàng ngày, các thông tin
cập nhật, kể cả những tin ñồn gây nên. Các nhà ñầu tư tiếp nhận, diễn giải thông tin,
suy ñoán, kết luận và quyết ñịnh mua bán có thể sai hoặc nhầm lẫn nếu thông tin ñó
không chính xác. Không phải bản thân các sự kiện hay thông tin, mà chính trạng
thái tâm lý hiện hành trên thị trường làm giá chứng khoán lên xuống. Đôi khi, nhà
ñầu tư phản ánh một cách hốt hoảng, thái quá, ngược với mọi logic thường nhật hay
các luận cứ kinh tế. Điều này có thể dẫn ñến thị trường tăng giảm vô căn cứ, chỉ vì
người chơi chứng khoán lấy các sự kiện như một cách biện minh cho hành ñộng của
mình.
Một ví dụ rõ nhất là sự ảnh hưởng mạnh và rõ rệt của những biến ñộng hàng
ngày, hàng giờ của kinh tế thế giới trong thời gian qua. Những sự kiện như việc phá
sản hàng loạt tổ chức tài chính hàng ñầu sau khi mọi nỗ lực giải cứu không thành
7
khiến TTCK toàn thế giới sụt giảm kỷ lục. Tâm lý nặng nề ñó tiếp tục khiến nhà
ñầu tư hoảng hốt, tháo chạy không cân nhắc và hiển nhiên TTCK càng thêm suy
thoái.
b. Các yếu tố ảnh hưởng trung hạn
Tiền và tâm lý là những yếu tố có tính quyết ñịnh ñến trào lưu thị trường
trung hạn. Theo nhiều nhà kinh tế, khi cả hai yếu tố tiền và tâm lý ñều âm, TTCK
rất trầm. Nếu chỉ có một trong hai yếu tố tích cực, còn yếu tố kia âm thì thị trường
vẫn chưa thể khởi sắc. Song khi có tiền cộng với tâm lý phấn khích, TTCK theo xu
hướng ñi lên, phát triển nhanh một cách bùng nổ. Bên cạnh tiền và tâm lý, yếu tố lãi
suất cũng ñóng vai trò quan trọng. Việc tăng hay giảm lãi suất của hệ thống tổ chức
tín dụng ñôi khi còn phát huy tác dụng lên TTCK, vượt trước tác ñộng vào nền kinh
tế một thời gian.
c. Các yếu tố ảnh hưởng dài hạn
Quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, quá trình kinh doanh của các
ngành cũng như từng doanh nghiệp, triển vọng sinh lời của chúng là những yếu tố
ảnh hưởng tới TTCK trong một khoảng thời gian dài. Thêm vào ñó, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ hay tình hình chính trị và chính sách tín dụng, tiền tệ
cũng rất quan trọng. Hai trạng thái bi quan và lạc quan trong tâm lý nhà ñầu tư cũng
là vấn ñề cần lưu tâm. Ngoài ra, vấn ñề ñối nội, ñối ngoại, chủ trương phát triển
kinh tế của nhà nước, sự phát triển thị trường bất ñộng sản, thị trường vàng, thị
trường tiền tệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp ñến TTCK.
Việc phân chia các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian chỉ là tương ñối, bởi thực
tế các yếu tố ảnh hưởng này có thể diễn ra luân phiên nhau, thay thế và xen kẽ nhau
nên rất khó biết trước ñể phán ñoán chính xác sự biến ñộng của TTCK. Có thể nhà
ñầu tư ñã tham gia thị trường khá lâu sẽ dần hình thành trực giác cho khả năng quan
sát và cảm nhận diễn biến của TTCK.
8
1.2. Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán
1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán
Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử
lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng.
Thông tin kế toán là những thông tin có ñược do hệ thống kế toán cung cấp.
Thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.
Thông tin kế toán tài chính là những thông tin phản ánh hiện trạng và sự biến
ñộng về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là
phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với môi trường kinh tế bên ngoài.
Thông tin kế toán quản trị là những thông tin ñã ñược ño lường xử lý và cung
cấp cho ban lãnh ñạo doanh nghiệp ñể ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
hay nói cách khác thông tin kế toán quản trị sẽ giúp ban lãnh ñạo doanh nghiệp cân
nhắc và quyết ñịnh lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao
nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm
ñó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào ñể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và phát triển khả năng sản xuất.
Thông tin kế toán trong bài nghiên cứu này ñược hiểu là thông tin kế toán tài
chính và ñược trình bày trên báo cáo tài chính.
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại quyết
ñịnh cần ñưa ra. Để sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu
ñược các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu ñó và ý nghĩa của chúng.
Nhà ñầu tư quan tâm ñến rủi ro và thu nhập từ các khoản ñầu tư của họ. Họ
cần những thông tin ñể quyết ñịnh có tiếp tục ñầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Họ cũng cần thông tin cho việc ñánh giá khả năng trả cổ tức và ño lường khả năng
ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan
trọng ñối với nhà ñầu tư: doanh thu, sản lượng; Khả năng sinh lời; Các khoản ñầu
tư; Thông tin so sánh với ñối thủ cạnh tranh,…
9
Ngân hàng và người cho vay quan tâm ñến những thông tin giúp họ xác ñịnh
các khoản nợ và lãi vay ñược trả ñúng hạn. Những thông tin kế toán quan trọng với
các chủ nợ: Dòng tiền; Độ an toàn của tài sản thế chấp; Những yêu cầu về ñầu tư,…
Nhà cung cấp quan tâm ñến những thông tin giúp họ hiểu và ñánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan trọng với nhà
cung cấp: Dòng tiền; Quản trị lưu chuyển vốn; Chính sách thanh toán
Khách hàng quan tâm ñến những thông tin về khả năng tồn tại và thịnh
vượng của doanh nghiệp. Họ quan tâm ñến những lợi ích dài hạn của sản phẩm và
dịch vụ. Những thông tin kế toán quan trọng với khách hàng: phát triển sản phẩm
mới; Đầu tư,…
Người lao ñộng quan tâm ñến những thông tin về sự ổn ñịnh và tiếp tục sinh
lời của doanh nghiệp. Họ chủ yếu quan tâm ñến thông tin về khía cạnh thuê lao
ñộng và duy trì các quỹ lương hưu và trợ cấp. Những thông tin kế toán quan trọng
với người lao ñộng: Mức ñộ ñầu tư; Số liệu lao ñộng,…
Cơ quan nhà nước quan tâm ñến những thông tin kế toán về thực hiện nghĩa
vụ ñối với nhà nước như thuế, bảo hiểm…
Nhà phân tích tích quan tâm ñến những thông tin tài chính ñể phân tích về
tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp dưới góc ñộ của họ.
Các nhóm ñối tượng sử dụng thông tin kế toán với các nhu cầu thông tin
khác nhau làm nảy sinh tính ña dạng và phức tạp ñối với nhu cầu thông tin cần cung
cấp. Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh
hưởng của 2 nhóm ñối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp (những nhà quản lý của
doanh nghiệp theo từng cấp ñộ), và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
(chủ yếu là các nhà nhà ñầu tư và những người cho vay).
Phần lớn các BCTC hiện nay tại các quốc gia chủ yếu hướng ñến mục tiêu
cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các BCTC này
thường gọi là các BCTC theo mục ñích chung, và không nhằm ý ñịnh ñáp ứng nhu
cầu của những người sử dụng ñòi hỏi những thông tin cụ thể.
10
Mục tiêu của những BCTC theo mục ñích chung là nhằm thể hiện những tác
ñộng về mặt kinh tế của các nghiệp vụ cũng như các sự kiện ñã xảy ra ñối với tình
trạng tài chính và kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ñơn vị. Mặc dù có nhiều cách
khác nhau trong việc thể hiện thông tin tài chính, tuy nhiên những BCTC cho mục
ñích chung thường trình bày những thông tin tài chính phù hợp với những quyết
ñịnh về ñầu tư (ñối với nhà ñầu tư), và tín dụng (ñối với những người cho vay).
Đối với các nhà ñầu tư, họ cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh
lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan ñến vốn ñầu tư. Họ cần những thông tin ñể xác ñịnh
xem khi nào thì nên mua, giữ lại hay nên bán các khoản ñầu tư cũng như các thông
tin về khả năng thanh toán các khoản cổ tức của doanh nghiệp. Đối với những
người cho vay, họ cần những thông tin tài chính về giá trị của tài sản thế chấp nợ
vay, nguồn trả nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ
gốc và lãi vay ñến hạn.
1.2.3. Thông tin kế toán trên BCTC
- Bảng cân ñối kế toán
Bảng cân ñối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một
thời ñiểm nhất ñịnh.
Bảng cân ñối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Căn cứ
vào Bảng cân ñối kế toán ta có thể biết ñược toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Thông qua ñó có thể ñánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
ñiểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ như doanh nghiệp ñối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v...
trong một kỳ báo cáo.
11
• Kiểm tra, phân tích và ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu ñặt ra về chi phí
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có những tác dụng cơ bản sau :
sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá ñã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của các hoạt ñộng khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế
• Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với
toán.
• Đánh giá, dự ñoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
nhau và trong tương lai.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản
ánh trong bảng cung cấp cho các ñối tượng sử dụng thông tin có cơ sở ñể ñánh giá
khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền ñã tạo ra trong các hoạt ñộng
•
của doanh nghiệp. Cụ thể :
Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản
tương ñương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản
•
tiền.
Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các
•
khoản tiền.
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt ñộng kinh doanh, ñầu tư và tài chính của
•
doanh nghiệp ñối với tình hình tài chính.
Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng thanh toán và xác ñịnh nhu cầu về
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt ñộng tiếp theo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp ñược sử dụng ñể giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể ñược.
12
•
Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau :
Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích ñánh giá một cách cụ thể, chi tiết
hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
•
của doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích, ñánh giá tình hình tăng giảm tài sản
cố ñịnh theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo
từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu,
•
khả năng thanh toán của doanh nghiệp v.v...
Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết ñược chế ñộ kế toán ñang
áp dụng tại doanh nghiệp từ ñó mà kiểm tra việc chấp hành các qui ñịnh, thế
lệ, chế ñộ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp ñăng ký áp dụng cũng như
những kiến nghị ñề xuất của doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán
1.2.4.1. Vai trò, tác dụng của thông tin kế toán
Thông tin kế toán là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh trên
TTCK. Để ra quyết ñịnh trên TTCK, nhà ñầu tư sẽ thu thập nhiều thông tin kinh tế
và phi kinh tế về doanh nghiệp cũng như môi trường vĩ mô. Sau ñó, họ sẽ sử dụng
các phương pháp phân tích các thông tin này ñể xác ñịnh giá trị hợp lý của các cổ
phiếu. So sánh với giá cổ phiếu trên thị trường, họ sẽ ra quyết ñịnh. Thông tin kế
toán là một trong những thông tin mà tất cả các nhà ñầu tư ñều phải thu thập và sử
dụng ñể ra quyết ñịnh. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích giá cổ phiếu ñược lấy
từ thông tin kế toán như chỉ số EPS, chỉ số P/B, chỉ số PE… Nếu không có thông tin
kế toán, các nhà ñầu tư sẽ không có căn cứ ñể xác ñịnh giá của cổ phiếu cũng như
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
` Bên cạnh ñó, mức ñộ quan trọng của thông tin kế toán phụ thuộc vào tính
chất của các khoản ñầu tư. Các khoản ñầu tư trên TTCK ñược chia thành 2 loại: ñầu
tư và ñầu cơ. Ranh giới 2 khái niệm này cũng khó xác ñịnh. Phần lớn mọi người
ñều lấy ñộ dài của khoản ñầu tư ñể phân biệt 2 khái niệm này. Theo ñó, nhà ñầu tư
13
ñược xác ñịnh là những người có ý ñịnh ñầu tư lâu dài vào một loại cổ phiếu. Họ là
những người coi trọng phân tích cơ bản hơn phân tích kỹ thuật, hạn chế ñược tâm lý
ñám ñông. Thông tin kế toán rất quan trọng với nhà ñầu tư khi lựa chọn cổ phiếu ñể
ñầu tư. Và họ sử dụng thông tin kế toán nhằm mục ñích ñánh giá giá trị cũng như
tiềm năng của doanh nghiệp. Trong khi ñó, ñối với các khoản ñầu cơ, nhà ñầu tư
thường sử dụng phân tích kỹ thuật và hành ñộng theo diễn biến thị trường. Họ coi
trọng yếu tố vĩ mô, phân tích tâm lý nhà ñầu tư ñể ra quyết ñịnh. Tuy nhiên, họ vẫn
sử dụng thông tin kế toán như là một công cụ ñể phân tích cũng như tạo hiệu ứng
ñám ñông. Họ sử dụng thông tin kế toán ñể khuyếch ñại tiềm năng hoặc rủi ro của
doanh nghiệp thông qua các diễn ñàn về chứng khoán và các bài phân tích có chủ
ñích của công ty chứng khoán hoặc chuyên gia.
Sự cần thiết của thông tin kế toán ngày càng gia tăng theo sự phát triển của
TTCK, trong ñó có sự gia tăng năng lực của nhà ñầu tư. Có những giai ñoạn nhà
ñầu tư phấn khích quá mức khi mua vào tất cả các loại cổ phiếu, không phân biệt tốt
xấu. Thậm chí, công ty chưa thành lập nhưng ñã hình thành quyền mua cổ phiếu và
ñược ñịnh giá trên thị trường phi chính thức. Một số nhà ñầu tư mua cổ phiếu nhưng
không biết công ty ñó có tồn tại hay không, tình hình tài chính thế nào. Nghĩa là
mức ñộ quan tâm của họ ñối với BCTC là dường như rất ít. Theo thời gian, sự phát
triển của thị trường thể hiện qua số lượng tài khoản của nhà ñầu tư, số lượng công
ty niêm yết và mức vốn hóa của thị trường, các quy ñịnh về quản lý thị trường chặt
chẽ hơn. Nhà ñầu tư mới nhận ra rằng TTCK là sân chơi giành cho những người có
trình ñộ nhất ñịnh. Các lớp phân tích về TTCK thu hút khá ñông nhà ñầu tư. Chất
lượng của các khóa học này chưa ñược ñánh giá nhưng có thể khẳng ñịnh năng lực
của nhà ñầu tư tăng lên ñáng kể. Họ quan tâm ñến doanh nghiệp hơn ñặc biệt là các
chỉ tiêu trên BCTC, bản cáo bạch và báo cáo thường niên. Họ tham dự nhiều hơn
các cuộc hội thảo về phân tích BCTC. Họ ngóng chờ và ước tính kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán với họ bây giờ quan trọng ñến mức họ
có thể chấp nhận bỏ tiền ra ñể có ñược thông tin trước người khác.
14
1.2.4.2. Những yếu tố chi phối ñến chất lượng của thông tin kế toán
Thứ nhất là yếu tố về môi trường kinh doanh. Yếu tố này gắn với nhiều
vấn ñề liên quan ñến quy mô của ñơn vị kế toán, nguồn cung cấp tài chính, sự phát
triển trong tương lai và yêu cẩu hội nhập, vấn ñề cổ phần hóa và sự phát triển của
TTCK, các hình thức tổ chức doanh nghiệp, vấn ñề lạm phát,… Việc xây dựng một
hệ thống kế toán phù hợp với môi trường kinh doanh sẽ ñáp ứng nhu cầu tạo ra
thông tin kế toán có tính hữu dụng cao và ñược công nhận rộng rãi.
Thứ hai là yếu tố về môi trường pháp lý. Kế toán không chỉ phục vụ cho
công tác quản lý ở từng ñơn vị kế toán mà còn phục vụ cho yêu cầu quản lý nền
kinh tế của mỗi quốc gia nên nó phải ñược xây dựng và áp dụng phù hợp với quy
ñịnh pháp luật của từng quốc gia. Xuất phát từ chức năng của kế toán là thông tin và
kiểm tra về hoạt ñộng của một tổ chức cũng như ñể bảo vệ quyền lợi của các ñối
tượng sử dụng thông tin kế toán thì sự can thiệp của Nhà nước và hệ thống kế toán
ñể ñảm bảo sự minh bạch và trung thực của thông tin kế toán là hết sức cần thiết và
thỏa ñáng. Vấn ñề ñặt ra là sự can thiệp của Nhà nước ñến mức nào ñể từng ñơn vị
kế toán có thể phát huy tính chủ ñộng của mình khi vận dụng vào thực tiễn với hiệu
quả cao nhất.
Thứ ba là yếu tố thuộc về môi trường văn hóa. Kế toán ñược thực hiện
trong môi trường sống với những con người ñược nuôi dưỡng, ñào tạo, sinh sống
chủ yếu ở bản ñịa – nơi mà các ñơn vị kế toán bang hoạt ñộng nên chịu sự chi phối
rất mạnh mẽ bởi môi trường văn hóa. Môi trường văn hóa có tính lịch sử nên tùy
thuộc vào ñiều kiện ra ñời và phát triển của mỗi quốc gia mà hoạt ñộng kế toán
cũng như tư duy kế toán có những ñịnh hướng phát triển mang tính ñặc trưng. Tính
ñặc trưng này liên quan tính chất của thông tin thời ñiểm cung cấp thông tin, ñối
tượng nhận và sử dụng thông tin, hình thức công bố thông tin và cả sự ảnh hưởng
của Nhà nước ñến hoạt ñộng tạo lập và công bố thông tin
15
1.3. Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của
thông tin kế toán trên TTCK
1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán
1.3.1.1. Quan ñiểm của IASB
Có thể hiểu ñược
Người ñọc ñược giả thiết là có một kiến thức nhất ñịnh về kinh tế, kinh
doanh, kế toán và thiện chí, nỗ lực ñể ñọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn
ñề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết ñịnh không ñược loại trừ khỏi BCTC
chỉ vì nó khó hiểu ñối với một số ñối tượng sử dụng.
Thích hợp
Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu ñưa ra quyết ñịnh của người
sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người ñọc ñánh giá quá khứ, hiện
tại hoặc tương lai, hoặc xác nhận, ñiều chỉnh các ñánh giá trước ñây.
Tính thích hợp bao gồm tính dự ñoán và tính xác nhận, hai ñặc tính này quan
hệ với nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu.
Thông tin ñược gọi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh
hưởng ñến các quyết ñịnh của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu tùy thuộc vào
số tiền và của thông tin hoặc sai sót hoặc sự ñánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng
yếu không phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách.
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị thiên lệch, ñồng
thời phản ánh trung thực vấn ñề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng
không ñáng tin cậy
Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan trọng
hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và ñầy ñủ.
(cid:1) Phản ánh trung thực: thông tin ñáng tin cậy khi nó phản ánh trung thực
các sự kiện và nghiệp vụ cần hoặc có thể trình bày.
(cid:1) Nội dung quan trọng hơn hình thức: ñể phản ánh trung thực, các thông tin
phải trình bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ vào
16
hình thức pháp lý.
(cid:1) Không thiên lệch: ñể ñáng tin cậy, thông tin không bị thiên lệch. Thông
tin bị thiện lệch nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác ñộng ñến
việc ra quyết ñịnh theo một kết quả ñịnh trước.
(cid:1) Thận trọng: thận trọng là việc tăng thêm mức chú ý khi thực hiện một sự
xét ñoán khi ước tính trong các ñiều kiện chưa rõ ràng, sao cho tài sản và
thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.Tuy nhiên,
thận trọng không phải là việc tạo ra các khoản dự phòng giả hoặc quá
mức, cố tình khai thấp tài sản và thu nhập, hoặc khai khống nợ phải trả và
chi phí.
(cid:1) Đầy ñủ: ñể ñáng tin cậy, thông tin phải ñầy ñủ trọng phạm vi của trọng
yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm cho thông tin bị hiểu lầm hay sai
lệch và do ñó sẽ ảnh hưởng ñến tính ñáng tin cậy.
Có thể so sánh ñược: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,
với doanh nghiệp khác. Để có thể so sánh ñược, BCTC phải : (cid:1) Áp dụng các nguyên tắc kế toán nhất quán (cid:1) Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC
Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay ñổi chính sách kế
toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
1.3.1.2. Quan ñiểm của FASB
Tính phù hợp (tính thích hợp): thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả
năng thay ñổi quyết ñịnh của người sử dụng. Để ñảm bảo tính thích hợp, thông tin
phải : Có giá trị dự ñoán hay ñánh giá và kịp thời
Tính ñáng tin cậy: thông tin kế toán ñáng tin cậy trong phạm vi nó có thể
kiểm chứng, khi ñược trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch.
Thông tin kế toán ñáng tin cậy khi :
(cid:1) Có thể kiểm chứng : thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có
ñủ năng lực và tính ñộc lập) khi kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài
liệu hoặc dữ liệu sẽ ñưa ra một kết luận hoặc kết quả tương tự nhau. Chú
17
ý rằng có thể kiểm chứng chỉ có nghĩa là kết quả ñược phản ánh chính
xác chứ không có ý nghĩa là phương pháp thích hợp.
(cid:1) Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán và nghiệp vụ
hay sự kiện mà nó muốn trình bày.
(cid:1) Không thiên lệch nghĩa là không nhằm ñạt ñược một kết quả mong muốn
hay chịu ảnh hưởng của một quan ñiểm, thái ñộ cá biệt. Chú ý là không
thiên lệch không có nghĩa là người cung cấp thông tin không có chủ ñích
riêng mà là chủ ñích ñó không ảnh hưởng ñến kết quả.
Khả năng so sánh ñược: thông tin kế toán phải ñược ño lường và báo cáo
theo cùng một phương thức ñể có thể so sánh ñược giữa các doanh nghiệp.
1.3.1.3. Quan ñiểm của Việt Nam
Tính trung thực và khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược
ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng ñầy ñủ, khách quan và ñúng với thực
tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñúng với thực tế, không
bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Tính ñầy ñủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ñến kỳ kế
toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñầy ñủ, không bị bỏ sót.
Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo
cáo kịp thời, ñúng hoặc trước thời hạn quy ñịnh, không ñược chậm trễ.
Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu ñối với người sử dụng. Người sử dụng ở ñây ñược hiểu là người có
hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn ñề phức tạp trong BCTC phải ñược giải trình trong phần thuyết minh.
Tính có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh ñược khi tính
toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh ñể người sử dụng có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với dự toán, kế hoạch.
18
1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán
a. Năng lực tiếp cận và sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư
Năng lực nhà ñầu tư ở ñây ñược hiểu là là khả năng tiếp cận, hiểu và phân
tích thông tin kế toán của nhà ñầu tư. Đây ñược xem là một giả thiết cơ bản và ñầu
tiên ñể ñảm bảo thông tin kế toán có thể hiểu ñược với nhà ñầu tư.
Năng lực của nhà ñầu tư càng tốt thì nhu cầu thông tin kế toán của họ càng
cao. Doanh nghiệp muốn thu hút ñược nhà ñầu tư thì phải thỏa mãn nhu cầu của họ.
Do ñó, chất lượng thông tin kế toán sẽ tăng lên. Đồng thời, nếu năng lực nhà ñầu tư
càng cao thì thông tin kế toán sẽ càng hữu ích trong quyết ñịnh ñầu tư của họ.
b. Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp
Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp là khả năng
tạo lập và cung cấp thông tin kế toán cho nhà ñầu tư và các chủ thể trên TTCK.
Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp bao gồm
Ban lãnh ñạo doanh nghiệp (Hội ñồng quản trị và ban giám ñốc), bộ phận kế toán,
hệ thống kiểm soát nội bộ và ban kiểm soát của doanh nghiệp.
Hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán biểu hiện qua quan ñiểm và
năng lực của Ban lãnh doanh nghiệp trong việc công khai thông tin kế toán ra bên
ngoài.
Nếu Ban lãnh ñạo coi trọng việc minh bạch hóa thông tin kế toán và xem ñây
là một cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà ñầu tư thì chắc chắn chất lượng của thông
tin kế toán sẽ ñược ñảm bảo. Nhà ñầu tư sẽ tự tin ra quyết ñịnh kinh tế dựa trên vào
các thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp khi họ cho rằng những thông tin
này do người có năng lực lập và trình bày. Doanh nghiệp hiểu ñược ñiều này sẽ
quan tâm tổ chức bộ máy kế toán tốt hơn, ñẩy mạnh công tác quan hệ với cổ ñông
hơn, quản trị thông tin kế toán tốt hơn ñể ngày càng thoả măn nhu cầu của nhà ñầu
tư. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thường xuyên cung cấp BCTC trễ, có chênh lệch
nhiều sau kiểm toán, sẽ khiến nhà ñầu tư mất niềm tin.
19
c. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên
Năng lực của công ty kiểm toán ñược hiểu là năng lực cung cấp dịch vụ kiểm
toán của công ty kiểm toán ñối với các doanh nghiệp niêm yết.
Năng lực của kiểm toán viên thể hiện qua tính ñộc lập và ñạo ñức nghề
nghiệp của kiểm toán viên. Kiểm toán viên là người kiểm tra, xác nhận sự trung
thực và hợp lý của BCTC, giúp cho cơ quan và người có trách nhiệm và quyền lợi
liên quan có thể yên tâm, tin tưởng vào số liệu của bản báo cáo ñể thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình.
Nhà ñầu tư, với tư cách là chủ doanh nghiệp, là người thuê kiểm toán gián
tiếp thông qua doanh ban lãnh ñạo, luôn mong muốn chất lượng báo cáo kiểm toán
tốt. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên, với tư cách là người bán, sẽ phải hoàn
thiện năng lực của mình ñể ñáp ứng nhu cầu của nhà ñầu tư.
Ban giám ñốc là những người ñiều hành công việc hàng ngày của doanh
nghiệp nên có thông tin ñầy ñủ hơn các cổ ñông. Chính sự bất cân xứng về số lượng
và chất lượng thông tin này sẽ có thể tạo cơ hội cho ban giám ñốc ñưa ra các quyết
ñịnh vì mục ñích tư lợi cho cá nhân. Kiểm toán thông qua việc xác nhận tính trung
thực, khách quan của các thông tin tài chính mà công ty cung cấp sẽ làm giảm bớt
sự bất cân xứng về thông tin này từ ñó giảm bớt xung ñột về lợi ích giữa người sở
hữu và người quản lý.
d. Hệ thống giám sát và công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán
Năng lực giám sát và công bố thông tin của UBCK là khả năng kiểm tra,
giám sát và công bố thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp.
UBCK ban hành quy trình và cơ chế công bố thông tin trên TTCK trong ñó
có thông tin kế toán (mẫu biểu, thời gian công bố, các giải trình biến ñộng bất
thường). Nhà ñầu tư coi UBCK như cơ quan pháp luật bảo vệ lợi ích của họ. Năng
lực của UBCK càng cao thì niềm tin của nhà ñầu tư càng lớn. Chính vì vậy, UBCK
phải không ngừng cải cách và phát triển, ñặc biệt về quy trình giám sát thông tin ñể
thông tin kế toán ngày càng ñáng tin cậy và kịp thời cho quyết ñịnh của nhà ñầu tư.
20
1.4. Thông tin kế toán trên TTCK ở một số quốc gia phát triển
TTCK ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ là những thị trường lâu ñời
trên thế giới. Ở các thị trường này, khối lượng hàng hóa lớn và ña dạng. Hệ thống
quản lý và ñiều hành rất chuyên nghiệp. Trong ñó, hệ thống pháp luật về kế toán,
kiểm toán theo chuẩn của thông lệ quốc tế. Do ñó, chất lượng thông tin kế toán
ñược ñảm bảo và các quy ñịnh về công bố thông tin hợp lý. Trình ñộ và sự am hiểu
của nhà ñầu tư trên các thị trường này khá tốt, họ ñầu tư qua các quỹ và các nhà môi
giới chuyên nghiệp. Chúng ta sẽ lược qua TTCK của Mỹ, Pháp và Trung Quốc.
1.4.1. Hình thức công bố thông tin
Yêu cầu STT
1 BCTC năm Mỹ x Pháp x Trung Quốc x
2 BCTC giữa niên ñộ x x x
3 BCTC quý x x x
4 Yêu cầu kiểm toán BCTC năm BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ
1.4.2. Nội dung công bố thông tin
STT Yêu cầu Mỹ Trung Quốc
1 BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ Mẫu 10K, 10KSB Dựa trên quy mô vốn và số cổ ñông Quy ñịnh của CSRC, hòa hợp với quy ñịnh của ASBE, IAS
3 BCTC quý Mẫu 10K CSRC, ASBE và IAS Pháp Quy ñịnh của NYSE Euronet, hòa hợp với quy ñịnh của AMF, CNC, IFRS và US GAAP Quy ñịnh của AMF, CNC, IFRS và US GAAP
1.4.3. Thời gian công bố thông tin
STT Yêu cầu Mỹ Pháp
1 BCTC năm Từ 75 ñến 90 ngày 90 ngày
2 BCTC giữa niên ñộ Từ 75 ñến 90 ngày 90 ngày
3 BCTC quý Từ 40 ñến 45 ngày 45 ngày Trung Quốc Trong vòng 4 tháng Trong vòng 2 tháng Trong vòng 1 tháng
21
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Bài học từ thị trường chứng khoán Mỹ:
Nền kinh tế Mỹ nói chung và thị trường chứng khoán Mỹ nói riêng trong
những năm gần ñây ñã trải qua 2 bước ngoặt lớn gắn liền với những vụ gian lận về
BCTC.
Đầu tiên là sự sụp ñổ của Enron, Worldcom, Xerox, Qwest,… Trong khi
những gian lận tại Enron liên quan tới các thủ thuật kế toán tinh vi thì tại Worlcom
các gian lận diễn ra rất ñơn giản. Worlcom khi ñó ñã tăng giả mạo các chỉ số kế
toán hiện hành và bỏ ñi các số liệu về vốn theo thời gian mà nhẽ ra phải công bố
công khai. Về bản chất, Worlcom ñã chuyển dịch một loạt các con số từ cột này
sang cột khác trong BCTC. Điều ñáng quan tâm là không chỉ có Enron và
Worldcom trực tiếp tham gia vào những gian lận trong BCTC mà còn có sự giúp
sức của các ngân hàng và công ty kiểm toán. Trước tình hình ñó, chính phủ Mỹ ñã
phải cải cách lại toàn bộ các quy ñịnh hiện hành về kế toán thông qua việc ban hành
ñạo luật Sarbanes-Oxley. Đạo luật Sarbanes-Oxley, còn ñược biết với tên ñạo luật
Sarbox là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán, ñược ban hành
vào năm 2002. Mục tiêu chính của ñạo luật này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà ñầu
tư vào các công ty ñại chúng bằng cách buộc các công ty này phải cải thiện sự ñảm
bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai.
Tiếp ñến là khủng hoảng tài chính xảy ra cuối năm 2008 với sự phá sản của
Lehman Brothers ñã tác ñộng ñến tất cả các quốc gia trên thế giới, trong ñó nước
Mỹ chịu thiệt hại nặng nề nhất. Đồng thời, các vụ gian lận kế toán lớn như gian lận
kế toán tại công ty dịch vụ thuê ngoài Satyam (Ấn Độ), hoặc công ty kiểm toán của
Madoff chỉ có ba người, bao gồm cả giám ñốc. Trước diễn biến của cuộc khủng
hoảng kinh tế lịch sử, Uỷ ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) và Uỷ ban
chứng khoán Mỹ (SEC) ñề xuất các công ty niêm yết trên TTCK Mỹ chuyển sang áp
dụng các chuẩn mực kế toán và các chuẩn mực BCTC quốc tế (IAS/IFRS) thay cho
hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành tại Mỹ (US GAAP). Theo ñề xuất này, các
công ty niêm yết tại Mỹ có thể sẽ bị bắt buộc áp dụng IAS/IFRS kể từ niên ñộ kế
22
toán 2014. Theo bản ñề xuất, việc áp dụng IAS/IFRS sẽ tăng cường tính minh bạch
và tính so sánh của BCTC, ñặc biệt ñối với các công ty ña quốc gia với phạm vi hoạt
ñộng toàn cầu.
Từ những vụ việc trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam:
Một là rủi ro về gian lận kế toán dẫn ñến phá sản doanh nghiệp có thể xuất
hiện ở các tập ñoàn kinh tế lớn, khi mà không ai có thể ngờ ñến.
Hai là rủi ro về kiểm toán cũng có thể xảy ra ở các công ty kiểm toán lớn
Ba là kể cả khi ñã tiến hành cải cách về kế toán và kiểm toán thì rủi ro về kế
toán và kiểm toán vẫn có thể xảy ra.
Bốn là minh bạch và công khai luôn là thách thức ñối với bất kỳ thị trường
chứng khoán nào.
Năm là cần tăng số lượng thành viên Hội ñồng quản trị ñộc lập và tăng
cường quyền lực của ban kiểm soát trong công tác kiểm toán,…
Sáu là phương châm “giá trị cổ ñông” dựa trên cơ sở giá cổ phiếu ñã không
còn thích hợp. Các doanh nghiệp cần chú trong xây dựng phương pháp quản trị,
trong ñó nên nâng cao tính toàn vẹn của hệ thống kinh doanh và tính chính xác của
các số liệu hoạt ñộng.
Bài học từ thị trường chứng khoán Trung Quốc
TTCK Trung Quốc thời kỳ ñổi mới ñược chia làm 2 giai ñoạn: thời kỳ xây
dựng ñất nước (1949 - 1952) và thời kỳ sau cải cách mở cửa (1978 ñến nay). Mô
hình kinh tế của Trung Quốc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch, rồi lại tiếp tục chuyển sang nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc, thể hiện ñặc tính dân tộc ñộc ñáo.
Số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 2 năm, từ giữa năm 2005 ñến giữa
2007, chỉ số chứng khoán của sàn Thượng Hải, vốn ñược coi là hàn thử biểu của thị
trường Trung Quốc, ñã tăng gấp 6 lần. Theo hãng tin Reuters, trong 2 năm này,
Trung Quốc ñại lục dẫn ñầu thế giới về nguồn vốn thu hút ñược thông qua các ñợt
IPO, với khoảng 82,5 tỷ USD. Thống kê vừa ñược Bloomberg công bố hôm
23
14/1/2010 cho thấy, sàn Thượng Hải ñã chính thức vượt qua Tokyo trở thành thị
trường chứng khoán sôi ñộng nhất châu Á trong năm 2009 và ñứng thứ 3 thế giới
sau Nasdaq và New York. Theo công ty chứng khoán Central China Securities
Holdings Co. tại Thượng Hải, có thể một hoặc hai năm nữa chứng khoán Trung
Quốc sẽ vươn lên vị trí số một thế giới.
TTCK Việt Nam có những ñiểm tương ñồng và kế thừa của TTCK Trung
Quốc xuất phát từ ñịnh hướng và cách thức vận hành nền kinh tế thị trường theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể rút ra 3 bài học kinh nghiệm lớn như sau:
Thứ nhất là bài học cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Theo ñó,
TTCK cần phát triển có chiều sâu và từ bên trong, có nghĩa là TTCK tăng trưởng do
giá chứng khoán tăng, kết quả của việc các doanh nghiệp niêm yết làm ăn có hiệu
quả, chứ không phải do sự mở rộng, phát hành tràn lan các loại chứng khoán mới.
Để làm ñược ñiều ñó, ñiều quan trọng nhất là phải tăng cường hiệu quả hoạt ñộng
của các công ty niêm yết và nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán.
Thứ hai là bài học cho sự mở cửa và hội nhập của TTCK. Cần hiểu rằng hội
nhập của TTCK không chỉ mang tính bắt buộc mà có ý nghĩa rất quan trọng ñối với
nền kinh tế. Vấn ñề quan trọng mang tính cạnh tranh ñối với các TTCK mới nổi là
chính sách thu hút và ưu ñãi ñối với nhà ñầu tư nước ngoài thông qua việc nâng cao
chất lượng hàng hóa, minh bạch hóa hoạt ñộng kinh doanh của các tập ñoàn và các
doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba là bài học cho sự ñột phá về cải tổ hệ thống kế toán. Phải có những
bước ñi mang tính bước ngoặt trong việc cải tổ hệ thống kế toán mới có thể ñẩy
mạnh sự phát triển và hội nhập của TTCK. Mục ñích của việc làm này nhằm minh
bạch hóa các doanh nghiệp trong nước và thu hút nhà ñầu tư nước ngoài. Là sản
phẩm của kinh tế thị trường, do ñó, ñối với các TTCK như Trung Quốc và Việt
Nam, hội tụ các chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính quốc tế là một xu hướng tất
yếu và nên sớm thực hiện.
24
Kết luận chương 1:
TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua
bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. TTCK có
những vai trò nhất ñịnh ñối với nền kinh tế như ñảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả
các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế, góp phần tái
phân phối công bằng hơn. Bên cạnh ñó, TTCK còn tạo ñiều kiện cho việc tách biệt
giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ của chính phủ và tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.
Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử
lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng.
Người sử dụng thông tin kế toán bao gồm nhà ñầu tư, chủ nợ, ngân hàng, cơ quan
nhà nước,… với những mục ñích khác nhau.
Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán bao gồm tính trung thực, tính
khách quan, tính ñầy ñủ, tính kịp thời, tính dễ hiểu và tính có thể so sánh ñược. Các
ñặc ñiểm này phải ñược thực hiện ñồng bộ thì thông tin kế toán mới có chất lượng.
Các yếu tố chi phối ñến chất lượng của thông tin kế toán bao gồm nhiều yếu tố,
trong ñó có yếu tố về môi trường kinh doanh, yếu tố về môi trường pháp lý và yếu
tố về môi trường văn hóa.
Thông tin kế toán trên TTCK là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra
quyết ñịnh. UBCK ban hành các quy ñịnh chung về công bố thông tin và các quy
ñịnh cụ thể ñối với thông tin kế toán trên TTCK như thời gian nộp BCTC, thành
phần của BCTC quý, BCTC năm, BCTC giữa niên ñộ và BCTC hợp nhất.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK
như hệ thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp, vai trò của
công ty kiểm toán và kiểm toán viên, hệ thống giám sát và công bố thông tin của
UBCKNN. Ngoài ra, sự hiểu biết về kế toán tài chính của nhà ñầu tư cũng là một
giả thiết quan trọng ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành, phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.1. Giới thiệu tổng quát sự hình thành, phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam
Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu ñã ñược Đảng và Chính phủ Việt
Nam ñịnh hướng từ những năm ñầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20 nhằm xác lập một
kênh huy ñộng vốn mới cho ñầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng ñề án
thành lập TTCK ñã ñược nhiều cơ quan Nhà nước, Viện nghiên cứu phối hợp ñề
xuất với Chính phủ.
Một trong những bước ñi ñầu tiên có ý nghĩa khởi ñầu cho việc xây dựng
TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết ñịnh số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng
ñề án và chuẩn bị các ñiều kiện ñể thành lập TTCK theo bước ñi thích hợp. Theo sự
uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ñã phối hợp với Bộ Tài chính tổ
chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng của TTCK, ñề xuất với
Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, ñào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán
và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai;
nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy
nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên phạm vi nghiên
cứu, xây dựng ñề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh
vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ñược thành lập ngày 28/11/1996 theo Nghị
ñịnh số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ
chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành
lập cơ quan quản lý TTCK trước khi thị trường ra ñời là bước ñi phù hợp với chủ
26
trương xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết ñịnh cho sự ra
ñời của TTCK.
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ ñợi, ngày 11-7-1998 Chính phủ ñã ký Nghị
ñịnh số 48/CP ban hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán chính thức khai
sinh cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết
ñịnh thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là
HOSE, nay là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí minh, viết tắt là HSX)
và chính thức ñi vào hoạt ñộng thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28-7-
2000. Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HASTC, nay là Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội, viết tắt là HNX) ñược thành lập vào ngày 8/3/2005.
VN-Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN-Index ñược xây
dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên HSX. Chỉ số
VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày
gốc 28-7-2000. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính trên ñược ñiều chỉnh
trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và trường hợp có thay ñổi về
vốn niêm yết.
27
Có thể chia quá trình phát triển của TTCKVN ra 2 giai ñoạn: Giai ñoạn 2000
– 2005: trong 5 năm ñầu tiên, thị trường không thu hút ñược sự quan tâm của công
chúng và diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác ñộng xã hội mở rộng ñể
có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi
người dân. Giá trị giao dịch bình quân chỉ là 55 tỉ ñồng/phiên. Giai ñoạn từ 2006
ñến nay: mốc thời gian kể từ ñầu năm 2006 ñược coi là mang tính chất phát triển
quan trọng. Thị trường ñã phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất. Giá trị giao
dịch bình quân trong giai ñoạn này ñạt 1.300 tỉ ñồng/phiên, tăng gần 25 lần so với
giai ñoạn trước.
TTCK VN trong 10 năm hình thành và phát triển có các ñặc ñiểm quan trọng
sau:
Thứ nhất: Tính ñại chúng của TTCK ñang dần hình thành và phát triển.
TTCK ñược sự quan tâm của nhiều người. Số lượng nhà ñầu tư tăng mạnh từ năm
2006. Rất nhiều tầng lớp xã hội như trí thức, hưu trí, nội trợ,… trở thành nhà ñầu tư.
Các khoản siêu lợi nhuận khi thị trường bùng nổ ñã thu hút ñược họ. Tuy nhiên,
phần lớn các khoản tiền ñều mang tính ngắn hạn và ñầu cơ. Tính ñến cuối năm
2008, số lượng tài khoản khoảng 400.000 tài khoản, ñến cuối năm 2009, số lượng
tài khoản ñạt 793.000 tài khoản, tăng hơn 50% so với năm 2008 và ñến nay ñạt
khoảng 950.000 tài khoản.
Thứ hai: TTCK VN ñang dần trở thành nơi huy ñộng vốn hiệu quả của các
doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng mạnh từ ñã tăng ban ñầu từ 2
công ty lên gần 600 công ty. Cùng với chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, số lượng doanh nghiệp cổ phần tăng nhanh do khả năng huy ñộng vốn của
TTCK. Doanh nghiệp niêm yết liên tục phát hành cổ phiếu ñể thu về các khoản
thặng dư. Tuy nhiên, thay vì tập trung phát triển ngành nghề theo chiều sâu, các
khoản vốn và thặng dư này ñược nhiều doanh nghiệp thành lập công ty con, mở
rộng sang lĩnh vực khác hoặc ñầu tư cổ phiếu. Tổng giá trị vốn huy ñộng trong 5
năm gần ñây qua thị trường ñã ñạt gần 300.000 tỉ ñồng, trong ñó, riêng năm 2007
tổng giá trị huy ñộng vốn qua TTCK ñạt 127.000 tỉ ñồng
28
Thứ ba: Số lượng công ty chứng khoán tăng ñột biến và vượt quá nhu cầu
thực tế. Hiện tượng các tập ñoàn, tổng công ty Nhà nước và ngân hàng mở công ty
chứng khoán trở nên phổ biến. Do không chuyên ngành nên phần lớn các công ty
này hoạt ñộng không hiệu quả. Tuy nhiên, do số lượng công ty chứng khoán tăng,
tính cạnh tranh cao hơn nên nhà ñầu tư ñược phục vụ tốt hơn. Mặt trái của tình
trạng này là hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty chứng khoán,
làm méo mó TTCK. Hiện nay, có 105 công ty chứng khoán và 43 công ty quản lý
quỹ ñang hoạt ñộng với mức vốn từ 22 tỷ ñồng ñến 3.500 tỷ ñồng. Số lượng này là
rất lớn so với các nước trong khu vực như ở Trung Quốc chỉ có khoảng 30 công ty
chứng khoán.
Thứ tư: TTCK VN ñã thu hút ñược sự chú ý của giới ñầu tư quốc tế. Các tập
ñoàn kinh tế lớn trên thế giới ñã bước ñầu ñầu tư ở Việt Nam thông qua việc mở các
quỹ ñầu tư. Số lượng nhà ñầu tư cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng không
ngừng gia tăng. Đặc ñiểm chung của giới ñầu tư nước ngoài là tính bài bản và ñầu
tư giá trị. Thông tin từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho biết, tính ñến
ngày 29/4/2010, trung tâm ñã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 14.026 nhà ñầu
tư nước ngoài, trong ñó có 1.276 nhà ñầu tư tổ chức và 12.750 nhà ñầu tư cá nhân.
Thứ 5: TTCK VN ñã bước ñầu liên thông với thị trường chứng khoán quốc
tế. Diễn biến của TTCK VN trong những năm gần ñây là có sự hòa nhập vào TTCK
thế giới thông qua việc biến ñộng lên – xuống. Đặc biệt trong giai ñoạn khủng
hoảng kinh tế, mối quan hệ này ñược thể hiện rất rõ nét. Nguyên nhân là do khối
lượng cổ phiếu của các nhà ñầu tư nước ngoài chiếm một tỷ trọng ñáng kể tại các
doanh nghiệp có mức vốn hóa lớn. Do ñó, mọi biến ñộng của TTCK thế giới sẽ tác
ñộng ñến hành vi của họ, từ ñó tác ñộng ñến diễn biến của TTCK VN.
Thứ 6: Các quy ñịnh về chứng khoán và TTCK ñã ñược ban hành và ñang
trong quá trình hoàn thiện. Luật Chứng khoán ñược ban hành vào ngày 29/06/2006
ñể ñiều chỉnh các hành vi của các chủ thể trên TTCK. Thông tư hướng dẫn công bố
thông tin trên TTCK, thông tư hướng dẫn công tác giám sát của UBCKNN, thông tư
29
hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, ñã ñược Bộ
Tài chính ban hành và sửa ñổi.
Thứ 7: TTCK VN chưa trở thành hàn thử biểu của nền kinh tế. Còn nhiều tập
ñoàn, tổng công ty Nhà nước chưa cổ phần hóa nên chưa thể niêm yết. Các doanh
nghiệp ñang niêm yết chủ yếu là các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bất
ñộng sản, công ty xây dựng. Vốn hóa của thị trường chưa chiếm tỷ trọng ñáng kể
trong GDP cả nước. Mức vốn hóa toàn thị trường tính ñến cuối năm 2009 là
620.000 tỷ ñồng, tương ñương 38% GDP, ñã tăng gấp gần 3 lần so với năm 2008.
Đến nay mức vốn hóa ñạt khoảng 700.000 tỷ ñồng, tương ñương trên 40% GDP.
Thứ 8: TTCK VN cũng dần trở thành kênh huy ñộng vốn quan trọng cho
ngân sách nhà nước thông qua các phiên ñấu thầu trái phiếu chính phủ. Tính từ khi
có thị trường cho ñến nay, TTCK VN là kênh huy ñộng tới 42% tổng giá trị các ñợt
phát hành trái phiếu chính phủ hoặc ñược Chính phủ bảo lãnh phát hành.
Thứ 9: Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết chưa chuyên
nghiệp, chưa minh bạch và còn mang tính bị ñộng. Chỉ có một số ít doanh nghiệp
niêm yết quan tâm ñến hoạt ñộng công bố thông tin thông qua việc chú trọng xây
dựng ban quan hệ cổ ñông và tổ chức các buổi tiếp xúc với nhà ñầu tư. Đa phần các
doanh nghiệp này muốn thu hút dòng vốn ngoại hoặc có ý ñịnh niêm yết trên TTCK
quốc tế. Còn phần lớn các doanh nghiệp công bố thông tin theo quy ñịnh của UBCK
và mang nặng tính hình thức. Trong khi ñó, công tác giám sát hoạt ñộng công bố
thông tin của cơ quan quản lý thị trường còn nhiều bất cập do các quy ñịnh chưa
chặt chẽ và chưa ứng dụng công nghệ hiện ñại vào công tác quản lý.
2.1.2. Các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
a. Yêu cầu chung:
Việc công bố thông tin phải ñầy ñủ, chính xác và kịp thời theo quy ñịnh pháp
luật. Việc công bố thông tin phải do người ñại diện theo pháp luật của công ty hoặc
người ñược uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người ñại diện theo pháp luật
30
của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người ñược uỷ
quyền công bố thông tin công bố.
Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng ñến giá chứng khoán thì
người ñại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người ñược uỷ quyền công bố
thông tin phải xác nhận hoặc ñính chính thông tin ñó trong thời hạn hai mươi bốn (24)
giờ, kể từ khi nhận ñược thông tin ñó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Việc công bố thông tin phải ñược thực hiện ñồng thời với việc báo cáo
UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố.
Trường hợp có sự thay ñổi nội dung thông tin ñã công bố, doanh nghiệp phải
ñồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN.
Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện ñúng thời hạn vì
những lý do bất khả kháng, doanh nghiệp phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và phải
thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng ñã ñược khắc phục.
Việc tạm hoãn công bố thông tin phải ñược công bố trên phương tiện công bố thông
tin của UBCKNN, SGDCK và tổ chức công bố thông tin, nêu rõ lý do của việc tạm
hoãn công bố thông tin.
b. Yêu cầu ñối với BCTC:
- BCTC năm:
Chậm nhất là 10 ngày, kết thúc thời hạn hoàn thành BCTC năm, công ty ñại
chúng phải công bố thông tin về BCTC năm ñược kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
ñộc lập ñủ ñiều kiện hành nghề theo quy ñịnh của Bộ Tài chính.
Nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm: Bảng cân ñối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh
BCTC theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán và báo cáo kiểm toán. Thuyết minh
BCTC phải trình bày ñầy ñủ tất cả nội dung theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán.
Trường hợp trong thuyết minh có chỉ dẫn ñến phụ lục, phụ lục phải ñược công bố cùng
thuyết minh BCTC.
Thuyết minh BCTC phải trình bày cụ thể các nội dung về giao dịch với các bên
liên quan theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán số 26, Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế
31
toán số 26. Thuyết minh BCTC phải có báo cáo bộ phận theo quy ñịnh Chuẩn mực kế
toán số 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 28. Trong trường hợp ñồng
tiền ghi sổ kế toán khác với ñồng tiền Việt Nam thì công ty ñại chúng phải công bố
ñồng thời BCTC bằng ñồng tiền ghi sổ và bằng ñồng Việt Nam.
Trường hợp công ty ñại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội
dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC của công ty mẹ và BCTC
hợp nhất theo quy ñịnh của pháp luật kế toán.
Ngày hoàn thành BCTC năm chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm theo quy ñịnh.
BCTC năm ñược lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có), phải
công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin ñiện tử của công ty ñại chúng và lưu trữ ít
nhất mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.
Công ty ñại chúng phải công bố ñầy ñủ nội dung thông tin về BCTC năm quy
ñịnh trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và SGDCK (ñối với công ty
niêm yết) ñồng thời ñăng tải toàn văn Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trên một (01)
số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc kèm theo ñịa chỉ trang thông tin ñiện tử
ñăng tải toàn bộ BCTC hoặc ñịa chỉ cung cấp BCTC ñể nhà ñầu tư tham khảo.
- BCTC quý:
BCTC quý ñược lập bằng tiếng Việt (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong
thời hạn hai lăm (25) ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp tổ chức niêm yết là
công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin là năm mươi
(50) ngày, kết thúc quý.
Nội dung công bố thông tin về BCTC quý của tổ chức niêm yết bao gồm:
Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC theo quy ñịnh của pháp luật về kế toán.
Thuyết minh BCTC quý phải trình bày ñầy ñủ tất cả nội dung theo quy ñịnh
của pháp luật và ñược lập theo quy ñịnh của chuẩn mực, chế ñộ kế toán hiện hành.
Trường hợp trong thuyết minh BCTC có chỉ dẫn ñến phụ lục, phụ lục phải ñược
công bố cùng thuyết minh BCTC. Thuyết minh BCTC phải trình bày cụ thể các nội
32
dung về giao dịch với các bên liên quan theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán 26,
Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán 26. Thuyết minh BCTC phải có báo cáo bộ
phận theo quy ñịnh Chuẩn mực kế toán 28 và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế
toán 28.
Trường hợp lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả
hoạt ñộng kinh doanh giữa kỳ báo cáo so với cùng kỳ báo cáo năm trước có biến
ñộng từ mười phần trăm (10%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên
nhân dẫn ñến những biến ñộng bất thường ñó trong BCTC quý.
Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì tổ chức niêm yết ñó phải
nộp BCTC quý của công ty mẹ và BCTC hợp nhất theo quy ñịnh cho UBCK,
SGDCK.
Tổ chức niêm yết phải công bố việc nộp BCTC quý trên phương tiện công bố
thông tin của UBCK, SGDCK ñồng thời ghi rõ ñịa chỉ liên kết tới trang thông tin
ñiện tử ñăng tải toàn bộ BCTC quý hoặc ñịa chỉ cung cấp BCTC quý ñể nhà ñầu tư
tham khảo.
BCTC quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông
tin ñiện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười (10) năm
tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.
- BCTC giữa niên ñộ:
Tổ chức niêm yết phải lập và công bố thông tin về BCTC bán niên (sáu
tháng ñầu năm) ñã ñược soát xét bởi tổ chức kiểm toán ñược chấp thuận theo quy
ñịnh của Chuẩn mực kiểm toán số 910 (và bản dịch tiếng Anh - nếu có) trong thời
hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý 2 hàng năm. Trường hợp tổ
chức niêm yết là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất thì thời hạn công bố thông tin
là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc quý 2 hàng năm.
BCTC bán niên kèm theo toàn bộ báo cáo kết quả công tác soát xét BCTC
bán niên phải công bố trên phương tiện công bố thông tin của UBCK, SGDCK và
trang thông tin ñiện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười
(10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức ñể nhà ñầu tư tham khảo.
33
2.2. Đánh giá chung chất lượng của thông tin kế toán và việc kiểm soát
chất lượng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày
2.2.1.1. Tính trung thực và khách quan
Thực trạng về tính trung thực và khách quan trên BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết trong những năm gần ñây thể hiện qua những ñiểm chính sau ñây:
Thứ nhất: sự chênh lệch số liệu về kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán
diễn ra ở rất nhiều doanh nghiệp trong 3 năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng ñầu
năm 2010.
Năm 2007, thống kê do www.stox.vn thực hiện với 314 doanh nghiệp niêm
yết trên hai sàn HSX và HNX cho thấy, có 50 BCTC có ý kiến loại trừ của kiểm
toán viên, với nguyên nhân chủ yếu là “bị giới hạn kiểm toán”, gần 1/3 số báo cáo
này kiểm toán viên có ý kiến không ñồng ý với cách tính toán của doanh nghiệp, và
khoảng 10% báo cáo có ý kiến loại trừ của kiểm toán viên do cả hai nguyên nhân
trên.
Năm 2008, trong số 357 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn, có ít nhất
194 công ty (tức hơn 50%) có sự chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau kiểm
toán. Trong ñó có tới 47 doanh nghiệp có chênh lệch kết quả kinh doanh trước và
sau kiểm toán lên tới trên 50%. Những khoản chênh lệch rất lớn, thậm chí thay ñổi
hoàn toàn cán cân lỗ - lãi tại một số nơi. Trước ñây, sự chênh lệch cũng có, nhưng
không lớn và phổ biến như năm vừa qua. Việc doanh nghiệp ñang từ lãi nhiều thành
lãi ít, ñang từ lãi thành lỗ ñã làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin của nhà ñầu tư vào
doanh nghiệp, vào TTCK. Thực tế, BCTC của doanh nghiệp chưa kiểm toán ñều
ñược ñăng tải trên bản tin của SGDCK, báo viết, Internet... Nhiều nhà ñầu tư khi
ñọc ñều coi ñây là những thông tin tin cậy và căn cứ vào ñó ñể phân tích, ra quyết
ñịnh ñầu tư (xin tham khảo phụ lục 01)
Năm 2009, theo thống kê từ HSX, chỉ có 23 doanh nghiệp trong số 176
doanh nghiệp niêm yết, có chênh lệch về số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán.
Thống kê này có thể gây ngộ nhận về chất lượng của BCTC trong khía cạnh trung
34
thực và khách quan. Thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp không công bố BCTC quý 4
mà ñể sau khi kiểm toán mới công bố BCTC năm 2009. Trong khoản thời gian này,
tin ñồn và thông tin nội gián về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra phổ
biến.
Năm 2010 là năm thứ hai thực hiện việc soát xét BCTC giữa niên ñộ. Có 35
doanh nghiệp có chênh lệch về số liệu trước và sau soát xét của kiểm toán. Điểm
tương ñồng của BCTC giữa niên ñộ năm 2010 và BCTC năm 2009 là hiện tượng
không công bố BCTC quý 2/2010 ñúng hạn mà ñợi kiểm toán soát xét xong mới
công bố. Thời hạn ñể một doanh nghiệp niêm yết công bố BCTC quý là 25 ngày kể
từ ngày kết thúc quý và thời hạn ñể công bố BCTC năm ñã kiểm toán là 100 ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Như vậy, trong khoảng thời gian 75 ngày giữa 2
kỳ báo cáo, không ít nhà ñầu tư ra quyết ñịnh sai lầm theo những thông tin mà
doanh nghiệp công bố.
Thứ hai: Sự chênh lệch số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán xuất hiện ở cả
doanh nghiệp lớn và nhỏ, ở cả những doanh nghiệp niêm yết lâu và mới niêm
yết, ở tất cả các ngành nghề và không cải thiện qua thời gian.
Theo danh sách một số doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên BCTC năm
2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010 (xin tham khảo phụ lục
02), sự khác biệt về kết quả kinh doanh ở tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt
quy mô vốn dưới 100 tỷ ñồng (như PNC, BMC) hay trên 1.000 tỷ ñồng (như STB,
PPC). Thời gian niêm yết cũng không phải là yếu tố tạo ra tính trung thực của
BCTC. Các doanh nghiệp niêm yết lâu năm như KHA hay STB cũng thường xuyên
ñể xảy ra chênh lệch trên BCTC trước và sau kiểm toán. Tính trung thực về BCTC
cũng không ñược cải thiện qua thời gian. Các doanh nghiệp liên tục có sự chênh
lệch về số liệu trên BCTC qua các năm là PNC, VIC, STB, PPC,… Và ñặc biệt là
tất cả các ngành nghề kinh doanh ñều có thể có sai biệt số liệu.
35
Thứ ba: các nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra không làm nhà ñầu tư thỏa
mãn.
Rất nhiều nguyên nhân ñược ñưa ra từ phía doanh nghiệp. Khách quan có,
chủ quan có nhưng nhìn chung những nguyên nhân ñó không thuyết phục ñược nhà
ñầu tư. Có thể lược qua một số nguyên nhân như sau chưa trích dự phòng ñầu tư tài
chính dài hạn; Cách tính các khoản phải thu, chi nội bộ, hạch toán chênh lệch tỷ giá;
Cách ghi nhận doanh thu/chi phí ñối với các doanh nghiệp ngành bất ñộng sản;
Khác biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá ñối với các loại cổ phiếu
chưa niêm yết giữa doanh nghiệp và kiểm toán; Sai sót trong quá trình hạch toán…
Thứ tư: Chưa tuân thủ tốt các quy ñịnh có liên quan về BCTC và minh bạch
thông tin cho nhà ñầu tư.
Năm 2008, trong khi HSX ñã có công văn nhắc nhở các công ty niêm yết
phải trích lập dự phòng hàng tồn kho, dự phòng tài chính và hạch toán các khoản
chi phí ñầy ñủ từ các quý trong năm, nhưng các công ty vẫn chưa nghiêm túc thực
hiện. Dù ñến hết tháng 11/2008 một số doanh nghiệp công bố lãi và hoàn thành kế
hoạch nhưng khi công bố BCTC quý 4 thì lại lỗ trong cả quý. Điều này ñã làm cho
các nhà ñầu tư cá nhân cảm thấy bất ngờ và thất vọng.
Như trường hợp Công ty Cổ phần Nước giải khát Tribeco là rất nghiêm trọng
bởi khi quý 4/2008, công ty này mới báo cáo lỗ. Số lỗ còn cao hơn toàn bộ vốn chủ
sở hữu, trong khi hết tháng 9/2008 công ty vẫn báo cáo lãi. Điều này chứng tỏ công
ty ñã không trung thực trong việc lập và công bố BCTC.
Nhận xét về các BCTC không rõ ràng của các doanh nghiệp niêm yết, ông
Hoàng Xuân Quyến - Giám ñốc Phân tích Đầu tư của Công ty chứng khoán Tân
Việt cho rằng: “Chưa tôn trọng và không công bằng với nhà ñầu tư”. Theo ông Luis
Nguyễn (Tổng giám ñốc công ty quản lý quỹ SAM) nhà ñầu tư nước ngoài rất nhạy
cảm với những thông tin thiếu minh bạch của doanh nghiệp, nhất là trường hợp cố
tình giấu lỗ. Cho dù họ không ñầu tư trực tiếp vào BBT hay TRI, song những vụ
việc như vậy làm họ lo ngại về chất lượng công bố thông tin của doanh nghiệp Việt
Nam.
36
Bình luận về việc các công ty giấu lỗ, hạch toán lỗ vào cuối năm, giám ñốc
một công ty niêm yết trên sàn Hà Nội nói: "Câu chuyện về tỷ giá, hàng tồn kho, lỗ
lãi bao nhiêu là lãnh ñạo công ty có thể tính toán ñược từ ñầu năm và cập nhật hàng
tuần, chứ không phải sau một tháng, một quý mới biết". Về phía cơ quan quản lý,
bà Trần Anh Đào, Giám ñốc Phòng Quản lý và Thẩm ñịnh niêm yết, HSX lưu ý
rằng, tất cả các vấn ñề trích lập dự phòng, HSX ñã gửi công văn nhắc nhở doanh
nghiệp thực hiện từ quý III, nhưng nhiều công ty cố tình không thực hiện. Đây là lý
do khiến một số doanh nghiệp dồn lỗ vào quý IV/2008. Thực tế này ñược hậu thuẫn
bởi quy ñịnh hiện hành không bắt buộc doanh nghiệp phải trích lập dự phòng hàng
quý, mà có thể ñể ñến cuối năm tài chính mới phải trích lập. Tuy nhiên, nếu phân
tích sâu xa trường hợp như BBT, TRI… thì hành ñộng giấu lỗ chủ yếu do ý thức
của những người có quyền quyết ñịnh lập, công bố BCTC. Như vậy, quy ñịnh chỉ là
một phần, ý thức mới là quan trọng.
Thứ 5: Các quy ñịnh hiện hành về kế toán chưa ñược rõ ràng dẫn ñến sự áp
dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và các công ty kiểm toán.
Quy ñịnh chưa rõ ràng nên doanh nghiệp có quyền “linh hoạt” khi áp dụng.
Đơn cử là các khoản ñầu tư vào các doanh nghiệp chưa niêm yết. Việc xác ñịnh giá
dựa trên các báo giá của 03 công ty môi giới ñã tạo ra nhiều cách khác nhau và
nhiều nguồn khác nhau tạo nên sự chênh lệch. Nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch
này là do sự khác biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hoặc do chính
nguồn dữ liệu giá mà doanh nghiệp hoặc kiểm toán viên lựa chọn.
Quy ñịnh còn chung chung trong khi thị trường chưa có một nguồn dữ liệu
thực sự ñộc lập và có ñủ quy mô thanh khoản ñể làm cơ sở cho doanh nghiệp, kiểm
toán viên và quan trọng hơn là tạo cơ sở ñể có thể “luật hóa”..
Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 03)
37
2.2.1.2. Tính ñầy ñủ
Thứ nhất: Rất nhiều doanh nghiệp không công bố ñầy ñủ các loại BCTC theo
quy ñịnh ñúng hạn. Thậm chí chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý.
- Đối với BCTC quý:
+ Quý 4/2009, chỉ có 26 doanh nghiệp, trong tổng số 67 doanh nghiệp ñã công bố
BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 24 doanh nghiệp chỉ công
bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 4/2009. Đến thời hạn công bố BCTC hợp
nhất, cũng chỉ có 40 trong tổng số 43 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất,
công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.
+ Quý 1/2010, có 50 doanh nghiệp, trong tổng số 91 doanh nghiệp ñã công bố
BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 17 doanh nghiệp chỉ công
bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 1/2010. Đến thời hạn công bố BCTC hợp
nhất, có 98 trong tổng số 101 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất, công bố
ñầy ñủ 4 loại BCTC.
+ Quý 2/2010, có 49 doanh nghiệp, trong tổng số 101 doanh nghiệp ñã công bố
BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 22 doanh nghiệp chỉ công
bố báo cáo kết quả kinh doanh của quý 2/2010. Đến thời hạn công bố BCTC hợp
nhất, cũng chỉ có 98 trong tổng số 250 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất,
công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.
- Đối với BCTC giữa niên ñộ:
+ 6 tháng ñầu năm 2010: có 167 doanh nghiệp, trong tổng số 176 doanh nghiệp ñã
công bố BCTC, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC ñúng thời hạn. Có 01 doanh nghiệp
chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2009. Đến thời hạn công bố
BCTC hợp nhất, cũng chỉ có 61 trong tổng số 176 doanh nghiệp ñã công bố BCTC
hợp nhất, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.
- Đối với BCTC năm:
+ Năm 2009: có 54 trong tổng số 244 doanh nghiệp ñã công bố BCTC, công bố ñầy
ñủ 4 loại BCTC ñúng hạn. Đến hạn công bố BCTC hợp nhất, chỉ có 27 trong tổng
số 254 doanh nghiệp ñã công bố BCTC hợp nhất, công bố ñầy ñủ 4 loại BCTC.
38
Thứ hai: Các chỉ tiêu trên BCTC không ñược công bố và thuyết minh ñầy ñủ
Các chỉ tiêu trên BCTC mà doanh nghiệp thường thiếu trong BCTC quý là
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”, “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại”, “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”,… Đối với thuyết minh BCTC, các chỉ
tiêu ñược thuyết minh khá tóm tắt và không công bố ñầy ñủ các chính sách kế toán
áp dụng. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thuyết minh các chỉ tiêu không công bố.
Thứ ba: Không ñính kèm báo cáo kiểm toán khi công bố BCTC.
Theo quy ñịnh, báo cáo kiểm toán là một phần của BCTC. Khi công bố
BCTC năm hoặc BCTC giữa niên ñộ, doanh nghiệp phải công bố báo cáo kiểm toán
ñính kèm BCTC. Tuy nhiên, tình trạng xảy ra phổ biến trong thời gian vừa qua là
các doanh nghiệp chỉ công bố BCTC và ghi chú “BCTC ñã ñược kiểm toán”. Ghi
chú này không có giá trị vì không biết ý kiến của kiểm toán viên là như thế nào:
chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, không chấp nhận hay từ chối ñưa ra ý kiến, Ý kiến
của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của BCTC
doanh nghiệp rất quan trọng ñối với nhà ñầu tư. Việc không công bố ñầy ñủ báo cáo
này sẽ làm giảm giá trị, thậm chí không có giá trị của BCTC ñã công bố.
Thứ tư: Tính pháp lý của các BCTC không ñầy ñủ do thiếu chữ ký của người liên
quan và dấu của công ty.
Khi xem xét BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên trang web của HSX,
nếu chú ý ta sẽ dễ dàng nhận thấy việc thiếu chữ ký của người lập biểu, kế toán
trưởng và Tổng Giám ñốc (hoặc Giám ñốc) doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, ñặc
biệt là BCTC quý. Bên cạnh ñó, khi có ñầy ñủ các chữ ký trên, một lỗi mà một số
doanh nghiệp mắc phải là thiếu dấu giáp lai của các trang BCTC. Việc thiếu các nội
dung trên, xét về hình thức, không ảnh hưởng ñến chất lượng của BCTC. Tuy
nhiên, cần khẳng ñịnh rằng giá trị pháp lý của các báo cáo trên bị ñe dọa nghiêm
trọng. Nhà ñầu tư, nếu thận trọng, họ sẽ không sử dụng các báo cáo này ñể ra quyết
ñịnh.
Thực trạng về tính ñầy ñủ của BCTC qua các con số thống kê tại phụ lục 04.
Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 05)
39
2.2.1.3. Tính kịp thời
Tỷ lệ trễ hạn ñối với BCTC là rất ñáng báo ñộng và không cải thiện theo thời
gian.
Các chỉ số thống kê ñều cho thấy việc công bố BCTC của doanh nghiệp trễ
hạn chiếm trên 50% ñối với BCTC quý và dưới 25% ñối với BCTC năm. Tuy
nhiên, cần nhìn nhận rằng, khá nhiều doanh nghiệp tuy ñã công bố BCTC ñúng hạn
nhưng không ñầy ñủ số lượng theo quy ñịnh. Các doanh nghiệp này coi công bố
BCTC mang tính hình thức nhưng lại không ñủ hình thức theo quy ñịnh. Bên cạnh
ñó, tình trạng công bố BCTC trễ hạn cũng không ñược cải thiện và cũng không ổn
ñịnh qua các kỳ. (xin tham khảo phụ lục 06)
Áp lực về thời gian khó biện minh cho việc công bố BCTC không ñúng hạn.
Doanh nghiệp hoàn toàn có thể công bố BCTC công ty mẹ và BCTC hợp nhất
ñúng hạn.
Quý 1/2010, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là AAM (ngày 15/04/2010),
sau ñó là ABT, AGF, DQC, SSI, VTB (ngày 16/04/2010). Đối với BCTC hợp nhất,
SSI và VTB công bố sớm nhất (ngày 16/04/2010)
Quý 2/2010, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là ABT (ngày 12/07/2010),
sau ñó là BMC, GMC, SSI, VTB (ngày 16/07/2010). Đối với BCTC hợp nhất,
GMC công bố BCTC sớm nhất (ngày 16/07/2010), sau ñó là SSI (ngày
19/07/2010).
Năm 2009, doanh nghiệp nộp BCTC sớm nhất là L10 và TSC (ngày
29/01/2010), tiếp ñó là CLC (ngày 10/02/2010), DHC (ngày 25/02/2010) và VSC
(ngày 26/02/2010). Đối với BCTC hợp nhất, TSC cũng công bố sớm nhất (ngày
29/01/2010), tiếp ñó là DHC (ngày 25/02/2010) và VSC (ngày 26/02/2010).
Thời gian từ lúc công bố BCTC ñến khi giải trình hoặc ñính chính số liệu thường
kéo dài so với quy ñịnh.
Khi doanh nghiệp không nộp BCTC ñúng hạn, họ phải gửi giải trình ñến
SGDCK ñể xin gia hạn nộp BCTC. Cũng có không ít các doanh nghiệp không thực
40
hiện việc xin gia hạn này. UBCK từng có công văn nhắc nhở các doanh nghiệp
nghiêm túc thực hiện quy ñịnh về công bố BCTC.
Khi có sự chênh lệch về số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán hoặc báo
cáo kiểm toán không phải ý kiến “chấp nhận toàn phần”, doanh nghiệp thường
không chủ ñộng giải trình hoặc ñính chính số liệu cho SGDCK và nhà ñầu tư. Chỉ
sau khi có công văn của SGDCK yêu cầu thực hiện việc giải trình, doanh nghiệp
mới tiến hành giải trình. Do ñó, khoảng thời gian từ lúc BCTC ñược công bố ñến
lúc doanh nghiệp giải trình sẽ kéo dài. Theo thống kê sơ bộ, khoảng thời gian này
dao ñộng trong khoảng 45 ñến 60 ngày. Như vậy, chất lượng của BCTC không
ñược ñảm bảo ñể nhà ñầu tư phân tích và quyết ñịnh.
Rất nhiều nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra nhưng thiếu thuyết phục
Có thể lược qua phụ lục 07 ñể xem xét những nguyên nhân doanh nghiệp
ñưa ra như ñang ñối chiếu công nợ, công ty con chưa gửi báo cáo, công ty kiểm
toán chưa kiểm toán xong, do thay ñổi tổng giám ñốc công ty, người ñại diện pháp
luật ñi công tác nước ngoài,… Phần lớn các nguyên nhân này mang tính chủ quan
nhưng các doanh nghiệp niêm yết không ñưa ra kế hoạch ñể khắc phục.
2.2.1.4. Tính dễ hiểu
Hạn chế về ngôn ngữ khi trình bày và công bố BCTC
Phần lớn các doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin kế toán bằng ngôn ngữ
tiếng Việt. Rất ít doanh nghiệp công bố BCTC bằng tiếng Anh và không có doanh
nghiệp nào công bố BCTC bằng tiếng Nhật, Pháp,… Đây là một ñiểm hạn chế rất
lớn ñể nhà ñầu tư nước ngoài có thể hiểu và hiểu một cách rõ ràng về BCTC của
doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập và dòng vốn FII ñang chảy mạnh vào thị trường vốn,
ñặc biệt ở các thị trường mới nổi, thì vấn ñề này gây cản trở dòng chảy vốn. Nhìn
rộng hơn, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có khả năng chậm trễ hoặc
ñịnh giá không hợp lý giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, khả năng thu hút vốn của
doanh nghiệp bị hạn chế, ñó là chưa kể chiến lược niêm yết cổ phiếu của doanh
nghiệp Việt Nam trên các thị trường chứng khoán quốc tế sẽ không thực hiện ñược
41
hoặc tốn nhiều thời gian.
Hạn chế do văn hóa doanh nghiệp Việt
Một số chỉ tiêu trên BCĐKT, BCKQKD không ñược thuyết minh hoặc
thuyết minh mập mờ trên thuyết minh BCTC. Nếu nhà ñầu tư nào quan tâm, doanh
nghiệp trả lời họ sẽ phúc ñáp bằng văn bản chứ không nêu chi tiết trên BCTC.
Thậm chí ở một số doanh nghiệp, ñể tiết kiệm chi phí in tài liệu, họ bỏ phần Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC ra khỏi tài liệu gửi cho cổ ñông.
Nguyên nhân chủ yếu là do tính khép kín của các nhà quản lý trong ñiều
hành và công bố thông tin, dẫn ñến thông tin mập mờ, khó hiểu. Đặc biệt, với bối
cảnh năm 2008, rất nhiều doanh nghiệp cố tình không chi tiết hóa các khoản ñầu tư
tài chính hoặc hàng tồn kho, dẫn ñến nhà ñầu tư không thể dự ñoán chính xác kết
quả kinh doanh.
Có sự thay ñổi về kết quả kinh doanh khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
Sau khi công bố BCTC, một số doanh nghiệp niêm yết yêu cầu công ty kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực kế toán
quốc tế. Kết quả là có sự thay ñổi ñáng kể về kết quả kinh doanh so với trước. Điều
này ñặt ra câu hỏi ñối với nhà ñầu tư là nên sử dụng BCTC nào ñể ra quyết ñịnh
hợp lý. Lý do có sự thay ñổi này chủ yếu do sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và thế giới ở thời ñiểm ghi nhận doanh thu, ñặc biệt là các công ty bất
ñộng sản.
Tính dễ hiểu không thể có ñược khi doanh nghiệp công bố không ñầy ñủ BCTC.
Theo thống kê trong phần thực trạng về tính ñầy ñủ và tính kịp thời, có rất
nhiều doanh nghiệp chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh khi ñến hạn công bố
BCTC. Nhà ñầu tư chỉ biết về kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ và không biết ñược những cơ hội và rủi ro của doanh nghiệp vì không có ñược
các báo cáo còn lại. Ví dụ như một doanh nghiệp công bố BCTC quý 2/2009 với lợi
nhuận từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là lỗ 1 tỷ, nhưng thu nhập khác là 7 tỷ, kết
quả là lợi nhuận trước thuế là 6 tỷ. Nếu không có thuyết minh BCTC, nhà ñầu tư sẽ
không thể biết khoản thu nhập khác ñến từ ñâu.
42
Có sự không công bằng trong sự hiểu biết về BCTC giữa các nhà ñầu tư.
Khi BCTC ñược thuyết minh không rõ ràng, lợi thế thuộc về nhà ñầu tư tổ
chức vì khả năng khai thác thông tin chi tiết về những ñiểm chưa rõ ràng ñó. Họ có
mối quan hệ hoặc dựa vào vị thế của mình ñể có ñược các thông tin. Ngược lại, ñối
với nhà ñầu tư cá nhân, họ chấp nhận những chỉ tiêu tổng quát ñó hoặc thuyết minh
mang tính hình thức. Một số nhà ñầu tư cá nhân với lượng vốn lớn sẽ tìm cách có
ñược các thông tin chi tiết. Từ ñây nảy sinh hiện tượng thông tin nội gián. Sự hiểu
biết của nhà ñầu tư – chưa bàn ñến trình ñộ - hiện nay, ñã bị mất công bằng.
Ý kiến kiểm toán có ngoại trừ hạn chế tính dễ hiểu của BCTC.
Số lượng doanh nghiệp không nhận ñược ý kiến “chấp nhận toàn phần” của
kiểm toán trong năm 2008 và 2009 ñều là 16 doanh nghiệp. Tỷ trọng này chiếm
dưới 10% tổng số lượng doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên, xét về nguy cơ, những
BCTC có ngoại trừ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà ñầu tư như trường hợp của BBT
hay BTC.
Bên cạnh ñó, các giải trình của doanh nghiệp mang tính hình thức, ngắn gọn
nên khá khó hiểu ñối với nhà ñầu tư. Bên cạnh ñó, việc giải trình này không ñến từ
phía công ty kiểm toán – ñơn vị ñưa ra ý kiến loại trừ – nên thiếu tính thuyết phục.
Thống kê số lượng các doanh nghiệp không nhận ñược ý kiến chấp nhận toàn phần
của BCTC trong năm 2008 và 2009 (xin tham khảo phụ lục 08)
Minh họa: (xin tham khảo phụ lục 09)
2.2.1.5. Tính có thể so sánh
Tính có thể so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp chưa thực hiện ñược.
Dựa vào thuyết minh BCTC năm 2009 của các doanh nghiệp, tiến hành so
sánh chính sách kế toán áp dụng của các doanh nghiệp trong cùng một ngành (xin
tham khảo phụ lục 10)
Như vậy, khả năng so sánh các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành là khó thực hiện do việc áp dụng các chính sách và
phương pháp kế toán khác nhau. Từ ñó, có thể khẳng ñịnh việc so sánh các thông
tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp khác ngành là một bài toán nan giải ñối
43
với nhà ñầu tư.
Tính có thể so sánh của BCTC giữa các kỳ kế toán của các doanh nghiệp chưa
ñược thực hiện nghiêm túc.
Theo quy ñịnh của thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010, công ty ñại
chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ kể từ
khi quyết ñịnh thay ñổi phương pháp kế toán áp dụng. Thực tế, việc thay ñổi chính
sách kế toán của doanh nghiệp chỉ ñược công bố khi công bố BCTC năm. Tức là
doanh nghiệp công bố trễ hạn và nhà ñầu tư không thể lường trước ñược vấn ñề này
từ khi doanh nghiệp tiến hành thay ñổi ñến khi công bố BCTC.
Bên cạnh ñó, tuy có giải trình lý do thay ñổi chính sách kế toán nhưng các
doanh nghiệp không nêu rõ ảnh hưởng của sự thay ñổi ñó trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính. Điều này khiến nhà ñầu tư mơ hồ và và không thể ño lường mức
ñộ ảnh hưởng của thay ñổi này.
Chưa xây dựng dự toán và kế hoạch hợp lý nên khó có thể so sánh với thực hiện.
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh ñược trình tại Đại hội ñồng cổ ñông
thường niên thường nặng tính hình thức, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận tăng
trưởng theo một tỷ lệ nào ñó. Điều này thể hiện qua việc kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong những năm gần ñây rất khác biệt so với kế hoạch ñề ra.
Ngoài ra, do tính khép kín của các doanh nghiệp nên dự toán về một dự án
thường không ñược công bố nên không thể so sánh với thực hiện.
Quy ñịnh chưa rõ ràng nên BCTC không nhất quán do chủ quan của doanh
nghiệp
Tuy ñã có những quy ñịnh về ñiều kiện của ñối tượng lập dự phòng, nhưng
có một số quy ñịnh chỉ mang tính quy ñịnh chung, chưa quy ñịnh thành các chỉ tiêu
cụ thể. Vì vậy doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng mức lập dự phòng khác so với mức
cần thiết.
Đôi khi chỉ vì chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng khoản lập
dự phòng này như một công cụ ñể ñiều chỉnh một số chỉ tiêu tài chính phản ánh kết
quả hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ.
44
2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin kế toán
2.2.2.1. Vai trò của ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát
nội bộ
a. Quan ñiểm của ban ñiều hành doanh nghiệp về sự minh bạch hóa
thông tin kế toán
Minh bạch hóa thông tin còn mang tính hình thức và thụ ñộng
Có thể chia doanh nghiệp niêm yết hiện nay trên TTCK thành 3 nhóm chính.
Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp cổ phần do cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
và nhà nước vẫn nắm tỷ lệ chi phối (theo quy ñịnh là trên 50%, nhưng thực tế chỉ
cần trên 30%). Nhóm thứ 2 là các doanh nghiệp cổ phần do chuyển ñổi hình thức từ
doanh nghiệp tư nhân sang. Nhóm thứ 3 là các doanh nghiệp còn lại.
Ở nhóm thứ nhất: xuất phát từ cơ chế báo cáo cơ quan cấp trên, các mẫu biểu
báo cáo do cơ quan cấp trên yêu cầu. Bên cạnh ñó, do sự chi phối vốn, nên ñại diện
của vốn Nhà nước (thường là chủ tịch Hội ñồng quản trị) gần như quyết ñịnh mọi
vấn ñề của công ty, không quan tâm ñến ý kiến của cổ ñông bên ngoài. Điều này
ñồng nghĩa với việc công bố thông tin do yêu cầu cơ quan quản lý thị trường và báo
cáo cấp trên.
Ở nhóm thứ hai: quản lý doanh nghiệp mang tính gia ñình (còn gọi là gia
ñình trị) là nét nổi bật nhất khi nói về các doanh nghiệp này. Nắm cổ phần chi phối
các doanh nghiệp này là các thành viên trong gia ñình và các bên liên quan của họ.
Họ gần như quyết ñịnh mọi vấn ñề trong công ty, việc công bố thông tin chủ yếu
nhằm mục ñích thuế và UBCK. Minh bạch hóa với họ ñồng nghĩa với tiết lộ bí mật
kinh doanh, mất ñi lợi thế cạnh tranh. Đây cũng là nguyên nhân khiến nhiều doanh
nghiệp tư nhân không mặn mà với việc niêm yết trên TTCK.
Ở nhóm thứ 3: tính ñại chúng của các doanh nghiệp này ñược thể hiện rõ nét
hơn 2 nhóm trên. Vì cơ cấu cổ ñông ña dạng, khả năng ñộc quyền trong quản lý là
hạn chế nên việc minh bạch hóa thông tin ñược quan tâm như một hình thức giới
thiệu về năng lực của Ban ñiều hành. Điều này giúp họ có ñược những lá phiếu
trong những mùa ñại hội cổ ñông. Bên cạnh ñó, sự chất vấn của các cổ ñông lớn
45
cũng buộc họ phải công khai hơn trong việc công bố thông tin. Áp lực công bố
thông tin minh bạch ñến từ nhiều phía, tự nguyện và chủ ñộng hơn.
Quy mô doanh nghiệp phần nào thể hiện tính chuyên nghiệp trong việc minh
bạch thông tin.
Các doanh nghiệp có mức vốn lớn và mang tính ñại chúng chịu áp lực về
công bố thông tin hơn các doanh nghiệp nhỏ. Ban ñiều hành doanh nghiệp là những
người có tài ñược công chúng thừa nhận. Do ñó, họ có khuynh hướng xây dựng hệ
thống tạo lập và cung cấp thông tin kế toán nói riêng và thông tin doanh nghiệp nói
chung, mang tính chuyên nghiệp. Thống kê cho thấy, việc chậm nộp BCTC thường
rơi vào các doanh nghiệp nhỏ. Đồng thời, chênh lệch trước và sau kiểm toán cũng
xuất hiện nhiều hơn ở các doanh nghiệp này. Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp lớn
thường ñược kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín của Việt Nam và quốc
tế nên chất lượng thông tin trên BCTC sau kiểm toán mang ñến sự tin tưởng cho
nhà ñầu tư. Như vậy, có thể nhận ñịnh quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với chất
lượng của BCTC ñược công bố.
b. Vai trò của ban kiểm soát trong doanh nghiệp niêm yết
Vai trò của ban kiểm soát - chủ thể ñầu tiên kiểm tra chất lượng của thông tin kế
toán, chưa ñược thực hiện tốt và còn mang nặng tính hình thức.
Với các chức năng ñược quy ñịnh trong Luật Doanh nghiệp và ñiều lệ của
công ty, ban kiểm soát thực hiện việc giám sát hội ñồng quản trị, ban giám ñốc
trong việc quản lý và ñiều hành công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức ñộ cẩn trọng trong quản lý, ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC cũng như thẩm ñịnh báo cáo tình hình
kinh doanh, BCTC hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo ñánh giá công tác
quản lý của hội ñồng quản trị.
Thực tế, trong những năm qua, trên TTCKVN vai trò này dường như bị quên
lãng. Câu hỏi mà nhiều nhà ñầu tư ñặt ra là nếu ban kiểm soát hoàn thành trách
nhiệm của mình thì số lượng doanh nghiệp có BCTC sau kiểm toán chênh lệch
trong năm 2008 nhiều ñến như vậy hay không? Và nếu vai trò của kiểm soát ñược
46
ñảm bảo, tại sao lại có hiện tượng 9 tháng ñầu năm gần hoàn thành kế hoạch, ñến
cuối năm lại lỗ?
Vấn ñề tồn tại ở ñây là trình ñộ của ban kiểm soát còn hạn chế hay làm ngơ
trước những sai sót này? Phần lớn nhà ñầu tư ñều cho rằng vai trò của kiểm soát chỉ
mang tính hình thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cổ phần. Ý kiến của ban
kiểm soát chỉ ñến ñược với cổ ñông bằng một bản báo cáo mỗi năm một lần vào
ngày ñại hội cổ ñông. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của báo cáo lại tương tự các báo
cáo của hội ñồng quản trị và ban giám ñốc. Trong một số trường hợp, những vấn ñề
cần ñưa vào báo cáo của kiểm soát ñã ñược thống nhất trước với ban ñiều hành
trong phiên họp “trù bị”. Do ñó, tại ñại hội, vai trò của ban kiểm soát chỉ mang tính
nghi lễ.
Tính ñại diện sở hữu hạn chế tính ñộc lập của ban kiểm soát
Theo quy ñịnh của Luật doanh nghiệp cũng như ñiều lệ của các công ty cổ
phần, tư cách của ứng cử viên ban kiểm soát về ñại diện sở hữu phải từ 5% vốn cổ
phần trở lên. Tức là muốn trở thành ứng viên vào ban kiểm soát, số cổ phần sở hữu
hoặc ñược ủy quyền phải từ 5% trở lên. Một nghịch lý nhưng hợp luật. Đó là ban
kiểm soát lại do các cổ ñông lớn giới thiệu, trong khi những cổ ñông lớn lại là
những thành viên của hội ñồng quản trị. Hội ñồng quản trị chỉ ñịnh ban giám ñốc.
Hội ñồng quản trị và ban giám ñốc lại ñược kiểm tra bởi ban kiểm soát. Một ñặc thù
khá phổ biến ở các thị trường chứng khoán mới nổi là phần lớn ban giám ñốc không
phải là người làm thuê chuyên nghiệp. Ít nhiều họ ñều có mối quan hệ thân thiết với
hội ñồng quản trị. Điều này gần như triệt tiêu tính ñộc lập của ban kiểm soát trong
hoạt ñộng của mình. Thậm chí ở một số doanh nghiệp, cổ ñông giao toàn quyền cho
hội ñồng quản trị chỉ ñịnh ban kiểm soát và ban hành quy chế hoạt ñộng của ban
kiểm soát.
Tính chuyên nghiệp của ban kiểm soát trong các doanh nghiệp cổ phần còn thấp.
Trong những năm qua, ñặc biệt là giai ñoạn 2007 – 2008, hiện tượng một cá
nhân là thành viên hội ñồng quản trị của nhiều doanh nghiệp niêm yết là hết sức phổ
biến. Do mối quan hệ xã hội, cũng xuất hiện nhiều cá nhân ñược giới thiệu và trở
47
thành thành viên ban kiểm soát của những doanh nghiệp này. Những thành viên ban
kiểm soát này thường là nhân viên kế toán của một công ty khác, do ñó việc ñảm
nhận vai trò kiểm soát viên chỉ là nghề phụ. Họ chưa ñược trang bị kiến thức cần
thiết của một thành viên ban kiểm soát và cũng chưa có một tổ chức nào giảng dạy
về những hoạt ñộng của ban kiểm soát. Từ ñó, xuất hiện thực trạng là ban kiểm soát
trực thuộc hội ñồng quản trị và nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các yêu cầu kiểm tra
hoạt ñộng ñiều hành của ban giám ñốc. Đối với cổ ñông, vai trò của ban kiểm soát
chỉ ñược thể hiện qua một bản “báo cáo của ban kiểm soát” thẩm ñịnh kết quả hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh trong năm. Các báo cáo này lại dựa hoàn toàn vào số liệu
ñã kiểm toán.
c. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp niêm yết nhìn chung còn nhiều hạn
chế.
Nguyên nhân là có sự nhầm lẫn về nhận thức của ban ñiều hành trong việc
ñồng nhất kiểm soát nội bộ với ban kiểm soát, sự nhầm lẫn giữa việc áp dụng ISO
và hệ thống kiểm soát nội bộ và chưa coi trọng việc xây dựng và thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa ñược xây dựng song song với dòng vốn.
Tức là nhiều doanh nghiệp mở rộng quy mô thông qua việc có các công ty
con nhưng hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thay ñổi kịp,
dẫn ñến lỗi thời và không thể hiện ñược nhiệm vụ cũng như vai trò của mình trong
việc ñảm bảo BCTC kịp thời và trung thực.
Chưa có quy ñịnh cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp niêm
yết.
Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK chưa ban hành quy ñịnh và hướng dẫn về
việc yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên
cạnh ñó, do chế tài xử lý các trường hợp chậm trễ trong việc công bố BCTC hoặc có
chênh lệch trước và sau kiểm toán chưa nghiêm khắc nên doanh nghiệp không quan
tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
48
d. Hệ thống tạo lập thông tin kế toán
Khi TTCK VN tăng trưởng, các doanh nghiệp niêm yết tăng cường huy ñộng
vốn thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Đồng thời, các doanh nghiệp này mở
rộng lĩnh vực hoạt ñộng bằng cách thành lập công ty con hoặc góp vốn vào công ty
liên kết. Mục ñích nhắm ñến các ngành nghề có tiềm năng sinh lời cao hoặc phát
triển theo hướng tập ñoàn. Tốc ñộ tăng vốn ñến chóng mặt trong giai ñoạn 2007-
2008 và các công ty con liên tục ra ñời ñặt ra những bất cập trong hệ thống kế toán
của các doanh nghiệp niêm yết như sau:
Trình ñộ và năng lực của nhân viên kế toán không phù hợp.
Bộ tài chính ñã ban hành tương ñối ñầy ñủ các chuẩn mực kế toán và thông
tư hướng dẫn kèm theo. Tuy nhiên, ñối với nhiều kế toán viên, ñặc biệt là những
người ñã tốt nghiệp ñại học cách ñây hơn 10 năm, thì một số chuẩn mực kế toán sẽ
mới. Điều này tạo ra áp lực về khả năng nắm bắt các yêu cầu mới trong việc lập và
trình bày BCTC. Điều này chưa kể ñến khá nhiều chuẩn mực mang tính dịch thuật
nên khả năng hiểu và vận dụng là khó khăn. Bên cạnh ñó, ñối với doanh nghiệp
phải lập BCTC hợp nhất thì trình ñộ và năng lực của nhân viên kế toán là một trở
ngại rất lớn trong việc hoàn thành BCTC ñúng hạn và chính xác. Ngoài ra, cũng
phải nhìn nhận rằng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên kế toán
vào công tác kế toán còn hạn chế.
Hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp chưa ñồng bộ.
Các doanh nghiệp chưa chú trọng tin học hóa công tác kế toán và công bố
thông tin. Hiện nay, các công ty phầm mềm kế toán có thể cung cấp các phần mềm
kế toán mở có khả năng trích xuất cả 4 loại BCTC theo quy ñịnh. Nếu doanh nghiệp
ñầu tư ñúng mức cho việc trang bị cơ sở hạ tầng cho công tác kế toán, chắc chắn hệ
thống cung cấp thông tin kế toán sẽ kịp thời và hạn chế ñược sai sót. Bên cạnh ñó,
không có sự ñồng bộ trong việc trang bị công nghệ thông tin của công ty mẹ và
công ty con, và nếu có thì cũng không sử dụng cùng một phần mềm kế toán.
49
Chưa xây dựng quy chế tạo lập và cung cấp BCTC giữa công ty mẹ và công ty
con.
Có một thực tế là công ty mẹ phải ñợi công ty con cung cấp BCTC hàng quý
và năm ñể lập BCTC hợp nhất. Việc lập BCTC hợp nhất ñòi hỏi phải loại trừ các
giao dịch nội bộ nên mất nhiều thời gian. Do các công ty mẹ chưa xây dựng ñược
quy chế tạo lập và cung cấp thông tin kế toán trong cùng hệ thống nên việc chậm trễ
trong công bố BCTC hợp nhất hoặc có chênh lệch sau khi kiểm toán là ñiều dễ hiểu.
2.2.2.2. Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên
TTCK là một thị trường ñòi hỏi tính minh bạch cao trên các thông tin ñược
công bố. Nếu thông tin không xác thực có thể dẫn tới quyết ñịnh ñầu tư sai lầm, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của các nhà ñầu tư, vi phạm nguyên tắc công
bằng trên TTCK. Do vậy, công tác kiểm toán sẽ có một vai trò quan trọng. Trong ñó
thông tin do các kiểm toán viên ñưa ra ñòi hỏi tính trung thực, hợp lý, khách quan
và có ñộ tin cậy cao không chỉ riêng ñối với TTCK mà cả với cơ quan Nhà nước và
những người sử dụng kết quả kiểm toán. Thực trạng về vai trò của kiểm toán trong
việc ñảm bảo chất lượng của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết
trong thời gian vừa qua có thể khái quát qua những ñiểm chính sau ñây:
Thứ nhất: Số lượng công ty kiểm toán và kiểm toán viên còn ít, chưa ñáp ứng
ñược nhu cầu nên việc sai sót trong kiểm toán là không thể tránh khỏi.
Theo danh sách công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán BCTC năm
2009 cho doanh nghiệp niêm yết (xin tham khảo phụ lục 11), số lượng công ty kiểm
toán ñược phép kiểm toán doanh nghiệp niêm yết còn ít so với nhu cầu của hơn 600
công ty niêm yết và hơn 1.000 công ty ñại chúng (tính ñến 30/06/2010). Số công ty
kiểm toán có thời gian thành lập trên 10 năm là 10 công ty (A&C mới chuyển ñổi
hình thức sở hữu). Và 10 công ty kiểm toán mới thành lập (dưới 4 năm). Số kiểm
toán viên bình quân tại 1 công ty kiểm toán niêm yết là 11 người. Và cũng chỉ có 9
công ty có số lượng kiểm toán viên trên 10 người. Mức vốn bình quân của 1 công ty
50
kiểm toán là 5,8 tỷ. Và cũng chỉ có 4 công ty có mức vốn trên 10 tỷ (ñáng chú ý là
cả 4 công ty này ñều là công ty kiểm toán nước ngoài).
Dựa vào kết quả thống kê trên có thể thấy, quy mô của các công ty kiểm toán
hiện nay còn rất hạn chế (cả về nhân lực, vật lực và bề dày kinh nghiệm). Trong khi
ñó, nhu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Điều này dẫn ñến
hệ quả là áp lực kiểm toán là rất cao và sai sót trong việc kiểm toán là không thể
tránh khỏi.
Năm 2008, số lượng công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán doanh
nghiệp niêm yết là 13 công ty. Năm 2009, số lượng này tăng lên là 38 công ty.
Nguyên nhân là Bộ Tài Chính thay thế 76/2004/QĐ-BTC với mục ñích là giảm áp
lực cho các công ty kiểm toán thông qua việc giảm tiêu chuẩn của công ty kiểm
toán và kiểm toán viên. Tuy nhiên, giới ñầu tư lại nảy sinh nghi ngại về việc hạ tiêu
chuẩn này có ñồng nghĩa với chất lượng kiểm toán sẽ hạ theo.
Thứ hai: hiện tượng thuê bằng kiểm toán viên ñể ñủ số lượng kiểm toán theo yêu
cầu của UBCK dẫn ñến nguy cơ báo cáo kiểm toán kém chất lượng.
Hiện tượng thuê bằng kiểm toán viên ñủ 3 người ñể mở một công ty kiểm
toán là hiện tượng phổ biến trong thời gian qua. Tuy nhiên, sau khi UBCK hạ chuẩn
của công ty kiểm toán ñược phép kiểm toán doanh nghiệp niêm yết, trong ñó có
việc giảm số lượng kiểm toán viên cần thiết, thì phát sinh hiện tượng các công ty
kiểm toán nhỏ thuê bằng kiểm toán ñể có thể ñạt ñược ñiều kiện cần thiết.
Có thể nói các công ty này ñang nhắm ñến thị phần các doanh nghiệp lớn.
Tuy nhiên, cần khẳng ñịnh rằng quy mô và năng lực của họ không ñáp ứng ñược
yêu cầu của công chúng. Ngoài ra, mục ñích của các công ty kiểm toán này là lợi
nhuận nên chắc chắn chất lượng của báo cáo kiểm toán là không ñược ñảm bảo.
Thứ ba: Chất lượng của báo cáo kiểm toán chưa cao
Về quy trình và hồ sơ kiểm toán, vẫn có một số tồn tại như: không ñánh giá
về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ñể xác ñịnh mức ñộ tin cậy; không
xem xét ý kiến của kiểm toán viên năm trước, nhất là những ý kiến ngoại trừ; không
xác ñịnh mức ñộ trọng yếu ñánh giá rủi ro và xem xét mối quan hệ giữa trọng yếu
51
và rủi ro ñể ñưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp. Điều ñáng nói là trong quy trình
kiểm toán, không có bằng chứng về việc trao ñổi các vấn ñề quan trọng với kiểm
toán viên năm trước và với ban giám ñốc, rất ít thư giải trình của giám ñốc doanh
nghiệp.
Về báo cáo kiểm toán, còn khá phổ biến tình trạng ñưa ra ý kiến ngoại trừ
nhiều khoản mục trọng yếu hoặc ý kiến ngoại trừ chưa nêu rõ lý do (do giới hạn
phạm vi kiểm toán hoặc do giám ñốc doanh nghiệp ñược kiểm toán không chấp
nhận). Nhiều báo cáo kiểm toán ghi sai câu “phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế ñộ
kế toán và các quy ñịnh pháp lý có liên quan, ít phát hành thư quản lý (kể cả ngoại
trừ nhiều khoản); không báo cáo UBCK khi có những sai sót trọng yếu.
Thứ tư : Vẫn tồn tại sự bất nhất của kiểm toán khi xử lý cùng một vấn ñề
Minh họa trường hợp của các công ty kiểm toán kiểm toán các công ty xi
măng (xin tham khảo phụ lục 12). Qua xem xét 4 trường hợp khác nhau cùng liên
quan ñến các dự án, với cùng một cách hạch toán của VCG, BCC, BTS, HT1,
nhưng ý kiến của kiểm toán viên lại trái ngược nhau. Xét về ý nghĩa kinh tế, việc
ghi nhận của các doanh nghiệp này là phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, nếu xét theo
VAS 10 thì cả 3 doanh nghiệp này và cả 2 công ty kiểm toán chấp nhận toàn phần là
không phù hợp. Theo tìm hiểu, do khoản chênh lệch này trọng yếu, nếu VCG sửa
ñổi BCTC theo ý kiến của kiểm toán viên thì cán cân lỗ - lãi cho năm tài chính 2008
bị ñảo ngược hoàn toàn. Do ñó, KPMG và VCG ñã có cuộc họp xin ý kiến của Bộ
Tài chính về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh của VCG, nhưng câu trả lời
cuối của Bộ Tài chính là: cứ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thứ năm : Uy tín của kiểm toán Việt Nam ít nhiều bị ảnh hưởng sau những vụ
bê bối BCTC của công ty Bông Bạch Tuyết và công ty Cơ Khí Bình Triệu
Trường hợp của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT): giới ñầu tư cho
rằng kiểm toán ñã thiếu thận trọng khi ñưa ra ý kiến của mình. Còn trường hợp của
công ty cổ phần Cơ Khí Bình Triệu (BTC), giới ñầu tư lại nhận ñịnh rằng công ty
kiểm toán AA ñã quá thận trọng. (xin tham khảo phụ lục 13)
52
Thứ sáu: vai trò của kiểm toán ñã ñược cải thiện trong từ năm BCTC năm 2009
Sau sự kiện BBT và BTC, chắc chắn các công ty kiểm toán sẽ phải rà soát lại
quy trình kiểm toán và kiểm toán viên sẽ thận trọng hơn khi kiểm toán các doanh
nghiệp niêm yết. Điều này ñược thể hiện rất rõ thông qua mùa BCTC năm 2008,
2009 và 6 tháng ñầu năm 2010. Rất nhiều BCTC có sự chênh lệch trước và sau
kiểm toán, xét dưới góc ñộ nào ñó, ñây là dấu hiệu ñáng mừng về vai trò của kiểm
toán ñã ñược cải thiện và tạo ñược niềm tin nơi công chúng. Hiện nay, UBCK,
doanh nghiệp niêm yết và nhà ñầu tư ñã nhìn nhận và ñề cao vai trò của kiểm toán
ñối với tính trung thực và hợp lý của BCTC.
2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin
2.2.3.1. Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp
- Hoạt ñộng quan hệ với cổ ñông (IR):
Ở Việt Nam, hoạt ñộng IR mới chỉ ñang ở giai ñoạn hình thành, khái niệm
IR hiện thời cũng giống như khái niệm PR (quan hệ công chúng) hơn 10 năm trước
ñây. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức ñược ñiều này, ña số doanh nghiệp chưa
có bộ phận IR và người chịu trách nhiệm thường là tổng giám ñốc, không thể dành
nhiều thời gian cho hoạt ñộng IR. Nhiều doanh nghiệp chỉ xem IR là công việc bất
thường hơn là thường xuyên và nhìn chung còn sơ sài so với kinh nghiệm quốc tế.
Theo khảo sát của hiệp hội các nhà ñầu tư tài chính Việt Nam (VAFI):
“…ña phần các doanh nghiệp chưa thành lập Ban Quan hệ cổ ñông, công
tác quan hệ cổ ñông thường là kiêm nhiệm, lấy cán bộ từ phòng kế toán tài chính,
phòng tổ chức, phòng hành chính và người chịu trách nhiệm công bố thông tin
thường kiêm nhiệm ñang thực hiện các chức danh chủ chốt”
“Đa phần lãnh ñạo doanh nghiệp chưa thấy hết tầm quan trọng của việc
thành lập Ban Quan hệ cổ ñông, chưa hiểu Ban này cần phải làm những việc cụ thể
gì ñể tổ chức tốt việc cung cấp thông tin cho nhà ñầu tư”.
- Trang web:
Việc công bố thông tin qua trang web của doanh nghiệp là kênh quan trọng
53
và phổ biến theo thông lệ quốc tế, là quy ñịnh bắt buộc. Tuy nhiên, số doanh nghiệp
có mục quan hệ với cổ ñông chưa nhiều, nếu có thì chưa chú trọng, không cập nhật
thường xuyên, chưa chuyên nghiệp. Việc cập nhật BCTC thường không kịp thời và
không ñầy ñủ, chủ yếu là bảng cân ñối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Sở giao dịch chứng khoán:
Phần lớn các doanh nghiệp xem ñây là kênh thông tin mang tính bắt buộc
trong việc cung cấp thông tin ñến nhà ñầu tư (thông tin theo quy ñịnh và khuôn
mẫu). Việc soát xét trước khi công bố thông tin dẫn ñến nhà ñầu tư chậm tiếp cận
thông tin và xuất hiện hiện tượng thông tin bất cân xứng hay thông tin nội gián.
- Hội thảo:
Rất ít doanh nghiệp chọn kênh thông tin này ñể tiếp cận với nhà ñầu tư. Phần
lớn các buổi hội thảo là do công ty chứng khoán phối hợp với doanh nghiệp niêm
yết tổ chức. Tuy nhiên, nội dung của các buổi hội thảo này mang tính chung chung
như những tác ñộng yếu tố vĩ mô ñến thị giá cổ phiếu; Phân tích giá trị công ty; Xu
hướng biến ñộng giá trị cổ phiếu theo phân tích kỹ thuật; Những rủi ro khi ñầu tư
vào cổ phiếu. Dự báo thị giá cổ phiếu; Dự báo về triển vọng phát triển của công ty;
Giải ñáp các thông tin về tình hình hoạt ñộng của công ty. Gần như không thấy buổi
hội thảo nào bàn về nguyên nhân của các khoản loại trừ trên BCTC, giải pháp nào
ñẩy nhanh việc công bố BCTC hay giải trình ý kiến loại trừ của kiểm toán viên.
- Đại hội cổ ñông:
Thường diễn ra ñịnh kỳ 1 năm 1 lần. Kênh thông tin này chủ yếu cung cấp
các thông tin về Kết quả kinh doanh năm trước, kế hoạch SXKD năm sau. Rất nhiều
thông tin ñược cổ ñông yêu cầu công bố nhưng không ñược doanh nghiệp ñáp ứng,
một nguyên nhân quan trọng là do tính ñại diện của số cổ phần nắm giữ.
- Báo chí:
Phần lớn doanh nghiệp không coi ñây là kênh cung cấp thông tin chính.
Thông tin chủ yếu do giới truyền thông tự tìm hiểu và ñăng tải. Rất ít doanh nghiệp
ñính chính các thông tin nếu thông tin có sai lệch.
54
2.2.3.2. Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán
- Hệ thống giám sát:
Hệ thống giám sát TTCK tại Việt Nam ñược xây dựng theo mô hình 2 cấp,
phổ biến trên thế giới. Cấp giám sát thứ nhất: thông qua hệ thống giám sát giao dịch
hàng ngày, SGDCK phát hiện các giao dịch bất thường, báo cáo UBCK theo dõi,
kiểm tra và xử lý. Cấp giám sát thứ hai: UBCK giám sát sự tuân thủ của mọi thành
viên thị trường ñối với Luật Chứng khoán và các văn bản dưới luật.
- Nội dung giám sát
+ Giám sát việc phát hành chứng khoán ra công chúng: Giám sát thực hiện
công bố thông tin trước khi phát hành và công bố việc phát hành; Giám sát thực
hiện các quy ñịnh trong phân phối chứng khoán; Giám sát kết quả ñợt phát hành.
+ Giám sát việc sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành: Giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành ñối với tổ chức phát hành
cổ phiếu theo phương án nêu trong Bản cáo bạch; Giám sát việc thực hiện kế hoạch
sử dụng và trả nợ số tiền thu ñược từ ñợt phát hành ñối với tổ chức phát hành trái
phiếu.
+ Giám sát việc thực hiện chế ñộ báo cáo, chế ñộ công bố thông tin: Tình
hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin ñịnh kỳ: Báo cáo tài chính năm ñược
kiểm toán, Báo cáo thường niên; Tình hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin
bất thường; Tình hình thực hiện báo cáo và công bố thông tin theo yêu cầu.
+ Giám sát việc thực hiện các cam kết và tuân thủ pháp luật của tổ chức phát
hành: Việc thực hiện quyền lợi của cổ ñông hay người sở hữu trái phiếu; Thực hiện
cam kết của tổ chức phát hành trong Bản cáo bạch và các cam kết khác liên quan
ñến quyền lợi của người ñầu tư; Việc tuân thủ pháp luật và quy ñịnh của nhà nước
về chứng khoán và TTCK và các vấn ñề khác như việc duy trì giá trị của tài sản
dùng bảo ñảm trái phiếu, cam kết duy trì tỷ lệ nợ (ñối với tổ chức phát hành trái
phiếu).
- Hình thức giám sát
+ Giám sát từ xa: thực hiện việc giám sát thông qua các báo cáo, công văn,
55
văn bản giải trình, thông tin công bố của tổ chức phát hành.
+ Giám sát tại chỗ: khi có các vụ việc nghiêm trọng hoặc phức tạp cần thiết
phải thu thập thêm chứng cứ, việc giám sát có thể ñược tiến hành dưới hình thức
giám sát tại chỗ thông qua việc gặp gỡ, trao ñổi, lấy thông tin, tài liệu trực tiếp tại tổ
chức phát hành.
- Thực trạng giám sát và công bố BCTC của UBCK:
Giám sát BCTC không phải là trọng tâm trong hoạt ñộng giám sát của UBCK
Thống kê trong năm 2008 cho thấy, trong tổng số tiền thu ñược từ xử phạt
hành chính các chủ thể trên TTCK, thì tỷ trọng các khoản phạt do vi phạm liên quan
ñến công bố thông tin kế toán chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Trong khi ñó, lỗi về vi
phạm công bố thông tin kế toán lại mang tính thường xuyên. Việc gia hạn chậm nộp
BCTC, giải trình mang tính hình thức trở nên phổ biến trong khi UBCK chưa có
chế tài ñủ mạnh ñể hạn chế hành vi này. Thực tế cho thấy, UBCK chưa từng làm
việc trực tiếp với kiểm toán ñộc lập ñể xem xét tính hợp lý của các giải trình chênh
lệch trong BCTC năm 2008 của doanh nghiệp. Và UBCK cũng chưa từng yêu cầu
doanh nghiệp tự hoàn thiện công tác kế toán của các doanh nghiệp ñể hạn chế tình
trạng chậm nộp BCTC vì những lý do chủ quan.
Trong chiến lược phát triển TTCK của UBCK, nâng cao chất lượng giám sát
chưa ñược ñề cập nhiều, nếu có cũng tập trung hạn chế gian lận và các hành vi thao
túng trong giao dịch chứng khoán.
Việc giám sát và công bố thông tin vẫn mang tính thủ công, chưa ứng dụng công
nghệ hiện ñại.
Hiện nay, với trên 1.000 công ty ñại chúng trên và trên 600 doanh nghiệp
niêm yết, số lượng BCTC truyển tải về UBCK là rất lớn. Thực tế hạ tầng công nghệ
của 2 SGDCK ñang trong tình trạng quá tải và khó có thể ñáp ứng một cách hiệu
quả.
Nghịch lý là việc chuyển thông tin từ doanh nghiệp về SGDCK nhanh hơn so
với về UBCK. Việc kết nối giữa UBCK và SGDCK, Trung tâm lưu ký cũng chưa
thực sự ñồng bộ, chưa thể truyền dữ liệu online mà phải qua ñường truyền của Bộ
56
Tài chính nên thường chậm, thiếu thông suốt. Với chức năng chính là quản lý, giám
sát thị trường, việc ñầu tư cho công nghệ của UBCK hiện nay vẫn chưa ñáp ứng yêu
cầu của một cơ quan ñầu ngành quản lý về TTCK. Điều này dẫn ñến thực tế, công
nghệ của UBCK hiện nay chưa theo kịp các sàn giao dịch chứng khoán.
Có một thực tế dẫn ñến các dự án về công nghệ thông tin của UBCK thường
bị chậm trễ là thủ tục về ñầu tư mất nhiều thời gian. Dự án cổng thông tin ñiện tử,
giá trị tương ñối lớn (hơn 10 triệu USD) sẽ càng tốn nhiều thời gian hơn. Được biết,
trước ñây, UBCK là chủ ñầu tư gói thầu 4, trị giá 15 triệu USD trang bị hệ thống
thông tin cho HSX, HNX và Trung tâm lưu ký, UBCK luôn kỳ vọng hệ thống ñi
vào hoạt ñộng sẽ làm cho việc liên kết ñược thông suốt, ñồng bộ giữa các thành
viên thị trường. Đã 10 năm trôi qua, ñến nay, gói thầu vẫn chưa thực hiện ñược do
thủ tục mất rất nhiều thời gian, trong khi thị trường phát triển quá nhanh.
Tiếp nhận thông tin từ doanh nghiệp và công bố thông tin còn nhiều bất cập.
Địa chỉ tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên website của
UBCKNN chỉ có 2 ñịa chỉ email là congbothongtin@ssc.gov.vn,
phathanh@ssc.gov.vn, 1 số ñiện thoại và 1 số fax. Hiện tượng quá tải là phổ biến
trong thời ñiểm các doanh nghiệp nộp BCTC quý, BCTC năm. Bên cạnh ñó, trên
website của HSX, việc sắp xếp và phân loại các BCTC của các doanh nghiệp niêm
yết chưa hợp lý và còn nhiều sai sót. Một số mẫu biểu BCTC không ñúng chuẩn
như chỉ công bố 3 BCTC (không có thuyết minh BCTC) hoặc chỉ công bố Báo cáo
kết quả kinh doanh. Rất nhiều BCTC ñược công bố từ UBCK thiếu chữ ký của
người lập biểu, kế toán trưởng và thủ trưởng ñơn vị. Bên cạnh ñó, việc ñóng dấu
trên chữ ký của thủ trưởng ñơn vị và ñóng dấu giáp lai trên các trang của BCTC,
ñặc biệt là BCTC quý, ñược công bố từ UBCK còn thiếu.
Việc xử lý các trường hợp vi phạm về công bố BCTC còn nhẹ tay và lúng túng
Theo UBCK, 2 năm 2007 và 2008, trên TTCK xảy ra hàng loạt vi phạm pháp
luật, trong ñó bị phát hiện, xử lý hành chính là 136 vụ với mức xử phạt hơn 3,7 tỷ
ñồng (trung bình 27 triệu ñồng/vụ). Hành vi sai phạm rất ña dạng như phát hành
thêm cổ phiếu mà không công bố thông tin; lừa ñảo, tạo thông tin sai lệch trong
57
mua bán chứng khoán gây thiệt hại cho nhà ñầu tư. Tuy nhiên, các hình thức xử lý
chưa tương xứng với lỗi vi phạm. Giám ñốc một công ty chứng khoán nói: “Những
người vi phạm sẵn sàng nộp vài chục triệu tiền phạt nhưng ñổi lại những thông tin
mà họ ñang nắm trong tay có thể ñem lại tiền tỷ và nhà ñầu tư nhỏ luôn là người
thua thiệt”.
Riêng ñối với xử phạt về vi phạm công bố BCTC, khi doanh nghiệp công bố
BCTC trễ hạn, UBCK chỉ gửi văn bản nhắc và khuyến cáo tuân thủ công bố thông
tin. Đối với các doanh nghiệp có chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc báo cáo
kiểm toán không có ý kiến chấp nhận toàn phần, UBCK yêu cầu doanh nghiệp giải
trình và sau ñó công bố trên trang web của UBCK. Ngoài xử phạt hành chính 2
trường hợp của BBT và BTC, UBCK rất hạn chế trong việc ñưa ra chế tài ñối với vi
phạm về công bố BCTC.
Ngoài ra, có thể thấy các cơ quan quản lý ñã khá lúng túng trong việc xử lý
các sai phạm rất rõ ràng của các doanh nghiệp trong năm 2008. Thậm chí có vị
trưởng văn phòng ñại diện UBCK phía Nam còn khuyên các nhà ñầu tư chỉ nên coi
BCTC là thông tin tham khảo, không phải những thông tin chuẩn xác. Phát ngôn
của vị quan chức này cũng phản ánh phần nào hiệu quả hoạt ñộng của các cơ quan
quản lý TTCK hiện nay: lúng túng và có phần thỏa hiệp với tình trạng gian lận
BCTC của doanh nghiệp.
Chưa nhất quán trong việc giám sát công bố thông tin của 2 SGDCK
Quy chế giao dịch của cả HSX và HNX cùng quy ñịnh những doanh nghiệp
có lợi nhuận sau thuế của năm gần nhất phát sinh âm sẽ bị ñưa vào diện kiểm soát.
Trong khi HSX ñã ñưa một số cổ phiếu bị lỗ trong năm 2008 vào diện bị kiểm soát.
Đây là hành ñộng khá tức thời của HSX. Đối với các chứng khoán bị kiểm soát, Sở
sẽ theo dõi và yêu cầu doanh nghiệp cập nhật thông tin thường xuyên ra thị trường,
ñiều này là một hành ñộng cần thiết ñể bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư. Trong
khi HSX ñã hành ñộng thì phía HNX vẫn không thấy có ñộng thái gì. Lý do là HNX
muốn chờ ñến khi doanh nghiệp công bố BCTC kiểm toán.
58
2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin
Chất lượng của các khóa học về TTCK còn thấp và chưa ñáp ứng ñược nhu cầu
của nhà ñầu tư.
Phần lớn nội dung của các khóa ñào tạo về TTCK là những vấn ñề cơ bản
như kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, phân tích ñầu tư chứng khoán,
Luật chứng khoán. Các chương trình ñào tạo chuyên sâu cho từng lĩnh vực nghiệp
vụ thị trường chưa ñược hoàn thiện. Giáo trình của các khóa học khá dài, tuy nhiên
nội dung chưa ñược chuẩn hóa và chưa có sự ñồng bộ giữa các tổ chức, cơ sở ñào
tạo. Trong khi ñó, thời gian ñào tạo thường rất ngắn, khoảng 1 tháng ñến 6 tháng và
số lượng giảng viên còn thiếu và khá nhiều giảng viên thiếu kinh nghiệm thực tế.
Về phía UBCK, ñề án nâng cấp - ñổi mới công tác ñào tạo chứng khoán
2005-2010 thực sự ñã vạch ra một khuôn khổ và lộ trình rõ ràng trong xây dựng và
phát triển hơn nữa công tác ñào tạo chứng khoán ñến năm 2010. Trong ñó, ñặc biệt
chú trọng ñến xây dựng chương trình ñào tạo phù hợp với từng ñối tượng khác nhau
như cán bộ, công chức, nhân viên hành nghề, doanh nghiệp và công chúng.
Năng lực của nhà ñầu tư gia tăng theo sự phát triển của TTCK và nhà ñầu tư có
thiện ý ñể hiểu về thông tin kế toán.
TTCK VN trong những năm gần ñây có sự tăng trưởng rất nhanh thông qua
quy mô của thị trường của như chất lượng của hàng hóa. Quá trình phát triển này
cũng ñặt ra áp lực cho nhà ñầu tư phải trang bị cho mình những kiến thức về TTCK,
nếu không họ sẽ bị ñào thải. Trong những kiến thức về TTCK, phân tích báo cáo tài
chính là một vấn ñề mà phần lớn các nhà ñầu tư ñều quan tâm. Có giai ñoạn, nhà
ñầu tư mua bất kể cổ phiếu nào (kể cả quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp chưa
cổ phần hóa hoặc chưa thành lập, thậm chí là không biết doanh nghiệp ñó ở ñâu).
Điều này có nghĩa là thông tin kế toán ñối với họ là một thứ gì ñó xa lạ và không
cần quan tâm, miễn sao cổ phiếu cứ tăng giá.
Nếu trước ñây, BCTC với họ chỉ gồm báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân ñối kế toán, thì bây giờ họ tìm hiểu nhiều hơn ñến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
ñặc biệt là thuyết minh BCTC. Nếu trước ñây họ quan tâm nhiều ñến các chỉ tiêu tài
59
chính trên bảng cân ñối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh, thì bây giờ những
thông tin họ cần là những giải trình của ban lãnh ñạo, những thông tin về các bên
liên quan, tỷ lệ sở hữu của nhà ñầu tư nước ngoài…
Thiện ý ñể hiểu về BCTC còn ñược thể hiện một cách tiêu cực thông qua
việc mua bán tin nội gián. Điều này có nghĩa là, một nhà ñầu tư hoặc một nhóm nhà
ñầu tư sẵn sàng trả tiền ñể có ñược thông tin về kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp trước khi thông tin ñó ñược công bố chính thức.
Nhà ñầu tư có ñủ khả năng tiếp cận các thông tin kế toán
Góp phần vào sự phát triển của TTCK trong những năm gần ñây phải kể ñến
sự bùng nổ của các phương tiện thông tin ñại chúng về chứng khoán. Các kênh
thông tin rất ña dạng như website của các công ty chứng khoán, các trang tin tức về
chứng khoán, website của UBCK, SGDCK, doanh nghiệp niêm yết, các bản tin
chứng khoán,... Chất lượng của các kênh thông tin này có khác nhau nhưng nhìn
chung vẫn hướng ñến việc cung cấp cho nhà ñầu tư những yêu cầu cơ bản. Phần lớn
các trang ñiện tử này chủ yếu ñưa tin về kết quả giao dịch trong ngày và cung cấp
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Nhà ñầu tư rất dễ dàng tìm ñược những
thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà ñầu tư chưa ñủ năng lực ñể hiểu biết sâu sắc về các thông tin kế toán trên
BCTC mà họ tiếp cận ñược.
Thực tế cho thấy, tuy ñã trang bị cho mình những kiến thức nhất ñịnh về
TTCK, phần lớn nhà ñầu tư vẫn chưa nhận thức ñược ñầy ñủ tính hữu ích của
BCTC, ñặt biệt là các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán. Họ chỉ dừng lại ở
việc tiếp nhận, phân tích và ñưa ra quyết ñịnh sau khi ñã tổng hợp các chỉ tiêu tài
chính lấy từ BCTC. Họ chưa thể tìm hiểu ñược thông tin mà họ tiếp nhận có hợp lý
hay không, năng lực của công ty kiểm toán có ñáp ứng ñược hay không, họ có
quyền yêu cầu ban lãnh ñạo giải trình các thông tin trên BCTC hay không? Nguyên
nhân chủ yếu của vấn ñề này có nguồn gốc từ xuất phát ñiểm của nền tảng kiến thức
của nhà ñầu tư cũng như tính non trẻ của TTCK VN. Số lượng nhà ñầu tư cá nhân
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tổ chức ñầu tư. Do ñó tính chất của các
60
khoản ñầu tư trên TTCK VN là mang tính ngắn hạn, còn gọi là ñầu cơ.
Vị thế của nhà ñầu tư ñã ñược cải thiện. Tuy nhiên, BCTC vẫn chưa hướng ñến
chủ thể chính là nhà ñầu tư.
Những năm trước ñây, TTCK chưa phát triển, những quy ñịnh về công bố
thông tin còn lỏng lẻo. Khi số lượng nhà ñầu tư tăng nhanh, ñi kèm với nó là nhu
cầu về thông tin của doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng (tốc ñộ tăng chậm hơn
tốc ñộ tăng của số lượng nhà ñầu tư). Dưới góc ñộ quản lý thị trường, Nhà nước, ñại
diện là UBCK ñã ban hành và sẽ ban hành những quy ñịnh chặt chẽ hơn về BCTC.
Tuy nhiên, nội dung trong BCTC mang tính hình thức hơn là hướng ñến nhu cầu
thực sự. Nguyên nhân có thể hiểu là xuất phát ñiểm của cơ chế quản lý Nhà nước về
quản lý hệ thống kế toán.
Sự ra ñời của các hiệp hội nhà ñầu tư chứng khoán hay câu lạc bộ các nhà ñầu
tư chứng khoán tăng cường khả năng bảo vệ lợi ích của các nhà ñầu tư.
Yếu tố bầy ñàn (tâm lý ñám ñông) là cụm từ ñược nhiều chuyên gia dành cho
giới ñầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Cũng dễ hiểu ở những TTCK còn non trẻ
như Việt Nam, khi mà trình ñộ của nhà ñầu tư còn hạn chế, những quy ñịnh về quản
lý thông tin của Nhà nước chưa hoàn thiện, việc dựa vào tâm lý ñám ñông ñể kinh
doanh chứng khoán có vẻ hiệu quả hơn là phân tích cơ bản hay phân tích kỹ thuật.
Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường sẽ dần loại bỏ ñiều này, và sự ra ñời của các
tổ chức của nhà ñầu tư là bước ñi ñúng ñắn ñể nâng cao trình ñộ của nhà ñầu tư, ñưa
ra những ñề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ñể hoàn thiện khung pháp lý.
Các nhà ñầu tư cá nhân vẫn phải chịu tình trạng không công bằng
Ở góc ñộ nào ñó, nhà ñầu tư nhỏ lẻ vẫn phải chịu những bất công về quyền
lợi so với các nhà ñầu tư lớn, các tổ chức. Nguyên nhân xuất phát từ tình trạng
thông tin bất cân xứng trên TTCK và trình ñộ hạn chế của nhà ñầu tư cá nhân. Còn
về chủ quan, việc BCTC còn mập mờ, chưa rõ ràng là nguyên nhân chính dẫn ñến
sự không công bằng này. Điều này sẽ ñược cải thiện khi trình ñộ, nhận thức của nhà
ñầu tư ñược nâng lên, qua ñó sẽ buộc các công ty phải quan tâm hơn ñến các nhà
ñầu tư này.
61
2.3. Tìm hiểu việc sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát
- Phạm vi: các nhà ñầu tư trên các sàn của các công ty chứng khoán tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Giới hạn: sự hiểu biết và khả năng sử dụng thông tin kế toán trên BCTC của các
doanh nghiệp niêm yết tại HSX
2.3.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về năng lực của các nhà ñầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh trong
việc sử dụng thông tin kế toán trên BCTC
+ Nhà ñầu tư có ñược trang bị kiến thức ñể ñọc và hiểu BCTC hay không?
+ Trường phái ñầu tư nào ñược nhiều nhà ñầu tư sử dụng?
+ Khi tham gia các lớp học về TTCK, nhà ñầu tư quan tâm ñến vấn ñề gì?
+ Nhà ñầu tư có dễ dàng tiếp cận ñược BCTC hay không? Và bằng cách nào?
+ Một số câu hỏi chuyên sâu hơn ñể ñánh giá khả năng hiểu và phân tích BCTC.
- Khảo sát về sự cần thiết của BCTC ñối với quyết ñịnh của nhà ñầu tư
+ Nhà ñầu tư có tham khảo BCTC của doanh nghiệp trước khi quyết ñịnh ñầu tư
hay không? Nếu có, mức ñộ như thế nào?
+ Nếu doanh nghiệp không công bố BCTC, nhà ñầu tư có ñầu tư trên TTCK hay
không?
+ Nếu có người ñề nghị bán thông tin kế toán trước khi công bố, nhà ñầu tư có ñồng
ý mua hay không?
- Khảo sát về ñánh giá của các nhà ñầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh về chất
lượng của thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại HSX.
+ BCTC có hướng ñến ñối tượng sử dụng chính là các nhà ñầu tư hay không?
+ Các thành phần của BCTC có ñáp ứng ñược nhu cầu của nhà ñầu tư trong việc ra
quyết ñịnh hay không?
+ Đánh giá của nhà ñầu tư về chất lượng của BCTC thông qua các yêu cầu trung
thực, kịp thời, ñầy ñủ, dễ hiểu và có thể so sánh.
62
+ Đánh giá của nhà ñầu tư về vai trò của ban ñiều hành doanh nghiệp, ban kiểm
soát, công ty kiểm toán, UBCK.
- Khảo sát về nhu cầu của nhà ñầu tư về chất lượng BCTC, về vai trò của các
chủ thể trên TTCK VN.
+ Sắp xếp các ñặc ñiểm chất lượng mà nhà ñầu tư thấy quan trọng.
+ Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh
nghiệp niêm yết hay không?
+ Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của nhà ñầu tư?
(Chi tiết về các câu hỏi khảo sát xin tham khảo ở phụ lục 15)
2.3.3. Phương pháp khảo sát
- Lập, gửi và thu thập bảng câu hỏi khảo sát gửi ñến các nhà ñầu tư tại các sàn giao
dịch của công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Cao su, công ty
chứng khoán Công Nghiệp, công ty chứng khoán Sài Gòn.
- Sử dụng phương pháp thống kê ñể tổng hợp kết quả khảo sát từ ñó ñưa ra một số
nhận xét về trình ñộ của nhà ñầu tư, chất lượng của BCTC của các doanh nghiệp
niêm yết dưới ñánh giá của các nhà ñầu tư và một số nhu cầu của nhà ñầu tư về
vai trò của các chủ thể trên TTCK VN.
63
2.3.4. Kết quả khảo sát
Stt
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời ñược chọn với tỷ lệ cao nhất Không theo trường phái nào
1
Trên 1 năm
2
Xu hướng sắp tới
3
Trường phái của nhà ñầu tư hiện nay chủ yếu là gì? Lớp học về kế toán mà nhà ñầu tư ñã tham gia trong thời gian bao lâu? Khi tham gia các lớp học về thị trường chứng khoán, các vấn ñề nhà ñầu tư quan tâm là gì?
4
Kênh thông tin mà nhà ñầu tư có thể nhận ñược BCTC là gì?
Các trang tin tức chứng khoán như CafeF, Vietstock, Cophieu68
Không
5
Nhà ñầu tư có bao giờ liên lạc với doanh nghiệp ñể hỏi về các thông tin trên BCTC hay không?
Có
6
Khi quyết ñịnh ñầu tư vào một cổ phiếu niêm yết, nhà ñầu tư có xem xét BCTC hay không?
Loại BCTC mà nhà ñầu tư tìm hiểu là báo cáo nào?
7
8 Mục ñích sử dụng BCTC của nhà ñầu tư là gì?
Báo cáo kết quả kinh doanh Để xem xét doanh thu, lợi nhuận, EPS; Để xem xét tài sản, công nợ, nguồn vốn; Để xem xét dòng tiền
9
Nhà ñầu tư
Hiện nay doanh nghiệp cung cấp BCTC chủ yếu cho ñối tượng nào?
10
Sắp xếp tính quan trọng của các ñặc ñiểm chất lượng của BCTC?
Trung thực; Đầy ñủ; Khách quan; Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh
11 Sắp xếp tính quan trọng của các ñặc tính của BCTC?
Số liệu hoàn toàn có thể kiểm tra ñược; Trình bày số liệu trung thực, có thể trễ so với thời hạn công bố; Dự báo KQKD trong tương lai; Kịp thời cho việc ra quyết ñịnh, số liệu có thể không chính xác; Phản hồi KQKD trong quá khứ
12
Nguyên nhân mà rất nhiều doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh sau kiểm toán có chênh lệch rất lớn?
Quy ñịnh và xử phạt của UBCK chưa nghiêm
13 Tính trung thực của BCTC hiện nay như thế nào?
Trung bình, lúc tin lúc không
Có
14
Các doanh nghiệp có chủ ñộng áp dụng các phương pháp kế toán ñể “làm ñẹp” BCTC hay không?
Là phù hợp
15
Thời hạn công bố BCTC quý, BCTC hiện nay có phù hợp không?
64
Stt
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời ñược chọn với tỷ lệ cao nhất
Chưa ñầy ñủ
16
BCTC hiện nay có ñủ thông tin ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh hay không?
17 Có cần công bố BCTC tháng hay không?
Có
Không
18
19
Có, các báo cáo này không trình bày giống nhau các chỉ tiêu
Lập theo VAS
20
Tính ñộc lập thấp
21
Có cần công bố thêm một hay nhiều loại BCTC nào khác không? Khi sử dụng BCTC ñể so sánh tình hình kinh doanh giữa 2 doanh nghiệp cùng ngành, nhà ñầu tư có gặp khó khăn hay không? Nếu một doanh nghiệp công bố ñồng thời 2 BCTC dựa trên 2 hệ thống chuẩn mực kế toán (Việt Nam và quốc tế), mà có sự khác biệt ñáng kể, nhà ñầu tư sẽ tin vào BCTC nào? Tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban giám ñốc hiện nay như thế nào?
22
Nguyên nhân các doanh nghiệp chậm nộp BCTC là gì?
Do kết quả kinh doanh không tốt nên phải ñiều chỉnh số liệu
Tính ñộc lập khá cao
23
Tính ñộc lập giữa kiểm toán viên với doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
24
Tính chính xác của BCTC ñã ñược kiểm toán thì như thế nào?
Vẫn còn chứa ñựng sai sót, nhưng không ñáng kể
25
Nhà ñầu tư có tiếp tục ñầu tư vào các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán có ngoại trừ hay không?
Vẫn ñầu tư, rủi ro thấp vì chỉ loại trừ một phần
26
Các giải trình của doanh nghiệp khi BCTC ñược kiểm toán có ngoại trừ có dễ hiểu và ñáng tin cậy không?
Dễ hiểu nhưng không ñáng tin cậy
27
Vụ bê bối BCTC của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết thuộc trách nhiệm của ai?
Ban Giám ñốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng ; Kiểm toán; UBCK
28
Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của nhà ñầu tư
Xây dựng trang web, cập nhật ñầy ñủ và kịp thời thông tin BCTC
Có, ñể số liệu chính xác hơn.
29
Có, rất cần thiết
30
Có cần sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế hay không? Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh nghiệp niêm yết hay không?
65
2.3.5. Một số nhận xét
Hạn chế của cuộc khảo sát là số lượng nhà ñầu tư ñược lấy ý kiến chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng số các nhà ñầu tư ñang giao dịch trên TTCK VN. Và việc
lấy ý kiến tập trung ở sàn giao dịch của 3 công ty chứng khoán là công ty chứng
khoán Cao su, công ty chứng khoán Công Nghiệp, công ty chứng khoán Bảo Việt
và một số bạn bè, ñồng nghiệp của người viết. Do ñó, kết quả khảo sát chỉ mang
tính tham khảo.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng ñã phản ánh thực trạng sử dụng thông tin
kế toán, ñánh giá chất lượng của thông tin kế toán và nhu cầu về thông tin kế toán
của nhà ñầu tư trên TTCK VN hiện nay. Có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất là phần lớn các nhà ñầu tư ñược khảo sát là các nhà ñầu cơ. Họ
có thể ñược trang bị kiến thức kế toán nhưng ít quan tâm và sử dụng nó vào mục
ñích phân tích BCTC. Họ không ñịnh hướng một cách rõ ràng cách thức ñầu tư. Họ
quan tâm ñến xu hướng sắp tới và bí quyết thành công trên thị trường chứng khoán
hơn là nâng cao trình ñộ của mình khi tham gia các lớp học về thị trường chứng
khoán.
Thứ hai là nhà ñầu tư chủ yếu quan tâm ñến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nên họ sử dụng BCTC trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Tuy nhiên, UBCKNN
và doanh nghiệp không phải là nơi mà nhà ñầu tư tiếp cận BCTC. Các trang tin tức
về chứng khoán, trang web của công ty chứng khoán mang ñến tiện lợi cho nhà ñầu
tư về nhiều chức năng khác ngoài việc cung có thể tổng hợp BCTC của tất cả các
doanh nghiệp niêm yết nên ñược nhà ñầu tư quan tâm.
Thứ ba là các ñặc ñiểm chất lượng của BCTC không ñáp ứng nhu cầu của
nhà ñầu tư. Tính trung thực, tính kịp thời, tính ñầy ñủ, tính có thể so sánh của
BCTC ñều không nhận ñược ñánh giá tốt từ các nhà ñầu tư. Mặc dù xác ñịnh trách
nhiệm của vấn ñề này do quản lý của UBCK không nghiêm khắc nhưng các nhà ñầu
tư lại mâu thuẫn với chính mình khi cho rằng doanh nghiệp sử dụng ý chí chủ quan
trong việc trình bày và công bố số liệu kế toán.
66
Thứ tư là nhà ñầu tư tin tưởng vào tính ñộc lập của kiểm toán viên trong khi
lại cho rằng vai trò của ban kiểm soát là không tốt. Họ cũng ý thức ñược rằng
không quá kỳ vọng vào vai trò của kiểm toán khi cho rằng BCTC sau kiểm toán vẫn
có thể còn sai sót. Đây là một cách nhìn nhận phù hợp với thực tế và lý thuyết. Tuy
nhiên, họ lại không hiểu về rủi ro có thể gặp phải ñối với các BCTC nhận ñược ý
kiến ngoại trừ của kiểm toán viên mặc dù họ ñánh giá các giải trình về các ñiểm
ngoại trừ này không ñáng tin cậy. Nhận xét này cũng phù hợp với nhận xét thứ nhất.
Thứ năm là do coi trọng tính trung thực nên nhà ñầu tư muốn cơ quan nhà
nước sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm có
ñược số liệu chính xác hơn trên BCTC và thu hút ñược sự quan tâm của nhà ñầu tư
nước ngoài nhiều hơn trên TTCK VN. Bên cạnh ñó, các nhà ñầu tư ñược khảo sát
cũng rất mong muốn có những quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các
doanh nghiệp niêm yết.
67
Kết luận chương 2:
Thị trường chứng khoán Việt Nam ñã trải qua 10 năm phát triển và ñạt ñược
những thành tựu nhất ñịnh trong việc trở thành thị trường huy ñộng vốn của doanh
nghiệp và công cụ ñiều hành chính sách vĩ mô của Chính phủ.
Tuy nhiên, ñang tồn tại một thực trạng rất ñáng báo ñộng về chất lượng của
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trong những năm gần ñây. Độ tin cậy của
BCTC rất thấp do nhiều doanh nghiệp ñể xảy ra tình trạng chênh lệch kết quả kinh
doanh ñáng kể sau khi kiểm toán. Ngoài ra, các doanh nghiệp thường xuyên công
bố BCTC trễ hạn với lý do chủ yếu là nhiều công ty con nên hợp nhất chưa kịp thời.
Các doanh nghiệp cũng không cung cấp ñầy ñủ các loại và các chỉ tiêu trên BCTC,
thậm chí chỉ công bố báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh việc không công bố ñầy
ñủ BCTC, báo cáo kiểm toán của một số doanh nghiệp có ñiểm ngoài trừ nên gây
khó hiểu ñối với nhà ñầu tư. Tính so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp trong
ngành và BCTC giữa các kỳ kế toán cũng bị hạn chế do việc thuyết minh không ñầy
ñủ hoặc không kịp thời các chính sách kế toán trong thuyết minh BCTC.
Hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết
chưa hiệu quả. Các doanh nghiệp chưa chú trọng xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ nên chưa ñảm bảo ñộ tin cậy và tính kịp thời của BCTC, ñặc biệt là BCTC hợp
nhất. Trong khi ñó, vai trò của ban kiểm soát công ty chỉ mang tính hình thức, chưa
phát huy ñược quyền hạn của mình trong việc ñảm bảo tính trung thực và hợp lý
của BCTC.
Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên trong việc ñảm bảo chất
lượng của thông tin kế toán còn hạn chế. Việc hạ ñiều kiện về kiểm toán các doanh
nghiệp niêm yết tuy làm giảm áp lực về kiểm toán nhưng mặt trái của nó là ñe dọa
chất lượng kiểm toán. Trong khi ñó, UBCK chưa có giải pháp ñể ngăn ngừa các rủi
ro này.
Hoạt ñộng công bố thông tin kế toán chưa chuyên nghiệp và còn mang tính
thụ ñộng. Ban quan hệ cổ ñông là khái niệm còn mới mẻ ñối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Hoạt ñộng của ban quan hệ cổ ñông chủ yếu là công bố BCTC, báo cáo
68
thường niên và các báo cáo khác theo quy ñịnh. Bên cạnh việc công bố thông tin kế
toán từ phía doanh nghiệp, UBCK NN cũng có trách nhiệm giám sát và công bố các
thông tin này. Tuy nhiên, yếu tố về công nghệ và chế tài ñã hạn chế vai trò của
UBCK NN.
Năng lực của nhà ñầu tư về chứng khoán và TTCK ñã cải thiện. Nhà ñầu tư
có khả năng tiếp cận ñược BCTC của doanh nghiệp bằng nhiều phương tiện và hình
thức khác nhau. Tuy nhiên, họ không thể hiểu ñầy ñủ các nội dung của BCTC.
Ngoài ra, kiến thức về kế toán tài chính không phải là nội dung ñược nhiều nhà ñầu
tư quan tâm.
Kết quả khảo sát về việc sử dụng thông tin kế toán của nhà ñầu tư trên
TTCK VN tuy bị hạn chế về tính ñại diện của số lượng nhà ñầu tư ñược khảo sát
nhưng cũng ñã phản ánh năng lực của nhà ñầu tư hiện nay và nhu cầu của họ về
thông tin kế toán. Họ ñánh giá chất lượng của BCTC của các doanh nghiệp niêm yết
là thấp khi không trung thực, không ñầy ñủ, không kịp thời và không thể so sánh.
Câu hỏi ñược ñặt ra là trước thực trạng về chất lượng của thông tin kế toán
và vai trò của các chủ thể trong việc ñảm bảo chất lượng thông tin kế toán ñáp ứng
nhu cầu của nhà ñầu tư như hiện nay, thì chúng ta cần những giải pháp gì ñể nâng
cao chất lượng của thông tin kế toán trên TTCK VN?
69
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
3.1. Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên
thị trường chứng khoán
3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế
(gắn với hội nhập và sự phát triển của TTCK VN)
Thị trường chứng khoán là nơi khai thông và thu hút dòng chảy của vốn ñầu
tư nước ngoài vào nền kinh tế. Xu hướng hội nhập theo hướng sâu, rộng là tất yếu
trong nền kinh tế thế giới hiện nay, ñặc biệt là các nước ñang phát triển. Chính vì
thế, TTCK cũng phải ñi tiên phong trong việc hội nhập. TTCKVN còn non trẻ nên
những quy ñịnh và luật lệ chưa thể chặt chẽ và hợp lý như những TTCK lâu ñời trên
thế giới. Lợi thế của những nhà tạo lập thị trường ở nước ta là có thể ñi tắt ñón ñầu,
ứng dụng các tiến bộ và thành tựu của thị trường các nước phát triển về công nghệ
và luật ñịnh.
Hiện tại, TTCK VN mới thu hút ñược sự chú ý của một số tổ chức ñầu tư và
nhà ñầu tư nước ngoài, chủ yếu ñến từ các nước Đông Á. Đối với nhà ñầu tư nước
ngoài, công khai và minh bạch hóa thông tin là yêu cầu hàng ñầu khi họ hướng ñến
một thị trường mới nổi. Sự khác biệt về hệ thống kế toán, kiểm toán và quản trị
công ty là hàng rào cản trở quyết ñịnh tìm hiểu và ñầu tư của họ. Do ñó, Nhà nước
cần tháo bỏ những hàng rào ñó bằng cách xây dựng và cập nhật những thay ñổi
trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh ñó, trong xu hướng hội nhập, việc các doanh nghiệp trong nước
muốn niêm yết tại TTCK quốc tế là một nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Điểm
khó khăn chính của các doanh nghiệp nước ta thường gặp phải trong thời gian vừa
qua cũng là sự khác biệt về quy ñịnh kế toán, kiểm toán. Do ñó, việc xây dựng, sửa
ñổi các luật ñịnh về TTCK và chuẩn mực, chế ñộ kế toán, kiểm toán phải dựa trên
những quan ñiểm chung ñược thế giới thừa nhận và ứng dụng, trong ñó có quan
ñiểm về chất lượng của thông tin kế toán.
70
Đối với các nhà ñầu tư trong nước, họ cũng ñặt câu hỏi về sự chênh lệch kết
quả kinh doanh ñáng kể khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế ñể kiểm toán lại
BCTC của doanh nghiệp niêm yết. Phải thừa nhận rằng, nhà ñầu tư trong nước tin
tưởng ở chuẩn mực kế toán quốc tế hơn là chuẩn mực kế toán Việt Nam. Do ñó,
trong kế hoạch phát triển TTCK nước ta, cơ quan quản lý cần quan tâm ñúng mức
ñến nhu cầu của nhà ñầu tư về việc thay ñổi các quy ñịnh về lập, trình bày và công
bố BCTC sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ
vấn ñề nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức
công bố
Nội dung của thông tin kế toán phải ñảm bảo tính trung thực và hợp lý. Đó là
yêu cầu cơ bản và bắt buộc của một BCTC có chất lượng. Tuy nhiên, nếu muốn
ñảm bảo BCTC có chất lượng theo yêu cầu của chủ thể chính sử dụng BCTC là nhà
ñầu tư, thì hình thức trình bày và phương thức công bố phải ñược quan tâm ñúng
mức.
Trong một thời gian dài, ở nước ta, mục ñích lập và trình bày BCTC chủ yếu
phục vụ cho cơ quan thuế và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. Do ñó, hình thức
trình bày và phương thức công bố theo luật ñịnh. Xu hướng phát triển của thị trường
vốn nói chung và TTCK nói riêng, chủ thể sử dụng chính BCTC là nhà ñầu tư.
Trình ñộ nhà ñầu tư Việt Nam còn hạn chế nên nhu cầu về hình thức trình bày và
phương thức công bố có tính 2 mặt. Mặt thứ nhất là do trình ñộ hạn chế nên yêu cầu
không cao, do ñó áp lực ñối với doanh nghiệp về việc cải thiện hình thức trình bày
và phương thức công bố là không cao. Tuy nhiên, mặt khác, do trình ñộ hạn chế,
nên nếu muốn thu hút nhà ñầu tư, doanh nghiệp phải quan tâm trình bày BCTC dễ
hiểu và tìm cách tốt nhất ñể BCTC ñến ñược với nhà ñầu tư. Trình ñộ nhà ñầu tư
ngoại cao hơn các nhà ñầu tư trong nước, nên yêu cầu của họ là cao hơn. Do ñó, nếu
muốn thu hút ñược vốn ngoại, doanh nghiệp cũng phải quan tâm cải tiến những nội
dung trên.
71
3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ
của doanh nghiệp niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán, công ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư.
Việc ñảm bảo chất lượng thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam cần ñược nhìn nhận ñó là trách nhiệm không chỉ của doanh nghiệp mà bao
gồm thêm tất cả các chủ thể trên thị trường. Đó là cơ quan quản lý TTCK (Bộ tài
chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước), kiểm toán và bản thân nhà ñầu tư.
Bộ Tài chính – chủ thể quản lý gián tiếp TTCK thông qua UBCKNN – có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện các quy ñịnh về chuẩn mực, chế
ñộ kế toán nói chung và BCTC nói riêng. Đồng thời, UBCK có quyền hạn và trách
nhiệm giám sát việc chấp hành các quy ñịnh của các chủ thể còn lại trên TTCK.
Doanh nghiệp niêm yết – chủ thể trực tiếp tạo ra BCTC – có vai trò lập, trình
bày và công bố BCTC trung thực, kịp thời, ñầy ñủ, dễ hiểu và ñáp ứng nhu cầu của
nhà ñầu tư.
Công ty kiểm toán và kiểm toán viên – chủ thể nhận xét về chất lượng của
BCTC – có vai trò tạo niềm tin nơi công chúng thông qua việc ñảm bảo chất lượng
và ñạo ñức nghề nghiệp.
Nhà ñầu tư – chủ thể ñược phục vụ - không chỉ cần chủ ñộng nâng cao trình
ñộ và sự hiểu biết về kế toán tài chính mà còn cần khẳng ñịnh vị thế chủ doanh
nghiệp của mình.
Các chủ thể này tạo nên một hệ thống kiểm soát chất lượng thông tin trên
BCTC. Nếu tất cả các chủ thể này làm tốt vai trò của mình, chắc chắn rằng thông tin
kế toán sẽ ñáp ứng nhu cầu của thị trường, nhu cầu của nhà ñầu tư. Nếu một chủ thể
nào ñó không làm tốt trách nhiệm thì rủi ro khi sử dụng BCTC là hoàn toàn có thể
xảy ra ñối với nhà ñầu tư, ñặc biệt là các nhà ñầu tư cá nhân.
72
3.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin
3.2.1.1. Nội dung thông tin
Thay ñổi quan ñiểm của ban ñiều hành về minh bạch và công khai thông
tin kế toán. Hội ñồng quản trị và Ban Giám ñốc có vai trò rất quan trọng trong việc
ñịnh hướng, xây dựng và hoàn thiện hệ thóng tạo lập, kiểm soát và cung cấp thông
tin kế toán. Do ñó, các chủ thể này phải nhìn nhận minh bạch và công khai thông tin
kế toán là mang tính bắt buộc và có lợi cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Có như vậy doanh nghiệp mới chủ ñộng công bố thông tin kế toán không chỉ ñầy ñủ
theo luật ñịnh mà còn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Nâng cao ý thức và trách nhiệm trong tuân thủ chuẩn mực kế toán và
các quy ñịnh về BCTC trên TTCK. Doanh nghiệp cần ý thức ñược tầm quan
trọng của thông tin kế toán và xác ñịnh rõ trách nhiệm của mình về chất lượng của
thông tin kế toán. Muốn làm ñược ñiều này, doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng
và hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp mình ñảm bảo tuân thủ chuẩn mực
và chế ñộ kế toán.
Nâng cao trình ñộ của nhân viên kế toán. Xu hướng phát triển của doanh
nghiệp và nền kinh tế tạo ra áp lực nâng cao trình ñộ của người làm kế toán. Doanh
nghiệp niêm yết – ngoài việc tuân thủ quy ñịnh chung của Luật doanh nghiệp và
chịu sự quản lý của cơ quan thuế - còn phải tuân thủ Luật chứng khoán và các quy
ñịnh của UBCK. Doanh nghiệp phải tuyển dụng, ñào tạo những nhân viên kế toán
có chuyên môn tốt, có khả năng xử lý tình huống và ñặc biệt là phải có khả năng
nắm bắt vấn ñề mới.
Tin học hóa, hiện ñại hóa công tác kế toán ñể giảm thiểu sai sót. Tin học
hóa công tác kế toán là một giải pháp vừa ngắn hạn và vừa dài hạn. Mục ñích là hạn
chế yếu tố con người trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Nếu xây dựng ñược hệ
thống quản lý doanh nghiệp và hệ thống kế toán hiện ñại, chắc chắn sẽ hạn chế
ñược sai sót do chủ quan của. Bên cạnh ñó, hiện ñại hóa công tác kế toán cũng giúp
việc lập và công bố BCTC nhanh hơn.
73
3.2.1.2. Phương thức trình bày
Đảm bảo tính pháp lý của BCTC. Tính pháp lý của BCTC là nền tảng và
có ý nghĩa quan trọng cho tính chính xác của BCTC và giải quyết các vấn ñề tranh
chấp (nếu có). Tuy nhiên, hiện nay, tính pháp lý của BCTC là một nội dung chưa
ñược chú trọng trong trình bày BCTC. Rất nhiều BCTC, ñặc biệt là BCTC quý, của
các doanh nghiệp niêm yết, thường thiếu chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng
và Tổng Giám ñốc (hoặc Giám ñốc). Do không có chữ ký nên không có mộc và
giáp lai các trang BCTC khi ñưa lên mạng internet. Do ñó, ngay lập tức, các doanh
nghiệp cần ñảm bảo có ñầy ñủ chữ ký theo quy ñịnh, ñóng dấu của người có thẩm
quyền và ñóng giáp lai tất cả các trang của BCTC.
Xây dựng quy chế quản lý nội bộ trong công ty cũng như tập ñoàn về
việc lập và nộp BCTC ñúng hạn. Hệ thống quản trị của doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và doanh nghiệp niêm yết nói riêng còn nhiều hạn chế và chưa theo kịp
tốc ñộ toàn cầu hóa. Việc xây dựng quy chế quản lý nội bộ, trong ñó có quy chế
quản trị thông tin kế toán là một nhu cầu hết sức cần thiết. Theo ñó, công ty mẹ phải
xác ñịnh thời ñiểm và hình thức trình bày mà công ty con gửi BCTC ñể tổng hợp
lên BCTC hợp nhất. Đồng thời, xây dựng chế ñộ bảo mật thông tin kế toán, chỉ có
những người có trách nhiệm mới ñược tiếp cận thông tin kế toán. Số lượng người
này càng ít càng tốt.
Phương thức trình bày thông tin trên BCTC phải ñược xây dựng theo
hướng hội nhập. Đa số các doanh nghiệp hiện nay chỉ trình bày BCTC, bản cáo
bạch, báo cáo thường niên hoặc các giải trình bằng tiếng Việt. Đây là hạn chế rất
lớn trong việc thu hút nhà ñầu tư nước ngoài. Một bản BCTC ñược trình bày ñẹp
mắt, thân thiện và hiện ñại là một BCTC có chất lượng về hình thức. Do ñó, việc
cần làm ngay là phải trình bày BCTC và các thông tin kế toán tối thiểu là thêm 1
ngoại ngữ (tiếng Anh). Sau ñó, cần bổ sung các ngoại ngữ khác như tiếng Nhật,
Trung và Pháp. Ngoài ra, cần quy chuẩn hóa mẫu biểu, font chữ và ngôn từ vừa
ñúng luật, vừa hiện ñại.
74
3.2.1.3. Phương thức công bố
Đánh giá lại phương thức công bố hiện tại ñể có những cải tiến thích
hợp. Doanh nghiệp cần chủ ñộng rà soát lại hoạt ñộng công bố thông tin BCTC. Từ
ñó xác ñịnh rủi ro có thể gặp phải trong quá trình công bố thông tin.
Xây dựng, hoàn thiện website của công ty và xem ñây là phương tiện
cung cấp thông tin nhanh và chính thống ñến nhà ñầu tư. Đa phần các doanh
nghiệp ñã xây dựng ñược trang tin ñiện tử nhưng còn nhiều bất cập về nội dung, cập
nhật và tính bảo mật. Cần thiết lập bộ phận quản lý trang web ñể có thể cập nhật
thường xuyên thông tin về doanh nghiệp nói chung và về BCTC nói riêng.
Đa dạng hóa phương thức công bố. Ngoài 2 kênh cung cấp thông tin chính
hiện nay là qua website của công ty và UBCK, doanh nghiệp cần ñịnh kỳ phối hợp
với các công ty chứng khoán, quỹ ñầu tư tổ chức các buổi hội thảo ñể từ ñó cung
cấp thông tin kế toán cho nhà ñầu tư. Mở rộng kênh thông tin trên truyền hình, báo
giấy. Quan tâm công bố thông tin kế toán tại ñại hội cổ ñông và chú trọng nội dung
về BCTC trong các báo cáo thường niên, bản cáo bạch gửi ñến nhà ñầu tư.
Xây dựng và hoàn thiện bộ phận quan hệ cổ ñông của công ty. Thông
qua việc thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ cổ ñông, doanh nghiệp có thể
cung cấp và giải thích các thông tin trên BCTC mà nhà ñầu tư chưa hiểu. Ngoài ra,
hiện nay, trên thị trường xuất hiện rất nhiều tin ñồn, ban quan hệ cổ ñông cần nắm
bắt các thông tin này ñể chủ ñộng ñính chính trên các phương tiện thông tin ñại
chúng.
Phương thức công bố thông tin cũng phải hướng ñến nhà ñầu tư tiềm
năng trên thị trường chứng khoán quốc tế. Doanh nghiệp nên cung cấp thông tin
tài chính (ñi kèm là BCTC ñược kiểm toán bởi các hang kiểm toán hàng ñầu) trên
các trang tin tức về tài chính, chứng khoán lớn trên thế giới. Lợi thế của các doanh
nghiệp ở các nước ñang phát triển như Việt Nam là suất sinh lời rất tốt. Lợi ích của
những quảng bá này là tiềm năng về thu hút nhà ñầu tư quốc tế và tạo ra cơ hội hợp
tác kinh doanh. Trước mắt, vấn ñề này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn vì mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận.
75
3.2.1.4. Kiểm soát chất lượng
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp
không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Nguyên nhân chủ yếu là có sự nhầm lẫn
về vai trò của Ban kiểm soát với hệ thống kiểm soát nội bộ. Bên cạnh ñó, một
nguyên nhân khách quan khác là quy mô vốn của doanh nghiệp trên TTCK VN vẫn
còn nhỏ. Bản thân hệ thống kể toán không thể tự kiểm soát tất cả rủi ro có thể gặp
phải mà cần ñến một hệ thống kiểm soát hữu hiệu. Do ñó, nhà quản lý doanh nghiệp
cần phải biết vai trò và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ ñó, ngay
lập tức thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp mình.
Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát phải hướng ñến sự phát triển của
công ty theo hướng tập ñoàn, tương ứng với BCTC hợp nhất của tập ñoàn.
Trên TTCK VN, khá nhiều doanh nghiệp tỏ ra lúng túng trong việc lập BCTC hợp
nhất do việc mở thêm công ty con hoặc tham gia góp vốn. Việc có công ty con – xét
về tính pháp lý hay quy mô vốn – là ñơn giản dưới góc ñộ quản lý. Tuy nhiên, nhân
sự kế toán công ty mẹ có ñáp ứng ñược nhu cầu lập BCTC hợp nhất hay không là
bài toán khó ñối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do ñó, nếu quyết tâm xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp phải thiết lập và hướng ñến việc thiết lập
các thủ tục kiểm soát BCTC hợp nhất.
Tăng cường công tác rà soát ñể ñánh giá chất lượng của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nhấn mạnh rằng chất lượng của BCTC không chỉ là tính trung thực và
hợp lý mà bao hàm tính kịp thời và ñầy ñủ. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải ñược
nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau, trong ñó, nhiệm vụ chính là ñảm bảo
chất lượng của BCTC. Việc ñánh gía hệ thống kiểm soát nội bộ ñể hạn chế các rủi
ro mang tính bản chất của việc kiểm soát nội bộ. Để khách quan, doanh nghiệp nên
thuê tổ chức ñộc lập ñể ñánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp mình.
Tăng cường tính ñộc lập của ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải ñộc lập và
tỏ ra ñộc lập với ban ñiều hành và bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, số
lượng thành viên Ban kiểm soát ñộc lập trong các doanh nghiệp là rất thấp và không
chuyên nghiệp. Do ñó, cần tăng cường số lượng thành viên Ban kiểm soát ñộc lập
76
và xây dựng quy chế làm việc của ban kiểm soát rõ ràng và công khai.
Nâng cao vai trò của ban kiểm soát. Ban kiểm soát là chủ thể quan trọng
trong việc kiểm soát chất lượng của thông tin kế toán trước và sau khi kiểm toán.
Ban kiểm soát kiểm tra tính trung thực và hợp lý của BCTC trước khi kiểm toán và
giám sát quá trình kiểm toán cũng như kết quả kiểm toán. Do ñó, bản thân ban kiểm
soát phải xác ñịnh ñược vị thế của mình trong mối quan hệ với hội ñồng quản trị và
ban giám ñốc ñể từ ñó phát huy vai trò của mình trong việc kiểm soát chất lượng
của BCTC.
3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
3.2.2.1. Kiểm soát chất lượng thông tin
UBCK ñược xem là cơ quan bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà ñầu tư. Do ñó,
việc ñảm bảo chất lượng thông tin ñược cung cấp từ doanh nghiệp và công bố từ
SGDCK là nhiệm vụ hàng ñầu của cơ quan này. Sau ñây là một số giải pháp kiểm
soát chất lượng thông tin kế toán.
Thay ñổi quan ñiểm về chất lượng BCTC. Quan ñiểm của UBCK về chất
lượng của BCTC có vai trò ñịnh hướng xây dựng các quy ñịnh về kiểm soát công
bố thông tin và ñề xuất lên Bộ tài chính về những thay ñổi cần thiết trong chuẩn
mực và chế ñộ kế toán. Hiện nay, Luật chứng khoán và các quy ñịnh của UBCK
chủ yếu nhấn mạnh ñến việc doanh nghiệp phải công bố các báo cáo gì và thời hạn
nộp là như thế nào, tức là chỉ yêu cầu về tính ñầy ñủ và kịp thời. Thực tế, chất lượng
của thông tin kế toán còn bao hàm tính trung thực, khách quan, dễ hiểu và có thể so
sánh ñược. Do ñó, UBCK cần thay ñổi quan ñiểm về chất lượng BCTC của các
doanh nghiệp niêm yết ñể từ ñó ban hành những quy ñịnh ñể BCTC phù hợp với
người sử dụng.
Thay ñổi quan ñiểm về tầm quan trọng của BCTC. Muốn kiểm soát chất
lượng thông tin trên BCTC, bản thân người kiểm soát phải nắm bắt ñược tầm quan
trọng của vấn ñề mình cần kiểm soát. Việc ñể xảy ra chênh lệch BCTC trước và sau
kiểm toán, nộp BCTC trễ hạn, các thuyết minh giải trình thiếu thuyết phục,… phần
77
nào ñó là lỗi của UBCK. Nếu UBCK xác ñịnh BCTC có vị trí quan trọng ñối với
nhà ñầu tư, chắc chắn họ sẽ có những chế tài mạnh ñối với các doanh nghiệp không
tuân thủ quy ñịnh. Do ñó, UBCK cần thay ñổi nhận thức về tầm quan trọng của
BCTC ñối với nhà ñầu tư ñể từ ñó hoàn thiện quy trình kiểm soát và các chế tài ñi
kèm nếu doanh nghiệp vi phạm.
Nâng cao trình ñộ chuyên môn về kế toán của bộ phận kiểm soát thông
tin. Phần lớn việc kiểm soát các thông tin liên quan ñến doanh nghiệp nói chung và
BCTC nói riêng mang tính thủ công và phụ thuộc vào chủ quan của con người. Do
ñó, năng lực của người kiểm soát thông tin rất quan trọng bên cạnh việc ban hành
quy trình kiểm soát. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng doanh
nghiệp niêm yết ngày càng gia tăng, ñòi hỏi tính chuyên môn hóa cao của việc kiểm
soát chất lượng thông tin mà ñiểm chính yếu vẫn là yếu tố con người.
Phân loại doanh nghiệp theo chất lượng BCTC. UBCK cần tiến hành
phân loại doanh nghiệp theo chất lượng BCTC ñể việc kiểm soát chặt chẽ và nhanh
chóng. Theo ñó, phân loại ra các nhóm doanh nghiệp như nhóm thường xuyên chậm
nộp BCTC, nhóm thường xuyên ñể chênh lệch trước và sau kiểm toán, nhóm doanh
nghiêp ñược kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín,… Doanh nghiệp, nếu
muốn nâng cao uy tín của mình, phải tự thay ñổi ñể ñược phân loại vào nhóm tối
ưu.
Tin học hóa quy trình công bố thông tin. Đảm bảo thông tin từ doanh
nghiệp, qua bộ phận kiểm soát thông tin, ñến khi công bố trong khoảng thời gian
ngắn nhất. Việc tin học hóa là giải pháp vừa hiện tại vừa lâu dài. Việc gửi BCTC
qua thư ñiện tử cũng sẽ hạn chế rủi ro của việc rò rỉ thông tin hay thông tin nội gián.
3.2.2.2. Trách nhiệm công bố thông tin
Hợp lý hóa việc công bố thông tin về BCTC. Dễ dàng nhận thấy trong mục
“báo cáo tài chính” trên trang web của SGDCK thành phố Hồ Chi Minh, các BCTC
ñược sắp xếp khá khó nhìn và không theo chuẩn. SGDCK cần sắp xếp, phân loại
BCTC theo loại một cách hợp lý.
78
Không công bố các BCTC không ñúng quy ñịnh. UBCK cần yêu cầu
SGDCK không ñược công bố BCTC của các doanh nghiệp nếu không ñúng quy
ñịnh về mẫu biểu, nội dung và chữ ký.
Phân ñịnh rõ trách nhiệm về thông tin ñược công bố từ SGDCK. Trách
nhiệm của SGDCK là kiểm soát chất lượng thông tin trên BCTC, báo cáo kiểm toán
và các giải trình liên quan ñến BCTC. Do ñó, khi công bố thông tin từ SGDCK, các
thông tin này về cơ bản ñã ñảm bảo chất lượng, không còn các gian lận. Nếu ñể xảy
ra gian lận, SGDCK sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về những tổn thất mà nhà ñầu tư
gặp phải.
3.2.2.3. Bảo mật thông tin
Công bố thông tin nhanh chóng là một giải pháp bảo mật thông tin. Việc
luân chuyển BCTC qua nhiều khâu khác nhau sẽ dẫn ñến rủi ro về rò rỉ thông tin.
Đơn giản hóa thủ tục, hạn chế yếu tố con người ñể ñẩy nhanh việc công bố thông tin
nhằm công khai thông tin ñến nhà ñầu tư. Tốc ñộ công bố thông tin càng nhanh thì
rủi ro về bảo mật thông tin sẽ giảm xuống. Tuy nhiên, tốc ñộ nhanh phải ñi kèm với
ñảm bảo kiểm soát chất lượng thông tin.
Bảo mật thông tin ña chiều ña khía cạnh. Rủi ro về rò rỉ thông tin có thể
ñến từ nhiều ñối tượng như nhân viên của SGDCK có liên quan, tin tặc,…Do ñó, hệ
thống bảo mật phải ñược xây dựng nhằm mục ñích bảo vệ thông tin hai khía cạnh là
con người và internet. Bên cạnh ñó, cần phân ñịnh quyền hạn và trách nhiệm của bộ
phận kiểm soát chất lượng ñể tránh hiện tượng cung cấp thông tin nội gián chủ ñộng
hoặc bị ñộng.
Quy ñịnh chế tài nghiêm khắc ñối với những trường hợp cung cấp thông
tin nội gián. Theo ñó, các thiệt hại của công chúng từ hành vi tiết lộ thông tin nội
gián sẽ thuộc về người hoặc nhóm người cung cấp thông tin. Ngoài xử lý vi phạm
hành chính, cần gắn hành vi cung cấp thông tin nội gián với tội hình sự. Thiết nghĩ,
chỉ có chế tài nghiêm khắc mới hạn chế ñược rủi ro rò rỉ thông tin về BCTC của
doanh nghiệp.
79
3.2.3. Đối với kiểm toán
3.2.3.1. Chất lượng kiểm toán
Việc hạ tiêu chuẩn kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết trong năm 2009
nhằm ñáp ứng nhu cầu của thị trường ñặt ra áp lực rất lớn về chất lượng của các báo
cáo kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết hiện nay và trong thời gian sắp tới.
Bài toán khó mà cơ quan quản lý thị trường gặp phải là nếu không hạ chuẩn, số
lượng công ty kiểm toán ñủ ñiều kiện sẽ bị hạn chế dẫn ñến thời gian hoàn thành
công tác kiểm toán là chậm trễ. Để ñảm bảo chất lượng kiểm toán cần có những giải
pháp sau ñây:
Tăng cường công tác ñào tạo nhân viên kiểm toán. Mục ñích hướng ñến là
kiểm toán viên vừa có trình ñộ vừa có ñạo ñức nghề nghiệp. Trong ñó, bảo mật
thông tin về doanh nghiệp ñược kiểm toán là một nội dung cần nhấn mạnh và ñi
kèm là chế tài xử lý. Sau vụ 4 kiểm toán viên Nhà nước nhận hối lộ ở Quảng Ngãi
vừa qua, vấn ñề ñạo ñức nghề nghiệp của kiểm toán viên cần ñược ñưa lên hàng ñầu
trong tuyển chọn và ñào tạo kiểm toán viên.
Khuyến khích doanh nghiệp thay ñổi kỳ kế toán ñể công tác kiểm toán
không bị dồn vào cuối năm. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp chọn kỳ kế toán
kết thúc vào ngày 31/12. Do ñó, công tác kiểm toán tập trung vào những tháng ñầu
năm gây áp lực lớn lên quan hệ cung cầu kiểm toán, từ ñó dẫn ñến áp lực kiểm toán
về thời gian và sai sót là không thể tránh khỏi. Công ty kiểm toán cần chủ ñộng ñề
nghị doanh nghiệp chọn kỳ kế toán năm là 31/03 hoặc 30/06 hoặc 30/09 ñể việc
kiểm toán có chất lượng và công bố BCTC sau kiểm toán ñược kịp thời.
Xem việc kiểm toán giữa niên ñộ có vai trò quan trọng tương ñương
kiểm toán cả niên ñộ. UBCK ñã có quy ñịnh về việc soát xét BCTC 6 tháng. Tuy
nhiên, rất nhiều doanh nghiệp và công ty kiểm toán chưa coi trọng việc soát xét này.
Kỳ vọng của công chúng về BCTC ñã ñược kiểm toán là rất lớn. Do ñó, công ty
kiểm toán cần phải nhìn nhận tầm quan trọng của báo cáo soát xét 6 tháng ñầu năm
và BCTC sau soát xét ñúng mức ñể từ ñó tiến hành cung cấp dịch vụ một cách thận
trọng và ñầy ñủ.
80
Nâng ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết là một giải pháp
mang tính dài hạn. Chất lượng kiểm toán phần lớn phụ thuộc vào quy mô của công
ty kiểm toán thông qua quy trình kiểm toán và năng lực của nhân viên kiểm toán.
Hiện nay, thị trường kiểm toán còn bất cập trong quản lý. Do ñó, UBCK cần xem
xét lại chuẩn của các công ty kiểm toán ñược phép kiểm toán các doanh nghiệp
niêm yết. Bản thân công ty kiểm toán cũng cần nhìn nhận năng lực của mình và
trách nhiệm pháp lý với công chúng ñể xem xét có nên hay không kiểm toán các
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK.
3.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý
Nâng cao trách nhiệm của công ty kiểm toán và kiểm toán viên là giải
pháp vừa mang tính tình thế, vừa mang tính chiến lược. Trước mắt, do cung
cầu về kiểm toán bị chênh lệch, việc hạ chuẩn kiểm toán doanh nghiệp niêm yết là
cần thiết. Tuy nhiên, ñi kèm với việc này cần nâng cao trách nhiệm của công ty
kiểm toán và kiểm toán viên ñể họ thấy ñược vai trò của mình trong việc ñảm bảo
chât lượng thông tin ñến công chúng. Tránh hiện tượng chạy theo lợi nhuận ñể xảy
ra gian lận. Về lâu dài, việc xác ñịnh trách nhiệm pháp lý của công ty kiểm toán và
kiểm toán viên là hết sức cần thiết.
Yêu cầu công ty kiểm toán mua bảo hiểm cho công ty và cho kiểm toán
viên. Rủi ro về gian lận BCTC mà công ty kiểm toán không phát hiện hoặc có sự
thông ñồng giữa doanh nghiệp và kiểm toán là có thể xảy ra. Để ñảm bảo trách
nhiệm pháp lý về hành chính, công ty kiểm toán cần mua bảo hiểm nghề nghiệp ñể
xử lý trong trường hợp có thiệt hai ñối với công chúng ñầu tư do lỗi của mình.
Xử lý hình sự trong trường hợp có sự thông ñồng giữa doanh nghiệp và
công ty kiểm toán. Quy ñịnh này nhằm khẳng ñịnh sự thông ñồng là phạm pháp và
phải chịu xử lý cả về hành chính và hình sự. Việc ban hành các chế tài nghiêm khắc
sẽ chi phối hành vi của kiểm toán viên và nâng cao uy tín của kiểm toán trong mắt
nhà ñầu tư.
81
3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin
3.2.4.1. Sự hiểu biết của người sử dụng
Nhà ñầu tư phải hiểu ñược tầm quan trọng của BCTC. Trước hết, nhà
ñầu tư phải biết ñược sự cần thiết của BCTC trong nền kinh tế nói chung và trên
TTCK nói riêng. Trong bối cảnh TTCK còn non trẻ, hành vi của nhà ñầu tư còn
nặng tính bầy ñàn thì việc yêu cầu họ phải hiểu về những lợi ích của BCTC là ñiều
không dễ dàng. Tuy nhiên, ñối với những nhà ñầu tư quyết tâm kinh doanh trên
TTCK, họ phải thận trọng khi ra quyết ñịnh ñầu tư, thì vai trò của BCTC phải ñược
quan tâm và xác ñịnh ñúng.
Nhà ñầu tư phải ñược trang bị kiến thức cơ bản về kế toán. Những kiến
thức cơ bản như các loại BCTC, ý nghĩa của các BCTC, ý nghĩa các chỉ tiêu trên
BCTC và mối quan hệ giữa các loại BCTC. Bên cạnh ñó, nhà ñầu tư cần nắm bắt
ñược các ñặc ñiểm ñể một BCTC có chất lượng. Có như vậy họ mới có thể ñọc,
hiểu về BCTC của doanh nghiệp, báo cáo kiểm toán ñể từ ñó ra quyết ñịnh hợp lý.
Tránh kỳ vọng quá mức về vai trò của kiểm toán và UBCK. Nhà ñầu tư
cần hiểu rõ trách nhiệm của từng chủ thể về chất lượng của BCTC. Theo ñó, BCTC
sau kiểm toán và công bố từ UBCK vẫn có thể có gian lận và sai sót. Tự bản thân
nhà ñầu tư phải nâng cao trình ñộ của mình hoặc thông qua tư vấn ñể hạn chế và
nhận biết ñiều này.
3.2.4.2. Nhu cầu tư vấn
Xuất phát ñiểm của các nhà ñầu tư trên TTCK VN là rất khác nhau. Do ñó,
khả năng trang bị kiến thức về kế toán có thể không ñến ñược với nhiều nhà ñầu tư.
Trong trường hợp này, vai trò của tư vấn là hết sức quan trọng. Đối với nhà ñầu tư
không thể trang bị kiến thức về kế toán, họ phải chấp nhận tìm ñến tư vấn ñể hiểu
về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua ñánh giá của tư vấn về BCTC
của doanh nghiệp niêm yết. Đối với nhà ñầu tư ñã ñược trang bị kiến thức về kế
toán, khi gặp những vấn ñề ñòi hỏi kiến thức chuyên sâu, họ nên chấp nhận tốn phí
tư vấn ñể tự tin hơn trong quyết ñịnh mua bán của mình.
82
Nhà ñầu tư cần làm quen với hoạt ñộng tư vấn và trả phí cho những tư vấn
ñó. Lợi ích của việc tư vấn có thể gấp nhiều lần so với chi phí bỏ ra. Xu hướng nhà
ñầu tư tìm ñến tư vấn là tất yếu. Tuy nhiên, ñể quá trình này diễn ra sớm hơn, thiết
nghĩ hội nghề nghiệp hoặc UBCK có thể thực hiện các giải pháp như mở kênh tư
vấn kế toán qua mạng hoặc ñiện thoại hoặc khuyến khích mở trung tâm tư vấn kế
toán trong ñầu tư chứng khoán.
3.2.4.3. Các hình thức tác ñộng
Vị thế của nhà ñầu tư trên TTCKVN ñược cải thiện theo thời gian. Tiếng nói
của hiệp hội nghề nghiệp các nhà ñầu tư chưa có sức thuyết phục ñối với ñông ñảo
công chúng và các kiến nghị của hội cũng không ñược UBCK tiếp thu nghiêm túc
và sửa ñổi. Muốn TTCK phát triển bền vững, vị thế của nhà ñầu tư cần phải ñược
coi trọng. UBCK cần lắng nghe tiếng nói của các nhà ñầu tư về nhiều vấn ñề, trong
ñó có ñánh giá về chất lượng thông tin kế toán hiện nay và nhu cầu của họ về công
bố thông tin kế toán. Các hình thức tác ñộng có thể tổ chức hội thảo lắng nghe trực
tiếp ý kiến của nhà ñầu tư, giao lưu trực tuyến, gửi câu hỏi khảo sát hoặc làm việc
với hiệp hội nghề nghiệp các nhà ñầu tư tài chính,…Ngoài ra, UBCK cũng cần
tham khảo hoặc tư vấn từ các hội nghề nghiệp khác như hội nghề nghiệp kế toán,
hội nghề nghiệp kiểm toán,… ñể sửa ñổi các quy ñịnh phù hợp với thực tế và nhu
cầu trong tương lai. Những vấn ñề nào vượt quá thẩm quyền, UBCK cần trình cơ
quan quản lý cấp trên ñể có ý kiến chỉ ñạo kịp thời với nhu cầu của thị trường.
83
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
Sửa ñổi các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán phù hợp với
thông lệ quốc tế. Mục ñích của việc sửa ñổi này nhằm thay ñổi cách nhìn nhận của
giới ñầu tư quốc tế về ñịnh hướng phát triển nền kinh tế của Việt Nam nói chung và
TTCK nói riêng. Đồng thời, tránh hiện tượng có sự chênh lệch ñáng kể về số liệu do
áp dụng chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc tế. Và tạo
ñiều kiện ñể doanh nghiệp trong nước có thể niêm yết tại thị trường chứng khoán
thế giới. Một số chuẩn mực cần xem xét ban hành ñáp ứng nhu cầu của thị trường
chứng khoán như chuẩn mực về công cụ tài chính, về thanh toán bằng cổ phiếu,…
Xem xét việc ban hành các quy ñịnh riêng cho doanh nghiệp niêm yết.
Hiện nay, xét về chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài Chính ñã ban hành Quyết
ñịnh 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20-03-2006) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp (thay thế
Quyết ñịnh 1141-TC/QĐ/CDKT (ngày 01/11/1995) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp)
và Quyết ñịnh 48/2006/QĐ-BTC (ngày 14-09-2006) - Chế ñộ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa (thay thế Quyết ñịnh 144/2001/QĐ-BTC (21-12-2001) - Chế ñộ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ). Phần lớn các doanh nghiệp niêm yết ñang áp dụng quyết
ñịnh 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, rất nhiều vấn ñề không có trong quyết ñịnh
15/2006/QĐ-BTC phát sinh ñối với doanh nghiệp niêm yết về chế ñộ báo cáo, mẫu
biểu, các giải trình,… Do ñó, thiết nghĩ, Bộ Tài chính cần xem xét ban hành thêm
các quy ñịnh riêng mang tính linh hoạt, phù hợp với thực tế của các doanh nghiệp
niêm yết, nhất là các doanh nghiệp hoạt ñộng trong những ngành nghề ñặc biệt như
dầu khí, khoáng sản,… Đồng thời, Bộ Tài chính cần nhanh chóng hướng dẫn sửa
ñổi, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa ñược quy ñịnh trong
Chế ñộ kế toán doanh nghiệp và xem xét bổ sung báo cáo vốn cổ phần như một bộ
phận cấu thành BCTC của các doanh nghiệp niêm yết.
Tăng cường kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán ñộc lập, ñặc biệt là
các công ty kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Nghị ñịnh 85/2010/NĐ-CP
ngày 02/08/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
84
chứng khoán và thị trường chứng khoán ñã có qui ñịnh về xử phạt vi phạm hành
chính về kiểm toán với mức phạt từ 30 triệu ñồng ñến 100 triệu ñồng. Bên cạnh ñó,
hình thức xử phạt bổ sung là ñình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ tư cách ñược chấp
thuận kiểm toán của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên do thực hiện hành vi vi
phạm quy ñịnh. Tuy nhiên, so sánh với thiệt hại mà nhà ñầu tư có thể gặp phải thì
mức xử phạt này là không tương xứng. Do ñó, ñối với Bộ Tài Chính, ñể ñảm bảo
chất lượng của báo cáo kiểm toán, ưu tiên hàng ñầu là thường xuyên kiểm tra, ñánh
giá chất lượng dịch vụ kiểm toán. Đặc biệt, cần lưu ý dịch vụ kiểm toán của các
công ty kiểm toán nhỏ ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Theo ñó,
Bộ Tài chính cần nghiêm cấm và xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cho thuê
bằng kiểm toán ñể ñủ ñiều kiện kiểm toán doanh nghiệp niêm yết.
Đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục bậc ñại học ở các chuyên
ngành kế toán và kiểm toán. Xét về cơ bản và lâu dài, chất lượng của báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán, theo xu hướng hội nhập, phụ thuộc vào trình ñộ, năng
lực và ñạo ñức của kế toán viên và kiểm toán viên. Thực trạng các trường ñại học
“ñua nhau” mở các khoa kinh tế nói chung và khoa kế toán, kiểm toán nói riêng ñặt
ra câu hỏi lớn về chất lượng của các cử nhân kế toán, kiểm toán. Bộ Tài chính cần
phối hợp với Bộ Giáo dục và ñào tạo ñánh giá chất lượng ñào tạo của các trường
này. Bên cạnh ñó, cần xem xét khâu ñào tạo sau ñại học (nơi ñào tạo ra các giảng
viên kinh tế) ñể có những quy ñịnh chặt chẽ hơn.
Xem xét và vận dụng Đạo luật Sarbanes-Oxley phù hợp với thực trạng
thị trường chứng khoán Việt Nam. Gian lận trong BCTC của các công ty như
BBT hay TRI chỉ là bề nổi của những rủi ro mà các nhà ñầu tư có thể gặp phải. Quy
mô của BBT hay TRI không thể so sánh với Enron, WorldCom hay Peregrine
Systems nên sức ảnh hưởng chưa lớn. Tuy nhiên, ñể ngăn ngừa, hạn chế các gian
lận trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết cũng như sớm phát hiện các tiêu
cực này, Bộ Tài chính cần xem xét và vận dụng ñạo luật Sarbanes – Oxley vào
TTCK VN ñể bảo vệ nhà ñầu tư. Một số ñiểm quan trọng của ñạo luật này là việc
lập ra ban giám sát kế toán thực hiện chức năng giám sát hoạt ñộng kết toán trong
85
nội bộ của tập ñoàn, ñồng thời giám sát chặt hoạt ñộng của các công ty kiểm toán
cho tập ñoàn; các công ty kiểm toán không ñược thực hiện tất cả các nghiệp vụ
kiểm toán của một tập ñoàn; ban giám ñốc công ty không ñược quyền quyết ñịnh
chọn hay chấm dứt hợp ñồng với công ty kiểm toán, mà quyết ñịnh này thuộc về
ban kiểm toán của công ty; hàng năm, các công ty phải có báo cáo kiểm soát nội bộ,
trong ñó các thông tin về tình hình tài chính của công ty phải có sự chứng thực của
công ty kiểm toán.
Tăng cường công tác bảo vệ lợi ích của nhà ñầu tư. Dù ñược ñánh giá cao
về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt Nam vẫn bị ngân
hàng thế giới xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất thế giới về mức ñộ bảo vệ nhà
ñầu tư (hạng 173/183). Nguyên nhân là do việc Việt Nam nhận ñiểm 0 theo ñánh
giá chuyên gia về trách nhiệm giải trình của thành viên hội ñồng quản trị doanh
nghiệp trước cổ ñông. Do ñó, Bộ Tài chính phải ñặt lợi ích của nhà ñầu tư làm gốc
ñể phát triển TTCK. Vấn ñề quan trọng nhất là phải tạo ñược sự tin tưởng của công
chúng về tính khoa học và hiện ñại trong việc xây dựng các quy ñịnh ñể giảm thiểu
rủi ro ñối với nhà ñầu tư. Đồng thời, Bộ Tài chính cần xử lý nghiêm minh, công
bằng ñối với các cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật trên TTCK Việt Nam.
3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Chú trọng ñầu tư công nghệ thông tin trong việc kiểm soát chất lượng
và công bố thông tin kế toán ở các SGDCK và UBCK. Số lượng các doanh
nghiệp niêm yết ngày càng gia tăng, nếu việc quản lý của UBCK mang tính thủ
công hoặc ñầu tư công nghệ thông tin không ñược quan tâm ñúng mức thì việc công
bố thông tin sẽ không ñáp ứng ñược nhu cầu của công chúng. Số lượng doanh
nghiệp niêm yết tăng ñi kèm là sự gia tăng của số lượng nhà ñầu tư. Nếu cùng một
lúc có rất nhiều nhà ñầu tư truy cập thì trang web của UBCK hoặc SGDCK có thể
bị nghẽn mạng. Bên cạnh ñó, UBCK cần quan tâm xây dựng website khoa học, thân
thiện và dễ sử dụng ñối với nhà ñầu tư vì khảo sát cho thấy nhà ñầu tư chưa có thói
quen truy cập website của UBCK hay SGDCK ñể tìm kiếm BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết.
86
Yêu cầu các doanh nghiệp trình bày và công bố BCTC (ñính kèm Báo
cáo kiểm toán) bằng 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Lợi ích của việc này là
thể hiện tính hiện ñại và chuyên nghiệp trong công bố thông tin nhằm thu hút sự
quan tâm của nhà ñầu tư nước ngoài. Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp ñăng ký
thời hạn ñể xây dựng trang web bằng 2 ngôn ngữ trên.
Trước mắt, yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết thực hiện nghiêm túc
việc kiểm toán giữa niên ñộ. Song song ñó, khuyến khích doanh nghiệp tiến hành
kiểm toán BCTC quý. Đồng thời, cần yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng lộ trình
ñể thực hiện việc kiểm toán BCTC theo quý. Nếu làm ñược ñiều này, lòng tin của
công chúng vào BCTC chắc chắn sẽ tăng lên, hạn chế những gian lận trong ngắn
hạn hoặc những sai sót do yếu tố con người.
Tổ chức các buổi thảo luận, gặp gỡ nhà ñầu tư ñể lắng nghe những ý
kiến ñóng góp và nhu cầu của họ về nhiều vấn ñề, trong ñó có BCTC. Từ ñó,
nếu trong thẩm quyền của mình, UBCK cần xem xét sửa ñổi ngay cho phù hợp với
thị trường. Trong trường hợp yêu cầu của nhà ñầu tư vượt thẩm quyền, UBCK cần
kiến nghị lên Bộ Tài Chính ñể xin ý kiến chỉ ñạo.
Phân cấp, phân quyền giám sát thông tin. Đẩy mạnh thực hiện công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm quy ñịnh
về lập, trình bày và công bố BCTC. Xây dựng quy trình thanh tra về công bố thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết.
Hoàn thiện khung khổ pháp lý. Tiếp tục rà soát ñể kiến nghị sửa ñổi, bổ
sung Luật Chứng khoán; Nghị ñịnh 85/2010/NĐ-về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; Thông tư 09/2010/TT-BTC
về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán,…
Yêu cầu xây dựng và sửa ñổi quy trình công bố thông tin. Theo ñó, doanh
nghiệp cần công bố thông tin về BCTC hoặc các giải trình trên trang web của mình
trước khi gửi cho SGDCK và UBCK. Bên cạnh ñó, UBCK cần yêu cầu doanh
nghiệp xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, trong ñó nhấn mạnh thông tin về
BCTC.
87
Xây dựng và ban hành các quy ñịnh về nghề nghiệp kiểm soát viên của
doanh nghiệp niêm yết. Xây dựng chuẩn về tư cách của thành viên của ban kiểm
soát như năng lực, ñạo ñức và tính ñại diện vốn. Tăng cường tính ñộc lập của ban
kiểm soát thông qua việc phát triển nghề nghiệp kiểm soát viên theo hướng chuyên
môn hóa và chuyên nghiệp hóa ñội ngũ kiểm soát viên.
Thẩm ñịnh thật kỹ hồ sơ ñăng ký niêm yết của các công ty ñại chúng. Bổ
sung ñiều kiện doanh nghiệp nộp hồ sơ ñăng ký niêm yết ñược kiểm toán bởi các
công ty kiểm toán ñược UBCK chấp nhận kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết.
Mục ñích của việc làm này là các doanh nghiệp ñược cấp phép niêm yết là những
doanh nghiệp không chỉ có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt mà còn phải lành mạnh
về BCTC.
Xử lý các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm về công bố BCTC. Theo
ñó, ngoài mức xử phạt hành chính ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh số 85/2010/NĐ-
CP, UBCK có thể tạm ngừng giao dịch hoặc không cho doanh nghiệp tiếp tục niêm
yết. Có như vậy TTCK mới phát triển về chiều sâu hơn là chiều ngang.
Xây dựng tiêu chuẩn về chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK. Các tiêu chuẩn này phải phù hợp thông lệ quốc tế và là ñích ñến
của các doanh nghiệp. Từ ñó, tiến hành thống kê và phân loại các doanh nghiệp ñể
công chúng biết ñến và thuận lợi trong việc kiểm soát.
3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết
Hoàn thiện hệ thống kế toán:
- Tin học hóa, hiện ñại hóa công tác kế toán, kèm theo ñó là an toàn hệ thống
thông tin kế toán.
- Nâng cao trình ñộ của kế toán viên, tuyển dụng hoặc ñào những người có năng
lực tốt cho những vị trí quan trọng trong việc lập và trình bày BCTC.
- Báo cáo tài chính cần ñược công bố ñầy ñủ, chi tiết các chỉ tiêu theo ñúng qui
ñịnh.
- Lựa chọn kỳ kế toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh và hạn chế rủi ro do sự qua
88
tải của công ty kiểm toán.
- Lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp với ñặc thù kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chú trọng ñúng mức hệ thống kế toán chi phí và kế toán quản trị ñể ñảm bảo hỗ
trợ tính chính xác của số liệu kế toán tài chính.
- Thống nhất với kiểm toán về những vấn ñề liên quan ñến quan ñiểm và chuẩn
mực kế toán áp dụng ñể tránh chênh lệch trước và sau kiểm toán. Lên kế hoạch
trình ñại hội cổ ñông lựa chọn và ký hợp ñồng kiểm toán trong 2 hoặc 3 năm.
- Trong những trường hợp bất ñồng với kiểm toán, cần chủ ñộng công bố những
bất ñồng và xem xét yêu cầu bên thứ ba ñưa ra ý kiến về bất ñồng ñó.
- Đính kèm báo cáo kiểm toán khi công bố BCTC giữa niên ñộ và BCTC cả niên
ñộ. Phải hiểu rằng báo cáo kiểm toán là một bộ phận hợp thành của BCTC.
- Đối với doanh nghiệp phải lập BCTC hợp nhất, ñể công bố BCTC kịp thời, công
- Chủ ñộng kiểm toán BCTC hàng quý ñể nâng cao tính trung thực của BCTC.
ty mẹ cần thống nhất về chính sách kế toán áp dụng, hệ thống mẫu biểu báo cáo
và thời hạn nộp BCTC của các công ty con.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Xu hướng phát triển của công ty cổ phần nói riêng và thị trường chứng khoán
nói chung ñòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm soát nội bộ ñể một bước
ngăn chặn gian lận và sai sót của BCTC trước khi kiểm toán. Doanh nghiệp cần
nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ ñể xây dựng cho
mình hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết kế hệ thống hữu hiệu ở tất
cả 5 cấu phần: môi trường kiểm soát, ñánh giá rủi ro, những hoạt ñộng kiểm
soát, thông tin và trao ñổi thông tin, và giám sát. Bên cạnh ñó, cần tìm cách nâng
cao trình ñộ và tính ñộc lập của bộ phận kiểm soát nội bộ. Mục ñích là ñảm bảo
mức ñộ tin cậy của BCTC.
89
Nâng cao vai trò của ban kiểm soát:
- Tăng cường tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban ñiều hành của doanh nghiệp
thông qua việc gia tăng số lượng thành viên ñộc lập.
- Ban kiểm soát phải ñịnh kỳ ñánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
nhất là quy trình lập BCTC và các chương trình cải tiến hệ thống này.
- Giám sát mối quan hệ giữa kiểm toán viên với công ty và Ban ñiều hành trong
suốt quá trình kiểm toán nhằm ñảm bảo tính ñộc lập của kiểm toán viên.
- Công bố báo cáo của ban kiểm soát cùng với việc công bố BCTC hàng quý.
Xây dựng và hoàn thiện ban quan hệ cổ ñông:
- Đối với doanh nghiệp chưa có ban quan hệ cổ ñông, cần thành lập ban quan hệ
cổ ñông, ban này do người ñại diện công bố thông tin làm trưởng ban ñể cung
cấp BCTC và trả lời thắc mắc của cổ ñông về những vấn ñề liên quan ñến
BCTC.
- Đối với doanh nghiệp ñã có ban quan hệ cổ ñông, cần quan tâm phát triển theo
chiều sâu. Chủ ñộng công bố BCTC sớm nhất trước khi gửi cho UBCK ñể tránh
hiện tượng thông tin nội gián. Chủ ñộng liên hệ kiểm toán ñể phối hợp giải trình
nhằm mục ñích tăng tính khách quan khi có sự xác nhận của kiểm toán. Phối
hợp truyền thông ñể BCTC có thể ñến ñược với công chúng nhanh chóng và
phát hiện các tin ñồn ñể có hướng xử lý kịp thời.
Ban hành quy chế quản trị thông tin trong công ty. Trong ñó, phân quyền
và trách nhiệm trong việc tạo lập, luân chuyển và công bố thông tin kế toán là một
nội dung quan trọng cần thực hiện.
Hoàn thiện quy trình công bố thông tin. Quy trình công bố thông tin cần
ñược tiến hành theo phương thức: ñăng tải trên website của tổ chức công bố thông
tin, rồi sau ñó mới gửi thư ñiện tử và văn bản cho UBCK, SGDCK.
Lấy ý kiến của cổ ñông về chất lượng thông tin doanh nghiệp công bố.
Người sử dụng thông tin (nhà ñầu tư) là chủ thể ñánh giá khách quan hiện trạng
công bố thông tin của doanh nghiệp và ñề xuất từ nhu cầu thực tế của họ ñể từ ñó
doanh nghiệp có những ñiều chỉnh cho phù hợp.
90
3.3.4. Đối với kiểm toán
Trang bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực khác nhau ñể
họ am hiểu doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh, ñặc biệt là các tập
ñoàn. Tránh hiện tượng kiểm toán viên không hiểu biết về những rủi ro kiểm toán
do ñặc thù ngành nghề của doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán và ñưa ra ý kiến
kiểm toán theo chủ quan hoặc kinh nghiệm của mình.
Công ty kiểm toán phải tổ chức ñánh giá năng lực của từng kiểm toán
viên trong công ty ñể bố trí kiểm toán các doanh nghiệp cho phù hợp. Ngoài ra, cần
xây dựng bộ phận pháp chế ñể theo dõi và ñánh giá tính ñộc lập cũng như ñạo ñức
nghề nghiệp của các kiểm toán viên.
Xây dựng mối quan hệ giữa kiểm toán và UBCK. Công ty kiểm toán cần
chủ ñộng liên hệ với UBCK trong trường hợp ý kiến trên báo cáo kiểm toán của
doanh nghiệp không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Trong ñó, công ty kiểm
toán cần giải trình rõ lý do không ñưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và mức ñộ ảnh
hưởng của khoản ngoại trừ. UBCK phải có trách nhiệm công bố thông tin này ñể
nhà ñầu tư ñánh giá mức ñộ trọng yếu của vấn ñề.
Công khai về lịch sử nghề nghiệp và trình ñộ của kiểm toán viên kiểm
toán doanh nghiệp niêm yết. Tính tin cậy của báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào
năng lực của kiểm toán viên và quy mô của công ty kiểm toán. Do ñó, ngoài công ty
kiểm toán, nhà ñầu tư cần biết về kiểm toán viên kiểm toán BCTC. Công ty kiểm
toán cần bổ sung phần lý lịch trích ngang của nhóm kiểm toán tiến hành kiểm toán
và của kiểm toán viên ký tên trên báo cáo kiểm toán. Phần bổ sung này có thể ñính
kèm báo cáo kiểm toán hoặc ñưa lên trang web của công ty kiểm toán.
Kêu gọi thành lập quỹ dự phòng rủi ro kiểm toán doanh nghiệp niêm yết
hoặc/và tiến hành mua bảo hiểm nghề nghiệp cho kiểm toán viên ñể bù ñắp tổn thất
cho công chúng trong trường hợp phần lỗi thuộc về kiểm toán viên.
91
3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin
Để thành công trên TTCK, nhà ñầu tư cần trang bị cho mình nhiều kiến thức
khác nhau. Đã qua rồi giai ñoạn “cứ mua là thắng”, nhà ñầu tư cần nhìn nhận
nghiêm túc về cái mình ñang có và cần có. Họ là chủ thể ñược phục vụ BCTC nên
tự bản thân họ phải trang bị cho mình những kiến thức về kế toán tài chính ñể có thể
hiểu, phân tích tình hình kinh doanh hiện tại và dự ñoán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, những kiến thức này sẽ giúp họ nhận biết
tính trung thực và hợp lý của BCTC hoặc những giải trình từ phía doanh nghiệp. Đó
là yêu cầu cơ bản ñầu tiên ñể chất lượng BCTC ñược ñảm bảo. Sau ñây là một số
kiến nghị ñối với nhà ñầu tư là:
- Đối với nhà ñầu tư ñã ñược trang bị kiến thức cơ bản về kế toán tài chính:
+ Xem xét hệ thống hóa lại kiến thức của mình về kế toán và cập nhật những
thay ñổi trong thời gian gần ñây. Việc cập nhật có thể tự mình hoặc tìm ñến các lớp
ngắn hạn hoặc các lớp chuyên ñề về một nội dung kế toán mới.
+ Ứng dụng kiến thức kế toán ñể ñánh giá chất lượng của BCTC doanh nghiệp
trước khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Sử dụng thông tin trên BCTC cho việc phân tích
kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm phân tích chiến lược, phân tích kế toán,
phân tích tài chính, phân tích dự báo và ñịnh giá doanh nghiệp.
- Đối với nhà ñầu tư chưa trang bị kiến thức cơ bản về kế toán tài chính:
+ Tìm ñến các lớp ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm về kế toán tài chính ñể
có kiến thức cơ bản.
+ Nếu không có khả năng trang bị kiến thức tài chính kế toán, nhà ñầu tư cần
ñầu tư gián tiếp thông qua các quỹ ñầu tư hoặc nhóm ñầu tư. Tránh sử dụng những
cảm tính khi xem xét tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Tìm ñến các chuyên gia tư vấn hoặc công ty tư vấn khi gặp vấn ñề khó hiểu
hoặc không chắc chắn về BCTC của doanh nghiệp. Chi phí bỏ ra chắc chắn sẽ
không ñáng kể so với lợi ích thu về.
- Trang bị công nghệ thông tin cho bản thân mình ñể có thể cập nhật và thu
thập thông tin kế toán của doanh nghiệp nhanh chóng thông qua mạng internet. Nhà
92
ñầu tư có thể gửi thư ñiện tử ñến ban quan hệ cổ ñông của công ty ñể tìm hiểu nhiều
hơn những thông tin trên BCTC chưa rõ ràng.
- Giành sự quan tâm ñáng kể cho phần Thuyết minh BCTC hơn là chỉ quan
tâm ñến các con số trên bảng cần ñối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì các chính sách kế toán và nội dung chi tiết của các chỉ tiêu trên BCTC thể hiện
rõ ràng trong phần này.
- Chủ ñộng phát huy quyền làm chủ của mình ñối với doanh nghiệp, kiểm
toán và UBCK. Nhà ñầu tư cần yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ quy ñịnh về lập,
trình bày và công bố BCTC, yêu cầu công ty kiểm toán tuân thủ quy ñịnh chuyên
môn và ñạo ñức nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán kiểm soát chất lượng BCTC trước
khi công bố.
- Tham gia và tích cực ñóng góp ý kiến ñể hiệp hội các nhà ñầu tư chứng
khoán phát triển không chỉ về lượng mà còn về chất. Hiệp hội sẽ ñứng ra bảo vệ
nhà ñầu tư trong những trường hợp bê bối BCTC hoặc tranh chấp do thông tin nội
gián. Hiệp hội cũng là nơi giao lưu các chuyên ñề cơ bản và chuyên sâu về kế toán
tài chính nói riêng và các vấn ñề liên quan ñến TTCK nói chung.
93
Kết luận chương 3:
Toàn cầu hóa là một xu hướng thời ñại và mang tính tất yếu trên thế giới
hiện nay. Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế ñang phát triển và từng bước hội
nhập. TTCK cần ñi tiên phong trong quá trình hội nhập này. Muốn vậy, ngoài nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, ñiều quan trọng là cần phải thay ñổi quan ñiểm về chất
lượng thông tin kế toán trên TTCK. Theo ñó, chất lượng thông tin kế toán phải ñánh
giá theo thông lệ quốc tế, việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết
chặt chẽ vấn ñề nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố.
Đồng thời, vấn ñề nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không
doanh nghiệp niêm yết mà còn của cơ quan quản lý TTCK, của công ty kiểm toán
và của bản thân nhà ñầu tư.
Các giải pháp và kiến nghị tập trung chủ yếu vào 4 vấn ñề chính. Thứ nhất là
hoàn thiện các quy ñịnh về kế toán, kiểm toán của Bộ Tài chính và các quy ñịnh về
thông tin kế toán trên TTCK của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Thứ hai là nâng
cấp cơ sở hạ tầng như hệ thống công nghệ thông tin của Ủy ban chứng khoán Nhà
nước và của doanh nghiệp niêm yết. Thứ ba là nâng cao ý thức và trách nhiệm của
các chủ thể trên TTCK như ban ñiều hành doanh nghiệp, ban kiểm soát, kiểm toán
viên và Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Thứ tư là nâng cao trình ñộ kế toán tài
chính của nhà ñầu tư và khuyến khích họ sử dụng thông tin kế toán một cách hữu
hiệu và hiệu quả. Nếu thực hiện tốt và ñồng bộ các nhóm giải pháp này, chắc chắn
rằng thông tin kế toán sẽ rất hữu ích ñối với nhà ñầu tư.
94
Kết luận chung:
Thị trường chứng khoán Việt Nam ñã trải qua chặng ñường 10 năm hình
thành và phát triển. Tuy chưa phải là hàn thử biểu của nền kinh tế nước ta cũng như
chưa thu hút ñông ñảo sự quan tâm của công chúng nhưng chúng ta ñã ñạt ñược
những bước tiến nhất ñịnh theo thời gian.
Thị trường chứng khoán muốn phát triển bền vững phải lấy lợi ích của nhà
ñầu tư làm gốc. Cơ quan quản lý thị trường cần tạo ra một môi trường kinh doanh
công bằng cho tất cả các nhà ñầu tư sử dụng kiến thức của mình ñể tìm kiếm lợi
nhuận. Doanh nghiệp niêm yết muốn huy ñộng ñược vốn ñể mở rộng hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh cần công khai và minh bạch về thông tin của mình ñối với cổ ñông.
Và bản thân cổ ñông phải tự xác ñịnh vị thế của mình ñể ñòi lại sự công bằng ñó.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam nhận ñiểm 0 về mức ñộ
bảo vệ nhà ñầu tư. Các công số thống kê về chất lượng của thông tin kế toán cũng
như vai trò của các chủ thể trong việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trong
bài viết này cũng ñã khẳng ñịnh ñiều ñó. Đồng thời, kết quả thu thập các câu hỏi gửi
ñến nhà ñầu tư về thực trạng của chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết
hiện nay cũng cho kết quả tương tự.
Có thể thấy, với một sản phẩm mới của nền kinh tế thị trường, chúng ta ñã
mắc sai lầm trong việc vận hành và quản lý. Việc quy kết trách nhiệm không phải là
một giải pháp hay trong giai ñoạn hiện nay. Đối với thị trường chứng khoán lâu ñời
và phát triển như Mỹ vẫn còn xảy ra hàng loạt vụ bê bối BCTC của 10 năm trước
như Enron, Worldcom và gần ñây là Madoff. Chúng ta có lợi thế là có thể ñi tắt ñón
ñầu, tận dụng những thành tựu và các bài học kinh nghiệm của các nước ñi trước.
Vấn ñề quan trọng nhất là chúng ta phải vận dụng phù hợp với thực tế ñất nước ñể
thành công. Từ ñó mới có thể thu hút ñược nguồn vốn to lớn của công chúng trong
nước và dòng vốn quốc tế ñể phát triển nền kinh tế nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 17/06/2003 về việc
“quy ñịnh về kế toán”
2. Bộ Tài chính, 2002, chuẩn mực số 01 chuẩn mực chung
3. PGS. TS. Võ Văn Nhị (2006) 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Lao
Động – Xã hội
4. PGS. TS. Võ Văn Nhị. TS. Mai Thị Hoàng Minh (2008) Nguyên lý kế toán. Nhà
xuất bản Thống kê.
5. TS. Nguyễn Phúc Sinh (2008) "Nâng cao tính hữu ích của báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay". Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế TP.HCM
6. ThS. Phạm Đức Tân (2009) “Các giải pháp hoàn thiện vấn ñề công bố thông tin
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”. Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM
7. Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006 về
việc “quy ñịnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán”
8. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/4/2007 về việc
“công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”
9. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010 về
việc “công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”
10. PGS. TS. Bùi Kim Yến. TS. Thân Thị Thu Thủy (2006) Thị trường chứng khoán.
Nhà xuất bản Thống Kê.
11. PGS. TS. Lê Văn Tề. TS. Trần Đắc Sinh. TS. Nguyễn Văn Hà (2005) Thị trường
chứng khoán Việt Nam. Nhà xuất bản Thống Kê.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. IASB (2007) Statement of Financial Accounting Concepts No.2: Qualitative
Characteristics of Accounting Information, (Full-text)
2. FASB (1978) Statement of Financial Accounting Concepts No. 1 – CON1,
Objectives of Financial Reporting by Business Enterprises.
3. FASB (1980) Statement of Financial Accounting Concepts No. 2 – CON2,
Qualitative Characteristics of Accounting Information.
4. Shang Fulin, (2007)“Regulation on Information Disclosure of Listed Companies”
III. CÁC WEBSITE
1. Website: http://www.tapchiketoan.com
2. Website: http://www.ssc.gov.vn
3. Website: http://www.hsx.vn
4. Website: http://www.vafi.org.vn
5. Website: http://stox.vn
6. Website: http://vietstock.vn
7. Website: http://cafef.vn
8. Website: http://www.csrc.gov
9. Website: http://www.euronext.com
10. Website: http://www.sec.org
11. Website: http://www.wikipedia.org
Phụ lục 01:
Số lượng các doanh nghiệp có chênh lệch kết quả kinh doanh sau kiểm toán
Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán giảm nhiều nhất về tỷ lệ
Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán tăng nhiều nhất về tỷ lệ
Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán giảm nhiều nhất về giá trị
Các doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau kiểm toán tăng nhiều nhất về tỷ lệ
Phụ lục 02: Danh sách một số doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010
Tên doanh nghiệp
Ngành nghề
Kỳ kế toán
Ngày niêm yết
Mã chứng khoán
Vốn ñiều lệ (tỷ ñồng)
Tập ñoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành Bóng ñèn Điện Quang
12/1/2006 Dược phẩm và hóa chất
Năm 2008
65 21/06/2005 Dịch vụ giáo dục 83 12/12/2006 Khoáng sản 131 14/08/2002 Bất ñộng sản 1/2/2008 Sản xuất hàng hóa 150 157 14/02/2008 Sản xuất hàng hóa 200 300 26/12/2008 Sản xuất hàng hóa 700 31/12/2007 Thủy sản 870 31/10/2007 Vật liệu xây dựng
9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản
Vàng bạc ñá quý Phú Nhuận Thủy hải sản Minh Phú Xi măng Hà Tiên 1 Vincom Nhiệt ñiện Phả Lại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
1,200 3,262 17/01/2007 Khoáng sản 5,116
6/2/2006 Tài chính, ngân hàng
7/8/2008 Vận tải
119 15/02/2009 Dược phẩm và hóa chất 122 141 14/08/2002 Bất ñộng sản 205 700
2/1/2008 Sản xuất hàng hóa 8/12/2009 Xây dựng, thiết kế
Năm 2009
9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản
1,000 25/01/2008 Du lịch 1,964 31/10/2007 Đa ngành 1,996 3,262 17/01/2007 Nhiệt ñiện
12,101
6/12/2009 Tài chính, ngân hàng
Văn hóa Phương Nam
65 21/06/2005 Dịch vụ giáo dục 7/8/2008 Vận tải
122 12/6/2006 Sản xuất hàng hóa 190 10/5/2007 Dệt may 434 555 13/08/2007 Dịch vụ dầu khí 602 27/07/2010 Bất ñộng sản 755 813
4/11/2008 Bảo hiểm 8/4/2009 Cao su
6 tháng ñầu năm 2010
7/9/2009 Tài chính, ngân hàng
Văn hóa Phương Nam PNC BMC Khoáng sản Bình Định KHA Xuất nhập khẩu Khánh Hội TTF DQC DHG Dược Hậu Giang PNJ MPC HT1 VIC PPC STB DVD Dược Viễn Đông DDM Hàng Hải Đông Đô KHA Xuất nhập khẩu Khánh Hội Tập ñoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành TTF Đầu tư phát triển xây dựng DIG Du lịch Vinpearlland VPL Tập ñoàn Hòa Phát HPG Vincom VIC Nhiệt ñiện Phả Lại PPC VCB Ngân Hàng Ngoại Thương PNC DDM Hàng Hải Đông Đô Dầu thực vật Tường An TAC TCM Dệt may Đầu tư TM Thành Công Dịch vụ tổng hợp dầu khí PET QCG Quốc Cường Gia Lai Bảo Minh BMI Cao su Phước Hòa PHR Chứng khoán NH Sài Gòn Thương Tín SBS Ngân hàng Công thương Việt Nam CTG Tập ñoàn Đại Dương OGC Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITA Vincom VIC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín STB
1,100 28/06/2010 Tài chính 1,212 2,500 16/04/2010 Bất ñộng sản 1/11/2006 Bất ñộng sản 3,413 3,682 8,078
9/7/2007 Thương mại, bất ñộng sản 6/2/2006 Tài chính, ngân hàng
Phụ lục 03: Minh họa một số trường hợp doanh nghiệp có chênh lệch số liệu trên
BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 và BCTC giữa niên ñộ năm 2010
STB - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Lợi nhuận trước thuế ñạt 1.243 tỷ ñồng. Sau khi kiểm toán lại, chỉ còn gần 1.110 tỷ
ñồng, chênh lệch ñến 133 tỷ ñồng, tương ñương 10,7%. Nguyên nhân chủ yếu do sự khác
biệt về phương pháp trích lập dự phòng giảm giá ñối với các loại cổ phiếu chưa niêm yết
giữa STB và phía kiểm toán. Theo ñó, STB xác ñịnh giá trị của cổ phiếu dựa trên nguyên tắc
chiết khấu dòng cổ tức dự kiến thu ñược trong tương lai. Sau ñó, so sánh giữa giá trị hợp lý
với giá sổ sách, nếu giá trị hợp lý thấp hơn giá sổ sách, STB trích lập dự phòng. Trong khi
ñó, Công ty kiểm toán PWC dựa trên giá thị trường (xác ñịnh từ bảng giá tham chiếu của các
công ty chứng khoán ñang niêm yết hoặc xác ñịnh theo xu hướng của cổ phiếu niêm yết
cùng ngành) so sánh với giá sổ sách.
KSS – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO
Tổng tài sản ñến 30/06/2010 do công ty công bố là 872,49 tỷ ñồng, số liệu soát xét
của kiểm toán là 545,59 tỷ ñồng, chênh lệch 326,9 tỷ ñồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các
khoản công nợ với khách hàng có số dư hai bên nợ có nhưng phần mềm không tự bù trừ dẫn
ñến số liệu khi lên báo cáo tăng. Bên cạnh ñó, kiểm toán ñiều chỉnh tăng chi phí xây dựng cơ
bản 39,3 tỷ ñồng và chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn 3,92 tỷ ñồng. Nguyên nhân là do
ñến thời ñiểm lập báo cáo, chứng từ mua sắm chưa ñầy ñủ.
BMI – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Ngày 31/08/2010, BMI có văn bản giải trình về việc làm lại BCTC hợp nhất quý 1 và
quý 2/2010. Lý do ñược BMI ñưa ra là do chưa có kinh nghiệm lập BCTC hợp nhất, cán bộ
lập báo cáo hợp nhất ñã hiểu sai cách lập nên ñã không loại trừ lợi nhuận ñược chia trong
quý 1/2010 từ công ty liên doanh UIC 59,65 tỷ ñồng.
TCM – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ – TM THÀNH CÔNG
Ngày 30/08/2010, TCM có văn bản giải trình về ý kiến ngoại trừ của kiểm toán
BCTC 6 tháng ñầu năm 2010. Theo kiểm toán, tại ngày 30/06/2010, công ty chưa trích lập
ñầy ñủ dự phòng giảm giá các khoản ñầu tư dài hạn và dự phòng phải thu khó ñòi. Công ty
giải thích như sau: Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009, các khoản ñầu tư dài
hạn phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp ñang ñầu tư bị lỗ, trừ
trường hợp lỗ theo kế hoạch ñã ñược xác ñịnh trong phương án kinh doanh trước khi ñầu tư.
Ban Giám ñốc ñánh giá các khoản lỗ của các công ty con và công ty liên kết là lỗ trong kế
hoạch ñã xác ñịnh trong phương án kinh doanh trước khi công ty ñầu tư, do ñó công ty
không trích lập dự phòng. Đối với các khoản công nợ phải thu khó ñòi tại ngày 30/06/2010,
công ty ñang tiến hành thu hồi nợ, nợ vẫn trong quý trình giải quyết nên công ty không trích
lập dự phòng.
Phụ lục 04: Thống kê tình trạng công bố ñầy ñủ các loại BCTC quý, BCTC năm và BCTC giữa niên ñộ BCTC quý 4 năm 2009:
Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/01/2010):
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
BCTC tóm tắt
Loại báo cáo
KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT
TM
Hợp nhất
Công ty mẹ
50
26
26
26
29
Số lượng
8
5
5
5
8
67
67
67
67
67
67
67
67
67
67
Tổng
75%
39%
39%
39%
12%
7%
7%
7%
12%
43%
%
Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/02/2010):
BCTC công ty hợp nhất
BCTC công ty mẹ
KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 40 195 21%
166 195 85%
163 195 84%
167 195 86%
43 195 22%
41 195 21%
41 195 21%
180 195 92%
BCTC tóm tắt Hợp Công ty mẹ nhất 127 195 65%
17 195 9%
Loại báo cáo Số lượng Tổng %
BCTC quý 1 năm 2010:
Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/04/2010):
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
Loại báo cáo
KQKD CĐKT LCTT
TM KQKD CĐKT LCTT
TM
BCTC tóm tắt Hợp nhất
Công ty mẹ
70 91 77%
53 91 58%
53 91 58%
53 91 58%
33 91 36%
24 91 26%
24 91 26%
24 91 26%
0 91 0%
2 91 2%
Số lượng Tổng %
Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/05/2010):
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
BCTC tóm tắt Hợp nhất
Công ty mẹ
KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 98 217 45%
195 217 90%
196 217 90%
195 217 90%
101 217 47%
99 217 46%
99 217 46%
202 217 93%
0 217 0%
7 217 3%
Loại báo cáo Số lượng Tổng %
BCTC quý 2 năm 2010:
Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (25/07/2010):
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
BCTC tóm tắt Hợp nhất
Công ty mẹ
KQKD CĐKT LCTT TM KQKD CĐKT LCTT TM 24 101 24%
25 101 25%
25 101 25%
50 101 50%
49 101 49%
49 101 49%
41 101 41%
72 101 71%
0 101 0
1 101 1%
Loại báo cáo Số lượng Tổng %
Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (20/08/2010):
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
BCTC tóm tắt Hợp nhất
Công ty mẹ
CĐK T 197 250 79%
KQKD 208 250 83%
LCTT 197 250 79%
TM KQKD CĐKT LCTT TM 98 250 39%
99 250 40%
196 250 78%
101 250 40%
99 250 40%
0 250 0%
7 250 3%
Loại báo cáo Số lượng Tổng % BCTC 6 tháng ñầu năm 2010:
Thời ñiểm công bố BCTC công ty mẹ (14/08/2010):
Loại báo cáo
BCTC công ty mẹ ñã soát xét
BCTC hợp nhất ñã soát xét
56 244 23%
2 254 1%
Số lượng Tổng %
Thời ñiểm công bố BCTC hợp nhất (29/08/2010):
Loại báo cáo
BCTC công ty mẹ ñã soát xét
BCTC hợp nhất ñã soát xét
183 251 73%
27 254 11%
Số lượng Tổng %
BCTC năm 2009:
BCTC công ty mẹ
BCTC công ty hợp nhất
BCTC tóm tắt Hợp nhất
Công ty mẹ
KQKD CĐKT LCTT 167 176 95%
167 176 95%
168 176 95%
TM KQKD CĐKT LCTT TM 61 176 35%
61 176 35%
167 176 95%
63 176 36%
61 176 35%
2 176 1%
4 176 2%
Loại báo cáo Số lượng Tổng %
Phụ lục 05: Minh họa tình trạng công bố BCTC không ñầy ñủ PPC - CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Năm 2006, PPC vay lại của Tập ñoàn Điện lực Việt Nam khoản vay ñể xây dựng Nhà
máy Phả Lại 2 với giá trị trên 50 tỷ yên, tính ñến ngày 30/9/2008 khoản nợ gốc còn 36,2 tỷ
yên. 9 tháng ñầu năm báo cáo lãi nhưng BCTC cả năm lại lỗ. Nguyên nhân dẫn ñến khoản lỗ
là do chênh lệch do ñánh giá lại khoản mục có gốc ngoại tệ. Vấn ñề ñặt ra là PPC không
công bố ñầy ñủ thông tin trên BCTC quý, dẫn ñến quyết ñịnh của nhà ñầu tư từ khi có
BCTC quý 3 ñến khi có BCTC năm 2008. Không hạch toán chênh lệch tỷ giá do ñánh giá lại
các khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời ñiểm 30/09 mà sẽ hạch toán vào thời ñiểm 31/12.
PPC tin tưởng là họ làm ñúng vì tuân thủ chuẩn mực. Tuy nhiên, thực tế thì PPC ñã không
tuân thủ chuẩn mực số 18 về các khoản nợ tiềm tàng. Tại thời ñiểm 30/09, PPC có thể ước
tính ñược khoản lỗ này nhưng PPC ñã bỏ qua việc công bố thông tin về "những khoản nợ
tiềm tàng" trong thuyết minh, mà cụ thể ở ñây là rủi ro từ việc biến ñộng tỷ giá VND/JPY.
Phụ lục 06:
Tình hình công bố BCTC theo thời hạn quy ñịnh
STT
Kỳ báo cáo
Số doanh nghiệp niêm yết ñến thời ñiểm công bố
Số doanh nghiệp công bố trễ hạn
Tỷ lệ trễ hạn
1 Năm 2008 2 Năm 2009 3 Quý 3 năm 2009 4 Quý 4 năm 2009 5 Quý 1 năm 2010 5 Quý 2 năm 2010
Số doanh nghiệp công bố ñúng hạn 198 176 109 70 113 101
211 227 212 223 232 254
Thời hạn công bố 30/04/2009 10/4/2009 25/10/2009 25/01/2010 25/04/2010 25/07/2010
6.20% 22.50% 48.60% 68.60% 51.30% 60.24%
13 51 103 153 119 153
Độ trễ hạn trong việc công bố BCTC theo thời gian
Năm 2009
Quý 4/2009
Quý 1/2010
Quý 2/2010
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
100%
51
Hạn nộp
153
100%
119
100%
153
100%
9.80%
5
Trễ dưới 10 ngày
104
87.39%
47 39.50%
135 88.24%
Trễ hơn 10 ngày
21 41.18%
24
20.17%
56 47.06%
14
9.15%
Trễ hơn 30 ngày
14 27.45%
9
7.56%
11
9.24%
4
2.61%
Trễ hơn 60 ngày
11 21.57%
16
13.45%
5
4.20%
0
0.00%
Phụ lục 07: Tình hình công bố BCTC năm 2008, BCTC năm 2009 trễ hạn và nguyên nhân ñược doanh nghiệp ñưa ra BCTC năm 2008:
Mã chứng khoán
Tên doanh nghiệp
Gia hạn nộp
Giải trình
HLA
30/04
Đối chiếu số liệu công nợ chưa cập nhật ñầy ñủ
CAD
Hữu Liên Á Châu Chế biến và xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cadovimex
20/04
Công ty con mới thành lập nên công tác quyết toán và lập báo cáo hợp nhất có vướng mắc một số nội dung
DHG
Dược Hậu Giang
15/04
Có nhiều công ty con nên việc hợp nhất cần rất nhiều thời gian
DNP
Nhựa Đồng Nai
22/04
Công ty kiểm toán AISC chưa hoàn thành xong báo cáo kiểm toán năm 2008
DPR
Cao su Đồng Phú
20/04
Công ty ñang ñược kiểm toán BCTC hợp nhất.
FPC
Full Power
Đơn vị kiểm toán chỉ có thể cung cấp báo cáo kiểm toán cho công ty sớm nhất vào ngày 15/04/2009
GMD GEMADEPT
17/04 29/04; 08/05 (lần 2)
Các công ty thành viên và công ty liên kết của Gemadept khá nhiều
HIS
Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa Sinh
17/04
Đơn vị kiểm toán chỉ có thể cung cấp báo cáo kiểm toán cho công ty sớm nhất vào ngày 14/04/2009
MTG MT Gas
25/04
Thay ñổi Tổng giám ñốc
PNC
Văn Hóa Phương Nam
20/04
Đơn vị thực hiện dịch vụ kiểm toán ñang kiểm tra ñối chiếu số liệu nên chưa thể phát hành báo cáo kiểm toán
ST8
Siêu Thanh
22/04
Đơn vị thực hiện dịch vụ kiểm toán ñang kiểm tra ñối chiếu số liệu nên chưa thể phát hành báo cáo kiểm toán
UNI
Viễn Liên
10/04
Do quyết toán thuế với Cục thuế TP. HCM nên tiến ñộ kiểm toán BCTC năm 2008 chậm hơn so với dự kiến.
VHC
Vĩnh Hoàn
23/04
Chưa nhận ñủ BCTC kiểm toán năm 2008 của các công ty con
BCTC năm 2009:
Tên doanh nghiệp
Giải trình
Mã chứng khoán
Gia hạn nộp
IFS
Thực phẩm quốc tế
15/04
Thay ñổi công ty kiểm toán; biến ñộng nhân sự của bộ phận kế toán do nhượng bán 70% cổ phần của một công ty con
VPK
Bao bì dầu thực vật
16/04; 30/04
Công ty kiểm toán xem xét hồi tố một số hạn chế nêu trong báo cáo kiểm toán 2008
CAD
Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản
20/04; 15/05
Tổng Giám ñốc ñi công tác nước ngoài và chờ kết quả kiểm toán
VNE Xây dựng ñiện Việt Nam
22/04
Chưa nhận ñủ BCTC của các công ty con và công ty liên kết
CYC Gạch men Chang yih
15/04 Người ñại diện pháp luật ñi công tác nước ngoài
HAS Xây lắp Bưu ñiện Hà Nội BT6
Bê tông 620 Châu Thới
22/04 Chưa nhận ñủ ñối chiếu công nợ 30/04 Chưa nhận ñủ BCTC của các công ty con
CNT Xây dựng và kinh doanh vật tư
19/04
Công ty kiểm toán cần thời gian hoàn thiện và chờ lấy dấu
Bảo Minh Đầu tư thương mại thủy sản
BMI ICF VKP Nhựa Tân Hóa
20/04 HĐQT và BKS có ý kiến chỉnh sửa BCTC 13/04 Chưa nhận ñủ ñối chiếu công nợ 30/04 Đang làm báo cáo kiểm toán quyết toán
PTC
Đầu tư và xây dựng Bưu ñiện
16/04
Chờ báo cáo kiểm tóa của công ty con; chờ cáo cáo kiểm toán và quyết ñịnh chi trả cổ tức của công ty liên kết
FPC
Full Power
18/04 Chưa ñối chiếu xong số liệu với các công ty con
GMD Đại lý Liên hiệp Vận chuyển
29/04
Việc tập hợp báo cáo kiểm toán năm 2009 của các công ty thành viên và công ty liên kết không kịp
BTP
Nhiệt ñiện Bà Rịa
19/04
Chờ xin ý kiến của Bộ tài chính hướng xử lý về vấn ñề chênh lệch tỷ giá
Phụ lục 08: Các doanh nghiệp có ý kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán ñối với
BCTC năm 2008, BCTC năm 2009.
BCTC năm 2008:
Tên doanh nghiệp
Stt
Bê tông 620 Châu Thới
Licogi 16
Cáp treo núi bà Tây Ninh
Thép Việt Ý
Tấm lợp VLXD Đồng Nai
BCTC hợp nhất x x x x x x
Mã chứng khoán BT6 DTT Kỹ nghệ Đô Thành VPK Bao bì dầu thực vật HTV Vận tải Hà Tiên LCG PVT Vận tải dầu khí SHC Hàng hải Sài Gòn TCM Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCT TPC Nhựa Tân Đại Hưng TTF Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành VIS VPL Du lịch và thương mại Vinpearl DCT DHA Đá Hóa An TRI
Nước giải khát Sài Gòn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
BCTC công ty mẹ x x x x x x x x x x x x
BCTC năm 2009:
Tên doanh nghiệp
Stt
BCTC công ty mẹ x x x x
BCTC hợp nhất x x x x x x x
Mã chứng khoán Bê tông 620 Châu Thới BT6 Chế biến hàng xuất khẩu Long An LAF Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex SAV Dược Hậu Giang DHG MHC Hàng Hải Hà Nội Nam Việt NVA Dầu Tường An TAC MCV Khai thác mỏ và Xây dựng PJT DVX DHA DIC VIP TTF VTO CNT
Vận Tải Xăng dầu ñường thủy Petrolimex Xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng Hóa An Đầu tư và thương mại DIC Vận tải xăng dầu VIPCO Tập ñoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành Vận tải xăng dầu Vitaco Xây lắp và kinh doanh vật tư
x x x x x x
x
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Phụ lục 09: Minh họa về sự khác biệt về kết quả kinh doanh giữa việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
ITA – TẬP ĐOÀN TÂN TẠO
Theo phương pháp hạch toán theo tiêu chuẩn của Việt Nam trong các năm từ 2007 trở
về trước, ITA ñã hạch toán doanh thu theo số tiền thực thu từ khách hàng. Số tiền cho thuê
ñất, nhà xưởng còn phải thu mà ITA cho phép khách hàng ñược trả góp trong 5 năm hoặc 10
năm ñã không thể hiện trên sổ sách kế toán. Từ năm 2005-2007 ITA ñược kiểm toán bởi
A&C, thực hiện kiểm toán theo VAS và E&Y thực hiện kiểm toán theo hệ thống quốc tế, vì
vậy ñã tồn tại hai báo cáo kiểm toán. Đến năm 2008, E &Y ñã thực hiện kiểm toán ITA theo
cả hai tiêu chuẩn VAS và IFRS. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: ITA chỉ ghi nhận doanh
thu theo số tiền thực thu, tuy nhiên theo chuẩn mực kế toán quốc tế do E&Y thực hiện kiểm
toán ñã ñược ñiều chỉnh lại ghi nhận doanh thu hết 1 lần ngay khi bàn giao ñất, nhà xưởng
và khoản tiền khách hàng thanh toán chậm trả ñược hạch toán vào khoản phải thu”.
Phụ lục 10: Tính so sánh BCTC của các doanh nghiệp cùng ngành. Ngành chứng khoán: AGR, HCM, SSI (cả 3 doanh nghiệp ñều ñược kiểm toán bởi
công ty kiểm toán E&Y).
AGR
HCM
SSI
Ghi chú
Các chính sách kế toán chủ yếu
x
x
Tiền và các khoản tương ñương tiền x
x
x
x
Các khoản phải thu
HCM công bốn thêm thông tư áp dụng trích lập dự phòng phải thu khó ñòi
x
x
x
Tài sản cố ñịnh hữu hình
x
x
x
Tài sản cố ñịnh vô hình
x
x
x
Phương pháp ñường thẳng
Khấu hao tài sản cố ñịnh
x
x
x
Phương pháp ñường thẳng
Thuê tài sản
x
-
-
AGR và SSI không thuyết minh
Chi phí trả trước
-
-
-
Phân loại khác nhau và cách trích dự phòng khác nhau
Đầu tư vào chứng khoán và dự phòng giảm giá chứng khoán
-
-
-
Các hợp ñồng mua lại và bán lại
HCM không công bố "các hợp ñồng mua lại"; AGR có nêu "dự phòng cụ thể"; phân bổ theo ñường thẳng;
x
x
x
Các khoản phải trả và chi phí trả trước
x
x
x
Trợ cấp thôi việc phải trả
AGR thuyết minh trong phần "Lợi ích nhân viên"
x
x
x
Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
x
x
-
AGR không thuyết minh
Cổ phiếu ngân quỹ
x
x
-
AGR không thuyết minh
Phân chia lợi nhuận
x
x
x
Ghi nhận doanh thu
SSI dùng từ "thu nhập từ kinh doanh chứng khoán", AGR và HCM dùng từ "doanh thu hoạt ñộng ñầu tư chứng khoán"
x
x
-
AGR dùng phương pháp ñích danh ñể tính giá vốn trái phiếu
Phương pháp tính giá vốn chứng khoán tự doanh bán ra
x
x
x
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngành ngân hàng: CTG (E&Y), STB (PriceWaterhouseCoopers), VCB (KPMG),
Stt
CTG
STB
VCB
1
Thu nhập lãi và chi phí lãi
Các giao dịch ngoại tệ
Các khoản cho vay và ứng trước của khách hàng
2 Dự phòng rủi ro tín dụng
Thu nhập phí và hoa hồng
Tiền và các khoản tương ñương tiền
3 Chứng khoán kinh doanh
Cáckhoản cho vay khách hàng
Các khoản ñầu tư (chứng khoán ñầu tư; góp vốn, ñầu tư dài hạn)
4 Chứng khoán ñầu tư
Các khoản cam kết tín dụng
Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng
5
Đầu tư
Các hợp ñồng mua lại và bán lại
Dự phòng cho các khoản mục ngoại bảng
6 Đầu tư vào công ty con
Tài sản cố ñịnh
Tài sản cố ñịnh hữu hình; khấu hao
7 Đầu tư vào công ty liên doanh Thuê tài sản cố ñịnh
Tài sản cố ñịnh vô hình; khấu hao
Vàng
8 Đầu tư vào công ty liên kết
Tiền của khách hàng và chứng chỉ tiền gửi
9 Đầu tư góp vốn dài hạn khác
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tiền và các khoản tương ñương tiền
10 Tài sản cố ñịnh hữu hình
Các khoản dự phòng
Vốn và cad quỹ
Doanh thu
11 Tài sản cố ñịnh vô hình
Dự phòng trợ cấp thôi việc
Chi phí lãi
12 Thuê tài sản
Thuế
Các bên liên quan
13 Bất ñộng sản ñầu tư
Các khoản thanh toán thuê hoạt ñộng
14 Khấu hao
Chia cổ tức
Thuế
Các công ty liên quan
15 Ghi nhận doanh thu và chi phí
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Báo cáo bộ phận
16 Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
Các khoản mục ngoại bảng
17 Thuế thu nhập doanh nghiệp
18
Tiền mặt và các khoản tương ñương tiền
19 Tài sản ủy thác quản lý giữ hộ
20
Dự phòng cho các cam kết ngoại bảng
21 Các hợp ñồng phái sinh tiền tệ
22 Cấn trừ
23 Sử dụng các ước tính
24 Lợi ích của nhân viên
Ngành bất ñộng sản: SJS (A&C), HAG (E&Y), LCG (ASC)
HAG LCG SJS
Ghi chú
Các chính sách kế toán chủ yếu
X
x
x
Tiền và các khoản tương ñương tiền
-
-
-
Các khoản phải thu
LCG dự phòng các khoản phải thu quá hạn từ 3 tháng và chỉ nêu nguyên tắc lập dự phòng
-
-
-
Hàng tồn kho
HAG: Bình quân gia quyền, giá thấp hơn giữa giá thành và giá trị thuần; LCG: thực tế ñích danh, giá thấp hơn giữa gốc hoặc giá trị thuần; SJS: Bình quân gia quyền, giá gốc
-
-
-
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
HAG: lỗ ước tính do giảm giá; LCG:chênh lệch giá gốc lớn hơn giá trị thuần; SJS: không nêu số năm phân bổ
x
x
x
Tài sản cố ñịnh
-
-
-
Khấu hao TSCĐ
Phương pháp ñường thẳng tuy nhiên thời gian khác nhau; HAG: quyền sử dụng ñất khấu hao 45 năm; LCG: không khấu hao QSD ñất; SJS:
x
x
-
HAG không thuyết minh
Bất ñộng sản ñầu tư
-
-
-
HAG, LCG và SJS thuyết minh khác nhau
Đầu tư tài chính
-
-
-
Chi phí ñi vay
Việc vốn hóa chi phí ñi vay ñược thuyết minh khác nhau. HAG: hình thành tài sản, có nêu ngưng và ngừng vốn hóa; LCG: vốn hóa lãi vay, phụ trội hoặc chiết khấu trái phiếu, chi phí khác; SJS: quá trình XDCB quá 12 tháng.
x
-
x
Chi phí trả trước
SJS không thuyết minh
x
x
Các khoản phải trả và chi phí trả trước x
x
-
-
HAG và SJS không thuyết minh
Dự phòng các khoản phải trả
x
-
x
SJS không thuyết minh
Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
x
x
x
HAG, LCG và SJS thuyết minh khác nhau
Phân chia lợi nhuận
-
-
-
Ghi nhận doanh thu
x
x
x
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
-
-
LCG và SJS thuyết minh khác nhau
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Ngành thủy sản: AGF (BDO), MPC (A&C), ICF (CA&A)
AGF
ICF MPC
Ghi chú
Các chính sách kế toán chủ yếu
x
x
x
Tiền và các khoản tương ñương tiền
x
x
x
Nguyên tắc chuyển ñổi ngoại tệ
Thực hiện theo thông tư 201/2009/TT-BTC
-
x
x
Các khoản phải thu
AGF không thuyết minh
-
x
-
Dự phòng nợ phải thu khó ñòi
x
x
x
Hàng tồn kho
Bình quân gia quyền; kê khai thường xuyên
x
-
x
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
AGF, MPC: chênh lệch giá trị thuần và giá gốc; ICF: phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị
x
x
x
Tài sản cố ñịnh
-
-
-
Khấu hao TSCĐ
Phương pháp ñường thẳng nhưng thời gian khác nhau
x
x
-
Chi phí ñi vay
MPC: quá trình XDCB kéo dài hơn 12 tháng mới ñược vốn hóa
-
x
x
Đầu tư tài chính
AGF không thuyết minh
-
x
x
Các khoản phải trả và chi phí trả trước
AGF không thuyết minh
x
x
x
Dự phòng các khoản phải trả
x
x
x
Ghi nhận vốn chủ sở hữu
x
-
x
Ghi nhận doanh thu
ICF thuyết minh rất chung chung
x
x
x
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Phụ lục 11: Danh sách công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán BCTC năm 2009
cho doanh nghiệp niêm yết
STT
Tên doanh nghiệp kiểm toán
Tên viết tắt
Số lượng KTV tròn 2 năm kinh nghiệm trở lên
Vốn ñiều lệ (tỷ ñồng)
Năm thành lập
Deloitte VN
1
9,07
1991
29
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
AASC
2
9,6
1993
31
Cty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán VN
Công ty TNHH Grant Thornton VN
3
1993
7
Công ty TNHH KPMG
KPMG
1994
4
19
5
Công ty TNHH PriceWater HouseCooper VN
20,8 1,3 triệu USD 1,8 triệu USD
1994
PWC VN
9
6
4,6
1994
AISC
15
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học
7
1995
AFC
6
18
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán
8
1995
AAC
2
10
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
9
1999
CPA HN
2
8
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
2000
AS
2
7
10 Công ty TNHH Kiểm toán AS
2001
VAE
3
8
11 Công ty TNHH Kiểm toán & Định giá VN
ACA Group
2001
3
8
12 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
2001
DTL
2
10
13 Công ty TNHH Kiểm toán DTL
2001
IFC
3
7
14 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Quốc tế (IFC)
2001
AA
5
7
15 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ AA (AA)
2002
ASNAF
3
8
16 Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF VN
29,7
17
2002
17 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2002
ICA
3
9
18 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
7
2002
Vietland
5
19 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đất Việt
2003
Vietvalue
3,2
7
20 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt
2003
Thanglong
2
7
21 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
2003
VAAC
2
7
22 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán VN
2003
CA & A
3
9
23 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán CA&A
2003
VN Audit
2
7
24 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn VN
2003
A &C
7,7
38
25 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C
2004
CPA VN
4,5
11
26 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
2004
Nexia
3
8
27 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA
2005
2
7
28 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nhất
7
2006
ATAX
2
29 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế
2006
UHY
2
10
30 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
2006
SaoViet
2
7
31 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
9
VietAuditors
2006
2,5
32 Công ty TNHH Kiểm toán và Đầu tư Tài chính Nam Việt
7
2006
AVA
3
33 Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán VN
2007
Anphu
2
7
34 Công ty TNHH Kiểm toán An Phú
2007
AASCN
2
8
35
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt
8
2007
AAT
2
36 Công ty TNHH Kiểm toán, Kế toán và tư vấn Thuế AAT
2007
AVINA
2
7
37 Công ty TNHH Tư vấn Thuế Kế toán và Kiểm toán VN
38
2
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam
AASCS
2007
16
Phụ lục 12: Minh họa về tính bất nhất trong ý kiến kiểm toán của 4 doanh nghiệp xi măng
Nội dung tình huống
Ghi nhận của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp
Mã chứng khoán
Số tiền (tỉ ñồng)
Ý kiến kiểm toán
Công ty kiểm toán thực hiện
KPMG
Vinaconex VCG
(26,677)
Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh trong giai ñoạn xây dựng Nhà máy Xi măng Cẩm Phả và Trạm nghiền Xi măng Cẩm Phả do ñánh giá lại các khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ
Ngoại trừ (hạch toán vào chi phí tài chính)
Vốn hóa vào dự án. Theo nguyên tắc phù hợp giữa việc ghi nhận doanh thu và chi phí, khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái ñược coi như một khoản chi phí hình thành tài sản chuyển giao cấu thành nên chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ có phát sinh doanh thu từ việc chuyển giao tài sản sang tài sản sang CTCP Xi măng Cẩm Phả…"
BTS
38,05 VACO
Xi măng Bút Sơn
Vốn hóa vào dự án. Ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái vào tăng vốn chủ sở hữu
Chấp nhận toàn phần
Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh trong giai ñoạn xây dựng Dây chuyền 2 Xi măng Bút Sơn do ñánh giá lại các khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ
BCC
Vốn hóa vào dự án
AASC
Xi măng Bỉm Sơn
(13,860)
Khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái do vay ñầu tư dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn
Chấp nhận toàn phần
HT1
74 A&C
Xi măng Hà Tiên 1
Khoản chênh lệch tỷ giá hối ñoái do vay ñầu tư cho gói thiết bị số 1, Dự án Xi măng Bình Phước
Chấp nhận toàn phần
Cấn trừ một phần khoản chênh lệch tỷ giá (do vay ngân hàng và trả nợ người bán bằng ngoại tệ) và hạch toán phần lại vào chi phí còn tài chính/thu nhập khác trong kỳ
Phụ lục 13: Minh họa về cách vai trò của kiểm toán trong 2 trường hợp của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết và công ty Cổ phần Cơ Khí Bình Triệu
Trường hợp của BBT:
Theo kết luận tại biên bản kiểm tra của ñoàn thanh tra UBCK về việc duy trì ñiều
kiện niêm yết cổ phiếu, thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết của BBT thì A&C - ñơn vị
kiểm toán BCTC của BBT năm 2005, kiểm toán viên ñã không cẩn trọng trong việc kiểm
toán BCTC. Cụ thể, kiểm toán viên không ñưa khoản loại trừ chi phí quảng cáo vào BCTC
kiểm toán năm 2005. Ngoài ra, A&C cũng không có thư quản lý sau kiểm toán.
Về công tác kiểm toán của AISC - ñơn vị kiểm toán BBT hai năm 2006 và 2007,
ñoàn thanh tra ñánh giá, các ý kiến loại trừ của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán là
thông tin không ñầy ñủ, gây hiểu nhầm cho nhà ñầu. Kết quả kinh doanh năm 2006 của BBT
sau khi hồi tố chênh lệch rất lớn, từ lãi sang lỗ, kiểm toán viên ước lượng ảnh hưởng các
khoản ngoại trừ ñều có thể ảnh hưởng trọng yếu ñến kết quả kinh doanh, nhưng chưa nêu rõ
trong báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, ñoàn thanh tra cũng ñánh giá một số khiếm khuyết khác
như: BCTC ñược kiểm toán năm 2007 có một số khoản ñiều chỉnh hồi tố từ năm 2006,
nhưng thư kiểm toán ñã không nêu rõ vấn ñề này; AISC không cung cấp thư quản lý theo
hợp ñồng kiểm toán năm 2006; AISC không thông báo ngay cho UBCK khi phát hiện tại
BBT có những sai phạm trọng yếu.
UBCK phạt BBT tổng cộng 90 triệu ñồng, hạn chế thời gian giao dịch (chỉ giao dịch
phiên 3) vì kết quả kinh doanh nhiều năm có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán, chưa
thực hiện ñầy ñủ việc báo cáo và công bố thông tin bất thường. A&C và AISC ñã bị UBCK
khiển trách do việc kiểm toán BCTC của BBT do hai công ty trên thực hiện có nhiều sai sót.
UBCK cũng ra quyết ñịnh không chấp thuận tư cách kiểm toán viên ñược chấp thuận 2 năm
(2009 và 2010) ñối với 2 kiểm toán viên của A&C và 2 kiểm toán viên của AISC. UBCK
yêu cầu hai công ty phải rà soát chấn chỉnh quy trình nội bộ nhằm ñảm bảo việc tuân thủ các
chuẩn mực kiểm toán và ñảm bảo chất lượng của các báo cáo kiểm toán. Trường hợp còn ñể
xảy ra những sai sót ảnh hưởng ñến quyền lợi của nhà ñầu tư, UBNK sẽ xử lý nghiêm theo
quy ñịnh của pháp luật.
Trường hợp công ty BTC:
Công ty Kiểm toán AA ñưa ra ý kiến :“Không ñủ cơ sở ñưa ra ý kiến ñối với BCTC
năm 2008 của BTC”. AA ñã rất thận trọng vì lý do chính mà họ không ñưa ra ý kiến với
BCTC của BTC là do số dư ñầu năm của BCTC ñược kiểm toán bởi một công ty khác, với ý
kiến kiểm toán viên là chấp nhận từng phần. Theo quy ñịnh, kiểm toán viên vào sau phải
xem lại số dư ñầu kỳ, xem có sai trọng yếu hay có ý kiến ñiều chỉnh báo cáo cũ không?
Trong trường hợp doanh nghiệp không chấp nhận ñiều chỉnh thì tùy mức ñộ ảnh hưởng của
vấn ñề mà kiểm toán viên ñưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay không chấp nhận. Kiểm
toán viên không xem xét lại BCTC trước ñó, nếu có sai sót xảy ra sẽ liên ñới chịu trách
nhiệm. Chính vì thế, AA giữ thế thủ khi không ñưa ra ý kiến với BCTC năm 2008 của BTC,
sợ gặp phải vụ việc như BBT.
Việc công ty kiểm toán vì lý do chưa làm rõ một số khoản ngoại trừ trong BCTC năm
2007 mà không ñưa ra ý kiến với BCTC năm 2008 là làm thiệt thòi cho BTC. Trong trường
hợp này, công ty có thể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các khoản ngoại trừ ñể ñưa ra ý
kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến có ngoại trừ.
Hậu quả là BTC không ñược tiếp tục niêm yết trên HSX do vi phạm Điểm h Khoản 1
Điều 14 Nghị ñịnh 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Điểm 1.8
Khoản 1 Điều 17 Chương IV Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại HSX: ‘Tổ chức kiểm toán
có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến ñối với báo cáo tài chính năm gần nhất
của tổ chức niêm yết’..
Phụ lục 14:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
-----oOo-----
Kính gửi: Quý Anh/ Chị
Xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời giúp tôi một số câu hỏi trong phiếu
thu thập thông tin này ñể tôi có thêm cơ sở hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cam kết chỉ dùng thông tin này cho mục ñích làm luận văn, không dùng cho bất cứ mục
ñích nào khác làm ảnh hưởng ñến quý vị.
Chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Nguyễn Chí Công
Học viên cao học khóa 16- Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
------oOo-----
Anh /chị vui lòng cho biết một số thông tin chung về mình:
- Họ và tên:
- Nghề nghiệp:
- Thời gian tham gia ñầu tư chứng khoán:
- Tài khoản chứng khoán mở tại:
Sau ñây là nội dung câu hỏi ñể thu thập thông tin:
1. Bạn là nhà ñầu tư theo trường phái nào?
a. Phân tích kỹ thuật
b. Phân tích cơ bản
c. Tâm lý ñám ñông
d. Không theo trường phái nào
2. Lớp học về kế toán mà bạn ñã tham gia trong thời gian:
a. Dưới 6 tháng
b. Từ 7 tháng ñến dưới 1 năm
c. Trên 1 năm
d. Chưa học
3. Khi tham gia các lớp học về thị trường chứng khoán, các vấn ñề bạn quan tâm là gì?
a. Xu hướng sắp tới
b. Pháp luật về thị trường chứng khoán
c. Bí quyết ñể thành công trên TTCK
d. Hiểu và phân tích báo cáo tài chinh của doanh nghiệp
e. Ý nghĩa của các chỉ số tài chính như EPS, P/E, ROE, ROA,…
4. Kênh thông tin bạn có thể nhận ñược BCTC của doanh nghiệp niêm yết? Bạn có thể
chọn hơn 1 câu trả lời.
a. Trang web và ấn phẩm của Sở Giao dịch
b. Trang web của công ty
c. Trang web của công ty chứng khoán
d. Các trang tin tức chứng khoán như CafeF, Vietstock, Cophieu68,…
e. Diễn ñàn chứng khoán như F319, Vietstock, Vietsec,…
f. Báo giấy
g. Khác
5. Bạn có bao giờ liên lạc với doanh nghiệp niêm yết ñể hỏi về các thông tin trên BCTC
hay không?
a. Có
b. Không
6. Khi quyết ñịnh ñầu tư vào một cổ phiếu niêm yết, bạn có xem xét BCTC của doanh
nghiệp này không?
a. Có
b. Không
7. Nếu có, các loại BCTC mà bạn tìm hiểu là: (Bạn có thể chọn hơn 1 câu trả lời.)
a. Bảng cân ñối kế toán
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
d. Thuyết minh BCTC
8. Mục ñích sử dụng BCTC của bạn là gì?
a. Để xem xét doanh thu, lợi nhuận, EPS
b. Để xem xét tài sản, công nợ, nguồn vốn
c. Để xem xét dòng tiền
d. Tất cả 3 ý trên
9. Theo bạn, hiện nay doanh nghiệp cung cấp BCTC chủ yếu cho ñối tượng nào?
a. Cơ quan thuế
b. Chủ nợ, ngân hàng
c. Ban lãnh ñạo doanh nghiệp
d. Nhà ñầu tư
10. Yêu cầu cơ bản nào của thông tin kế toán bạn thấy quan trọng hơn:
Yêu cầu
Ghi chú
Tầm quan trọng
Trung thực
Khách quan
Đầy ñủ
Kịp thời
Dễ hiểu
Có thể so sánh
Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 6 (trong ñó 1 là quan trọng nhất, 6 là kém quan trọng nhất)
11. Bạn hãy sắp xếp các ñặc tính BCTC mà bạn cho là quan trọng hơn:
Yêu cầu
Ghi chú
Tầm quan trọng
Kịp thời cho việc ra quyết ñịnh, số liệu có thể không chính xác
Phản hồi kết quả kinh doanh trong quá khứ
Dự báo kết quả kinh doanh trong tương lai
Trình bày số liệu trung thực, có thể trễ so với thời hạn công bố
Số liệu hoàn toàn có thể kiểm tra ñược
Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 5 (trong ñó 1 là quan trọng nhất, 5 là kém quan trọng nhất)
12. Trong năm 2008, rất nhiều doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh sau kiểm toán
có chênh lệch rất lớn. Theo bạn, nguyên nhân là do:
a. Ban ñiều hành gian lận
b. Sai sót của bộ phận kế toán
c. Trình ñộ của kiểm toán viên rất tốt
d. Quy ñịnh và xử phạt của UBCK chưa nghiêm
13. Hiện tượng này vẫn còn trong năm 2009 và 6 tháng ñầu năm 2010 bao gồm cả các
doanh nghiệp lớn như STB, ITA, QCG… Theo bạn, tính trung thực của BCTC:
a. Rất thấp, hoàn toàn không ñáng tin cậy
b. Khá thấp, chỉ tin một phần
c. Trung bình, lúc tin lúc không
d. Cao, sai lệch chỉ một số ít, nhìn chung là trung thực.
14. Các doanh nghiệp có chủ ñộng áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau ñể “làm
ñẹp” BCTC hay không?
a. Có
b. Không
c. Không chắc chắn
15. Theo quy ñịnh, BCTC quý và BCTC năm phải công bố trong thời gian 25 ngày và
100 ngày kể từ ngày kết thúc quý, năm. Theo bạn, thời hạn công bố này:
a. Là khá dài. Hiện nay công nghệ thông tin ñã phát triển mạnh.
b. Là phù hợp.
c. Là khá ngắn. Nên cho phép doanh nghiệp công bố trễ hơn ñể tránh sai sót.
16. BCTC hiện nay có ñủ thông tin ñể bạn ra quyết ñịnh hay không?
a. Đầy ñủ
b. Chưa ñầy ñủ
c. Hoàn toàn không ñầy ñủ
17. Theo quy ñịnh, doanh nghiệp phải công bố BCTC quý, BCTC giữa niên ñộ, BCTC
năm. Theo bạn, có cần công bố BCTC tháng hay không?
a. Có
b. Không
18. BCTC bao gồm Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Theo bạn, có cần công bố thêm một hay nhiều
loại báo cáo nào khác không?
a. Không
b. Có (Xin ñề nghị:………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………...)
19. Khi sử dụng BCTC ñể so sánh tình hình kinh doanh giữa 2 doanh nghiệp cùng ngành,
bạn có gặp khó khăn hay không?
a. Không
b. Có, các báo cáo này không áp dụng cùng chuẩn mực kế toán
c. Có, các báo cáo này không trình bày giống nhau các chỉ tiêu
d. Có(Xin nêu ra: ………………………………………………………………..........
……………………………………………………………………………………..)
20. Nếu một doanh nghiệp công bố ñồng thời 2 BCTC dựa trên 2 hệ thống chuẩn mực kế
toán (Việt Nam và quốc tế), mà có sự khác biệt ñáng kể, bạn sẽ tin vào BCTC nào?
a. Lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế
b. Lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
c. Lập theo chuẩn mực nào cũng ñược, bạn có khả năng phân tích
d. Bạn sẽ không ñầu tư vào những doanh nghiệp này
21. Bạn nhận xét thế nào về tính ñộc lập của Ban kiểm soát với Ban giám ñốc:
a. Tính ñộc lập rất cao
b. Tính ñộc lập khá cao
c. Tính ñộc lập thấp
d. Tính ñộc lập rất thấp
22. Theo thống kê của UBCK, hơn 50% doanh nghiệp chậm nộp BCTC, nếu ñược nhận
ñịnh về ñiều này, nguyên nhân nào bạn nghĩ ñến nhiều nhất?
a. Do thời hạn nộp báo cáo quá ngắn
b. Do doanh nghiệp tập trung sản xuất kinh doanh nên không kịp làm báo cáo
c. Do kết quả kinh doanh không tốt nên không muốn công bố sớm
d. Do kết quả kinh doanh không tốt nên phải ñiều chỉnh số liệu
23. Bạn nhận xét thế nào về tính ñộc lập giữa kiểm toán viên với doanh nghiệp?
a. Tính ñộc lập rất cao
b. Tính ñộc lập khá cao
c. Tính ñộc lập thấp
d. Tính ñộc lập rất thấp
24. Theo bạn, BCTC ñã ñược kiểm toán thì:
a. Hoàn toàn chính xác
b. Vẫn còn chứa ñựng sai sót, nhưng không ñáng kể
c. Vẫn còn chứa ñựng gian lận
25. Bạn nghĩ gì về báo cáo kiểm toán của một doanh nghiệp có ngoại trừ?
a. Vẫn ñầu tư, rủi ro thấp vì chỉ loại trừ một phần
b. Không ñầu tư, rủi ro cao vì doanh nghiệp cố tình che dấu
c. Không ñầu tư, rủi ro cao vì trách nhiệm của kiểm toán không ñầy ñủ
26. Nếu BCTC qua kiểm toán có ngoại trừ, doanh nghiệp phải giải trình với UBCK. Theo
bạn, hiện nay các giải trình này:
a. Dễ hiểu và ñáng tin cậy
b. Dễ hiểu nhưng không ñáng tin cậy
c. Khó hiểu nhưng có thể tin cậy
d. Khó hiểu và không thể tin cậy
e. Bạn không quan tâm ñến các giải trình này.
27. Vụ bê bối BCTC của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết thuộc trách nhiệm của ai?
Yêu cầu
Ghi chú
Mức trách nhiệm
Ban Giám ñốc công ty
Ban Kiểm soát công ty
Kế toán trưởng công ty
Công ty kiểm toán và kiểm toán viên
Xin ñánh số thứ tự từ 1 ñến 5 (trong ñó 1 là chịu trách nhiệm cao nhất, 5 là chịu trách nhiệm thấp nhất)
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
28. Doanh nghiệp cần làm gì ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của bạn?
a. Xây dựng trang web, cập nhật ñầy ñủ và kịp thời thông tin BCTC
b. Người ñại diện công bố thông tin phải trả lời tất cả các câu hỏi của nhà ñầu tư
về thông tin kế toán của doanh nghiệp.
c. Thường xuyên tổ chức hội thảo tiếp xúc với nhà ñầu tư ñể cung cấp thông tin.
d. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bất kỳ sự sai lệch ñáng kể nào về BCTC.
29. Khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thay ñổi
ñáng kể. Vậy theo bạn:
a. Cần phải sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế ñể thu hút
nhà ñầu tư nước ngoài
b. Cần phải sửa ñổi chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với quốc tế ñể số liệu
chính xác hơn.
c. Không cần sửa ñổi vì nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển
d. Không cần sửa ñổi vì nếu doanh nghiệp nào muốn niêm yết ở nước ngoài thì
áp dụng chuẩn mực quốc tế.
30. Có nên thiết lập các quy ñịnh riêng về kế toán, kiểm toán và thuế cho các doanh
nghiệp niêm yết hay không?
a. Có, rất cần thiết
b. Có cũng ñược, không có cũng ñược
d. Không cần thiết
Phụ lục 15: Danh sách các doanh nghiệp có mã chứng khoán trong luận văn này
Tên công ty
Mã chứng khoán
AAM Công ty cổ phần Thủy sản Mekong ABT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Công ty Cổ phần Cát Lợi
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết Công ty cổ phần Cơ khí Bình Triệu Công ty cổ phần Nước giải khát Tribeco
AGR BMC Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định CLC CTG Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam DHC Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre DQC Công ty cổ phần Bóng ñèn Điện Quang GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn HAG Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HCM Công ty cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HT1 ICF KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty cổ phần LILAMA 10 L10 LCG Công ty cổ phần LICOGI 16 MPC Công ty Cổ phần Tập ñoàn Thủy hải sản Minh Phú Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PET Công ty cổ phần văn hoá Phương Nam PNC Công ty cổ phần Nhiệt ñiện Phả Lại PPC Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà SJS Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ TSC VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Công ty Cổ phần VINCOM VIC Công ty cổ phần Container Việt Nam VSC VTB Công Ty Cổ Phần Điện tử Tân Bình BBT BTC TRI BCC Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn BTS VCG Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam