Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình PPP trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương trình bày tổng quan về hợp tác nhà nước – tư nhân (PPP); thực trạng đầu tư y tế Thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển y tế TP.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình PPP trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH TÙNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PPP TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC BỆNH VIỆN CÔNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN ( PPP). ................. 4 1.1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................. 4 1.1.1. Khu vực nhà nước .................................................................................................... 4 1.1.2. Khu vực tư nhân ....................................................................................................... 5 1.2. Giới thiệu mô hình Hợp tác nhà nước và tư nhân ....................................................... 5 1.3. Đặc điểm của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân ..................................................11 1.4. Kinh nghiệm thực hiện PPP tại một số quốc gia trên thế giới ..................................13 1.5. Đặc điểm ngành y tế ..................................................................................................16 1.6. Ứng dụng của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển y tế ............................................................................................................................17 Chương II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TP.HCM.................20 2.1. Giới thiệu chung về ngành y tế Việt Nam .................................................................20 2.2. Thực trạng ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................24 2.2.1. Giới thiệu ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh......................................................24 2.2.2. Cơ sở vật chất ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................34 2.2.3. Chi ngân sách ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................36 2.3. Khảo sát sự đánh giá của bệnh nhân về các cơ sở y tế ..............................................40 Kết luận chương 2 ............................................................................................................47 Chương III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Y TẾ ..........................................................................48 3.1. Nhu cầu đầu tư y tế ....................................................................................................48 3.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân .....................................50
- 3.3. Đề xuất một số mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển các bệnh viện ............................................................................................................53 3.3.1. Mô hình BTL (Build – Transfer – Lease = Xây dựng – Chuyển giao – Cho thuê) ..........................................................................................................................53 3.3.1.1. Mô tả mô hình BTL .............................................................................................53 3.3.1.2. Xây dựng mới bệnh viện công lập theo mô hình BTL ........................................56 3.3.2. Mô hình BLT (Build – Lease – Transfer = Xây dựng – Cho thuê – Chuyển giao).....................................................................................................................60 3.3.2.1. Mô tả mô hình BLT .............................................................................................60 3.3.2.2. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện công theo mô hình BLT (Build – Lease – Transfer) ................................................................................................63 3.4. Các giải pháp thực hiện mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân ..................................66 3.4.1. Về phía tư nhân.......................................................................................................66 3.4.2. Về phía nhà nước ....................................................................................................67 Kết luận chương 3 ............................................................................................................68 KẾT LUẬN ......................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................70
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Đầu tư cho y tế chăm sóc sức khỏe là đầu tư để tạo ra động lực mạnh cho sự phát triển. Do đó đầu tư y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển của mọi quốc gia nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, nhất là đối với các nước đang phát triển, khi mà nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp nhưng phải tập trung cho nhiều mục tiêu đầu tư phát triển. Thực tế nhiều năm qua ở các nước cho thấy, sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư và quản lý chưa hiệu quả của Nhà nước đã kìm hãm sự phát triển chất lượng dịch vụ y tế. Do đó, cải cách phương pháp đầu tư và chất lượng dịch vụ y tế là một yêu cầu tất yếu với quan điểm: Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế nhưng không nhất thiết phải là người cung cấp mà có thể chuyển giao cho khu vực tư nhân nhằm phát huy tối ưu tính tích cực của cơ chế thị trường, đồng thời Nhà nước vẫn giữ vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội và khắc phục những bất cập của thị trường. Hợp tác Nhà nước và tư nhân (tiếng Anh là Public Private Partnership, gọi tắt là PPP) là giải pháp hữu hiệu đáp ứng những mục tiêu nêu trên. PPP đang ngày càng trở nên phổ biến với các hình thức được biết đến nhiều nhất như BOT, BTO, BOO. Ở Việt Nam, Chính phủ luôn chủ trương khuyến khích huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia cung cấp dịch vụ y tế, được biết đến với khái niệm “xã hội hóa”. Những năm gần đây, thuật ngữ PPP bắt đầu được đề cập nhiều ở các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề bàn về các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Các nhà tài trợ cũng có những khuyến nghị về việc Việt Nam cần thiết đẩy mạnh PPP như là một trong những giải pháp phù hợp nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển y tế của TP.HCM. Do đó, PPP là một trong những hình thức đầu tư phù hợp với tình hình kinh tế của TP.HCM.
- 2 Qua tìm hiểu kinh nghiệm thực tế về việc thực hiện PPP ở các nước trên thế giới và trong nước, để từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về PPP, định hướng tiếp cận, xúc tiến và phát triển các dự án PPP theo các mô hình phù hợp. Đó là lý do em chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mô hình PPP trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở TP.HCM”. 2. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài: - Đề xuất một số mô hình hợp tác Nhà nước và tư nhân trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở TP.HCM. - Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy các dự án hợp tác Nhà nước và tư nhân trong đầu tư phát triển các bệnh viện công ở TP.HCM. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu: các hình thức hợp tác Nhà nước – tư nhân. - Phạm vi nghiên cứu: áp dụng cho các Bệnh viện công ở TP.HCM. 4. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp thống kê, sưu tầm các số liệu được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là từ các bộ, ban, ngành. Công việc này được tiến hành qua hai bước như sau: - Thống kê các số liệu cần thiết cho nghiên cứu qua các năm từ năm 2000 đến năm 2010. - Tùy vào mục đích nghiên cứu mà trích lọc số liệu theo từng giai đoạn khác nhau. Dựa trên số liệu thống kê có được, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đồ thị có sự hỗ trợ của máy tính để xử lý và biểu diễn số liệu có được theo các nội dung cần thiết.
- 3 Để có thể thấy được vấn đề nghiên cứu thay đổi như thế nào qua các năm, luận văn sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa những thời kỳ khác nhau. Do bản chất nghiên cứu khoa học bao giờ cũng có tính kế thừa, nên trong luận văn có vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia về các vấn đề có liên quan. Cuối cùng, một phương pháp không kém phần quan trọng là phương pháp chuyên gia: tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến của những người có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt là các Thầy, Cô, Giảng viên) am tường trên từng lĩnh vực để từ đó rút ra những kết luận xác thực. 5. Kết cấu của luận văn: Lời mở đầu. Chương 1: Tổng quan về hợp tác nhà nước – tư nhân (PPP). Chương 2: Thực trạng đầu tư y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển y tế TP.HCM. Kết luận.
- 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN ( PPP). 1.1. Những khái niệm cơ bản: 1.1.1. Khu vực nhà nước: Theo Joseph Eugene Stiglitz [4], một cơ quan hay một đơn vị được xếp vào khu vực nhà nước có các đặc điểm sau đây: - Trong một chế độ dân chủ, những người chịu trách nhiệm lãnh đạo các cơ quan công lập đều trực tiếp hay gián tiếp do công chúng bầu ra hoặc được chỉ định. - Các đơn vị trong khu vực công được giao một số quyền hạn nhất định có tính chất bắt buộc, cưỡng chế mà khu vực tư nhân không có được (quyền buộc nộp thuế, xét xử, tịch thu tài sản…). Theo PGS.TS Sử Đình Thành [5], từ khi nhà nước ra đời, nền kinh tế - xã hội được chia thành hai khu vực: khu vực công (public sector) và khu vực tư nhân (private sector). Trong nhiều tài liệu, thuật ngữ khu vực công được sử dụng tương đương như là khu vực nhà nước (viết tắt là KVNN) hay khu vực của Chính phủ. Tất cả các khái niệm này đều hàm ý khu vực nhà nước là khu vực phản ánh hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội do nhà nước quyết định. Ngược lại, khu vực tư nhân (viết tắt là KVTN) là khu vực phản ánh các hoạt động do tư nhân quyết định. Tiêu thức căn bản để phân biệt KVNN và KVTN là dựa vào tính chất sở hữu và quyền lực chính trị. Tổ chức của khu vực nhà nước gồm có: - Hệ thống các cơ quan công quyền bao gồm: hệ thống các cơ quan quyền lực của nhà nước (các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp), hệ thống quốc phòng và các cơ quan an ninh, hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công, hệ thống cơ quan cung cấp an sinh xã hội.
- 5 - Hệ thống các đơn vị kinh tế nhà nước như: ngân hàng trung ương, các định chế tài chính trung gian, các doanh nghiệp nhà nước (viết tắt là DNNN), các đơn vị được nhà nước cấp vốn hoạt động. Phân bổ nguồn lực của khu vực nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế dựa trên chính sách lựa chọn công, vai trò của Chính phủ và cách thức của Chính phủ vào nền kinh tế nhằm điều chỉnh thất bại của thị trường và tái phân phối thu nhập… 1.1.2. Khu vực tư nhân: Với những khái niệm, đặc điểm và tổ chức của khu vực nhà nước như trên, có thể thấy rằng khái niệm khu vực tư nhân là để phân biệt với khu vực nhà nước. Ở khu vực tư nhân, mọi hoạt động đều do tư nhân quyết định. Tuy nhiên, Nhà nước có ảnh hưởng đến quyết định của khu vực tư nhân thông qua hệ thống văn bản pháp luật cũng như các quy tắc, quy chế điều tiết của Nhà nước với các mức độ và cung cụ khác nhau trong từng thời kỳ. Phân bổ nguồn lực của khu vực tư nhân hoàn toàn chịu chi phối bởi cơ chế thị trường, yêu cầu phân bổ nguồn lực phải tối ưu, lấy lợi nhuận làm mục tiêu. Trong phạm vi một quốc gia, khu vực tư nhân bao gồm tư nhân trong nước và tư nhân nước ngoài thông qua hình thức đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment). 1.2. Giới thiệu mô hình Hợp tác nhà nước và tư nhân: Có nhiều cách định nghĩa PPP: - Darrin Grimsey và Mervin K. Lewis thì đưa ra định nghĩa là “một mối quan hệ chia sẻ rủi ro dựa trên nguyện vọng của khu vực công với một hoặc nhiều đối tác thuộc khu vực tư nhân hay thiện nguyện cùng chia sẻ việc cung ứng một đầu ra và/hoặc dịch vụ công cộng được thỏa thuận công khai.”
- 6 - Từ điển Bách khoa mở Wikipedia lại mô tả đó là “một dịch vụ của chính quyền hay thương vụ tư nhân được cấp vốn và vận hành thông qua quan hệ đối tác giữa chính quyền với một hoặc nhiều công ty thuộc khu vực tư nhân, thể hiện bằng một hợp đồng giữa hai bên, trong đó bên tư nhân cung ứng dịch vụ công/dự án và đảm nhiệm rủi ro về tài chính, kỹ thuật và vận hành”. - Ở nước ta, trong Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quyết định 71/2010, PPP được định nghĩa là “việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án”. Quy chế nêu rõ “tổng hợp các hình thức tham gia của Nhà nước bao gồm: Vốn Nhà nước, các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính có liên quan, được tính trong tổng vốn đầu tư của Dự án, nhằm tăng tính khả thi của Dự án. Căn cứ tính chất của từng Dự án, phần tham gia của Nhà nước có thể gồm một hoặc nhiều hình thức nêu trên. Phần tham gia của Nhà nước không phải là phần góp vốn chủ sở hữu trong Doanh nghiệp dự án, không gắn với quyền được chia lợi nhuận từ nguồn thu của Dự án”. Hợp tác nhà nước - tư nhân, hay còn gọi là hợp tác công – tư (Public Private Partnership, được viết tắt là PPP hoặc PPPs) là hệ thống khung pháp luật và chính sách công nhằm đảm bảo quyền lợi, duy trì và khuyến khích khu vực tư nhân vào góp vốn, đầu tư, vận hành cung cấp dịch vụ công. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank, viết tắt là WB), thuật ngữ PPP được sử dụng để nói đến những hình thức thỏa thuận hợp tác từ đơn giản đến phức tạp giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công mà trước đây thường do KVNN cấp vốn và thực hiện, theo đó, KVTN chấp nhận những rủi ro về hoạt động, kỹ thuật và tài chính, đổi lại KVTN được thu phí từ người sử dụng hoặc nhận thanh toán từ KVNN [7].
- 7 Bảng 1.1: Dự án PPP nằm giữa dự án đầu tư công và đầu tư tư nhân: Dự án công Dự án PPP Dự án tư nhân - Quyết định đầu tư dựa - KVTN bỏ vốn đầu tư - Quyết định đầu tư dựa trên phân tích chi phí – tài sản, thực hiện chức trên tỉ suất lợi nhuận kỳ lợi ích với tỉ suất chiết năng của nhà nước để: vọng. khấu xã hội nhằm vào - Cung cấp dịch vụ công - Cung cấp hàng hóa, mục tiêu phúc lợi công trực tiếp đến người sử dịch vụ theo nhu cầu thị cộng. dụng, thu phí hoàn vốn trường. - Cung cấp hàng hóa, từ người sử dụng; hoặc - Bỏ vốn đầu tư, quản lý dịch vụ trực tiếp cho cung cấp dịch vụ công và vận hành tài sản. người dân. cho Nhà nước với vai trò - Là chủ sở hữu tài sản. - Là chủ sở hữu tài sản. người mua, nhận thanh - Thu hồi vốn đầu tư và - Chịu trách nhiệm cấp toán từ Nhà nước. lợi nhuận từ người mua. vốn đầu tư, quản lý và - Có thể là chủ sở hữu tài vận hành tài sản. sản hoặc không. - Thu phí hoặc không thu phí từ người sử dụng. Mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP) khá mới đối với Việt Nam, nhưng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng từ hơn 50 năm nay và đã được triển khai thành công tại nhiều nước trên thế giới, trong nhiều lĩnh vực khác nhau, với các loại dự án điển hình là: nhượng quyền thu phí; thiết kế, xây dựng, cấp vốn và vận hành; nhượng quyền kinh doanh và tư nhân hóa. Tại các nước công nghiệp hóa, hình thức PPP đã cho phép chuyển giao các dịch vụ công cho khu vực tư nhân với tư cách là một phần của chính sách của nhà nước. Mô hình này nhằm tăng cường khả năng thu hút và khai thác hiệu quả nguồn lực trong xã hội cùng với đầu tư của nhà nước để xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình dự án phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân mà nhiều vấn đề bức xúc của nhiều đô
- 8 thị lớn đã được giải quyết như tình trạng ùn tắc giao thông, cung cấp nước, tạo việc làm cho người lao động… Mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân kết hợp được nhiệm vụ của dịch vụ công với hiệu quả của một hay nhiều doanh nghiệp tư nhân, cho phép chính quyền địa phương nhanh chóng đạt được những tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất trong các dịch vụ công, tạo thuận lợi cho chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại. Với mô hình này, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân trong khi vẫn đảm bảo các lợi ích cho người dân. Không giống như hình thức tư hữu hóa hay sang nhượng phổ biến ở các nước châu Âu khác, mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân giúp các cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt chẽ chất lượng các dịch vụ do tư nhân cung cấp. Càng không giống hình thức tư nhân hóa khi mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân là hình thức hợp tác có thời hạn thông thường là 25 năm và các cơ sở hạ tầng được xây dựng hay vận hành bởi tư nhân sẽ được giao lại cho nhà nước khi chấm dứt hợp đồng. Theo mô hình Hợp tác nhà nước và tư nhân: - Nhà nước căn cứ vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để lập danh mục dự án phát triển kết cấu hạ tầng cần đầu tư, loại hình dịch vụ công cần cung cấp. - Nhà nước xác định quy mô, công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất. - Nhà nước phân tích, lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương án
- 9 giải phóng mặt bằng, tái định cư, đánh giá ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái và môi trường xã hội. - Nhà nước dự kiến tổng mức đầu tư dự án, tiến độ xây dựng công trình (khởi công, hoàn thành, nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác kinh doanh), thời gian khai thác công trình, phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh của nhà đầu tư; dự kiến Phần tham gia của nhà nước trong dự án và đề xuất Cơ chế đặc thù của dự án. - Nhà nước xác định các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình; xác định mức phí người sử dụng đối với hàng hóa, dịch vụ công, và dự kiến thu từ việc kinh doanh khai thác công trình. - Nhà nước phân tích hiệu quả tổng thể của dự án bao gồm sự cần thiết của dự án, những lợi thế và hiệu quả kinh tế, xã hội của việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư so với hình thức đầu tư toàn phần bằng vốn nhà nước. - Bên tư nhân được khuyến khích đầu tư cung cấp dịch vụ công và được thanh toán theo chất lượng dịch vụ. - Bên tư nhân thiết kế, xây dựng, lắp đặt thiết bị, đảm nhiệm công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình trong suốt thời gian cho thuê, cung cấp dịch vụ hình thành từ công trình và chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng Các loại hợp đồng Hợp tác nhà nước và tư nhân: - Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer, gọi tắt là Hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- 10 - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate, gọi tắt là Hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. - Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT. Tóm lại, hợp đồng Hợp tác nhà nước và tư nhân có các đặc điểm sau: - Bên tư nhân được giao để thực hiện một số chức năng của khu vực Nhà nước và chính quyền địa phương. Tương ứng với các loại hợp đồng này, bên tư nhân sẽ được Nhà nước, chính quyền địa phương thanh toán các khoản phí, hoặc bên tư nhân được phép thu phí hoặc lệ phí sử dụng các loại hình dịch vụ đã cung cấp theo hợp đồng công – tư. - Bên tư nhân được giao để sử dụng tài sản của Nhà nước, chính quyền địa phương để thực hiện các mục đích kinh doanh thương mại. Khi đó bên tư nhân sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng công – tư.
- 11 Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của luận văn Mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển các bệnh viện Nghiên cứu các Thực trạng hợp tác nhà Cơ sở lý thuyết hình thức hợp tác nước – tư nhân trên thế nhà nước – tư nhân giới và ở Việt Nam Phân tích thực trạng đầu tư bệnh viện dẫn đến xây dựng mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân Đề xuất hai hình thức hợp tác Một vài kiến nghị thúc nhà nước – tư nhân cho đầu đẩy hình thức hợp tác tư bệnh viện: BTL và BLT nhà nước – tư nhân Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư phát triển các cơ sở y tế của thành phố và thực trạng quá tải cộng với thời gian dài sử dụng cơ sở vật chất tại các các cơ sở y tế đã xuống cấp trầm trọng không đáp ứng kịp với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao, nhà đầu tư tư nhân đề xuất đầu tư dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân. 1.3. Đặc điểm của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân: Nhu cầu vốn để xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình dự án phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển là rất lớn trong khi nguồn vốn công không đủ đáp ứng. Mà để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư bằng
- 12 cách tăng các khoản nợ công thì sẽ làm tăng gánh nặng cho Chính phủ. Do đó mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư. Vì mô hình này có các đặc điểm sau đây: - Mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân là mô hình nhà nước và nhà đầu tư cùng phối hợp để thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một bên tham gia Hợp đồng dự án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với nhà đầu tư tại Hợp đồng dự án. - Dự án là dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân. - Đề xuất dự án là đề nghị của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư về một dự án thực hiện đầu tư theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân. - Mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân là mô hình có các mối quan hệ tương đối lâu dài giữa đối tác nhà nước và đối tác tư nhân. - Cơ cấu nguồn vốn trong mô hình bao gồm cả vốn của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. - Trong mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân có cơ quan vận hành đóng vai trò quan trọng tại mỗi giai đoạn của dự án (thiết kế, thực hiện, hoàn thiện, cấp vốn). - Trong mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân, đối tác nhà nước chú trọng vào việc xác định các mục tiêu cần đạt được. - Trong mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân có sự phân chia rủi ro giữa đối tác nhà nước và đối tác tư nhân. - Mô hình PPP được áp dụng rất đa dạng ở nhiều lĩnh vực như: đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; đường sắt, cầu đường sắt, hầm
- 13 đường sắt; giao thông đô thị (đường xá, trạm xe buýt, nơi đỗ xe, phát triển khu thương mại, tăng cường tài chính và công trái thị chính); cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; hệ thống cung cấp nước sạch; nhà máy điện; y tế (xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp bệnh viện); môi trường (nhà máy xử lý chất thải); các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ưu điểm của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân: Sử dụng được những kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư nhân. Buộc khu vực công ngay từ đầu phải chú trọng đầu ra và lợi ích (thay vì các yếu tố đầu vào). Đưa vốn tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho dự án. Rủi ro được chia sẻ giữa những đối tác khác nhau. Chắc chắn về ngân sách. Những nhà cung cấp tư nhân có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp dịch vụ trong môi trường khuyến khích thích hợp. Trong mô hình sang kiến tài chính tư nhân, khu vực công chỉ thanh toán khi dịch vụ đã được cung cấp. Nhược điểm của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân: Mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân ngụ ý việc khu vực công mất quyền kiểm soát quản lý và vì vậy khó có thể chấp nhận trên góc độ chính trị. Liệu khu vực công có đủ năng lực và kỹ năng để áp dụng phương pháp PPP và thiết lập môi trường pháp lý để khuyến khích thích đáng không? Liệu khu vực tư nhân có đủ năng lực chuyên môn để đảm bảo thực hiện PPP không? Không thể chuyển giao rủi ro tuyệt đối. Việc mua sắm có thể tốn nhiều thời gian và chi phí. Các cấu trúc dài hạn tương đối không linh hoạt. 1.4. Kinh nghiệm thực hiện PPP tại một số quốc gia trên thế giới: Mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân bắt đầu ra đời từ nước Anh và nước Anh đã áp dụng mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân cách đây hơn 50 năm và đã thu được thành công lớn. Theo đó, nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu
- 14 tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước và khoán gọn cho tư nhân đầu tư toàn bộ cơ sở vật chất, sau đó nhà nước thuê lại công trình đó. Nhà nước chỉ thuê sử dụng, còn quản lý cơ sở vật chất vẫn thuộc tư nhân. Ví dụ như việc đầu tư xây dựng trường học và bệnh viện theo mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân, nhà nước sẽ ký hợp đồng để tư nhân cung cấp dịch vụ bao gồm: việc xây dựng trường học và bệnh viện, bảo trì, vận hành trường học và bệnh viện trong một thời gian thỏa thuận là 25 năm với các tiêu chuẩn của Nhà nước đưa ra. Tư nhân thành lập công ty chuyên trách về: thiết kế xây dựng, vận hành, bảo trì trường học và bệnh viện. Tư nhân sẽ được nhà nước thanh toán định kỳ trong suốt thời gian hợp đồng. Nhà nước chỉ quản lý hiệu trưởng, đội ngũ giáo viên, giám đốc và y – bác sĩ… còn lại những “phần cứng” (cơ sở vật chất) đều do những nhà đầu tư tư nhân quản lý theo hợp đồng. Theo các chuyên gia của Anh về mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân, các rủi ro về đầu tư sẽ được chuyển giao từ nhà nước sang tư nhân như rủi ro xây dựng trường lớp và bệnh viện, vận hành, quản lý… Như thế sẽ tránh được rủi ro cho nhà nước khi trực tiếp đầu tư và việc đầu tư này vẫn mang lại lợi ích cho người dân chính là cơ sở vật chất trường học và bệnh viện. Cũng bằng hình thức hợp tác đầu tư này đã giúp cho nước Anh giải quyết được nhiều vấn đề của xã hội nhờ sự tham gia của tư nhân trong các dự án về giao thông vận tải cầu đường, quốc phòng, tư pháp…. Cụ thể, Nhà nước đã nhận được chuyển giao khoảng 44 bệnh viện và 119 chương trình y tế, 250 trường học, 4 hệ thống đường sắt nội hạt, các trạm cảnh sát và cứu hỏa, hệ thống chiếu sáng đô thị… Dự án cấp nước sạch ở Thành phố Thượng Hải (Trung Quốc) là một hình mẫu mà Việt Nam có thể tham khảo. Năm 2002, chính quyền Thượng Hải đã ký kết với Tập đoàn VE của Pháp hợp đồng quản lý dịch vụ cung cấp nước sạch trong thời hạn 50 năm. Từ đó, hình thành một doanh nghiệp liên doanh Pháp – Trung Quốc với tỷ lệ vốn góp 50/50. Theo đó, VE cung cấp toàn bộ dịch vụ sản xuất, phân phối nước sạch, quản lý và chăm sóc khách hàng, thiết kế và đầu tư…
- 15 Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa ở Nam Phi: Sở Y tế và công ty tư nhân ký hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị y tế, đảm nhận các dịch vụ phục vụ công việc khám chữa bệnh như bảo vệ, dinh dưỡng, vệ sinh, khử trùng bệnh viện… Các dịch vụ chính về khám chữa bệnh vẫn do bệnh viện đảm nhận. Tiêu chí tài chính đấu thầu là tổng mức thanh toán dịch vụ hàng năm của nhà nước cho công ty tư nhân tùy theo mức độ sử dụng giường bệnh. Bệnh viện thu viện phí của bệnh nhân theo chế độ quy định rồi nộp cho ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước thanh toán cho công ty nhận thầu tiền dịch vụ mà bệnh viện đã sử dụng. Sở Y tế có trách nhiệm giám sát chất lượng dịch vụ nêu trong hợp đồng. Đây là dự án được đánh giá là rất thành công: bệnh viện đã sử dụng các thiết bị tiên tiến (tuy chưa phải là hiện đại nhất, kể cả trực thăng cấp cứu) trong việc quản lý điều hành hoạt động khám chữa bệnh, trong khi đó người dân vẫn chi trả như tại các bệnh viện công khác. Cũng theo mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân, thủ đô Seoul (Hàn Quốc) đã xây dựng tuyến xe điện ngầm số 9. Hiện nay, mỗi ngày phục vụ khoảng 256.000 lượt khách, dự báo đến năm 2013 tuyến xe này sẽ thu hút 760.000 lượt khách/ngày. Gần 1.000 người Hàn Quốc đã được đào tạo để vận hành, khai thác và làm dịch vụ chăm sóc khách hàng. Theo Bộ Y tế Canada, trong 5 năm qua, chỉ riêng 3 bang British Columbia, Ontario và Quebec đã hoàn tất các dự án đầu tư PPP vào hạ tầng y tế có vốn 10 tỉ đô la Canada. Mới nhất là dự án đầu tư PPP vào Khu liên hợp Dịch vụ Y tế Niagara ở thành phố Toronto với số vốn hơn 750 triệu đô la Canada theo hình thức thiết kế - xây dựng - vận hành - chuyển giao. Dự án này được tư vấn và thiết kế kiến trúc bởi Công ty B+H, doanh nghiệp Canada có hơn 20 năm kinh nghiệm về quy hoạch, thiết kế các dự án PPP. Công ty này đang mở rộng hoạt động tại Châu Á, trong đó có Việt Nam. Trong năm 2010, ADB và Chính phủ Ấn Độ đã hợp tác phát triển dự án “Sáng kiến PPP” nhằm tập trung thu hút đầu tư PPP trong 2 lĩnh vực y tế và giáo
- 16 dục tại một số bang như Andhra Pradesh, Orissa, Rajasthan, Tamil Nadu và Uttarakhand. Hiện Ấn Độ cần gia tăng ngân sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng từ 4,7% lên mức 8% tổng sản phẩm nội địa (GDP), tương đương 500 tỷ USD. Tỷ lệ nợ công của Ấn Độ đã ở mức 81,5% GDP (trong giai đoạn 2002 – 2008) nên việc huy động từ tư nhân là tất yếu. Trên thực tế, các nhà đầu tư tư nhân đã đóng góp khoảng 29% vốn cho các dự án hạ tầng tại Ấn Độ từ năm 2007 – 2010. Ngoài ra, theo ADB, lĩnh vực y tế và giáo dục chiếm gần 9% GDP của Ấn Độ cũng đang thu hút sự quan tâm của giới đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Và gần đây thôi, ngày 29/9/2010 quốc đảo Singapore đã khởi công xây dựng Trung tâm thể thao Singapore theo mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân. Công trình này sẽ hoàn thành vào năm 2014 với những trang thiết bị và tiện ích vào loại hiện đại nhất thế giới và có tổng vốn đầu tư gần 1 tỷ USD. Nhà thầu trúng thầu dự án này là Tập đoàn Singapore Sports Hub (SSHC), trong đó đứng đầu là Công ty Draggeages Singapore. Đây được đánh giá là dự án PPP lớn nhất thế giới. Các chuyên gia của Anh cho rằng hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân tương tự như hình thức BOT (Build – Operate – Transfer = xây dựng - vận hành - chuyển giao) nhưng tầm của BOT hẹp hơn hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân. BOT được áp dụng nhiều ở Việt Nam trong các công trình hạ tầng cơ sở như cầu, đường, trạm điện… 1.5. Đặc điểm ngành y tế: Ngành y tế là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ, phục vụ các nhu cầu y tế xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp vào GDP của đất nước. Đầu tư cho ngành y tế không phải là tiêu chí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Ngành y tế là một ngành dịch vụ nhưng khác với các ngành kinh doanh dịch vụ khác bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của
- 17 ngành y tế không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Do đó ngành y tế có các đặc điểm sau: - Ngành y tế chủ yếu phục vụ an sinh xã hội: cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức lao động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi mặt cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người. - Chi phí đầu tư ngành y tế cao, trong khi mức thu bị hạn chế, ràng buộc bởi các quy định của nhà nước (giá thu viện phí còn bất cập, chưa được sửa đổi phù hợp, gây khó khăn trong việc thực hiện tự cân đối thu chi. Quy định sử dụng 35% nguồn thu viện phí để tăng lương khiến các đơn vị y tế không còn kinh phí để hoạt động), thu hồi vốn chậm. - Ngành y tế là ngành kinh doanh dịch vụ có tính rủi ro thấp hơn rất nhiều so với các ngành kinh doanh dịch vụ khác. Vì ngành y tế cung cấp dịch vụ thiết yếu của cuộc sống. - Đối tượng phục của ngành y tế vụ rất đa dạng: người lao động, các đối tượng chính sách xã hội, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi… - Nguồn lực đầu tư cho ngành y tế thì hạn chế: chủ yếu là do ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế, nguồn viện trợ quốc tế, viện phí, bảo hiểm y tế và một số nguồn thu khác. 1.6. Ứng dụng của mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển y tế: Ứng dụng mô hình hợp tác công – tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các nước đang phát triển. Do nhu cầu vốn trong phát triển y tế để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững trong giai đoạn này là rất lớn, trong khi ngân sách nhà nước mức tăng có giới hạn và không đủ để đáp ứng. Mặt khác, ngân sách nhà nước đồng thời phải tập trung cho nhiều mục tiêu đầu tư phát triển, trong đó
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn