intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động Ngân hàng, nghiên cứu phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) và chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019 Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Kiều Trang, là học viên cao học khóa 27 – chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng – Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong đề tài là trung thực, chính xác, được thu thập từ nguồn đáng tin cậy và chưa từng công bố trước đây. Các số liệu, kết quả do học viên thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được học viên sử dụng trong đề tài đều có ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Kiều Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI…………………………………………………1 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu…………………………………………........1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………...2 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu……………………………….......3 1.4 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………3 1.5 Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………………...4 1.6 Kết cấu của luận văn……………………………………………………………..5 Kết luận chương 1………………………………………………………………...…6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU DEA…………………………………………………………………………………….7 2.1 Hiệu quả hoạt động Ngân hàng thương mại……………………………………….7 2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại……..........8 2.2.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu tài chính………………........8 2.2.2 Đánh giá hiệu quả bằng phương pháp phân tích hiệu quả biên………………13 2.2.3 Giới thiệu tổng quát về phương pháp DEA………………………………….14 2.2.4 Cách tiếp cận đánh giá hiệu quả theo phương pháp DEA…………………...17 2.2.5 Lựa chọn biến trong mô hình DEA…………………………………………..21 2.2.6 Mô hình DEA………………………………………………………………...21 2.2.7 Chỉ số Malmquist ước lượng thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp………….26
  5. 2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước đây…………………………………………….27 2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phương pháp DEA đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng…………………………………………………………...........27 2.3.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bằng phương pháp DEA……………………………………………………………………29 Kết luận chương 2…………………………………………………………………...32 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM………………………….33 3.1 Tổng quan hệ thống NHTMCP Việt Nam …………………………....................33 3.1.1 Hệ thống NHTMCP Việt Nam …………………………………...................33 3.1.2 Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam………………………...................34 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam………………….35 3.2.1 Hoạt động huy động vốn………………………………………………….....36 3.2.2 Hoạt động cấp tín dụng………………………………………………………38 3.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác………………………………..42 3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017 bằng các chỉ số tài chính………………………………………………..44 3.3.1 Lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam…………………………………….44 3.3.2 Khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam ……………………………45 Kết luận chương 3…………………………………………………………………...50 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH DEA……………………………………………….51 4.1 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………51 4.2 Quy trình nghiên cứu……………………………………………………………..51 4.2.1 Chọn lựa các Ngân hàng làm mẩu………………………………………......51 4.2.2 Chọn lựa biến đầu vào và biến đầu ra……………………………………….51 4.2.3 Mô hình DEA………………………………………………………………..52 4.3 Kết quả nghiên cứu……………………………………………………………....55 4.3.1 Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS và DEAVRS ...………………....55
  6. 4.3.2 Hiệu quả quy mô…………………………………………………………….61 4.3.3 Ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp TFP………………………………..64 Kết luận chương 4…………………………………………………………………..69 CHƯƠNG 5: GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM………………………………………………………..71 5.1 Gợi ý giải pháp…………………………………………………………………...71 5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………………………….80 Kết luận chương 5…………………………………………………………………...82 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt CRS Constant returns to scale Sản lượng không đổi theo quy mô DEA Data envelopment analysis Phân tích bao dữ liệu DMU Decision making unit Đơn vị ra quyết định DRS Decreasing returns to scale Sản lượng giảm theo quy mô Effch Technical efficiency change Thay đổi hiệu quả kỹ thuật IRS Increasing returns to scale Sản lượng tăng theo quy mô NHTM Commercial banks Ngân hàng thương mại NHTMCP Join-stock commercial bank Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NNIM Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên PE Pure technical efficiency Hiệu quả kỹ thuật thuần Pech Pure technical efficiency change Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần ROA Return on assets Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Return on equity Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SE Scale efficiency Hiệu quả quy mô Sech Scale efficiency change Thay đổi hiệu quả quy mô TCTD Tổ chức tín dụng TC Technical change Thay đổi kỹ thuật TE Technical efficiency Hiệu quả kỹ thuật Techch Technological change Thay đổi tiến bộ công nghệ TFP Total factor productivity Năng suất nhân tố tổng hợp Tfpch Total factor productivity change Thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp VRS Variable ruturns to scale Sản lượng thay đổi theo quy mô Cty TNHH Một Thành Viên Quản VAMC Lý Tài Sản của Các Tổ Chức Tín Dụng
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 : Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017 ................................. 33 Bảng 3.2 : Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017 ...................... 34 Bảng 3.3 : Tổng phương tiện thanh toán, số lượng thẻ, máy ATM và máy POS của hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm............................................................................ 42 Bảng 3.4 : Lợi nhuận của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017 ..................... 44 Bảng 3.5 : Chỉ số NIM của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017 .................. 48 Bảng 4.1 : Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô trung bình của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017 ..................................................... 55 Bảng 4.2 : Hiệu quả trung bình chung của các NHTMCP giai đoạn 2009 – 2017 ....... 56 Bảng 4.3 : Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu giai đoạn 2009 – 2017 . ....................................................................................................................................... 57 Bảng 4.4 : Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả tối ưu theo quy mô giai đoạn 2009 – 2017 ................................................................................................................... 59 Bảng 4.5 : Thứ tự xếp hạng theo quy mô tổng tài sản bình quân và hiệu quả kỹ thuật bình quân giai đoạn 2009 – 2017 .................................................................................. 60 Bảng 4.6 : Số lượng các NHTMCP hoạt động trong điều kiện DRS, IRS và CONS ... 62 Bảng 4.7 : Các NHTMCP Việt Nam hoạt động trong điều kiện IRS, CONS, DRS giai đoạn 2009-2017 ............................................................................................................. 63 Bảng 4.8 : Chỉ số Malmquist bình quân toàn bộ mẫu giai đoạn 2009 – 2017 .............. 64 Bảng 4.9 : Kết quả ước lượng effch, techch, pech, sech và tfpch bình quân của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017 ................................................................. 66
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào ............................................. 18 Đồ thị 2.2: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào ước lượng từ dữ liệu mẫu. .. 19 Đồ thị 2.3: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra................................................ 20 Đồ thị 2.4: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra ước lượng từ dữ liệu mẫu ...... 20 Đồ thị 2.5: Hiệu quả không đổi theo quy mô và hiệu quả thay đổi theo quy mô và đường bao giới hạn ........................................................................................................ 25 Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam qua các năm 35 Biểu đồ 3.2: Tăng trưởng huy động vốn của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017……………………………………………………………………..............36 Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017 ........ ……………………………………………………………………………..38 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009- 2017…………………………………………………………………………………..39 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ ROA bình quân của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.46 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ROE bình quân của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.46 Biểu đồ 4.1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.................................................................... 67
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tác giả đã chọn đề tài “ Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Với phương pháp định tính, tác giả tổng hợp, mô tả, thống kê qua việc thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam, các báo cáo thường niên của NHNN từ năm 2009 đến 2017. Đồng thời, xây dựng bảng biểu, biểu đồ và đồ thị để đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Với phương pháp định lượng, tác giả ứng dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu với mô hình DEACRS – mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình DEAVRS - mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô để đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Đồng thời, kết hợp phân tích chỉ số Malmquist đo lường năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) xác định nguồn gây phi hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng này. Dựa trên phần phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động và kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả gợi ý một số giải pháp như sau: Tăng hiệu quả quy mô, tăng hiệu quả kỹ thuật thuần, công tác quản lý và xử lý nợ, nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và phát triển mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các giải pháp này giúp ban điều hành ngân hàng cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung. Tuy nhiên, đề tài cũng còn một số hạn chế nhất định, đây là cơ sở tiền đề cho các nghiên cứu tiếp sau
  11. ABSTRACT The author has chosen the topic "Application of DEA model to evaluate the performance of Vietnamese Joint Stock Commercial Banks" to make an economic master thesis. The thesis uses qualitative and quantitative research methods, using Data Envelopment Analysis (DEA) to measure the performance of Vietnamese commercial banks in the period of 2009 - 2017. With the qualitative method, the author synthesizes, describes, and statistics through the collection of data from the consolidated financial statements of 15 Vietnamese commercial banks, the annual reports of the State Bank from 2009 to 2017. Dong time, build tables, charts and graphs to assess the status of operational efficiency of Vietnamese commercial banks in the period of 2009 - 2017 With the quantitative method, the author applied the data analysis method with DEACRS model - a constant model of scale efficiency and DEAVRS model - effective model changes according to scale to measure and measure price performance of Vietnamese commercial banks. At the same time, the combination of Malmquist index factor analysis (TFP) combines the non-performance source for these banks. Based on the analysis of the status of performance and research results achieved, the author suggests some solutions as follows: Increase scale efficiency, increase technical efficiency, management and handling debt, improve traditional service quality and develop modern banking service products. These solutions help the bank's executive board improve and improve the quality of operations, improve the competitiveness and improve the operational efficiency of Vietnam's commercial banks, contributing to the implementation of the development objectives of the banking industry. in particular and the goal of stabilizing the macro economy in general. However, the thesis also has some certain limitations, this is the premise for further studies.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Hội nhập kinh tế quốc tế được coi là xu hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay. Quá trình hội nhập tạo ra nhiều cơ hội cho hệ thống ngân hàng hoạt động vững mạnh và hiệu quả, giúp các ngân hàng trong nước có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại lớn trên thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đã chính thức tham gia Cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC) vào cuối năm 2015, cùng với đó là Hiệp định Thương mại tự do FTA, và mới đây chính thức ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngày 04/02/2016. Quá trình mở cửa tạo nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hội nhập làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài, đồng thời tăng tỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các NHTM Việt Nam (Nghị định 60/2015/NH-CP với mức trần tỷ lệ sở hữu nước ngoài cho phép là 30%). Điều này gây sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng nội địa. Thực hiện Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây đã tạo nhiều thay đổi về số lượng ngân hàng cũng như quy mô hoạt động, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn tồn đọng nhiều khó khăn với năng lực tài chính còn yếu, chất lượng tài sản kém và cơ cấu danh mục tài sản chưa hợp lý, chất lượng nguồn nhân lực không cao, cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài trong việc áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại và trình độ năng lực chuyên môn, cũng như cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng khác. Đóng vai trò quan trọng là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế, sự an toàn, ổn định, vững chắc của hệ thống ngân hàng quyết định đến sự ổn định hệ thống tài chính
  13. 2 và giúp ổn định kinh tế vĩ mô. Trước sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập hiện nay, để có thể đứng vững đòi hỏi các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh, giảm chi phí, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển, nâng cao năng lực quản trị theo thông lệ quốc tế, nổ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, ngân hàng giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực tài chính các nước trong khu vực. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ có ý nghĩ đối với ngân hàng trong việc giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện hữu, tăng cường năng lực cạnh tranh và đưa ra các quyết định chính sách nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng và giúp các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hỗ trợ tạo điều kiện để các ngân hàng hoạt động tốt hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Đồng thời kết hợp phân tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp – Malmquist để tìm ra các yếu tố tác động dẫn đến phi hiệu quả hoạt động. Dựa trên phần phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động và kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả gợi ý một số giải pháp giúp ban điều hành ngân hàng cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động Ngân hàng, nghiên cứu phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) và chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist.
  14. 3 - Mục tiêu tiếp theo là phân tích sơ lược thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam với nguồn số liệu được thu thập đến cuối năm 2017. Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng nghiên cứu. - Một số đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: Câu 1: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam hiện nay như thế nào ? Câu 2: Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam như thế nào theo mô hình DEA? Câu 3: Từ kết quả mô hình các giải pháp nào góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: dựa vào nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ 2009 đến 2017. Mẫu nghiên cứu gồm 15 NHTMCP Việt Nam là: Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Bản Việt, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu, Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Quốc Dân, Ngân hàng TMCP Phương Đông, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Kỹ thương, Ngân hàng TMCP Việt Á, Ngân hàng TMCP Quốc Tế và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Lý do chọn 15 Ngân hàng trên làm mẩu nghiên cứu: số liệu công khai dễ dàng thu thập được từ các báo cáo tài chính hợp nhất. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng.
  15. 4 Với phương pháp định tính, tác giả tổng hợp, mô tả, thống kê qua việc thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam, các báo cáo thường niên của NHNN từ năm 2009 đến 2017. Đồng thời, xây dựng bảng biểu, biểu đồ và đồ thị để đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Với phương pháp định lượng, tác giả ứng dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu với mô hình DEACRS – mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình DEAVRS - mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô để đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Đồng thời, kết hợp phân tích chỉ số Malmquist đo lường năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) xác định nguồn gây phi hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng này. 1.5 Ý nghĩa của đề tài Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và phương pháp bao dữ liệu DEA. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, đồng thời sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam với dữ liệu từ năm 2009 đến 2017. Đề tài bổ sung vào kết quả thực tiễn việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để xếp hạng các ngân hàng, hoặc kết hợp với những nghiên cứu cùng chủ đề sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để đưa ra nhận xét tổng quát về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Đồng thời, đề tài kết hợp phân tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist để xác định yếu tố gây phi hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này. Dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện nay, giúp phát triển ngành ngân hàng cũng như ổn định nền kinh tế Việt Nam, đồng thời chỉ ra những hạn chế và đưa ra hướng nghiên cứu mới tiếp theo.
  16. 5 1.6 Kết cấu luận văn Đề tài bao gồm 05 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của NHTM và phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. Chương 3: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Chương 4: Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Chương 5: Gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
  17. 6 Kết luận chương 1 Chương 1 giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”. Đề tài kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mẫu là 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 -2017. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Đồng thời kết hợp phân tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp – Malmquist để tìm ra các yếu tố tác động dẫn đến phi hiệu quả hoạt động. Từ kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp phù hợp cho nhà quản trị ngân hàng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.
  18. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU DEA 2.1 Hiệu quả hoạt động Ngân hàng thương mại Hiệu quả là thuật ngữ được dùng trong nhiều lĩnh vực. Trong kinh tế học, hiệu quả là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các nguồn lực để tối đa hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Theo Từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc ( 2012 ), “ Hiệu quả là mối quan hệ giữa đầu vào nhân tố khan hiếm và số lượng hàng hóa và dịch vụ ” và “khái niệm hiệu quả còn được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem thị trường phân bổ nguồn lực tốt đến mức nào ”. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đo lường tổng quát bằng tỷ lệ đầu ra trên đầu vào. Các yếu tố đầu vào như là vốn, kỹ thuật, lao động …và các yếu tố đầu ra như sản phẩm, lợi nhuận…. Ngân hàng là TCTC trung gian quan trọng trong việc huy động vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Kết quả hoạt động của ngân hàng được xem là hiệu quả hoạt động, là lợi nhuận mà ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định. Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), hiệu quả hoạt động của NHTM được hiểu “ Là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, hay khả năng sinh lời ; hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. Là xác suất hoạt động an toàn của các ngân hàng ”. Sandrine Kablan (2010 ), hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả với nổ lực tối thiểu hóa nguồn lực đầu vào. Nó đo lường mức độ một đơn vị sản xuất đạt gần đường biên giới hạn khả năng sản xuất, trong đó đường biên giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp các điểm tối ưu kết hợp đầu vào để sản xuất đầu ra. Theo Farrell (1957), hiệu quả bao gồm hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả phân bổ là việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra đầu ra ở mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt
  19. 8 được đầu ra tối đa từ đầu vào cho trước (định hướng đầu ra) hoặc việc doanh nghiệp sử dụng đầu vào tối thiểu để đạt được đầu ra cho trước (định hướng đầu vào). Việc đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng giúp cải thiện hiệu quả quản lý bằng cách xác định những yếu tố được đo lường với mức độ hiệu quả cao và thấp (Berger và Humphrey, 1997) Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng tùy thuộc vào mỗi nhà nghiên cứu và nguồn số liệu thu thập được. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tiếp cận hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo quan điểm thể hiện khả năng sử dụng các đầu vào như lao động, kỹ thuật, vốn... để sản xuất đầu ra như thu nhập, lợi nhuận... 2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM Theo Berger và Humphrey (1997), có 02 phương pháp chính đánh giá hiệu quả hoạt động bao gồm phương pháp kế toán chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phương pháp phân tích hiệu quả biên. 2.2.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu tài chính Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính là phương pháp truyền thống và đã được thực hiện nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Nghiên cứu của Seiford, L.M. và J Zhu (1999), hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đánh giá bằng cách sử dụng các chỉ tiêu tài chính, kế toán, đánh giá mối quan hệ giữa nhiều yếu tố liên quan như tài sản, doanh thu, lợi nhuận, giá trị thị trường, số lượng nhân viên, đầu tư và sự hài lòng của khách hàng. Bikker và Haaf (2002) chỉ ra nên tập trung phân tích hiệu quả chi phí. Williams, J., & Gardener, E. P. M. (2003) cho rằng phương pháp tốt nhất để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng là trình bày rõ ràng trên báo cáo thường niên và báo cáo thu nhập ngân hàng, trong đó các biến được thiết lập rõ ràng để trình bày, so sánh các kết quả. Maudos, J. (2006) lại chỉ ra vốn vay là chỉ tiêu chính để đo lường hiệu quả ngân hàng. Chất lượng vốn vay ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của bất kỳ ngân hàng nào. Theo nghiên cứu của Berger và Hannan (2008) lập luận rằng thanh khoản là chỉ tiêu rất quan trọng
  20. 9 thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đánh giá bất kỳ kế hoạch tài chính nào cũng phải bao gồm dữ liệu về thanh khoản. Nghiên cứu gần đây của Adam, M. (2014) phân chia các tỷ số tài chính thành 03 nhóm chính phản ánh khả năng sinh lợi, nhóm phản ánh khả năng thanh khoản và nhóm phản ánh chất lượng tài sản. Tổng kết từ nhiều nghiên cứu, nhìn chung, các chỉ tiêu tài chính để đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể được chia thành 3 nhóm chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, đó là: - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. - Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh. - Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân hàng. *Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: Khả năng sinh lời được đo lường bằng các chỉ tiêu chính sau: ROA- tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, ROE - tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, NIM - tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, NNIM - tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROA được tính theo công thức sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA cho thấy khả năng quản lý để đạt được tiền gửi với mức chi phí hợp lý (Ahmed, 2009). ROA được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của ngân hàng. Tỷ lệ ROA cao cho thấy ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, điều động linh hoạt trong danh mục tài sản có. Tỷ lệ ROA thấp phản ánh ngân hàng có danh mục tài sản chưa hợp lý, cho vay không hiệu quả, chi phí hoạt động cao. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE được tính bằng công thức sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2