intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chính của luận văn là chi tiết hóa các thuộc tính quy mô, giá trị và quán tính giá của tỷ suất sinh lợi trung bình trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đóng góp chính của bài nghiên cứu là bằng chứng cho các nhóm quy mô. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------------------- Lê Thị Mỹ Dung VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------------------- Lê Thị Mỹ Dung VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan luận văn “Vận dụng mô hình Carhart để định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012. Tác giả luận văn Lê Thị Mỹ Dung
  4. ii MỤC LỤC  LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................Trang i MỤC LỤC ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ...................................... 5 1.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán ............................................................... 5 1.1.1. Thị trường chứng khoán ......................................................................... 5 1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị trường chứng khoán ................................. 5 1.1.2.1. Thị trường chứng khoán sơ cấp ...................................................... 7 1.1.2.2 Thị trường chứng khoán thứ cấp ..................................................... 7 1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán ......................... 8 1.1.4. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán ................................. 9 1.2. Khái niệm về danh mục đầu tư ..................................................................... 9 1.3. Lý thuyết về các mô hình định giá .............................................................. 10 1.3.1. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM ................................................... 10 1.3.1.1. Những giả định của mô hình CAPM ............................................ 10 1.3.1.2. Nội dung của mô hình CAPM ...................................................... 11
  5. iii 1.3.1.3. Ưu nhược điểm của mô hình CAPM ............................................ 11 1.3.1.4. Triển khai mô hình định giá CAPM trong thực tế ........................ 12 1.3.2. Mô hình ba nhân tố của Fama – French ............................................... 12 1.3.3. Mô hình 4 nhân tố của Carhart (1997) ................................................ 14 1.3.4. Mục đích của các mô hình ................................................................... 15 1.3.5. Theo dõi kết quả dự báo và đánh giá lại mô hình đã sử dụng ............. 15 1.4. Tổng quan các bài nghiên cứu trước đây .................................................... 15 1.4.1. Ứng dụng mô hình Fama - French xây dựng danh mục đầu tư ở các nước trên thế giới ........................................................................................... 15 1.4.2. Ứng dụng mô hình Carhart xây dựng danh mục đầu tư ở các nước trên thế giới ........................................................................................................... 20 1.4.3. Bài nghiên cứu của Fama - French tổng hợp các thị trường trên toàn thế giới ................................................................................................................. 20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................................................. 23 2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................................. 23 2.1.1. Thành tựu của thị trường chứng khoán Việt Nam qua 12 năm hoạt động ................................................................................................................. 23 2.1.2. Khó khăn của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ................. 24 2.1.3. Những vấn đề tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam .............. 26 2.1.3.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................ 26 2.1.3.2. Công tác quản lý và giám sát ........................................................ 26 2.1.3.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán ........................ 27 2.1.3.4 Hoạt động kiểm toán ...................................................................... 28 2.2. Thực trạng việc vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................... 29
  6. iv 2.2.1. Sự cần thiết phải có một mô hình định giá trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ........................................................................................................ 29 2.2.1.1. Biến động trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................... 29 2.2.1.2. Các phương pháp định giá trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam .................................................................................................... 30 2.2.2. Những nghiên cứu về mô hình định giá tại Việt Nam ......................... 31 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................... 34 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 34 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 35 3.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 37 3.3.1. Hậu quả của đa cộng tuyến hoàn hảo .................................................. 37 3.3.2. Hậu quả của đa cộng tuyến không hoàn hảo ....................................... 38 3.4. Triển khai mô hình hồi quy ......................................................................... 39 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - GIẢI PHÁP CHO VIỆC VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................... 41 4.1. Tỷ suất sinh lợi giải thích ............................................................................ 41 4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 43 4.2.1. Dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .............. 43 4.2.2. Dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ......................................... 44 4.3. Kết quả hồi quy theo các mô hình ............................................................... 46 4.3.1. Hồi quy đơn biến .................................................................................. 46 4.3.2. Hồi quy đa biến .................................................................................... 48 4.4. Các gợi ý từ mô hình ................................................................................... 49 4.4.1. Nhận xét kết quả hồi quy đa biến của hai sàn giao dịch chứng khoán . 49 4.4.2. Kiến nghị việc vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................................... 51
  7. v 4.5. Giải pháp hỗ trợ cho việc vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................................. 53 4.5.1. Đối với thị trường chứng khoán chung ................................................ 53 4.5.2. Đối với hàng hóa trên thị trường chứng khoán .................................... 54 4.5.3. Đối với các nhà đầu tư ......................................................................... 56 4.5.4. Đối với hệ thống các công ty chứng khoán ......................................... 58 4.5.5. Đối với các công ty quản lý quỹ .......................................................... 59 4.5.6. Đối với Sở giao dịch chứng khoán và thị trường giao dịch chứng khoán .............................................................................................................. 59 4.5.7. Đối với hệ thống lưu ký, đăng ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán 60 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 66 Phụ lục 1: Thống kê dữ liệu tỷ suất sinh lợi giải thích của sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ chí Minh (HOSE, từ tháng 7/2003 đến tháng 11/2012, 113 tháng) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX, từ tháng 7/2008 đến tháng 11/2012, 53 tháng) .............................................................................................. 66 Phụ lục 2: Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................. 68 Phụ lục 3: Kết quả hồi quy ................................................................................. 69
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  Viết tắt Viết đầy đủ CAPM Capital asset pricing model (mô hình định giá tài sản vốn) FF3FM Fama-French 3 Factor Model (mô hình 3 nhân tố Fama-French) OTC Over the counter (Thị trường chứng khoán phi tập trung) VNINDEX Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam. HNXINDEX Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam bao gồm các số mã chứng khoán được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. HCM Hồ Chí Minh BVH Mã chứng khoán của Tập đoàn Bảo Việt. VIC Mã chứng khoán của Tập đoàn VINGROUP. MSN Mã chứng khoán của Tập Đoàn Masan. PVF Mã chứng khoán của Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. VCB Mã chứng khoán của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. NYSE New York Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khoán New York) NASDAQ National Association of Securities Dealers Automated Quotation System (một sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ) AMEX American Stock Exchange (một trong những thị trường chứng khoán quan trọng nhất ở Hoa Kỳ)
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  Bảng 4.1: Thống kê dữ liệu tỷ suất sinh lợi giải thích của hai sàn giao dịch chứng khoán ........................................................................................................ Trang 41 Bảng 4.2: Ma trận tương quan theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 43 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy phụ các biến giải thích theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 44 Bảng 4.4: Ma trận tương quan theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ...................................................................................................................... 44 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy phụ các biến giải thích theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội .......................................................................................... 45 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy đơn biến theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 46 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy đơn biến theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ...................................................................................................................... 47 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đa biến theo các mô hình theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 48 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đa biến theo các mô hình theo dữ liệu sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội .......................................................................................... 49 Bảng 4.10: Kết quả về tung độ gốc ai của hai sàn giao dịch ............................. 49
  10. Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU  1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay đối với các quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vai trò của thị trường chứng khoán là vô cùng quan trọng. Thị trường chứng khoán là kênh thu hút các nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi trong nền kinh tế, chuyển tải vốn cho nền kinh tế, và là hàn thử biểu để đo sức khỏe của nền kinh tế. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân tác động đến thị trường chứng khoán trong đó có ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế, các biến động của kinh tế thế giới, thị trường bất động sản, lãi suất và các rào cản tác động đến thị trường tài chính của Chính phủ,… Trong đó một nguyên nhân quan trọng không thể phủ nhận là kiến thức và tâm lý của nhà đầu tư. Khi một nhà đầu tư thiếu kiến thức về đầu tư chứng khoán, một mặt sẽ thấy lúng túng trước những thông tin và báo cáo của các công ty công bố cũng như thông tin về thị trường, mặt khác sẽ càng lúng túng hơn khi đọc các báo cáo, dự báo, dự đoán của các tổ chức tài chính lớn trên thế giới nhận định về thị trường chứng khoán Việt Nam. Có bao giờ chúng ta tự hỏi vì sao từ những công trình nghiên cứu khoa học, từ những lý thuyết đã được công bố trên thế giới mà chúng ta không thể ứng dụng để đưa ra những nhận định và dự báo mà chỉ dựa vào những báo cáo của các tổ chức tài chính nước ngoài. Từ đâu mà họ có được những dự báo, dự đoán như vậy và mức độ tin cậy của các dự báo ấy tới đâu. Trên thực tế đã có không ít nhà đầu tư phải trả giá cho sự quá tin cậy vào các bản báo cáo này. Trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu về các mô hình đầu tư tài chính như CAPM, Fama - French, Carhart trên nhiều thị trường chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng khoán mới nổi đã cho những kết quả có ý nghĩa vô cùng thiết thực. Điều đó càng khẳng định thêm tính đúng đắn và tính thực nghiệm của các mô hình này.
  11. Trang 2 Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 07/2000. Qua hơn mười năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Từ con số hai mã chứng khoán niêm yết ban đầu vào ngày 28/07/2000, cho đến nay tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã có 308 loại cổ phiếu, 6 loại chứng chỉ quỹ và 41 loại trái phiếu; tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có 396 loại cổ phiếu và 441 loại trái phiếu. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động lên tỉ suất sinh lợi của chứng khoán, do đó nhà đầu tư chưa có một nhận định đúng về rủi ro tương ứng với tỉ suất sinh lợi của chứng khoán. Do vậy việc nghiên cứu về các mô hình như CAPM, Fama - French, Carhart... đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cấp thiết. Do giới hạn của một bài nghiên cứu, luận văn chỉ giới thiệu về mô hình CAPM, mô hình ba nhân tố Fama - French và mô hình bốn nhân tố Carhart áp dụng đối với một số thị trường trên thế giới để vận dụng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Bài viết sử dụng các mô hình định giá tài sản như mô hình CAPM, mô hình ba nhân tố Fama - French và mô hình bốn nhân tố Carhart để nghiên cứu tác động của các nhân tố quy mô, giá trị và quán tính giá của cổ phiếu lên tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam mục đích chính là: Chi tiết hóa các thuộc tính quy mô, giá trị và quán tính giá của tỷ suất sinh lợi trung bình trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đóng góp chính của bài nghiên cứu là bằng chứng cho các nhóm quy mô. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về tỷ suất sinh lợi trên thị trường quốc tế tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn. Nhưng mô hình của bài nghiên cứu bao gồm tất cả các nhóm quy mô, kể cả nhóm cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ.
  12. Trang 3 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên phạm vi nghiên cứu gồm các mã cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 7/2003 đến tháng 11/2012 và các mã cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ tháng 7/2008 đến tháng 11/2012 mà tôi thu thập được dữ liệu về tỷ suất sinh lợi, quy mô, giá trị và quán tính giá. Bộ dữ liệu bao gồm : Dữ liệu giá cổ phiếu được thu thập thông qua chương trình Metastock với bộ dữ liệu nguồn của Công ty CP Đầu tư Phú Toàn. Dữ liệu giá sử dụng trong nghiên cứu này đã được điều chỉnh khi cổ phiếu thực hiện quyền cổ tức, quyền mua và thưởng cổ phiếu, quyền mua trái phiếu chuyển đổi. Dữ liệu vốn hóa, giá trị được thu thập từ bộ dữ liệu của Công ty cổ phần chứng khoán Quốc Tế (VIS), được bổ sung thêm từ bộ dữ liệu của Công ty Cổ phần Tài Việt (Vietstock). Dữ liệu lãi suất cơ bản được thu thập từ trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn tham khảo nghiên cứu ứng dụng mô hình ba nhân tố Fama - French và mô hình bốn nhân tố Carhart trên thị trường chứng khoán quốc tế của bài viết “Size, Value, and Momentum in International Stock Returns” do Eugene F.Fama and Kenneth R.French thực hiện tháng 06/2011. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học là phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính kết hợp các kiến thức về kinh tế lượng để đưa ra kết quả. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm 4 chương:
  13. Trang 4 Chương 1 : Tổng quan các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán. Chương 2 : Thực trạng việc vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu. Chương 4 : Kết quả nghiên cứu - Giải pháp cho việc vận dụng các mô hình định giá danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Kết quả của đề tài cho biết khả năng giải thích của các nhân tố trong mô hình ba nhân tố Fama - French và mô hình bốn nhân tố Carhart lên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp nhà đầu tư lượng hóa rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam có những đặc thù riêng khác với các thị trường chứng khoán các nước, chịu tác động nhiều của Chính phủ và hạn chế về bộ dữ liệu nguồn. Do đó, các mô hình định giá như mô hình CAPM, mô hình ba nhân tố Fama - French và mô hình bốn nhân tố Carhart có thể không phải là mô hình tốt nhất để dự báo thị trường và đưa ra kiến nghị đầu tư cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  14. Trang 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Sơ lƣợc về thị trƣờng chứng khoán 1.1.1. Thị trƣờng chứng khoán Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Thị trường chứng khoán có thể là thị trường chứng khoán tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất. Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán tập trung là Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Thị trường chứng khoán phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận. 1.1.2. Cơ cấu và chức năng của thị trƣờng chứng khoán Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
  15. Trang 6 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một thị trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại, giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biều của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
  16. Trang 7 Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, thị trường chứng khoán có 2 loại: 1.1.2.1. Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp Thị trường chứng khoán sơ cấp là nơi diễn ra quá trình mua bán lần đầu các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Chức năng của thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán, đó là huy động vốn cho đầu tư. Thị trường sơ cấp vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, Chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà các phương thức khác không làm được. Như vậy, thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn. 1.1.2.2 Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp Sau khi chứng khoán mới được phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Khác với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thức cấp thuộc về các nhà đầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán. Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán bao gồm 3 loại: Sở giao dịch chứng khoán, thị trường OTC và thị trường thứ 3.
  17. Trang 8 1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và đánh giá theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là một người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ thông tin theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tôt chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp cá khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
  18. Trang 9 và các tổ chức tự quản. 1.1.4. Các thành phần tham gia thị trƣờng chứng khoán Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán dưới hình thức phát hành các chứng khoán. Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Các công ty chứng khoán: là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: Ủy ban chứng khoán Nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm... 1.2. Khái niệm về danh mục đầu tƣ Danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng khoán trở lên. Cụ thể, danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hay tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc các tài sản khác. Một danh mục đầu tư được biết đến như là cách làm giảm bớt rủi ro do gắn tài sản của cá nhân hay công ty lệ thuộc duy nhất vào một loại tài sản. Đối với đầu tư tài chính, danh mục đầu càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, vì hoạt động đầu tư tài chính lớn nhất thường xảy ra ở các quỹ đầu tư, huy động vốn từ các thị trường chứng khoán lớn. Các cổ đông của các quỹ này thường khó lòng nắm bắt được chi tiết thông tin hoạt động của các quỹ cho tới những thời điểm thông báo chi tiết định kỳ, do đó, nguyên tắc đầu tư của danh mục là một công cụ quản lý chính các cam kết của ban giám đốc điều hành các quỹ đầu tư. Do đó, lập danh mục đầu tư giúp cho nhà đầu tư quản lý danh mục một cách
  19. Trang 10 kiếm lời có hiệu quả nhất, giảm thiểu rủi ro và đạt được lợi nhuận cao nhất có thể. Đối với mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ có những mục tiêu không giống nhau, nhưng nhìn chung luôn phải cân nhắc một số vấn đề rủi ro và lợi suất đầu tư, thời hạn đầu tư… Có nhà đầu tư đặt vấn đề rủi ro cao hơn lợi suất họ sẽ đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi suất ứng với mức rủi ro có thể chấp nhận; nhà đầu tư khác lại đặt coi trọng lợi suất hơn rủi ro và họ sẽ đặt mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro ứng với mức lợi suất nhất định. Quản lý danh mục đầu tư tốt sẽ giúp họ đạt được những mục tiêu đó. 1.3. Lý thuyết về các mô hình định giá 1.3.1. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk-free rate) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không toàn hệ thống không được xem xét trong mô hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi ro này. Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có được nhiều ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát thực với thực tiễn. Cũng như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình này cũng chỉ là một sự đơn giản hoá hiện thực bằng những giả định cần thiết, nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữu ích. 1.3.1.1. Những giả định của mô hình CAPM Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không có nhà
  20. Trang 11 đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời kỳ 1 năm và có hai cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị trường. 1.3.1.2. Nội dung của mô hình CAPM Giả sử rằng thị trường tài chính hiệu quả và nhà đầu tư đa dạng hoá danh mục đầu tư sao cho rủi ro trong toàn hệ thống không đáng kể. Như vậy, chỉ còn rủi ro toàn hệ thống ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu. Cổ phiếu có beta càng lớn thì rủi ro càng cao, do đó, đòi hỏi lợi nhuận cao để bù đắp rủi ro. Theo mô hình CAPM mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro được diễn tả bởi công thức sau: Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu j: Rj = Rf + (Rm − Rf) βj Trong đó: Rf là lợi nhuận không rủi ro Rm là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường βj là hệ số beta của cổ phiếu j. 1.3.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của mô hình CAPM Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng dụng được trên thực tế. Tuy nhiên, cũng như nhiều mô hình khác, CAPM không tránh khỏi những hạn chế. Một số học giả khi áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra một số điểm bất thường bao gồm: Ảnh hưởng của qui mô công ty: Người ta phát hiện rằng cổ phiếu của công ty có giá trị vốn hóa nhỏ đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường lớn, nếu những yếu tố khác như nhau. Ảnh hưởng của tỷ số P/E và M/B: Người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của những công ty có tỷ số P/E (price/earning ratio) và tỷ số M/B (market-to-book value
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2