intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman; thực trạng Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- PHẠM THANH HÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- PHẠM THANH HÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu của luận văn 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN 1.1. Tổng quan về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1 1.1.1. Khái niệm về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1 1.1.2. Đối tượng của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2 1.1.3. Vai trò của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2 1.1.4. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 3 1.2. Tìm hiểu Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân 4 hàng thương mại Việt Nam hiện nay
  4. 1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank 4 1.2.1.1. Đối với doanh nghiệp thông thường, tiềm năng 4 1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập 8 1.2.2. HTXHTDDN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 9 1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ và doanh nghiệp thông 10 thường 1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập 13 1.2.2.3. Đối với doanh nghiệp đầu tư dự án 14 1.2.3. HTXHTDDN của Ngân hàng TMCP Á Châu 15 1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại 17 các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 1.3. Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman 19 1.3.1. Tổng quan về Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp 19 1.3.2. Sự tương đồng giữa Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của 22 Edward I. Altman với Hệ thống định mức tín nhiệm của Standard & Poor’s 1.3.3. Ứng dụng của Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. 23 Altman tại các thị trường mới nổi 1.3.4. Kiểm định Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp 25 1.3.4.1. Đối với doanh nghiệp cổ phần thuộc ngành sản xuất 26 1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp không cổ phần thuộc ngành sản xuất 27 1.3.4.3. Đối với doanh nghiệp không thuộc ngành sản xuất 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32
  5. 2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 32 giai đoạn 2006 – 2010 2.1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu tăng trưởng 33 2.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu cơ cấu – chất lượng 33 2.1.2.3. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả 35 2.1.3. Kế hoạch phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 36 giai đoạn 2011 – 2015 2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV 36 2.2.1. Cơ sở pháp lý 36 2.2.2. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV 37 2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV 38 2.2.3.1. Phương pháp xếp hạng 38 2.2.3.2. Đối tượng xếp hạng 39 2.2.3.3. Căn cứ xếp hạng 39 2.2.3.4. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 40 2.3. Nghiên cứu tình huống xếp hạng tín dụng thực tế tại BIDV 45 2.3.1. Doanh nghiệp được xếp loại AA nhưng có xu hướng phát sinh nợ xấu 46 2.3.2. Doanh nghiệp được xếp loại A nhưng phát sinh nợ cần chú ý 49 2.4. Đánh giá Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV 51 2.4.1. Những kết quả đạt được 51 2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục 53 CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
  6. 3.1. Đề xuất sửa đổi HTXHTDDN hiện nay tại BIDV 56 3.2. Kiểm chứng HTXHTDDN tại BIDV sau khi điều chỉnh 60 3.2.1. Doanh nghiệp xếp loại AA nhưng phát sinh nợ dưới tiêu chuẩn 60 3.2.2. Doanh nghiệp xếp loại A nhưng phát sinh nợ cần chú ý 63 3.2.3. Các doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu 66 3.3. Một số giải pháp khác góp phần hoàn thiện HTXHTDDN tại BIDV 67 3.3.1. Xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ 67 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống ngành kinh tế 74 3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng 75 3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát 76 3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 76 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Diễn giải 1 HTXHTDDN Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2 VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 3 Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 4 ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 5 TMCP Thương mại Cổ phần 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7 DN Doanh nghiệp 8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 9 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 11 IAS Chuẩn mực kế toán Quốc tế 12 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 13 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 14 DVR Dịch vụ ròng 15 LNTT Lợi nhuận trước thuế 16 TDH Trung – Dài hạn 17 TH Thực hiện 18 KH Kế hoạch
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng Trang 1.1. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh 6 nghiệp thông thường tại HTXHTDDN VCB 1.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh 7 nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB 1.3. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB 7 1.4. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp mới thành lập tại HTXHTDDN 8 VCB 1.5. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của Quy trình 10 chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank 1.6. Xác định quy mô doanh nghiệp của Quy trình chấm điểm và xếp 11 hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank 1.7. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp siêu nhỏ tại Quy trình chấm điểm 13 và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank 1.8. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh 17 nghiệp tại HTXHTDDN ACB 1.9. Sự tương đồng giữa Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của 22 Edward I. Altman với Hệ thống định mức tín nhiệm trái phiếu của Standard & Poor’s 1.10. Chỉ số Z của Công ty Cổ phần bông Bạch Tuyết 26 1.11. Chỉ số Z’ của Công ty Công trình Giao thông An Giang 28 1.12. Chỉ số Z” của Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông 29 1.13. Mở rộng kiểm định Mô hình đối với một số doanh nghiệp 30
  9. 2.1. Trọng số nhóm các chỉ tiêu phi tài chính trong HTXHTDDN của 43 BIDV 2.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tái chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh 43 nghiệp trong HTXHTDDN của BIDV 2.3. Thang xếp hạng doanh nghiệp trong HTXHTDDN của BIDV 44 2.4. Chi tiết hạng tín dụng và nợ xấu thực tế phát sinh của nhóm 46 doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu 2.5. Tổng hợp điểm chỉ tiêu phi tài chính của Công ty Cổ phần A 47 2.6. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty Cổ phần A 47 2.7. Tổng hợp điểm chỉ tiêu phi tài chính của Công ty TNHH B 50 2.8. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty TNHH B 50 3.1. Chấm điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp 58 trong Mô hình đề xuất sửa đổi 3.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính, dự báo nguy cơ phá sản và phi tài 59 chính của doanh nghiệp trong Mô hình đề xuất sửa đổi 3.3. Hệ số tài sản bảo đảm của doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong Mô 60 hình đề xuất sửa đổi 3.4. Chi tiết điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của Công ty Cổ 61 phần A trong Mô hình đề xuất sửa đổi 3.5. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty Cổ phần A theo 62 Mô hình đề xuất sửa đổi 3.6. Chi tiết điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của Công ty TNHH 63 B trong Mô hình đề xuất sửa đổi 3.7. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty TNHH B theo Mô 64 hình đề xuất sửa đổi
  10. 3.8. Kết quả chấm điểm và xếp hạng lại đối với các doanh nghiệp 66 được lựa chọn nghiên cứu theo Mô hình đề xuất sửa đổi 3.9. Các chỉ tiêu phi tài chính dùng để chấm điểm doanh nghiệp quy 69 mô siêu nhỏ 3.10. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính, dự báo nguy cơ phá sản và phi tài 73 chính của doanh nghiệp trong Mô hình đề xuất xây dựng 3.11. Hệ số tài sản bảo đảm và Hệ số quan hệ tín dụng của doanh 73 nghiệp quy mô siêu nhỏ trong Mô hình đề xuất xây dựng
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình Trang 2.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng của BIDV giai đoạn 2006 – 2010 33 2.2. Các chỉ tiêu cơ cấu – chất lượng của BIDV giai đoạn 2006 – 2010 34 2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả của BIDV giai đoạn 2006 – 2010 35
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế, Ngân hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ hỗ tương lẫn nhau, nếu như Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thì sự hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình quan hệ tín dụng luôn là nền tảng cho sự phát triển vững chắc của Ngân hàng. Chính vì yếu tố quan trọng đó mà các Ngân hàng rất cẩn trọng trước khi xét duyệt cho vay, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng như kiểm tra chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Từ thực tế đó, HTXHTDDN tại các Ngân hàng thương mại được hình thành và trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả. Là Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tiên phong xây dựng, thí điểm triển khai và ứng dụng thành công HTXHTDDN trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Bên cạnh đó, BIDV còn sử dụng hiệu quả HTXHTDDN trong các quy trình quản lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách khách hàng, quy trình cho vay, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng, xác định khung lãi suất tiêu chuẩn… Những tháng cuối năm 2011 và dự báo cả năm 2012, tình hình kinh tế thế giới sẽ vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn như sự mất ổn định chính trị tại các nước Bắc Phi và Trung Đông, khủng hoảng nợ tại khu vực châu Âu tiếp tục lan rộng, khả năng phục hồi chậm chạm của kinh tế Mỹ khi thị trường việc làm tại Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu bứt phá… Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với những tồn tại cần phải giải quyết như cơ cấu nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng không bền vững, hiệu quả đầu tư công thấp, lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại vẫn duy trì ở mức cao … Tất cả những khó khăn đó đã và đang ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, qua đó, tác động nghiêm trọng đến hệ thống Ngân hàng – biểu hiện ở tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng đang tăng cao.
  13. Đối với BIDV, danh mục tín dụng luôn chiếm khoảng 66% tổng tài sản của Ngân hàng thì việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm kịp thời phát hiện và hạn chế phát sinh nợ xấu là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn vận dụng những kiến thức về kinh tế tài chính – ngân hàng, người viết chọn đề tài “Ứng dụng Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu, qua đó, góp phần đưa HTXHTDDN trở thành một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh của BIDV. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau: - Thứ nhất, tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm từ HTXHTDDN tại một số Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam hiện nay. Đồng thời, trình bày và kiểm chứng tính hữu dụng của Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman trong việc dự báo nguy cơ phá sản đối với các doanh nghiệp Việt Nam. - Thứ hai, trình bày thực trạng HTXHTDDN tại BIDV, từ đó, cho thấy kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. - Thứ ba, đề xuất ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman trong việc sửa đổi HTXHTDDN hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTXHTDDN tại BIDV. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi hữu hạn của đề tài, người viết tập trung nghiên cứu phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu được sử dụng để chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng như BIDV, từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện HTXHTDDN của BIDV. Ngoài ra, do giới hạn của thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận tài liệu tại một số Ngân hàng nên các vấn đề liên quan đến HTXHTDDN như: điểm số từng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, trọng số từng chỉ tiêu của mỗi ngành nghề, điểm
  14. số sử dụng để chấm điểm quy mô… chỉ được giới thiệu khái quát làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính để nghiên cứu các mô hình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng và Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman. Sau đó sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp nghiên cứu tình huống để làm rõ thực trạng HTXHTDDN tại BIDV hiện nay và tính khả thi khi ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman trong đề xuất hoàn thiện HTXHTDDN của BIDV. Trong quá trình khảo sát và thu thập ý kiến của cán bộ tín dụng, phương pháp thống kê cũng được sử dụng nhằm tổng kết các thông tin thu thập được. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu theo ba phần chính sau: - Chương 1: Tổng quan Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman. - Chương 2: Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Chương 3: Ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được ứng dụng vào thực tiễn để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại BIDV. Đặc biệt, trong năm 2011 và dự kiến hết năm 2012, số lượng doanh nghiệp có nguy cơ phá sản tăng cao thì một HTXHTDDN hoàn thiện sẽ giúp cho BIDV phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chính xác hơn, đồng thời, trở thành một công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản trị xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng ngành nghề.
  15. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN 1.1. Tổng quan về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Thuật ngữ “credit ratings” do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty. Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ “credit ratings” được tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau như: xếp hạng tín dụng; xếp hạng tín nhiệm; định hạng tín dụng hay xếp hạng khách hàng… và vì vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau: - Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam: “Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính”. - Theo Công ty Cổ phần Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam thì định nghĩa “Xếp hạng tín nhiệm có nghĩa là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng”. - Theo Từ điển Thị trường chứng khoán thì “xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là cách ước tính chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của doanh nghiệp về khả năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín dụng doanh nghiệp”. Trước nhiều tên gọi và định nghĩa khác nhau khi nói đến thuật ngữ “credit ratings” tại Việt Nam, trong phạm vi của đề tài này sẽ sử dụng thống nhất và xuyên suốt cụm từ “xếp hạng tín dụng” như trong Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 đã sử dụng tại Khoản 2 Điều 93 khi yêu cầu các Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định về Hệ thống “xếp hạng tín dụng” nội bộ. Do vậy, từ các định nghĩa trên có thể định nghĩa như sau: “Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là tập hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính nhằm đánh giá năng
  16. 2 lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng, từ đó, xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”. 1.1.2. Đối tượng của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Đối tượng của HTXHTDDN tại Ngân hàng bao gồm doanh nghiệp cũ và doanh nghiệp mới có báo cáo tài chính đầy đủ từ hai năm trở lên tính đến thời điểm xếp hạng, trong đó doanh nghiệp cũ là doanh nghiệp đã và đang quan hệ tín dụng với Ngân hàng; còn doanh nghiệp mới là doanh nghiệp trước đây chưa từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng hoặc doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng và chưa đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc/và nợ lãi đầu tiên. Bên cạnh đó, để phục vụ cho chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng một số Ngân hàng đã xây dựng được mô hình chấm điểm cho doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp đầu tư dự án. Ngoài ra, có một số trường hợp không cần xếp hạng tín dụng để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhưng Ngân hàng vẫn tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thường xuyên, liên tục để Cán bộ tín dụng tham khảo trong quá trình quản lý chặt chẽ khách hàng để thu hồi nợ cũng như phục vụ cho công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng tiềm năng: - Doanh nghiệp có dư nợ ngoại bảng tại thời điểm đánh giá mà khoản nợ này trước đây đã được Ngân hàng xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro; - Doanh nghiệp bị âm vốn chủ sở hữu và kinh doanh thua lỗ trong năm tài chính gần nhất; - Doanh nghiệp có nợ quá hạn trên 360 ngày; - Doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng nhưng được Ngân hàng xác định là tiềm năng có thể hướng tới. 1.1.3. Vai trò của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Đặc điểm chung của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là danh mục tín dụng vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản, khoảng từ 60% đến 70% tổng tài sản của Ngân hàng. Do vậy, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi
  17. 3 ro tín dụng nói riêng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 thì Hệ thống xếp hạng tín dụng là một trong những quy định nội bộ mà các Ngân hàng thương mại bắt buộc phải xây dựng, điều đó càng cho thấy vai trò quan trọng của HTXHTDDN trong các Ngân hàng thương mại. Ngoài ra, HTXHTDDN còn có vai trò rất hữu ích đối với nhiều đối tượng trong nền kinh tế như: - Đối với bản thân doanh nghiệp được xếp hạng cao sẽ gia tăng vị thế và uy tín, khi có nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc thu hút nguồn vốn của nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn, bên cạnh đó cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp cận vốn của Ngân hàng được dễ dàng hơn, chi phí sử dụng vốn thấp hơn. - Đối với nhà đầu tư thì kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ là cơ sở quan trọng để lựa chọn hay cơ cấu lại danh mục đầu tư khi cần thiết. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán thì một kết quả xếp hạng tín dụng cao tại một tổ chức hay Ngân hàng uy tín sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, lựa chọn. - Đối với cơ quan chức năng thì kết quả xếp hạng sẽ là công cụ để nhận biết được thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có thêm thông tin để đánh giá “sức khỏe” nền kinh tế, qua đó tăng cường công cụ giám sát rủi ro, điều chỉnh chính sách vĩ mô, ban hành các chính sách hỗ trợ nền kinh tế khi cần thiết… nhằm đưa kinh tế phát triển ổn định và bên vững. 1.1.4. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Mục đích chính của sự ra đời HTXHTDDN tại các Ngân hàng thương mại nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng của doanh nghiệp tại ngân hàng, rủi ro do doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp với một bên thứ ba. Bên cạnh đó, các Ngân hàng còn sử dụng HTXHTDDN trong các quy trình quản lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách khách hàng; quy trình cho vay; giám sát rủi ro danh mục tín dụng; lập báo cáo quản trị rủi ro; phân loại nợ và trích
  18. 4 lập dự phòng rủi ro tín dụng; xác định mức vốn an toàn tối thiểu; phân tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng và xác định khung lãi suất tiêu chuẩn… Tóm lại, HTXHTDDN là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng hiện nay. 1.2. Tìm hiểu Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam HTXHTDDN của VCB hiện nay được ban hành tại Quyết định số 117/QĐ- VCB.CSTD ngày 17/03/2010 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đây là công cụ đo lường rủi ro tín dụng đối với từng doanh nghiệp theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống nhất để đánh giá các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả tổng điểm cuối cùng, doanh nghiệp được xếp vào một trong 16 hạng, đây là cơ sở để VCB xem xét cấp hạn mức tín dụng; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; quản lý rủi ro theo danh mục khách hàng. HTXHTDDN của VCB phân chia doanh nghiệp thành nhiều đối tượng khác nhau: doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp tiềm năng và doanh nghiệp mới thành lập; tương ứng với mỗi đối tượng là một mô hình chấm điểm riêng biệt: 1.2.1.1. Đối với doanh nghiệp thông thường, tiềm năng Đây là doanh nghiệp có báo cáo tài chính đầy đủ từ hai năm trở lên kể từ khi có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và hiện đang có quan hệ tín dụng với VCB. Trước tiên, doanh nghiệp được chia theo 52 nhóm ngành kinh tế, tương ứng với 52 bộ chỉ tiêu chấm điểm riêng. Các bộ chỉ tiêu này khác nhau về danh mục các chỉ tiêu cũng như khác nhau về bộ giá trị chuẩn – thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu. Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính theo nguyên tắc: hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.
  19. 5 Sau khi xác định được ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiến hành xác định quy mô của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí: vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản được trình bày như trong Bảng 1.1. của Phụ lục 1 (đính kèm đề tài này). Mỗi chỉ tiêu về quy mô có 8 giá trị chuẩn và thang điểm từ 1 – 8 điểm, điểm quy mô được tính bằng tổng điểm của 4 chỉ tiêu này. Doanh nghiệp có điểm về quy mô càng lớn thì quy mô của doanh nghiệp càng lớn: quy mô lớn (từ 22 điểm đến 32 điểm), quy mô trung bình (từ 12 đến 21 điểm), quy mô nhỏ (từ 6 điểm đến 11 điểm) và quy mô siêu nhỏ (dưới 6 điểm). Trên cơ sở xác định quy mô của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có điểm từ 6 đến 32 điểm thì áp dụng Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp thông thường; nếu doanh nghiệp có điểm chỉ tiêu dưới 6 điểm thì áp dụng Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ để chấm điểm xếp hạng tín dụng. Hai bộ chỉ tiêu này khác nhau ở tỷ trọng của từng chỉ tiêu còn số lượng các chỉ tiêu tương đối giống nhau, được kết cấu như sau: - Chỉ tiêu tài chính gồm: nhóm chỉ tiêu thanh khoản (khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời); nhóm chỉ tiêu hoạt động (vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định), nhóm chỉ tiêu cân nợ (tổng nợ phải trả/tổng tài sản, nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu), nhóm chỉ tiêu thu nhập (lợi nhuận gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân, lợi nhuận trước thuế và lãi vay/lãi vay phải trả). Tuy nhiên, Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ bỏ qua các chỉ tiêu tài chính sau: khả năng thanh toán tức thời, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lãi vay/lãi vay phải trả. Do tính chất của từng ngành kinh tế nên mỗi nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau về tỷ trọng, nhưng tổng tỷ trọng của các nhóm chỉ tiêu luôn là 100%. Mỗi nhóm chỉ tiêu lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau, mỗi chỉ tiêu có điểm số khác nhau: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 điểm; và có tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mình và phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh
  20. 6 nghiệp đang hoạt động. Tổng điểm tài chính = ∑[(Điểm từng chỉ tiêu tài chính) x (Trọng số của chỉ tiêu đó)]. - Chỉ tiêu phi tài chính đối với doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp siêu nhỏ là như nhau, bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu: đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; tỷ trọng của từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp được trình bày tại Bảng 1.2. của Phụ lục 1 (đính kèm đề tài này). Mỗi nhóm chỉ tiêu sẽ bao gồm các chỉ tiêu khác nhau, số lượng, giá trị chuẩn và tỷ trọng của các chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các chỉ tiêu phi tài chính có từ 1 đến 5 giá trị chuẩn tương ứng với điểm số khác nhau: 20, 40, 60, 80, 100 điểm. Tổng điểm phi tài chính = ∑ [(Điểm từng chỉ tiêu phi tài chính) x (Trọng số của chỉ tiêu đó) x (Trọng số nhóm chỉ tiêu lớn)]. VCB còn xác định doanh nghiệp được kiểm toán hay chưa được kiểm toán để ấn định tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính cho doanh nghiệp thông thường, tiềm năng như trong Bảng 1.1. Trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp không được kiểm toán thì tổng điểm xếp hạng của doanh nghiệp mất 5% điểm tài chính. Điểm của doanh nghiệp thông thường, tiềm năng = (Điểm của phần tài chính x Tỷ trọng của phần tài chính) + (Điểm của phần phi tài chính x Tỷ trọng của phần phi tài chính). Bảng 1.1. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp thông thường tại HTXHTDDN VCB Thông tin tài chính Thông tin tài chính không được kiểm toán được kiểm toán Phần chỉ tiêu tài chính 30% 35% Phần chỉ tiêu phi tài chính 65% 65% (Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của VCB)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1