intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm 4 chương sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 2: Giới thiệu hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng. Chương 3: Khó khăn khi ứng dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THÙY LINH ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN VỐN BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. -i- Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả đề tài: Nguyễn Thị Thùy Linh
  3. - ii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... ix 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .................................................................................... ix 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................x 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... xi 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu................................................................. xi 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia ................................. xi 3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.................................................. xii 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................ xii 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI....................................................................................... xiii 6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................ xiii 7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... xiv CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG................................................................................................... 2 1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên ............................2 2. Hiệp ước Basle I .................................................................................................3 3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) ....................................................4 3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II........................................5 3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II ..........................................................6 3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu........................7 3.4. Rủi ro tín dụng..............................................................................................9 3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng ........................................9 3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng.........................................12 3.5. Rủi ro hoạt động .........................................................................................20 3.5.1 Phương pháp chỉ số cơ bản BIA .........................................................20 3.5.2 Phương pháp chuẩn.............................................................................21 3.5.3 Phương pháp nâng cao ........................................................................23
  4. - iii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 3.6. Rủi ro thị trường .........................................................................................24 3.6.1 Phương pháp chuẩn.............................................................................25 3.6.2 Phương pháp mô hình nội bộ ..............................................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ............. 28 1. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................28 1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu .............................................................................29 1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM ..................................................32 1.2.1 Huy động vốn......................................................................................32 1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư..............................................................34 1.3. Đánh giá các loại rủi ro ..............................................................................36 1.3.1 Rủi ro lãi suất ......................................................................................36 1.3.2 Rủi ro tỷ giá.........................................................................................37 1.3.3 Rủi ro tín dụng ....................................................................................37 1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận ..................................................................................40 1.5. Cổ phần hóa NHTM NN & niêm yết cổ phiếu NH trên TTCK VN ..........42 1.6. Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng ....................................................43 2. Sự cần thiết phải thiết lập hệ thống Quản trị rủi ro đối với NHTM VN...........44 3. Vấn đề ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới...................................47 4. Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .......................48 4.1. Các văn bản pháp luật ................................................................................49 4.2. Mức độ am hiểu về hiệp ước Basel trong nhân viên ngân hàng ................51 4.3. Thực hiện sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm .........................................53 4.3.1 Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức bên ngoài...............53 4.3.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại các NHTM Việt Nam .....54 4.3.3 Tính toán hệ số an toàn vốn ................................................................55 4.4. Khảo sát mức độ tuân thủ nguyên tắc ........................................................56 5. Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ước Basel II ...........57
  5. - iv - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 5.1. Về chi phí thực hiện ...................................................................................57 5.2. Điều kiện hỗ trợ thông tin chưa đầy đủ......................................................57 5.3. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ..........................59 5.4. Hạn chế về năng lực giám sát....................................................................61 5.5. Vấn đề nguồn nhân lực...............................................................................61 5.6. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng ...................................................................62 5.7. Vấn đề rủi ro thị trường trong giá trị sổ sách của các NHTM ...................64 6. Khó khăn khi áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng....................64 6.1. Đánh giá chung...........................................................................................64 6.2. Quá phức tạp...............................................................................................65 6.3. NHTM Việt Nam chưa đáp ứng điều kiện của Basel II............................66 6.4. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu..............................................67 6.5. Yêu cầu cao về vốn ....................................................................................67 7. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động .......................68 8. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro thị trường .......................69 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................... 73 1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam................................................................................................73 2. Lựa chọn phương pháp và lộ trình phù hợp......................................................74 2.1. Đối với rủi ro tín dụng................................................................................74 2.2. Đối với rủi ro hoạt động .............................................................................76 2.3. Đối với rủi ro thị trường .............................................................................77 3. Nhóm giải pháp phối hợp .................................................................................79 3.1. Xây dựng cơ chế giám sát phối hợp ...........................................................79 3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................79 3.3. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM.......................80 3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính................................................................82
  6. -v- Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam 4. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .........................................82 4.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................83 4.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................85 4.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................86 4.4. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro.................................................................86 5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................89 5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .....................................................89 5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng.......89 5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ......................................................90 5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước...........................93 PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
  7. - vi - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel .....................................................................................6 Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I......................................................7 Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II..............................................7 Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp.......................................................8 Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA ......................................................11 Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính.......13 Bảng 7 Thay đổi trong nhu cầu vốn: Phương pháp chuẩn và IRB cơ bản ..................19 Bảng 8 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ...........................22 Bảng 9 Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ...............................................22 Bảng 10 Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm......................29 Bảng 11 Vốn điều lệ của các NHTM NN Việt Nam ...................................................30 Bảng 12 Khảo sát vốn điều lệ của một số NHTM CP Việt Nam ................................31 Bảng 13 Thị phần huy động vốn của các NHTM Việt Nam qua các năm (%) ...........34 Bảng 14 Thị phần cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam ........................................35 Bảng 15 Tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam ..................................................40 Bảng 16 Một số chỉ tiêu và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010...................49 Bảng 17 Tình hình vốn tự có/tài sản có rủi ro của các NHTM Nhà nước...................56 Bảng 18 Tóm tắt bảng CĐKT ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2005 .........63 Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I ........96 Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I .........98 Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL.........................107 Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II ......109 Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp...............................110 Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác................................110 Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán.............111 Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường .....................111
  8. - vii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH SÁCH HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB............................................................16 Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản ................16 Hình 3 Hệ thống NHTM VN qua các thời kỳ..............................................................29 Hình 4 Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2000 – 2005 .............................................32 Hình 5 Huy động vốn từ nền kinh tế ...........................................................................32 Hình 6 Tỷ trọng huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm TCTD .........................33 Hình 7 Tín dụng đối với nền kinh tế............................................................................35 Hình 8 Lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD năm 2005 ..........................36 Hình 9 Hiệu quả cho vay của các NHTM NN Việt Nam ............................................38 Hình 10 Tỷ trọng nợ khó đòi/dư nợ .............................................................................38 Hình 11 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) tại các NHTM..............................41 Hình 12 Đối tượng phỏng vấn .....................................................................................49 Hình 13 Mức độ am hiểu đối với hiệp ước Basel ........................................................51 Hình 14 Kinh nghiệm ở vị trí quản lý của người được phỏng vấn..............................52 Hình 15 Mức độ am hiểu đối với ba nhóm quy tắc trong Basel II ..............................53 Hình 16 Tỷ lệ vốn tự có/tài sản có rủi ro của một số NHTM Việt Nam .....................56 Hình 17 Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng .......................65 Hình 18 Khó khăn áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động ..........................69
  9. - viii - Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước CN NHTM NNg Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài NHLD Ngân hàng liên doanh TCTD Tổ chức tín dụng WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization of Economic Cooporation and Development) ECAs Đại lý xếp hạng tín nhiệm (Export Credit Agencies) MDBs Ngân hàng phát triển đa phương (Multilateral development banks) IADB Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter – American Development Bank) ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank) AfDB Ngân hàng phát triển Châu Phi (Africa Development Bank) EIB Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Invesment Bank) EBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu Âu (European Bank for Reconstruction and Development) CCF Hệ số chuyển đổi theo rủi ro tín dụng (Credit conversion factors) CRE Bất động sản thương mại (Commercial Real Estate) RRE Bất động sản cư trú (Residential Real Estate)
  10. - ix - Giới thiệu đề tài PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với Việt Nam, để có thể đạt được mục tiêu này, đòi hỏi sự chủ động tích cực tham gia vào quá trình hội nhập như gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương, đăng cai tổ chức hội nghị cấp cao APEC diễn ra trong tuần lễ từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006, chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, ứng cử vào vị trí thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009. Thực tế cho thấy, với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh doanh Ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 1, cam kết thực hiện lộ trình hội nhập AFTA, cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO…. Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, đòi hỏi toàn bộ các thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập. Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam muốn tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập sẽ cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp 1 Trong khoản B, mục VI về các cam kết của hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ liên quan đến các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác thì sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài từ Mỹ sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ về quyền tiếp cận Ngân hàng trung ương và các dịch vụ đặc biệt như chiết khấu, forward, swap; sau 8 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực các hạn chế liên quan đến quyền của chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng VND sẽ được bãi bỏ; và 9 năm kể từ sau khi hiệp định có hiệu lực, bên phía Hoa Kỳ được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
  11. -x- Giới thiệu đề tài hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây gần 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai (được biết đến với tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Như vậy, mục tiêu tìm ra những khó khăn cơ bản trong việc ứng dụng hiệp ước Basel, đặc biệt là phiên bản Basel II, để từ đó đưa ra được những giải pháp hữu hiệu ứng dụng hiệp ước này vào hoạt động giám sát và công tác quản trị hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam” 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam. Với hai phiên bản Basle I và Basel II cùng những văn bản cập nhật cho đến tháng 11 năm 2006 do Ủy ban Basel đưa ra trong các phiên họp định kỳ, đề tài chỉ tóm tắt một số nội dung có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dụng tại Việt Nam bao gồm một số chuẩn mực quy định về cách xác định hệ số rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu nhằm giúp ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để
  12. - xi - Giới thiệu đề tài từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel. Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 36 ngân hàng thương mại cổ phần, 27 chi nhánh NHTM nước ngoài trong đó có 8 ngân hàng có chi nhánh phụ, 4 ngân hàng liên doanh, 44 văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam với phạm vi hoạt động rộng khắp. Vì những điều kiện khách quan và chủ quan, đề tài không có được các báo cáo chi tiết của toàn hệ thống ngân hàng. Thay vào đó đề tài chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp từ một số ngân hàng nên sẽ thực hiện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để khảo sát là nhóm gồm khoảng 12 ngân hàng thương mại với đại diện của ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành phân tích và xử lý các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng như thực hiện phỏng vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị vốn và quản trị rủi ro. 3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia Dựa trên những thông tin chọn lọc từ hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị ngân hàng, giám sát ngân hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng hiệp ước Basel. Sau đó có những định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích hợp cho các NHTM Việt Nam. Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm các câu hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (theo phụ lục đính
  13. - xii - Giới thiệu đề tài kèm). Với bảng câu hỏi phỏng vấn như vậy sẽ có thể tránh được những ý kiến chủ quan của tác giả trong việc nêu lên nhận xét hoặc đánh giá về những vấn đề liên quan đến đề tài. 3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa quốc gia, ngân hàng mẹ trong nhóm các ngân hàng… đây là xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia phá triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements). Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng (Pillar 2 – Supervisory Review Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị trường (Pillar 3 – Market Discipline) xin được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. Ngoài ra, trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận và thu thập thông tin của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đề tài chỉ lựa chọn phân tích áp dụng đối với một số ngân hàng tiêu biểu trong từng nhóm ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không được xác định là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
  14. - xiii - Giới thiệu đề tài 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương Chương 1: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế. Chương 2: Giới thiệu hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng. Chương 2 được xem như là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề tài. Những vấn đề được đặt ra trong chương 2 bao gồm lý thuyết chung về quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro ngân hàng, giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và những giai đoạn phát triển của hiệp ước Basel hiện nay: từ Basle I đến Basel II, các qui định của Basel hiện nay liên quan đến chuẩn mực an toàn vốn và vấn đề đối phó với các rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Chương 3: Khó khăn khi ứng dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 3 trước hết sẽ giới thiệu và đánh giá chung về hoạt động của hệ thống NHTM VN nhằm có cái nhìn toàn cảnh trước khi xem xét và đánh giá theo những chuẩn mực quốc tế. Nững câu hỏi như: Hiện nay Việt Nam đã vận dụng những chuẩn mực trong hiệp ước quốc tế Basel hay chưa? Nếu đã vận dụng thì đang ở mức độ nào? Những vấn đề mà hệ thống ngân hàng gặp phải khi vận dụng theo những điều ước quốc tế là gì? Nguyên nhân từ đâu? sẽ được tiếp tục giải quyết ở phần tiếp theo của chương 3. Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở những kết quả khảo sát nghiên cứu về các khó khăn chung mà ngân hàng Việt Nam gặp phải khi ứng dụng hiệp ước Basel đã trình bày trong chương 3, chương 4 đưa ra một số các giải pháp để giúp hoàn thiện khả năng ngân hàng Việt Nam có thể vận dụng hiệp ước an toàn vốn vào công tác quản trị rủi ro của mình. 6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài hướng tới việc hoàn thiện để có thể được sử dụng một phần bởi những nhà quản trị ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương
  15. - xiv - Giới thiệu đề tài mại cổ phần trong việc giám sát toàn bộ hoạt động của bản thân ngân hàng, từ đó phân tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình hoạt động và có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Điều này giúp xây dựng một hệ thống chuẩn mực chung cho việc so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng với các ngân hàng khác. Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các chuyên gia để hoàn thiện hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng. 7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong hiệp ước Basel lớn đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên cứu bốn tháng dành cho đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với việc vận dụng các chuẩn mực của hiệp ước Basel trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và từng nhóm ngân hàng nói riêng bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra, nghiên cứu để có thể giúp ngân hàng nhà nước trong việc xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề tài này. Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro phù hợp nhất với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông lệ quốc tế, lựa chọn mô hình áp dụng phù hợp và thử nghiệm mức độ thành công cũng như những hạn chế của mô hình này thông qua việc áp dụng mẫu trên một số các ngân hàng thương mại điển hình. Để làm được những mục tiêu trên đồng thời cũng tìm được
  16. - xv - Giới thiệu đề tài những giải pháp khả thi, sự phát triển sau này của đề tài sẽ rất cần có sự hợp tác và hỗ trợ của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng và bản thân các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin sơ bộ cũng như tham gia đóng góp ý kiến.
  17. -2- Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi năm. Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng Trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washington – Mỹ. Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt
  18. -3- Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm. 2. Hiệp ước Basle I 2 Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và các phương pháp đo lường vốn. Trong hiệp ước Basle I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital – basic equity), vốn bổ sung vốn cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ không công khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản (asset revaluation reserves), dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng chung về tổn thất tín dụng (general loan-loss reserves), các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn (subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from capital) được đưa ra làm rõ để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề cập chi tiết đến các hệ số rủi ro (risk weights) liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Theo đó, hiệp ước Basle đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: 3 Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1 2 Tác giả giữ nguyên từ gốc của phiên bản Basle I vì tại thời điểm năm 1988 Ủy ban Basel đã quyết định đặt tên hiệp ước theo phiên Âm tiếng Anh của vùng Basel - Thụy Sĩ. Đến kỳ họp năm 1998 khi bàn để thông qua Basel II, Ủy ban đổi lại tên theo đúng phiên âm tiếng Đức của vùng này [Chú thích của tác giả] 3 5 , Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, Basle July 1988 [2] – Tác giả dịch
  19. -4- Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1 Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25% hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro. Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước tính ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%. Ngoài ra, các hệ số rủi ro do hiệp ước Basle I đưa ra cũng tính đến các khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch hoặc các công cụ tài chính được ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và lãi suất không xác định. 4 Nói chung, hiệp ước Basle I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basle I đưa ra. Ngoài ra trong hiệp ước còn quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động. 3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) Mặc dù đã đưa ra được nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basle I vẫn còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng qua một quá trình dài áp dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basle I đã bộc lộ một số nhược điểm của mình. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu của mình, Basle I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số các quy tắc do Basle I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu đơn thuần tuý (stand – alone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh... Xu thế phát 4 Có thể tham khảo các hệ số rủi ro theo quy định của Basle I tại phần phụ lục 01 của đề tài
  20. -5- Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I đã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng. Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. 3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm bảo toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh. Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel II chỉ định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một trong những mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước Basel là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải luôn chắc rằng những cách đo lường và tính toán về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của người gửi tiền. Theo đó, những thành viên chịu trách nhiệm giám sát hoạt động ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên các ngân hàng tư nhân, ngân hàng đơn lẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2