i

BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- Đoàn Minh Quang CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ ĐỨC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử

dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM” là

kết quả của quá trình nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ

các công trình nghiên cứu khác đƣợc đƣa ra trong phần tài liệu tham khảo của luận

văn, các số liệu điều ra, kết quả nghiên cứu đƣa ra trong luận văn là trung thực và

chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đó.

Tp. HCM, ngày 30 tháng 9 năm 2013

Tác giả

Đoàn Minh Quang

iii

MỤC LỤC

Trang bìa phụ ............................................................................................................... i

Lời cam đoan ............................................................................................................... ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................ vi

Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị ..................................................................................... ix

TÓM TẮT ........................................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 5

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6

1.5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 8

2.1. Tổng quan ...................................................................................................... 8

2.2. Một số vấn đề cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài ................................... 10

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm ......................................................................... 10

2.2.2. Vai trò của Outsourcing ........................................................................ 11

2.3. Quyết định mua của tổ chức ........................................................................ 14

2.3.1. Tổng quan quyết định mua của tổ chức ................................................... 14

2.3.2. Các đặc điểm của thị trƣờng tổ chức ........................................................ 19

2.3.3. Trung tâm mua hàng của tổ chức ............................................................. 22

2.3.4. Tiến trình mua hàng của tổ chức .............................................................. 24

2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua của tổ chức .......................... 24

2.4. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 26

2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................................... 30

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 32

3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 32

iv

3.2. Xây dựng thang đo ...................................................................................... 32

3.3. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 35

3.3.1. Thực hiện nghiên cứu định tính ............................................................ 35

3.3.2. Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính ..................... 36

3.3.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính ................................................... 38

3.4. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................ 38

3.4.1. Thiết kế mẫu ......................................................................................... 39

3.4.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 40

3.4.3. Phân tích dữ liệu ................................................................................... 40

3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................... 40

3.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 41

3.4.4. Phân tích tƣơng quan ............................................................................ 42

3.4.5. Phân tích hồi quy .................................................................................. 42

3.4.6. Kiểm định trung bình tổng thể .............................................................. 43

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 44

4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 44

4.2. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................... 44

4.2.1. Giới tính mẫu quan sát .......................................................................... 44

4.2.2. Trình độ học vấn mẫu quan sát ............................................................. 44

4.2.3. Chức vụ mẫu quan sát ........................................................................... 45

4.2.4. Thu nhập mẫu quan sát ......................................................................... 45

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................ 46

4.3.1. Phân tích Cronbach Alpha .................................................................... 46

4.3.2. Phân tích khám phá yếu tố (EFA) ......................................................... 48

4.3.2.1. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 1) .................................. 48

4.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 1) . 48

4.3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 2) ... 50

4.3.2.4. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 2) .................................. 52

4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................ 53

v

4.4. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 53

4.4.1. Phân tích tƣơng quan ............................................................................ 53

4.4.2. Phƣơng trình hồi quy ............................................................................ 54

4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy ........................................ 56

4.4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................... 58

4.5. Phân tích cảm nhận về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM ............................................. 58

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 61

5.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 61

5.2. Tóm tắt các kết quả chính ............................................................................ 61

5.3. Kiến nghị một số hàm ý nhằm tăng ý định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM ...................................................................................... 62

5.3.1. Đối với môi trƣờng bên trong ............................................................... 62

5.3.2. Đối với quan hệ cá nhân ....................................................................... 63

5.3.3. Đối với Marketing................................................................................. 64

5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 66

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1: Dàn bài thỏa luận tay đôi Phụ lục 2: Đối tƣợng tham gia nghiên cứu định tính Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát Phụ lục 4: Kết quả nghiên cứu

Phụ lục

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

B2B : Business to Business

BN : Yếu tố môi trƣờng bên ngoài

BPO : Dịch vụ thuộc quá trình sản xuất kinh doanh

BT : Yếu tố môi trƣờng bên trong

CN : Yếu tố quan hệ cá nhân

DVVSCN : Dịch vụ vệ sinh công nghiệp

EFA : Exploratory Factor Analysis

QD : Yếu tố quyết định sử dụng

IT : Information Technology

ITO : Dịch vụ gia công công nghệ thông tin

KMO : Kaiser – Mayer Olkin

KPO : Dịch vụ nghiên cứu thiết kế

MA : Yếu tố Marketing

TCHC : Tổ chức hành chánh

THPT : Trung học phổ thông

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 3.1: Bảng phát biểu thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài. .................. 36

Bảng 3.2: Bảng phát biểu thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong ................... 37

Bảng 3.3: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân ................................... 37

Bảng 3.4: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố Marketing ............................................ 38

Bảng 3.5: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quyết định sử dụng DVVSCN ............ 38

Bảng 4.1: Hình thức thu thập dữ liệu ............................................................................ 44

Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo giới tính ......................................................................... 44

Bảng 4.3: Thống kê mẫu theo trình độ học vấn ............................................................ 45

Bảng 4.4: Thống kê mẫu theo chức vụ ......................................................................... 45

Bảng 4.5: Thống kê mẫu theo thu nhập ........................................................................ 45

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo quyết định sử dụng DVVSCN tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM (lần 1) ................................................................ 46

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM (lần 1) ................... 47

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett yếu tố quyết định sử dụng (lần 1) ...... 48

Bảng 4.9: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố quyết định sử dụng (lần 1)

....................................................................................................................................... 48

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố ảnh hƣởng quyết

định sử dụng DVVSCN (lần 1) ..................................................................................... 49

Bảng 4.11: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố quyết định sử dụng (lần

1) .................................................................................................................................... 49

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử

dụng (lần 2) ................................................................................................................... 50

Bảng 4.13: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định sử dụng (lần 2) ...................................................................................................... 51

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố quyết định sử dụng

DVVSCN (lần 2) ........................................................................................................... 52

viii

Bảng 4.15: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố quyết định sử dụng (lần

2) .................................................................................................................................... 52

Bảng 4.16: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh .................. 53

Bảng 4.17: Bảng hệ số tƣơng quan ............................................................................... 54 Bảng 4.18: Bảng tóm tắt mô hìnhb ................................................................................ 54

Bảng 4.19: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy ...................................................................... 55 Bảng 4.20: Anovab ........................................................................................................ 57

Bảng 4.21: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 58

Bảng 4.22: Bảng tóm tắt mức độ ảnh hƣởng các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử

dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM ............................................ 58

Bảng 4.23: Kết quả kiểm định T-Test với các yếu tố thành phần ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM ..................... 59

Bảng 4.24: Bảng kết quả kiểm định T-test với yếu tố quyết định sử dụng ................... 60

ix

DANH MỤC HÌNH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

Hình 2.1: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Webster và Wind,1972). .................. 15

Hình 2.2: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Tune, 1992) ...................................... 16

Hình 2.3: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Kotler và Armstrong, 2010) ............ 17

Hình 2.4: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Wind và Thomas, 1980) .................. 19

Hình 2.5: Mô hình tiến trình mua hàng của tổ chức (Dwyer & Tanner, 2010, p.73) ... 24

Hình 2.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua tổ chức (Philip Kotler, 2001,

p.115)............................................................................................................................. 25

Hình 2.7: Mô hình các yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời

trang nữ - khu vực Tp.HCM (Nguyễn Ngọc Thanh, 2008) .......................................... 27

Hình 2.8: Mô hình các nhân tố tác động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực

phẩm tƣơi sống của ngƣời tiêu dùng Tp.HCM (Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn

Nhật, 2013) .................................................................................................................... 27

Hình 2.9: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của ngƣời tiêu

dùng tại cửa hàng Toimoi (Ayu. Karbala, Harimukti và Wandebori, 2013) ................ 28

Hình 2.10: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn sản phẩm chăm sóc

da mặt cho nữ tại Phần Lan (Isa Kokoi, 2011) ............................................................. 29

Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề nghị ....................................................................... 30

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 32

Hình 4.1: Biểu đồ tầng số Histogram ............................................................................ 56

Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot ........................................................................... 57

1

TÓM TẮT

Nghiên cứu này có ba mục tiêu cơ bản là: (1) Xác định các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM, (2) Xác

định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM, (3) Đƣa ra những kiến nghị, đề

xuất cho các nhà cung cấp DVVSCB trong việc thiết kế các tính năng, gói dịch vụ

nhằm đáp ứng những yêu cầu của các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM. Nghiên cứu

đƣợc tiến hành thông qua hai giai đoạn là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lƣợng.

Nghiên cứu định tính xác định đƣợc bốn yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử

dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM gồm: (1) Các yếu tố bên

ngoài, (2) Các yếu tố bên trong, (3) Các yếu tố quan hệ cá nhân, (4) Các yếu tố

Marketing.

Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên

cứu sử dụng phân tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS 16.0 với số lƣợng mẫu là

241.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu

khảo sát, các giả thuyết đƣợc chấp nhận ngoại trừ giả thuyết: “Môi trƣờng bên ngoài

có tác động cùng chiều lên quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa

bàn Tp.HCM”. Các giả thuyết về yếu tố bên trong, quan hệ cá nhân và yêu tố

Marketing có tác động cùng chiều lên quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng

học trên địa bàn Tp.HCM đều đƣợc chấp nhận.

Các kết quả nghiên cứu giúp các nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ hơn về các yếu tố

ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn

Tp.HCM. Từ đó, có thể định hƣớng việc thiết kế và phát triển các chức năng, gói

dịch vụ đáp ứng nhu cầu của các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

2

CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới hiện nay, mô hình dịch vụ vệ sinh công nghiệp không còn là khái

niệm xa lạ với ngƣời tiêu dùng hiện đại, mà nó đã có những bƣớc phát triển nhanh

chóng để hoà nhập cùng với các mô hình dịch vụ khác. Mô hình này đƣợc hiểu nhƣ

là sự kết hợp giữa việc lau chùi dọn dẹp vệ sinh thông thƣờng với vệ sinh bằng máy

móc, thiết bị, dụng cụ hiện đại. Công việc dọn dẹp đơn thuần hằng ngày nay đã

đƣợc chuyên nghiệp hoá với máy móc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất chuyên dụng cùng

phƣơng pháp xử lý tối ƣu nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, đặc biệt là khi

nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng cao.

Theo nhƣ báo cáo của Perry Byers về ngành vệ sinh công nghiệp tại Mỹ thì

ngành vệ sinh công nghiệp tại Mỹ có hai thị trƣờng chính đó là khu dân cƣ và khu

trung tâm thƣơng mại. Trong đó thị trƣờng nhà ở bao gồm các dịch vụ nhƣ giúp

việc nhà, giặt thảm, lau chùi cửa sổ và một số các dịch vụ khác. Những trung tâm

thƣơng mại tập trung chủ yếu vào dịch vụ dọn dẹp vệ sinh nhƣng ở phạm vi rộng

hơn bao gồm vệ sinh bảo dƣỡng sàn nhà, vệ sinh cửa, hút bụi, giặt thảm,…

Ngành vệ sinh công nghiệp là một ngành công nghiệp với doanh số 46 triệu

USD. Và dự kiến sẽ tăng 5,5% mỗi năm cho đến năm 2009 với xu hƣớng là ngƣời

sử dụng thuê dịch vụ bên ngoài hoặc đối với những gia đình muốn có thời gian rảnh

rỗi nhiều hơn (Theo The MaidBrigade Franchise).

Đối với những công ty tìm cách cắt giảm chi phí bằng cách thuê bên ngoài cho

các công ty vệ sinh công nghiệp làm sạch và bảo dƣỡng tòa nhà của họ, phân khúc

của ngành công nghiệp vệ sinh dự kiến sẽ tạo ra nhiều việc làm. Theo Cục thống kê

Lao động Mỹ dự kiến lao động trong ngành dịch vụ vệ sinh tại Mỹ sẽ gia tăng ít

nhất là đến năm 2014. Ngành công nghiệp này cũng bị tác động nhiều của ngành

công nghiệp xây dựng và thuê dịch vụ bên ngoài là một giải pháp nhằm cắt giảm chi

phí (Theo The MaidBrigade Franchise).

3

Ngành dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, văn phòng sẽ vƣợt qua ngành giặt thảm, vì

dùng thảm lót nhà ngày trở nên không phổ biến trong thị trƣờng nhà ở. Ngành dịch

vụ dọn dẹp nhà cửa, văn phòng đóng góp vào khoảng 80% tổng doanh thu.

Chính vì những lợi ích đó, dịch vụ vệ sinh công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ

không chỉ ở nƣớc ngoài mà còn phát triển ở Việt Nam.

Tuy chỉ mới du nhập vào Việt Nam trong thời gian gần đây nhƣng mô hình dịch

vụ vệ sinh công nghiệp ngày đã dần khẳng định tầm quan trọng của mình trong việc

chuyên nghiệp hoá trong các hoạt động vệ sinh thông thƣờng. Hiện nay, hầu nhƣ ở

các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng… đều xuất hiện nhiều công ty

chuyên về cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp.

Tp.HCM là một điển hình tiêu biểu cho sự phát triển ngành dịch vụ mới này.

Không chỉ cung cấp dịch vụ ở các toà nhà, cao ốc văn phòng, ngân hàng, bệnh viện

mà còn cung cấp dịch vụ cho cả môi trƣờng trƣờng học.

Trên thực tế, trƣờng học là nơi hội tụ đông các em học sinh, sinh viên ở các độ

tuổi và nơi ở khác nhau. Vì vậy, môi trƣờng tập trung đông ngƣời thƣờng xuất hiện

những tác động tiêu cực đến sức khoẻ của học sinh, sinh viên nhƣ lây lan các bệnh

truyền nhiễm về hô hấp, các loại virus,… Do đó, nhu cầu đƣợc hƣởng và sử dụng

môi trƣờng vệ sinh trong lành, thoáng mát và sạch sẽ ngay trong trƣờng học là rất

cần thiết. Việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ là một việc hết

sức quan trọng. Nó ảnh hƣởng và tác động đến hiệu quả học tập và làm việc của học

sinh, sinh viên trong môi trƣờng đó. Chăm sóc sức khỏe ban đầu để đạt hiệu quả tốt

chính là mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện học sinh trong

trƣờng học.

Ngày 30 tháng 08 năm 2013, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM vừa có văn bản

số 2888/GDĐT-HSSV yêu cầu các trƣờng học và cơ sở đào tạo trên địa bàn tăng

cƣờng công tác vệ sinh môi trƣờng, phòng chống dịch bệnh trong trƣờng học và vệ

sinh môi trƣờng đầu năm học 2013-2014.

Theo đó, các phòng Giáo dục và Đào tạo phải phối hợp với ngành y tế địa

phƣơng tổ chức tập huấn, truyền thông các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong

4

học đƣờng, (nhất là với các bệnh nguy hiểm nhƣ: tay chân miệng, sốt xuất huyết, và

cúm gia cầm,…) cho ban giám hiệu, cán bộ y tế các trƣờng, giáo viên, bảo mẫu tại

các trƣờng mầm non và nhóm trẻ gia đình trên địa bàn.

Về phía các trƣờng, phải tổ chức tổng vệ sinh toàn trƣờng, đặc biệt là các cơ sở

nội trú, bán trú ngay đầu năm học. Thƣờng xuyên vệ sinh sạch sẽ trƣờng lớp, bếp

ăn, căn-tin, khu vệ sinh,… Các khu vực vệ sinh phải có vòi nƣớc rửa tay, đủ nƣớc

sạch, xà phòng. Mở cửa thông thoáng lớp học, hội trƣờng, phòng làm việc, bếp ăn.

Thƣờng xuyên kiểm tra bảo đảm trong khuôn viên trƣờng học không có nƣớc tù

đọng, thả cá bảy màu ở hồ, chậu thủy cảnh để diệt lăng quăng. Bếp ăn, căn-tin nhà

trƣờng không sử dụng thịt và các sản phẩm gia cầm từ những điểm kinh doanh

không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đƣợc biết, Sở lãnh đạo Giáo dục và Đào tạo Tp.HCM sẽ phối hợp với Sở Y tế đi

kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại các đơn vị

ngay từ đầu năm học,...

Theo số liệu thống kê của Viện Pasteur TP.HCM vừa công bố gần đây cho thấy,

từ đầu năm 2013 đến nay tại khu vực phía Nam, bệnh tay chân miệng vẫn là bệnh

có tỷ lệ tử vong cao nhất đối với trẻ em: 14 ca. Trong đó, số ca mắc bệnh tay chân

miệng từ đầu năm đến nay là gần 25 nghìn ca.

Bệnh cúm xếp hàng thứ hai với 13 ca tử vong. Trong đó, bao gồm gần 94 nghìn

ca mắc cúm mùa (tử vong 12 ca) và 2 ca cúm A/H5N1 (tử vong 1 ca).

Tiếp theo, sốt xuất huyết cũng có gần 12 nghìn ca mắc (10 ca tử vong). Các

bệnh khác có số tử vong cao là viêm não do vi rút (7 ca) và bệnh dại (5 ca)...

Các chuyên gia y tế của Viện Pasteur Tp.HCM cũng khuyến cáo: trẻ em trong

độ tuổi đến trƣờng là những đối tƣợng có nguy cơ cao nhất trƣớc những dịch bệnh

trên.

Nắm bắt đƣợc nhu cầu này, các Công ty dịch vụ vệ sinh luôn mong muốn đƣợc

cung cấp cho các trƣờng học một dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp với mục đích đảm

bảo cho trƣờng học một môi trƣờng học tập khang trang, sạch sẽ và đủ tiêu chuẩn.

5

Mặc dù hiện nay trên thế giới đã xuất hiện nhiều lý thuyết, mô hình nghiên cứu

các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi và sự chấp nhận của tổ chức sử dụng dịch vụ vệ

sinh công nghiệp, nhƣng dựa trên cơ sở dữ liệu đƣợc tìm kiếm bởi tác giả thì đến

nay, trong nƣớc vẫn chƣa có nghiên cứu nào giúp trả lời các câu hỏi liên quan đến

các yếu tố chính tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp của

các tổ chức nói chung và trƣờng học nói riêng. Ngoài ra việc áp dụng một mô hình

lý thuyết trên thế giới vào hoàn cảnh của Việt Nam có thể không phù hợp do các

điều kiện đặc thù riêng về kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu các mô

hình hiện đại trên thế giới , dựa trên những nghiên cứu trong nƣớc trong thời gian

qua, để xây dựng một mô hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam đã trở thành

vấn đề cấp thiết.

Nói tóm lại, mô hình dịch vụ vệ sinh công nghiệp đang từng bƣớc phát triển

nhanh chóng để hoà nhập với các mô hình khác tại Việt Nam. Bên cạnh đó các

trƣờng học là nơi hội tụ đông các em học sinh, sinh viên với các độ tuổi và nơi ở

khác nhau. Nhu cầu đƣợc hƣởng và sử dụng môi trƣờng vệ sinh trong lành, thoáng

mát và sạch sẽ trong trƣờng học là rất cần thiết.

Vì những lý do nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn

Tp.HCM”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến quyết

định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học.

Đƣa ra những kiến nghị, đề xuất cho các nhà cung cấp dịch vụ vệ sinh công

nghiệp trong việc thiết kế các tính năng, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của các tổ

chức sử dụng.

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai bƣớc chính là nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng pháp định tính thông qua

kỹ thuật thảo luận tay đôi giữa ngƣời nghiên cứu và đối tƣợng tham gia nghiên cứu.

6

Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua

phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các

trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Các trƣờng học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại

học,…) có nhu cầu sử dụng DVVSCN trên địa bàn Tp.HCM.

1.4.3. Đối tƣợng khảo sát

Ban Giám hiệu, Trƣởng, Phó các phòng ban,… hiện đang công tác và giảng dạy

tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

1.5. Bố cục luận văn

Luận văn bao gồm 5 chƣơng:

Chƣơng 1: Mở đầu

- Chƣơng này trình bày tính cấp thiết của đề tài, qua đó nêu lên mục tiêu mà

đề tài hƣớng đến, phạm vi nghiên cứu và giới thiệu bố cục của đề tài.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- Giới thiệu cơ sở lý thuyết, mô hình tham khảo và các nghiên cứu đã thực

hiện trƣớc đây. Từ đó, đƣa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa

bàn Tp.HCM.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

- Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu và thực hiện xây dựng thang đo, các

đánh giá và kiểm định thang đo cho các khái niệm trong mô hình, kiểm định

sự phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết đề ra.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

- Chƣơng này nêu lên các kết quả thực hiện nghiên cứu bao gồm: mô tả dữ

liệu thu thập đƣợc, tiến hành đánh giá và kiểm định thang đo, kiểm định sự

7

phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết của mô hình

nghiên cứu.

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

- Tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, từ đó đƣa ra các đề xuất quản lý

trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên

những đóng góp của đề tài, các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

8

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan

Cho đến hôm nay chƣa ai biết ngành vệ sinh công nghiệp có mặt tại Việt Nam từ

năm nào? Theo truyền miệng của cha, anh đi trƣớc cho rằng ngành vệ sinh công

nghiệp xuất phát từ nhu cầu khách hàng ở các nhà hàng, khách sạn tại Tp.HCM, đặc

biệt từ nhu cầu của các du khách nƣớc ngoài đến làm ăn và sinh sống tại Việt Nam.

Nhận thấy đƣợc nhu cầu và tầm quan trọng vô cùng to lớn đó một số ngƣời đã mạnh

dạng đứng ra thành lập đội vệ sinh (dịch vụ vệ sinh, công ty vệ sinh) để đáp ứng cho

nhu cầu của các du khách và nhu cầu ngày càng cao của các đơn vị trong nƣớc.

Theo anh Phạm Tự Lực, giám đốc Công ty TNHH TM DV Quang Minh Phúc

cho rằng: “Ngành vệ sinh công nghiệp khởi điểm từ các nhà hàng nổi tại Bến Bạch

Đằng (gần khu vực Cảng Sài Gòn). Điểm nhấn về thời gian là vào năm 1989 khi

nền kinh tế đã mở cửa nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng cao của ngƣời dân trong

nƣớc và các du khách đến từ nƣớc ngoài. Để tăng thêm hƣng phấn và không gian

lịch sự, sang trọng thì việc giữ gìn vệ sinh chung rất quan trọng ở thời điểm lúc bấy

giờ. Chính vì các yếu tố này ngành vệ sinh công nghiệp đã len lỏi ra đời và tồn tại

cho đến ngày hôm nay”.

Ngành vệ sinh công nghiệp nở rộ vào khoảng thời gian 2007 – 2010 với hàng

loạt các công ty vệ sinh ra đời, tích cực tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo đến

ngƣời tiêu dung. Địa điểm phát triển mạnh nhất là ở Tp.HCM, Hà Nội, Bình

Dƣơng, Đồng Nai, Đà Nẵng, Long An,…

Ngày nay, hiện vẫn còn một số lƣợng lớn dân số Việt Nam chƣa biết vệ sinh

công nghiệp là gì, nó gồm những gì, nó làm đƣợc gì cho xã hội, nó hoạt động nhƣ

thế nào,…

Theo Công ty Cổ phần Nhà Sạch Việt Nam “vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp

giữa vệ sinh thông thƣờng và vệ sinh hiện đại”, “vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp

giữa bàn tay con ngƣời và trí thức con ngƣời”.

Theo ông Trần Thiện Hữu, một trong ba ngƣời sáng lập Công ty vệ sinh công

nghiệp Thành Phát thì “vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp nhịp nhàng giữa máy

9

móc, dụng cụ, hoá chất và các quy trình xử lý thông qua sự điều khiển của con

ngƣời, đem lại không gian sạch sẽ, gia tăng tuổi thọ cho đồ dùng và con ngƣời”.

Bên cạnh đó Công ty TNHH Suluck lại cho rằng “vệ sinh công nghiệp là sự kết

hợp giữa việc lau chùi dọn dẹp vệ sinh thông thƣờng và vệ sinh bằng máy móc,

dụng cụ, thiết bị hiện đại”.

Theo Công ty vệ sinh công nghiệp Thành Phát thì “vệ sinh công nghiệp có thể

đƣợc trình bày theo những cách khác nhau, tuy nhiên, tất cả đều có cơ bản là ý

nghĩa và mục tiêu tại cùng một mục tiêu cơ bản của bảo vệ và thúc đẩy sức khỏe và

hạnh phúc của ngƣời lao động, cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng chung, thông qua

phòng ngừa hành động tại nơi làm việc”.

Các lĩnh vực hoạt động của ngành vệ sinh công nghiệp:

- Cung cấp nhân viên tạp vụ.

- Giặt thảm.

- Giặt ghế văn phòng, ghế các loại.

- Tổng vệ sinh nhà ở, tổng vệ sinh sau xây dựng.

- Đánh bóng sàn đá marble, đá granite.

- Lau kính.

- Quét mạng nhện.

- Cắt cỏ và chăm sóc cây cảnh.

- Chà sàn và phủ keo bề mặt sàn.

- Chống thấm mặt ngoài.

“Dịch vụ vệ sinh công nghiệp là khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày

càng cao , với máy móc , thiết bị , dụng cụ , hoá chất chuyên dụng cùng phƣơng

pháp xử lý tối ƣu nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho con ngƣời”. Theo Công ty Cổ

phần Nhà Sạch Việt Nam.

Ngày nay, vấn đề về môi trƣờng trong cuộc sống hàng ngày đƣợc đặt lên hàng

đầu, bên cạnh đó ngày càng có nhiều Công ty chuyên cung cấp dịch vụ vệ sinh đƣợc

thành lập. Các cá nhân, tổ chức với mong muốn có một môi trƣờng sống trong lành

sạch sẽ và không tốn nhiều thời gian cũng nhƣ công sức cho việc quản lý và tổ chức

10

vệ sinh. Chính vì vậy, các các nhân, tổ chức thƣờng lựa chọn cho mình một đơn vị

cung cấp dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp phục vụ cho việc vệ sinh tại gia đình và

văn phòng làm việc của họ. Theo quan điểm của ngƣời viết đó chính là sử dụng

dịch vụ vệ sinh công nghiệp.

2.2. Một số vấn đề cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài

Trƣớc đây, tại các trƣờng học đa phần là tự tổ chức dịch vụ vệ sinh dọn dẹp cho

các lớp học, các văn phòng và những khu vực công cộng trong trƣờng. Việc tự tổ

chức thực hiện vệ sinh nhƣ vậy tố kém rất nhiều về chi phí, bộ máy tổ chức quản lý

nhƣng không đạt hiệu quả cao vì trƣờng học hầu nhƣ không đầu tƣ trang thiết bị

hiện đại cho việc thực hiện vệ sinh tại trƣờng học. Chính vì điều đó, hiện tại các

trƣờng học đều thực hiện việc thuê ngoài cho việc dọn dẹp vệ sinh tại trƣờng. Tác

giả sẽ giới thiệu sơ qua về dịch vụ Outsourcing hay còn gọi là thuê ngoài.

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm

Mặc dù ngành công nghiệp outsourcing đã ra đời cách đây khoảng 20 năm (từ

những năm 1989) nhƣng cho đến hiện nay, các chuyên gia kinh tế của Việt Nam

vẫn chƣa thống nhất để đƣa ra một định nghĩa chính thức nào về outsourcing, cũng

nhƣ việc tìm đƣợc một cụm từ tiếng Việt chính thức thay thế cho thuật ngữ

outsourcing thật không dễ dàng. Tuy nhiên, hiện tại khi đề cập đến outsourcing, các

thuật ngữ phổ biến thƣờng đƣợc dùng để thay thế hay sử dụng trong sách báo là

“thuê ngoài” hoặc “thuê làm bên ngoài”. Trong bài viết này, tác giả xin phép đƣợc

giữ nguyên thuật ngữ outsourcing để đảm bảo tính chính xác bởi bản thân

outsourcing đã là một khái niệm rất rộng bao hàm nhiều mảng khác nhau của nền

kinh tế.

Trong một bài viết trên tạp chí CIO Asia và MIS Financial Review, Stephanie

Overby, một chuyên gia nghiên cứu về outsourcing, đã đƣa ra một định nghĩa vể

outsourcing nhƣ sau: “Tùy theo từng cách tiếp cận với vấn đề thì có một cách định

nghĩa khác nhau về outsourcing, tuy nhiên xét một cách căn bản, outsourcing chính

là việc chuyển một phần các dịch vụ cho bên thứ ba”.

11

Nói một cách khác, outsourcing về bản chất là một giao dịch, thông qua đó một

công ty mua các dịch vụ từ một công ty khác trong khi vẫn giữ quyền sở hữu và

chịu trách nhiệm cơ bản đối với các hoạt động đó. Có hai đặc điểm cần lƣu ý trong

định nghĩa về outsourcing của Stephanie Overby:

Thứ nhất, outsourcing là chuyển một phần các dịch vụ bao gồm dịch vụ công

nghệ thông tin (ITO), dịch vụ thuộc quá trình sản xuất kinh doanh (BPO), và dịch

vụ nghiên cứu thiết kế (KPO). Với mục đích chính là cắt giảm chi phí hoạt động

cho doanh nghiệp, nên phần dịch vụ đƣợc outsource thƣờng cụ thể, không quá phức

tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ với chi phí dịch vụ ở mức trung bình hoặc thấp.

Thứ hai, bên thứ ba đƣợc nhắc đến không chỉ là các doanh nghiệp trong nƣớc

mà cả doanh nghiệp nƣớc ngoài đƣợc thuê outsource, thƣờng đƣợc gọi là thuê ngoài

nội biên (inshore outsourcing) và thuê ngoài ngoại biên (offshore outsourcing).

Ngoài ra, theo Wikipedia tổng kết các công việc thƣờng đƣợc outsource bao

gồm: CNTT, quản lý nguồn nhân lực, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, và kế toán.

Nhiều công ty cũng thực hiện outsourcing việc hỗ trợ khách hàng và trung tâm cuộc

gọi (call center), sản xuất và kĩ thuật.

2.2.2. Vai trò của Outsourcing

Ngay từ những ngày đầu phát triển, mô hình outsourcing đã tỏ ra có ƣu thế và

đƣợc các công ty đánh giá cao.Theo các nguồn tài liệu khác nhau, ở Mỹ có gần

60%, còn ở châu Âu có 45% tổng số doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các công ty

chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp nguồn nhân lực bên ngoài.

Dự tính trong những năm tới thị trƣờng outsourcing vẫn sẽ tăng trƣởng nhanh

chóng với sự gia tăng các công ty có nhu cầu outsource các công việc từ cấp thấp

đến cấp cao ra bên ngoài, đồng thời số công ty cung cấp dịch vụ outsourcing cũng

tăng lên. Trên thực tế càng nhiều công ty outsource thì rủi ro càng nhỏ vì các doanh

nghiệp có kinh nghiệm hơn và có mục tiêu rõ ràng hơn.

Trong kinh doanh hiện đại, outsourcing cho phép một doanh nghiệp sử dụng

những dịch vụ truyền thống dựa trên những điều kiện linh hoạt, với ý tƣởng chủ đạo

là: đảm bảo sự mềm dẻo nhƣng năng động, chi phí thấp và có khả năng phát triển.

12

Trong phần này tác giả sẽ cố gắng hệ thống lại một cách đầy đủ nhất những ƣu

điểm cũng nhƣ vai trò của outsourcing trong hoạt động của doanh nghiệp. Có thể kể

đến một số những điểm nổi bật nhƣ:

- Chuyên môn hóa công việc.

- Tiết kiệm và tái cơ cấu chi phí.

- Tiếp cận công nghệ hiện đại.

- Tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và lựa chọn đối tác có năng lực tốt nhất.

- Góp phần tăng năng suất lao động.

- Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp.

Chuyên môn hóa công việc

Mỗi công ty đều có thế mạnh riêng của mình, vì thế vai trò đầu tiên của

outsourcing là giúp cho doanh nghiệp tập trung vào chuyên môn, và nâng cao hiệu

quả của các hoạt động khác bằng cách sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài.

Trong công ty có một số hoạt động tuy không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng

(back office) nhƣng hầu hết chúng rất quan trọng đối với các công việc hàng ngày

của tổ chức. Thông qua outsource các hoạt động back office cho một bên chuyên

môn thứ ba quản lý, công ty có thể tập trung vào công việc kinh doanh chính của

mình. Riêng đối với BPO, nhƣ đã tìm hiểu, trong trƣờng hợp này BPO sẽ hỗ trợ

doanh nghiệp bằng việc đảm nhận trách nhiệm quản lý các hoạt động back office

hàng ngày.

Tiết kiệm và tái cơ cấu chi phí

Xuất phát từ việc outsource các lĩnh vực vốn không phải là thế mạnh của mình,

nên công ty sẽ ít phải quan tâm hơn tới những lĩnh vực này, không phải lo về việc

lãng phí nguồn nhân lực hay chi phí quản lý cho bộ máy hoạt động kém hiệu quả.

Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng những nhân viên hợp đồng có trình độ cao từ

các nhà cung cấp chuyên nghiệp giúp họ tiết kiệm chi phí đáng kể so với việc tái

thiết một hệ thống vận hành riêng trong công ty.

Ngoài ra, bằng việc chọn các công ty nhận outsource thích hợp, doanh nghiệp có

thể tiết kiệm chi phí về thuế. Không những tiết kiệm chi phí, outsource còn giúp

13

nguồn lực đƣợc phân bổ và chi phí đƣợc tái cơ cấu một cách hiệu quả hơn, theo đó,

sẽ đầu tƣ nhiều vào các lĩnh vực trọng yếu và chiếm ƣu thế, từ đó nâng cao hiệu

suất kinh doanh.

Tiếp cận công nghệ hiện đại

Một công ty muốn đầu tƣ vào các công nghệ mới đòi hỏi phải có vốn lớn, chấp

nhận rủi ro. Trong khi đó, thị trƣờng công nghệ luôn thay đổi từng ngày từng giờ

nên sẽ rất khó để các công ty theo kịp đƣợc những tiến bộ và giải pháp công nghệ

mới nhất. Trong trƣờng hợp này, ITO là một giải pháp tốt cho các doanh nghiệp, nó

giúp tiếp cận với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ công nghệ

cao; đồng thời sẽ mang lại cho khách hàng khả năng linh động trong việc lựa chọn.

Một bài toán khó đối với bộ phận IT nội bộ là đối mặt với sự thay đổi liên tục

của công nghệ, lƣợng vốn đầu tƣ lớn cho các thiết bị IT nội bộ đôi khi buộc công ty

phải tái sử dụng những công nghệ đã lỗi thời do chƣa kịp khấu hao hết.

Chính vì thế, khi thực hiện ITO, công ty sẽ giảm thiểu đƣợc những hạn chế về

mặt công nghệ này, do bên nhận outsource sẽ có trách nhiệm giải quyết chúng.

Tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và lựa chọn đối tác có năng lực tốt nhất

với chí phí hợp lý nhất

Hầu hết các hoạt động outsourcing đều đƣợc chuyển ra bên ngoài biên giới, mà

chủ yếu là tới các quốc gia đang phát triển hoặc có nền kinh tế chuyển đổi, cũng vì

thế nên doanh nghiệp đứng trƣớc cơ hội tiếp cận với một thị trƣờng nhân lực dồi

dào, đội ngũ lao động lành nghề và với chi phí hợp lý nhất; đồng thời có thể tiết

kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo và một số chi phí khác để duy trì đội ngũ lao động

trong công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp có khả năng tận dụng các kiến thức chuyên

môn mà vốn bản thân nó không có đƣợc.

Vì vậy, theo nhƣ một số nghiên cứu thị trƣờng cho thấy, công ty sẽ tiết kiệm 20-

40% chi phí khi outsource việc quản lý nguồn nhân lực.

Góp phần tăng năng suất lao động

Bằng việc thuê lực lƣợng lao động lớn có kĩ năng với chi phí thấp, các công ty

có thể tăng năng suất lao động. Lấy một ví dụ với BPO, hoạt động này có khả năng

14

giải phóng công ty khỏi trách nhiệm quản lý các quy trình kéo dài từ ngày này qua

ngày khác. Thông thƣờng các nhà quản lý sẽ cần tới 80% thời gian để quản lý chi

tiết và chỉ còn 20% thời gian để xây dựng các chiến lƣợc. Tuy nhiên, khi hoạt động

kinh doanh đƣợc outsource thành công, tỉ lệ này sẽ thay đổi, các nhà quản lý có thể

cân đối dành nhiều thời gian hơn để xây dựng chiến lƣợc. Bên cạnh đó, công ty có

điều kiện tốt hơn để phân bổ lại các nguồn lực cho các dự án quan trọng, giúp tiết

kiệm thời gian khám phá các khu vực lợi nhuận mới, tăng số dự án và tập trung vào

chăm sóc khách hàng.

Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Lãnh đạo doanh nghiệp tìm đến mô hình dịch vụ outsourcing khi họ phải đối

diện với yêu cầu đảm bảo năng lực cạnh tranh của mình. Một công ty muốn đứng

vững trên thị trƣờng, cần cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng cao, và chi phí hợp lý

tƣơng ứng. Khi sử dụng nguồn lực bên ngoài, công ty chỉ quan tâm đến giá cả và

chất lƣợng dịch vụ nhận đƣợc, còn các rủi ro tài chính sẽ nhƣờng lại cho các nhà

cung cấp, vì thế, chất lƣợng dịch vụ mà công ty quyết định outsource cũng ngày

càng tăng lên và hiệu quả cao hơn.

2.3. Quyết định mua của tổ chức

2.3.1. Tổng quan quyết định mua của tổ chức

Các khái niệm cơ bản cũng nhƣ các mô hình về quyết định mua của tổ chức đã

đƣợc đƣa ra khoảng vài chục năm trƣớc đây, đi tiên phong có thể kể đến Faris và

Wind (1967), Webster và Wind (1972), Pride và Ferrel (1977), Wind và Thomas

(1980), Tune (1992). Các mô hình cũng nhƣ ý tƣởng đƣa ra khá phổ biến và đƣợc

sử dụng bởi nhiều ngƣời để hiểu thêm về quyết định mua tổ chức.

Webster và Wind (1972) nhấn mạnh sự hiểu biết về cơ cấu quyền lực của một

tổ chức để chấp hành tốt các quy trình ra quyết định. Webster và Wind định nghĩa

“hành vi mua của tổ chức là một quá trình ra quyết định đƣợc các cá nhân thực hiện

trong mối quan hệ tƣơng tác với các cá nhân khác, trong khung cảnh của một tổ

chức hoạt động chính thức, và tổ chức lại chịu ảnh hƣởng của một loạt các nhân tố

15

và lực lƣợng môi trƣờng”. Webster và Wind có đƣa ra các biến ảnh hƣởng nhƣ: môi

trƣờng, tổ chức, quan hệ, cá nhân.

Webster và Wind định nghĩa việc mua của tổ chức nhƣ “một tiến trình quyết

định theo đó các tổ chức chính thức hình thành nhu cầu đối với những sản phẩm và

dịch vụ đƣợc mua và định dạng, đánh giá, lựa chọn trong số các nhãn hiệu sản phẩm

và các nhà cung cấp khác nhau”.

Môi trƣờng

Tổ chức

Trung tâm mua hàng

Các cá nhân tham gia

Quá trình ra quyết định mua

Nguồn: Webster và Wind - 1972

Quyết định mua

Hình 2.1: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Webster và Wind - 1972)

Theo Tune (1992): “Quyết định mua của tổ chức là quá trình quyết định theo đó

các tổ chức hình thành nhu cầu đối với những sản phẩm, dịch vụ, nhận biết, đánh

giá và lựa chọn mua trong số những nhãn hiệu và nhà cung cấp thế vị đang đƣợc

chào hàng trên thị trƣờng nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình”.

16

Tình huống mua

Từng nhân viên với những ảnh hƣởng xã hội của họ Các bƣớc của quá trình ra quyết định

Trung tâm mua/nhu cầu và mong muốn Các đặc điểm văn hóa và mục tiêu của tổ chức

Sử dụng và đánh giá sản phẩm Tìm kiếm thu thập và xử lý thông tin

Quyết định nhà cung cấp và quyết định sản phẩm

Nguồn: Tunes - 1992

Các tác động của môi trƣờng hoạt động

Hình 2.2: Mô hình quyết định mua của tổ chức

Theo Pride và Ferrel (1977): “Quyết định mua của khách hàng tổ chức là quyết

định mua của nhà sản xuất, ngƣời bán lại, các cơ quan nhà nƣớc, hoặc các hiệp hội

đoàn thể”.

Trong việc cố gắng tìm hiểu quyết định mua của tổ chức, những ngƣời làm

marketing phải tìm ra những giải đáp cho một số vấn đề phức tạp. Các tổ chức đƣa

ra những loại quyết định mua nào? Họ lựa chọn nhƣ thế nào trong số các nhà cung

cấp khác nhau? Ai là ngƣời đƣa ra các quyết định? Tiến trình quyết định mua của tổ

chức là gì? Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến các quyết định mua của tổ chức?

17

Ở mức độ cơ bản nhất, những ngƣời làm marketing đều muốn biết những khách

hàng tổ chức sẽ đáp ứng ra sao trƣớc những tác nhân marketing khác nhau. Mô hình

MÔI TRƢỜNG

CÁC ĐÁP ỨNG CỦA NGƢỜI MUA

Các tác nhân khác

Các tác nhân Marketing

Sản phẩm Giá cả Phân phối Chiêu thị

TỔ CHỨC Trung tâm mua Tiến trình quyết định mua Những ảnh hƣởng qua lại giữa các cá nhân Những ảnh hƣởng về mặt tổ chức

Chọn sản phẩm hay dịch vụ Chọn nhà cung cấp Khối lƣợng đặt hàng Điều kiện và thời hạn giao hàng Điều kiện dịch vụ Điều kiện thanh toán

Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hoá Cạnh tranh

Nguồn: Kotler và Armstrong, 2010

đơn giản về quyết định mua của tổ chức đƣợc trình bày trong hình.

Hình 2.3: Mô hình quyết định mua của tổ chức

Mô hình quyết định mua của tổ chức cho thấy rằng các tác nhân marketing và

các tác nhân khác ảnh hƣởng đến tổ chức và tạo ra những đáp ứng của ngƣời mua.

Những tác nhân marketing bao gồm 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị.

- Sản phẩm (Product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch

và phát triển đúng những mặt hàng/dịch vụ mà công ty sẽ đƣa ra thị trƣờng.

o Sản phẩm là bất kỳ một thứ gì đó có thể đƣợc đƣa ra thị trƣờng để tạo ra

sự chú ý, sự đón nhận, sự sử dụng, hoặc sự tiêu thụ để thỏa mãn đƣợc một

nhu cầu hoặc ham muốn nào đó. Nó bao gồm: vật thể, dịch vụ, địa điểm,

tổ chức, các ý tƣởng.

o Sản phẩm là một yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của marketing-mix.

Nó là một phần của chiến lƣợc marketing.

- Giá (Pricing): Xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.

o Giá hớt váng thị trƣờng: là mức giá cao cho một sản phẩm mới để thu

đƣợc lợi nhuận tối đa từng lớp một từ những phân đoạn thị trƣờng sẵn

sàng chịu giá cao; công ty làm ít nhƣng thu lợi nhiều.

o Giá thâm nhập thị trƣờng: là mức giá thấp cho một sản phẩm mới để thu

hút một số lƣợng khách hàng lớn và một thị phần lớn.

18

o Giá tâm lý: là giá tác động vào tâm lý của khách hàng để họ không có cảm

giác là sản phẩm có giá cao hoặc là mức giá đó cũng hợp lý.

- Phân phối (Place): Chọn lựa và quản lý các kênh thƣơng mại để sản phẩm

chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống

logistic và vận chuyển sản phẩm.

o Kênh trực tiếp.

o Kênh qua trung gian bán lẻ.

o Kênh qua trung gian bán buôn và bán lẻ.

o Kênh qua trung gian đại lý, nhà bán buôn và bán lẻ.

o Kênh trực tiếp cho khách hàng công nghiệp.

o Kênh qua trung gian bán buôn cho khách hàng công nghiệp.

- Chiêu thị (Promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trƣờng dùng sản phẩm

của doanh nghiệp.

o Quảng cáo.

o Bán hàng trực tiếp.

o Khuyến mãi (xúc tiến bán hàng).

o Quan hệ công chúng.

Những tác nhân khác bao gồm các lực lƣợng quan trọng thuộc môi trƣờng của tổ

chức nhƣ kinh tế, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. Tất cả những tác nhân này tác động

vào tổ chức và tạo ra các đáp ứng của tổ chức đó, nhƣ chọn sản phẩm hay dịch vụ,

chọn nhà cung cấp, khối lƣợng đặt hàng, thời gian và điều kiện giao hàng, điều kiện

dịch vụ và điều kiện thanh toán.

Để thiết kế đƣợc những phối thức marketing hiệu quả, những ngƣời làm

marketing phải tìm hiểu những gì xảy ra bên trong tổ chức trong việc chuyển các tác

nhân kích thích thành những phản ứng đáp lại của tổ chức mua.

Góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu về quyết định mua hàng tổ chức là

khi Wind và Thomas (1980) có thể chia khách hàng tổ chức thành ba khái niệm

chính là tiến trình mua hàng, trung tâm mua hàng và các yếu tố ảnh hƣởng hai yếu

tố trên.

19

Quyết định mua của tổ chức

Nguồn: Wind và Thomas, 1980

Tiến trình mua hàng Trung tâm mua hàng Các yếu tố ảnh hƣởng đến tiến trình mua hàng và trung tâm mua hàng

Hình 2.4: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Wind và Thomas – 1980)

2.3.2. Các đặc điểm của thị trƣờng tổ chức

Thị trƣờng tổ chức bao gồm tất cả các tổ chức mua các hàng hóa và dịch vụ sử

dụng cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ khác để bán ra, cho thuê hoặc cung

ứng cho ngƣời khác. Các ngành chủ yếu tạo thành thị trƣờng tổ chức bao gồm nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, khai thác mỏ, sản xuất, xây dựng, vận tải, viễn

thông, lợi ích công, ngân hàng, tài chính và bảo hiểm, phân phối và dịch vụ.

Thị trƣờng tổ chức bao gồm:

- Các doanh nghiệp sản xuất: bao gồm những ngƣời mua hàng hóa và dịch vụ

nhằm sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác để bán, cho thuê hoặc

cung cấp cho những ngƣời khác.

- Các doanh nghiệp thƣơng mại: bao gồm tất cả những ngƣời mua sản phẩm

và dịch vụ nhằm mục đích bán lại hoặc cho những ngƣời khác thuê để kiếm

lời, hay để phục vụ cho các nghiệp vụ của họ.

- Các tổ chức chính quyền: bao gồm các tổ chức chính quyền cấp trung ƣơng

và địa phƣơng mua hàng hóa dịch vụ để thực hiện những chức năng chính

của chính quyền.

- Các tổ chức khác: bao gồm các tổ chức không thuộc 3 loại tổ chức trên nhƣ

các thƣ viện, trƣờng học, tổ chức phi chính phủ,… thuộc công nhân hay tƣ

nhân.

Thị trƣờng tổ chức có một số đặc điểm khác biệt so với thị trƣờng tiêu dùng:

20

- Ít ngƣời mua hơn: ngƣời làm marketing cho thị trƣờng tổ chức thƣờng làm

việc với ít khách hàng hơn so với ngƣời làm marketing cho thị trƣờng tiêu

dùng.

- Ngƣời mua lớn hơn: số ít khách hàng tổ chức nhƣng lại là những khách hàng

lớn. Chẳng hạn trong ngành công nghiệp sản xuất máy bay.

- Mối quan hệ khách hàng – nhà cung cấp chặt chẽ: vì có ít khách hàng và mỗi

khách hàng đều quan trọng và sức mạnh của khách hàng lớn nên các nhà

cung ứng thƣờng mong muốn đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng bằng

những cung ứng đƣợc thiết kế theo nhu cầu của họ. Đôi khi khách hàng đòi

hỏi ngƣời bán thay đổi năng lực và cách làm. Trong những năm vừa qua, mối

quan hệ giữa khách hàng và nhà cung ứng đang thay đổi từ quan hệ đối đầu

thẳng thắn sang mối quan hệ gần gũi và thân thiết.

- Khách hàng tập trung về mặt địa lý: vì đặc thù của một số vùng địa lý ở đó

tập trung sự phát triển về kinh tế hoặc nguồn tài nguyên nên khách hàng tổ

chức thƣờng tập trung về mặt địa lý hơn so với khách hàng tiêu dùng. Sự tập

trung này giúp các nhà cung ứng giảm đƣợc chi phí. Đồng thời các nhà làm

marketing nên điều chỉnh để dịch chuyển đến gần một số địa bàn tập trung

các ngành kinh doanh quan trọng.

- Nhu cầu phát sinh: nhu cầu đối với sản phẩm công nghiệp thật ra phát sinh từ

nhu cầu đối với sản phẩm tiêu dùng. Vì lý do này, các nhà làm marketing thị

trƣờng tổ chức cũng cổ động sản phẩm của mình trực tiếp đến khách hàng

tiêu dùng nhằm kích nhu cầu của thị trƣờng tổ chức. Ví dụ nhƣ Intel đã có

những chƣơng trình quảng cáo về con chip của Intel và thông qua đó nhu cầu

của khách hàng tiêu dùng đối với máy tính sử dụng con chip của Intel gia

tăng và nhƣ vậy cả Intel và các khách hàng tổ chức của nó là các công ty sản

xuất máy tính đều có lợi vì đã kích thích đƣợc nhu cầu đối với máy tính sử

dụng con chip Intel trong thị trƣờng tiêu dùng là cái đích phục vụ cuối cùng

của cả Intel và các khách hàng tổ chức.

21

- Nhu cầu ít co dãn: Nhiều thị trƣờng tổ chức có nhu cầu không nhạy cảm với

giá, tổng nhu cầu đối với nhiều sản phẩm tổ chức không bị tác động nhiều vì

sự thay đổi giá, đặc biệt là trong ngắn hạn. Sự giảm giá da không khiến cho

các nhà sản xuất giày mua nhiều da hơn cho đến khi nó có thể tạo ra sự giảm

giá giày, tiếp đó, sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng đối với giày. Hoặc ngƣời sản

xuất giày sẽ không mua ít da đi khi giá da tăng cho đến khi họ tìm ra đƣợc

nguyên liệu thay thế phù hợp. Nhu cầu đặc biệt ít co dãn trong ngắn hạn vì

các nhà sản xuất không thể nhanh chóng thay đổi phƣơng phức sản xuất của

mình. Nhu cầu cong ít co dãn đối với những hàng hóa chiếm tỉ trọng nhỏ

trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm.

- Nhu cầu biến động: nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ công nghiệp có xu

hƣớng biến động nhiều hơn so với nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ tiêu

dùng. Một % thay đổi nhu cầu của ngƣời tiêu dùng có thể dẫn đến % thay đổi

lớn hơn rất nhiều đối với các yếu tố đầu vào. Các nhà kinh tế học gọi đây là

hiệu ứng gia tốc. Đôi khi thị trƣờng tiêu dùng chỉ biến động 10% (tăng lên)

có thể tạo ra sự gia tăng đến hơn 200% nhu cầu của thị trƣờng tổ chức trong

kỳ kinh doanh tiếp theo.

- Mua hàng chuyên nghiệp: hàng hóa công nghiệp đƣợc mua bởi những tổ

chức mua hàng đƣợc đào tạo, họ làm việc theo chính sách, qui định và yêu

cầu mua hàng của tổ chức. Nhiều công cụ mua hàng - chẳng hạn, yêu cầu về

hạn ngạch, các hợp đồng mua hàng thƣờng đƣợc sử dụng. Ngƣời mua

chuyên nghiệp bỏ ra thời gian làm việc của mình để học hỏi làm thế nào để

mua hàng tốt hơn. Các nhà làm marketing phải cung cấp những dữ liệu kỹ

thuật tốt hơn về sản phẩm và lợi thế của nó so với các sản phẩm của đối thủ

cạnh tranh. Các nhà làm marketing cho khách hàng tổ chức đƣa thông tin về

sản phẩm, giá và các thông tin khác lên Internet. Các tổ chức mua hàng và

các nhà môi giới có thể truy cập vào nhiều thông tin hơn, dễ dàng hơn so với

trƣớc đây.

22

- Một số tác động mua hàng: nhiều ngƣời có tác động lên quyết định mua hàng

tổ chức. Hội đồng mua hàng bao gồm các chuyên gia kỹ thuật và thậm chí là

ban quản trị cấp cao thƣờng khá phổ biến trong việc mua một số đầu vào

quan trọng của các tổ chức. Các nhà làm marketing phải cử những đại diện

bán hàng đƣợc đào tạo tốt và các đội bán hàng thƣờng xuyên đến tiếp xúc

với những ngƣời mua đƣợc đào tạo tốt.

- Mời gọi nhiều nhà cung ứng: vì nhiều ngƣời liên quan đến quá trình mua,

nên các tổ chức thƣờng kêu gọi nhiều cung ứng bán hàng để đạt đƣợc những

đơn đặt hàng tốt nhất và chu kỳ mua hàng có thể diễn ra nhiều năm. Theo

nghiên cứu của McGraw-Hill thì mất khoảng 4 đến 4,5 lần gọi nhà cung ứng

để có đƣợc một trao đổi mua bán cho khách hàng tổ chức. Ngƣời làm

marketing cũng cần phải nhớ rằng phụ nữ hiện này chiến một phần quan

trọng trong những ngƣời ra quyết định mua hàng.

- Mua hàng trực tiếp: khách hàng tổ chức thƣờng mua trực tiếp từ các nhà sản

xuất thay vì thông qua các trung gian, đặc biệt là những hàng hóa có tính

năng kỹ thuật phức tạp hoặc đắt tiền.

- Tƣơng hỗ: khách hàng tổ chức thƣờng lựa chọn những nhà cung ứng mua

hàng của họ. Một ví dụ đó là các nhà sản xuất giấy mua hóa chất từ những

công ty hóa chất mua số lƣợng lớn giấy của họ.

- Thuê mua: nhiều khách hàng công nghiệp thuê thay vì mua những thiết bị

nặng nhƣ máy móc và xe tải. Ngƣời đi thuê có một số lợi thế: bảo tồn vốn, có

đƣợc những sản phẩm mới nhất, nhận đƣợc dịch vụ tốt hơn và đạt đƣợc một

số lợi thế về thuế. Ngƣời cho thuê thƣờng kết thúc với thu nhập ròng lớn hơn

và cơ hội bán cho những khách hàng không đủ khả năng mua mới.

2.3.3. Trung tâm mua hàng của tổ chức

Có thể gọi đơn vị mua của một tổ chức là trung tâm mua (buying center), bao

gồm các cá nhân và các nhóm có tham dự vào tiến trình quyết định mua, cùng chia

sẻ một số mục tiêu chung và những rủi ro phát sinh từ các quyết định mua.

Trung tâm mua bao gồm các thành viên của tổ chức giữ những vai trò sau:

23

Ngƣời sử dụng: những ngƣời sử dụng là những thành viên của tổ chức sẽ sử

dụng sản phẩm hay dịch vụ đƣợc mua về. Trong nhiều trƣờng hợp, những ngƣời sử

dụng đề nghị mua và giúp xác định các chi tiết kỹ thuật của sản phẩm.

Ngƣời ảnh hƣởng: những ngƣời ảnh hƣởng là những ngƣời tác động đến

quyết định mua. Họ thƣờng giúp xác định các chi tiết kỹ thuật và cung cấp thông tin

để đánh giá, lựa chọn các phƣơng án: những nhân viên kỹ thuật là những ngƣời ảnh

hƣởng đặc biệt quan trọng.

Ngƣời mua: những ngƣời mua là những ngƣời có thẩm quyền chính thức

trong việc lựa chọn nhà cung cấp và dàn xếp các điều kiện mua bán. Những ngƣời

mua có thể giúp định hình các chi tiết kỹ thuật, nhƣng vai trò chính của họ là lựa

chọn những ngƣời bán và tiến hành thƣơng lƣợng. Trong những quyết định mua

phức tạp hơn, có thể gồm cả những nhà quản trị cấp cao tham gia thƣơng lƣợng.

Ngƣời quyết định: những ngƣời quyết định là những ngƣời có quyền hành

chính thức hoặc bán chính thức để chọn hoặc chấp thuận chọn các nhà cung cấp.

Trong việc mua theo lệ thƣờng, họ thƣờng là những ngƣời quyết định, hoặc ít ra

cũng là những ngƣời chấp thuận.

Ngƣời gác cổng (gatekeeper): những ngƣời bảo vệ là những ngƣời kiểm soát

dòng thông tin đi đến những ngƣời khác. Chẳng hạn các nhân viên kỹ thuật, nhân

viên cung ứng và thƣ ký thƣờng có thể ngăn không cho các nhân viên bán đƣợc gặp

những ngƣời sử dụng hoặc những ngƣời quyết định.

Trung tâm mua không phải là một đơn vị cố định và chính thức bên trong tổ

chức mua; đó là tập hợp các vai trò mua do những ngƣời khác nhau đảm nhận cho

những công việc mua khác nhau. Trong tổ chức, quy mô và thành phần của trung

tâm mua sẽ thay đổi theo những loại sản phẩm khác nhau và tình huống mua khác

nhau. Đối với một số trƣờng hợp mua theo thƣờng lệ, một ngƣời (một nhân viên

cung ứng chẳng hạn) có thể đảm nhiệm tất cả các vai trò của trung tâm mua và là

ngƣời duy nhất có liên quan đến quyết định mua. Đối với một số trƣờng hợp mua

phức tạp, trung tâm mua có thể bao gồm những ngƣời từ các cấp và các phòng ban

khác nhau của tổ chức

24

2.3.4. Tiến trình mua hàng của tổ chức

Việc mua tƣ liệu sản xuất của các doanh nghiệp thƣờng phải trải qua một số giai

đoạn cần thiết. Có thể phân chia ƣớc lệ tiến trình quyết định mua để thực hiện yêu

cầu mới của doanh nghiệp sản xuất thành tám giai đoạn. Một số giai đoạn trong đó

có thể bỏ qua khi mua sắm trong những tình huống mua khác.

Mô hình tình huống mua tám giai đoạn thể hiện những bƣớc chủ yếu trong quá

trình mua sắm tƣ liệu sản xuất. Ngƣời hoạt động trên thị trƣờng các doanh nghiệp

cần vẽ sơ đồ dòng công việc, vì sơ đồ này có thể cung cấp nhiều gợi ý cho ngƣời

làm Marketing.

Nhận thức vấn đề Tìm kiếm nhà cung cấp Phác họa tổng quát nhu cầu Xác định quy cách sản phẩm

Nguồn: Dwyer & Tanner, 2010, P.73

Yêu cầu chào hàng Làm thủ tục đặt hàng Đánh giá kết quả thực hiện Lựa chọn nhà cung cấp

Hình 2.5: Mô hình tiến trình mua hàng của tổ chức

2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua của tổ chức

Có nhiều yếu tố khác nhau có thể tác động tới ngƣời mua là tổ chức khi họ đƣa

ra quyết định mua hàng. Một số ngƣời cho rằng các yếu tố cá nhân nhƣ quà tặng

hay các loại quan tâm đặc biệt khác sẽ ảnh hƣởng tới quyết định mua hàng của tổ

chức. Một số khác thì cho rằng những ngƣời mua chuyên nghiệp, các tổ chức

thƣờng quan tâm về tính hợp lý và kinh tế. Tuy mỗi ngƣời mua một khác, đa số họ

đều dựa vào sự cân nhắc hợp lý và tiết kiệm khi họ phải chọn một trong các chào

hàng khác nhau khá nhiều. Và hơn hết, họ phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của

mình. Trong trƣờng hợp không có sự khác biệt đáng kể giữa các bảng chào hàng,

ngƣời mua sẽ có thể đƣa ra quyết định dựa trên những yếu tố cá nhân. Tuy nhiên,

những yếu tố ảnh hƣởng đến khách hàng là tổ chức đƣợc phân thành 4 nhóm chủ

yếu nhƣ sau:

25

Môi trƣờng

Tổ chức Triển vọng kinh tế. Quan hệ Mục tiêu.

cá nhân Chính sách. Các điều kiện cung cấp. Quy trình. Thẩm quyền. Cá nhân

Cơ cấu tổ chức. Địa vị. Tuổi tác. Tốc độ thay đổi công nghệ.

Hệ thống. Sự thông cảm. Thu nhập.

Học vấn. Những phát triển về chính trị, pháp luật. Sự thuyết phục.

Ngƣời mua Vị trí công tác. Những phát triển về cạnh tranh. Nhân cách.

Nguồn: Philip Kotler, 2001, pp.115

Văn hóa và phong tục Thái độ với rủi ro.

Hình 2.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua tổ chức

- Yếu tố môi trƣờng: Khách hàng tổ chức chịu ảnh hƣởng rất nhiều của các

yếu tố môi trƣờng kinh tế hiện tại và tƣờng lai, nhƣ mức cầu đối với sản

phẩm của họ, triển vọng kinh tế, nguồn vốn và chi phí về tài chính. Các

doanh nghiệp mua nhiều hơn khi dự báo kinh tế là ổn định hay phát triển. Họ

cũng mua nhiều hơn nếu họ lo ngại thiếu nguyên liệu. Tuy nhiên, khi sự bất

ổn định của nền kinh tế gia tăng, họ sẽ cắt giảm đầu tƣ và dự trữ.

Những tác động khác của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng tới khách hàng tổ

chức bao gồm sự phát triển về công nghệ, những thay đổi trong môi trƣờng

chính trị và pháp luật, những thay đổi trong tình hình cạnh tranh của họ. Các

khách hàng tổ chức cần theo dõi tất cả các tác động này và cần xác định làm

sao để biến khó khăn thành cơ hội. Ví dụ, mối quan tâm đang tăng về môi

trƣờng sẽ tác động tới khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm không

gây hại cho môi trƣờng.

- Yếu tố tổ chức: Khách hàng cần phải biết đến các mục tiêu, chính sách, quy

định, cơ cấu tổ chức và các hệ thống của công ty mình. Những yếu tố bên

26

trong này (cũng đƣợc biết đến là các yếu tố tổ chức) bao gồm các vấn đề về

số lƣợng ngƣời tham gia vào trung tâm mua, họ là ai, ai giữ vai trò nào trong

quá trình mua, và kết quả thực hiện sẽ đƣợc đánh giá nhƣ thế nào. Những

ngƣời mua cũng cần biết đến mọi thay đổi đƣợc hoạch định trong bộ phận

mua sắm của Công ty mình.

- Yếu tố quan hệ cá nhân: Trung tâm mua thƣờng bao gồm vài thành viên

với những mối quan tâm, thẩm quyền, địa vị và sức thuyết phục khác nhau.

Những ngƣời khác nhau sẽ đảm nhận các vai trò này trong những tình huống

khác nhau. Không phải lúc nào cũng rõ ràng ai đóng vai trò gì và ai đang có

ảnh hƣởng lớn nhất đối với một quyết định đƣợc đƣa ra. Hiểu đƣợc những

yếu tố này và nỗ lực tìm hiểu các động thái quan hệ cá nhân trong các Công

ty khách hàng sẽ giúp xây dựng những chiến lƣợc có tính toán đến các yếu tố

đó.

- Những yếu tố cá nhân: Bất kỳ ai tham gia vào quá trình mua cũng đều có

động cơ, nhận thức và sở thích của mình. Chính những yếu tố cá nhân cũng

sẽ ảnh hƣởng tới quyết định mua của khách hàng. Những ngƣời mua khác

nhau sẽ thể hiện các cách mua khác nhau.

2.4. Các nghiên cứu liên quan

(1) Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang

nữ - khu vực Tp.HCM của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Luận Văn Thạc

Sĩ 2008.

Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh đã xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hành

vi tiêu dung quần áo thời trang nữ - khu vực Tp.HCM, dựa theo mô hình hành vi

của ngƣời mua của Philip Kotler gồm: nhóm yếu tố môi trƣờng bao gồm yếu tố văn

hoá và yếu tố xã hội, nhóm yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố tâm lý.

27

Nhóm các yếu tố môi trƣờng

Nguồn: Nguyễn Ngọc Thanh, 2008

Quyết định mua hàng Nhóm các yếu tố tâm lý Nhóm các yếu tố cá nhân

Hình 2.7: Mô hình các yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng quần áo

thời trang nữ - khu vực Tp.HCM

(2) Phân tích các nhân tố tác động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực

phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp.HCM của tác giả Chu Nguyễn

Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật, Tạp chí phát triển và hội nhập 2013.

Nghiên cứu trên 120 mẫu quan sát, với giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác

động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tƣơi sống của ngƣời tiêu dùng

Tp.HCM bao gồm các yếu tố: Sản phẩm, giá cả, địa điểm và chiêu thị. Kết quả của

nghiên cứu cho thấy yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến quyết định chọn kênh mua

thực phẩm tƣơi sống, đồng thời yếu tố chiêu thị không có ảnh hƣởng đến quyết định

này.

Sản phẩm

Giá cả

Địa điểm Quyết định lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tƣơi sống

Nguồn: Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật, 2013

Chiêu thị

Hình 2.8: Mô hình các nhân tố tác động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua

thực phẩm tƣơi sống của ngƣời tiêu dùng Tp.HCM

28

(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu

dùng tại cửa hàng Toimoi, Indonesia của tác giả Ayu. Karbala, Harimukti

và Wandebori, 2013.

Nghiên cứu đƣợc khảo sát trên 160 khách hàng của cửa hàng Toimoi (cửa hàng

chuyên kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất). Mô hình nghiên cứu xem

xét các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn khách hàng tại cửa hàng là: sản phẩm, giá

cả, phân phối và chiêu thị.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tính đa dạng của sản phẩm là yếu tố quan trọng

nhất ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của ngƣời tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi,

Indonesia.

Phân phối Sản phẩm

Quyết định lựa chọn mua sắm tại của hàng Toimoi Chiêu thị

Giá cả

Nguồn: Ayu. Karbala, Harimukti và Wandebori, 2013

Hình 2.9: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của

ngƣời tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi

(4) Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt cho nữ

tại Phần Lan của tác giả Isa Kokoi, 2011.

Kết quả khảo sát đƣợc thực hiện bằng bảng câu hỏi đƣợc gởi đến 505 khách

hàng, sau khi sàn lọc chọn đƣợc 138 bảng trả lời đạt yêu cầu và phân chia thành 2

nhóm khách hàng với độ tuổi từ 20-35 và 40-60. Mô hình nghiên cứu xem xét các

yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng của khách hàng bao gồm các yếu tố: văn

hoá, xã hội, cá nhân, giá trị và mục tiêu, thái độ, marketing.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng đối với từng nhóm tuổi khác nhau thì có

những quyết định khác nhau. Phụ nữ lớn tuổi cho rằng ý kiến của bạn bè là quan

trọng hơn so với phụ nữ nhỏ tuổi. Phụ nữ trẻ tuổi quan tâm đến quảng cáo và màu

sắc của sản phẩm trong khi phụ nữ lớn tuổi lại quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm.

29

Về giá cả thì phụ nữ lớn tuổi lại nghĩ rằng sản phẩm càng đắt tiền thì càng tốt trong

khi phụ nữ trẻ tuổi thì lại không nghĩ vậy.

Văn hoá

Xã hội

Cá nhân

Quyết định lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt Giá trị và mục đích

Thái độ

Nguồn: Isa Kokoi, 2011

Marketing

Hình 2.10: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn sản phẩm

chăm sóc da mặt cho nữ tại Phần Lan

Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng đối với từng nhóm tuổi khác nhau thì có

những quyết định khác nhau. Phụ nữ lớn tuổi cho rằng ý kiến của bạn bè là quan

trọng hơn so với phụ nữ nhỏ tuổi. Phụ nữ trẻ tuổi quan tâm đến quảng cáo và màu

sắc của sản phẩm trong khi phụ nữ lớn tuổi lại quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm.

Về giá cả thì phụ nữ lớn tuổi lại nghĩ rằng sản phẩm càng đắt tiền thì càng tốt trong

khi phụ nữ trẻ tuổi thì lại không nghĩ vậy.

Sự khác biệt cũng đƣợc tìm thấy trong quá trình ra quyết định. Phụ nữ trẻ tuổi

tìm thông tin từ bạn bè và internet nhiều hơn so với phụ nữ lớn tuổi, họ thƣờng tìm

thông tin từ các nguồn thƣơng mại. Phụ nữ lớn tuổi chuộng các sản phẩm nội địa

hơn. Bên cạnh đó phụ nữ trẻ tuổi thƣờng mua sản phẩm chăm sóc da mặt tại các cửa

hàng tạp hoá, cửa hàng làm đẹp hoặc các cửa hàng mỹ phẩm hơn phụ nữ lớn tuổi.

Hiện nay, trong các trƣờng học ngƣời đƣa ra quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh

công nghiệp là do một cá nhân quyết định dƣới sự tác động giữa các yếu tố. Do vậy

30

tác giả dựa vào những mô hình hành vi mua hàng cá nhân của những nghiên cứu

trƣớc kia và thêm vào đó là những mô hình lý thuyết về hành vi mua của tổ chức để

đề xuất ra mô hình nghiên cứu cho tác giả.

Theo những mô hình nghiên cứu trƣớc đây ta có thể thấy rằng yếu tố Marketing

bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị thƣờng đƣợc đƣa vào xem xét

trong mối quan hệ giữa chúng với quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân. Bên

cạnh đó yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố môi trƣờng bao gồm văn hoá và xã hội cũng

ít nhiều có tác động đến quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân. Thêm vào đó

trong mô hình lý thuyết quyết định mua của Kotler và Armstrong (2010) và các yếu

tố ảnh hƣởng đến quyết định mua tổ chức của Philip Kotler (2001) có yếu tố bên

trong của tổ chức cũng tác động đến quyết định sử dụng của tổ chức. Đây là cơ sở

quan trọng để tác giả đề xuất các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh

hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên

địa bàn Tp.HCM.

H1

2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

H2

Môi trƣờng bên trong

Môi trƣờng bên ngoài

H3

Quyết định sử dụng

H4

Quan hệ cá nhân

Marketing

Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề nghị

Từ việc tổng hợp các mô hình nghiên cứu trƣớc đây về các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định mua tại mục 2.4 và các mô hình lý thuyết về quyết định mua cũng

nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua của tổ chức tại mục 2.3 tác giả nhận

31

thấy các yếu tố môi trƣờng bên ngoài, môi trƣờng bên trong, quan hệ cá nhân và

Marketing xuất hiện hầu hết trong các mô hình nghiên cứu và đƣợc đề cập trong các

lý thuyết về quyết định mua. Nên tác giả quyết định đƣa các yếu tố trên vào trong

mô hình nghiên cứu của mình. Từ đó tác giả đƣa ra các giả thuyết nhƣ sau:

Giả thuyết H1: Môi trƣờng bên ngoài có tác động cùng chiều lên quyết định sử

dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Giả thuyết H2: Môi trƣờng bên trong có tác động cùng chiều lên quyết định sử

dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Giả thuyết H3: Quan hệ cá nhân có tác động cùng chiều lên quyết định sử dụng

dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Giả thuyết H4: Marketing có tác động cùng chiều lên quyết định sử dụng dịch

vụ vệ sinh công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Tóm tắt chƣơng 2

Chƣơng 2 giới thiệu các định nghĩa về DVVSCN, lý thuyết về Outsourcing. Để

xây dựng mô hình nghiên cứu tác giả đã tham khảo những lý thuyết nghiên cứu liên

quan đến quyết định mua hàng của tổ chức, các mô hình nghiên cứu trƣớc đây về

các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng. Dựa vào những lý thuyết trên, tác giả

đã đƣa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM. Mô hình có 4 yếu tố bao gồm:

môi trƣờng bên ngoài, môi trƣờng bên trong, quan hệ cá nhân và yếu tố Marketing.

32

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài sẽ đƣợc thực hiện thông qua 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ bằng phƣơng

pháp định tính thông qua thảo luận tay đôi và nghiên cứu chính thức bằng phƣơng

pháp định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THANG ĐO SƠ BỘ

Phỏng vấn tay đôi NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH MÔ HÌNH VÀ THANG ĐO HIỆU CHÍNH

Khảo sát bằng bảng câu hỏi NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG

- Kiểm định sơ bộ

 Cronbach Alpha  EFA - Hồi quy - T-test

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

3.2. Xây dựng thang đo

Việc xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu các yếu tố

ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng của tổ chức đƣợc tham khảo, kế thừa và hiện

chỉnh dựa trên mô hình Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua tổ chức (Philip

33

Kotler 2001) và Mô hình quyết định mua của tổ chức (Kotler & Armstrong 2010).

Bên cạnh đó tác giả tham khảo thêm một số mô hình:

- Một số yếu tố chính ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ -

khu vự Tp.HCM của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Luận Văn Thạc Sĩ 2008.

- Phân tích các nhân tố tác động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm

tƣơi sống của ngƣời tiêu dùng Tp.HCM của tác giả Chu Nguyễn Mộng Ngọc

và Phạm Tấn Nhật, Tạp chí phát triển và hội nhập 2013.

- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của ngƣời tiêu dùng

tại cửa hàng Toimoi, Indonesia của tác giả Ayu. Karbala, Harimukti và

Wandebori, 2013.

- Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt cho nữ tại

Phần Lan của tác giả Isa Kokoi, 2011.

Trong nghiên cứu này sử dụng các khái niệm (1) Các yếu tố bên ngoài tổ chức,

(2) Các yếu tố bên trong tổ chức, (3) Các yếu tố quan hệ cá nhân, (4) Các yếu tố

Marketing, (5) Quyết định sử dụng.

Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ đƣợc đo bằng thang đo

Likert 5 điểm:

- Hoàn toàn không đồng ý.

- Không đồng ý.

- Không có ý kiến.

- Đồng ý.

- Hoàn toàn đồng ý.

Riêng thang đo các yếu tố cá nhân sử dụng thang đo nhiều lựa chọn.

(a) Thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài của tổ chức ảnh hƣởng tới khách hàng tổ chức bao gồm sự

phát triển về công nghệ, những thay đổi trong môi trƣờng chính trị và pháp luật,

những thay đổi trong tình hình cạnh tranh của họ bao gồm: (1) Việc sử dụng

DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ sinh tại các trƣờng học hiện nay, (2) Sự

chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận, huyện khuyến khích các trƣờng

34

học sử dụng DVVSCN, (3) Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN

giúp trƣờng học cải thiện hơn về chất lƣợng vệ sinh học đƣờng.

(b) Thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong

Các yếu tố bên trong của tổ chức là những vấn đề về số lƣợng ngƣời tham gia

vào trung tâm mua, họ là ai, ai giữ vai trò nào trong quá trình mua, và kết quả

thực hiện sẽ đƣợc đánh giá nhƣ thế nào. Những ngƣời mua cũng cần biết đến

mọi thay đổi đƣợc hoạch định trong bộ phận mua sắm của Công ty mình bao

gồm: (1) Mục tiêu của trƣờng tôi là nâng cao chất lƣợng vệ sinh học đƣờng, cải

thiện môi trƣờng cho đội ngủ giáo viên và học sinh, (2) Chính sách của trƣờng

tôi là khuyến khích việc thuê DVVSCN từ các Công ty bên ngoài, (3) Việc sử

dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý tại trƣờng

học, (4) Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trƣờng tiết kiệm kinh phí hơn so với

việc tự tổ chức.

(c) Thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân

Quan hệ cá nhân là những mối quan tâm, thẩm quyền, địa vị và sức thuyết phục

khác nhau. Những ngƣời khác nhau sẽ đảm nhận các vai trò này trong những

tình huống khác nhau bao gồm: (1) Tôi là ngƣời đề nghị nhà trƣờng sử dụng

DVVSCN, (2) Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN cho nhà

trƣờng, (3) Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho nhà trƣờng,

(4) Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà trƣờng sử dụng DVVSCN, (5) Tôi

có ảnh hƣởng trong việc quyết định việc sử dụng DVVSCN cho nhà trƣờng, (6)

Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng.

(d) Thang đo các yếu tố Mareting

Các yếu tố Marketing là sản phẩm, giá, địa điểm và chiêu thị. Mỗi doanh nghiệp

cần phải có một kế hoạch Marketing rõ ràng, cụ thể với từng loại sản phẩm

nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng và tăng doanh số cho doanh nghiệp

bao gồm: (1) Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa

dạng, (2) Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN phù hợp với

nhu cầu của trƣờng học (3) Giá cả của các công ty cung cấp DVVSCN rất cạnh

35

tranh, (4) Các công ty cung cấp DVVSCN có thể cung cấp dịch vụ vệ sinh tại

bất kỳ nơi nào, (5) Việc tổ chức chiêu thị của các công ty DVVSCN rất hiệu

quả.

(e) Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN

Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN bao gồm: (1) Việc sử dụng DVVSCN

mang lại hiệu quả cho trƣờng học, (2) Việc sử dụng DVVSCN có ƣu điểm vƣợt

trội hơn so với việc tự tổ chức vệ sinh tại trƣờng học, (3) DVVSCN đáp ứng

đƣợc mong đợi của trƣờng học nhằm cải thiện môi trƣờng học đƣờng, (4)

DVVSCN sử dụng những trang thiết bị hiện đại so với việc tự tổ chức vệ sinh tại

trƣờng học, (5) DVVSCN sử dụng hóa chất vệ sinh thân thiện với môi trƣờng

trƣờng học.

3.3. Nghiên cứu định tính

3.3.1. Thực hiện nghiên cứu định tính

Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các biến

quan sát dùng để đo lƣờng các khái niệm trong mô hình.

Trong giai đoạn này, ngƣời nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với

các đối tƣợng đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp thuận tiện nhƣng vẫn phản ánh đƣợc

đặc trƣng của tập hợp mẫu quan sát.

- Đối tƣợng đƣợc chọn để tham gia nghiên cứu định tính là các giáo viên tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM (Phụ lục 2).

- Nội dung thảo luận: Trao đổi về các yếu tố thành phần ảnh hƣởng đến quyết

định sử dụng DVVSCN, các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần

trong mô hình.

- Trình tự tiến hành:

o Tiến hành thảo luận tay đôi giữa ngƣời nghiên cứu với từng đối tƣợng

đƣợc chọn tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan.

o Sau khi phỏng vấn hết các đối tƣợng, dựa trên dự liệu thu thập đƣợc, tiến

hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi.

36

o Dữ liệu hiệu chỉnh đƣợc sẽ trao đổi lại với các đối tƣợng tham gia một lần

nữa. Quá trình nghiên cứu định tính đƣợc kết thúc khi các câu hỏi thảo

luận đều cho các kết quả lặp lại với các kết quả trƣớc đó mà không tìm

thấy sự thay đổi gì mới.

3.3.2. Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính

Nhìn chung các ý kiến đều đồng tình về nội dung của các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Một số ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm một số phát biểu để đo lƣờng một số

thành phần trong mô hình đề xuất bên cạnh đó một số ý kiến cho rằng cần loại bỏ

một số phát biểu không phù hợp trong mô hình.

Bên cạnh đó có ý kiến cần phải nêu khái niệm DVVSCN trong bảng câu hỏi

khảo sát nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những ngƣời chƣa tiếp cận

DVVNCN hiểu rõ hơn về dịch vụ này.

(a) Thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài.

Thang đo “ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài“ ban đầu có 5 biến quan sát.

Qua nghiên cứu định tính loại bỏ phát biểu: “Tôi đƣợc biết DVVSCN từ bạn bè,

đồng nghiệp” và “Tôi đƣợc biết DVVSCN từ các phƣơng tiện truyền thông, báo

đài,…” vì phát biểu này không phù hợp khi sử dụng thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 3.1: Bảng phát biểu thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài

Mã biến

BN1

BN2

BN3 Phát biểu Việc sử dụng DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ sinh tại các trƣờng học hiện nay Sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận, huyện khuyến khích các trƣờng học sử dụng DVVSCN Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp trƣờng học cải thiện hơn về chất lƣợng vệ sinh học đƣờng

(b) Thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong.

Thang do “ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong“ ban đầu có 5 biến quan sát.

Qua nghiên cứu định tính loại bỏ phát biểu “Nhà trƣờng có đủ kinh phí cho việc

thuê DVVSCN bên ngoài” vì phát biểu này là không cần thiết vì hiện nay tại các

trƣờng đều có nguồn kinh phí riêng cho việc vệ sinh tại trƣờng học.

37

Bảng 3.2: Bảng phát biểu thang đo ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong

Mã biến

BT1

BT2

BT3

BT4 Phát biểu Mục tiêu của trƣờng tôi là nâng cao chất lƣợng vệ sinh học đƣờng, cải thiện môi trƣờng cho đội ngũ giáo viên và học sinh Chính sách của trƣờng tôi là khuyến khích việc thuê DVVSCN từ các Công ty bên ngoài Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý tại trƣờng học Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trƣờng tiết kiệm kinh phí hơn so với việc tự tổ chức

(c) Thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân.

Thang do “các yếu tố quan hệ cá nhân“ ban đầu có 4 biến quan sát. Qua nghiên

cứu định tính bổ sung thêm vào 2 biến quan sát bao gồm: “Tôi là ngƣời đề nghị nhà

trƣờng sử dụng DVVSCN”, “Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN

cho nhà trƣờng”.

Bảng 3.3: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân

Phát biểu

Mã biến QH1 QH2 QH3 QH4

QH5

QH6 Tôi là ngƣời đề nghị nhà trƣờng sử dụng DVVSCN Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN cho nhà trƣờng Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho nhà trƣờng Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà trƣờng sử dụng DVVSCN Tôi có ảnh hƣởng trong việc quyết định việc sử dụng DVVSCN cho nhà trƣờng Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng

(d) Thang đo các yếu tố Marketing.

Thang do “các yếu tố Marmeting“ ban đầu có 4 biến quan sát. Qua nghiên cứu

định tính bổ sung thêm vào biến “Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp

DVVSCN phù hợp với nhu cầu của trƣờng học”.

38

Bảng 3.4: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố Marketing

Mã biến Phát biểu

MA1 Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa dạng

MA2 Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN phù hợp với nhu cầu của trƣờng học

MA3 Giá cả của các công ty cung cấp DVVSCN rất cạnh tranh

MA4 Các công ty cung cấp DVVSCN có thể cung cấp dịch vụ vệ sinh tại bất kỳ nơi nào

MA5 Việc tổ chức chiêu thị của các công ty DVVSCN rất hiệu quả

(e) Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN.

Thang do “các yếu tố DVVSCN“ ban đầu có 5 biến quan sát và không thay đổi.

Bảng 3.5: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quyết định sử dụng DVVSCN

Mã biến Phát biểu

QD1 Việc sử dụng DVVSCN mang lại hiệu quả cho trƣờng học

QD2 Việc sử dụng DVVSCN có ƣu điểm vƣợt trội hơn so với việc tự tổ chức vệ sinh tại trƣờng học

QD3

QD4

QD5 DVVSCN đáp ứng đƣợc mong đợi của trƣờng học nhằm cải thiện môi trƣờng học đƣờng DVVSCN sử dụng những trang thiết bị hiện đại so với việc tự tổ chức vệ sinh tại trƣờng học DVVSCN sử dụng hóa chất vệ sinh thân thiện với môi trƣờng trƣờng học

3.3.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính đã giúp hiệu chỉnh thang đo cho các thành phần trong mô

hình nghiên cứu nhƣ sau:

- Thêm vào khái niệm DVVSCN.

- Thêm vào 3 biến quan sát và loại bỏ 3 biến quan sát.

- Cuối cùng mô hình “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM” sử dụng 5 khái niệm

thành phần có tác động đến quyết định sử dụng và có tổng cộng 23 biến quan

sát trong mô hình này.

3.4. Nghiên cứu định lƣợng

Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau khi

bảng câu hỏi đƣợc hiệu chỉnh ở bƣớc nghiên cứu định tính trở thành bảng câu hỏi

39

chính thức thì tiến hành thực hiện thu thập dữ liệu. Thông tin thu thập đƣợc dùng để

đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định sự phù

hợp của mô hình.

3.4.1. Thiết kế mẫu

Mẫu sẽ đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn

mẫu phi xác xuất. Kích thƣớc mẫu cần thiết phụ thuộc vào kỹ thuật phân tích dữ

liệu đƣợc sử dụng, yếu tố tài chính và khả năng tiếp cận đối tƣởng thăm do

(Malhotra, 1999, dẫn theo Nguyễn Thanh Hùng, 2009). Dựa vào lý thuyết phân

phối mẫu lớn, phƣơng pháp phân tích cấu trúc tuyến tính đòi hỏi kích thƣớc mẫu

lớn để có đƣợc ƣớc lƣợng tin cậy (Joreskog và Sorborn, 1996, dẩn theo Nguyễn

Thanh Hùng, 2009). Tuy nhiên, kích thƣớc bao nhiêu là phù hợp thì hiện nay chƣa

đƣợc xác định rõ ràng. Nếu sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng Maximum Likehood

thì kích thƣớc mẫu tối thiểu từ 100 đến 150, cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích

thƣớc mẫu tới hạn phải là 200 (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007;

Hair và công sự, 1998). Cũng có nghiên cứu cho rằng, số mẫu ít nhất phải gấp 5 lần

số biến quan sát (Phạm Đức Kỳ, 2005).

Kích thƣớc mẫu bao nhiêu đƣợc gọi là phù hợp thì cho đến hiện nay vẫn còn

nhiều quan điểm về vấn đề này. Hơn nữa, kích thƣớc mẫu còn phụ thuộc vào

phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu. Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân

tích nhân tố khám phá (EFA). Phƣơng pháp EFA cần ít nhất 200 quan sát

(Gorsuch, 1983). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thƣớc mẫu tối thiểu là năm

mẫu cho một tham số cần ƣớc lƣợng (Bollen, 1989). Theo Tabachnick & Fidell

(1991), để phân tích hồi quy đạt kết quả tốt thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công

thức :

n 8k + 50

Trong đó :

n : kích cỡ mẫu

k : số biến độc lập của mô hình

40

Trên cơ sở đó, số lƣợng biến độc lập và phụ thuộc trong nghiên cứu này là 23

nên nghiên cứu sẽ đƣợc tiến hành với kích cỡ mẫu lớn hơn 234. Để đạt đƣợc kích

thƣớc mẫu này, 500 bảng câu hỏi sẽ đƣợc phát ra. Mẫu điều tra trong nghiên cứu

chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện với 500 bảng câu

hỏi đƣợc phát ra.

3.4.2. Thu thập dữ liệu

Việc thu thập dữ liệu đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bản câu hỏi.

Với đối tƣợng nghiên cứu là những ngƣời có quyền ra quyết định tại các trƣờng học

trong việc lựa chọn dịch vụ vệ sinh.

Việc khảo sát đƣợc tiến hành bằng việc phối hợp các phƣơng pháp gồm: thiết kế

bản câu hỏi đã đƣợc in sẵn và gởi đến các đối tƣợng đƣợc khảo sát và thông tin

đƣợc ghi vào cơ sở dữ liệu sau đó tổng hợp lại kết quả.

Địa điểm nghiên cứu: tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Thời gian: Từ 01/06/2013 đến 15/09/2013.

3.4.3. Phân tích dữ liệu

Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông

tin, mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập kiệu và phân tích

dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

- Bƣớc 2: Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập đƣợc.

- Bƣớc 3: Đánh giá độ tin cậy: tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích

Cronbach Alpha.

- Bƣớc 4: Phân tích nhân tố khám phá: phân tích thang đo bằng phân tích nhân

tố khám phá EFA (Exloratory Factor Analysis).

- Bƣớc 5: Phân tích hồi quy: thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định các giả

thuyết của mô hình với mức ý nghĩa 5%.

3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp nhất quán nội tại qua

hệ số Cronbach Alpha. Hệ số Cronbach Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội

41

tại càng cao. Sử dụng phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha trƣớc khi phân

tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể

tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

Hệ số tin cậy Cronbach Alpha chỉ cho biết các biến đo lƣờng có liên kết với

nhau hay không nhƣng không cho biết biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ

lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tƣơng quan biến – tổng để loại ra những biến

không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008). Các tiêu chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo bao

gồm:

- Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lƣờng tốt, từ 0.7 đến

0.8 là sử dụng đƣợc, từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trƣờng hợp khái

niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally,

1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin

cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0.7.

- Hệ số tƣơng quan biến – tổng: các biến quan sát có tƣơng quan biến – tổng

nhỏ (nhỏ hơn 0.3) đƣợc xem là biến rác thì sẽ đƣợc loại ra và thang đo đƣợc

chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu.

3.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố đƣợc dung để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố

quan sát thành những yếu tố chính dung trong các phân tích, kiểm định tiếp theo

(gọi là các nhân tố). Các nhân tố đƣợc rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn

chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân

tố khám phá đƣợc dung để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.

Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:

- Phƣơng pháp: Đối với thang đo đa hƣớng, sử dụng phƣơng pháp trích yếu tố

là Principal Axis Factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích

các yếu tố EigenValue lớn hơn hoặc bằng 1. Phƣơng pháp này đƣợc cho rằng

sẽ phản ánh dữ liệu tốt hơn khi dùng Principal Components với phép quay

42

Varimax (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đới với thang

đơn hƣớng thì sử dụng phƣơng pháp trích yếu tố Principal Components.

Thang đo chấp nhận đƣợc khi tổng phƣơng sai đƣợc bằng hoặc lớn hơn 50%

(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

- Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0.3

là mức tố thiểu chấp nhận đƣợc; lớn hơn 0.4 là quan trọng; lớn hơn 0.5 là có

ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít

nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.3; nếu cỡ mẫu khoảng

100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ

số tải nhân tố phải lớn hơn 0.75 (Hair, 1998; dẫn theo Lê Ngọc Đức, 2008)

3.4.4. Phân tích tƣơng quan

Các thang đo đƣợc đánh giá đạt yêu cầu đƣợc đƣa vào phân tích tƣơng quan

Pearson (vì các biến đƣợc đo bằng thang đo khoảng) và phân tích hồi quy để kiểm

định các giả thuyết. Phân tích tƣơng quan Pearson đƣợc thực hiện giữa biến phụ

thuộc và các biến độc lập nhằm khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ

thuộc và các biến độc lập, khi đó việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù

hợp. Giá trị tuyệt đối của Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này có mối tƣơng

quan tuyến tính càng chặ chẽ. Đồng thời cũng cần phân tích tƣơng quan giữa các

biến độc lập với nhau nhằm phát triển những mối tƣơng quan chặt chẽ giữa các biến

độc lập. Vì những tƣơng quan nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng lớn đến kết quả của phân

tích hồi quy nhƣ gây ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008).

3.4.5. Phân tích hồi quy

Sau khi kết luận hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình

hóa mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Nghiên cứu thực hiện hồi quy theo phƣơng pháp Enter: tất cả các biến đƣợc đƣa

vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.

43

Kiểm định giả thuyết đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: - Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua R2 và R2 hiệu chỉnh.

- Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.

- Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.

- Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dƣ: dựa theo biểu đồ tần

số của phần dƣ chuẩn hóa, xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn

bằng 1.

- Kiểm tra giả định vệ hiện tƣợng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung sai

(Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation

Factor). Nếu VIF > 10 thì có hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng để ý định sử dụng vệ

sinh công nghiệp, hệ số beta của yếu tố nào càng lớn thì có thể nhận xét yếu

tố đó có mức độ ảnh hƣởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên

cứu.

3.4.6. Kiểm định trung bình tổng thể

Sau đó ta dùng One-Sample T-Test để so sánh trị trung bình của một tổng thể

nhằm đánh giá mức độ cảm nhận của đối tƣợng đƣợc khảo sát.

Tóm tắt chƣơng 3

Chƣơng 3 trình bày chi tiết phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình nghiên

cứu đƣợc thực hiện qua hai bƣớc chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo

luận tay đôi giữa ngƣời nghiên cứu và đối tƣợng tham gia nghiên cứu. Kết quả

nghiên cứu định tính giúp chỉnh sửa mô hình thành 23 biến quan sát đo lƣờng 5 khái

niệm trong mô hình. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn

bằng bảng câu hỏi. Chƣơng 3 cũng trình bày các phần liên quan đến quá trình

nghiên cứu định lƣợng nhƣ: xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, thiết kế mẫu, thu

thập dự liệu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho việc phân tích dữ liệu.

44

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Mẫu thu thập theo phƣơng pháp thuận tiện dƣới hình thức bảng câu hỏi khảo sát.

Sau khi loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ (do thiếu các thông tin quan trọng

và bảng trả lời không đạt chất lƣợng tốt), còn lại 241 bảng câu hỏi hợp lệ đƣa vào

phân tích định lƣợng.

Bảng 4.1: Hình thức thu thập dữ liệu

Hình thức thu thập dữ liệu Số lƣợng phát hành Số lƣợng phản hồi Tỷ lệ hồi đáp Số lƣợng hợp lệ

100 67 67.00% 38

400 298 74.50% 203

Nguồn: Dữ liệu điều tra của tác giả

Gởi email đến các giáo viên bằng bảng câu hỏi online In và phát bảng câu hỏi trực tiếp Tổng cộng 500 356 241

4.2. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu

4.2.1. Giới tính mẫu quan sát

Qua thống kê trong mẫu quan sát có số lƣợng nam giới nhiều hơn số nữ giới, cụ

thể: nam chiếm 65.6%, nữ chiếm 34.4% (Bảng 4.2).

Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo giới tính

Giới tính

Nguồn: Dữ liệu điều tra của tác giả

Nam Nữ Số lƣợng 158 83 Tỷ lệ (%) 65.6 34.4

4.2.2. Trình độ học vấn mẫu quan sát

Trình độ học vấn của các đối tƣợng đƣợc khảo sát chiếm cao nhất là sau đại học

chiếm 56.4%, tiếp sau đó là đại học 37.8% và cao đẳng là 5.8%, không có đối tƣợng

tốt nghiệp THPT và Trung cấp (Bảng 4.3).

45

Bảng 4.3: Thống kê mẫu theo trình độ học vấn

Nguồn: Dữ liệu điều tra của tác giả

Học vấn Tốt nghiệp THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Số lƣợng 0 0 14 91 136 Tỷ lệ (%) 0 0 5.8 37.8 56.4

4.2.3. Chức vụ mẫu quan sát

Chức vụ của mẫu quan sát chiếm cao nhất là Phó phòng TCHC chiếm 32%, tiếp

theo sau đó là trƣởng phòng TCHC chiếm 27.8%, Phó hiệu trƣởng chiếm 25.7% và

hiệu trƣởng chiếm 14.5% (Bảng 4.4).

Bảng 4.4: Thống kê mẫu theo chức vụ

Chức vụ

Nguồn: Dữ liệu điều tra của tác giả

Hiệu trƣởng Phó hiệu trƣởng Trƣởng phòng TCHC Phó phòng TCHC Giáo viên Khác Số lƣợng 35 62 67 77 0 0 Tỷ lệ (%) 14.5 25.7 27.8 32.0 0 0

4.2.4. Thu nhập mẫu quan sát

Thu nhập của mẫu quan sát chiếm cao nhất là từ 7 – 10 triệu chiếm 29.5%, sau

đó là trên 15 triệu chiếm 23.7%, từ 4 – 7 triệu chiếm 22.4%, từ 10 – 15 triệu chiếm

16.2% và cuối cùng là dƣới 4 triệu chiếm 8.3% (Bảng 4.5).

Bảng 4.5: Thống kê mẫu theo thu nhập

Chức vụ

Nguồn: Dữ liệu điều tra của tác giả

Dƣới 4 triệu Từ 4 – 7 triệu Từ 7 – 10 triệu Từ 10 – 15 triệu Trên 15 triệu Số lƣợng 20 54 71 39 57 Tỷ lệ (%) 8.3 22.4 29.5 16.2 23.7

46

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ

sinh tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM”. Dùng Cronbach Alpha để kiểm tra

độ tin cậy của từng thành phần. Phân tích yếu tố khám phá (EFA) để khám phá cấu

trúc thang đo các thành phần, EFA cũng đƣợc thực hiện với thang đo quyết định lựa

chọn để kiểm tra tính đơn hƣớng của thang đo này. Sau đó, bằng phƣơng pháp hồi

quy, nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đƣợc đề nghị

trong chƣơng 2.

4.3.1. Phân tích Cronbach Alpha

Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN có kết quả phân tích Cronbach Alpha

nhƣ sau:

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo quyết định sử dụng DVVSCN

tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM (lần 1)

Yếu tố Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến

QD1 14.63 7.791 0.566 0.739

QD2 14.23 8.539 0.467 0.770

QD3 14.57 7.535 0.529 0.754

QD4 14.15 7.802 0.599 0.728

QD5 14.28 7.493 0.635 0.715

g n ụ d ử s h n ị đ t ế y u Q

Hệ số Cronbach Alpha của quyết định sử dụng: 0.782

Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

có Cronbach Alpha bằng 0.782 lớn hơn 0.6 và hệ số tƣơng quan biến tổng của tất cả

các biến đo lƣờng thành phần đều lớn hơn 0.3 nên đạt độ tin cậy (Bảng 4.6). Nên

tiếp tục giữ lại các biến quan sát để tiến hành chạy EFA kiểm tra tính đơn hƣớng.

Thang đo bốn yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các

trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM nhƣ sau:

47

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM (lần 1)

Yếu tố

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

Tƣơng quan biến tổng

Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach Alpha của yếu tố bên ngoài: 0.632 2.034

0.475

7.37

BN1

0.493

BN2

7.93

0.478

0.487

1.994

i à o g n n ê b

g n ờ ƣ r t i ô M

BN3

7.54

0.386

0.630

1.841

BT1

Hệ số Cronbach Alpha của yếu tố bên trong: 0.809 5.473

0.669

11.25

0.739

BT2

11.37

0.661

0.743

5.441

BT3

11.34

0.629

0.758

5.557

g n o r t n ê b

g n ờ ƣ r t i ô M

BT4

11.10

0.544

0.797

6.087

QH1

Hệ số Cronbach Alpha của yếu tố quan hệ cá nhân: 0.809 12.265

0.441

19.75

0.808

QH2

19.57

0.582

0.777

10.996

QH3

19.45

0.642

0.764

11.424

QH4

19.81

0.621

0.767

11.088

QH5

19.79

0.583

0.776

11.673

n â h n á c ệ h n a u Q

QH6

19.34

0.562

0.782

12.227

MA1

Hệ số Cronbach Alpha của yếu tố Marketing: 0.807 9.510

0.619

13.05

0.762

MA2

12.94

0.499

0.797

10.125

MA3

12.71

0.757

0.716

8.514

g n i t e k r a M

MA4

12.79

0.719

0.727

8.451

MA5

12.45

0.386

0.828

10.807

Thang đo các yếu tố thành phần tác động đến quyết định sử dụng DVVSCN tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM đều có Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (Bảng

4.7) và hệ số tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến đo lƣờng thành phần đều lớn

48

hơn 0.3 nên đạt độ tin cậy. Do đó tất cả các thang đo đều đƣợc đƣa vào phân tích

yếu tố khám phá (EFA) trong bƣớc tiếp theo.

4.3.2. Phân tích khám phá yếu tố (EFA)

4.3.2.1. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 1)

Kết quả phân tích EFA yếu tố quyết định sử dụng nhƣ sau:

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett yếu tố quyết định sử dụng

(lần 1)

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0.739 361.838 Giá trị Chi bình phƣơng

Kiểm định Bartlett của thang đo 10 0.000 Df Sig – mức ý nghĩa quan sát

Kết quả phân tích EFA biến quyết định sử dụng có hệ số KMO = 0.739 với mức

ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05 (Bảng 4.8) , cho thấy các biến có tƣơng quan chặt với

nhau nên đáp ứng đƣợc điều kiện của phân tích yếu tố. Với tiêu chuẩn Eigenvalue

>1 biến quyết định lựa chọn đƣợc rút trích thành một yếu tố nhƣ sau:

Bảng 4.9: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố quyết định

sử dụng (lần 1)

Biến quan sát Hệ số tải yếu tố 1

QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 Eigen value Phƣơng sai trích % 0.805 0.778 0.729 0.702 0.642 2.690 53.793

Tổng phƣơng sai trích là 53.793 % > 50% (Bảng 4.9) cho thấy yếu tố này giải

thích 53.793% biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải yếu tố của các biến quan sát đều >

0.5 đạt yêu cầu về kiểm định giá trị hội tụ nên không có biến quan sát nào bị loại.

4.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 1)

Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN

nhƣ sau:

49

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng DVVSCN (lần 1)

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0.837 1906.482 Giá trị Chi bình phƣơng

Kiểm định Bartlett của thang đo 153 0.000 Df Sig – mức ý nghĩa quan sát

Kết quả phân tích EFA 4 yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn có hệ số

KMO = 0.837 > 0.5 với mức ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05 (Bảng 4.10) cho thấy các

biến có tƣơng quan chặt với nhau nên đáp ứng đƣợc điều kiện của phân tích yếu tố.

Với tiêu chuẩn Eigenvalue >1 và bốn yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn

đƣợc rút trích nhƣ sau:

Bảng 4.11: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng (lần 1)

Biến quan sát 3 4

1 0.814 0.792 0.721 0.715 0.707 0.613 5.755 31.973 31.973 Hệ số tải nhân tố 2 0.807 0.764 0.677 0.673 0.632 2.548 14.153 46.126 0.833 0.802 0.789 0.704 1.717 9.538 55.664 0.850 0.671 1.147 6.374 62.038 BT1 BN3 BT4 BT2 BT3 QH1 QH2 QH3 QH5 QH4 QH6 MA5 MA3 MA4 MA1 MA2 BN2 BN1 Eigenvalue Phƣơng sai trích % Phƣơng sai tích lũy

50

Ta thấy kết quả phân tích EFA (Bảng 4.11) nhƣ sau:

- Các biến quan sát đƣợc rút trích tăng thành bốn yếu tố, đƣợc đặt tên lại nhƣ

sau:

o Yếu tố môi trƣờng bên trong (BT) bao gồm các biến quan sát BT1, BT2,

BT3, BT4, BN3, QH1.

o Yếu tố quan hệ cá nhân (QH) bao gồm các biến quan sát QH2, QH3,

QH4, QH5, QH6.

o Yếu tố Marketing (MA) bao gồm các biến quan sát MA1, MA2, MA3,

MA4.

o Yếu tố môi trƣờng bên ngoài (BN) bao gồm các biến quan sát BN1,

BN2.

- Tổng phƣơng sai trích là 62.038% > 50% cho thấy bốn yếu tố này giải thích

đƣợc 62.038% biến thiên của dữ liệu.

- Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.5 đạt yêu cầu và đƣợc giữ lại để

chạy hồi quy. Riêng biến quan sát MA5 có hệ số tải nhân tố < 0.5 nên bị loại.

4.3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 2)

Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN

nhƣ sau:

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng (lần 2)

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0.827 1816.441 Giá trị Chi bình phƣơng

Kiểm định Bartlett của thang đo 136 0.000 Df Sig – mức ý nghĩa quan sát

Kết quả phân tích EFA bốn yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn có hệ số

KMO = 0.827 > 0.5 với mức ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05 (Bảng 4.14) cho thấy các

biến có tƣơng quan chặt với nhau nên đáp ứng đƣợc điều kiện của phân tích yếu tố.

Với tiêu chuẩn Eigenvalue >1 và bốn yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn

đƣợc rút trích nhƣ sau:

51

Bảng 4.13: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng (lần 2)

4

Hệ số tải nhân tố 2 3 0.808 0.765 0.676 0.676 0.635 2.520 0.827 0.798 0.792 0.719 1.716 0.858 0.711 1.130 1 0.812 0.777 0.737 0.712 0.709 0.630 5.488

6.646 32.283 14.826 10.092

32.283 47.109 57.201 63.847

0.858

0.808

0.828

0.630

Biến quan sát BT1 BN3 BT4 BT2 BT3 QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 MA3 MA1 MA4 MA2 BN2 BN1 Eigenvalue Phƣơng sai trích % Phƣơng sai tích lũy Cronbach Alpha

Thang đo các yếu tố thành phần tác động đến quyết định sử dụng DVVSCN tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM đều có Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số

tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến đo lƣờng thành phần đều lớn hơn 0.3

(Bảng 4.13) nên đạt độ tin cậy.

Ta thấy kết quả phân tích EFA (Bảng 4.13) nhƣ sau:

- Tổng phƣơng sai trích là 63.847% > 50% cho thấy 4 yếu tố này giải thích

đƣợc 63.847% biến thiên của dữ liệu.

- Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố > 0.5 đạt yêu cầu và đƣợc giữ lại để

chạy hồi quy.

52

4.3.2.4. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 2)

Kết quả phân tích EFA yếu tố quyết định sử dụng nhƣ sau:

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett yếu tố quyết định sử dụng

(lần 2)

0.739 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

361.838 Giá trị Chi bình phƣơng Kiểm định Bartlett Df 10 của thang đo Sig – mức ý nghĩa quan sát 0.000

Kết quả phân tích EFA biến quyết định sử dụng có hệ số KMO = 0.739 với mức

ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05 (Bảng 4.15), cho thấy các biến có tƣơng quan chặt với

nhau nên đáp ứng đƣợc điều kiện của phân tích yếu tố. Với tiêu chuẩn Eigenvalue

>1 biến quyết định lựa chọn đƣợc rút trích thành một yếu tố nhƣ sau:

Bảng 4.15: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA yếu tố quyết định sử dụng

(lần 2)

Biến quan sát Hệ số tải yếu tố 1

QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 Eigen value Phƣơng sai trích % Cronbach Alpha 0.805 0.778 0.729 0.702 0.642 2.690 53.793 0.782

Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

có Cronbach Alpha bằng 0.782 lớn hơn 0.6 và hệ số tƣơng quan biến tổng của tất cả

các biến đo lƣờng thành phần đều lớn hơn 0.3 (Bảng 4.13) nên đạt độ tin cậy.

Tổng phƣơng sai trích là 53.793 % > 50% (Bảng 4.13) cho thấy yếu tố này giải

thích 53.793% biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải yếu tố của các biến quan sát đều >

0.5 đạt yêu cầu về kiểm định giá trị hội tụ nên không có biến quan sát nào bị loại.

53

4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Sau khi kiểm định sơ bộ thang đo bằng phân tích hệ số Cronbach Alpha và phân

tích yếu tố khá phá EFA thì các thang đo và các giả thuyết nghiên cứu vẫn giữ

nguyên.

Bảng 4.16: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh

Yếu tố

Ký hiệu

BN1

Môi trƣờng bên ngoài

BN2

BT1

BT2

Môi trƣờng bên trong

BT3

BT4

BN3

QH1

QH2

QH3 QH4

Quan hệ cá nhân

QH5

QH6

MA1

MA2

Marketing

MA3

MA4

Thang đo Việc sử dụng DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ sinh tại các trƣờng học hiện nay Sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận, huyện khuyến khích các trƣờng học sử dụng DVVSCN Mục tiêu của trƣờng tôi là nâng cao chất lƣợng vệ sinh học đƣờng, cải thiện môi trƣờng cho đội ngũ giáo viên và học sinh Chính sách của trƣờng tôi là khuyến khích việc thuê DVVSCN từ các Công ty bên ngoài Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý tại trƣờng học Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trƣờng tiết kiệm kinh phí hơn so với việc tự tổ chức Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp trƣờng học cải thiện hơn về chất lƣợng vệ sinh học đƣờng Tôi là ngƣời đề nghị nhà trƣờng sử dụng DVVSCN Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN cho nhà trƣờng Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho nhà trƣờng Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà trƣờng sử dụng DVVSCN Tôi có ảnh hƣởng trong việc quyết định việc sử dụng DVVSCN cho nhà trƣờng Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa dạng Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN phù hợp với nhu cầu của trƣờng học Giá cả của các công ty cung cấp DVVSCN rất cạnh tranh Các công ty cung cấp DVVSCN có thể cung cấp dịch vụ vệ sinh tại bất kỳ nơi nào

4.4. Phân tích hồi quy

4.4.1. Phân tích tƣơng quan

Nhìn vào bảng hệ số tƣơng quan (Bảng 4.17) ta có thể thấy rằng các hệ số Sig.

tƣơng đối nhỏ điều đó cho thấy rằng các biến có tƣơng quan với nhau.

54

Bảng 4.17: Bảng hệ số tƣơng quan

Tƣơng quan

BT MA BN

Pearson Correlation

Sig. (1-đuôi)

N

QD 1.000 .544 .516 .383 .253 . .000 .000 .000 .000 241 241 241 241 241 .544 1.000 .412 .259 .428 .000 . .000 .000 .000 241 241 241 241 241 .383 .259 .393 1.000 .147 .000 .000 .000 . .011 241 241 241 241 241 .253 .428 .205 .147 1.000 .000 .000 .001 .011 . 241 241 241 241 241

QH QD .516 BT .412 QH 1.000 MA .393 BN .205 QD .000 BT .000 QH . MA .000 BN .001 QD 241 BT 241 QH 241 MA 241 BN 241 Bảng 4.18: Bảng tóm tắt mô hìnhb

Sai số Hệ số Mô hình R R2 R2 Hiệu chỉnh ƣớc lƣợng Durbin-Watson

1 0.650a 0.423 0.413 0.52177 1.866

a. Biến độc lập: BN, BT, QH, MA

b. Biến phụ thuộc: QD

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình hồi quy có hệ số R2 là 0.423 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.413 (Bảng 4.18) cho thấy sự tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số R2 hiệu chỉnh cho thấy các biến độc lập trong mô hình hồi

quy đã giải thích đƣợc 42.3 % sự biến thiên của biến phụ thuộc.

4.4.2. Phƣơng trình hồi quy

Phân tích hồi quy đƣợc tiến hành với 4 biến độc lập là môi trƣờng bên ngoài

(BN), môi trƣờng bên trong (BN), quan hệ cá nhân (QH) và Marketing (MA), sử

dụng phƣơng pháp Enter.

55

Phƣơng trình hồi quy có dạng nhƣ sau:

QD = β1 * BN + β2* BT + β3 * QH + β4 * MA

Trong đó:

QD: Yếu tố quyết định sử dụng (biến phụ thuộc).

BN: Yếu tố môi trƣờng bên ngoài (biến độc lập).

BT: Yếu tố môi trƣờng bên trong (biến độc lập).

MA: Yếu tố Marketing (biến độc lập).

β1, β2, β3, β4: Hệ số hồi quy riêng phần.

Bảng 4.19: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy

Hệ số chƣa chuẩn hóa Thống kê đa công tuyến Hệ số chuẩn hóa

Mô hình Giá trị t Giá trị Sig. B Beta Sai số chuẩn

Độ chấp nhận biến Hệ số phóng đại phƣơng sai VIF Hằng số 0.676 0.254 2.665 0.08

0.350 0.055 0.376 6.370 0.000 0.701 1.426 BT

0.285 0.056 0.293 5.110 0.000 0.742 1.347 QH

0.140 0.450 0.169 3.118 0.020 0.833 1.200 MA

0.008 0.055 0.080 0.137 0.819 0.815 1.226 BN

- Biến BN có mức ý nghĩa Sig. = 0.819 > 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H1.

- Các biến BT, QH, MA có mức ý nghĩa Sig. lần lƣợt là 0.00, 0.000, 0.02 <

0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H2, H3, H4.

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập cho thấy hệ số

Durbin-Watson = 1.866 (Bảng 4.18) nằm trong khoảng từ 1 đến 3 là thỏa điều kiện.

Hệ số này nằm trong miền chấp nhận giả thuyết không có tƣơng quan chuỗi bậc

nhất (các phần dƣ không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau). Đồng thời các hệ

số phóng đại phƣơng sai VIF < 10 cho thấy các biến độc lập không có quan hệ chặt

chẽ với nhau nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra.

56

4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

Kiểm tra giả định các phần dƣ phối chuẩn bằng sử dụng biểu đồ tần số

Histogram nhƣ sau :

Hình 4.1: Biểu đồ tầng số Histogram

Biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1) cho thấy một đƣờng cong phân phối chuẩn

đặt chồng lên biểu đồ tần số, giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng 0 và độ lệch chuẩn

(Std.Dev = 0.992) gần bằng 1. Điều này cho phân phối của phần dƣ xấp xỉ chuẩn

nên có thể kết luận rằng giả thuyết phần dƣ có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính cũng nhƣ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi

bằng sử dụng đồ thị phân tán Scatterplot nhƣ sau :

57

Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot

Đồ thị phân tán ở (Hình 4.2) cho thấy phần dƣ phân tán ngẫu nhiên xung quanh

đƣờng đi qua tung độ 0 và không tạo ra hình dạng nào. Nhƣ vậy giả định liên hệ

tuyến tính và giả định phƣơng sai phần dƣ thay đổi không bị vi phạm.

Bảng phân tích ANOVA của mô hình hồi quy cho thấy mô hình hồi quy có kiểm

định F = 43.207, Sig. = 0.000 < 0.05 (Bảng 4.20) cho thấy sự phù hợp về tổng thể

của mô hình hồi quy.

Bảng 4.20: Anovab

Bình Tổng các Giá trị Giá trị Bậc tự do phƣơng độ Mô hình bình F Sig. (tf) lệch phƣơng

11.763 43.207 0.000a Hồi quy 47.051 4

0.272 1 Phần dƣ 64.249 236

Tổng 111.300 240

a. Biến độc lập: BN, BT, QH, MA

b. Biến phụ thuộc: QD

58

4.4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Tổng hợp kiểm định giả thuyết nghiên cứu (Bảng 4.21)

Bảng 4.21: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết P Value Chấp nhận

H1: Môi trƣờng bên ngoài có tác động cùng

chiều lên quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh Bác bỏ giả thuyết 0.819 công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn H1

Tp.HCM

H2: Môi trƣờng bên trong có tác động cùng

chiều lên quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh Chấp nhận giả 0.000 công nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn thuyết H2

Tp.HCM

H3: Quan hệ cá nhân có tác động cùng chiều Chấp nhận giả lên quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công 0.000 thuyết H3 nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

H4: Marketing có tác động cùng chiều lên Chấp nhận giả quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công 0.020 thuyết H4 nghiệp tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

4.5. Phân tích cảm nhận về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM nhƣ sau:

Bảng 4.22: Bảng tóm tắt mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

Yếu tố ảnh hƣởng Hệ số Beta chuẩn hóa Sig.

Môi trƣờng bên trong (BT) 0.376 0.00

Quan hệ cá nhân (QH) 0.293 0.00

Marketing (MA) 0.169 0.02

59

Để xác định tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng,

ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa của các yếu tố ảnh hƣởng. Nếu trị tuyệt đối của

hệ số Beta chuẩn hóa nào càng lớn thì yếu tố đó có mức độ ảnh hƣởng càng mạnh

đến quyết định lựa chọn. Hệ số Beta chuẩn hóa của yếu tố môi trƣờng bên trong,

quan hệ cá nhân và Marketing lần lƣợt là 0.376, 0.293 và 0.169, các giá trị Sig.

tƣơng ứng là 0.00, 0.00, 0.02 điều đó có ý nghĩa rằng, nếu các yếu tố khác cố định

thì khi yếu tố trƣờng bên trong, quan hệ cá nhân và Marketing thay đổi 1 đơn vị thì

quyết định sử dụng sẽ thay đổi cùng chiều một mức lần lƣợt là 0.376, 0.293 và

0.169.

Nhân tố môi trƣờng bên ngoài có hệ số β = 0.08 thấp nhất nhƣng không có giá

trị thống kê do Sig. = 0.819 > 0.05 (Bảng 4.19). Tuy nhiên, hệ số tƣơng quan

Pearson giữa quyết định sử dụng (QD) và môi trƣờng bên ngoài (BN) là r = 0.253

và có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000. Do vậy không thể kết luận rằng yếu tố bên

ngoài không có tác động vào quyết định sử dụng.

Dùng kiểm định T-Test so sánh giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng với giá trị điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3) để đánh giá

mức độ cảm nhận của đối tƣợng khảo sát.

Bảng 4.23: Kết quả kiểm định T-Test với các yếu tố thành phần ảnh hƣởng

đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

One – Sample Test

Giá trị kiểm định = 3 Giá trị Nhân tố trung bình T Sig. (2 đuôi) Độ lệch chuẩn

Môi trƣờng bên 3.7822 16.588 0.000 0.78216 trong (BT)

Quan hệ cá nhân 3.9494 21.042 0.000 0.94938 (QH)

Marketing (MA) 3.1120 2.116 0.035 0.11203

Kết quả kiểm định cho thấy, cảm nhận của đối tƣợng khảo sát về các yếu tố ảnh

hƣởng đến quyết định sử dụng không cao với mức ý nghĩa Sig. < 0.05 tại biến BT

60

và QH, MA. Trong đó, đối tƣợng khảo sát đánh giá cao nhất là yếu tố quan hệ cá

nhân (mức độ đồng ý 3.9494 = 4), sau đó lần lƣợt đến yếu tố môi trƣờng bên trong

và cuối cùng là yếu tố Marketing (mức độ đồng ý lần lƣợt là 3.7822 và 0.31120).

Điều này cho thấy mức độ cảm nhận của yếu tố quan hệ cá nhân đến quyết định sử

dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM là cao nhất mặc dù theo

mô hình hồi quy thì yếu tố này không phải là yếu tố mạnh nhất ảnh hƣởng đến

quyết định lựa chọn, mức độ cảm nhận cao thứ hai thuộc về yếu tố môi trƣờng bên

trong và cuối cùng là yếu tố Marketing.

Dùng kiểm định T-Test so sánh giá trị trung bình của yếu tố quyết định lựa chọn

với giá trị điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3) để đánh giá mức độ cảm nhận

của đối tƣợng khảo sát.

Bảng 4.24: Bảng kết quả kiểm định T-test với yếu tố quyết định sử dụng

One – Sample Test

Giá trị Giá trị kiểm định = 3 Nhân tố trung bình T Sig. (2 đuôi) Độ lệch chuẩn

Quyết định sử 3.5909 13.470 0.000 0.59087 dụng (QD)

Với mức ý nghĩa Sig. = 0.000, cảm nhận của đối tƣợng khảo sát về quyết định

sử dụng ở mức không cao (mức độ đồng ý 3.5909) (Bảng 4.24).

Tóm tắt chƣơng 4

Chƣơng 4 trình bày thông tin về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy Cronbach

Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy,…

Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá loại 1

biến MA5.

Phân tích hồi quy cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất phù hợp với dữ

liệu thị trƣờng, trong đó có 3 yếu tố có tác động cùng chiều với quyết định sử dụng

DVVSCN là (1) môi trƣờng bên trong (BT), (2) quan hệ cá nhân (QH) và (3)

Marketing (MA).

61

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Giới thiệu

Chƣơng 4 đã thực hiện phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu và thảo luận

kết quả nghiên cứu. Trong chƣơng này, đề tài sẽ trình bày hai nội dung chính: thứ

nhất là tóm tắt những kết quả chính và trình bày ý nghĩa thực tiễn đạt đƣợc của

nghiên cứu từ đó nêu ra những chính sách tổng hợp từ kết quả nghiên cứu và thứ hai

là các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

5.2. Tóm tắt các kết quả chính

Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính đƣợc thực hiện

thông qua phỏng vấn trực tiếp với những đối tƣợng là ban giám hiệu, trƣởng, phó

phòng hành chính tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM đã và đang sử dụng

DVVSCN và chƣa sử dụng DVVSCN. Nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu chỉnh mô hình

nghiên cứu cho phù hợp với đặc điểm đặc thù tại các trƣờng học trên địa bàn

Tp.HCM. Sau quá trình bổ sung hiệu chỉnh, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh

hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN bao gồm thành phần phụ thuộc là quyết

định sử dụng DVVSCN và bốn khái niệm thành phần độc lập: (1) Yếu tố môi

trƣờng bên ngoài, (2) Yếu tố môi trƣờng bên trong, (3) Quan hệ cá nhân và (4) Yếu

tố Marketing, với 23 biến quan sát để đo lƣờng các khái niệm này.

Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng sử dụng

bảng câu hỏi khảo sát theo phƣơng pháp thuận tiện, kết quả thu đƣợc 241 bảng câu

hỏi phù hợp. Nghiên cứu định lƣợng thực hiện qua các bƣớc: kiểm định thang đo

(đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA), kiểm

định các giả thuyết của phƣơng pháp hồi quy đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS

16.0.

Các mẫu thu thập đƣợc đƣa vào phân tích dữ liệu bằng SPSS 16.0 qua đó thang

đo đƣợc đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Kết quả phân tích cho thấy không có gì thay đổi về thành phần khảo sát, vẫn giữ

62

nguyên 4 thành phần khảo sát nhƣ ban đầu. Tuy nhiên trong phân tích khám phá

EFA đã loại ra biến MA5. Do đó thang đo vẫn bao gồm 4 biến thành phần nhƣng

chỉ có 22 biến quan sát. Qua kiển định thang đo cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ

tin cậy, phƣơng sai trích, độ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Kết quả phân tích hồi quy trên 4 thành phần quyết định sử dụng DVVSCN tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM có kết quả nhƣ sau: yếu tố môi trƣờng bên

ngoài có giá trị Sig. = 0.819 > 0.05 (Bảng 4.19) nên ta bác bỏ giả thuyết H1. Yếu tố

môi trƣờng bên trong, quan hệ cá nhân, yếu tố Marketing có hệ số β lần lƣợt là

0.376, 0.293, 0.169 cho thấy yếu tố môi trƣờng bên trong tác động mạnh nhất sau

đó là đến các yếu tố quan hệ cá nhân và Marketing.

5.3. Kiến nghị một số hàm ý nhằm tăng ý định sử dụng DVVSCN tại các

trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

Nhƣ đã trình bày trong Chƣơng 4, trong phân tích hồi quy, nghiên cứu đã xác

định đƣợc mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định sử

dụng (QD). Trong đó, nhân tố môi trƣờng bên trong (BT) có tác động mạnh nhất

đến quyết định sử dụng vì có hệ số Beta chuẩn hóa lớn nhất (β = 0.376). Nhân tố tác

động mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng là nhân tố quan hệ cá nhân (QH) có β =

0.293. Và cuối cùng là nhân tố Marketing (MA) với β = 0.169. Do đó, dựa trên kết

quả của nghiên cứu này muốn tăng quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học

trên địa bàn Tp.HCM, các doanh nghiệp nên xem xét thực hiện các giải pháp sau

đây.

5.3.1. Đối với môi trƣờng bên trong

Yếu tố môi trƣờng bên trong tại các trƣờng học tác động mạnh nhất đến quyết

định sử dụng DVVSCN (β = 0.376) (Bảng 4.19). Mức độ đánh giá hiện tại về yếu tố

môi trƣờng bên trong với giá trị trung bình của BT là 3.78 khá thấp so với thang đo

5 cấp độ, đánh giá thấp nhất là BT2 “Chính sách của trường tôi là khuyến khích

việc thuê DVVSCN từ các công ty bên ngoài” chỉ đạt điểm trung bình là 3.65, tiếp

theo là BT3 “Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và

quản lý tại trường học” đạt điểm trung bình là 3.68, sau đó là BT1 “Mục tiêu của

63

trường tôi là nâng cao chất lượng vệ sinh học đường, cải thiện môi trường cho đội

ngũ giáo viên và học sinh” đạt 3.76 và cao nhất là BT4 “Việc sử dụng DVVSCN

giúp nhà trường tiết kiệm kinh phí hơn so với việc tự tổ chức” với điểm trung bình

là 3.92. Nhƣ vậy để nâng quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học phải ý

thức đƣợc cho các trƣờng học hiểu đƣợc rằng môi trƣờng học tập trong các trƣờng

học hiện nay với việc thuê các công ty DVVSCN là giúp cải thiện rất nhiều môi

trƣờng học đƣờng, mang lại cho học sinh, sinh viên và giáo viên trong trƣờng học

có đƣợc một môi trƣờng học tập trong lành, sạch sẽ. Bên cạnh đó việc thuê

DVVSCN bên ngoài tiết kiệm đƣợc chi phí rất lớn cho nhà trƣờng cũng nhƣ giúp

cho bộ máy tổ chức trong nhà trƣờng đƣợc rút gọn.

Bên cạnh đó việc thuê DVVSCN từ các công ty sẽ giúp cho môi trƣờng học

đƣờng tại các trƣờng học đƣợc đảm bảo và duy trì một cạch liên tục bất kể thời gian

nào trong năm, nhà trƣờng không phải lo lắng nhiều về vấn đề nhân sự vệ sinh bị

thiếu nhƣ khi tự tổ chức thực hiện vệ sinh tại nhà trƣờng.

Đối với các nhà quản lý của các công ty cung cấp DVVSCN cần phải giúp cho

các trƣờng học hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc thuê DVVSBN bằng việc phân

tích cho rõ những thuận lợi khi thuê DVVSCN bên ngoài so với việc tự tổ chức.

5.3.2. Đối với quan hệ cá nhân

Yếu tố môi quan hệ cá nhân tác động mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng

DVVSCN (β = 0.293) (Bảng 4.19). Mức độ đánh giá hiện tại về yếu tố quan hệ cá

nhân với giá trị trung bình của QH là 3.94 tuy cao nhƣng vẫn còn thấp so với thang

đo 5 cấp độ, đánh giá thấp nhất là QH4 “Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà

trƣờng sử dụng DVVSCN” đạt 3.73, QH1 “Tôi là ngƣời đề nghị nhà trƣờng sử dụng

DVVSCN” đạt 3.8, QH2 “Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN cho

nhà trƣờng” đạt 3.97, QH3 “Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho

nhà trƣờng” đạt 4.09 và cao nhất là QH6 “Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN

đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng” đạt 4.2.

Đối với các công ty cung cấp DVVSCN việc tạo mối quan hệ với những ngƣời

có quyết định chính trong việc thuê DVVSCN tại các trƣờng học là một yếu tố rất

64

quan trọng nhằm cung cấp dịch vụ của công ty mình đến với nhà trƣờng. Đặc biệt là

tạo mối quan hệ với những ngƣời trong trung tâm mua hàng của nhà trƣờng bao

gồm: ngƣời sử dụng, ngƣời ảnh hƣởng, ngƣời mua, ngƣời quyết định và ngƣời gác

cổng. Từ đó những công ty cung cấp DVVSCN tiếp cận và tƣ vấn sản phẩm của

mình đến với những ngƣời đó, phân tích cho họ thấy đƣợc lợi ích của việc thuê

DVVSCN từ bên ngoài.

Bƣớc tạo mối quan hệ với những ngƣời trong tổ chức là rất quan trọng, các công

ty cung cấp dịch vụ phải rất khéo léo khai thác và nắm bắt đƣợc nhu cầu thiết yếu

của nhà trƣờng từ đó đƣa ra những phƣơng án khả thi vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu

vừa tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích cho nhà trƣờng.

5.3.3. Đối với Marketing

Yếu tố môi quan hệ cá nhân tác động mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng

DVVSCN (β = 0.169) (Bảng 4.19). Mức độ đánh giá hiện tại về yếu tố Marketing

với giá trị trung bình của MA là 3.11 rất thấp trong thang đo 5 cấp độ đánh giá thấp

nhất là MA1 “Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa

dạng” đạt 2.94, MA2 “Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN

phù hợp với nhu cầu của trƣờng học” đạt 3.05, MA3 “Giá cả của các công ty cung

cấp DVVSCN rất cạnh tranh” đạt 3.27, MA4 “Các công ty cung cấp DVVSCN có

thể cung cấp dịch vụ vệ sinh tại bất kỳ nơi nào” đạt 3.2 và cao nhất la MA5 “Việc tổ

chức chiêu thị của các công ty DVVSCN rất hiệu quả” đạt 3.54. Điều này cho thấy

rằng các trƣờng học vẫn chƣa thấy rõ việc tiếp thị DVVSCN của các công ty cung

cấp dịch vụ đến nhà trƣờng. Cho nên, những nhà quản lý của các công ty cung cấp

DVVSCN cần phải tìm cách thực hiện việc Marketing dịch vụ của mình đến các

trƣờng học có hiệu quả hơn để các trƣờng học biết đƣợc đến dịch vụ và tiện ích mà

những công ty cung cấp DVVSCN mang lại cho nhà trƣờng.

Bên cạnh đó hiện nay trên thị trƣờng Tp.HCM có rất nhiều công ty chuyên

nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh. Do đó vấn đề cạnh tranh về giá cũng nhƣ những

gói sản phẩm mà các công ty mang lại là rất quan trọng. Từ đó những công ty cung

cấp dịch vụ phải có một kế hoạch tiếp thị thật tốt nhƣ tạo những buổi hội thảo giới

65

thiệu về dịch vụ vệ sinh đến các trƣờng học, có một chính sách giá thật tốt và cạnh

tranh, các gói dịch vụ đa dạng và phù hợp với nhu cầu,… Cụ thể nhƣ sau:

- Về sản phẩm: Các công ty cung cấp DVVSCN phải mang đến cho khách

hàng những sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng từng nhu cầu của mỗi khách

hàng. Đặc biệt nhất là chất lƣợng của những sản phẩm đó phải đƣợc đảm bảo

mà ở đây chính là chất lƣợng của dịch vụ, phong cách tác phong làm việc

của nhân viên phải chuyên nghiệp, nhân viên vào làm việc phải qua đào tạo

các kỹ năng và nghiệp vụ của ngành vệ sinh công nghiệp. Bên cạnh đó một

vấn đề rất đang đƣợc quan tâm hiện nay đối với những công ty cung cấp

DVVSCN đó là phải có một đội ngủ nhân viên dự phòng đề có thể thay thế

đảm bảo số lƣợng nhân viên đã cam kết với khách hàng.

- Về giá: Trong giai đoạn khó khăn hầu hết những khách hàng đều muốn cắt

giảm chi phí một cách tối đa và chi phí mà khách hàng bỏ ra phải đáp ứng

đƣợc những nhu cầu của họ. Bên cạnh đó ngày càng nhiều các công ty vệ

sinh công nghiệp đƣợc thành lập tại Tp.HCM. Do đó, các công ty cung cấp

DVVSCN phải có một chính sách giá phù hợp, cạnh tranh và phải có chính

sách giá cụ thể đối với từng khách hàng khác nhau.

- Về phân phối: Các công ty phải có những hoạt động một cách cụ thể nhằm

tiếp cận với khách hàng mục tiêu mà ở đây là những trƣờng học. Công ty

phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết với những nhà trung gian để có thể cung

cấp sản phẩm đến các trƣờng học một cách có hiệu quả.

- Về chiêu thị: Công ty phải thiết lập những chƣơng trình quảng cáo, khuyến

mãi, quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp đến các trƣờng học. Hiện nay,

còn rất nhiều đối tƣợng chƣa biết đến những công ty cung cấp DVVSCN, các

công ty phải gia tăng vấn đề quảng bá dịch vụ của mình đến các nhà trƣờng

thông qua các hình thức nhƣ: quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông,

báo đài, tiếp thị trực tiếp đến các trƣờng học, tổ chức các cuộc hội thảo để

khách hàng hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của ngành DVVSCN hiện nay.

66

5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Thứ nhất, mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0.413, nghĩa là chỉ có 41.3%

sự biến thiên của quyết định sử dụng DVVSCN đƣợc giải thích bởi sự biến thiên

của các thành phần trong mô hình đã đề xuất. Nhƣ vậy, tỷ lệ lớn sự biến thiên của

quyết định sử dụng DVVSCN chƣa đƣợc giải thích bởi biến thiên của các thành

phần. Nghiên cứu chỉ tập trung đo lƣờng bốn yếu tố: môi trƣờng bên ngoài, môi

trƣờng bên trong, quan hệ cá nhân và Marketing còn rất nhiều biến quan sát cần

đƣợc bổ sung vào mô hình.

Thứ hai, trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ,…

nghiên cứu thực hiện lấy mẫu theo phƣơng pháp thuận tiện nên tính đại diện của

mẫu trong tổng thể chƣa cao. Mặc khác kích thƣớc mẫu chƣa thực sự lớn, nên

những đánh giá chủ quan của nhóm đối tƣợng khảo sát có thể làm lệch kết quả

nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thƣớc mẫu lớn

hơn, chọn mẫu theo xác xuất có phân lớp đối tƣợng để tăng tính khái quát của

nghiên cứu.

Thứ ba, kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố yếu tố bên ngoài có tác động

dƣơng vào quyết định sử dụng (β = 0.08) nhƣng không có ý nghĩa thống kê (Sig. =

0.819). Tuy nhiên chúng ta có thể thấy hệ số tƣơng quan Pearson r = 0.253 và có ý

nghĩa thống kê với Sig. = 0.000. Do vậy, chúng ta chƣa thể kết luận yếu tố môi

trƣờng bên ngoài không có tác động vào quyết định sử dụng DVVSCN. Do đó các

nghiên cứu tiếp theo cần tập trung làm rõ mối quan hệ giữa yếu tố bên ngoài và

quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM.

Các vấn đề trên là những gợi ý cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

Đề tại này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học, nó là một công cụ tốt

giúp cho các nhà quản trị trong các công ty chuyện cung cấp DVVSCN các nghiên

cứu tiếp theo có thể tiếp tục khảo sát những đối tƣợng khác nhằm đƣa ra đánh giá cụ

thể và chính xác hơn về quyết định sử dụng DVVSCN.

67

Tóm tắt chƣơng 5

Chƣơng 5 tóm tắt các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại

các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM, từ đó đƣa ra các đề xuất quản lý trong lĩnh

vực vệ sinh công nghiệp có các doanh nghiệp dựa trên ba yếu tố ảnh hƣởng chính

trong nghiên cứu là yếu tố môi trƣờng bên ngoài, yếu tố quan hệ cá nhân và yếu tố

Marketing. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên những đóng góp của đề tài, các hạn

chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật (2013), Phân tích các nhân tố tác

động tới quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người

tiêu dùng Tp.HCM, Tạp chí Phát triển và hội nhập số 10.

2. Đề tài tham dự cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học (2008), Outsourcing và

thực trạng gia công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam, tr.4-6, 11-14.

3. Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trƣng, Đào Hoài Nam

(2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Lao Động, tr.80-83.

4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, tập 1 – tập 2, NXB Hồng Đức.

5. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học

Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc

gia Tp.HCM.

6. Nguyễn Quỳnh Chi (2001), Thu thập thông tin về khách hàng – Quản trị

Marketing trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Trẻ, tr.19-28.

7. Trần Thị Thập (2010), Bài giảng môn hành vi khách hàng, Học viện công nghệ

bƣu chính viễn thông, tr.94-109.

8. Trƣơng Đình Chiến (2012), Quản trị Marketing – Tái bản lần 2, NXB Đại học

kinh tế Quốc Dân, tr.148-159.

Tiếng Anh:

1. Anneli Stenberg & Annica Wallin Gyokeres (2005), Master’s Thesis: Industrial

Buying Behavior in the Purchasing of Maintenance Repair and Operation

Services, Lulea University of Technology, pp.6-13.

2. Ayu. Karbala, Harimukti và Wandebori, (2013), Analyzing the Factor that

affecting Consumer’s Purchase ntention in Toimoi Store, Indonesia, MBA.

3. Baptista, C & Forsberg, L-O (1997), Industrial Buying Behavior in the Swedish

and Polish Mining Industries – A Comparative Study, pp.21.

2

4. Dwyer, F.R & Tanner, JF (2002), Business Marketing – Connecting Strategy, Relationships, and Learning, 2nd Edition, McGraw-Hill, New York, pp.73.

5. Fredrik Andersson (2005), Master’s Thesis: Buying a Communications

Solution, Lulea University of Technology, pp.6-22.

6. Magnus Hultman & Olof Lindgren (2001), Bachelor’s Thesis: Sport

Sponsorship in Sweden, Lulea University of Technology, pp.12-16.

7. Marika Holvitie (2006), Final Thesis: Organizational buying behavior in

business to business markets, Case Hymat Oy, International Business, pp.18-21.

8. Mohammad Hazrati Barough, Mojtaba Fattahi (2006), Master’s Thesis: A study

on the buying behavior of Rolling Stock Purchasers, Lulea University of

Technology, pp.22-26.

9. Philip Kotler & Gary Armstrong, Principles of Marketing - 14th Edition,

pp.132-163.

10. Philip Kotler (2001), Marketing Management Millennium Edition, Custom

Edition for University of Phoenix, pp.88, 108-117.

11. Philip Kotler (2011), Marketing Management - 14th International Edition,

pp.188-190.

12. Susanna Nurmi (2012), Business to business buying behavior: An analysis and

sales strategy for Aalund Customer Dialogue, Arcada, pp.12-27.

Website:

1. http://www.doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Quan-ly-360/Ly-thuyet-

360/Outsourcing_Dinh_huong_chien_luoc/

2. http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/So-Giao-duc-TPHCM-tang-cuong-phong-

chong-dich-benh-trong-truong-hoc/315773.gd

3. http://vesinhsach.net/23/267/Tin-tuc/Cung-tim-hieu-ve-nganh-ve-sinh-cong-

nghiep.htm

4. http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/thi-truong-to-chuc-va-hanh-vi-mua-cua-

khach-hang-to-chuc.html

5. http://tietkiemthoigian.vn

3

6. http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet-41-NQ-TW-bao-ve-moi-truong-

trong-thoi-ky-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-vb53199.aspx

7. http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-1363-QD-TTg-phe-

duyet-de-an-Dua-cac-noi-dung-bao-ve-moi-truong-vao-he-thong-giao-duc-

quoc-dan-vb20056t17.aspx

8. http://dichvuvesinh.10s.vn/KH.aspx?L=ChiTietSP&DMSP=24510&DSSP=178

088

9. http://xanhsachdep.vn/ve-sinh-cong-nghiep-la-gi

10. http://launha.com/dich-vu/v-sinh-nha-xng/263-dich-vu-ve-sinh-cong-nghiep-

suluck.html

11. http://dichvuvesinh.10s.vn/KH.aspx?L=ChiTietSP&DMSP=24281&DSSP=176

540

12. http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-256-2003-QD-TTg-

Chien-luoc-bao-ve-moi-truong-quoc-gia-den-nam-2010-dinh-huong-den-nam-

2020-vb51662t17.aspx

4

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi

A. Phần giới thiệu:

Chào Anh/Chị,

Tôi tên Đoàn Minh Quang, là học viên cao học Khóa 21 ngành Quản Trị Kinh

Doanh – Trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Các

yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp

(DVVSCN) tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM”. Rất mong Anh/Chị dành

chút ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Các ý kiến đóng góp của Anh/Chị

là thông tin hữu ích cho nghiên cứu.

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị

B. Nội dung thảo luận:

1. Phần nội dung khái quát liên quan đến DVVSCN

(1) Theo Anh/Chị DVVSCN là gì? DVVSCN tại trƣờng học là nhƣ thế nào?

(2) Anh/Chị có biết đến những công ty nào cung cấp DVVSCN? Theo Anh/Chị mức

độ phổ biến của những Công ty này nhƣ thế nào?

(3) Công ty Anh/Chị đã từng sử dụng DVVSCN chƣa? Anh/Chị đánh giá hiệu quả

của việc sử dụng DVVSCN tại Công ty của Anh/Chị?

(4) Theo Anh/Chị các yếu tố nào ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại

Công ty của Anh/Chị?

(5) Anh/Chị có cho rằng các yếu tố môi trƣờng bên ngoài tác động đến việc lựa

chọn, sử dụng DVVSCN hay không? Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị?

(6) Anh/Chị có cho rằng các yếu tố môi trƣờng bên trong tác động đến việc lựa

chọn, sử dụng DVVSCN hay không? Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị?

(7) Anh/Chị có cho rằng thẩm quyền, địa vị, sự thông cảm và sự thuyết phục sẽ ảnh

hƣởng đến việc sử dụng DVVSCN trong Công ty của Anh/Chị hay không? Hãy

cho biết ý kiến của Anh/Chị?

5

(8) Anh/Chị có nghĩ rằng tuổi, trình độ cá nhân, vị trí công việc, trình độ học vấn,

tính cách sẽ ảnh hƣởng đến việc sử dụng DVVSCN tại Công ty của Anh/Chị hay

không? Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị?

(9) Anh/Chị hãy cho biết các yếu tố Marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu

thị) là việc mà Công ty sẽ nhận thức khi sử dụng DVVNCN? Hãy cho biết ý kiến

của Anh/Chị?

(10) Anh/Chị hãy cho biết xu hƣớng sử dụng DVVNCN tại Tp.HCM nói riêng và

Việt Nam nói chung?

2. Phần nội dung về đánh giá thang đo

Sử dụng các phát biểu sau đây để tìm hiểu ý kiến của ngƣời đƣợc phòng vấn

(1) Quyết định sử dụng DVVSCN 1. Việc sử dụng DVVSCN mang lại hiệu quả cho trƣờng học.

2. Việc sử dụng DVVSCN có ƣu điểm vƣợt trội hơn so với việc tự tổ chức vệ

sinh tại trƣờng học.

3. DVVSCN đáp ứng đƣợc mong đợi của trƣờng học nhằm cải thiện môi

trƣờng học đƣờng.

4. DVVSCN sử dụng những trang thiết bị hiện đại so với việc tự tổ chức vệ

sinh tại trƣờng học.

5. DVVSCN sử dụng hóa chất vệ sinh thân thiện với môi trƣờng trƣờng học.

Với các phát biểu này, xin Anh/Chị cho biết:

a) Anh/Chị hiểu đƣợc nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

b) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chƣa? Nếu chƣa nên thay đổi nhƣ

thế nào?

c) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

(2) Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài khi sử dụng DVVSCN: những tác

động từ môi trƣờng bên ngoài trong việc khuyến khích các trƣờng học sử

dụng DVVSCN

6

1. Việc sử dụng DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ sinh tại các trƣờng học

hiện nay.

2. Sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận, huyện khuyến khích các

trƣờng học sử dụng DVVSCN.

3. Tôi đƣợc biết DVVSCN từ bạn bè, đồng nghiệp.

4. Tôi đƣợc biết DVVSCN từ phƣơng tiện truyền thông, báo đài,…

5. Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp trƣờng học cải thiện

hơn về chất lƣợng vệ sinh học đƣờng.

Với các phát biểu này, xin Anh/Chị cho biết:

a) Anh/Chị hiểu đƣợc nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

b) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chƣa? Nếu chƣa nên thay đổi nhƣ

thế nào?

c) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

(3) Ảnh hƣởng của môi trƣờng bên trong khi sử dụng DVVSCN: những tác

động từ môi trƣờng bên trong trong việc khuyến khích các trƣờng học sử

dụng DVVSCN

1. Mục tiêu của trƣờng tôi là nâng cao chất lƣợng vệ sinh học đƣờng, cải thiện

môi trƣờng cho đội ngủ giáo viên và học sinh.

2. Chính sách của trƣờng tôi là khuyến khích việc thuê DVVSCN từ các Công

ty bên ngoài.

3. Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý

tại trƣờng học.

4. Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trƣờng tiết kiệm kinh phí hơn so với việc

tự tổ chức.

5. Nhà trƣờng có đủ kinh phí cho việc thuê DVVSCN bên ngoài.

Với các phát biểu này, xin Anh/Chị cho biết:

a) Anh/Chị hiểu đƣợc nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

7

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

b) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chƣa? Nếu chƣa nên thay đổi nhƣ

thế nào?

c) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

(4) Các yếu tố quan hệ cá nhân khi sử dụng DVVSCN:

1. Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho nhà trƣờng.

2. Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà trƣờng sử dụng DVVSCN.

3. Tôi có ảnh hƣởng trong việc quyết định việc sử dụng DVVSCN cho nhà

trƣờng.

4. Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng.

Với các phát biểu này, xin Anh/Chị cho biết:

a) Anh/Chị hiểu đƣợc nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

b) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chƣa? Nếu chƣa nên thay đổi nhƣ

thế nào?

c) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

(5) Các yếu tố Marketing khi sử dụng DVVSCN:

1. Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa dạng.

2. Giá cả của các công ty cung cấp DVVSCN rất cạnh tranh.

3. Các công ty cung cấp DVVSCN có thể cung cấp dịch vụ vệ sinh tại bất kỳ

nơi nào.

4. Việc tổ chức chiêu thị của các công ty DVVSCN rất hiệu quả.

Với các phát biểu này, xin Anh/Chị cho biết:

b) Anh/Chị hiểu đƣợc nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng

cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?

c) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chƣa? Nếu chƣa nên thay đổi nhƣ

thế nào?

d) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?

8

(6) Các yếu tố cá nhân

1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị

 Nam

 Nữ

2. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị

 Tốt nghiệp THPT.

 Trung cấp

 Cao đẳng

 Đại học

 Sau đại học

3. Xin vui lòng cho biết chức vụ của Anh/Chị

 Hiệu trƣởng

 Hiệu phó

 Trƣởng phòng Hành chánh

 Phó phòng Hành chánh

 Giáo viên

 Khác………………………………… (Xin vui lòng ghi rõ chức vụ)

4. Xin vui lòng cho biết thu nhập của Anh/Chị

 Dƣới 4 triệu

 Từ 4 đến 7 triệu

 Từ 7 đến 10 triệu

 Từ 10 đến 15 triệu

 Trên 15 triệu

Chân thành cám ơn các Anh/Chị đã giành thời gian thảo luận, kính chúc Anh/Chị

mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

9

2. Phụ lục 2:

ĐỐI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

STT Họ và Tên Chức vụ Đơn vị Quận

1 Nguyễn Thụy Vũ Hiệu Trƣởng

2 Nguyễn Ngọc Hà Phó P.Đào Tạo 10

3 Nguyễn Thị Thanh Trúc Hiệu phó B.Thạnh

4 Nguyễn Xuân Toán Thủ Đức

5 Lƣơng Tú Vy Thủ Đức

TP. Hành chánh Tổng hợp PP. Hành chánh Tổng hợp Phó P.Tổ chức B.Thạnh

6 Nguyễn Thị Thu Trang 7 Phạm Văn Hiền Phó Hiệu trƣởng Thủ Đức

8 Trần Văn Tú Quận 6 TP. Kế hoạch Tài chính Trƣờng mầm non SuSu B.Thạnh Trƣờng đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Trƣờng tiểu học Bạch Đằng Trƣờng Cao đẳng CN Thủ Đức Trƣờng Cao đẳng CN Thủ Đức Phòng giáo dục Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.HCM Trƣờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm

10

3. Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát

Xin chào Anh/Chị.

Tôi tên Đoàn Minh Quang đến từ trƣờng Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Tôi đang thực

hiện luận văn về đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ

sinh công nghiệp (DVVSCN) tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM”. Rất mong

quý Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi dƣới đây. Tất cả ý kiến của

Anh/Chị đều có ý nghĩa cho sự thành công của nghiên cứu và sẽ đƣợc bảo đảm bí

mật tuyệt đối. Trân trọng cảm ơn Anh/Chị!

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với những phát biểu dƣới đây:

Dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) là sự kết hợp giữa việc lau chùi dọn dẹp

vệ sinh thông thƣờng và vệ sinh bằng máy móc, thiết bị, dụng cụ hiện đại. Là dịch

vụ có khả năng đáp ứng tất cả nhu cầu khách hàng ngày càng cao. Với máy móc,

thiết bị, dụng cụ, hóa chất chuyên dụng cùng phƣơng pháp xử lý tối ƣu sẽ đem lại

sự hài lòng cho khách hàng. Dịch vụ vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp giữa bàn tay

và tri thức của con ngƣời. Là dịch vụ tốt nhất đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về

an toàn về sự nghỉ ngơi, an toàn về vật chất, an toàn về tinh thần và một điều quan

trọng nhất là sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp.

Mức độ đồng ý theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó:

Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý

Mức 2: Không đồng ý

Mức 3: Không có ý kiến

Mức 4: Đồng ý

Mức 5: Hoàn toàn đồng ý

Dƣới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng

DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM. Anh/Chị vui lòng cho biết mức

độ đồng ý của mình đối với các phát biểu bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp.

11

Mức Mức Mức Mức Mức Phát biểu 1 2 3 4 5

I. QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DVVSCN

1. Việc sử dụng DVVSCN mang lại hiệu quả cho trƣờng

học

2. Việc sử dụng DVVSCN có ƣu điểm vƣợt trội hơn so

với việc tự tổ chức vệ sinh tại trƣờng học

3. DVVSCN đáp ứng đƣợc mong đợi của trƣờng học

nhằm cải thiện môi trƣờng học đƣờng

4. DVVSCN sử dụng những trang thiết bị hiện đại so với

việc tự tổ chức vệ sinh tại trƣờng học

5. DVVSCN sử dụng hóa chất vệ sinh thân thiện với môi

trƣờng trƣờng học

II. ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI

6. Việc sử dụng DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ

sinh tại các trƣờng học hiện nay

7. Sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận,

huyện khuyến khích các trƣờng học sử dụng DVVSCN

8. Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp

trƣờng học cải thiện hơn về chất lƣợng vệ sinh học đƣờng

III. ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG BÊN TRONG

9. Mục tiêu của trƣờng tôi là nâng cao chất lƣợng vệ sinh

học đƣờng, cải thiện môi trƣờng cho đội ngũ giáo viên và

học sinh

12

10. Chính sách của trƣờng tôi là khuyến khích việc thuê

DVVSCN từ các Công ty bên ngoài

11. Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ

máy tổ chức và quản lý tại trƣờng học

12. Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trƣờng tiết kiệm

kinh phí hơn so với việc tự tổ chức

IV. CÁC YẾU TỐ QUAN HỆ CÁ NHÂN

13. Tôi là ngƣời đề nghị nhà trƣờng sử dụng DVVSCN

14. Tôi là ngƣời tìm kiếm các đơn vị cung cấp DVVSCN

cho nhà trƣờng

15. Tôi là ngƣời xác định các gói DVVSCN cung cấp cho

nhà trƣờng

16. Tôi có thể thuyết phục Ban giám hiệu nhà trƣờng sử

dụng DVVSCN

17. Tôi có ảnh hƣởng trong việc quyết định việc sử dụng

DVVSCN cho nhà trƣờng

18. Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu

cầu của nhà trƣờng

V. CÁC YẾU TỐ MARKETING

19. Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp

DVVSCN rất đa dạng

20. Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp

DVVSCN phù hợp với nhu cầu của trƣờng học

21. Giá cả của các công ty cung cấp DVVSCN rất cạnh

tranh

13

22. Các công ty cung cấp DVVSCN có thể cung cấp dịch

vụ vệ sinh tại bất kỳ nơi nào

23. Việc tổ chức chiêu thị của các công ty DVVSCN rất

hiệu quả

VI. THÔNG TIN CÁ NHÂN

24. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị

 Nam  Nữ

25. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị

 Tốt nghiệp THPT  Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Sau đại hoc

26. Xin vui lòng cho biết chức vụ của Anh/Chị

 Hiệu trƣởng  Phó hiệu trƣởng  Trƣởng phòng Tổ chức – Hành chánh

 Phó phòng Tổ chức – Hành chánh

 Khác (Xin vui lòng ghi rõ)………………………….

27. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của Anh/Chị

 Dƣới 4 triệu  Từ 4 – 7 triệu  Từ 7 – 10 triệu

 Từ 10 – 15 triệu  Trên 15 triệu

Xin cám ơn và chúc Anh/Chị thành công trong cuộc sống!

14

4. Phụ lục 4: Kết quả nghiên cứu

4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

Gioi Tinh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

65.6

65.6

Valid

Nam

158

65.6

100.0

Nu

83

34.4

34.4 100.0

Total

241

100.0

Hoc Van

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

14

5.8

5.8

5.8

Valid

Cao dang

91

37.8

37.8

43.6

Dai hoc

136

56.4

100.0

Sau dai hoc

241

100.0

56.4 100.0

Total

Chuc Vu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hieu truong

35

14.5

14.5

14.5

62

25.7

25.7

40.2

Pho hieu truong

67

27.8

27.8

68.0

Truong phong TCHC

77

32.0

100

Pho phong TCHC

32.0 100.0

Total

241

100.0

15

Thu Nhap

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

20

8.3

8.3

8.3

Valid

Duoi 4 trieu

54

22.4

22.4

30.7

Tu 4 - 7 trieu

71

29.5

29.5

60.2

Tu 7 - 10 trieu

39

16.2

16.2

76.3

Tu 10 - 15 trieu

57

23.7

100.0

Tren 15 trieu

241

100.0

23.7 100.0

Total

4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo

4.2.1. Quyết định sử dụng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.782

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

QD1

14.63

7.791

.566

.739

QD2

14.23

8.539

.467

.770

QD3

14.57

7.535

.529

.754

QD4

14.15

7.802

.599

.728

QD5

14.28

7.493

.635

.715

16

4.2.2. Môi trƣờng bên ngoài

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.632

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

BN1

7.37

2.034

.475

.493

BN2

7.93

1.994

.478

.487

BN3

7.54

1.841

.386

.630

4.2.3. Môi trƣờng bên trong

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.809

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

BT1

11.25

5.473

.669

.739

BT2

11.37

5.441

.661

.743

BT3

11.34

5.557

.629

.758

BT4

11.10

6.087

.544

.797

17

4.2.4. Quan hệ cá nhân

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.809

6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

QH1

19.75

12.265

.441

.808

QH2

19.57

10.996

.582

.777

QH3

19.45

11.424

.642

.764

QH4

19.81

11.088

.621

.767

QH5

19.79

11.673

.583

.776

QH6

19.34

12.227

.562

.782

4.2.5. Marketing

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.807

5

18

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MA1

13.05

9.510

.619

.762

MA2

12.94

10.125

.499

.797

MA3

12.71

8.514

.757

.716

MA4

12.79

8.451

.719

.727

12.45

10.807

.386

.828

MA5

4.3. Dữ liệu phân tích nhân tố EFA

4.3.1. Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.739

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

361.838

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.690

53.793

53.793

1

2.690

53.793

2

.863

17.267

3

.680

13.603

4

.483

9.659

5

.284

5.678

53.793 71.060 84.663 94.322 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

19

Component Matrixa

Component

1

.805

QD5

.778

QD4

.729

QD1

.702

QD3

.642

QD2

4.3.2. Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.837

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

1906.482

df

153

Sig.

.000

20

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

5.755

31.973

31.973

5.755

31.973

31.973

3.625

20.138

20.138

2

2.548

14.153

46.126

2.548

14.153

46.126

3.072

17.067

37.205

3

1.717

9.538

55.664

1.717

9.538

55.664

2.905

16.138

53.343

4

1.147

6.374

1.147

6.374

62.038

1.565

8.695

62.038

5

.932

5.178

6

.754

4.190

7

.715

3.971

8

.635

3.527

9

.557

3.097

10

.536

2.977

11

.451

2.506

12

.450

2.501

13

.425

2.359

14

.376

2.091

15

.353

1.961

16

.282

1.566

17

.228

1.266

.139

.771

62.038 67.215 71.405 75.377 78.904 82.001 84.978 87.484 89.986 92.344 94.435 96.397 97.963 99.229 100.000

18

21

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

BT1

.814

.225

BN3

.207

.149

BT4

BT2

.792 .721 .715

.258

BT3

.707

.237

QH1

.613

.210 .209 .131

QH2

QH3

.204

.356 .807 .764

.168

QH5

.677

QH4

.311

.673

.329 .150

QH6

.162

.632

.255

.102

MA5

.335

.363

.358

-.149

MA3

.252

.833

-.147

MA4

.267

.802

-.139

MA1

.789

.236

MA2

.704

.230

BN2

.149 .191

.101

.850

.277

.198

.671

BN1

4.4. Phân tích độ tin cậy thang đo lần 2

4.4.1. Quyết định sử dụng (QD)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.782

5

22

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

QD1

14.63

7.791

.566

.739

QD2

14.23

8.539

.467

.770

QD3

14.57

7.535

.529

.754

QD4

14.15

7.802

.599

.728

QD5

14.28

7.493

.635

.715

4.4.2. Môi trƣờng bên ngoài (BN)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.630

2

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

BN1

3.49

.643

.460

.a

BN2

4.05

.619

.460

.a

4.4.3. Môi trƣờng bên trong (BT)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.858

6

23

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

BT1

18.93

13.266

.819

.724

BT2

19.04

13.565

.832

.659

BT3

19.01

13.546

.831

.663

BT4

18.77

14.335

.845

.585

BN3

18.81

13.552

.825

.698

QH1

18.90

14.393

.851

.553

4.4.4. Quan hệ cá nhân (QH)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.808

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

QH2

15.78

7.750

.774

.591

QH3

15.66

8.202

.758

.637

QH4

16.01

7.971

.769

.601

QH5

16.00

8.296

.768

.603

QH6

15.55

8.915

.784

.549

4.4.5. Marketing (MA)

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.828

4

24

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MA1

6.601

9.51

.659

.781

MA2

7.125

9.40

.532

.834

MA3

5.981

9.18

.745

.739

6.007

9.25

.687

.767

MA4

4.5. Dữ liệu phân liệu phân tích nhân tố EFA (lần 2)

4.5.1. Biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.739

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

361.838

Df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.690

53.793

53.793

1

2.690

53.793

2

.863

17.267

3

.680

13.603

4

.483

9.659

5

.284

5.678

53.793 71.060 84.663 94.322 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

25

Component Matrixa

Component

1

QD5

.805

QD4

.778

QD1

.729

QD3

.702

QD2

.642

4.5.2. Biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.827

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

1816.441

df

136

Sig.

.000

26

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

5.488

32.283

32.283 5.488

32.283

32.283

3.526

20.743

20.743

2

2.520

14.826

47.109 2.520

14.826

47.109

2.954

17.376

38.119

3

1.716

10.092

57.201 1.716

10.092

57.201

2.796

16.448

54.567

4

1.130

6.646

6.646

63.847

1.578

9.280

63.847

5

.824

4.847

6

.749

4.408

7

.708

4.166

8

.570

3.356

9

.536

3.153

10

.475

2.791

11

.451

2.650

12

.440

2.587

13

.382

2.250

14

.358

2.104

15

.284

1.673

16

.230

1.352

.139

.816

63.847 1.130 68.694 73.101 77.268 80.624 83.776 86.568 89.218 91.805 94.055 96.159 97.831 99.184 100.000

17

27

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

BT1

.812

.232

BN3

.243

.146

BT4

BT2

.777 .737 .712

.266

BT3

.709

.239

QH1

.630

.211 .209 .138

QH2

QH3

.202

.361 .808 .765

.176

QH4

.319

.676

QH5

.676

QH6

.170

.151 .332 .260

.635

MA3

.827

.256

-.126

MA1

.798

.196

MA4

.792

.270

-.100

MA2

.719

.159

BN2

.180 .182

.110

.858

.254

.187

.711

BN1

28

4.6. Phân tích hồi quy

Correlations

QD

BT

QH

MA

BN

Pearson Correlation

QD

1.000

.544

.516

.383

.253

BT

.544

.412

.259

.428

1.000

QH

.516

1.000

.393

.205

.412

MA

.383

.393

1.000

.147

.259

BN

.253

.205

.147

1.000

.428

Sig. (1-tailed)

QD

.

.000

.000

.000

.000

BT

.000

.000

.000

.000

.

QH

.000

.

.000

.001

.000

MA

.000

.000

.

.011

.000

BN

.000

.001

.011

.

.000

N

QD

241

241

241

241

241

BT

241

241

241

241

241

QH

241

241

241

241

241

MA

241

241

241

241

241

BN

241

241

241

241

241

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.650a

.423

.413

.52177

1.866

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

43.207

.000a

47.051

4

Residual

64.249

11.763 .272

Total

111.300

236 240

a. Predictors: (Constant), BN, MA, QH, BT

b. Dependent Variable: QD

29

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.676

.254

2.665

.008

.350

.055

6.370

.376

.000

.701

1.426

BT

.285

.056

5.110

.293

.000

.742

1.347

QH

.140

.045

3.118

.169

.002

.833

1.200

MA

.008

.055

.137

.008

.891

.815

1.226

BN

a. Dependent Variable: QD

4.7. Phân tích hệ số tƣơng quan giữa biến QD và BN

Correlations

BN

QD

BN

Pearson Correlation

1

.253**

Sig. (2-tailed)

.000

N

241

241

1

QD

Pearson Correlation

.253** .000

Sig. (2-tailed)

N

241

241

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

4.8. Phân tích T-Test

4.8.1. Biến độc lập

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

BT

241

3.7822

.73198

.04715

QH

241

3.9494

.70042

.04512

MA

241

3.1120

.82184

.05294

30

One-Sample Test

Test Value = 3

95% Confidence Interval of the

Difference

t

df

Sig. (2-tailed) Mean Difference

Lower

Upper

16.588

240

.000

.78216

.6893

.8750

BT

21.042

240

.000

.94938

.8605

1.0383

QH

2.116

240

.035

.11203

.0077

.2163

MA

4.8.2. Biến phụ thuộc

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

QD

241

3.5909

.68099

.04387

One-Sample Test

Test Value = 3

95% Confidence Interval of the

Difference

t

df

Sig. (2-tailed) Mean Difference

Lower

Upper

QD

13.470

240

.000

.59087

.5045

.6773

4.9. Trung bình

Statistics

BT1

BT2

BT3

BT4

N

Valid

241

241

241

241

Missing

0

0

0

0

3.76

3.65

3.68

3.92

Mean

31

Statistics

QH1

QH2

QH3

QH4

QH6

N

Valid

241

241

241

241

241

Missing

0

0

0

0

0

3.80

3.97

4.09

3.73

4.20

Mean

Statistics

MA1

MA2

MA3

MA4

MA5

N

Valid

241

241

241

241

241

Missing

0

0

0

0

0

Mean

2.94

3.05

3.27

3.20

3.54