Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút FDI từ cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là mức độ ảnh hưởng của FDI từ các quốc gia thành viên AEC tới hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trở ngược lại các quốc gia thành viên. Đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI từ AEC nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực của FDI đến hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút FDI từ cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT FDI TỪ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
- Hà Nội 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thu hút FDI từ cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 60340121 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung Người hướng dẫn: PGS,TS Vũ Thị Kim Oanh
- Hà Nội 2017
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh. Các số liệu, bảng biểu được sử dụng để nghiên cứu, phân tích, nhận xét trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn trong bài và trong danh mục tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trong giáo trình, tác phẩm, tạp chí và website và được trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình khác dưới bất cứ hình thức nào. Nếu phát hiện bất cứ sự gian lận nào, tác giả xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nhung
- 5 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS,TS Vũ Thị Kim Oanh – trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, người đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa sau Đại học, các thầy cô giảng dạy chuyên ngành Kinh doanh thương mại Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa t inh thần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nhung
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH Biểu đồ Bảng Bảng 1: FDI tại Việt Nam theo đối tác trong AEC......................................................40 Bảng 2: FDI tại Việt Nam theo đối tác đầu tư (Lũy kế các dự án hiệu lực đến ngày 20/12/2016)......................................................................................................................42 Bảng 3: FDI từ AEC vào Việt Nam theo hình thức đầu tư lũy kế đến 31/12/2016....43
- 8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ASEAN Comprehensive 1 ACIA Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN Investment Agreement 2 AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN Framework Agreement on the Hiệp định khung về Khu vực đầu tư 3 AIA ASEAN Investment Area ASEAN Agreement for the Promotion Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ 4 AIGA and Protection of Investments đầu tư ASEAN Trade in Goods Hiệp định thương mại hàng hóa 5 AITGA Agreement ASEAN Associations of South-East of 6 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nation 7 BOT Build-Operate-Transfer Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao 8 BTO Build-Transfer-Operate Xây dựng – Chuyển giao – Vận hành 9 BT Build-Transfer Xây dựng – Chuyển giao 10 FDI Foreign direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do 12 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Organization for Economic Co- 13 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế operation and Development 14 TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia 16 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT 1 CNHT Công nghiệp hỗ trợ
- 9 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thành lập năm 2015 được kỳ vọng là sẽ xây dựng nên một thị trường và cơ sở thống nhất dành cho các quốc gia thành viên ASEAN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ASEAN trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Một trong những mục tiêu mà AEC hướng tới là tự do lưu chuyển đầu tư nội khối, mục tiêu này được đánh giá là có ảnh hưởng tới môi trường đầu tư kinh doanh của các quốc gia thành viên cũng như toàn bộ khối. Bài Luận văn nghiên cứu vấn đề thu hút FDI từ AEC vào Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên. Qua quá trình nghiên cứu bài luận văn đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, đặc điểm có liên quan về FDI và xuất, nhập khẩu của nước nhận đầu tư trong môi trường của Cộng đồng kinh tế. Nêu ra và phân tích các lý thuyết về ảnh hưởng của FDI tới xuất nhập khẩu thông qua các lý thuyết cổ điển và suy luận logic dựa trên lý thuyết này, cho thấy mức độ ảnh hưởng được xem xét trên 3 phương diện về kim ngạch; cơ cấu và thị trường xuất, nhập khẩu. Thứ hai, phân tích thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ AEC thông qua các cam kết, thực tiễn thực thi các cam kết này của Việt Nam về ưu đãi dành cho nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh và hoạt động tại Việt Nam, bên cạnh việc tổng hợp số liệu về FDI, xuất, nhập khẩu trong giai đoạn từ năm 2005 – 2016 để so sánh, phân tích, suy luận về mức độ ảnh hưởng của FDI nội khối tới tình hình xuất, nhập khẩu của Việt Nam tới các quốc gia thành viên. Phân tích, chỉ ra được các nhân tố và thực trạng bao gồm tính tích cực và tiêu cực của các nhân tố này và ảnh hưởng của chúng tới hoạt động xuất, nhập khẩu. Thứ tư, thông qua các nguyên nhân tạo nên thực trạng về ảnh hưởng của FDI từ AEC đến hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam cùng với các mục tiêu và định hướng trong tương lai của nước ta về vấn đầu tư nước ngoài, xuất
- 10 khẩu và nhập khẩu nói chung và định hướng cho các nước thành viên AEC nói riêng, tác giả đã đưa ra một số các giải pháp dưới góc độ Chính phủ và doanh nghiệp nhằm tăng cường thu hút FDI phát huy được ảnh hưởng tích cực của các nhân tố tốt và hạn chế những nhân tố xấu tới hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Giải pháp cũng được dựa trên Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 20112020, định hướng đến 2030 của Nhà nước trước tình hình kinh tế thế giới, khu vực, Việt Nam và trước tình hình hội nhập của Việt Nam trong AEC.
- 11 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thức hình thành vào ngày 31/12/2015 sau khi lãnh đạo 10 nước thành viên chính thức thông qua bản tuyên bố thành lập Cộng đồng ASEAN ngày 22/11/2015 tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27 tại Kuala Lumpur, đánh dấu một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực ASEAN với rất nhiều những cam kết, mục tiêu và hiện thực hóa đã được thực hiện trong cả một quá trình dài từ khi thành lập ASEAN (năm 1992) tại Singpore cho tới nay. Theo tóm lược về AEC của trung tâm WTO, một trong những mục tiêu mà AEC đặt ra là tự do lưu chuyển hàng hóa, tự do lưu chuyển dịch vụ, tự do lưu chuyển đầu tư, tự do lưu chuyển vốn và tự do lưu chuyển lao động có tay nghề. Như vậy AEC được kỳ vọng là sẽ mang lại những lợi ích về kinh tế cho các doanh nghiệp ở các quốc gia trong khu vực ASEAN khi mà AEC sẽ là một khu vực thị trường chung rộng lớn, hàng hóa được tự do lưu chuyển trong nội khối với việc dỡ bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và tự do hóa đầu tư. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ có cơ hội tốt hơn để đẩy mạnh hoat động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đến các quốc gia nội khối. Với việc chú trọng vào vấn đề tự do hóa đầu tư, AEC được kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam thu hút được nhiều hơn và chất lượng hơn các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các quốc gia trong khu vực kết hơp với thực tế ASEAN là nguồn cung FDI quan trọng của Việt Nam, đồng thời cũng là cầu nối cho nhiều khoản đầu tư của các công ty đa quốc gia có trụ sở tại ASEAN. Tuy nhiên, hiện nay, việc thu hút FDI từ các quốc gia trong AEC tới Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và thách thức khi nước ta phải cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực. Từ khi gia nhập ASEAN từ năm 1995 cho đến nay, các quốc gia thành viên trong khu vực luôn được đánh giá là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt
- 12 Nam trong hoạt động thương mại quốc tế, khi mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đến các quốc gia nội khối không ngừng có những chuyển biến tích cực. Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) với quy mô hơn 600 triệu dân, tổng GDP gần 3.000 tỷ USD và các cam kết mạnh mẽ, có lộ trình về thương mại, đầu tư… sẽ tác động mạnh hơn nữa đến quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên. Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu từ cho phát triển kinh tế là một vấn đề vô cùng quan trọng. FDI giữ vai trò quan trọng là nguồn cung cấp vốn ngoại tệ cho nước nhận đầu tư , FDI ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trực tiếp là hoạt động thương mại quốc tế (bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu) của quốc gia đó. Và Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ. Vì vậy để nhận biết được tầm quan trọng, mối liên hệ giữa các vấn đề liên quan: thu hút FDI từ các quốc gia AEC và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đến các quốc gia này trong thời điểm Cộng đồng kinh tế AEC mới được thành lập và chính thức hoạt động trong hơn một năm qua, tôi chọn đề tài luận văn của mình là: “Thu hút FDI từ Cộng đồng kinh tế ASEAN và ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên” 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề về ảnh hưởng của hoạt động FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu được nói tới trong bài khóa luận “Mối quan hệ giữa FDI và hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam” (Lại Thị Thu Huyền, 2010, Đại học Ngoại thương). Bài khóa luận chỉ ra sơ bộ về tác động qua lại giữa hai nhân tố là FDI và xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2010 và đưa ra các giải pháp nhằm thu hút FDI và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trên cơ sở điều chỉnh mối quan hệ giữa FDI và xuất nhập khẩu. Luận văn “Mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” (Đào Định Phương, 2013 Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh), kiểm định
- 13 mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, cụ thể là tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng kim ngạch xuất khẩu (EXP), dựa theo số liệu thống kê từ quý I năm 2000 đến quý IV năm 2013. Nghiên cứu đã chỉ ra trong ngắn hạn FDI chưa có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay gia tăng xuất khẩu nhưng trong dài hạn, cả FDI và EXP đều có tương quan dương đến GDP. Luận văn “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam” (Vũ Thị Vịnh, 2013, Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh), nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô được xem xét là: quy mô thị trường (GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất, lạm phát (CPI) với dữ liệu được tổng hợp theo quý trong thời gian từ năm 20002012 và sử dụng kỹ thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả Granger Causality, kiểm định Var để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn, kiểm định đồng liên kết (Johansen Cointegration Test) để phân tích mối quan hệ trong dài hạn cho thấy mối tương quan ý nghĩa giữa FDI và DGP, tỷ giá, độ mở thị trường, lãi suất, lạm phát ngoại trừ yếu tố tỷ giá. Trong ngắn hạn FDI có tác động nhân quả tới CPI, độ mở thị trường và ngược lại. Như vậy, từ các nghiên cứu trước, có thể thấy việc thu hút FDI sẽ có mối liên hệ trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Vấn đề về thu hút hoạt động FDI trong cộng đồng kinh tế ASEAN đã được đề cập đến trong bài luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN: thực trạng, khuyến nghị cho Việt Nam sau khi gia nhập c ộng đồng kinh tế ASEAN” (Nguyễn Ngọc Ánh, 2016, Đại học Ngoại thương) và “ Thực trạng, giải pháp thúc đẩy đầu tư nội khối ASEAN sau khi thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN” (Nguyễn Thị Thùy, 2016, Đại học Ngoại thương), cho thấy thực trạng về tình hình thu hút FDI từ các quốc gia ASEAN cũng như đưa ra các giải pháp
- 14 để đẩy mạnh việc thu hút FDI sau khi Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập Hoạt động thu hút FDI được thúc đẩy bằng cam kết về tự do hóa đầu tư trong AEC của các quốc gia thành viên, Bài nghiên cứu “Tự do hóa đầu tư trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam” (Nguyễn Thị Minh Phương, 2014, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN) đã chỉ ra sự tham gia của Việt Nam và AEC trong lĩnh vực tư do hóa đầu tư thông qua việc phân tích: (i) các cam kết và việc thực hiện cam kết của Việt nam trong Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA); (ii) thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN, từ đó đưa ra một số cơ hội và thách thức mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự do hóa đầu tư. Bài luận văn được viết trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) mới chính thức được hình thành hơn một năm, là giai đoạn Việt Nam nên đánh giá lại việc thu hút FDI cũng như sự ảnh hưởng của nó tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên trong cộng đồng. Bài luận văn được coi như là nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong cộng đồng kinh tế và ảnh hưởng của FDI đến xuất, nhập khẩu, luận văn có mục đích đi sâu vào phân tích các vấn đề sau: Thứ nhất, Mức độ ảnh hưởng của FDI từ các quốc gia thành viên AEC tới hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trở ngược lại các quốc gia thành viên. Thứ hai, đề xuất giải pháp nhằm thu hút FDI từ AEC nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực của FDI đến hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên.
- 15 Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ làm rõ các ý sau: Thứ nhất, hệ thống hóa các vần đề lý luận về FDI, xuất nhập khẩu; vai trò, đặc điểm FDI đối với nước nhận đầu tư, nhất là việc thu hút FDI từ các quốc gia trong cộng đồng kinh tế. Làm rõ các lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và hoạt động xuất, nhập khẩu. Thứ hai, khảo sát thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ các quốc gia thành viên trong AEC và tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia này trong giai đoạn từ 2005 – 2016 để chỉ ra sự ảnh hưởng của việc thu hút FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động này. Thứ ba, đưa ra các giải pháp cần thiết để thu hút FDI nhằm tăng cường mức độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của FDI từ các quốc gia thành viên AEC tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia này. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Đề tài giới hạn pham vi nghiên cứu về mặt thời gian tập trung từ năm 2012 (thời gian bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định ACIA) đến năm 2016 trên cơ sở đối chiếu với số liệu trong giai đoạn trước (2005 – 2011) với mốc năm 2005 là khi Luật Đầu tư mới của Việt Nam ra đời và thay thế cho Luật đầu tư nước ngoài 1987 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998. Về không gian: Khu vực ASEAN, Cộng đồng kinh tế AEC 5. Phương pháp
- 16 Để thực hiện bài luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra phân tích và tổng hợp kinh nghiệm; Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thống kê, liệt kê, so sánh; kết hợp lý luận và phân tích thực tiễn từ đó rút ra đánh giá. 6. Những tính mới của luận văn Lựa chọn phân tích thu hút FDI và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong phạm vi một liên kết kinh tế khu vực (Cộng đồng kinh tế ASEAN) là tính mới của luận văn. Các bài nghiên cứu trước đây chỉ phân tích chung về mối liên hệ giữa FDI với hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia hoặc các biến số vĩ mô chung của một nền kinh tế mà chưa chỉ ra được mối liên hệ này bị ảnh hưởng như thế nào trong môi trường liên kết kinh tế khu vực nơi mà ở đó có các cam kết, ưu đãi, hợp tác đầu tư giữa các thành viên ảnh hưởng chính đến thu hút FDI và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó với các quốc gia thành viên khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các bảng, biểu đồ, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Khái quát chung về FDI, Cộng đồng kinh tế và ảnh hưởng của FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ AEC vào Việt Nam, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên và sự ảnh hưởng của FDI tới xuất nhập khẩu Chương 3: Giải pháp thu hút FDI và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên cơ sở ảnh hưởng của FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên AEC
- 17 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI, CỘNG ĐỒNG KINH TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA FDI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Đặc điểm của FDI và xuất, nhập khẩu trong Cộng đồng kinh tế 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Cộng đồng kinh tế Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các Hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định. Như vậy, liên kết kinh tế quốc tế sẽ nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên tham gia và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là quốc gia hoặc các tổ chức doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau. Các hình thức của liên kết kinh tế quốc tế bao gồm: i. Khu vực mậu dịch tự do (FTA): là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các thành viên cùng nhau thỏa thuận và thống nhất giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng, tiến tới hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực. FTA là hình thức liên kết kinh tế quốc tế phổ biến nhất hiện nay, cho phép mỗi quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong liên kết tuy nhiên vẫn thực hiện được chính sách của riêng mình về việc đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế. FTA là một phương pháp nhanh chóng để tạo ra sự nhất trí chung trong việc giải quyết các vấn dề kinh tế, thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Việt Nam cũng là một quốc gia không ngừng đẩy mạnh việc gia nhập các FTA trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tính đến tháng 12/2016,
- 18 Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 FTA, kết thúc đàm phán 2 FTA và đang đàm phán 4 FTA khác. Việc ký kết và tham gia tích cực đàm phán các FTA giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình với quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các quốc gia, cũng như toàn thế giới. ii. Liên minh thuế quan là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc gia tham gia sẽ bị mất quyền độc lập tự chủ trong buôn bán với các nước ngoài khối, các quốc gia trong liên minh thuế quan sẽ lập ra biểu thuế quan chung, và chính sách thương mại quốc tế áp dụng khi buôn bán với các nước ngoài khối. Ví dụ: Liên minh thuế quan Á Âu (EACU) bao gồm tất cả những thành viên của Liên minh kinh tế Á Âu (gồm Belarus, Kazakhstan, Nga, Armenia, Kyrgyzstan) iii. Thị trường chung: là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc ra sẽ xóa bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch, giấy phép, xóa bỏ các trở ngại cho quá trình di chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và sức lao động giữa các quốc gia thành viên; đồng bộ hóa các thủ tục hải quan, các quy định hành chính và giảm thiểu các yêu cầu về hải quan; đồng bộ hóa cá tiêu chuẩn sản phẩm và tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế; đồng thời lập ra các chính sách thương mại quốc tế thống nhất với các quốc gia ngoại khối. Ví dụ: Thị trường chung Châu Âu (EC), thị trường chung Trung Mỹ, thị trường chung Đông và Nam Phi (COMESA)… Thị trường chung đã và đang dần hình thành giữa các quốc gia trong cùng một khu vực địa lý, nhằm tăng cường sự phát triển về kinh tế mỗi nước trong khu vực nội khối, và khẳng định vị thế của khối trên toàn cầu. iv. Liên minh kinh tế (EU): là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các quốc gia sẽ xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các quốc gia thành viên, xóa bỏ chính sách kinh tế riêng của mỗi nước.
- 19 Ví dụ: Liên minh kinh tế Á Âu (EAEU)… v. Liên minh về tiền tệ: Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập một khu vực kinh tế chung của nhiều quốc gia, mà ở đó các nước thành viên sẽ thực hiện các đặc điểm sau: Xây dựng chính sách kinh tế chung Xây dựng chính sách đối ngoại chung Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng của mỗi nước Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất Xây dựng ngân hàng chung thay thế cho ngân hàng trung ương của mỗi thành viên Xây dựng quỹ tiền tệ chung Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung với các nước đồng minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Hiện nay trên thế giới chỉ tồn tại một liên minh tiền tệ duy nhất là Liên minh tiền tệ châu Âu (EMU), với việc tiến hành hòa nhập các chính sách kinh tế, tiền tệ của các nước thành viên, và sử dụng đồng tiền chung Châu Âu (Euro). Từ trước đến nay, chưa có định nghĩa chính xác cho “Cộng đồng kinh tế” tuy nhiên từ việc hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 cho thấy Cộng động kinh tế là một mô hình liên kết giữa các quốc gia thành viên khá sâu rộng trên nhiều lĩnh vực và như vậy có thể tóm gọn khái niệm như sau: “Cộng đồng kinh tế là một trong các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế, tương đương với cấp độ “thị trường chung” với việc có đầy đủ các đặc điểm của “thị trường chung” bao gồm sự tự do di chuyển của các yếu tố hàng hóa, dịch vụ, vốn, lực lượng lao động….”
- 20 Cộng đồng kinh tế được hình thành giữa các thể chế trong liên kết kinh tế khu vực, nơi mà các quốc gia có thể thống nhất một cách dễ dàng hơn các thỏa thuận liên quan đến các vấn đề về việc xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động mua, bán hàng hóa, dịch vụ, di chuyển đầu tư, giảm dần và xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia về các vấn đề trên, nhằm tạo ra các tiêu chuẩn, yếu tố đảm bảo sự hoạt động đúng của thị trường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn